Đề tài Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang

Hơn nữa, quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường giúp cho doanh nghiệp định hướng mặt hàng sản xuất, tức là giải quyết vấn đề gì ? Khối lượng bao nhiêu ? Trong điều kiện kinh tế thị trường, với tư cách là chủ thể hoạt động độc lập, mỗi doanh nghiệp phải quán triệt phương châm “ Sản xuất và đưa ra thị trường những mặt hàng mà thị trường cần ”. Quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường chi phối trực tiếp công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nói chung, quy mô doanh nghiệp nói riêng, nên tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, đây là nhân tố quan trọng nhất tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.2 Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào của doanh nghiệp Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh và là một nhân tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. một giải pháp hiệu quả để tăng lợi nhuận là giảm chi phí và giảm được giá vật tư đầu vào, chi phí tiền lương hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc giảm chi phí. Nhân tố nàycó quan hệ tác động ngược chiều với lợi nhuận. Khi mà giá cả vật tư, tiền lương đầu vào càng cao sẽ làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm. Bởi vậy, khi giá vật tư ổn định, tiền lương hợp lý luôn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn.

doc55 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh giới thiệu, quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người mua tại các vùng thị trường mà đơn vị mình phụ trách, kịp thời báo cáo ban giám đốc công ty đáp ứng theo yêu cầu của thị trường . 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của công ty Công ty cổ phân vật tư nông lâm nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tư nông nghiệp cho sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh và khai thác nguồn nhập khẩu cung ứng cho các tỉnh bạn. Ngành nghề được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là: - Kinh doanh, xuất nhập phân bón hoá học - Kinh doanh xuất, nhập khẩu giống cây trồng - Kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng - Kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật 2.2 Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang Để xét lợi nhuận ta tìm hiểu qua bảng 2.1 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2005 - 2007 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chênh lệch + Tỷ lệ ( % ) Chênh lệch + Tỷ lệ ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng doanh thu 25.361 27.915 31.697 2.554 10,1% 3.782 13,5% Các khoản giảm trừ 15,7 18,3 25,5 2,6 16,6% 7 39,3% Doanh thu thuần 25.345,2 27.896,7 31.671,5 2.551,4 10,1% 3.775 13,5% Giá vốn hàng bán 18.272 21.252 25.267 1.430 7,1% 3.565 16,4% Lãi gộp 7.073,3 6.644,7 6.404,5 1,121,4 22,1% 210 3,4% Chi phí bán hàng &quản lý 6.994,4 6.564,57 6.167,5 1.118,1 22,4% 53 0,9% Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 76,9 80,13 237 3,2 4,2% 157 195,8% Doanh thu hoạt động tài chính 70,5 110 270,9 39,5 56% 161 146,3% Chi phí hoạt động tài chính 40,5 50 92 9,5 23,5% 42 84% Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 30 60 178,91 30 100% 119 198,2% Doanh thu hoạt động khác 0 0 0 Chi phí hoạt động khác 0 0 0 Tổng lợi nhuận trước thuế 106,9 140,13 415,91 33,32 31% 276 197% Lợi nhuận sau thuế 76,97 100,89 299,46 23,93 31% 199 197% Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 2005 -2007 Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy trong những năm 2005 -2007 tình hình kinh doanh của công ty có những biến động sau : - Tổng doanh thu, năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là : 2.554 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 10,1 %, năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là : 3.782 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 13,5 %. Cho thấy công ty đã cố gắng trong việc tạo uy tín đối với khác hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Giá vốn hàng bán, năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 1.430 triệu đồng, tương ứng 7,1 %, năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 3.565 triệu đồng, tương ứng 16,4 %, tỷ lệ tăng của giá vốn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, điều đó góp phần tăng lợi nhuận. - Chi phí bán hàng năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 1.118,17 triệu đồng, tương ứng 22,4 %, năm 2007 tăng 53 triệu đồng, tương ứng 0.9 %. Như vậy năm 2007 công ty đã giảm chi phí đáng kể so với năm 2006, 2005 góp phần tăng lợi nhuận. - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 3,2 triệu đồng ( 4,2 % ), nhưng năm 2007 đã tăng lên lên 156,9 triệu đồng ( 195,8 % ), đây quả là một dấu hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. - Lợi nhuận trước thuế của năm 2006 tăng 33,23 triệu đồng so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế tăng 23,93 triệu đồng, tương ứng 31 % . Như vậy lợi nhuận năm 2006 nhìn chung tăng , nhưng vẫn còn thấp, năm 2007 sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp thành công, công ty đi vào hoạt động ổn định Năm 2007 lợi nhuận trước thuế tăng 275,78 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 198,56 triệu đồng, tương ứng 197 %. Điều đó chứng tỏ sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp, công ty không những giữ được thị trường của mình mà còn ngày càng phát triển trên thị trường trong điều kiện khốc liệt giữa các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối chưa phải là tiêu chí duy nhất đánh giá chất lượng và kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, mà cần sử dụng thêm các chỉ tiêu như tỷ trọng và chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận để kết hợp phân tích. Vì vậy, để có một cách nhìn toàn diện về lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp, ta cần tính ra các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận để kết hợp phân tích Bảng 2.2 Kết cấu lợi nhuận trước thuế Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng ( % ) Số tiền Tỷ trọng ( % ) Số tiền Tỷ trọng ( % ) Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Lợi nhuận từ 76,9 71,94 80,13 57,18 237 56,9 3,23 4,2 156,87 195,7 Hđộng SXKD Lợi nhuận từ 30 28,06 60 42,82 178,91 43 30 100 118,91 198 hoạt động tài chính Tổnglợi nhuận 106,9 100 140,13 100 415,91 100 33,23 31,08 275,78 196,8 trước thuế Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang Năm 2005 – 2007 Qua bảng 2.2 ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 140,13 triệu đồng, tăng 33,23 triệu đồng ( 31,08 % ), trong đó lợi nhuận hoạt động sản xuât kinh doanh năm 2006 là 80,13 triệu đồng , tăng 3,23 triệu đồng , tương ứng với mức tăng là 4,2 %. Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2006 tăng 30 triệu ( 100 % )so với năm 2005. Năm 2007, tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 415,91 triệu đồng, tăng 275,78 triệu đồng ( 196,8% ), trong đó lợi nhuận hoạt động sản xuât kinh doanh năm 2007 là 237 triệu đồng , tăng 156,87 triệu đồng , tương ứng với mức tăng là 195,7 %. Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2007 là 178,91 triệu, tăng 118,91 ( 198 % )so với năm 2006. Như vậy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn thu nhập chủ yếu và quan trọng nhất của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh giảm từ 71,94 năm 2005 xuống còn 57,18%, năm 2007 giảm xuống còn 56,98 % cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp. Để thấy rõ nhận xét về lợi nhuận ta xét các chỉ tiêu ở bảng dưới đây : Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động kinh doanh Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Năm thực hiện So sánh 2005 2006 2007 Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chênh lệch Tỷ lệ ( %) Chênh lệch Tỷ lệ ( %) Doanh thu thuần 25.345,3 27.896,7 31.671,5 2.551,4 10,1% 3.774,8 14% Giá vốn hàng bán 20.272 21.702 25.267 1.430 7% 3.565 16% Vốn KD bình quân 10.527 11.298 12.690 771 7% 1.392 12% Vốn chủ sở hữu BQ 4.737 4.461 4.700 -276 -6% 239 5% Lợi nhuận sau thuế 76,97 100,89 299,46 23,92 31,1% 198,57 197% Tỷ suất LN trên 0,30 % 0,36% 0,95% 0,06 20% 0,59 164% doanh thu thuần Tỷ suất LN giá thành 0,38% 0,46% 1,18% 0,08 21% 0,72 157% Tỷ suất LN vốn CSH 1,76% 2,26% 6,37% 0,5 28% 4,11 182% Tỷ suất LN vốn kinh 0,73% 0,9% 2,4% 0,17 23% 1,5 167% Doanh Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 2005 - 2007 Qua các chỉ tiêu tính toán nêu ở bảng 2.3 ta nhận thấy các chỉ tiêu doanh lợi của công ty như sau : - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần : Năm 2005, lợi nhuận sau thuế 76,97 triệu đồng, đạt tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần là 0,3 %, đến năm 2006 lợi nhuận sau thuế 100,89 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận 0,36%, nhưng đến năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt 299,46 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần là 299,46%. Điều này cho thấy mặc dù năm 2006 so với năm 2005 tỷ suất lợi nhuận tăng nhưng không đáng kể, năm 2007 sau khi Công ty cổ phần hoá xong hiệu quả kinh doanh đã tăng rõ rệt. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / giá thành : Chỉ tiêu này cho ta biết được hiệu quả thu được từ một đồng chi phí bỏ ra. Theo tiêu chí này, công ty hoạt động hiệu quả hơn năm sau cao hơn năm trước, điều đó cho thấy công ty điều chỉnh tăng, giảm giá hợp lý, lợi nhuận bỏ vào sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu : Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm sau cao hơn năm trước ( năm 2006 là 2,26% , năm 2007 đã tăng lên 6,37 % ), điều này là rất tốt. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào đầu tư tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này năm 2005 là 0,73% , năm 2006 tăng lên 0,9 % , năm 2007 tăng lên 2,4 %. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ngày một nâng cao. Qua theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm, từ năm 2005 - 2007, ta thấy rõ lợi nhuận của công ty tăng lên, song vẫn còn thấp so với các doanh nghiệp hiện nay, Như vậy khâu quản lý hoạt động kinh doanh còn bộc lộ nhiều hạn chế, đòi hỏi công ty phải xem xét và thay đổi cơ cấu, có biện pháp khắc phục, giúp công ty phát triển vững chắc và tăng lợi nhuận. 2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 2.3.1 Kết quả đạt được * Ho¹t ®éng kinh doanh, xuÊt nhËp khÈu ph©n ho¸ häc TËp chung t¨ng n¨ng suÊt c©y trång mµ mét trong nh÷ng biÖn ph¸p chñ yÕu lµ ®Çu t­ vËt t­ n«ng nghiÖp. Hai thÕ kû qua, vËt t­ n«ng nghiÖp ®· trë thµnh mét nh©n tè bïng næ cho n¨ng suÊt ®èi víi s¶n n«ng nghiÖp. Nã thùc sù lµ cuéc c¸ch m¹ng xanh cña nh©n lo¹i. X¸c ®Þnh vËt t­ n«ng nghiÖp lµ yÕu tè quan träng ®Ó t¨ng n¨ng suÊt c©y trång nãi chung, xo¸ ®ãi gi¶m nghÌo nãi riªng, cã thÓ coi lµ lµ mét cuéc c¸ch m¹ng, kh«ng nh÷ng lµ cuéc c¸ch m¹ng vÒ kinh tÕ sÞnh th¸i, mµ cßn lµ cuéc c¸ch m¹ng vÒ ý thức tư tưởng - Văn hoá - Xã hội ở miền núi vùng cao và nó còn như là một cuộc cách mạng dịch vụ chuyển giao công nghệ. Với lợi thế là doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp lâu đời, có uy tín, công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang có rất nhiều lợi thế trong việc cung ứng vật tư nông nghiệp cho sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả cung ứng về sản lượng, kết quả kinh doanh nhóm phân bón hoá học được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4 Sản lượng tiêu thụ nhóm phân bón qua các năm 2005 - 2007 Tên hàng hoá Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2004 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2005 S.lượng TH (tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2006 1. Phân urê 2.216 88,6 99,15 2.180 99,1 98,4 2.015 124,3 142,6 2. Phân lân 2.862 102,2 100,4 2.915 97,1 101,8 2.735 95,33 98,11 3. Phân NPK 700 87,5 93,33 750 93,75 107,1 875 102,5 109,3 4. Phân Kaly 95 95,0 105,6 120 80,0 126,3 415 100,0 125,0 5. Phân Vi sinh 75 75,0 93,75 87 108,7 116 150 150,0 172,4 Tổng cộng 5.948 94,41 99,05 6.052 97,14 101,7 7.088 108,2 117,1 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Cty CP vật tư NLN Hà Giang ( 2005 - 2007) Từ bảng 2.4 ta thấy sản lượng tiêu thụ phân bón năm 2005 thấp hơn so với năm 2004, Nguyên nhân là do cuối năm 2005, đầu năm 2006 công ty vừa tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường, vừa phải tiến hành các bước cổ phần hoá doanh nghiệp theo lộ trình, ban lãnh đạo cũ chủ yếu tập trung thực hiện công tác kiểm kê, xác định giá trị doanh nghiệp, ban lãnh đạo mới chưa được hình thành, do đó đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh năm 2005. Hơn nữa, sản lượng bán ra giảm cho thấy đã có sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác trên thị trường. Tuy nhiên, năm 2006, 2007 khi đã cổ phần hoá thành công, công ty đã tự khẳng định được chỗ đứng của mình, dần lấy lại được uy tín trên thị trường về mặt phân bón. Cụ thể là sản lượng tiêu thụ năm 2006 tăng