Đề tài Giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định cư thủy điện Sơn La

Vùng tái định cư huyện Quỳnh Nhai: gồm 9 khu, 30 điểm, bố trí 2.070 hộ (trong đó có 560 hộ phi nông nghiệp tại thị trấn Phiêng Lanh, 1.510 hộ nông nghiệp). Hướng sản xuất: trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu, chăn nuôi đại gia súc. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,0 - 1,5 ha đất nông nghiệp, từ 3,0 - 5,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi. Đối với hộ phi nông nghiệp, hướng sản xuất chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. - Vùng tái định cư huyện Mường La: gồm 7 khu, 17 điểm, bố trí 1.439 hộ. Hướng sản xuất: trồng lúa, ngô và cây lương thực khác, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,2 - 1,5 ha đất nông nghiệp, 0,5 - 1,0 ha đất lâm nghiệp và đất trồng cỏ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịa phương, một số lĩnh vực chậm được bổ sung, sửa đổi nên rất khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. Ví dụ : Nghị định 84 của bộ Tài Nguyên- Môi Trường về việc thu hồi đất quy định : Phải đo đất chính quy tức là phải đo bằng máy. Nhưng người dân lại không nhất trí, vì trước đây, bà con nhận đất theo cách kẻ chỉ, căng dây nên khi đo bằng máy chắc chắn có nhiều sự chênh lệch. Trước khi có Nghị định 84, tỉnh Sơn La đã di chuyển được hơn 5200 hộ dân đến nơi ở mới. Nhưng khi Nghị định 84 có hiệu lực, tỉnh lại phải làm lại toàn bộ hồ sơ của các hộ này theo quy định của Nghị đinh 84. - Dự án được triển khai trên qui mô lớn, phạm vi rộng với khối lượng công việc nhiều, trong khi đó thời gian thực hiện Dự án và tổ chức di chuyển dân với yêu cầu về tiến độ đòi hỏi phải khẩn trương, gấp rút và được thực hiện ở một tỉnh miền núi, khó khăn có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, mặt bằng trình độ dân trí không đồng đều Đối tượng bị điều chỉnh bởi Dự án là các hộ dân có số lượng lớn với nhiều thành phần dân tộc khác nhau, phong tục, tập quán khác nhau. - Giá cả vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu và chính sách tiền lương có nhiều biến động, trượt giá lớn cùng với những khó khăn về nguồn vốn trong năm 2008 đã trực tiếp ảnh hưởng đến đơn giá, tiến độ xây dựng công trình và thanh quyết toán vốn đầu tư. - Thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại, mưa lớn kéo dài trong năm đã trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. 2.1 Những nguyên nhân chủ quan. - Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành đôi khi chưa được cương quyết, cùng với một bộ phận dân cư còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa nhất quán trong việc lựa chọn điểm đến và ký cam kết di chuyển theo quy định. - Bộ máy tổ chức và cán bộ trực tiếp thực hiện dự án tại cơ sở tuy đã được kiện toàn, nhưng vẫn còn yếu và thiếu những cán bộ chuyên ngành, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và quản lý tài chính. - Các chủ đầu tư chưa thực sự phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao như: Hoàn thiện hồ sơ pháp lý với các khu qui hoạch chi tiết đã được phê duyệt; thực hiện qui trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp tại một số khu qui hoạch chi tiết và đặc biệt là công tác quyết toán vốn đầu tư các công trình đã hoàn thành, quyết toán thí điểm các điểm tái định cư đã lựa chọn ... - Công tác lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tư đôi khi chưa được chặt chẽ trong khâu kiểm tra, kiểm soát năng lực thực tế của các đơn vị, nên không trách khỏi một số đơn vị sau khi được lựa chọn, năng lực thực hiện không đáp ứng được tiến độ theo cam kết. Chương III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THÀNH TỐT CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA I. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NĂM 2009-2010). 