-Nhà nước cần xây dựng một hệ thống pháp lí hoàn thiện tạo nền tảng cho các hoạt động kinh doanh của các ngân hang thương mại.Thông qua đó giúp các ngân hàng và các khách hàng hiểu rõ đượng luật của các tổ chức tín dụng,tránh tình trang chồng chéo, để thực hiện công việc đúng pháp luật nhanh chóng.Thực tế cho thấy Luật Ngân Hàng Nhà Nước và luật các tổ chức tín dụng còn tồn tại nhiều bất cập và cúng nhắc chưa thực sự phù hợp với giai đoạn hội nhập hiện nay.Song song tồn tại với nó là tính bao cấp,thiếu bình đẳng của các ngân hàng trong cùng hệ thống.Luật ngân hàng nhf nước và các tổ chức tín dụng được ban hành một cách chặt chẽ về nội dung và tính chất của các chủ thể tham gia vào thị trường tiền tệ.
- Tạo mội trường kinh tế vĩ mô ổn định,duy trì tăng trưởng bền vững và kiểm soát lạm phát. Đây là cơ sở tạo niềm tin cho người dân và thuận lợi cho công tac huy động vốn của ngân hàng.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uợng các dịch vụ truyền thống và cung cấp thêm không ít các dịch vụ mới mẻ phù hợp với xu hướng phát triển.Hoạt động vốn của Ngân hàng tập trung vào các sản phẩm:Tiền gửi tiết kiệm tuỳ the kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn;tiét kiệm tích luỹ…Mặt khác,phát hành trái phiếu,cổ phiếu cũng là những nguồn huy động vốn tuyệt vời của ngân hàng.
1.1.2.1Hoạt động cho vay
Tín dụng là một mảng hoạt đọng của ngân hàng QĐ bao gồm các công việc như: nhường quyền sử dụng(chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: thời gian hoàn trả (gốc và lãi), lãi suất,cách thức vay mượn và thu hồi...Trong gần chục năm 2000-2008 diễn biền của hoạt động tín dụng có xu hướng dốc lên được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3:Tổng dư nợ tín dụng từ năm 2000-2009
Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Qua biểu trên cho ta thấy dư nợ tín dụng qua các năm lien tục tăng:nếu như năm 2006 dư nợ tín dụng đạt 6616.62 tỉ đồng thì đến năm 2007 con số này đạt 11612.6 tỉ đồng đã tăng tới 37.9% so với năm 2006.Sang đến năm 2008 dư nợ bình quân đã vượt mức kế hoạch đề đề ra vởi mức 15852.76 tỉ đồng.
Chủ trương ngân hàng Quân Đội phát huy các phương thức huy động vốn truyền thong và cung cấp thêm các dịch vụ tín dụng mới,tài trợ thương mại:cho vay sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển,cho vay cổ phần hoá,cho mua ôtô trả góp, cho vay du học,cho vay chiết khấu chứng từ…
Trong những năm qua chất lượng tín dụng của ngân hàng dược cải thiện đáng kể trong nam 2008 ngân hàng chue trương nâng cao chất lượng tín dụng,cơ cấu lại danh mục nợ vay,tăng cường các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo,tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho vay để tiêu dùng.Ngoài ra tích tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng,cơ cấu lại nợ,từng bước hoàn thiện các hệ thống kiểm soát rủi ro ,các công cụ quản lý,chấp hành các quy định hiệ n hành…Vì vây ngân hàng đã hạn chế được những khoản nợ quá hạn mới phát sinh và tỉ lệ trích lập dự phòng trên 65% các khoản nợ quá hạn
1.1.2.3 Một số dịch vụ khác
* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2007 Ngân hàng Quân Đội đã tăng cường ngoại giao và tạo dưng thêm được nhiều mối quan hệ hợp tác quốc tế với hơn 700 ngân hàng đại lý tại 76 quốc gia trên thế giới.NHQĐ đã nâng cao dần vị thế của mình trên thị trường tài chính tiền tệ,gắng sức hết mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh toán L/C và nhu cầu vay ngoai tệ của khách hàng.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ,cùng với việc triển khai hoạt động cùng với khối Treasury(DN lớn và các định chế tài chính;DN vừa và nhỏ;khách hàng cá nhân;Đầu tư) thì hoạt động kinh doanh vốn cần sử dụng ngoại tệ trong năm 20076 tăng mạnh mẽ,tổng doanh thu tăng 89.2% so với năm 2005.trong đó doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 1300 triệu USD.Tăng hơn 70% so với năm 2005
Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phẩm liên quan đến liên doanh giữa Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương nước ngoài bao gồm: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND,đô la Mỹ (USD);EURO chuyển đổi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, USD và các ngoại tệ khác; thực hiện bảo lãnh các loại;
*Hoạt động bảo lãnh:
Điều kiện để được Ngân hàng bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định.Hoạt động bảo lãnh vẫn cố gắng phát triển bắt nhịp cùng các hoạt động khác,hàng năm đóng góp khá nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.Tổng số dư bảo lãnh đến 31/12/2008 đạt hơn 1300 tỷ đồng kèm theo số lượng thư bảo lãnh phát hành trên 4800.Tuy số bảo lãnh tăng nhanh nhưng về chất lượng bảo lãnh vẫn được đảm bảo.
* Mở tài khoản giao dịch và làm trung gian thanh toán
Trong 5 năm 2004-2008 hoạt đông mở tài khản giao dịch và làm trung gian thanh toán là một trong những hình thức huy động vốn khá hiệu quả tại ngân hàng.Tiền gửi thanh toán biến động liên tục qua các năm.Vào năm 2006 chiếm 45%,năm 2007 chiếm 52% và tăng hơn trong năm 2008.Lượng giao dịch tiền ngày càng tăng nhanh chứng tỏ NHQĐ đã tạo được niềm tin trong khách hàng.
Hoạt động mở tài khoản giao dịch,làm trung gian thanh toán được đánh dấu vào thời điểm tháng 6/2004 khi NHQĐ triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus.Đây là sự hợp tác của NHQĐ,NH Ngoại Thương VN và 11 NH thành viên khác.Điều đặc biệt cũng là lợi thế cạnh tranh mà NHQĐ có được khi tung ra sản phẩm này là khách hàng sử dụng thẻ ATM Active Plus đuựơc bảo cá nhân 24h/ngày tai công ty Bảo Hiểm Viễn Thông.
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ chủ yếu như:
Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động (ATM), giao dịch thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản.
Dịch vụ xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng.
Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giấy tờ có giá; các dịch vụ khác.
1.2. Thực trạng huy động vốn của NH TMCP QĐ VN
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng luôn ổn định và liên tục tăng trong quá trình hoạt động suốt 14 năm qua,tổng tài sản ban đầu chỉ có 32 tỷ đồng ma tới năm 2008 con số này đã lên tới 45000 tỷ đồng.Về mặt hoạt động kinh doanh lợi nhuận trước thuế ban đầu chỉ la 4,8 tỷ( năm 1995)đến năm 2008 đạt 608,9 tỷ.Ngân hàng luôn duy trì được mức ROE trên 24%.Dựa vào những số liêuụ thực tế sau để phân tích hoạt đông huy động vốn của ngân hàng.