so với 2005 là 104 tấn bằng 101,75%. Đặc biệt là năm 2007, Công ty đã phát huy, khai thác triệt để có hiệu quả lợi thế của tỉnh miền núi có trên 274 km đường biên giới với nước bạn Trung Quốc, có nhiều cửa khẩu chính và phụ tạo điều kiện cho giao lưu thương mại với các công ty nước bạn, năm 2007 ngoài đáp ứng đủ nhu cầu phân bón cho thị trường trong tỉnh, công ty đã nhập khẩu và cung ứng ra thị trường ngoài tỉnh Hà Giang trên 1000 tấn phân urê. Kết quả là trong năm 2007, sản lượng tiêu thụ tăng so với năm 2006 là 1.046 tấn bằng 117,12%, so với kế hoạch tăng 1.088 tấn bằng 115,35%. Có được kết quả đó là nhờ vào chủ trương đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta trong việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, cùng với sự đồng thuận trong việc quản lý, điều hành công ty của HĐQT, ban giám đốc công ty về khai thác nguồn hàng, mở rộng thị trường... cải tiến phong cách làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người dân mua vật tư phục vụ sản xuất. * Hoạt động kinh doanh, nhập khẩu giống cây lương thực Xác định giống là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất nông nghiệp, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả canh tác cũng như chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, việc thường xuyên chú trọng đến cơ cấu, chất lượng giống...luôn được công ty quan tâm. tình hình kinh doanh, nhập khẩu giống cây lương thực được thể hiện qua bảng 2.5 sau đây: Bảng 2.5 Sản lượng tiêu thụ nhóm giống cây lương thực năm 2005 - 2007 Tên hàng hoá Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2004 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2005 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2006 1. Giống lúa lai 275 98,21 110,0 290 96,67 105,5 304 101,3 104,8 2. Giống ngô lai 123 102,5 123,0 100 80,0 81,3 125 96,2 125,0 3. Giống lúa thuần 20 133,3 133,3 10 100,0 50,0 25 125,0 250,0 4. Các loại giống 25 125,0 166,6 15 150,0 60,0 10 100,0 66,7 Cây trồng khác Tổng cộng 443 101,8 116,6 415 93,26 93,68 464 100,9 111,8 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Cty CP vật tư NLN Hà Giang ( 2005 - 2007) Từ bảng 2.5 ta thấy sản lượng bán ra trong 3 năm tương đối ổn định, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 28 tấn bằng 93,68% là do nguyên nhân như đã trình bày ở phần trên đây. Tuy nhiên, sau cổ phần hoá, cũng như trên thị trường phân bón, công ty đã củng cố và phát huy lợi thế của mình, ngoài việc tiếp tục với bạn hàng truyền thống, công ty đã chủ động, khai thác nguồn hàng mới, đặc biệt là với các công ty giống nước bạn Trung Quốc trong việc nhập khẩu giống lúa lai có năng suất cao, chất lượng tốt. Năm 2007, công ty đã nhập khẩu và cung ứng được 304 tấn giống lúa lai các loại, tăng so với năm 2006 là 14 tấn bằng 104,83 %; So với phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua tăng 3 tấn bằng 101,33%. Giống lúa thuần cũng có tốc độ tăng đáng kể, cụ thể là: Khối lượng bán ra tăng so với năm 2006 là 15 tấn bằng 250%, so với phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua tăng 10 tấn bằng 125%. Điều đó cho thấy, ngoài việc chú trọng đến năng suất, Công ty đã có hướng chuyển đổi đến chất lượng sản phẩm thể hiện ở khối lượng tiêu thụ giống lúa thuần vừa có năng suất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên, về khối lượng ngô tiêu thụ đã giảm so với các năm trước và khối lượng tiêu thụ mặt hàng này trong năm 2007 chỉ bằng 50 % nhu cầu của toàn tỉnh. Vì vậy, Công ty cần nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân... Để có biện pháp khắc phục, đề ra được phương án tối ưu nhất cho các năm tới. * Tình hình kinh doanh nhóm thuốc bảo vệ thực vật Qua tìm hiểu cho thấy, khối lượng tiệu thụ thuốc bảo vệ thực vật qua các năm 2005 - 2007 là rất thấp so với các năm trước. Nguyên nhân là thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Hà Giang đã có sự canh tranh tương đối gay gắt. Đối với mặt hàng này, công ty đã dần bị mất thị phần, điều đó đồng nghĩa với việc Công ty đã không còn mặn mà với nhóm mặt hàng này. Tuy nhiên, cũng qua tìm hiểu, nhu cầu thuốc BVTV trên thị trường tỉnh Hà Giang là rất lớn, hằng năm tiêu thụ trên 8 tấn các loại ( Số liệu báo cáo của Chi cục BVTV tỉnh). Vì vậy, công ty cần có biện pháp, phương án kinh doanh mặt hàng này vừa tạo thêm công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động vừa góp phần bảo vệ mùa màng cho bà con nông dân, hạn chế rủi ro do sâu bệnh gây ra. Hoạt động kinh doanh nhóm thuốc bảo vệ thực vật từ năm 2005 đến hết năm 2007 được thể hiện qua bảng 2.6 sau : Bảng 2.6 Sản lượng tiêu thụ nhóm thuốc bảo vệ thực vật năm 2005 - 2007 Tên hàng hoá Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2004 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2005 S.lượng TH ( tấn) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2006 1. Các loại thuốc trừ sâu 0,5 100,0 71,43 0,35 70,0 70,0 0,3 60,0 85,7 2. Các loại thuốc trừ bệnh 0,4 60,0 60,0 0,36 91,7 91,7 0,3 83,3 90,9 Tổng cộng 0,9 60,0 52,94 0,705 78,33 78,33 0,60 66,67 85,11 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Cty CP vật tư NLN Hà Giang ( 2005 - 2007) Hàng năm, khối lượng vận chuyển vật tư nông nghiệp từ các công ty cấp I đến cơ sở ( Các xã, cụm xã) là rất lớn. Vì vậy khối lượng nhiên liệu tiêu thụ phục vụ cho vận chuyển vật tư nông nghiệp khá cao. Do đó, công ty đã mở thêm dịch vụ kinh doanh xăng dầu từ cuối năm 2004, vừa tạo thêm việc làm cho người lao động, đồng thời cũng chủ động được nguồn nhiên liệu cho công tác vận chuyển vật tư nông nghiệp. Hoạt động kinh doanh nhóm xăng dầu từ năm 2005 đến hết năm 2007 được thể hiện qua bảng 2.7 sau : Bảng 2.7 Sản lượng tiêu thụ xăng dầu qua các năm 2005 - 2007 Tên hàng hoá Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 S.lượng TH (1000 Lít) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2004 S.lượng TH ( 1000 Lít) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2005 S.lượng TH ( 1000 Lít) % TH/ KH % TH/ cùng kỳ 2006 1. Xăng các loại 25 83,3 125,0 26,2 97,0 104,8 26,5 88,3 101,2 2. Dầu diezel 37 92,5 105,7 41,0 97,6 110,8 41.5 103,7 101,2 3. Cácloại dầu máy 0,3 120,0 120,0 0,27 90,0 90,0 0,29 96,7 107,4 Tổng cộng 62,3 88,68 112,7 67,47 97,4 108,3 68,29 97,14 101,2 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Cty CP vật tư NLN Hà Giang ( 2005 - 2007) Từ bảng 2.7 ta thấy, khối lượng tiêu thụ xăng dầu ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2005 so với năm 2004 tăng 12,7%; năm 2006 tăng so với 2005 là 5.170 lít các loại bằng 108,3%; Năm 2007 so với năm 2006 tăng 820 lít bằng 101,2%. Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên cho thấy tốc độ tăng tiêu thụ xăng dầu đã giảm dần, điều đó chứng tỏ lượng vận chuyển phân bón giảm do có sự cạnh tranh, ngoài ra trên thị trường cũng đã có nhiều đơn vị kinh doanh xăng dầu, điều đó đòi hỏi công ty cần có phương án cạnh tranh có hiệu quả, phấn đấu giảm chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng dịch vụ...Thì kinh doanh xăng dầu mới có thể tồn tại và phát triển được. * Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 - 2007 * Kết quả thu nộp ngân sách Là doanh nghiệp mới được chuyển đổi trong năm 2006, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty phần lớn là gắn với chính sách của Nhà nước đối với nông dân miền núi vúng cao. Xong trong mấy năm qua, công ty không những đã hoàn thành tốt chỉ tiêu, kế hoạch tỉnh giao mà còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để tìm hiểu kết quả thu nộp ngân sách của công ty , ta nghiên cứu bảng 2.8 sau: Bảng 2.8 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách năm 2005 - 2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kế hoạch (Tr.đ) Thực hiện (Tr.đ) % TH/KH Kế hoạch (Tr.đ) Thực hiện (Tr.đ) % TH/KH Kế hoạch (Tr.đ) Thực hiện (Tr.đ) % TH/KH 1. Thuế GTGT 300 372 124 350 462 132 500 515 103 2. Thuế TNDN 120 150 125 150 100 66,6 0 0 0 3. Thuê SD đất 25 27 108 25 29 116 27 31 114,8 4. Thuế môn bài 10 12 120 15 17 113,3 15 20 133,3 Tổng cộng 455 561 123,3 540 608 112,6 542 566 104,4 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Cty CP vật tư NLN Hà Giang ( 2005 - 2007) Qua biểu trên ta thấy, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của công ty qua 3 năm ( 2005 – 2007) đều đạt và vượt kế hoạch nhà nước giao, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là: Năm 2005 tổng số nộp ngân sách của công ty vượt kế hoạch là 106 triệu đồng bằng 123,3%; Năm 2006 vượt kế hoạch 68 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 47 triệu đồng. Chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp năm đạt thấp ( 66%) là do công ty chỉ phải nộp phần thuế phát sinh 6 tháng đầu năm, còn 6 tháng công ty chuyển sang cổ phần được miễn nộp theo qui định của pháp luật hiện hành; Năm 2007 nộp vượt kế hoạch giao là 24 triệu đồng, bằng 104,4 %; giảm so với năm 2006 là 42 triệu đồng, nguyên nhân giảm là do năm 2007 đơn vị được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định hiện hành cua nhà nước. * Tình hình thu nhập của cán bộ - người lao động năm 2005 - 2007 Để hoàn thành tốt phương án, kế hoạch kinh doanh, trong mấy năm qua công ty luôn quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, tạo đủ công ăn việc làm, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện, năm sau cao hơn năm trước. Để hiểu được tình hình thu nhập của người lao động trong công ty thời gian qua, ta nghiên cứu bảng 2.9 dưới đây: Bảng 2.9 Tình hình nhập của CB - Người lao động năm 2005 - 2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kế hoạch (Tr.đ/ ng/tháng) Thực hiện (Tr.đ/ ng/tháng) % TH/ KH Kế hoạch (Tr.đ/ ng/tháng) Thực hiện (Tr.đ/ ng/tháng) % TH/ KH Kế hoạch (Tr.đ/ ng/tháng) Thực hiện (Tr.đ/ ng/tháng) % TH/ KH 1. Tiền lương 1,0 1,2 120 1,4 1,5 107 1,5 1,7 113,3 2. Tiền thưởng 0,5 0,5 100 0,5 0,5 100 0,5 0,5 100 3. Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Tổng thu nhập 1,5 1,7 113 1,9 2 105,2 2 2,2 110 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Cty CP vật tư NLN Hà Giang ( 2005 - 2007) Từ biểu trên ta nghiên cứu, phân tích, thấy: Đời sống vật chất của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện, thu nhập năm sau cao hơn năm trước và luôn đạt và vượt mục tiêu đề ra. Cụ thể là: năm 2005 thu nhập bình quân đạt 1,7 triệu đồng/người/tháng vượt kế hoạch đề ra là 0,2 triệu đồng; Năm 2006 đạt 2 triệu đồng/ người/tháng bằng 105,2% kế hoạch đề ra, tăng hơn so với năm 2005 là 0,3 triệu đồng; Năm 2007 tổng thu nhập bình quân đạt 2,2 triệu đồng/người/tháng, vượt kế hoạch đề ra là 0,2 triệu đồng bằng 110%, tăng so với năm 2006 là 0,2 triệu đồng. Qua phân tích cho thấy thu nhập của người lao động trong công ty so với kế hoạch đều vượt, năm sau cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm. Vì vậy, công ty cần phải có những giải pháp hữu hiệu, hợp lý để đẩy mạnh tiêu thụ đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành... nhằm tăng thu nhập cho người lao động, tốc độ tăng được bền vững hơn. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Qua phân tích về thực trạng lợi nhuận hiện nay của công ty, có thể thấy lợi nhuận công ty những năm vừa qua luôn tăng lên, kết qủa đạt được tương đối tốt, nhưng so với các doanh nghiệp hiện nay. Xét một cách tổng quát thì tình trạng này còn tồn tại một số hạn chế mà công ty cần phải xem xét và khắc phục Kết quả về doanh thu cho thấy quy mô kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng. Như đã nói ở trên doanh thu mang lại những lợi ích không nhỏ cho công ty, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động . Nếu doanh thu tăng mà lợi nhuận không tương xứng thì chứng tỏ hiệu qủa kinh doanh của công ty là chưa tốt. Hoạt động tài chính và hoạt động khác của công ty mang lại thu nhập rất nhỏ so với chi phí bỏ ra. Do vậy, sau khi trừ đi chi phí cho hoạt động này thì lợi nhuận trước thuế giảm đi nhiều so với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Phân tích khả năng sinh lời có thể nhận thấy rằng các chỉ tiêu đều còn thấp, phản ánh hiệu quả kinh doanh chưa được cao 2.3.2.2 Nguyên nhân * Nguyên nhân chủ quan Bộ phận quản lý doanh nghiệp, người lao động công ty, đại bộ phận tiếp thu, kế thừa từ doanh nghiệp nhà nước mà quá trình đối mới, đặc biệt là quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo và tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên chưa được thuần thục, nhạy bén , còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng với tình hình mới, người lao động trong công ty được trưởng thành từ thời bao cấp, vì vậy chưa thích ứng với điều kiện đổi mới hiện nay. Là một đơn vị kinh doanh được hưởng chế độ chính sách trợ giá, trợ cước của nhà nước cho bà con nông dân trong tỉnh, công ty chưa phối hợp chưa thật sự tốt với các đơn vị như phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông, trạm khuyến nông huyện, liên hệ với khuyến nông các xã, thôn bản. Công ty tổ chức bộ máy quy trình kinh doanh chưa thật sự hợp lý, chưa nâng cao được tính hiệu quả của bộ máy quản lý ở hai cáp, cấp chi nhánh huyện và cấp công ty, chưa tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. Phương thức bán hàng và thanh toán còn đơn điệu Hoạt động Marketing trong công ty còn chưa được chú trọng, công ty chưa có bộ phận riêng biệt đứng ra đảm trách về công tác Marketing . Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa màng tính hệ thống. * Nguyên nhân khách quan Kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty phải chịu sự cạnh tranh rất lớn của các đơn vị khác trong tỉnh trong cùng một lĩnh vực, hưởng chính sách chế độ trợ cước của nhà nước, làm ảnh hưởng lớn đến khối lượng tiêu thụ hàng hoá của công ty, ảnh hưởng đến thu nhập của cán bộ công nhân viên chức lao động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty Bước vào cổ phần hoá đồng thời với cơ chế chính sách của tỉnh thay đổi, nguồn kinh phí trợ giá giống cây lương thực, trợ cước vận chuyển phân bón, giống cây trồng Tỉnh phân cấp cho huyện quản lý. Việc kết hợp giữa đơn vị cung ứng vật tư với các huyện chưa được trôi chảy, chính sách hỗ trợ ở các huyện không thống nhất, do đó khó khăn cho việc cung ứng về giá cả, khối lượng cung ứng, kinh phí cấp phát không kịp thời làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cung ứng và người thụ hưởng chính sách là người nông dân. Ngoài ra, bước vào cổ phần hoá, đơn vị còn phải cạnh tranh với một số tổ chức kinh tế trong tỉnh cùng kinh doanh mặt hàng vật tư nông nghiệp và cùng được hưởng chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển. Vì vậy yếu tố cạnh tranh được đẩy mạnh, các đơn vị cung ứng đều phải tập trung phấn đấu kinh doanh các loại vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý đủ sức cạnh tranh trên thị trường. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP HÀ GIANG 3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty Năm 2006 là mốc thời gian quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp nói riêng, là năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Cùng với thời điểm đó, công ty vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp ( Công ty cổ phần). Bước vào hội nhập, môi trường hoạt động của công ty đã có nhiều thay đổi, thuận lợi và thách thức đan xen nhau, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước, giữa các doanh nghiệp với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gay gắt. Hiện nay, tình trạng chung của các doanh nghiệp là nguồn vốn rất hạn hẹp nhưng lại có rất nhiều cơ hội để lựa chọn. Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang cũng nằm trong số đó. Mục tiêu cụ thể của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang trong những năm tới là: - Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất lượng, số lượng và chủng loại vật tư hàng hoá cho nhu cầu của người nông dân, thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân. Góp phần vào việc ổn định giá cả vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Phấn đấu sản lượng tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước trên 5% - Phấn đấu tạo đủ công ăn, việc làm, mức thu nhập bình quân của người lao động trong công ty là trên 2 triệu đồng/ người/ tháng. - Phấn đấu mức cổ tức trên 9%/năm - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, củng cố xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tiếp nhận, bảo quản vật tư hàng hoá, phấn đấu giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh, chăm lo phát triển nguồn lực., nâng cao thu nhập của người lao động hơn nữa, tạo đủ công ăn việc làm để người lao động yên tâm công tác. Thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan như nông nghiệp, khuyến nông chuyển giao khoa học kỹ thuật, đưa tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động, năng suất cây trồng vật nuôi, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Năng cao thu nhập của người lao động hơn nữa, tạo đủ công ăn việc làm để người lao động yên tâm công tác. 3.1.2 Định hướng phát triển của công ty Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới, đặc biệt là định hướng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Định hướng của công ty trong những năm tới là - Đổi mới cơ cấu, hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng, không ngừng nâng cao tiềm lực tài chính - Cung ứng vật tư nông nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất, thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo mọi điều kiện cho người nông dân mua vật tư đầu tư cho sản xuất, góp phần vào việc ổn định giá cảc vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của tỉnh. Ngoài việc giữ mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, tích cực khai thác, tiếp cận với bạn hàng mới, đặc biệt là với các công ty nước bạn Trung Quốc trong việc nhập khẩu phân bón, giống cây lương thực... đáp ứng nhu cầu sản xuất trong tỉnh và cung ứng cho các tỉnh bạn. - Thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan chuyên môn như Nông nghiệp, Khuyến nông tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đẻ tăng năng suất lao động, năng suất cây trồng vật nuôi, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất. - Đa dạng hoá sản phẩm, phát triển các mặt hàng và dịch vụ mới, nhằm đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. - Huy động và sử dụng hiệu qủa các nguồn vồn nhằm đáp ứng cả về chất lương, số lượng và chủng lợi vật tư hàng hoá cho nhu cầu của người nông dân, thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nông dân. Góp phần vào việc ổn định giá cả vật tư nông lâm nghiệp trên địa bàn Tỉnh - Tích cực đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Trên các thị trường khác nhau, công ty sẽ tập trung tiêu thụ đa dạng hoá các mặt hàng, khai thác triệt để tiềm năng trị trường. tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất khai thác nguồn hàng. - Lấy kinh doanh mặt hàng vật tư nông lâm nghiệp là chủ yếu, kểt hợp với mặt hàng kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng và các loại hàng hoá khác. Tích cực đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trên các thị trường khác nhau,Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau có lượng tiêu thụ các mặt hàng ổn định và thiết yếu nhằm khai thác triệt để tiềm năng thị trường. - Tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị sản xuất để khai thác nguồn hàng. - Duy trì mối quan hệ kinh doanh với bạn hàngtruyền thống, tìm kiếm thu hút khách hàng mớ. Nghiên cứu triển