Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu chính là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy, để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động, nhà xưởng, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ mong muốn hàng hoá và dịch vụ của họ được mua với giá thấp nhất và bán với giá cao để đủ bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra, ngoài ra họ còn muốn có một phần lợi nhuận dư thừa để mở rộng và phát triển sản xuất. Nếu các doanh nghiệp không thể tạo ra được lợi nhuận thì họ cũng không muốn sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu của xã hội về các hàng hoá dịch vụ đó. Do đó, động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường hàng hoá dịch vụ.
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Thuận Thiên Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tài chính của công ty Thuận Thiên Thành
Lợi nhuận của công ty là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu và toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó, Đối với mỗi doanh nghiệp để đạt được doanh thu đó hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và phong phú nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Cơ cấu lợi nhuận của công ty được thể hiện trong 3 năm qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thuận Thiên Thành năm 2005-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2006-2005
Năm2007-2006
1
Tổng doanh thu
3.609
5.147
5.273
1.538
90
2
Các khoản giảm trừ
0
0
0
0
0
3
Doanh thu thuần(3=1-2)
3.609
5.147
5.273
1.538
90
4
Giá vốn hàng bán
3.503
4.838
4.829
1.335
(9)
5
Lợi nhuận gộp(5=3-4)
106
309
444
103
135
6
Chi phí tài chính
0
0
0
0
0
7
Chi phí quản lý DN
121
288
357
167
69
8
Chi phí bán hàng
3
0
4
(3)
4
9
Lợi nhuận từ HĐKD(9=5-6-7-8)
(18)
21
83
39
62
10
Tổng Lợi nhuận trước thuế(10=9)
(18)
21
83
39
62
11
Thuế TNDN phải nộp(11=10x28%)
0
5,88
23,24
5,88
17,36
12
Lợi nhuận sau thuế(12=10-11)
(18)
15,12
59,76
33,12
44,64
Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty TNHH Thuận Thiên Thành
năm 2005-2007
Bảng 2.2 Bảng cân đối Kế toán
ĐVT: Triệu đồng
Tài Sản
Năm2005
Năm2006
Năm 2007
Năm 2006-2005
Năm2007-2006
I. TSLĐvà đầu tư ngắn hạn
1.048
1.789
1.894
741
105
1. Vốn bằng tiền
118
625
160
507
(465)
2.Các khoản phải thu
71
128
168
57
40
3 Hàng tồn kho
859
1036
1.566
177
530
II.TSCĐ và đầu tư dài hạn
297,6
237
274,5
(60,6)
37,5
1.NGTSCĐ hữu hình
300
364
364
64
0
Hao mòn luỹ kế
(11)
(127)
(89,5)
(116)
37,5
2. TSCĐ vô hình
- Hao mòn luỹ kế
- Chi phí trả trước dài hạn
8,6
(8,6)
0
Tổng Tài sản
1.345,6
2.026
2.168,5
680,4
142,5
Nguồn Vốn
Năm2005
Năm2006
Năm 2007
Năm 2006-2005
Năm2007-2006
I. Nợ phải trả
363,6
1.010,88
1.108,74
647,28
97,86
1.Nợ ngắn hạn
363,6
1.010,88
1.108.74
647,28
97,86
Thuế phải nộp nhà nước
(6,4)
(20,4)
(20,4)
(14)
0
Nợ nhà cung cấp
370
1.031,28
1.129,14
661,28
97,86
2.Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
982
1.015,12
1.059,76
33,12
44,64
1.Vốn- quỹ
982
1.015,12
1.059,76
33,12
44,64
- Vốn
1.000
1.000
1.000
0
0
- Lợi nhuận chưa phân phối
(18)
15,12
59,76
33,12
44,64
Tổng nguồn vốn
1.345,6
2.026
2.168,5
680,4
142,5
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Thuận Thiên Thành
năm 2005-2007
2.2.2 Phân tích thực trạng lợi nhuận tại công TNHH Thuận Thiên Thành
Qua bảng kết quả hoạt động kinh trên, ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty.
Năm 2006: - Tổng doanh thu năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 1.538 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 42.616% và doanh thu thuần cũng tăng với tỷ lệ tương đương bởi công ty không có các khoản giảm trừ.
- Giá vốn hàng bán tăng 1.335 triệu đồng với tỷ lệ tăng 38,11%. Việc công ty không có các khoản giảm trừ phần nào giúp cho công ty tăng được lợi nhuận gộp là 203 triệu đồng Với tỷ lệ tăng 191.51%.Điều này chứng tỏ công ty đã có sự phấn đấu đáng khích lệ trong việc ký kết hợp đồng mới trong ngành xây dựng cũng như tìm thêm đối tác làm ăn.
Năm 2007: - Tổng doanh thu năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là 126 triệu đồng với tỷ lệ tăng 2,44% và doanh thu thuần cũng tăng với tỷ lệ tương đương bởi công ty không có các khoản giảm trừ.
- Giá vốn hàng bán giảm 9 triệu đồng với tỷ lệ giảm 0,186%. Việc công ty không có các khoản giảm trừ nào đã giúp công ty tăng lợi nhuận gộp là 135 triệu đồng với tỷ lệ tăng 43,67% . Điều này chứng tỏ công ty phấn đấu tích cực trong kinh doanh làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên rõ nét với tỷ lệ tăng là 295,238% tương đương với số tiền là 62 triệu đồng do công ty rất nỗ lực trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào.Việc gia tăng của chi phí quản lý là điều tất yếu .Nhưng sự gia tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là thật lớn, Vậy trong những năm tới công ty cần phải tăng cường các biện pháp quản lý doang thu , chi phí cho hợp lý vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Để từ đó giảm giá vốn hàng bán ghóp phẩn làm tăng thêm khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên cho ta thấy công ty ngày càng phát triển và đi vào ổn định và ngày càng phát triển về nguồn cung cũng như nguồn cầu. Để từ đó giúp công ty có chiến lược kinh doanh trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
* Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận ( TSLN) của Công Ty TNHH Thuận Thiên Thành.
Tỷ suất lợi nhuận ( doanh thu) chính là các chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm, bởi chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp trong một thời kỳ nhất đinh, Tỷ suất lợi nhuận là đáp số sau cùng và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định ra các quyết định tài chính tương lai.
