Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp, nguợc lại lợi nhuận sẽ giảm bớt. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, chia lãi cho các bên tham gia liên daonh, liên kết sẽ được bổ sung vào các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ trở lại cho quá trình kinh doanh, cho người lao động trong doanh nghiệp
55 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải Pháp tăng lợi nhuận tại công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu cực
Để tiết kiệm chi phí cần tổ chức tốt khâu mua hàng hoá. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khối lượng hàng trao đổi là rất lớn nên đặc biệt cần có sự chuẩn bị chu đáo. Muốn mua hàng được tốt cần có được những nhà cung cấp tốt, đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng. Doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, có thái độ hợp tác “hai bên cùng có lợi”. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần tổ chức công tác dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình bán hàng an toàn và đầy đủ
Trình độ quản lý của người lao động
Đây là nhân tố quan trọng tác động đến chi phí và giá thành. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ làm tăng năng suất lao động, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, giúp lực lượng lao động phát huy hiệu quả, từ đó tiết kiệm được các khoản chi phí và nhân công, hạ gía thành sản phẩm, dịch vụ
Tiết kiệm chi phí cũng cần một sự tổ chức và quản lý tốt. Chi phí bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy hoạt động một cách hợp lý, tránh cồng kềnh kém hiệu quả sẽ bớt được nhân lực thừa, tăng năng xuất lao động là yếu tố giảm chi phí rất có hiệu quả. Bên cạnh đó cũng có thể tổ chức đào tạo và nâng cao trình độc của cán bộ quản lý. Trên thực tế, những doanh nghiệp thành công và có uy tín trên thương trường đều có một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, có đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo có trình độ quản lý. Những người này sẽ thực hiện các công việc kinh doanh mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đã đề ra. Thực hiện được tiết kiệm chi phí hay không cũng là nhờ họ. Cho nên doanh nghiệp cần quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao họ
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về lợi nhuận, sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận, những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận chúng ta có thể rút ra một số phương hướng, biện pháp để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
Chương 2
Thực trạng lợi nhuận tại công ty
cổ phần thiết bị phú bình
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình là một doanh nghiệp là doanh nghiệp phát triển từ Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị Phú Bình. Công ty được hoạt động theo giấy phép kinh doanh số:0103004770 ngày 04/7/2004 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng.
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
Địa chỉ: 42A Tô Vĩnh Diện - Thanh Xuân - Hà nội
Số điện thoại: 04. 5680558 - Fax: 04.5680559
Email: Oversca@fpt.vn/thangfubi@fpt.vn
Mã số thuế: 0101512043
Tên tiếng Anh: Phu Binh Equipment Joinstock Company
Tên viết tắt: FUBI JSC.,
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại Công ty thực hiện kinh doanh các ngành nghề: Ngành nghề kinh doanh chính mua bán, nhập khẩu máy móc cơ khí có tính công nghệ cao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nhằm phục vụ cho ngành sản xuất cơ khí công nghiệp, ngành cơ khí xây dựng: ví dụ như máy tiện, máy phay, máy cắt, máy đột dập, máy khoan, máy bàn, máy hàn cắt kim loại v.v. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh một số sản phẩm như: Mũi khoan, dao tiện các loại, dao phay và các công cụ đánh bang, nháp xếp, nhắp chuôi v.v, phục vụ cho ngành sản xuất ôtô, xe gắn máy góp phần đẩy mạnh tiến trình sản xuất của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt chức năng của mình Công ty đề ra những nhiệm vụ cơ bản sau:
Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, cung cấp hàng hoá cho khách hàng đúng chủng loại và đúng tiến độ
Đối với thị trường nước ngoài: Công ty tổ chức tìm kiếm bạn hàng là đối tác nước ngoài sau đó mới ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
Đối với thị trường trong nước: Công ty chủ yếu tập chung vào các khu công nghiệp lớn ngành cơ khí công nghiệp, ngành chế tạo máy
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp đoàn kết - gắn bó, năng động - sáng tạo, văn minh công nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình là một doanh nghiệp chuyên nhập, mua bán máy móc thiết bị cơ khí. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và tận tình với khách hàng. Vì vậy công ty đã có rất nhiều khách hàng là đối tác thường xuyên mang lại doanh thu khá. Với quy mô vừa và nhỏ công ty đã trọng tâm vào các mặt hàng máy móc công nghiệp phục vụ cho nhà máy đóng tàu Hải Phòng, nhà máy thép Hoà Phát, nhà máy Xuân Hoà, Z179 quân đội, ngoài ra các nhà máy liên doanh như Công ty sản xuất phụ tùng ôtô xe máy SUNFAT, công ty Colis, công ty NISSIN, công ty VPICI chuyên sản xuất phụ tựng v.v
Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty luôn tìm các sản phẩm thích hợp và không ngừng sáng tạo tìm hiểu công nghệ hiện đại để đảm bảo cung cấp những sản phẩm được tốt nhất
Để đảm bảo uy tín khách hàng Công ty luôn chú trọng từ việc quản lý, chú trọng từ nhập khẩu hàng phù hợp với yêu cầu sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa lao động với năng xuất lao động cao làm hài lòng quý khách hàng. Tuy nhiên công ty cũng luôn lắng nghe ý kiến đống góp của khách hàng để công ty được phục vụ tốt hơn