1.2.1. Vốn và các hình thức huy động vốn của NH QĐ
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM CP QĐ
Từ năm 1994 cho đến nay,nếu như vốn huy động ban đầu chỉ la 10 tỷ đồng thì đến nay số lượng cvốn huy động đã tăng hơn rất nhiều đạt 23136 tỷ đồng vào năm 2007.Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân tương
đối ổn định.Vào năm 2007 thì mức gia tăng này là cao nhất trong 14 năm qua.Năm 2008 lại có xu hướng giảm do tác động của lạm phát tăng và chịu nhiều biến động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Trước bối cảnh đó NHQĐ vẫn cố gắng duy trì mức tăng nguồn vốn ở mức độ đủ đáp ứng được cung thanh khoản cho ngân hàng.
Bảng 1:Cơ cấu vốn của NHQĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Quy đổi VND
Tỷ lệ %
Quy đổi VND
Tỷ lệ %
Quy đổi VND
Tỷ lệ %
1
Vốn chủ sở hữu
560
6.6
983
6.8
1817
6.6
2
Vốn huy động
7047
83.6
11602
80.2
23136
84
3
Vốn khác
826
9.8
1880
13
2589
9.4
Tổng nguồn
8433
100
14465
100
27542
100
Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Theo bảng nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn huy động từ các tổ chức, dân cư chiếm tỉ trọng lớn và xu hướng tăng nhanh qua các năm.Nguồn vốn khác chủ yếu từ các khoản kí quỹ,các hợp đồng thanh toán quốc tế của các công ty của bộ quốc phòng.Tỷ trọng các nguồn vốn được biểu hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 4:Cơ cấu vốn từ năm 2005-2007
Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
2.2.1.2 Thực trạng huy động vốn tai NHQĐ
Qua hơn 14 năm qua sự tăng trưởng về vốn và quy mô vốn tương đối ổn định.Vốn của NHQĐ bao gồmg:Vốn chủ sở hữu,vốn huy động,vốn vay,vốn khác,...Các lại vốn này hình thành nguồn vốn NH.Trong nguồn vốn của NH TMCP QĐ,nguồn vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn nhất(từ 77-86%) quyết định dến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NH.Tỷ lệ tăng huy động vốn giúp NH giả quyết nhu cầu tín dụng ngày càng mở rộng và mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ,trở thành một trong những hệ thống NH có lợi nhuận trước thế cao nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần.
Thông qua thực trạng huy động vốn ta có thể thấy tiềm năng của các hhoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của NH.NH đã tăng cường các hệ thống quản lý vốn một cách đồng bộ và có khoa học,có tính đến xác suất rủi ro và trích lập các khoản ngừa phòng rủi ro chẳng may nếu gặp phải...để nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất.
a) Cơ cấu vốn theo hình thức huy động:Có bảng số liệu sau đây:
Bảng 2:Cơ cấu huy động vốn theo phương thức huy động vốn
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I
Tổng nguồn
7047
100
11602
100
23136
100
1
Tiền gửi thanh toán
2905
41
4479
39
10059
43
2
Tiền gửi có kỳ hạn
271
4
597
5
1273
6
3
Tiền gửi tiết kiệm
2328
33
3110
27
7218
31
4
Tiền gửi của TCTD
1543
22
3416
30
4586
20
Nguồn :Báo cáo thường niên ngân hàng Quân Đội qua các năm
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy:
-Lượng tiền gửi thanh toán năm 2006 tăng 54% so với năm 2005,tới năm 2007 thì con số này tăng kỉ lục tới 124% so với năm 2006 .Tuy nhiên,lượng tiền này luôn biến động tuỳ từng thời điểm,các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền vào để rút hoặc chuyển khoản bất cứ lúc nào cần vốn nên NH chỉ được xem đây là nguồn vốn ngắn hạn và chỉ được pháep sử dụng cho vay ngắn hạn.
- Lượng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng binh quân trong 3 năm qua là 41% và chiếm ưu thế trong đó là các doanh nghiệp.Đây là mảng thị trường tiềm năng và không quá nhạy cảm với lãi suất.
- Lượng tiền gửi có kì hạn cũng liên tục tăng trong các năm qua,mức gia tăng bình quân la 7,5%.
- Lượng tiền gưỉi của dân cư tăng đáng kể,số vốn huy động tiết kiệm năm 2005 là 2328 tỷ đồng thì năm 2006 đạt 3110 tỷ đồng tăng 782 ty đồng,vượt 33,6% so với 2005.Con số này ấn tượng hơn năm 2007 lượng vốn huy động tiết kiệm đạt 7218 tỷ đồng tăng 4105 tỷđồng,vwtj 132% so với 2006.Kết quả này cho thấy đây là lượng vốn rất có tiềm năng trong xã hội,huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ cho đầu tư phát triển nhà nước.
Biểu 5:tỷ trọng huy động vốn huy động theo phương thức huy động
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
b) Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
Ta có bảng số liệu sau đây:
Bảng 3: Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 20087
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I
Tổng cộng
7047
100
11602
100
23136
100
1
Vốn không kỳ hạn
2905
42
4479
38
10059
43
-Ngoại tệ
1077
2144
4526
-Nội tệ
1082
2335
5535
2
Vốn có kỳ hạn< 12 tháng
2707
38
4071
36
9766
38
-Ngoại tệ
842
1506
3711
-Nội tệ
1865
2565
6055
3
Vốn có kỳ hạn>12 tháng
1435
20
3052
17
3311
20
-Ngoại tệ
457
1220
1059
-Nội tệ
978
1832
2252
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm
Theo bảng số liệu trên cho ta thấy:
- Nguồn vốn không kì hạn chiếm 42% vào năm 2005,38% vào năm 2006 và 43% 2007 so với tổng nguồn vốn.Nguồn vốn không kì hạn là nguồn vốn không ổn định luôn biến đổi theo tâm lí khách hàng và chu kì sảm xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Lượng vốn ngoại tệ trong nguồn vốn không kì hạn luôn chiếm tỉ lệ ít hơn đồng nội tệ nhưng không đáng kể.
Bảng 4:Cơ cấu không kì hạn theo đôi tượng khách hàng(Tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng vốn không kỳ hạn
2905
4479
10059
-Tổ chức kinh tế
2845
98.2
4393
98.1
9847
97.9
-Dân cư
60
1.8
80
1.9
212
2.1
Qua bảng só liệu trên cho ta thấy nguồn vốn không kì hạn được thu hút chủ yếu từ các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế.Đây là một xu hướng tất yếu bởi cá nhân chỉ gửi tiền với mục đích tích luỹ chứ không phải để thanh toán như các doanh nghiệp.Lượng vốn không kì hạn trong các tổ chức kinh tế có tốc độ tăng nhanh,tuy có nhiều biến động.Luơng vốn không kì hạn tù khach hàng là dân cư có xu hương tăng lên nhưng khá chậm.
-Nguồn vốn có kì hạn chiếm chủ yếu trên 50%.Đây là nguồn cơ bản để ngaan hàng thực hiên các hoạt đông cho vay,các hoạt đông đầu tư phát triển và sử dụng cho hoạt động tín dụng.
-Lượng vốn trung hạn và dài hạn tăng đều trong các năm qua.Điều này rất thuận lợi cho các ngân hàng trong việc chủ động hơn trong việc cho vay tín dụng.
c)Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu vốn huy động theo đôid tương khách hàng trong 3 năm 2005 2006, 2007.
Bảng 5:Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng vốn huy động
7047
100
11602
100
23136
-Dân cư
2387
34
3504
30
7172
31
-Tổ chức kinh tế
3115
44
5685
49
11105
48
-Tổ chức tín dụng
1109
16
1972
17
4164
8
-Các thành phần khác
436
6
464
4
694
3
Qua bảng số liệu trên cho thấy.