Để đánh giá Công Ty TNHH Thuận Thiên Thành kinh doanh có hiệu quả hay không chúng ta cũng phân tích các chỉ tiêu sinh lời của Công ty trong hai năm gần đây 2006 và năm 2007
Bảng 2.3: Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty Thuận Thiên Thành
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm thực hiện
2005
2006
2007
1
Doanh Thu thuần
Triệu đồng
3.609
5.147
5.273
2
Lợi nhuận ròng
Triệu đồng
(18)
15,12
59,76
3
Giá vốn
Triệu đồng
3.503
4.838
4.829
4
Lãi phải trả
Triệu đồng
0
0
0
5
Tổng Tài Sản
Triệu đồng
1.345,6
2.026
2.168,5
6
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
982
1.015,12
1.059,76
7
Tỷsuấtlợi nhuận/Doanh thu
%
(0,499)
0,294
1,1333
8
Hệ số sinh lợi ROA = ( LN ròng+lãi phải trả)/Tổng TS
%
(1,338)
0,746
2,756
9
HS sinh Lợi VCSH=LNròng/VCSH
%
(1,833)
1,4895
5,639
Tỷ Suất lợi nhuận giá vốn=LNròng/Giá vốn
%
0,5138
0,3125
1,2375
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Thuận Thiên Thành
năm 2005-2007
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu mà Công ty thực hiện kinh doanh trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì các nhà quản lý tài chính chỉ quan tâm đến lợi nhuận sau thuế nên khi phân tích chúng ta chỉ tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế nên khi phân tích chúng ta chỉ tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần.
Tại công ty ta có tỷ suất này như sau:
Năm 2005 = x 100% = (0,499)%
Năm 2006 = x 100% = 0,294%
Năm 2006 = x 100% = 1,1333%
Điều này có nghĩa là
Trong một đồng doanh thu thuần mà Công ty thực hiện kinh doanh có (0,499) đồng và 0,294 đồng lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2006 đã tăng, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 0,793( = 0,294 +0,499) so với năm 2005.
Trong một đồng doanh thu thuần mà Công ty thực hiện kinh doanh năm có 0,294 đồng và 1,1333 đồng lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2007 đã tăng, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 0,8393( = 1,1333 -0,294) so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho tổng tài sản. Chỉ tiêu này dùng để đo tỷ suất sinh lời của tài sản. Tại Thuận Thiên Thành có tỷ suất này như sau:
Năm 2005 = x 100% = 1,338%
Năm 2006 = x 100% = 0,746%
Năm 2007 = x 100% = 2,756%
Điều này có nghĩa cứ đầu tư bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào sử dụng thì Công ty sẽ thu được lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 1,338 đồng, 0,746 đồng, và 2,756 đồng lần lượt vào các năm 2005, 2006 và 2007. Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng chứng tỏ Công ty Thuận Thiên Thành sử dụng có hiệu quả lợi thế của Công ty. Nhưng đến năm 2007 Thì công ty đã sử dụng rất tốt thế mạnh của mình làm tăng tỷ suất lợi nhuận lên gần gấp 4 lần so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên cũng giống như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, nhà quản trị tài chính thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, bởi lẽ chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại của Công ty (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân 100 đồng vốn kinh doanh.
Từ bảng 2.3, ta thấy tỷ suất này qua các năm 2005, 2006, 2007 tại Thuận Thiên Thành lần lượt là (1,833)%, 1,4895 % và 5,639% . Như vậy nghĩa là trong 3 năm Công ty sử dụng 100đ vốn kinh doanh bình quân đã tạo ra được (1,833)đồng, 1,4895đồng, và 5,639đồng lợi nhuận sau thuế lần lượt trong 3 năm.
Để phân tích rõ tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh ta biến đổi công thức như sau:
TSLN sau thuế vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh bình quân.
TSLN sau thuế vốn kinh doanh = ớ Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu thuầný * ớDoanh thu thuần/ vốn kinh doanh bình quâný
TSLN sau thuế vốn kinh doanh = TSLN sau thuế trên doanh thu * Vòng quay vốn kinh doanh.
áp dụng vào Thuận Thiên Thành ta có:
Bảng 2.4: Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận của Thuận Thiên Thành.
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2005và 2006
Năm 2007 và 2006
%
Số tuyệt Đối
%
Số Tuyệt đối
LNlỗ hoặc LN Lãi
(18)
15,12
59,76
(84)
33,12
395,238
44,64
Từ bảng 2.4 ta thấy:
Năm 2006 Tổng lợi nhuận tăng 84% so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng 33,12 triệu đồng.
Năm 2007 tổng lợi nhuận tăng 295.238% với năm 2006 tương ứng với 44,64 triệu đồng.
Sau khi phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận, Thuận Thiên Thành cần phải có những biện pháp điều chỉnh phù hợp để góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng bằng việc tăng cường quảng cáo sản phẩm trên thị trường đồng thời cải thiện về việc phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty Thuận Thiên Thành
2.3.1 Những kết quả đạt được
Từ bảng 2.1 so sánh các chỉ tiêu trên ta có thể thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến rõ rệt.
- Trước tiên hãy để ý đến chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau thuế của công ty, năm 2006 Công ty đã có lợi nhuận là 15.120.000đồng, con số dương này chỉ ra rằng Công ty thực hiện việc kinh doanh có lãi, và nếu so sánh với năm 2005 thì đã tăng được 33.120.000đồng tương ứng với tăng 84%.
Năm 2007 Công ty đã có lợi nhuận sau thuế là 59.760.000đồng, con số dương này chỉ ra rằng Công ty thực hiện việc kinh doanh có lãi, và nếu so sánh với năm 2006 thì đã tăng được 44.640.000đồng tương ứng với tăng 295,24%.
Doanh nghiệp đạt được mức doanh thu như vậy là do doanh nghiệp đã vận dụng tốt chính sách Marketing, chiến lược kinh doanh của mình mặc dù chi phí còn cao.