Công ty được thành lập với chức năng chính là mua bán, nhập khẩu máy móc cơ khí có tính công nghệ cao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nhằm phục vụ cho ngành sản xuất cơ khí công nghiệp, ngành cơ khí xây dựng. Công ty bước đầu đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn phải tìm kiếm thị trường đầu ra, đầu vào và phải giữ uy tín với khách hàng. Hiện công ty đang cung cấp các loại máy như: máy tiện, máy cắt, máy đột dập, máy khoan, máy bàn, máy hàn cắt kim loại
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện ngày càng gay gắt, các sản phẩm của công ty không chỉ đơn thuần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả mà còn tạo cho mình một thế đứng vững chắc trên thị trường mà nhiều nhà đầu tư biết đến
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng
Biểu 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
Giám đốc xuất nhập khẩu
Giám đốc kinh doanh
Hội đồng tư vấn khách hàng
Giám đốc
Hội đồng
tư vấn dự án
Hội đồng quản trị
Giám đốc
kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Ban giPhòng hành chính
ám đốcPhòng kỹ thuật
Phòng xuất khẩu
Phòng bảo dưỡng
Phòng công nghệ
Giám đốc là người đứng đầu điều hành các hoạt động của công ty. Giúp cho giám đốc là Phó giám đốc, bên dưới là các phòng ban chuyên môn. Tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính đều phải thông qua phòng kế toán, các phòng ban khác đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức và quản lý lao động, tuyển dụng nguồn nhân lực theo yêu cầu và đề nghị của các phòng ban, thực hiện các thủ tục hành chính của công ty
Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty, theo dõi các khoản thu, chi, công nợ khách hàng, hạch toán kế toán, định kỳ báo cáo về tình hình tài chính gửi Ban giám đốc và các cơ quan chức năng
Phòng kinh doanh
Có nhiệm cụ tìm kiếm, phát triển và mở rộng thị trường trong và ngoài. Lập các kế hoạch và dự án để mở rộng thị trường, tìm kiếm thị trường mang lại lợi nhuận cho công ty
Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm kiểm tra chính xác về thông số kỹ thuật mà khách hàng có nhu cầu đặt hàng, phối hợp cùng phòng kinh doanh để tìm kiếm nguồn hàng được chính xác và đúng theo tiến độ. Đồng thời phải có trách nhiệm chạy thử, hướng dẫn sử dụng hàng hoá khi đến nơi người tiêu dùng
Phòng vật tư
Có nhiệm vụ quản lý kho hàng của công ty, khi nhập kho, xuất kho phải chính xác đúng chủng loại. Định kỳ báo cáo với Ban giám đốc về Xuất -Nhập - Tồn để triển khai nhập hàng, bán hàng có hiệu quả
Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau, trao đổi thông tin cho nhau qua mạng máy tính, máy chủ, máy chủ được đặt ở phòng Kế toán tài chính
2.1.3.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán do Nhà nước quy định hạch toán theo hình thức nhật ký chung, thực hiện kế toán trên máy vi tính. Công ty tính thuế GTGT do phương pháp khấu trừ. Do Công ty kinh doanh cả hàng nhập khẩu nên toàn bộ thuế GTGT đầu ra trong kỳ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào (Bao gồm cả thuế GTGT khi nhập khẩu)
Biểu 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán của công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Biểu 3: Sơ đồ phòng Kế toán tài chính công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
trưởng phòng tài chính kế toán
Kế
toán thanh toán tín dụng
Kế toán mua hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán kho hàng
Kế toán tscđ, ccdc
Kế toán thuế và chi phí
Kế toán vốn bằng tiền
Thủ quỹ
- Trưởng phòng: Phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận công tác tài chính bao gồm: lập kế hoạch tài chính và tín dụng. Giải quyết các vấn đề tài chính tín dụng với các cơ quan tài chính ngân hàng. Theo dõi các hoạt động liên doanh cho thuê nhà
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo tháng, quí, năm. Kế toán công nợ nội bộ và các khoản công nợ khác, tổng kiểm kê tài sản, theo dõi các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
- Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Thực hiện thanh toán tạm ứng, lương, BHXH, tiền hàng và các thanh toán khác, lưu trữ chứng từ thu chi và sổ phụ ngân hàng
- Kế toán thanh toán - tín dụng: Kiểm tra theo dõi, làm thủ tục thanh toán với ngân hàng toàn bộ chứng từ XNK, giải quyết điều chỉnh khiếu nại, bồi thường. Làm thủ tục vay, hoàn vốn kinh doanh.
- Kế toán chi phí: Tổng hợp chi phí, phân loại hạch toán và phân bổ chi phí theo khoản mục đặt hàng, trích lập tiền lương và các khoản theo lương, hạch toán chia tách phí theo dõi từng phòng. Lên báo cáo chi tiết tháng, quý, năm
- Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định, công cụ lao động, hạch toán khấu hao hàng tháng, phân bổ công cụ lao động theo tính chất hàng hoá, kiểm kê tài sản và công cụ lao động định kỳ theo quy định của Nhà nước
- Thủ quỹ: Quản lý và thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng lập báo cáo kiểm kê quỹ, theo dõi kho mẫu, kho hành chính
- Kế toán mua hàng: Theo dõi kế toán và công nợ phải trả người bán trong và ngoài nước. Lưu hợp đồng, bộ chứng từ, hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho, báo cáo công nợ phải trả theo định kỳ hàng tháng, quý, năm
- Kế toán bán hàng: Theo dõi kế toán bán hàng và các khoản phải thu người mua trong và ngoài nước, lưu phương án kinh doanh, hợp đồng, hoá đơn bán hàng, báo cáo công nợ phải thu theo định kỳ
- Kế toán kho hàng: Theo dõi toàn bộ hàng nhập, xuất , tồn, lưu phiếu nhập kho, xuất kho. Hàng tháng lên báo cáo tồn kho, phân loại hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, cung cấp giá vốn hàng đã tiêu thụ cho bộ phận bán hàng, thực hiện kiểm kê và lập báo cáo kiểm kê theo qui định của Nhà nước
- Kế toán thuế: Theo dõi hạch toán các khoản thuế và làm thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu, lập báo cáo thuế hàng tháng, báo cáo quyết toán thuế năm.