-Vốn huy động từ dân cư gồm tiền gửi không kì hạn và tiên gửi tiết kiệm.Số lượng tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng ngày càng gia tăng do sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự tăng thu nhập của dân cư nói riêng.Nguồn vốn này chịu ảnh hưởng lớn tù các nhân tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế,lãi suất,yếu tố tâm lí và các biến động kinh tế thế giới nói chung.Hiện nay NHQD đã cung ứng các dich vụ thanh toán phong phú và mang tính thanh khoản như:Thanh toán liên ngân hàng qua vietcombank,agribank,ngân hành nhà nướcdich vụ chuyển tiên WEFTERN Union...Tuy lượng tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm hơn 20% nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nhưng cũng là nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng.Riêng năm 2007 đã tăng tới 7172 tỷ đồng.Kết quả này cho thấy đây vẫn là 1 lĩnh vực tiềm năng.
-Nguồn vốn huy động từ các tổ chúc kinh tế chiếm 44% vào năm 2005 và tăng lên 48% vào năm 2007.Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn.Nguồn tiền này là tinhd biến động cao tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh và các biến động kinh tế.Nguồn vốn này là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của NH với chi phí thấp nhất nhưng đòi hỏi phiai cung cấp chất lượng dịch vụ cao nhất.Một lượng vốn đáng kể từ các doanh nghiệp quốc phòng.Đây la những khách hang truyền thông trong quân đội,một số đơn vị chiếm tỷ trọng vốn tương đối cao như cục tài chính BQP,tổng công ty xây dựng Thành An,Tổng công ty xây dựng Trương sơn...là những nguồn vốn tương đối mạnh.Ngân hàng quân đội vaanx tiếp tục nâng cao cải tiến chất lượng duich vụ cung cấp,đa dang hoá các loai hình sản phẩm,áp dụng linh hoạt các cơ chế lãi suất,dần đưa cơ cấu nguồn vốn theo đung đinh hướng.
-Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng bình quân từ năm 2005 đến năm 2007 la 17%.
Tỷ trọng nguồn vốn theo đối tượng khách hàng.
Biểu 6:Tỷ trọng vốn huy động theo đối tương hách hàng
d) Cơ cấu vốn huy đông theo loại tiền
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 6:Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (1)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị(2)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị(3)
Tỷ trọng
(%)
-Theo ngoại tê
2375
33.7
4757
41
7751
33.4
-Theo nội tệ
4672
66.3
6845
59
15385
66.6
Cộng
7047
100
11602
100
23136
100
Tuỳ từng thời điểm khác nhau mà lượng vốn nội tệ và ngoại tệ biến động khác nhau tuỳ vào định hướng của ngân hàng.
-Vốn huy động nội tệ:Nguồn vốn nội tệ thu hút được tù các doanh nghiệp,dân cư,các tổ chức tín dụng.Vào năm 2005 vốn nội tệ là 2316 tỷ đông chiếm 66.3%,năm 2006 vốn nôi tệ là 59% tương ứng là 6845 tỷ đồng và tỷ trọng này tăng lên 66.6% vào năm 2007 chiếm 15480 tỷ đồng.Xu hướng tỷ trọng huy động vốn đồng nội tệ ngày càng tăng với mức gia tăng lượng vốn huy động nội tệ ngày càng nhiều chứng tỏ ngân hàng đã và đang tiếp tục tạo được niềm tin và uy tín trong khách hàng trong nước,trong tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế.Nguyên nhân mà vốn nội tệ tăng cũng xuất phát từ chiến lược huy động vốn tổng thể.Thứ nhất NHQĐ đang tăng cường mở rộng các mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch trên địa bàn cả nước.Cùng với đó là sự hoàn thiện về cơ cấu quản lý,điều hành cũng như khai thác các thị trường mới thông qua công tác tiếp thị,quảng bá hình ảnh cũng như sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.Chủ trương huy động vốn của ngân hàng được cụ thể thông qua các đợt huy động vốn.Mặt khác cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện hành thì huy động vốn hiện tại ngoại tệ đang có xu hướng giảm và trong tương lai có khá nhiều biến động.
Vốn huy động ngoại tê:
Số lượng vốn ngoại tệ huy động qua các năm 2005 là 2375 tỷ đồng (33.7%); năm 2006 là 4757 tỷ đồng (41%);năm 2007 là 7656 tỷ đồng (33.4%) Những số liệu trong 3 năm qua cho chúng ta thấy được số lượng vốn ngoại tệ tăng lên rất nhiều qua mỗi năm chứng tỏ ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn ngoại tệ đáng kể để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh cũng như đáp ứng được nhu cầu vay ngoại tệ để phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng.Thông qua số liệu trên ta cũng thấy được tỷ trong vốn ngoai tệ cũng có khá nhiều biến động tăng giảm.Nguyên nhân chính là do các biến động kinh tế làm cho thị trường lãi suất có nhiều biến động dẫn tới tâm lí khách hàng không ổn định luôn tuỳ theo lãi suất,tỷ giá hối đoái...Khách hàng không muốn gửi ngoại tệ bởi những biến động không lường trước của ngoại tệ..
Có thể thấy rõ sự biến đổi tỷ trong của vốn huy động ngoại tệ và nội tệ thông qua biểu đồ duới đây:
Biểu 7:Tỷ trọng vốn huy động theo laọi tiền
e)Một số chỉ tiêu khác của công tác huy động vốn:
*Chi phí huy động vốn trong đó cơ bản là lãi suất huy động được NHQĐ xem như là một chính sách thu hút vốn hiệu quả nhất.Ngân hàng đưa ra phương hướng điều chỉnh lãi suất để nhanh chóng phù hợp nhất với thị trường và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.Lãi suất cho vay phải luôn được cân đối dụa trên cơ sở lãi suất thị trường.Chi phí huy động vốn cò được tính toán dựa trên thị phần kinh doanh của ngân hàng từng khu vực trong cả nước hay đúng hơn là ngân hàng không áp dụng lãi suất đồng bộ trên cùng phạm vi cả nước.Tuỳ từng địa bàn và lượng khách hàng cũng như đối tượng khách hàng mà đưa ra lãi suất phù hợp để đạt được mục tiêu tăng trưởng mà vẫn giữ vững được thị phần.
*Chênh lệch lãi suất bình quân: được tính trên cơ sở lãi suất bình quân đầu ra trừ lãi suất bình quân đầu vào.Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng khung lãi suất đầu ra tối đa và phù hợp với từng thời điểm cho vay.Nguyên tắc tính lãi suất cho vay được xác định tuỳ theo loại hình lãi suất là thả nổi hay cố định
-Đối với lãi suất thả nổi:
Lãi suất thả nổi=Lãi suất cơ bản của NHQĐ+Biên độ tối thiểu
+ Lãi suất cơ bản của cho vay ngắn hạn là lãi suất huy động của NHQĐ loại tiết kiệm 12 tháng dân cư loại tiền VND, USD (loại trả sau)
+ Lãi suất cơ bản của cho vay trung,dài hạn là lãi suất huy động của NHQĐ loại tiết kiệm 24 tháng dân cư loại tiền VND, USD(loại trả sau)
-Đối với lãi suất cố định:
Không khuyến khích áp dụng lãi suất cố định trừ trường hợp thới gian cho vay quá ngắn.Trường hợp lãi suất tính trên cơ sở lãi suất cơ bản của NHQĐ và lãi suất theo LIBOR,SIBOR có sự chênh lệch nhau thì phải điều chỉnh biên độ để đạt lãi suất tốt nhất.