Doanh thu thuần
+ Năm 2006 tăng hơn năm 2005 số tiền là 1.538.000.000đồng với tỷ lệ tăng 42,616% kết quả này thể hiện Công ty đang thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đó là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
+ Năm 2007 tăng hơn năm 2006 số tiền là 90.000.000đồng với tỷ lệ tăng 2.45% kết quả này thể hiện Công ty đang thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đó là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 với số tiền 39.000.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 116.67%. Năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 với số tiền 62.000.000đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 295,238%. Đây quả là một dấu hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán: Năm 2006 tăng so với năm 2005 số tiền là 1.335.000.000đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 38,11%, Công ty đã thực hiện tương đối tốt việc tiêu thụ sản phẩm, mặc dù điều này không hoàn toàn có lợi, song qua đó có thể thấy khách hàng đã có cảm tình với sản phẩm của Công ty. Vị trí, uy tín chất lượng sản phẩm của Công ty đã được nâng cao. Nó bảo đảm cho việc Công ty có thể tăng giá bán thu lợi nhuận nhiều hơn nhưng vẫn bán được sản phẩm. Sang đến năm 2007 giá vốn hàng bán giảm so với năm 2006 số tiền là 9.000.000 đồng Tương ứng với tỷ lệ giảm 0,186% thể hiện công ty đã từng bước tìm cách giảm chi phí để làm tăng doanh thu. Giá vốn hàng bán có xu hướng giảm mạnh ở năm 2007 chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí hạn giá thành sản phẩm.
- Chi phí bán hàng: Năm 2007 tăng so với năm 2006 với số tiền tương ứng là 4.000.000 đồng, tưong ứng với tỷ lệ tăng là 61,1%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Năm 2006 tăng với năm 2005 tăng với số tiền là 167.000.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 138,016%.
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 tăng với số tiền là 69.000.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng tăng 23.96%.
Qua ba năm, ta thấy chi phí quản lý của doanh nghiệp đều tăng lên nó làm ảnh không tốt đến doanh thu của doanh nghiệp.
Nhìn chung các khoản chi phí trên đều tăng lên là không tốt, song bên cạnh đó phải xem xét đến các yếu tố làm tăng chi phí lên thì mới đưa ra được nhận xét chính xác về việc tăng chi phí trên là tốt hay xấu. Nếu việc tăng chi phí phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm thì có thể bỏ thêm lượng chi phí để thu lợi nhuận nhiều hơn.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Năm 2006 tăng lên từ (0,499)% lên 0,294% nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỏ hữu tăng thêm 0,793% tăng gần gấp 6lần so với năm 2005, đồng nghĩa với bình quân 100đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,793đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2007 tăng lên từ 0,294% lên 1,1333% nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỏ hữu tăng thêm 0,8393% tăng gần gấp 4lần so với năm 2006, đồng nghĩa với bình quân 100đồng vốn kinh doanh tạo ra 1,1333đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận doanh thu qua ba năm có sự thay đổi rõ dệt cả về mọi mặt. Đặc biệt năm 2006 đã tăng lên rất rõ, cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu, giảm thiểu mọi chi phí.
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
Năm 2006 là 1,4895% trong khi năm 2005 chỉ là (1,833)% nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỏ hữu tăng thêm 3,3225% tăng gần gấp 4 lần so với năm 2006
Năm 2007 là 5,639% trong khi năm 2006 chỉ là 1,4895 nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sỏ hữu tăng thêm 4,1495% tăng gần gấp 4 lần so với năm 2006, đó là mức tương đối cao trong 3 năm.
Nhìn chung, thông qua việc phân tích tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/ giá thành, Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu đã thể hiện rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty trong năm vừa qua là tương đối tốt.
Với những gì đã phân tích ở trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, tình hình thực hiện lợi nhuận nói riêng của Công ty trong năm vừa qua mặc dù chưa khắc phục hết được các điểm yếu, song nhìn chung là có sự phát triển rất tốt.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng nhiều ở năm 2007, dẫn tới kết quả kinh doanh trước thuế và sau thuế đều không đạt được như mong đợi.
Qua những phân tích về thực trạng lợi nhuận hiện nay của công ty, có thể thấy mặc dù giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trong công ty những năm vừa qua luôn tăng lên, song, xét một cách tổng quát thì tình trạng này còn tồn tại một số hạn chế mà công ty cần phải xem xét, khắc phục.
- Thứ nhất, đó là tốc độ tăng lợi nhuận không tương xứng với việc tăng quy mô. Kết quả về doanh thu những năm vừa qua cho thấy quy mô sản xuất của công ty đã không ngừng mở rộng. Như đã nói ở trên, doanh thu tăng mang lại những lợi ích không nhỏ cho công ty. Đồng thời cũng góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Nhưng nếu doanh thu tăng mà lợi nhuận tăng không tương xứng thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty là chưa tốt.
- Thứ hai, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của công ty hầu như mang lại thu nhập rất nhỏ so với chi phí phải bỏ ra. Do vậy, sau khi đi trừ đi chi phí cho hoạt động này thì lợi nhuận trước thuế giảm đi rất nhiều so với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Thực tế này đòi hỏi công ty phải có hướng xem xét giải quyết kịp thời.
- Thứ ba, phân tích các chỉ tiêu tương đối phản ánh khả năng sinh lời có thể nhận thấy rằng các chỉ tiêu đều còn thấp và có xu hướng giảm. Tất cả đều phản ánh một hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Nhìn chung, những hạn chế trên của tình hình lợi nhuận là do một số nguyên nhân sau:
Mặc dù có bề dày truyền thống sản xuất gia công hàng nhôm sơn tĩnh điện, các sản phẩm của Công ty vẫn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt không chỉ của các doanh nghiệp trong nước mà còn do hàng ngoại nhập vào nước ta bằng con đường trốn lậu thuế, chèn ép. Sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm với số lượng nhỏ vì vậy sản xuất bị thu hẹp , công nhân thiếu việc làm nên đời sống gặp nhiều khó khăn, không thật sự gắn bó với công ty.
Một số máy móc thiết bị đã quá già cỗi và lạc hậu song vẫn phải đưa vào sản xuất vì chưa có kinh phí để đầu tư ngay thiết bị công nghệ hiện đại. Máy móc trang thiết bị kỹ thuật thiếu đồng bộ, chưa theo kịp trình độ của các doanh nghiệp sản xuất cùng chủng loại mặt hàng của các nước trong khu vực.
Hoạt động marketing trong công ty còn chưa được chú trọng. Công ty hiện vẫn chưa có phòng Marketing, mà hoạt động này được giao cho phòng vật tư và phòng kế hoạch đảm nhận. Hoạt động marketing mới chỉ dừng lại ở việc chào hàng, tham gia các hội chợ triển lãm, còn các chiến lược về giá, sản phẩm, khuếch trương hầu như không có.