khai phương án xuất khẩu ngô thịt sang thị trường Trung Quốc. - Củng cố, hoàn thịên cơ sở vật chấ, tiếp tục đầu tư, nâng cấp các quầy hàng,kho hàng để đảm bảo quản tốt vật tư hàng hoá và thu hút khách hàng - Phấn đấu giảm chi phí luu thông và tíêt kiệm các khoản chi tiêu không cần thiết. - Quan tâm đến điều kiện môi trường làm vịêc, sinh hoạt nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, người lao động trong công ty. * Xây dựng chính sách sản phẩm Để việc kinh doanh phân bón hoá học được thuận lợi, đồng thời đảm bảo kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường, cần xây dựng chính sách sản phẩm Xây dựng chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là hợp lý và đúng đắn khi nó giúp và đảm bảo cho công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì vậy công ty cần phải đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng cường kiểm tra chất lượng hàng nhập về, kinh doanh đáp ứng được nhu càu của khách hàng, có thể cung cấp các lợi vật tư hàng hoá khác nhau trên các vùng thị trường khác nhau. * Xây dựng chính sách giá cả hợp lý Giá cả của hàng hoá không chỉ là phương tiện tính toán mà con là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là một trong những yếu tố quyết định cạnh tranh trên thị trường. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ vật tư hàng hoá của công ty. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố tác động mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Xây dựng chính sách giá phải gắn liền với từng giai đoạn, mục tiêu chiến lược kinh doanh, chu kỳ của sản phẩm và đối từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Hiện nay giá bán của công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trên thị trường, vì vậy công ty phải quy định mức giá bán hợp lý để vừa có thể cạnh tranh vừa bù đắp được chi phí bỏ ra và đem lợi nhuận cho công ty. * Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang là doanh nghiệp hoạt động thương mại, vì vậy, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn, nó có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Vấn đề đặt ra là phải giảm tối đa chi phí bán hàng và chi phí quản lý, đặc biệt là chi phí bán hàng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ, đem lại hiệu quả cao cho công ty. Nguyên tắc để quản lý chi phí là tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi và quan trọng là xây dựng được định mức chi phí phù hợp đối với từng hoạt động cụ thể, đó chính là cơ sở đẻ quản lý chi phí. - Giảm chi phí vận tải: Địa bàn, phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng, đường giao thông đi lại khó khăn... nên chi phí vận tải rất lớn, chiếm gần 50% chi phí bán hàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giảm được chi phí vận tải. Hiện nay công ty không có phương tiện vận tải, công tác vận chuyển hàng hoá chủ yếu phải thuê phương tiện ngoài, vì vậy công ty thường bị động trong khâu vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, đầu mối nhập khẩu đến các điểm bán lẻ của công ty. Hơn nữa, hình thức vận chuyển chủ yếu của công ty là vận chuyển bằng đường bộ ( Ô tô) nên giá cước tương đối cao. Để giảm khoản mục chi phí này, phương án đặt ra là: + Đầu tư mua sắm phương tiện vận tải, nhưng phương án này đòi hỏi vốn đầu tư lớn nên chưa phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty. + Công ty cần khảo sát, nắm bắt chính xác nhu cầu hàng hoá của từng vùng thị trường, tránh vận chuyển lòng vòng, khai thác phương tiện có giá cước thấp, từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí vận tải. - Chi phí bảo quản: Đặc điểm của mặt hàng vật tư nông nghiệp là nhạy cảm với tác động của khí hậu, môi trường...Vì vật chúng đòi hỏi công tác bảo quản rất cao. Để giảm chi phí bảo quản thì cần phải tăng tốc độ lưu chuyển vật tư hàng hoá, tránh tình trạng dự trữ nhiều, dự trữ quá lâu... gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá làm cho chi phí bảo quản tăng. Để làm được điều đó, công ty cần nắm bắt sát nhu cầu, mùa vụ sản xuất... Từ đó có kế hoạch điều động hàng hoá hợp lý. Đối với hàng hoá ứ đọng, kém phẩm chất phải được xử lý kịp thời như bán hạ giá để thu hồi vốn nhanh, giảm chi phí bảo quản. Tổ chức công tác bảo quản tốt sẽ làm giảm chi phí hao hụt, hàng kém, mất phẩm chất ... - Chi phí văn phòng và chi phí dịch vụ mua ngoài: Để giảm được hai loại chi phí này, trước hết, công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng, ban, từng bộ phận và đến toàn thể nhân viên trong công ty. Công ty phải có biệt pháp quản lý chặt chẽ các loại chi phí này, biện pháp hữu hiệu nhất là xây dựng được định mức chi tiêu cho phù hợp với từng bộ phận, từng giai đoạn cụ thể * Tăng cường huy động vốn, sử dụng có hiệu quả Công ty có thể huy động các nguồn vốn như : nguồn vay từ các ngân hàng thương mại, huy động thêm vốn nhàn rỗi của người lao động trong công ty, tranh thủ sự giúp đỡ của các đơn vị bán cho công ty được chậm trảĐể sử dụng có hiệu quả, công ty đề ra các biện pháp như : - Tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn. Yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn là : Tình hình thu mua, cung cấp hàng hoá, tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tình hình thanh toán công nợVì vậy , để đẩy nhanh rốc độ luân chuyển vốn, công ty cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian lưu lại ở từng khâu của quá trình kinh doanh. - Huy động khai thác tối đa các nguồn vốn có lãi suất thấp, động viên người lao động trong công ty góp vốn hoặc cho vay với lãi suất phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty - Tăng cường hoạt động sau bán hàng, giảm khối lượng hàng bán chịu, khuyến khích bán hàng thanh toán ngay * Tạo nguồn hàng ổn định giá thấp Tạo nguồn hàng là khâu hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nó là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh, song nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cung ứng, đến giá bán cũng như lợi nhuận thu được Công tác tạo nguồn hàng của công ty chỉ có hai hình thức đó là khia thác trong nước và nhập uỷ thác. Nguồn hàng khai thác trong nước được mua từ các nhà máy như : Su pe lân Lâm Thao. Lân Văn Điển.Nguồn này chủ yếu là lân và NPK . Do đó, đối với công ty để tạo được nguồn hàng ổn định, giá thấp phải thực hiện các biện pháp : + Về nhập khẩu : Triển khai nhập khẩu trực tiếp để chủ động đươck nguồn hàng giá rẻ, hạn chế chi phí uỷ thác . Liên doanh, liên kết với một số công vật tư nông nghiệp khác để