1.2.2. Chiến lược khách hàng trong huy động vốn của NHTM CP QĐ
1.2.2.1Đánh giá chiến lược khách hàng
NHTM CP QĐ là một trong những ngân hàng hoạt động linh hoạt trong cơ chế thi trường,thu hút được khách hàng và tạo dựng được niềm tin cho khách hàng.Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng tăng trưởng tài sản,NHQĐ là đơn vị kinh doanh quyền sử dụng tiền,tồn tại thích ứng với những điều kiện năng động từ thị trường và tìm kiếm các cơ hội phát triển.Khách hàng là vấn đè đáng quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Quân Đội nói riêng,do đó sự trạnh gay gắt hơn trên phạm vi rộng hơn do sự góp mặt ngày cành nhiều vào thị trưòng của các ngân hàng TMCP cùng với sự phát triển hiện dậi của khoa học công nghệ và thông tin.
Chính vì vậy,ngân hàng Quân Đội đã chú trọng xây dựng chiến lược khách hàng để tạo uy tín với khách hàng và gắn bó với lượng lớn khách hàng trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu cho vay,nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ.
Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng cao và họ luôn hường tới những cái hoàn thiện và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.Vì vậy NH TMCP QĐ đã không ngừng xây dựng chương trình định hướng khách hàng và phục vụ khách hàng nhiệt tình nhất,ngoài ra còn mở them nhiều dịch vụ để tối đa hoá lợi ích khách hàng mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận.Gần đây nhất NH đã tiến hành hình thức cho vay tiêu dung mua ôtô tar góp,cho vay cầm có tài sản có giá,…thực hiện các dịch vụ tọn gói với thái độ tận tình.
NHTMCP Quân Đội đã khá thành công trong việc tạo uy tín khách hàng đến gửi tiền thông qua số lượng tài khoản,số lượng tài khoản tiết kiệm,số dư tiền mặt tăng lên nhanh chóng trong 14 năm qua.NH đã duy trì được lượng vốn huy động ổn định tạo đà cho sự tăng trưởng của NH và đem đến một kết quả kinh doanh khá ấn tượng.
NHTMCP QĐ không chỉ tạo dựng chiến lược khách hàng riêng lẻ từng bộ phận mà xây dựng một cách đồng bộ trên tất cả các khâu,các bộ phận quản lý.
1.2.2.2 Nghiên cứu thị trường và hệ thống quảng cáo,tiếp thị
Xã hội ngày nay thay đổi theo tưng ngày từng giờ nên việc theo sát thị trường,tập trung nghiên cứu thị trường là rất cần thiết để đưa ra được chính sách chiến lược đúng đắn.Hoạt động nghiên cứu thị trường được tiến hành thường xuyên và kịp thời.Trong mô hình tổ chưc thì Phòng Nguồn Vốn và Phòng Tín Dịng là nhừng bộ phân luôn trực tiếp nghiên cứu thị trường,xác định các chỉ tiêu cần đạt tới và tham mưu cho các cấp lãnh đạo đua ra những hướng đi để phát triển chiến lược khách hàng cũng như thâm nhập thị trường một cách tốt nhất,có hiệu quả nhất với lượng vốn chi phí thấp nhất.
Để đi sâu vào nghiên cưu được thị trường NH cần đua ra các cách tiếp cận nthị trường.NH QĐ đã đưa ra một mạng lưới các chi nhánh nằm rải rác khắp toàn cấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn đáp ứng kịp thời gian và đi đúng hướng mà khách hàng cần và lựa chọn.Với mạng lưới các chi nhánh và các phòng giao dịch,các thông tin báo cáo hàng ngày được chuyển về thì các phòng ban tiến hành phân tích tình hình.Do tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ,các hộ gia đình,tầng lớp dân cư là khách hàng của NHTM CP QĐ,nên việc phân tích tình hình thị trường và các diễn biến của thị trường là rất quan trọng giúp xác định quy mô,cơ cấu và lãi suất huy động từng chi nhánh đồng thời tiến hành dự báo cho tưong lai.Tù việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra phương hưong tiếp thị tốt nhất.
Tiếp thị là một hoạt động không thể thiếu của bất cứ ai khi tham gia vao kinh doanh.NH đã không ngưng tham gia các hoạt động tư thiện cũng như giúp đỡ các nạ nhân chiến tranh,…tạo dựng những hình tượng tốt đẹp cho dân chúng.Ngoài ra không ngừng tiếp thị các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng để những đối tưọng khách hàng mới biết đến và xem xét nhu cầu của mình.
1.2.2.3 Chiến lược khách hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền
Khách hàng khi lựa chọn gửi tiền vào NH đề có mục đich riêng của họ.Có thể họ mong muốn tăng giá trị các khoản tiền của mình bằng giá trị tiền lãi trong khi chưa tìm thấy nhu cầu đầu tư khác,cũng có thể gửi tièn vì các mục đích thanh toán…Để lựa chọn hình thức,số lượng,thời hạn gửi khách hàng phải cân nhắc các thông tin về lãi suất cũng như các thủ tục phải thưc hiện với ngân hàng.Niềm tin của những người đến gửi tiền đối với ngân hàng thể hiện ở cơ sở vật chất,tru sở giao dịch,bề dày hoạt động,thái độ phục vụ của ngân hàng.
+ Đảm bảo kỹ thuật nghiệp vụ tốt nhất, đơn giản nhất nhưng hiệu quả nhất và giá cả dịch vụ hợp lý.
+ Chất lưọng dịch vụ phải kịp thời,an toàn và tiện lợi
Giá cả dịch vụ ở đây chính là lãi suất huy động vốn,phí dịch vụ.Trên cơ sở hiểu rõ mong muốn của khách hàng,NHTMCP QĐ đã tưng bước tăng cưòng cơ sỏ vật chất kỹ thuật bằng việc xây dựng và nâng cấp hệ thống quảnlý thông tin cũng như chăm sóc khách hàng tốt nhất.Không chỉ quan tâm tới hình thức các sản phẩm dịch vụ mà còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ.
1.3. Đánh giá huy động vốn của NHTMCP Quân Đội
1.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
a)Kết quả đạt được:
Kết quả về quy mô huy động vốn:Từ ngày thành lập cho đến nay đã trải qua 14 năm xây dựng và phát triển NHTMCP Quân Đội đã luôn xây dựng đúng mục tiêu và chiến lược kinh doanh của mình và đã huy động được rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và khia thác nó một cách có hiệu quả nhất. Điều đó đã được minh chứng trong nững con số luợng vốn huy độngđã phân tích ở trên.
*Tác động tới nền kinh tế nói chung:Trong những năm hoạt động của mình ngân hàng đã thực hiên được vai trò làm trung gian tài chính của mình,thu hút được nguồn vốn chưa có nhu cầu sử dụng dến trong dân cư để giải ngân đến các dự án lớn,tạo nguồn vốn để các tổ chức kinh tế,các cá nhân và các doanh nghiệp muốn tiêu dung và đầu tư phát triển có cơ hội được sử dụng và phát huy tối đa giá trị của đồng tiền.Tạo đà phát triển chung cho hệ thống các ngân hàng thưong mại, ạo xu hướng cạnh tranh lành mạnh,góp phần vào sự phát triển của hệ thống ngân hàngvà quá trinh hội nhập của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu.