Do tốc độ tăng trưởng sản xuất nhanh nên mặt bằng sản xuất của công ty nói chung và các nhà xưởng nói riêng rất chật hẹp là khó khăn không nhỏ trong việc tổ chức sản xuất khoa học.
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận
tại công ty Thuận Thiên Thành
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trường năng động và cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, Doanh nghiệp nào cũng phải tìm ra một hướng đi đúng cho mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bước sang năm 2008 cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Công ty cố gắng phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng và nhà đầu tư nhằm hoàn thiện đất nước.
Trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả nhất định như: uy tín đối với khách hàng, xây dựng được quan tâm của nhà đầu tư . Hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển. Mặc dù gặp nhiều khó khăn công ty vẫn cố gắng vượt lên theo phương châm của công ty cải tiến liên tục, đổi mới thường xuyên, ngày càng hoàn thiện phát triển không ngừng .
Trong năm 2008 công ty chú trọng đẩy mạnh sản phẩm thế mạnh của mình (Sản phẩm nhôm sơn tĩnh điện, nhôm DECOR vân gỗ) nhằm tìm kiếm bạn hàng mới, giữ được khách hàng truyền thống , nâng cao thương hiệu gây sự chú ý đến nhà đầu tư và người tiêu dùng.
Nâng cao thu nhập của người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tìm nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định và thuận lợi cho quá trình sản xuất xây dựng công trình của công ty. Thực hiện dự án dổi mới thiết bị công nghệ, nâng cấp hệ thống nhà xưởng và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
Vì vậy đòi hỏi ban giám đốc công ty cùng tất cả cán bộ công nhân phải nỗ lực hết mình và chọn cho mình hưóng đi phù hợp nhất với năng lực và hoàn cảnh của mình thích ứng nhanh nhất với sự cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay vượt qua những khó khăn và trở thành một Công ty có uy tín trên thị trường.
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao. Ngoài ra công ty có đội ngũ nhân viên trẻ nhanh nhạy thích ứng nhanh được với tiến bộ khoa học tiên tiến, kỹ thuật sản xuất, tiết kiệm thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Công ty với một mục tiêu "Chất lượng tiến độ là hàng đầu" có chất lượng tốt và uy tín với khách hàng.
Muốn đạt được những thành công để có thể tiếp tục phát triển lâu dài, ban Giám đốc Công ty đã đề ra những nhiệm vụ và phương hướng chiến lược cụ thể trong thời gian tới làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty.
- Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần theo hướng tinh giản và năng động.
- Xây dựng các biện pháp cụ thể để phấn đấu đạt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh mà công ty đề ra.
- Mở rộng tìm kiếm thị trường để bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty.
- Tích cực chủ động liên doanh, liên kết với các đơn vị trong ngành để kết hợp tái sản xuất và xuất khẩu với giá cạnh tranh.
- Luôn quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt hợp lý để khuyến khích nhân viên nâng cao tính sáng tạo và trách nhiệm trong công việc.
- Tích cực bám sát công tác thanh toán, quyết toán, thu hồi vốn để tăng vòng quay, đảm bảo nhu cầu kịp thời nhu cầu cho vốn cho sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng máy móc ngừng sản xuất, tránh tình trạng thừa, ứ đọng vốn.
- Mở rộng sản xuất và tăng năng suất lao động lên cao để đáp ứng nhu cầu hoàn thành các đơn đặt hàng trong một thời gian sớm nhất.
- Triển khai đa dạng các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh dịch vụ đặc đăng ký. Tập chung hoàn thiện năng lực để thực hiện các chức năng chính.
- Kiểm tra, đánh giá và duy trì tính bền vững các sản phẩm khi giao hàng cho khách hàng.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15% đến 20% về giá trị sản xuất kinh doanh doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Nhóm giải pháp chung
+ Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ: Tăng cường quảng bá để đưa sản phẩm nhôm sơn tĩnh điện ra thị trường tại các đại lý, cửa hàng trong thành phố cũng như các tỉnh thành ở việt nam. Kiểm tra kỹ sản phẩm trước khi đưa ra thị trường và đưa vào sản xuất tránh tình trạng đáng tiếc xảy ra.
+ Thường xuyên xem xét giá cả của người bán hàng với giá của thị trường để đảm bảo giá cả hàng hoá là thấp nhất.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm trong các máy móc thiết bị sản xuất nhôm sơn còn quan trọng hơn vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút được sự quan tâm của khách hàng, chỉ một sơ xảy nhỏ sẽ bị bỏ đi một lượng hàng rất lớn. Do đó Công ty càng phải quan tâm hơn đến chất lượng sản phẩm của mình. Nếu khi sản xuất nhôm sơn, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng ở mọi khâu, mọi giai đoạn từ khi chuẩn bị đến khi đưa vào sản xuất. Với vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín để quảng bá sản phẩm bia ra ngoài thị trường. Xem xét khả năng về chất lượng sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm mà Công ty đã hoàn thành trong khi đó cần lưu ý kiểm tra nhãn mác nguyên vật liệu sử dụng.
Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm:
Để đạt hiệu quả, năng suất lao động cao trong sản xuất kinh doanh thì hiện đại hoá tài sản cố định là cần thiết vậy nên yếu tố nhà xưởng, máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng. Việc tăng cường đổi mới, hiện đại hoá tài sản cố định là một lợi thế để chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm nhôm sơn.
Tổ chức lao động và sử dụng con người hợp lý .
Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc công ty tổ chức lao động một cách hợp lý , loại trừ được tình trạng lãng phí lao động có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng yếu tố con người, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến lao động, tài năng cho Công ty. Để làm được điều này Giám đốc công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng trình độ cho công nhân viên, quan tâm đến đời sống sinh hoạt, điều kiện làm việc của mỗi người lao động trong Công ty, phải có chế độ khen thưởng vật chất tinh thần cho CBCNV một cách công bằng nhất. Thường xuyên lấy ý kiến đóng góp, có tính chất tích cực mang lại lợi ích cho Công ty. Hiểu được tầm quan trọng của những nhân tố này là để khuyến khích người lao động.