2.2 Tình hình thưch hiện lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh là chi tiêu cơ bản phản ánh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh có thể do ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. Từ đó, doanh nghiệp có thể rút kinh nghiệm đồng thời đưa ra được những đối sách cần thiết, kịp thời cho chu kỳ kinh doanh
Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong hai năm 2006 và 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1. Tổng doanh thu
151.235
168.814
17.579
1,13
2. Các khoản giảm trừ
7.952
7.548
-404
0,95
3. Doanh thu thuần
142.283
159.266
16.983
1,13
4. Giá vốn hàng bán
100.187
112.776
12.589
1,14
5. Lợi nhuận gộp
42.096
46.490
4.394
1,11
6. Chi phí bán hàng
19.589
21.609
2.020
1,11
7. Chi phí quản lý DN
15.587
14.636
-951
0,94
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
6.920
10.245
3.325
1,36
9.Tổng lợi nhuận trước thuế
3.962
4.760
806
1,25
10. Lợi nhuận sau thuế
2.812
3.352
540
1,23
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
Qua bảng số liệu trên ta theo tình hình kinh doanh năm sau so với năm trước đã có bước phát triển, tổng doanh thu tăng 17.579 triệu đồng tương đương với 0.13%. Doanh thu thuần cũng tăng lên 16.983 triệu đồng tương đương 0.12%, song chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng lên 2.020 triệu đồng tương đương 0.11%. Các khoản giảm trừ lại giảm đi 404 triệu đồng tương ứng với 0.05%, chi phí quản lý cũng giảm đi 951 triệu đồng tương ứng với 0.06%. Điều này chứng tỏ cho ta thấy khi doanh thu tăng lên thì chi phí và giá vốn cũng tăng lên. Như vậy để doanh thu và năm 2007 có lãi hơn năm 2006 là do công ty tiết kiệm được tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp và hạn chế các khoản giảm trừ, đồng thời phải đẩy mạnh mức bán ra, chú trọng tới giá vốn hàng bán nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm để doanh thu không bị giảm và tăng thêm uy tín của công ty dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 450 triệu đồng tương ứng với 0.23%, tất cả những yếu tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 02: Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
Chênh lệch (2006-2007)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
I. Tài sản
187.856
100
198.567
100
10.711
0.057
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
116.812
62.18
130.736
65.83
13.924
0.119
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
71.004
37.82
67.831
34.17
-3.213
-0.045
II. Nguồn vốn
187.856
100
198.567
100
10.711
0.057
1. Nợ phải trả
176.584
94
190.627
96
14.043
0.079
- Nợ ngắn hạn
145.770
82.55
162.948
85.48
17.178
0.117
- Nợ dài hạn
23.079
13.07
22.036
11.56
-1.043
0-045
- Nợ khác
7.735
4.38
5.643
2.96
-2.092
-0270
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
11.272
6
7.940
4
-3.332
-0.295
Nguồn: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu đã tính toán ở trên ta they quy mô biến động vốn của năm 2006 so với 2007 là không lớn. Nguồn tài sản năm 2007 so với 2006 tăng lên 10.711 triệu đồng tương ứng với 0.057% là do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên đáng kể là 13.924 triệu đồng tương ứng với 0.119%, TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm 3.213 triệu đồng tương ứng với 0.045%. Như vậy để nguồn tài sản tăng thì cần phải đẩy mạnh tăng tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Nguồn tài sản tuy có tăng nhưng không cao đó là do nợ dài hạn năm 2007 đã giảm đi 1.043 triệu đồng tương ứng với 0.045%, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng giảm đáng kể là 3.332 triệu đồng tương ứng với 0.295%. Như vậy tình hình sử dụng vốn của công ty năm 2007 so với năm 2006 là chưa được tốt. Vì vậy công ty phải có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được lợi nhuận kinh doanh có hiệu quả cao hơn nữa
Bảng 03: Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tuyệt đốí
Tương
đối
1.Tổng doanh thu thực hiện trong năm (theo giá vốn)
123.515
138.897
15.385
0.124
2.Vốn kinh doanh bình quân trong năm
92.755
102.838
10.083
0.108
3.Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
125.300
142.283
16.983
0.135
4.Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
3.156
3.962
806
0.255
5.Vòng quay vốn kinh doanh
1.33
1.35
0.02
0.015
6.Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh
1.35
1.38
0.03
0.022
7. Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh
0.034
0.038
0.004
0.117
Từ bảng trên ta theo mức sinh lời năm 2007 so với năm 2006 cứ một đồng vốn bỏ ra đầu tư thì thu về 0.034 đồng lợi nhuận, năm 2007 thì tăng hơn 0.004 đồng lợi nhuận tương ứng với 0.117%. Vòng quay vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 0.02 vòng tương ứng với 0.015%. Điều này cho they việc thu hồi vốn lưu động tăng, nguyên nhân của việc tăng trên là do doanh thu bán hàng tăng lên, giảm thiểu được các khoản chi phí cần thiết chính vì thế mà tổng lợi nhuận của năm 2007 tăng hơn là 806 triệu đồng tương ứng với 0.255% dẫn đến mức sinh lời của vốn tăng là điều tất yếu, đồng thời nó làm tăng hiệu suất kinh doanh. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006 tăng chưa được cao, mới ở mức độ trung bình. Do đó công ty cố gắng cần có biện pháp quản lý và sử dụng vốn đảm bảo chặt chẽ và tiết kiệm để nguồn vốn có hiệu quả cao hơn nữa.
Bảng 04: Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1. Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
121.705
135.363
13.658
0.112
2. Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
133.656
151.235
17.579
0.131
3. Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
3.156
3.962
806
0.255
4. Tỷ suất chi phí giá thành
0.911
0.895
-0.016
-0.018
5. Hệ số phục vụ và chi phí giá thành
1.098
1.117
0.019
0.017
6. Hệ số lợi nhuận của chi phí, gía thành
0.026
0.029
0.003
0.115
Nguồn: Chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm 2007 so với năm 2006 tăn lên 13.658 triệu đồng tương ứng với 0.112% dẫn đến tổng mức thu thực hiện trong năm 2007 so với 2006 tăng 17.579 triệu đồng tương ứng 0.131%. Điều này cho ta thấy kinh doanh tăng lên thì chi phí cũng tăng lên dẫn đến hệ số phục vụ và chi phí giá thành tăng 0.019 tương ứng 0.017%, hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành cũng tăng 0.003 tương ứng 0.115%. Để có được lợi nhuận trong năm 2007 tăng 806 triệu đồng tương ứng 0.255% là do tỷ suất chi phí giá thành giảm 0.016 triệu đồng tương ứng với 0.018%. Nhìn chung hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 có tăng nhưng tăng không đáng kể, như vậy tình hình hoạt động sử dụng vốn của công ty có tiến triển nhưng chưa đạt được khả quan.