*Về phái ngân hàng:
-Qua số liệu những năm gần đây nhất cho thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trong khá lớn,tăng trưởng ổn định và có hiệu quả chiến lược khách hàng.
-Về cơ cấu vốn huy động :mặc dù nguồn vốn của đơn vị có thể mang tính chất ngắn hạn nhưng những năm qua cơ cấu của nó không biến động nhiều,nguồn vốn có kỳ hạn ngắn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động.Nguồn vốn có kỳ hạn có tăng về số dư và cơ cấu nguồn vốn ngày càng biến đổi một cách hợp lý hơn.Tốc độ huy động vốn bình quân trong ba năm gần đây đạt 42%
-Ngân hàng đang ngày càng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trên cơ sở vì lợi ích khách hàng với các sản phẩm mới,hiện đại như thanh toán thẻ Nợ ATM Plus kết hợp với dịch vụ trả lương qua tài khoản và các nghiệp vụ thanh toán tiền nhanh(Western Union),chuyển tiền kiều hối…phục vụ nhu cầu của mọi khách hàng.
-Nguồn vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư ngà càng gia tăng là cơ sở chứng tỏ các chính sách lãi suất của ngân hàng là đúng đắn và hợp lý.
-Kết quả huy động vốn củ ngân hàng luôn vượt xa so với mức chỉ tiêu đề ra.Công tác quản ly và sử dụng nguồn vốn ngày càng được nâng cao.Dư nợ tín dụng ngày càng gia tăng.
b) Nguyên nhân đạt được:
Để đạt được kết quả đó NHTMCP QĐ đã áp dụng các nhóm biện pháp,nghiệp vụ thích hợp cụ thể:
-Thứ nhất,từ hội đồng quản trị cho đến các cán bộ công nhân viên là một thể thống nhất.Các phòng ban có nhiệm vụ cập nhật thông tin và trình lên trên,từ đó tổng hợp thông tin được nhanh chóng và chính xác nhất để đưa ra phương hướng hoạt động hiệu quả nhất.Ngoài ra các cán bộ công nhân viên của NH TM CP QĐ được nhân vào làm việc đều trải qua các kì sát hạch và tuyển dụng nên nhìn chung đều có năng lực về chuyên môn,có kiến thức về thị trường và có tinh thần học hỏi cao.Mặt khác chế độ ưu đãi,lương,khen thưởng của Ngân hàng đưa ra là khá phù hợp khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
-Thứ hai,Về hình thức huy động vốn:Nhiều chiến dịch huy động vốn đã được tổ chức ở tất cả các chi nhánh,các sản phẩm mới đều được cập nhật đến khách hàng thường xuyên.NH đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng ban,thường xuyên sơ kết và đánh giá kết quả thực hiện.Trong suốt hơn chục năm hoạt động vừa qua NH đã luôn thực hiện những chinh sách mềm dẻo trên cơ sở phân tích,dự đoán xu hướng biến động để đưa ra các công cụ lãi suất nhằm thu hút khách hàng.
-Thứ ba,bên cạnh việc thực hiện chức năng của một NHTM giống như tất cả những NH khác thì NHTM CP Quân Đội còn có những chức năng đặc thù là phục vụ theo sự chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng.NHTMCP QĐ luôn nhận được sự quan tâm ưu ái,sự giúp đỡ kịp thời của Bộ QP,Bộ Tài Chính…có ưu thế hơn những ngân hàng khác. NHTM CP QĐ cũng là đơn vị có lợi hơn những đơn vị khác trong con đường tìm đầu ra vì luôn có được nhiều dự án lớn,trọng điểm của Chính Phủ,BỘ Quốc Phòng…
-Thú tư, Ngân hàng đã đưa ra các dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt giúp cho khách hàng của ngân hàng được sử dụng những dịch vụ có tính thanh khoản cao hơn.Hoạt động thanh toán không dung tiền mặt thể hiện qua các hình thức phát hành Séc tăng thể hiện qua số lượng tài khoản giao dịch ngày càng nhiều.Thông qua việc khách hàng mở ngày càng nhiều tài khoản tiền gửi để đáp uéng nhu cầu thanh toán,ngân hàng lại có them điều kiện mở rông nguồn vốn huy động.
1.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số hạn chế trong quá trình huy động vốn
Bên cạnh những kết quả đạt được vân tồn tại nhưng hạn chế trong quá trình huy động vốn của ngân hàng TM CP Quân Đội:
*Chính sách huy động vốn còn phụ thuộc vào ci í vốn quá nhiều.Ngân hàng tăng huy động vốn trên cơ sở tăng lãi suất tiền gửi như vậy tuy nguồn vốn huy động được có thể nhiều hơn nhưng lại làm giảm lợi nhuận hoạt động của ngân hàng. Điều này cho thấy các chính sách khách hàng chưa thật sự sát và chưa nắm bắt được sâu sắc tâm lý khách hàng
*Số lượng các sản phăm dịch vụ tuy đa dạng nhưng những sản phăm này không mang tính đặc thù vì những ngân hàng TM khác cũng có.
*Cơ sở hoạt động của nhiều hci nhánh cò rơi vào tình trạng phụ thuộc vào một số khách hàng truyền thống có khối luợng vốn lớn chứ chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng nên dẫn tới bị động về vốn.
*Số cán bộ công nhân viên trẻ nhiều,tuy nhiệt tình nhưng còn có nhiều thiếu sót do chưa có được nhiều kinh nghiệm trong lam việc dẫn đến trình độ phân tích và tổng hợp còn chưa tốt.
2.3.2.2 Những nguyên nhân chính
*Nguyên nhân khách quan:
-Sự biến động không ngừng củ thị trường tài chính thế giới theo từng ngày từng giờ tạo nên sự biến động tỷ giá hối đoái,biến động giá vàng…liên tục làm người dân có tâm lý chưa thật sự an tâm vào ngân hàng.
-Sự ra đời của các ngân hàng thương mại mới cùng với hệ thống các ngân hàng quốc doanh và sự ra đời hàng lạot của các trung gian tài chính đã kéo theo sự cạnh tranh gay gắt thu hút khách hàng.
*Nguyên nhân chủ quan:
-Lãi suất huy động vốn chư thật sự linh hoạt mà chỉ dừng lại ở mức lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước quy định.
-Các hoạt động tiếp thị,nắm bắt tâm lý khách hàng còn ít,tìm hiểu nhu cầu khách hàng còn thiếu tính sang tạo mà chỉ chờ đợi ở sự chỉ đạo của cấp trên.Do đó mà lượng khách hàng mới tăng lên không nhiều,chưa thật sự phù hợp với những mục tiêu mà ngân hàng đề ra và chưa phù hợp với quy mô hệ thống ngân hàng.
-Mạng lưới các chi nhánh đã được đặt ra ở rất nhiều tỉnh thànhtrên cả nước nhưng chưa thật sự đáp ứng hết được những mong chờ của khách hàng.
-Hệ thống trang thiết bị máy móc được trang bị hiện đại nhưng số lượng không nhiều và còn gặp nhiều bất cập trong hệ thống nên đôi lúc còn dẫn đến tình trạng nghẽn mạch,tạo khó khăn trong quản lý.