Nguyên vật liệu: Trên thị trường hiện nay giá cả tăng mạnh, nên chi phí của nguyên vật liệu cũng tăng cao và một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí kinh doanh là do chi phí nguyên vật liệu những chi phí này chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành, bởi vậy muốn quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần phải thực hiện định mức tiêu hao cho từng khoản và tìm mọi biện pháp để giảm định mức đó, phải xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu. Công ty nên tăng cường tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới. Vừa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển thấp.
Chi phí nhân công hạch toán tiền lương: Tiền lương và các khoản đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, nếu tiền lương thấp không phù hợp với quá trình họ bỏ sức lao động ra họ sẽ bất mãn và sản phẩm làm ra kém chất lượng. Vậy nên cần phải xem xét, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề tránh tình trạng do thiếu hiểu biết năng lực mà gây thiệt hại trong quá trình độ tay nghề tránh tình trạng do thiếu hiểu biết năng lực mà gây thiệt hại trong quá trình sản xuất, sản phẩm kém chất lượng. Trình độ đến đâu trả lương đến đó sao cho hợp lý tránh gây hiểu nhầm, mất đoàn kết trong cán bộ công nhân viên, người lao động.
Tổ chức quản lý tốt tài chính Công ty: Vai trò của tài chính ngày càng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Thuận THiên Thành nói riêng, tác động của nó đối với việc hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho việc mua sắm vật tư sẽ giúp Công ty tránh được những tổn thất cho sản xuất như máy móc ngừng hoạt động, thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn, kiểm tra được tình hình công cụ dụng cụ tồn kho, ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt , sản phẩm. Cụ thể là để sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh Thuận Thiên Thành cần phải xác định nhu cầu vốn tối thiểu thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động và sử dụng sao cho hợp lý, xác định thứ tự tài sản cần ưu tiên đầu tư, thứ tự cấp vốn đối với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn Công ty cần phải căn cứ kế hoạch đã lập để làm cơ sở phù hợp với tình thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu nguồn vốn Công ty cần đáp ứng kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Ngoài ra Công ty đã tận dụng được một phần vốn của nhà cung cấp và tận dụng các khoản phải trả công nhân viên. Nhờ vậy mà chi phí sử dụng vốn của công ty sẽ giảm. Với biện pháp kinh doanh này, Công ty có thể đứng vững, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và phát triển.
Trong những năm qua, Công ty đã chủ động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình bằng cách tập trung đầu tư nguồn vốn cải tạo và trang bị kỹ thuật mới với công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành. Việc bố trí cơ cấu vốn cố định (tài sản cố định/ tổng tài sản) không ngừng tăng lên nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất của tài sản cố định. Trên cơ sở ngày càng nâng cao khả năng sử dụng công suất, sử dụng máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, công ty đã xây dựng những công trình có chất lượng cao và ổn định theo đòi hỏi của thị trường và các đối tác. Tuy công ty có quy mô vốn không lớn nhưng địa bàn, phạm vi hoạt động kinh doanh trải rộng khắp mọi miền đất nước như : Hà Nội, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Lào Cai, Vĩnh Phúc,.... thực hiện nhiều công trình lớn và có giá trị. Chính vì vậy, Công ty đã giải quyết việc làm cho người lao động, cùng với mức giá thành hợp lý đã thu được lợi nhuận đáng kể.
Đưa ra các chính sách khuyến khích, đôn đốc người lao động tăng năng suất lao động để đảm bảo đúng tiến bộ bàn giao hàng. Tạo bầu không khí thi đua làm việc trong các phân xưởng sản xuất.
+ Tổ chức tốt quá trình sản xuất: giai đoạn chuẩn bị sản xuất, ngay sau khi nhận được hợp đồng sản xuất nhôm sơn, Công ty phải tiến hành lập phương án tổ chức sản xuất, cần chuẩn bị mua sắm nguyên vật liệu, kết thúc các đơn đặt hàng còn lại để chuẩn bị sản xuất lô hàng mới. Đặt mục tiêu thời gian hoàn thành, và chất lượng sản phẩm thu đúng nhu cầu của khách hàng.
- Giai đoạn sản xuất: đây là giai đoạn cơ bản, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ trang thiết bị kỹ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân viên, chất lượng của nguyên vật liệu nhập vào cho quá trình sản xuất.
- Giai đoạn vận hành, kiểm tra sản phẩm và bàn giao cho khách hàng. Công ty phải có những chính sách, dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi giao hàng, thường xuyên kiểm tra định kỳ sản phẩm khi đã đưa vào sử dụng.
+ Tổ chức công tác kế toán: cũng là công cụ quản lý tài chính quan lý kinh tế của Công ty bởi vậy tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý cũng là một trong những biện pháp cần thiết để hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
+ Phân tích cân đối trong sản xuất: trong quá trình sản xuất kinh doanh việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ cân đối là nhiệm vụ thường xuyên và rất quan trọng đối với Công ty. Phân tích mối quan hệ cân đối nằm giúp Công ty phát hiện ra những mất cân đối trong sản xuất kinh doanh. Những nguyên nhân của nó là những biện pháp cần thiết để điều chỉnh sản xuất tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạch sản xuất một cách tích cực. Theo em Công ty cần phải tiến hành phân tích mối quan hệ cân đối trong việc thực hiện kế hoạch khối lượng sản phẩm theo mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm xuất ra , để phân tích cân đối trong việc thực hiện kế hoạch khối lượng sản phẩm theo mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm nhôm sơn, ta tiến hành như sau; Trước hết tiến hành so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu giá trị khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch phần chênh lệch giữa giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ để xem xét tính cân đối giữa 2 bộ phận này.
3.2.2 Nhóm giải pháp tăng doanh thu.
3.2.2.1 Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
Tăng cường cung ứng sản phẩm hàng hoá dịch vụ chiếm ưu thế. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có biến động, do các tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh chóng, sự cạnh tranh giữa các loại hàng hoá dịch vụ rất gay gắt và yêu cầu nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động nên mỗi doanh nghiệp phải hết sức năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, phải thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm cung ứng cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố khả năng về các nguồn lực, năng lực quản lý, khả năng sinh lợi của từng lĩnh vực hoạt động. Để có được lợi nhuận tối đa, trước tiên các doanh nghiệp phải xác định cho mình các loại hình hàng hoá dịch vụ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá ngànhnghề kinh doanh. Đồng thời phải xem loại hình sản phẩm dịch vụ đó có khả năng chiếm lĩnh thị trường hay không, có các đối thủ cạnh tranh nào. Nếu doanh nghiệp có các loại hình kinh doanh phong phú thì sẽ có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận và lợi nhuận cao trong quá trình phát triển của mình. Đối với những sản phẩm hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp đang chiếm được ưu thế, thì doanh nghiệp phải đầu tư lớn, tăng cường khuyếch trương quảng cáo, tăng trưởng chiều sâu, thâm nhập vào thị trường mới, mở rộng thị trường hiện có.