Bảng 05: Tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tăng/giảm 2007/2006
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
TT%
1.Thuế GTGT hàng NK
5.255,73
51,46
6.886,87
59,58
1.631,14
31,04
8,12
2.Thuế GTGT hàng nội địa
4.957,37
48,54
4.672,55
40,42
-284,82
-5,75
-8,12
3.Thuế thu nhập DN
883,68
1.109,36
255,68
4.Thuế môn bài
1,5
0.00
1,5
0.00
0
0.00
0.00
Tổng số
11.098,28
100.0
12.670,28
100.0
1.572
25,29
0.00
Nguồn: Thanh toán với Ngân sách Nhà nước của công ty
Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình phải nộp 04 loại phí trên và nộp cho cơ quan Nhà nước khi kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. Công ty kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và luôn nộp đầy đủ, đúng hạn theo quy định
Nhìn vào bảng nộp thuế trên ta thấy tình hình nhập khẩu của công ty năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là1.631,14 triệu đồng chiếm 31,04% số GTGT phải nộp, nhưng hàng nội địa số thuế GTGT lại giảm đi là 248,82 triệu đồng tương ứng với 5,75%. Như vậy có thể nói việc kinh doanh hàng nhập khẩu lớn hơn việc kinh doanh hàng nội địa
Bảng 06; Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh của DN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
TT%
1.Mức bảo toàn tăng trưởng trong năm
11.568,25
17.859,89
6.291,64
54,39
2.Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm
64,79
87,58
22,79
35,18
Qua bảng trên ta thấy mức bảo toàn vốn năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 6.291,64 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng vốn năm 2007 tăng 22,79. Điều này cho ta thấy vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Nó thay đổi hình thái từ tiền tệ sang hàng hoá rồi quay lại hình thái tiền tệ ban đầu chỉ khác là số lượng có thay đổi nhiều hơn hay ít đi, nếu vốn lưu động dôi ra một khoản sau một chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp đã có lãi, ngược lại doanh nghiệp đã bị lỗ. Như vậy, nó đã hoàn thành một vòng chu chuyển
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của tiết kiệm vốn, công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình luôn chủ động, tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bằng cách đẩy nhanh vòng quay của vốn, rút ngắn thời gian một vòng chu chuyển vốn. Tiết kiệm vốn kinh doanh bằng đầu tư hợp lý, chắc chắn cho những mặt hàng chủ lực, đầu tư kinh doanh là chủ yếu cho phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại; mua hàng hoá với giá FOB, thực hiện vận chuyển đảm bảo hàng hóa bằng cách ký hợp đồng vận chuyển với những công ty vận chuyển có uy tín lâu năm trong nghề, kiểm tra, giám sát thực hiện chất lượng sản phẩm để đảm bảo rằng hàng hoá của công ty luôn đạt uy tín với các bạn hàng trong và ngoài nước từ đó thuận lợi trong việc đẩy nhanh tốc độ bán hàng của mình
* Tình hình lợi nhuận của công ty
Công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thương mại, nhập khẩu máy móc cơ khí có tính công nghệ cao, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tính từ việc mua và bán hàng hoá
Bảng 07: Tình hình lợi nhuận kinh doanh của
công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tăng/giảm 2007/2005
Số tiền
Số tiền
Số tiền
TLệ%
1.Doanh thu thuần (DTT)
125.300
142.283
16.983
13,55
2.Giá vốn bán hàng (GV)
87.598
100.187
12.589
14,37
3.Lợi nhuận gộp (LNG)
37.702
42.096
4.394
11,65
4.Tỷ lệ lợi nhuận gộp/DTT
30,08
29,59
-
-0,49
5.Chi phí bán hàng (CPBH)
17.569
19.589
2.020
11,50
6.Tỷ lệ CPBH/DTT
14,02
13,77
-
0,25
7.Chi phí quản lý DN (CPQLDN)
16.538
15.587
-951
-5,75
8.Tỷ lệ CPQLDN/DTT
13,20
10,95
-
-2,25
9.Lợi nhuận thuần (LNT)
3.595
6.920
3.325
92,49
10.Tỷ lệ LNT/DTT
2,87
4,86
-
1,99
11.Tỷ lệ LNT/GV
4,10
6,90
-
2,80
Từ bảng trên ta thấy doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng 16.983 triệu đồng tương ứng với 13.55%, giá vốn hàng bán tăng 12.589 triệu đồng tương ứng với 14,37%, lợi nhuận gộp tăng 4.394 triệu đồng tương ứng với11,65%, lợi nhuận thuần tăng 3.325 triệu đồng tương ứng 92,49% điều này chứng tỏ cho ta thấy sang năm 2006 công ty đã tiết kiệm tối đa được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng có tăng nhưng tỷ lệ tăng chậm hơn doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 951 triệu đồng tương ứng với 5,75%. Nhìn một cách tổng quát, tình hình lợi nhuận đạt được là tốt, như vậy có thể nói năm 2007 các tỷ lệ tăng của lợi nhuận đều nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu đây là điều đáng mừng cho thấy công ty đi đúng hướng và làm ăn có hiệu quả
Bảng 08: Doanh thu 10 mặt hàng chính Công ty đang kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu 2007
Chiếm tỷ lệ % Dthu
Máy cắt, tiện đa năng hoạt động bằng điện các loại
35.258
23,31
Máy đột dập, hàn các loại
21.569
14,26
Máy khoan bàn các loại
28.812
19,05
Bánh mài công nghiệp các loại
18.578
12,29
Súng phun sơn các loại
12.756
8,44
Đá cắt, đá mài các loại
17.869
11,82
Sơ dừa đánh bóng các loại
5.872
3,88
Sáp đánh bóng các loại
4.586
3,03
Nỉ đánh bóng các loại
4.038
2,67
Đá cước đánh bóng các loại
1.897
1,25
Nguồn: Doanh thu 10 mặt hàng đang kinh doanh của công ty
Lợi nhuận hoạt động khác
Công ty chủ yếu kinh doanh các máy móc thiết bị có công nghệ cao nên lợi nhuận khác còn thấp, chủ yếu liên quan đến các hoạt động kinh doanh như chiết khấu thanh toán, lãi tiền gửi, tiền vay, chênh lệch tỷ giá, giảm giá háng bán, việc hoàn thuế, miễn thuế, nợ khó đòi thu hồi được nhưng chưa phát sinh các khoản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, phát hiện tài sản thừa, chi phí bị lãng quên từ các năm trước hay các khoản bị phạt, (được) hợp đồng kinh tế
Bảng 09: Kết quả hoạt động khác trong năm 2006 và 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Thu nhập hoạt động khác
15.689
18.597
2.908
18,54
2.Chi phí hoạt động khác
15.359
18.128
2.769
18,03
3. Lợi nhuận hoạt động khác
330
469
139
42,12
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập hoạt động khác năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 139 triệu đồng tương ứng với 42,12%, điều này cho ta thấy thu nhập hoạt động khác tăng lên là nợ khó đòi đã thu hồi được, lãi tiền gửi ngân hàng tăng lên, lãi tiền vay giảm đi.