CHƯƠNG II:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội
2.1.1. Định hướng phát triển chung
Theo xu hướng phát triển như hiện nay thì hệ thống các NHTM tại trong phạm vi cả nước đang phát triển một cách mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt trong chiến dịch thu hút khách hàng.Không chỉ các NH mà còn có sự tham gia lấn chiếm thị phần của các tổ chưc phi tài chính khách như các công ty chứng khoán,công ty viễn thông,… Điều này tạo ra cho các ngân hàng định hướng phát triển luôn nhanh chóng và kịp thời nắm bắt thời cơ.
Ngân hàng Quân Đội ban đầu chỉ tham gia vào nền kinh tế chỉ là trung gian tài chínhtham gia phát triển kinh tế và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.Nhưng với thời buổi hiện nay NHQĐ muốn tồn tại và phát triển thì phải đi theo xu hướng chung,tiến tới cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa năng có đủ sức cạnh tranh với thị trường.
Để giữ vững được chỗ đứng của mình trên thị trường bà đi vào hoạt động một cách khoa học và có hiệu quả tạo sự gia tăng về nguồn vốn,tài sản cố định cũng như về lợi nhuân NHTMCP QĐ đã đưa định hướng chung như sau:
Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn.
Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh.
Mở rộng hoạt động kinh doanh Treasury
MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
*Giá trị cốt lõi
Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản:
Hợp tác (Teamwork)
Tin cậy (Trustworth)
Chăm sóc khách hàng (Customer Care)
Sáng tạo (Creative)
Chuyên nghiệp (Professional)
Hiệu quả (Performance-driven)
*Những mục tiêu chính của Ngân hàng quân đội trong giai đoạn 2008-2012:
Đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn bộ hệ thống,tiến hành nâng cấp hệ thống trang thiết bị văn phòng,các cơ sở công nghệ,kỹ thuật và quản lý tuên tiến, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào trong hoạt động của Ngân hàng.
Giữ vững thị phần và vị thế của ngân hàng cổphần trong nhóm dẫn đầu,tạo cân đối giữa lợi nhuân và chi phí,tạo sự cân đối hợp lý giữa rủi ro và thu nhập.
Không ngừng mở rộng các hệ thống đại lý rộng khắp trên toàn quốc để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Xây dựng hệ thống làm việc chuyên nghiệp,môi trường hợp tác tin cậy,hấp dẫn người lao động,nâng cao chấtlượng chăm sóc khách hàng.
Để thực hiện mục tiêu trong thời gian tới NHQĐ sẽ tiếp tục đưa ra nhiều định hướng nhằm gia tăng vốn điều lệ và phát triển tập trung tăng nguồn chất xám-đào tạo những cán bộ có tài năng thực sự và không ngừng thu hút những người có trình độ chuyên môn cao,hiện đại hoá công nghệ và phát triển thêm nhiều dịch vụ mới.
+Với khách hàng :trở thành đối tác,người bạn trung thành, đáng tin cậy và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên,luôn cố gắng tận tình phục vụ khách hàng và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm mới và đa dạng sản phẩm, đảm bảo tốt nhất lợi ích khách hàng.
+Với người lao động:Luôn xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn để phát huy hết tài năng của nhân viên.
+Với cổ đông:Cố gắng đảm bảo tốt nhất quyền lợi ccổ đông,luôn bảo toan vốn và phát triển nguồn vốn một cách có hiệu quả.
+Với đất nước:góp phần phát triển đất nước và sự phát triển của nề kinh tế xã hội
2.1.2. Chiến lược huy động vốn của NHQĐ
2.1.2.1.Các định hướng về nguồn vốn
Trong thời gian tới,Ngân hàng TMCP QĐ sẽ nỗ lự hết mình trong việc huy động vốn,tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã xây dựng được và khắc phục dần những điểm yếu để có thể thực hiện công tác huy động vốn một cách tốt nhất có thể.Rất nhiều dự án trung và dài hạn đang cần đến sự góp sức của các tổ chức trung gian tài chính như các ngân hàng.Vì vậy tăng cường vốn là yếu tố quyết định cho sự nghiệp phát triển của ngân hàng QĐ.
Các định hướng được xác định cho năm 3 năm tới là:
-Luôn giữ vững quy mô vốn ở mức tăng trưởng đều,tìm kiếm cơ cấu vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn ở mức tối đa.
-Đưa nguồn cơ cấu vốn huy động về đúng hướng,tăng cường huy động vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân cư đảm bảo cơ cấu vốn ngoịa tệ hợp lý phù hợp với nhu cầu vốn của thị trường.
-Cân đối rủi ro và lợi nhuận để tỷ lệ nợ quá hạn là thấp nhất
-Xây dựng chiên lược huy dộng vốn với chi phí huy động vốn thấp nhất trên cơ sở tập trung vào các kế hoạch trung và dài hạn.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu tài chính giai đoan 2009-2011 được cụ thể như sau
STT
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
1
Vốn chủ sở hữu
8950
1560
3490
2
Vốn điều lệ
3140
7300
15470
3
Tự bổ sung
300
300
350
4
Vốn huy động
37490
47420
85370
5
Tổng tài sản
36050
57680
80760
6
Tổng dư nợ
12680
17000
21420
7
Tỷ lệ nợ quá hạn
<1%
<2%
<2%
8
Lợi nhuận trước thuế
735
890
1110
Ngân hàng đang nỗ lực hết mình để có thể phát triển được vững mạnh hơn và có thể tồn tại cùng với thời buổi nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.Trong năm tới chắc chắn NH sẽ vượt qua nhiều khó khăn thử thách hơn bởi nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào tình trạng khủng hoảng,kéo theo nhiều biến động hàng loạt và khó lường trước được.Nên tại thời điểm này cần làm tốt hơn các khâu dự báo.
*Mục tiêu cơ cấu vốn trong năm 2009 :
Tổng nguồn vốn huy động:17000 tỷ đồng
Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư:40,6%
Tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế:32.2%
Tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức tín dụng:27,2%
Dư nợ tín dụng:10700 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ quá hạn:<2% trên tổng dư nợ
Tăng thu dịch vụ:14%
2.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân Đội
2.2.1. Nhóm giải pháp hoan thiện công tác huy động vốn hiện tại
2.2.1.1. Đối với tiền gửi không kì hạn
Tiền gửi thanh toán được huy động từ hai nguồn cá nhân và tổ chức kinh tế.
-Với khách hàng là cá nhân cần có công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ kèm theo như:cấp thẻ ATM miễn phí,các dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản thẻ của ngân hàng….Nếu phát huy tốt được lĩnh vực này thì đây sẽ là một lĩnh vực đầy tiềm năng,thu hút được khối lượng lớn khách hàng.
Ngân hàng đưa ra các dịch vụ này thì cũng phải phát triển hệ thống các máy rút tiền tự động,sử dụng các máy hiện đại cho phép gửi,rút tiền tự động sẽtiết kiệm được khối lượng thời gian đáng kể,tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng và chủ động về thời gian.