Đồng thời với công việc trên, doanh nghiệp phải tận dụng công suất của máy móc thiết bị, tăng quy mô kinh doanh đối với các loại hình kinh doanh này.
3.2.2.2 Tăng số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Muốn đẩy mạnh sản xuất, trước hết Công ty phải tận dụng hết khả năng hiện có của mình. Việc đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, sản phẩm phù hợp với thiết bị của Công ty để phát huy hiệu quả sử dụng máy móc, trình độ công nhân lành nghề là cần thiết.
Vấn đề đi đôi với sản xuất là tiêu thụ sản phẩm, sản xuất với khối lượng lớn mà không tiêu thụ được thì càng sản xuất càng gây ứ đọng, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá trị sản phẩm tồn kho tính đến 31/12/2007 là con số khá lớn, nguyên nhân dẫn đến tồn kho lớn là do công tác tiêu thụ chưa được chú trọng lắm. Vì vậy để tăng khối lượng sản xuất và sản phẩm tiêu thụ của Công ty trong năm tới, Công ty cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, không ngừng tìm kiếm thị trường mới thông qua chiến dịch quảng cáo, tiếp thị, tham gia hội trợ triển lãm để tăng cường tiêu thụ những sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội. Thị trường tiêu thụ chủ yếu đối với các mặt hàng này là thành phố, tỉnh lỵ, thị xã. Đây là những thị trường lớn, đầy tiềm năng nhưng lại có dự cạnh tranh gay gắt, khách hàng đòi hỏi cao về mẫu mã chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Đối với những đơn vị trong làm đại lý của Công ty Máy và thiết bị công nghiệp, Công ty phải coi đây là khách hàng truyền thống và nâng cao hơn nữa tỷ trọng tiêu thụ, tìm kiếm những đơn đặt hàng mới. Để giữ được mối quan hệ đối với các đơn vị này thì trong công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi Công ty phải chú ý đến vấn đề quan trọng hàng đầu là đảm bảo thời gian, địa điểm giao hàng và phương thức thanh toán.
Hai là, Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trong năm qua về mặt này, Công ty vẫn còn một số tồn tại như: Hình thức bán hàng đơn điệu, mới chỉ áp dụng phương thức bán hàng theo đại lý, phương thức bán hàng trả chậm và phương thức bán hàng vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu, chưa có biện pháp để khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay tiền hàng. Chính vì vậy đã làm chi kỳ thu tiền bình quân của Công ty khá dài. Thực tế đòi hỏi Công ty phải tìm kiếm biện pháp để rút ngắn kỳ thu hồi tiền lại. Để thực hiện được điều đó, Công ty cần sử dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn như giảm giá hoặc cho khách hàng hưởng chiết khấu hay để mức giá hợp lý, cần phải dựa vào lãi suất tiền gửi ngân hàng. Cụ thể với mức lãi suất như hiện nay thì Công ty có thể áp dụng một số mức sau:
Thanh toán trước 10- 15 ngày theo hợp đồng ký kết được hưởng chiết khấu từ 3%-5% giá trị hợp đồng.
Thanh toán trước 20- 30 ngày theo hợp đồng ký kết được hưởng chiết khấu từ 1- 3%% giá trị hợp đồng.
Đối với hình thức giảm gía bán hàng là cách công ty đền bù một phần thiệt hại do sản phẩm của Công ty kém chất lượng hay do việc thực hiện hợp đồng không đúng hẹn đối với khách hàng nhằm lấy lại niềm tin, tạo uy tín và giữ được khách hàng cho những hợp đồng sau.
Bên cạnh đó hàng tháng hoặc hàng quý, Công ty phải lập bản theo dõi công nợ với từng khách hàng, qua đó đối chiếu lựa chọn ra nhưng khách hàng thực hiện tốt công tác thanh toán hoặc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì cho hưởng một tỷ lệ trừ nhất định trên tổng số tiền đã thanh toán trong tháng, trong quý.
Đối với khách hàng có những món nợ dây dưa thì Công ty cần có hình thức xử lý thích đáng như xử phạt quá hạn theo lãi suất vay ngân hàng, cân đối với những khoản nợ quá hạn vì những lý do chính đáng nào đó thì Công ty có thể gia hạn nợ bằng cách tăng thêm thời hạn thanh toán và kèm theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định.
Ngoài ra Công ty nên tạo thuận lợi cho quá trình mua hàng của khách hàng được thuận tiện, nhanh gọn. Mặt khác phải tăng cường mở đại lý tiêu thụ sản phẩm, nâng cao tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý.
Như vậy, việc đẩy mạnh khối lượng sản phẩm sản xuất không những làm cho Công ty tăng doanh thu góp phần tăng lợi nhuận mà còn giúp Công ty tận dụng được máy móc thiết bị, tạo điều kiện khấu hao nhanh, tránh hao mòn vô hình, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, tạo công ăn việc làm cho công nhân.
3.2.2.3 Định giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ hợp lý.
Giá cả chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình cung ứng hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Mặc dù trong vấn đề cạnh tranh có thể thay đổi từ giá cả sang chất lượng hay điều kiện, thời gian song cho đến nay giá cả vẫn là yếu tố rất quan trọng. Việc định giá cao hay thấp ảnh hưởng đến doanh thu và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải có chính sách định giá hợp lý, sáng suốt trên cơ sở mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. Chính sách giá phải được áp dụng linh hoạt, mềm dẻo tập trung vào hai hướng chính : một là hướng vào chi phí và lợi nhuận; hai là hướng vào thị trường - đây là những yếu tố khách quan và có tầm quan trọng hơn. Nhưng dù sao đi nữa, định giá phải đảm bảo cho doanh nghiệp luôn thu được lợi nhuận.