2.3. Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
2.3.1. Những kết quả đạt được :
Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình là một doanh nghiệp cổ phần, sau khi thành lập công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Uy tín ngày càng được nâng cao. Hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, song với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty và được sự hỗ trợ của cấp trên, công ty đã vượt qua khó khăn thử thách, đang đi vào hoạt động ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo công ty quán triệt. Coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu là điều kiện quyết định sự tồn tại trong cơ chế thị trường vì vậy đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong những năm qua, công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh. Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị thành viên để có biện pháp chỉ đạo phù hợp đã bước bước đâù hạn chế thua lỗ, giảm bớt khó khăn về lao động tập trung chỉ đạo sự hoạt động của các phòng kinh doanh coi đây là nơi tạo ra nguồn hàng và lợi nhuận chính cho công ty.
Cơ sở vật chất được khai thác triệt để đem lại hiệu quả công nhân viên chức sử dụng tiết kiệm chỗ làm việc đã tập trung cho thuê. Đưa công tác quản lý kinh doanh kho tàng, nhà xưởng, bắt đầu tập trung về công ty đảm bảo mức thu hàng năm 2,5 tỷ để trang trải thuê đất và khấu hao.
Cơ cấu bộ máy quản lý được sắp xếp tại một cách hợp lý. Một trong những tồn tại trước đây của Công ty là bộ máy quản lý cồng kềnh, công tác quản lý lỏng lẻo không có biện pháp quản lý kịp thời. Vì vậy sau khi đánh giá nguyên nhân và thực trạng, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại một số bộ phận, phân công bố trí lại lao động phù hợp với năng lực từng người.
Tích cực làm việc với ngân hàng và các cơ quan hữu quan để giảm nợ, từng bước cải thiện mối quan hệ vay trả để tình hình tài chính của công ty bớt căng thẳng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho đơn vị, và sử dụng có hiệu quả vốn bổ sung.
Thị trường hàng hoá được mở rộng, các mặt hàng truyền thống (máy cắt, máy ép, dập) đã dần khôi phục lấy lại thị trường nhiều năm để mất, mặt hàng kinh doanh máy móc thiết bị không ngừng gia tăng. Tới năm 2007 đạt 70% tổng doanh thu. Bên cạnh đó đã xuất hiện một số mặt hàng kinh doanh mới như : các loại máy gia công kim loại tấm, đây là mặt hàng có thị trường tiềm năng rộng lớn và chúng có khả năng thay thế những mặt hàng truyền thống của Công ty.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, thực hiện phương châm tiết kiệm chi phí đến mức tối đa đã được thực hiện một cách nghiêm túc vì vậy chi phí đã giảm đáng kể, cụ thể :
+ Được ngân hàng giảm nợ nên chi phí lãi vay giảm đáng kể (khoảng 2 tỷ đồng mỗi năm).
+ Chi phí điện nước, văn phòng phẩm không để lãng phí, diện tích văn phòng phù hợp với nhu cầu, không để dàn trải như trước đây.
+ Thực hiện chính sách "thắt lưng buộc bụng" trong điều kiện còn phải giải quyết những điều kiện tồn tại của Công ty.
Với những biện pháp tích cực trên đã góp phần duy trì ổn định doanh thu, giảm chi phí, hạn chế thua lỗ và tạo ra chút lợi nhuận vào năm 2007 cho Công ty.
Điều đó đã lấy lại lòng tin với khách hàng, sự hy vọng phấn khởi cho cán bộ, nhân viên công ty, làm đà cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh nhãng thành quả đạt được, hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận Công ty đang đứng trước những khó khăn sau :
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong những năm qua đã gặp phải nhiều khó khăn. Sau nhiều năm liên tiếp hoạt động thua lỗ đã làm suy giảm nguồn vốn đặc biệt là vốn chủ sở hữu của Công ty, năm 2006, năm 2007 mặc dù bắt đầu có lãi song vẫn còn ở mức khiêm tốn chưa bù đắp được những khoản thua lỗ trước đây.
Tiêu thụ hàng hoá đang có dấu hiệu chững lại, đặc biệt sự suy giảm nhanh các mặt hàng truyền thống, một số mặt hàng mới xuất hiện và phát triển song còn gặp nhiều khó khăn thương vụ nhỏ lẻ, không liên tục, chưa tạo được lợi nhuận thích đáng. Mặt hàng máy móc thiết bị đem lại thu nhập chủ yếu cho Công ty (70% thu nhập). Song phụ thuộc vào chính sách Nhà nước. Khi có sự thay đổi chính sách sẽ ảnh hưởng bất lợi tới công tác tiêu thụ nếu Công ty không tìm mặt hàng thay thế kịp thời.
Các khoản chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán mặc dù đã được cắt giảm song vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Chi phí gián tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Cơ cấu vốn chưa hợp lý nguồn vay nợ chiếm tới trên 90% nguồn vốn mà lại chủ yếu là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính gặp nhiều căng thẳng. Tuy đã có sự tích cực đàm phán giảm nợ song hàng năm chi phí trả lãi vay còn rất lớn (chiếm trên 20% chi phí gián tiếp) và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ đến hạn.
Văn phòng công ty (các phòng kinh doanh các trung tâm xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhưng hệ thống các cửa hàng, kinh doanh còn lung tung, doanh thu chưa đủ trang trải các khoản chi phí.
Các khoản phải thu còn tồn đọng lâu dài với số lượng lớn trên 12 tỷ đồng, mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thường xuyên song kết quả còn nhiêù hạn chế.
Những năm qua là thời gian còn, đầy khó khăn và thử thách đối với Công ty, hoạt động kinh doanh thực hiện trong điều kiện có tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan như sau :
* Nguyên nhân chủ quan :
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Chi phí hàng năm cho quảng cáo xúc tiến bán còn rất thấp dưới 2% chi phí gián tiếp. Đội ngũ nhân viên chuyên trách marketing hầu như chưa có làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Xác định giá bán sản phẩm chưa hợp lý so với giá vốn hàng bán.
2. Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có thấp gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính Công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu tư phát triển kinh doanh.
3. Nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng lớn, khoản phải thu chiếm 10% so với doanh thu thuần và có xu hướng gia tăng.
4. Việc tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp chưa được thực hiện triệt để, công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị còn nhiều bất hợp lý. Phương châm "triệt để tiết kiệm" đã được quán triệt trong toàn Công ty song kết quả thấp. Kinh phí cho đào tạo, nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng.
* Nguyên nhân khách quan :
1. Hậu quả của cơ chế tập trung quan liệu bao cấp còn nặng nề, đòi hỏi phải có thời gian nhất định mới khắc phục được. Trên thực tế, các doanh nghiệp Nhà nước quen được hưởng sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước nên gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trường (như quan hệ cung cầu, lãi suất, cạnh tranh) còn thấp.
2. Vốn đầu tư của Công ty do cấp trên cấp còn eo hẹp, sự hỗ trợ vốn của cơ quan chủ quản để mở rộng kinh doanh còn rải rác và không thường xuyên.
3. Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng hàng hoá cũng tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của Công ty.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích hợp. Điều hành sẽ được giải quyết ở chương sau.
Chương 3
Giải pháp tăng lợi nhuận
tại công ty cổ phần thiết bị phú bình
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Để góp phần thực thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng và Nhà nước đã vạch ra định hướng phát triển kinh tế đối ngoại. Trong đó, định hướng phát triển xuất nhập khẩu tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, đảm bảo nhập khẩu những vật tư nguyên liệu chủ yếu có tác dụng tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị trường ổn định cho một số mặt hàng nông sản thực phẩm và hàng công nghiệp có khả năng cạnh tranh, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng các mặt hàng nhập khẩu và các mặt hàng sản xuất trong nước.
ý thức được vị trí hàng đầu của mình trong quá trình phát triển đất nước ngành công nghiệp nói chung và ngành cơ khí nói riêng đã định hướng phát triển ngành đến năm 2010 theo những quan điểm sau
+ Tham gia tích cực với vai trò là động lực và nòng cốt của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển sản xuất với nhịp độ cao, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu của thị trường, những yêu cầu của xã hội
+ Chuyển mạnh từ một nền công nghiệp gia công sang công nghiệp sản xuất, cân đối giữa những thiết bị đã qua sử dụng nhưng công nghệ còn tiên tiến, chấm dứt nhập khẩu công nghệ lạc hậu dù thiết bị còn mới
+ Đẩy mạnh doanh thu bán hàng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá không quá tập trung vào một mặt hàng
3.2 Các giải pháp đề xuất nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình
Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình là một công ty cổ phần có nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu các mặt hàng cơ khí
Để kinh doanh hiệu quả, ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên luôn tìm kiếm những phương hướng và biện pháp cụ thể đối với khách hàng của công ty, theo dõi mức doanh thu và lợi nhuận của khách hàng để xem xét tính hiệu quả nhằm có xu hướng đầu tư thích hợp. Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng nó cũng tác động trở lại nhiều yếu tố khác. Vì vậy việc đưa ra và sử dụng giải pháp nào công ty cũng cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng. Về lý thuyết lợi nhuận được tính trực tiếp bằng doanh thu trừ đi chi phí nên ta có hai con đường cơ bản để tăng được lợi nhuận, đó là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. Ngoài ra công ty cũng cần xem xét các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh để trợ giúp cho các giải pháp đưa ra như yếu tố thị trường, yếu tố chất lượng sản phẩm, yếu tố vốn, yếu tố con người
3.2.1 Nhóm các biện pháp nâng cao doanh thu
* Quản lý tốt khách hàng nhằm giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ
Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình kinh doanh các mặt hàng cơ khí là chủ yếu. Khách hàng mua các sản phẩm của công ty chủ yếu là khu công nghiệp lớn được gọi là thị trường tiêu thụ. Do vậy, để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường công ty cần thực hiện các giải pháp sau
+ Lựa chọn mức thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty luôn chú trọng đến thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống. Nhằm biện pháp nâng cao doanh thu Công ty nên lựa chọn những phương thức thâm nhập và mở rộng thị trường sau
Thứ nhất: Nhập hàng thông qua các đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam, áp dụng biện pháp này công ty sẽ tiết kiệm được chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, hạn chế rủi ro
Thứ hai: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm kiếm thị trường. Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước. Thực tế cho they đây là biện pháp tìm kiếm khách hàng rất có hiệu quả, nếu công ty tích cực tham gia các kỳ hội chợ triển lãm lớn trong và ngoài nước thì công ty rất có khả năng ký kết được các hợp đồng giá trị lớn
Thứ ba: Để có thể thành công trong việc thâm nhập, duy trì hay mở rộng thị trường công ty cần có kế hoạch cụ thể rõ ràng và được thực hiện theo các bước sau
Nghiên cứu các yếu tố môi trường kinh doanh
Hoạch định các mục tiêu
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quyết định
Thực hiện tốt theo các bước trên khả năng thành công sẽ cao hơn do có kế hoạch, tổ chức thực hiện vf kiểm tra giám sát để có các điều chỉnh kịp thời.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, quảng cáo và khuếch trương hoạt động kinh doanh của công ty cả về uy tín và quy mô
Nghiên cứu thị trường bao gồm các bước: quan sát phân tích và dự đoán về thị trường, dự đoán về tình hình chung như phát triển kinh tế xã hội ở các nước và khu vực có liên quan, dung lượng thị trường, tình hình tài chính tiền tệ, chính sách và tập quán buôn bán, tiêu dùng. Trên cơ sở đó công ty thực hiện tiêu thụ các mặt hàng với mẫu mã phù hợp.
Điều đáng lưu ý là khi nghiên cứu công ty phải lựa chọn cho mình một số thị trường trọng điểm giàu tiềm năng như các khu công nghiệp Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc để tạp trung nguồn nhân lực nghiên cứu có hiệu quả.