tạo nguồn tiêu thụ khi nhập. + Về khai thác trong nước : Công ty cần lập kế hoạch kinh doanh phân bón để xác định lượng cung ứng từ đó tạo được các nguồn hàng lâu dài, cơ sở để ký hợp đồng kinh tế với mức giá vừa phải và phải mua trước khi thời vụ để tung ra giá bán đúng lúc, đảm bảo tính kịp thời * Phát triển các hình thức cung ứng Phát triển các hình thức cung ứng Phát triển các hình thức cung ứng là một biện páhp tác động đến việc mở rộng thị trường cung ứng của công ty với một tỉnh trọng điểm về nông nghiệp cho nên lượng phân bón cần cho sản xuất là rất lớn, công ty cần đa dạng trong các hình thức cung ứng, ngoài ra hình thức bán buôn, bán lẻ công ty cần có thêm hình thức sau : + Hình thức bán khuyến nông : Là hình thức bán kết hợp với sự hướng dẫn ký thuật kết hợp với đơn vị khuyến nông để hướng dẫn các hình thức sử dụng làm sao cho hiệu quả nhất kể cả các loại vật tư khác của công ty. Qua đó dần dần tăng được thị phần của công ty, đẩy mạnh được lượng cung ứng . + Kết hợp với việc sản xuất và cung ứng một số loại giống lúa tại một số xã để đưa phân bón về cung ứng có tác dụng vừa tăng được lượng phân bón cung ứng, vừa đảm bảo kế hoạch sản xuất giống lúa tạo được uy tín đối với khách hàng, năng cao hiệu quả kinh doanh của công ty + Chuẩn bị đầy đủ vật tư nông lâm nghiệp phục vụ kịp thời cho sản xuất, nhất là các mặt hàng chính sách vào thời vụ chính. Tiếp tục mở mang mạng lưới cung ứng, tuyên truyền vận động nông dân sử dụng hợp lý có hiệu quả các loại phân bón giống cây trồng hạn chế tác động của việc sử dụng phân hoá học đối với ruộng đất. + Tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh phải gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý các nguồn lực, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. + Tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh phải gắn liền với phát triển xã hội. Vì vậy, tăng cườn vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Đó là thực hiện chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Do đó, đối với công ty, cấp uỷ Đảng, Ban giám đốc phải làm cho những quan điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty được quán triệt đến tất cả các cán bộ chủ chốt, các bộ phận chuyên môn, các đoàn thể từ trên xuống dưới và đến với mỗi cán bộ công nhân viên chức lao động. Để mọi người nhận thức đầy đủ, có ý thức làm chủ, tự giác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công, biến quyết tâm chung thành quyết tâm của mỗi người. Quan tâm đến điều kiện môi trường làm việc, sinh hoạt nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ , người lao động trong công ty. 3.2 Một số giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang Trong những năm qua mặc dù kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, đặc biệt sau khi cổ phần hoá công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp đã phấn khẳng định mình, từng bước đẩy lùi khó khăn và đạt được những thành tựu, kết quả đáng tự hào. Năm 2007, lợi nhuận đạt 415,91 triệu đồng , công ty đảm bảo công ăn việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên thu nhập bình quân 2,2 triệu đồng / người / tháng. Đây là sự cố gắng nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty . Công ty vừa kinh doanh bảo toàn và phát triển được vốn, giữ vững thị trường, đảm bảo có lãi . Tuy nhiên, ngoài nhân tố khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận, còn bộc lộ một số tồn tại thuộc về chủ quan đòi hỏi công ty cần nhanh chóng khắc phục để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, không ngừng tăng lợi nhuận. Trong quá trình thự tập tại công ty, được tiếp cận với tình hình thực tế, kết hợp với lý luận được học tại nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới. 3.2.1 Nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên nghiệp của cán bộ công nhân viên Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể thiếu con người được. Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang có nhiều cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng lâu năm, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện nay, nhân viên bán hàng không những đòi hỏi phải có kinh nghiệm mà cần phải có trình độ, hiểu biết để có thể nắm bắt được tâm lý của khách hàng vì bán hàng trong cơ chế thị trường là một nghệ thuật chinh phục khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của sản xuất, các loại hàng hoá mới ra đời, có chất lượng thay thế những mặt hàng truyền thống, đòi hỏi người bán hàng phải có kiến thức về nó mới có thể truyền đạt, hướng dẫn cách sử dụng cho nông dân được. Công ty cần tập trung làm tốt các vấn đề sau: - Đối với những người có trình độ trung cấp,công ty cần khuyến khích tạo điều kiện cho đi học để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn. - Cử cán bộ đi nghiên cứu và học hỏi kỹ thuật về vật tư nông nghiệp - Hàng năm nên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ bán hàng trong toàn công ty để kích thích cán bô công nhân viên trong công ty tích luỹ kinh nghiệm, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn .- Ngoài ra công ty nên có chính sách tiền lương, chính sách khen thưởng thoả đáng để cán bộ công nhân viên quan tâm hơn nữa đến công việc, phát huy tinh thần tự giác và khả năng của mình. 3.2.2 Tổ chức hợp lý quy trình kinh doanh Nâng cao tính hiệu quả của bộ máy quản lý ở hai cấp, cấp chi nhánh và cấp công ty . Tổ chức phối kết hợp tốt với các đơn vị như phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông các huyện, liên hệ tốt với khuyến nông viên các xã, thôn bản. Chuẩn bị đầy đủ vật tư nông nghiệp phục vụ kịp thời cho sản xuất, nhất là mặt hàng chính sách vào thời vụ chính. Tiếp tục mở mạng lưới cung ứng, tuyên truyền, vận động nông dân sử dụng hợp lý có hiệu qủa các loại phân bón, giống cây trồng, hạn chế tác đông xấu của việc sử dụng phân hoá học đối với ruộng đất. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, công ty phải luôn đổi mới phương thức phục vụ để phù hợp với tình hình, phải gắn kết quả sản xuất của toàn hộ nông dân, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa công ty và hộ nông dân ngay trên địa bàn nông thôn. Cần phải tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trong năm qua về mặt này, công ty vẫn còn một số tồn tại như : hình thức bán hàng đơn điệu, mới chỉ áp dụng phương thức bán lẻ, bán đại lý, phương thức bán hàng thanh toán chậm và phương thức bán hàng vận chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu, chưa có biện pháp khuyến khích người mua với khối lượng lớn và thanh toán ngay tiền hàng. Chính vì thế đã làm chu kỳ bình quân của công ty kéo dài, thực tế đòi hỏi công ty phải tìm kiếm biện pháp để rút ngắn kỳ thu hồi tiền lại. Cụ thể, công ty cần sử dụng các biện pháp khuyến khách hàng mua hàng với số lượng lớn như giảm giá hợp lý hoặc là cho khách hàng hưởng chiết khấu . Đối với khách hàng có những món nợ dây dưa thì công ty cần có hình thức xử lý thích đáng như xử phạt quá hạn theo lãi suất ngân hàng, đối với những khoản nợ quá hạn vì những lý do chính đáng nào đó thì công ty có thể gia hạn nợ bằng cách tăng thêm thời hạn thanh toán và kèm theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, vướng mắc trong quản lý kinh tế. Như vậy, việc quản lý tốt về tài sản, tiền vốn rút ngắn thời gian thu hồi vốn, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 3.2.3 Tập trung vào trọng tâm thị trường Mở rộng thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp nhằm nhanh chóng tiêu thụ hàng hoá, từ đó giúp doanh nghiệp thu hồi được chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. thu hồi lợi nhuận, Nói cách khác, thị trường là nơi đánh giá các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có hiệu quả hay không, và thông qua thị trường tiêu thụ hàng hoá, giúp doanh nghiệp xác định được lợi nhuận của mình. Chính vì vậy công ty cần có được các sự ưu tiên cho những thị trường chiến lược, thị trường trọng tâm cho từng loại hàng hoá. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, trước hết công ty chú trọng đến việc mở thêm nhiều cửa hàng đại lý nhằm mở rộng khu vực thị trường tại hai huyện phía nam của tỉnh là huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Quang, vì đây là hai huyện trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh và là khu vực tiếp giáp với các tỉnh bạn là Tuyên Quang và Lào cai. Bên cạnh đó, các huyện vùng cao phía bắc của tỉnh là khu vực chuyên trồng cây ngô, việc đầu tư giống mới cho năng suất cao, phân bón cho nông dân, sau đó thu mua lại ngô thịt để xuất khẩu sang nước bạn Trung quốc là những phương án mà công ty nên nghiên cứu thực hiện. Thành lập bộ phận Marketing và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ vật tư hàng hoá, mở rộng thị trường 3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước Để công ty hoạt động kinh doanh thuận lợi, đồng thời đảm bảo kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường, kịp thời đáp ứng nhu cầu cho sản xuất. Đề nghị sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh Uỷ quyền cho giám đốc công ty quyết định giá bán phân bón trên nguyên tắc (Giá gốc + phí lưu thông được duyệt + thuế giá trị gia tăng ) Trên cơ sở có nhiều đơn vị cùng tham gia cung ứng mặt hàng vật tư nông nghiệp và cùng được hưởng trợ cước vận chuyển, đề nghị sở kế hoạch và đầu tư, UBND tỉnh khi giao kế hoạch hàng năm, căn cứ vào nhu cầu của các vùng thị trường giao chỉ tiêu, kế hoạch cung ứng cụ thể cho các đơn vị, cả về khối lượng và địa bàn cung ứng để thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi thực hiện, tránh tình trạng tranh nhau cung ứng trên địa bàn , còn các xã vùng sâu, vùng xa thì để thiếu vật tư và phục vụ không kịp thời làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông lâm nghiệp và lòng tin của quần chúng nhân dân đối với chính sách của Đảng và nhà nước. Việc xây dựng phương án phí lưu thông, giá cước vận chuyển, giá cước vận chuyển, giá bán lẻ. Đề nghị để công ty xây dựng và trình các ngành chức năng của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt cho kịp thời thay cho việc các chi nhánh huyện, thị phải trình như hiện nay. Để cung ứng vật tư nông lâm nghiệp kịp thời vụ, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý đề nghị UBND tỉnh ngay từ cuối năm trước có chính sách trợ giá trợ cước các loại phân bón, giống cây trồng cho năm sau để các công ty được giao nhiệm vụ cung ứng có cơ sở thông báo giá bán kịp thời và tập kết vật tư kịp thời. Phần kinh phí trợ giá giống lúa lai, ngô lai và trợ cước vận chuyển các loại vật tư nông nghiệp đề nghị tỉnh thống nhất quản lý và cấp cho các đơn vị cung ứng từ Sở Tài chính để tiện cho việc quản lý và quyết toán. KẾT LUẬN Bước vào hội nhập, nước ta cũng không nằm ngoài vòng xoáy của sự phát triển kinh tế thế giới. Chỉ có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới có sức cạnh tranh, tồn tại lâu dài và phát triển được. Do đó phấn đầu tăng lợi nhuận không những là mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang từng bước mở rộng thị trường của mình, đi sâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để từ đó có chính sách, chiến lược hợp lý để có thể đứng vững trên thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang cũng vậy, qua bản báo cáo thực tập tổng hợp đã trình bày ở trên, phần nào đã thấy được sự nỗ lực của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, tập thể người lao động trong công ty . Qua kết quả kinh doanh trong mấy năm gần đây, ta thấy được thực trạng kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của công ty, những định hướng và các giải pháp tháo gỡ những khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ ý nghĩa đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang, em chọn đề tài “Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình trong các chương sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp Chương 2: Tình hình lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư lâm nghiệp Hà Giang. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư lâm nghiệp Hà Giang. Thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang chưa được nhiều, do những hạn chế về mặt trình độ, sự phân tích đánh giá và những giải pháp đưa ra của chuyên đề còn có thiếu sót. Em mong được sự góp ý và hướng dẫn của các Thầy, các Cô trong khoa Ngân hàng Tài chính . Em xin chân thành cám ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp PGS, TS Lưu Thị Hương Nhà xuất bản đại học kinh quốc dân năm 2007 2. Giáo trình Kinh tế chính trị Nhà xuất bản giáo dục - Trường Đại học kinh tế quốc dân – năm 1998 3. Quy chế mới về quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước - Bộ Tài chính 4. Báo Cáo Tài chính năm 2005 – 2007 của Công ty Cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang. Phương án sản xuất kinh doanh Đại hội đồng cổ đông của Công ty cỏ phần vật tư nông nghiệp Hà Giang năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7873.doc
Tài liệu liên quan