1. Phương hướng thực hiện công tác di dân, tái định cư của tỉnh Sơn La đến năm 1010: « Năm 2009 tỉnh Sơn La phấn đấu di chuyển xong toàn bộ số hộ thuộc diện di chuyển đến các khu, điểm tái định cư; đồng thời chỉ đạo ổn định đời sống cho các hộ tại nơi ở mới theo tinh thần Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về sơ kết giữa nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII và Nghị quyết lần thứ V Đại hội Đảng bộ Tỉnh. » (Theo báo cáo Hội đồng dân tộc quốc hội khóa XII (số 10 ngày 05/02/2009)). Với mục tiêu đề ra như vậy, phương hướng tổ chức và chỉ đạo thực hiện của tỉnh trong năm 2009 như sau : 1.1. Rà soát, đề nghị Chính phủ bổ sung, điều chỉnh chính sách bồi thường, bỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương. 1.2. Tỉnh cần chỉ đạo, tập trung hoàn thiện việc lập, thẩm định và phê duyệt toàn bộ hồ sơ quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư xong trước ngày 31/3/2009 để phục vụ cho công tác quản lý, giám sát, quyết toán vốn đầu tư khu, điểm tái định cư theo đúng quy trình và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch tổng thể di dân tái đinh cư Dự án thủy điện Sơn La. 1.3. Thực hiện xong công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính tại các điểm quy hoạch tiếp nhận dân tái định cư làm cơ sở cho việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo từng khu, điểm tái định cư và giải ngân dứt điểm việc bồi thường, hỗ trợ cho 100% hộ dân tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng theo đúng quy đinh chính sách. 1.4. Tổ chức di chuyển an toàn về người và tài sản cho 3617 hộ dân còn lại đến các khu, điểm tái định cư theo đúng quy hoạch, kế hoạch đảm bảo đáp ứng yêu cầu đến hết năm 2009 hoàn thành công tác di chuyển các hộ dân đến các khu, điểm tái định cư. 1.5. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án thành phần tại các khu, điểm tái định cư; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh để di chuyển các cơ quan, hộ gia đình đến Phiêng Lanh sớm ổn định nơi ở và nơi làm việc. 1.6. Chỉ đạo các chủ đầu tư Thực hiện tốt công tác quyết toán các dự án thành phần đã hoàn thành, điểm quyết toán mẫu để rút kinh nghiệm, tiến tới quyết toán các khu, điểm tái định cư theo quy định. Chỉ đạo thực hiện dứt điểm việc quyết toán tại khu tái định cư mẫu Tâp Lập huyện Mộc Châu. 1.7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; xây dựng phương án sản xuất, hướng dẫn chuyển giao kĩ thuật giúp nông dân lựa chọn mô hình sản xuất và sớm ổn định đời sống, nâng cao thu nhập, góp phần từng bước thực hiện hoàn thành nhiệm vụ tái định cư cho các hộ dân tại nơi ở mới theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đã được sác định. 2. Nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay. 2.1 Trước ngày 31/3/2009 hoàn thiện đồ án quy hoạch chi tiết đã phê duyệt giai đoạn 1 và các đồ án quy hoạch một bước. Bao gồm: a. Các khu, điểm TĐC đã được phê duyệt giai đoạn 1: 19 khu, 55 điểm tái định cư tập trung nông thôn: Huyện Quỳnh Nhai :3 khu, 11 điểm. Huyện Sông Mã : 1 khu, 7 điểm. Huyện Thuận Châu : 2 khu, 4 điểm. Huyện Mộc Châu : 1 khu, 5 điểm. Huyện Yên Châu : 5 khu, 10 điểm. Huyện Mường La : 3 khu, 10 điểm. Huyện Mai Sơn : 2 khu, 4 điểm. Thành Phố Sơn La : 2 khu, 4 điểm. b. Các khu chưa duyệt QHCT (thực hiện quy hoạch 1 bước). Huyện Sông Mã : 2 khu (Chiềng Cang; Nà Nghịu), 5 điểm. Huyện Mai Sơn : 4 khu (Chiềng Lương, Chiềng Dong, Chiềng Chung, Chiềng Mai), 9 điểm. Huyện Thuận Châu: 1 khu (Nậm Lầu), 10 điểm. Huyện Mộc Châu : 2 khu (Xuân Nha, Nà Mường). 