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu rất quan trọng và chất lượng sản phẩm trong các máy móc thiết bị sản xuất còn quan trọng hơn vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc khách hàng sử dụng và tin dùng. Do đó Công ty cần phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm của mình. Nếu khi giao một sản phẩm cần phải kiểm tra kỹ lưỡng ở mọi khâu, mọi giai đoạn từ khi chuẩn bị đến khi bàn giao cho khách hàng.
Với vai trò quan trọng trong việc củng cố sản phẩm trang thiết bị sản xuất mang lại tính xã hội cao.
Xem xét khả năng về chất lượng sản phẩm đánh giá chất lượng sản phẩm mà Công ty đã hoàn thành và ban giao cho khách hàng.
Trong đó cần lưu ý phân biệt các sản phẩm phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao, hiện đại với những sản phảm ít tính phức tạp hơn để từ đó lựa chọn phân công công việc cho phù hợp với trình độ năng lực của từng nhân viên.
3.2.3 Nhóm giải pháp giảm chi phí.
Tối thiểu hoá chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận.Trên cơ sở kết hợp mục tiêu phát triển với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, các doanh nghiệp thực hiện áp dụng các biện pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu hạ thấp từng loại chi phí. Bao gồm :
3.2.3.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó, việc phấn đấu sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu thường xuyên phải được thực hiện trong các doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để tăng số lượng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm góp phần về việc giảm nhu cầu về vốn dự trữ nguyên vật liệu, nhập khẩu nguyên vật liệu. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, công việc này đều phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình sử dụng nguyên vật liệu đề ra những phương hướng biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật từng doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả yếu tố nguyên vật liệu, thông thường các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp như : không ngừng giảm bớt phế liệu chế phẩm, hạ thấp định mức sử dụng nguyên vật liệu, muốn như vậy các doanh nghiệp phải tăng cường hoàn thiện, cải tiến phương pháp công nghệ, nâng cao mức độ lành nghề cho công nhân viên, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo quản sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị. Đồng thời, các doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng các vật liệu thay thế, tập trung và thu hồi phế liêu, phế phẩm, hạ thấp chi phí mua sắm, vận chuyển bảo quản, quán triệt nguyên tắc tiết kiệm trong quản lý kinh tế, triệt tiêu dần những mất mát hư hỏng, hao hụt do nguyên nhân tổ chức gây nên bằng cách nâng cao trách nhiệm trong công tác thu mua, vận chuyển, bao gói, bốc dỡ nguyên vật liệu, kiên quyết áp dụng chế độ trách nhiệm và xử phạt nghiêm bằng các biện pháp kinh tế, hành chính, có chế độ thưởng phạt, có kế hoạch quản lý, đôn đốc, kiểm tra.
3.2.3.2. Tiết kiệm chi phí nhân công.
Chi phí nhân công là một bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí của doanh nghiệp, do vậy sử dụng hiệu quả lực lượng lao động nhằm tiết kiệm chi phí tiền công, tiền lương của công nhân. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả sức lao động là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động bao gồm : sử dụng số lượng lao động, tận dụng thời gian lao động, chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động và cường độ lao động. Trong lĩnh vực này có rất nhiều các biện pháp tổ chức, kinh tế, tài chính chẳng hạn như hình thành một cơ cấu lao động hợp lý, sắp xếp lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu kinh doanh.
Các doanh nghiệp phải sử dụng khối lượng, thời gian, chất lượng và cường độ lao động một cách hợp lý. Đồng thời, phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng lao động, sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích người lao động, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân, cần phải coi lao động khoa học kỹ thuật giỏi, cán bộ quản lý giỏi, thợ bậc cao là “tài sản quý” của doanh nghiệp và quan tâm đặc biệt đến sử dụng hiệu quả lực lượng này. Tăng năng suất lao động là biểu hiện của việc sử dụng tốt lực lượng lao động chính vì vậy các doanh nghiệp phải có biện pháp để không ngừng nâng cao năng suất lao động. Các doanh nghiệp phải có biện pháp tinh lọc lao động trên cơ sở đó sắp xếp lại lực lượng lao động, đưa những người không đủ trình độ ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
3.2.3.3 Giảm các chi phí gián tiếp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Ta thấy rằng, phần lớn chi phí gián tiếp là chi phí cố định. Chính vì vậy, để tiết kiệm chi phí này, thông thường các doanh nghiệp phấn đấu sử dụng tối đa công suất, sử dụng tối đa năng lực sản xuất, tinh giản bộ máy quản lý, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra. Các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự toán chi phí sử dụng máy móc thiết bị trên cơ sở kế hoạch sử dụng và sửa chữa, kế hoạch khấu hao và các định mức sử dụng máy móc thiết bị. Đồng thời, phải hạ thấp đến mức có thể khoản mục chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp và các chi phí ngoài sản xuất.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Một số kiến nghị đối với công ty.
Do vậy trong những năm tới muốn tăng lợi nhuận Công ty cần:
- Giảm bớt chi phí không cần thiết
- Thực hiện bộ máy hành chính gọn nhẹ, giảm thiểu các khâu trung gian.
- Tính toán cân đối tiền mặt cần thiết để trang bị cho nhu cầu của Công ty. Sao cho hạn chế mức thấp nhất các khoản vay ngân hàng để giảm bớt các khoản trả lãi vay ngân hàng.
Để chiếm lĩnh thị trường Công ty cần phải thiết lập các chi nhánh của Công ty trên toàn quốc. Vì vậy Công ty cần phải mở rộng để hướng tới các thị trường quốc tế.
Do vậy trong thị trường sản xuất kinh doanh ở mỗi Công ty nào cũng thể với một xu hướng mở rộng thị trường và nâng cao được lợi nhuận của Công ty mình ngày một cao hơn và thu được ngày càng nhiều lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh doanh, các hoạt động của Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú hiệu quả kinh doanh có thể đạt được từ nhiều hoạt động. Bởi vậy lợi nhuận của Công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính mang lại cho Công ty.
Lợi nhuận giữ vị trí rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong điều kiện hạch toán kinh doanh tồn tại và phát triển hay không đều phụ thuộc vào lợi nhuận tại Công ty và là một nguồn tích luỹ cơ bản là nguồn mở rộng tái sản xuất sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các Công ty cần phải hạch toán lợi nhuận lỗ hoặc lãi và làm tăng hay giảm tài chính của Công ty trong một kỳ bán hàng hay là sản xuất mặt hàng mà Công ty đã chế biến hay sản xuất kinh doanh.