Cuối cùng công tác nghiên cứu phải được tiến hành song song cả trong phạm vi nội địa và quốc tế. Bởi vì có nghiên cứu thị trường nội địa thì công ty mới có thể thu gom hay mua đầu vào cần thiết một cách tốt nhất
* Đảm bảo chất lượng hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng có thể làm tăng hay giảm doanh thu bán hàng do đó sẽ làm tăng hay giảm lợi nhuận, nên trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp cần chú trọng chất lượng sản phẩm trên hai khía cạnh
Đối với mặt hàng nhập khẩu điều tất yếu của công ty phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị trường và các doanh nghiệp. Vì thế chất lượng sản phẩm sẽ mang lại lợi ích tiêu dùng cho các doanh nghiệp. Trong đó có một số đơn vị là những xí nghiệp, công ty, xưởng sản xuất thuộc các khu công nghiệp lớn. Cho nên chất lượng máy móc thiết bị, nguyên liệu mua về có ảnh hưởng trực tiếp tới công việc kinh doanh
Đối với các mặt hàng tiêu thụ là các mặt hàng kinh doanh chính của công ty, chất lượng sản phẩm sẽ quyết định mức doanh số bán hàng của công ty từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Hơn nữa chất lượng sản phẩm có tốt hay không còn đem lại uy tín quý giá cho công ty, là lợi ích vô hình mà nó đem lại làm tăng sức cạnh tranh cho công ty. Bất kỳ một doanh nghiệp làm ăn đứng đắn đều có mong muốn đạt được điều đó, không những đem lại mối quan hệ lâu dài với bạn hàng mà còn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
Tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Mỗi doanh nghiệp đều có thế mạnh và những mặt yếu kém nhất định về vốn, kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng quản lý cần có hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng để tiêu thụ. Các công ty sản xuất kinh doanh hàng cơ khí trong nước cần có thị trường để tiêu thụ, do vậy việc liên doanh, liên kết giữa các công ty và các doanh nghiệp sản xuất hàng cơ khí trong nước sẽ tháo gỡ được những vướng mắc cho cả hai bên. Về phía công ty cổ phần thiết bị Phú Bình sẽ hạn chế được những khó khăn trong quan hệ với khách hàng
Mỗi doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có lợi nhuận cao. Do vậy để tìm kiếm được khách hàng tiêu thụ sản phẩm thường xuyên đạt doanh số cao thì công ty nên đến các khu công nghiệp
3.2.2 Các biện pháp giảm chi phí
3.2.2.1 Thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh
Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp. Một đồng chio phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do hầu hết các khoản chi của công ty đều tăng lên với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bên cạnh sự tác động khách quan thì còn do các nhân tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp gây ra do sự quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau
- Công ty phải luôn luôn duy trì mối quan hệ vơi các nhà cung cấp trong và ngoài nước theo hướng “hai bên cùng có lợi”, lên kế hoạch mua hàng một cách khoa học để mua hàng tối ưu nhất và được giảm giá theo tong mức số lượng mua hàng. Bên cạnh đó khi ký được mỗi hợp đồng công ty cũng cần lựa chọn nhà cung cấp phù hợp và thông báo về khối lượng hàng cần đặt trước để nhà cung cấp có đủ thời gian chuẩn bị hàng. Công ty cũng có thể ứng trước một số tiền (tiền đặt cọc hợp đồng) cho nhà cung cấp để gắn trách nhiệm cả hai bên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm làm cho việc sản xuất hàng hoá đảm bảo chất lượng, mẫu mã số lượng
- Công ty cần kiểm tra hàng hoá trước khi xuất bán, cẩn thận tránh hư hỏng, thất thoát, bảo quản hợp lý với từng chủng loại hàng hoá. Ký hợp đồng với các hãng vận chuyển đảm bảo uy tín, phương tiện vận chuyển an toàn đặc biệt là vận chuyển đường biển phải có vận đơn đầy đủ mới được thanh toán. Phòng kế toán tài chính cần kiểm tra kỹ các hoá đơn mua bán hàng, vận đơn phải hợp lệ, hợp lý đúng quy định trước khi thanh toán tránh thất thoát. Trường hợp công ty thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng cần chú ý các thể lệ, hình thức và nội dung các giấy tờ phải chính xác vì rất dễ bị lừa, hoặc ngân hàng không chấp nhận thanh toán, hoặc dễ dính dáng đến kiện tụng phiền phức. Để tiết kiệm chi phí kinh doanh khi thanh toán qua ngân hàng công ty cũng cần lưu ý đến thời hạn tín dụng tránh phải trả lãi chậm trả, cố gắng trả nợ ngân hàng càng sớm sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán tuỳ theo mức ngân hàng thông báo với công ty
3.2.2.2 Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí kinh doanh. Do đó việc hạ thấp chi phí kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Để hạ thấp chi phí kinh doanh trên đòi hỏi công ty cần có các biện phá tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có gía cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung cấp hàng hoá có hiệu quả tiết kiệm chi phí
- Chi phí bán hàng pháp sinh cùng với việc tiêu thụ hàng hóa nên năm 2007 chi phí bán hàng gia tương ứng cùng với sự gia tăng doanh thu là điều tất yếu và là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã tăng được quy mô tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, điều này cho thấy việc quản lý chi phí chưa chặt chẽ
- Bên cạnh đó công ty lại rất thành công trong việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp chứng tỏ bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt động rất hiệu quả. Năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm so với năm 2005 và 2006 được 5.75% là điều đáng mừng, công ty cần phải phát huy cao độ để bù đắp cho các khoản chi phí khác
+ Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương
Trong công tác phân công lao động, công ty cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cân đối giữa các bộ phận, phòng ban để có thế phát huy tối đa năng suât lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng người, từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty là cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động hạ thấp gía thành sản phẩm. Tiền lương phải được thanh toán chi trả hợp lý. Dựa vào thang biểu lương và bảng chấm công để chi trả đúng với sức lao động của người công nhân viên bỏ ra đảm bảo bù đắp được hao phí sức lao động, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ, vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân viên là cần thiết song phải đảm bảo tốc độ tăng lương nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thường phải phát huy được vai trò của nó, không nên thưởng tràn lan bình quân đầu người. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán hàng, sử dụng tiết kiệm vật tư, phát huy sáng kiến Bên cạnh đó, công ty cũng cần xử phạt nghiêm mọi hành vi lãng phí vật tư tiền vốn, làm hư hang máy móc thiết bị, qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động