Nhanh chóng triển khai các công nghệ thanh toán hiện đại như tăng cưòng các máy POS:nó là một hình thức thanh toán tiền tự động lắp đặt tại các điểm bán hàng.Máy POS co ưu điểm gọn nhẹ và dễ sử dụng.Với nhưng khách hàng sử dụng dịch vụ này phải tiếp thị những mặt lợi ích mà khách hàng được lợi khi sử dụng.Khi sử dụng máy POS khách hàng khi đi mua sắm không phải mang theo tiền mặt,tránh gặp phải trường hợp làm rơi,mất cũng tránh gặp phải những hình thức tiền giả,mà lại không mất chiphí thanh toán,tạo thói quen tiêu dùng hiện đại cho khách hàng mà không
-Với khách hàng là các tổ chức kinh tế:sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đưa ra vô cùng phong phú,như chính sách inh hoạt về lãi suất,sản phăm thẻ Active Plus thông qua một số tiện ích mà sản phẩm mang lại như tiến hành việc thanh toán một số dịch vụ thông qua tài khoản liên kết với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như điện,nước, điện thoại...và là thẻ duy nhất ở Việt Nam có bảo hiểm cho người tiêu dùng suốt 24h.Dựa vào những lợi thế cạnh tranh mà Ngân hàng có được từ đó làm tốt khâu marketting để tăng cường thu hút vốn,giúp gia tăng lượng vốn huy động.
2.2.1.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm
Nguồn tiền gửi này thường rất dồi dào do tiền gửi tiết kiệm là nguồnvốn tích luỹ của cá nhân.Ngân hàng phải tạo được tâm lý an tâm cho khách hàng.Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng thường xuyên lo lắng trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế,của ngân hàng.Vì vậy các NHTM cần quan tâm đến đọ an toàn bằng cách mua bảo hiểm tạo tâm lí an tâm cho khách hàng.
Ngoài ra các sản phẩm tiết kiệm luôn đảm bảo được các yêu cầu và lợi ích của khách hàng.Luôn đổi mới các laọi hình tiết kiệm theo hướng nắm bắt được thị hiếu và tâm lí khách hàng.
Tiếp tục áp dụng những chính sách lãi suất linh hoạt đối với những khoản tiền gửi rút trước kì hạn giúp ổn định tâm lý cho khách hàng.
Tăng cường thu hút nguồn vốn gửi tiết kiệm và đơn giản dần các thủ tục gửi tiền tiết kiệm:có thể gửi và rút tiền tiết kiệm bất cứ lúc nào
2.2.1.3. Sản phẩm huy động xuất phát từ nguồn tiền gửi trung và dài hạn
Luôn chủ động đưa ra các chính sách lãi suất mềm dẻo trong quá trình huy động vốn trung và dài hạn,thường xuyên tiến hành các cuộc thăm dò thị hiếu khách hàng.
Sử dụng các công cụ huy động khác nhe phát hành trái phiếu,chứng chỉ tiền gửi trên cơ sở tăng lãi suất hưởng lợi,tính toán lợi nhuận và chi phí Ngân hàng.
2.2.2. Mở rộng các hình thức huy động vốn mới
2.2.2.1. Mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền
Ngân hàng không ngừng mở rộng các đối tượng khách hàng từ các thành phần kinh tế khác để có thể đạt được mức tăng trưởng vốn cao, đạt được mục tiêu đề ra.Hơn nữa đa dạng hoá các loại khách hàng sẽ giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng.Hơn nữa đa dạng hoá đối tượng khách hàng giúp ngân hàng có thể chuyển dịch cơ cấu huy động vốn.Nếu chỉ chú trọng vào một loại đối tượng khách hàng sẽ làm cơ cấu vốn huy động vốn cứng nhắc, điều này sẽ không có lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Do đó các NHTM nên mở rộng đối tượng khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hơn.
Để khai thác tốt tiền gửi các tầng lớp dân cư NH TM CP QĐ cần làm tốt việc tuyên truyền tông qua các phương tiện thông tin đại chúng,thông qua các hội nghị khách hàng.Và NH đang ngày càng đơn giản hoá các thủ tục nhanh gọn và hợp lý để người dân thực hiện giao dịch nhanh gọn,rút gọn được thời gian giao dịch.
-Đối với những bộ phận kinh doanh có một lượng vốn nhàn rỗi trong chu kì sản xuất kinh doanh họ sẽ gửi tiền vào ngânhàng nếu đáp ứng tốt nhu cầu về lãi suất và điều quan trọng hơn là tính thnah khoản từ việc gửi và rút tiền nhanh chóng,chi trả kịp thời để phù hợp với tính chất công việc của khách hàng. Đối với nhưng khách hàng này ngân hàng nên bố trí đội ngũ nhân viên riêng có thể thực hiện được việc thanh toán tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày mà họ cần.Việc làm này tuy làm phát sinh thêm chi phí nhưng bù lại sẽ tạo uy tín và thu hút được một lượng vốn lớn khách hàng.
-Đối với những người thu nhập cao họ quan tâm tới lãi suất và độ an toàn của lượng vốn gửi trong ngân hàng.Ngân hang chủ động cung cấp thông tin về lãi suât cho khách hàng và các hình thưc huy động đê khách hàng xem xét và chọn lựa.Khi họ thấy có lợi cho mình thì nhất định sẽ làm và kết quả tạo được sự cải thiện huy động vốn cho khách hàng.
-Đối với những người có thu nhập ổn định và thường không có phát sinh thu nhập thì những khoản tiền gửi của họ là tiền tích luỹ dần cho một số công việc trong tương lai phải dùng đến.Vì vậy điều họ quan tâm nhiều hơn là độ an toàn của tiền gửi và độ biến động của tiền gửi qua thời gian.Do đó ngân hàng nên chủ động hướng họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi cích cho khách hàng.Việc làm này thể hiện sự tận tình với khách hàng của ngân hàng,tạo uy tín và hấp dẫn được khách hàng.
2.2.2.2. Mở rộng hình thức huy động vốn mang tính cạnh tranh
Trong thời buổi nền kinh tế ngày càng phát triển và sự gia tăng không ngừng của hệ thống các ngân hàng hiện đại cùng với các hình thức mới mẻ và hấp dẫn khách hàng.Ngân hàng tập rung triển khia một số lĩnh vực mang tính chất trọng điểm trong thời gian tới:
-Mở tài khoản kết hợp với các hình thức thanh toán và thấu chi đối với những khách hàng trung thành và uy tín của ngân hàng. Đây là dịch vụ ngân hàng hiện đại,mang tính cạnh tranh và tạo niềm tin cho khách hàng. Để thực hiện thấu chi cần kết hợp với chính sách khách hàng trung thành đi kèm sẽ mang lại hiệu quả huy động vốn cao.Khách hàng clà chủ tài khoản thanh toán chỉ được phép chi vượt số tiền có trên tài khoản nếu đã có văn bản thoả thuận với khách hàng.Triển khỉân phẩm này Ngân hàng cần xem xét các điều khoản cơ bản về hạn mức thấu chi và lãi suát thấu chi.
-Đối với kiều hối:Thông qua dịch vụ chuyểntiền ra nước ngoài hay chuyển tiền về Việt Nam có thể thu hút được một lượng vốn ngoại tệ cho Ngân hàng.Qua đó mang lại nguồn thu phí tù dịch vụ mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ nhưng lại phù hợp với những đối tượng là người thân của các kiều bào sinh sống tại Việt Nam.
-Mở rộng các hình thức huy động tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm,tiền gửi sử dụng thẻ,tiết kiệm có thưởng,tiết kiệm tích luỹ,....Không chỉ dừng lại ở đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi mà còn đa dạng linh hoạt chuyển đổi các mức lãi suất.
-Chứng khoán hoá các loại tiền gửi trung và dài hạn để người sổ hũu có thể linh hoạt khi cần thiết. Đây là một biện phá hữu hiệu để năng cao tỉ trọng nguồn vốn trung và dài hạn.