Do vậy, vốn sản xuất kinh doanh đặc biệt là vốn lưu động của Công ty cần làm tốt các công việc như thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra đối với các bộ phận.
Công ty cần có sự khuyến khích đối với các khách hàng trả tiền hàng trước, trả tiền ứng đúng với thoả thuận như tặng quà, ưu tiên mua chiết khấu giảm giá. Nếu như thế thì Công ty cần có các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền hàng đúng và đầy đủ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh như vậy việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ cân đối nhằm giúp Công ty phát hiện ra những mất cân đối trong sản xuất kinh doanh, những nguyên nhân củanó là những biện pháp cần thiết để điều chỉnh sản xuất tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạch sản xuất một cách tích cực.
* Nghiên cứu kỹ thị trường
Công ty không có bộ phận marketing riêng biệt mà đội ngũ cán bộ phòng kinh doanh của Công ty thực hiện một số công việc có tính chất marketing, việc nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức.
Nghiên cứu thị trường là khâu quan trọng đầu tiên có ý nghĩa quyết định vì nó ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm, giá cả của công ty, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường và do đó ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Thị trường luôn luôn luôn biến động với nhu cầu ngày càng đa dạng và tphong phú hơn. Có nghiên cứu thị trường tốt, công ty mới có thể sản xuất ra những sản phẩm phù hợp có khả năng tiêu thụ cao, xác định giá bán phù hợp với nhu cầu của khách hàng và có sức cạnh tranh cao. Để nâng cao doanh thu, trong thời gian tới, công ty cần quan tâm đúng mức tới công tác này.
Công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng với những cơ sở bán hàng thường xuyên của Công ty để nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phảm của mình, đánh giá xem sản phẩm của mình đã thoả mãn được nhu cầu của thị trường ở mức độ nào, từ đó nắm được xu thế tiêu dùng, ưu nhược của từng loại sản phẩm để từ đó hoàn thiện sản phẩm của mình, xây dựng chính sách sản phẩm, giá cả hợp lý hơn, xây dựng kế hoạch xản phẩm tốt hơn.
* Hoàn thiện bộ máy quản lý
Đối với Công ty, tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh doanh. Nói chung Công ty có cơ cấu quản lý tương đối hợp lý, tuy nhiên nhìn chung năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp vượt qua mức kế hoạch do hầu hết các khoản mục này đều lớn hơn mức kế hoạch, tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Công tác quản lý một số khoản mục chi phí nằm trong chi phí quản lý doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài ... đã được nêu ra ở mục trên, xin chỉ nêu ra một số kiến nghị nhằm quản lý khoản chi phí này tốt hơn.
Công ty nên lập quỹ dự phòng hợp lý: mặc dù công ty có đưa ra qui định khách hàng phải có tài sản thế chấp khi mua chịu nhưng thực tế không phải điều này lúc nào cũng thực hiện được. Doanh số bán chịu trong kỳ là khá lớn vì vậy việc quản lý thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn. Công ty hiện còn một số khoản nợ dây dưa kéo dài. Vì vậy công ty nên chăng, ước tính doanh thu bán chịu có thể thu hồi. Đối với các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công ty cần nghiên cứu, xem xét các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp để dự phòng sự biến động của yếu tố này để tính toán các khoản dự phòng được sát hơn.
Đối với các khoản chi phí hành chính như tiếp khách, hội họp, công tác phí cho từng phòng ban trong khối quản lý, công ty cũng cần xây dựng những quy định cụ thể đối với các khoản chi này, thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra hạch toán chi phí và tránh được những khoản chi không cần thiết.
3.3.2 Kiến nghị với nhà nước, ban ngành có liên quan.
- Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi phối của các quy luật thị trường còn chịu sự chi phối của Nhà nước. Vì vậy, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như các chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, lãi suất thay đổi sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá cả thị trường càng một leo thang, mức lương của cán bộ công nhân viên thì có hạn. Nhà nước có chính sách can thiệp đến giá cả làm sao cho người dân nói chung, cán bộ công viên nói riêng có được mức giá cả hợp lý và ổn định để người dân nói chung, cán bộ công viên nói riêng có một mức sống ổn định. Có như vậy mới yên tâm làm việc .
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận đã trở thành động lực, mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó không những quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng mà nó còn là thước đo về trình độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Do đó, việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận là tất yếu và vô cùng cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thuận Thiên Thành, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong các năm gần đây, đặc biệt là năm 2007. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, thể hiện sự khẳng định mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, công ty vẫn còn không ít khó khăn và tồn tại trong vấn đề tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nhằm phấn đấu tăng lợi nhuận. Thực trạng đó đòi hỏi công ty phải phấn đấu hơn nữa để có thể nâng cao được lợi nhuận của mình. Đây là một vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu. Với mong muốn tìm hiểu được quá trình hình thành và vận động lợi nhuận của Công ty góp phần tìm ra những ưu điểm và nhược điểm hiện tại của Công ty trong vấn đề lợi nhuận em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm tới.
Do thời gian thực tập chưa nhiều và trình độ còn hạn chế nên những vấn đề trình bày trong chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Bởi vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn: Vũ Duy Hào cùng các thầy cô giáo trong khoa tài chính ngân hàng hướng dẫn, chỉ bảo cho em tìm đọc những tài liệu quý, giúp em có thêm thông tin, có kiến thức tổng hợp để có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
ỉ Giáo trình:
1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - PGS, TS Lê Văn Tâm
Nhà xuất bản Thống kê, năm 2000.
2. Giáo trình Kinh tế và quản lý - GS, TS Nguyễn Đình Phan
Công nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1999.
3. Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp công nghiệp
- PGS, TS Nguyễn Kế Tuấn, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1996.
4. Giáo trình Quản trị chiến lược, PGS, TS Lê Văn Tâm
Nhà xuất bản Thống kê, năm 2000.
5. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, TS, Lưu Thị Hương
Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006
ỉ Các tài liệu công ty:
6. “Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005-2007 Công ty TNHH Thuận Thiên Thành
7. Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Thuận Thiên Thành năm 2005 - 2007
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7849.doc