3.3.3 Huy động vốn và tăng hiệu quả quản lý sử dụng vốn
3.3.3.1 Huy động vốn
Hiện nay công ty đang tích cực huy động vốn từ các NGân hàng trong thành phố như Ngân hàng Vietcombank, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nông thôn, chủ yếu nguồn vốn vay là từ ngân hàng và mua chịu của nhà cung cấp nhờ tận dụng uy tín cao luôn trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Một số nhà cung cấp và các bạn hàng xuất nhập khẩu uỷ thác còn cho vay không lãi
Ngoài ra, công ty còn có thể vay vốn từ một nguồn khác khá an toàn là từ nguồn vốn nhàn dỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty với lãi suất ưu đãi. Việc vay vốn này không những bổ sung cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tăng thêm mối quan hệ khăng khít về lợi ích giữa các cán bộ công nhân viên với công ty, là động lực thúc đẩy họ làm việc hăng say hơn và có trách nhiệm cao hơn
3.3.3.2 Tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Công ty cổ phần thiết bị PHú Bình là một doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn được cho là hợp lý. Hiện tại nguồn vốn lưu động của công ty chiếm nhiều hơn vốn cố định và đầu tư dài hạn, vốn cố định chiếm tỷ trọng thấp trong hoạt động kinh doanh của công ty nên ta chỉ đề cập đến việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
Biện pháp phổ biến và hữu hiệu nhất trong quản lý và sử dụng vốn lưu động là có kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tổ chức tốt các nghiệp vụ kinh doanh nhằm đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn. Công ty nên thường xuyên kiểm tra các kho hàng hoá, nguyên vật liệu có thể xác định tình trạng thực tế của chúng tránh thâm hụt lớn, hư hỏng ảnh hưởng đến giá trị tài sản của công ty. Công ty cần tổ chức bảo quản tốt nhất là các mặt hàng các loại máy móc thiết bị với công nghệ cao, tuy số lượng không nhiều nhưng sản phẩm đều có giá trị khá lớn. Đồng thời lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hợp lý tránh rủi ro thiệt hại cho công ty
Để đẩy nhanh vòng quay của vốn công ty cần đẩy nhanh sức tiêu thụ hàng hoá, tăng cường thu hồi các khoản nợ kiểm soát các khoản nợ khó đòi, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng chiếm dụng vốn
3.3 Kiến Nghị
Việc mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị máy móc phục vụ cho ngành công nghiệp. Với mục tiêu khai thác sự đóng góp, sáng kiến nâng cao hiệu quả kinh doanh của người lao động, làm cho nó thự sự là động lực của người lao động, động lực của sự phát triển
Trong giai đoạn hiện nay để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì vấn đề tự chủ cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết, là sao để DN vừa hoạt động trong một hệ thống có khuôn khổ, lại vừa có một cơ chế linh hoạt đủ để thực hiện một cách tốt nhất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, không những DN cần được tự chủ hơn nữa trong vấn đề tài chính và đầu tư xây dung cơ bản
Mở rộng quyền tự chủ cho DN là cần thiết và là yêu cầu khách quan, song do những mặt trái của nền kinh tế thị trường thì cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước, vì mục tiêu của mỗi quốc gia là giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa các lợi ích. Điều đó không có nghĩa là Nhà nước quản lý chặt chẽ làm mất quyền tự chủ của DN, mà sự tăng cường quản lý, kiểm soát đó của Nhà nước trong vấn đề nhập - xuất thiết bị từ nước ngoài vào, định hướng, cung cấp thông tin, các biện pháp điều tiết, thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, xử lý nghiêm minh
Kết luận
Xuất nhập khẩu đang là xu hướng của Việt Nam nhằm tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngành cơ khí là một trong những thế mạnh về cải tiến công nghệ, làm tăng năng suất lao động. Kinh doanh ngành cơ khí là những thách thức và khó khăn, đặc biệt là cạnh tranh. Sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống, doanh nghiệp nào cũng có những giai đoạn phát triển khác nhau. Vì thế mà các doanh nghiệp không thể chủ quan, phải luôn đặt lợi ích là mục tiêu trước tiên, chủ động tham gia và quản lý tốt nguồn vốn đầu tư của mình. Muốn vậy Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình cần phải nghiên cứu kỹ các phương án làm tăng lợi nhuận và ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của mình một cách phù hợp để đem lại hiệu quả cao nhất
Trên cơ sở những lý luận chung về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, căn cứ vào kết quả hoạt động và những đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Phú Bình, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty.Trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin nghiêm túc tiếp thu và trân trọng cảm ơn những ý kiến của thầy giáo PGS - TS Vũ Duy Hào và các cô chú, anh chị em trong Công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần thiết bị Phú Bình
Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán của công ty
Sơ đồ 3: Sơ đồ phòng kế toán tài chính của công ty
Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2005 và 2006
Bảng 02: Tình hình tài sản và nguồn vốn của DN
Bảng 03: Chỉ tiêu và hiệu quả vốn kinh doanh
Bảng 04: Chỉ tiêu và hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 05: Tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước
Bảng 06: Chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của DN
Bảng 07: Tình hình lợi nhuận của công ty
Bảng 08: Doanh thu 10 mặt hàng chình của công ty
Danh mục những từ viết tắt và giải thích
CMKHKT : Cách mạng khoa học kỹ thuật
KD : Kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
TSCĐ : Tài sản cố định
DTT : Doanh thu thuần
GV : Giá vốn
LNG : Lợi nhuận gộp
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNT : Lợi nhuận thuần
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giỏo trỡnh Tài Chớnh Doanh Nghiệp – Trường ĐHKTQD
Chủ biờn: PGS - TS Lưu Thị Hương.
2. Giỏo trỡnh kinh tế chớnh trị – Trường ĐHKTQD
3. Giỏo trỡnh Quản Trị Tài Chớnh Doanh Nghiệp – Học Viện Tài Chớnh.
4. Phõn tớch hoạt động tài chớnh kinh tế doanh nghiệp
NXB TC-TS Nguyễn Năng Phức
5. Quản trị Tài chớnh doanh nghiệp – PGS-TS Vũ Duy Hào; Đàm Văn Huệ
Phạm Long – NXB thống kờ - 2000
8. Cỏc tạp chớ Tài Chớnh Doanh Nghiệp.
9. Phõn tớch hoạt động kinh tế doanh nghiệp
10. Thời bỏo tài chớnh
11. Một số tài liệu tham khảo khỏc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7848.doc