2.2.2.3 Nhóm các giải pháp khác
*Định giá sản phẩm huy động vốn :
Chỉ có thể định giá một cách tương đối dựa trên những cơ sở dưới đây:
Sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo khi có sự biến động của lãi suất thị trường,vừa đảm bảo lãi suất mang tính cạnh tranh vừa đảm bảo lợi nhuận từ huy động vốn.
Tập trung xem xét đố tượng khách hàng có lượng giao dịch lớn và thường xuyên từ đó có chính sách giảm các khoản phí dịch vụ mà họ chịu tù đó nâng cao tính cạnh tranh và độ trung thành của các khách hàng truyền thống.
Tăng lãi suất tiền gửi cho những khách hàng kéo dài kì đáo hạn toạ tâm lý thoải mái cho khách hàng cũng là tạo ưu thế cạnh tranh cho mình.
*Phát triển chính sách quảng cáo tiếp thi sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng:
Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa hình thức huy động vốn tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với lượng tiền lớn bằng dịch vụ thu ngân di động.
Tập trung vào chính sách chăm sóc khách hàng mà hai đối tượng chính là khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng.Bộ phận chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ phân đoạn thị trường, đặt ra các chính sách cụ thể tạo tâm lí an tâm cho khách hàng.
Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược xúc tiến cho phù hợp.
*Mở rộng mạng lưới chi nhánh
Triển khai mở rộng mạng lưới kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng,lựa chọn những địa bàn phù hợp với mục tiêu huy đông vốn của ngân hàng.Thông qua mạng lưới chi nhánh thực hiện quảng bá hình ảh của ngân hàng nhue tờ rơi, đài báo...Xây dựng thương hiệu cho toàn ộ hệ thống.
*Đâu tư phát triển công nghệ
Ngân hàng xây dựng phần mềm Treasury cho phép đánh giá hiệu quả huy động vốn theo từng giai đoạn từ đó quản lí và sử dụng vốn tốt hơn
Trong tương lai hệ thống công nghệ thông tin cần được đầu tư mạnh mẽ hơn,lấy công nghệ thông tin làm nền tảng triển khai các sản phẩm dịch vụ.Thông qua việc phát triển công nghệ thông tin làm đẩy nhanh các thủ tục thanh toán,giao dich diễn ra nhanh chóng tạo thoải mái về thời gian cho khách hàng.Tuy phải đầu tư một lượg vốn để phát triển công nghệ ngân hàng nhưng đây la cách đơn giản và hiệu quả nhất để giảm thiểu chi phí quản lí và giao dịch khách hàng.
Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin xử lí dữ lieeu, hệ thống thông tin quản lí và quản trị rủi ro.Phát triển mạng liên kết WAN thực hiện kết nối trong toàn bộ hệ thống và quản lí dữ liệu khach hàng tập trung.
*Giải pháp về cán bộ công nhân viên
Độ ngũ lãnh đạo đóng vai trò tiên quyết trong việc đưa ra các chính sách,chiến lựoc huy động vốn giúp không ngừng tăng trưởng trong kinh doanh.Trong thời buổi hiện nay, đặc biệt là trong năm 2008 chịu sự khủng hoảng kinh tếư toàn cầu thì đội ngũ lãnh đạo hàng đầu cần có những chính sách kịp thời trong công tác huy động vốn tạo dựng mối quan hệ và thương hiệu của gân hàng.
Ngân hàng cần phải xây dựng một nguồn nhân lực thực sự sử dụng hệ thống quả trị dữ liệu có hiệu quả.Thương xuyên tổ chức những lớp đào tạo,bồi dưỡng chuyên môn và phổ biến những nghiệp vụ mới cho các nhân viên của khách hàng. Đội ngũ nhân viên giao dịch cần làm tốt công việc của mình,tạo phong cách chuyên nghiệp.
Như trên,có thể nói tổng thể các giải pháp triên giúp ngân hang không những duy trì được mức gia tăng vốn huy động mà còn thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,nâng cao uy tín của ngân hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu dùng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng.
2.3. Một số kiến nghị
2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
-Nhà nước cần xây dựng một hệ thống pháp lí hoàn thiện tạo nền tảng cho các hoạt động kinh doanh của các ngân hang thương mại.Thông qua đó giúp các ngân hàng và các khách hàng hiểu rõ đượng luật của các tổ chức tín dụng,tránh tình trang chồng chéo, để thực hiện công việc đúng pháp luật nhanh chóng.Thực tế cho thấy Luật Ngân Hàng Nhà Nước và luật các tổ chức tín dụng còn tồn tại nhiều bất cập và cúng nhắc chưa thực sự phù hợp với giai đoạn hội nhập hiện nay.Song song tồn tại với nó là tính bao cấp,thiếu bình đẳng của các ngân hàng trong cùng hệ thống.Luật ngân hàng nhf nước và các tổ chức tín dụng được ban hành một cách chặt chẽ về nội dung và tính chất của các chủ thể tham gia vào thị trường tiền tệ.
- Tạo mội trường kinh tế vĩ mô ổn định,duy trì tăng trưởng bền vững và kiểm soát lạm phát. Đây là cơ sở tạo niềm tin cho người dân và thuận lợi cho công tac huy động vốn của ngân hàng.
2.3.2. Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nước
-Ngân hàng nhà nước cần có một chính sách tiền tệ ổn định, điều hành 1 cách linh hoạt và kịp tời chính sách lãi suất để phù hợp với cung cầu tị truờng
-Ngân hàng nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hang thương mại cổ phân và các ngân hàng quốc doanh để tạo sự chủ động trong cơ cấu và chiến lược huy động vốn,tránh trường hợp ưu đãi cho các ngân hàng quốc doanh
-Ngân hàng nhà nước cân huy động vốn từ hệ thông các ngân hang thương mại thông qua việc đieuù hanh công cụ tiền tệ của mình,giảm tỉ lệ dự trữ ắt buộc
-Ngân hàng nhà nước cần quan tâm tới chính sách tỉ giá,hơn nữa để tránh tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn nội ngoại tê,hay sự mất giá quá cao của đồng nộ tệ so với đồng ngoại tệ mạnh.
-Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý quy định việc xử lý các giao dịch ATM:quản lý các rủi ro đối với các giao dịch thực hiện tại ATM
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTM,vốn luôn đóng vai trò quan trọng,nó quy định quy mô,kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản,mục tiêu phát triển an toàn.Việc nghiên cứu giải pháp tăng cường huy động vốn của NHTM sẽ giúp nhận thấy được những khókhăn vướng mắc của ngân hàng thông qua những con số .Qua quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học, đề tài đã khái quát hoá được các hình thức huy động vốn của NHTM với mục đích đưa ra một số giai pháp nhằm tăng cường huy động vốn,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM CP QĐ.
Trong chuyên đề chủ yếu đề cập đến những vấn đề sau:
+ Tình hình thực trạng huy động vốn hiện nay của NH TMCP QĐ xem xét trên góc độ cơ cấu nguồn vốn:theo kì hạn,theo đối tượng khách hàng…đánh giá các nguồn vốn huy động và nêu ra các chiến lược khách hàng
+ Đánh giá những nguồn vốn huy động ,kết quả và nguyên nhân,hạn chế và nguyên nhân
+ Thông qua những phân tích trên đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà Nuớc và NHNN
Em đã hoàn thành đề tài này với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo PGS TS Từ Quang Phương. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo.Tuy còn có nhiều thiếu sót mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy giáo cùng các bạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22475.doc