2.2. Tổ chức di chuyển cho 3617 hộ dân đến nơi tái định cư mới theo quy hoạch của tỉnh. Cụ thể như sau: Bảng 3.1. Dự kiến Quy Hoạch di chuyển dân giai đoạn 2009-2010 STT Danh mục Khu Điểm Hộ TĐC TỔNG CỘNG 3,617 A TĐC TẬP TRUNG NÔNG THÔN 26 70 3,038 I Vùng Quỳnh Nhai 3 11 660 1 Khu Cà Nàng 1 4 180 2 Khu Chiềng Khay 1 6 410 3 Khu Mường Giàng 1 1 70 II Vùng Mường La 3 11 533 1 Khu Mường Chùm 1 4 180 2 Khu Mường Trai 1 5 277 3 Khu Chiềng Hoa 1 2 76 III Vùng Thuận Châu 3 8 317 1 Khu Chiềng Pha 1 2 70 2 Khu Tông Lệnh 1 1 85 3 Khu Chiềng Ngàm 1 5 162 IV Vùng Mai Sơn 5 10 352 1 Khu Chiềng Chăn 1 2 70 2 Khu Chiềng Chung 1 3 75 3 Khu Chiềng Dong 1 1 50 4 Khu Chiềng Lương 1 3 135 5 Khu Chiềng Mai 1 1 22 V Vùng Mộc Châu 3 8 309 1 Khu Chiềng Sơn 1 5 181 2 Khu Nà Mường 1 1 45 3 Khu Xuân Nha 1 2 83 VI Vùng Thành Phố Sơn La 2 4 150 1 Khu Chiềng Đen 1 2 90 2 Khu Chiềng An 1 2 60 VII Vùng Sông Mã 2 8 318 1 Khu Chiềng Khoong 1 5 248 2 Khu Chiềng Cang 1 3 70 VIII Vùng Yên Châu 5 10 399 1 Khu Phiêng Khoài 1 2 83 2 Khu Lóng Phiêng 1 2 80 3 Khu Tú Nang 1 2 86 4 Khu Yên Sơn 1 2 83 5 Khu Mường Lựm 1 2 67 B Tái định cư xen ghép 404 I Huyện Quỳnh Nhai 32 II Huyện Mường La 51 III Huyện Thuận Châu 65 IV Huyện Mai Sơn 220 V Huyện Sông Mã 36 C Tái định cư di chuyển tự nguyện 175 I Huyện Quỳnh Nhai 98 II Huyện Mường La 72 III Huyện Thuận Châu 5 Nguồn: BQLDA tái định cư tỉnh Sơn La. Theo dự kiến sẽ di dân vào 2 đợt: 1 đợt vào tháng 5/2009, và một đợt vào cuối mùa khô năm 2009. II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THÀNH NHỮNG MỤC TIÊU DI DÂN ĐÃ ĐẶT RA. Những khó khăn tồn tại ở trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan và có liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau. Chúng ta có thể thấy di dân tái định cư là một vấn đề phức tạp, giải pháp dành cho vấn đề này cần phải được thực hiện từ nhiều phía. Trong khuôn khổ đề án này em chỉ nêu ra một số giải pháp và kiến nghị đứng trên quan điểm của tỉnh Sơn La. Hiện nay công tác di dân trên địa bàn tỉnh Sơn La đã đạt trên 70%, việc quy hoạch, di chuyển các hộ dân cũng đã gần hoàn thành. Các giải pháp chỉ tập trung vào vấn đề di chuyển hơn 3500 hộ dân còn lại, đồng thời ổn định đời sống cho các hộ dân đã, đang và sẽ di chuyển. Khắc phục một số những tồn tại trong thời gian qua. Mặc dù có nhiều nguyên nhân, xuất phát từ nhiều phía, nhưng xét ở góc độ tổng quan có thể phân thành 2 nhóm chính: - Xuất phát từ cơ chế chính sách của nhà nước. Chính sách của nhà nước đưa ra chưa hợp lý sẽ không được người dân đồng tình ủng hộ, gây chậm tiến độ di dời và làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân bị ảnh hưởng. - Xuất phát từ trong quá trình tổ chức thực hiện. Chính vì vậy giải pháp của em đưa ra cũng nhằm vào 2 nguyên nhân trên. 1. Giải pháp về mặt cơ chế, chính sách: Các văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người dân khi di chuyển, và các hộ dân sở tại bị ảnh hưởng trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp rất nhiều vướng mắc. Các hộ dân nhiều khi không đồng tình với chính quyền về các văn bản đó, dẫn đến thực tế là việc giao đất dự án và tổ chức thực hiện di chuyển chậm hơn rất nhiều so với kế hoạch đề ra. Để đẩy nhanh tiến độ di dân, tái định cư và ổn định đời sống cho người dân thì điều tối cần thiết là cần phải sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế. 1.1. Thay đổi một số văn bản nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy nhanh tốc độ di dân, TĐC. Cụ thể như sau: 1.1.1. Bổ sung chính sách đầu tư hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội đối với việc đầu tư xây dựng khu đô thị Phiêng Lanh, huyện Quỳnh Nhai: Cho phép sử dụng vốn tái định cư thủy điện Sơn La để xây dựng các công trình hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết mà UBND tỉnh phê duyệt(chi tiết tại biểu số 2 phần phụ lục). 1.1.2. Tại Quyết định số 02/2007/QĐ-Ttg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ mới quy định hộ tái định cư là hộ nằm trong vùng dự án thủy điện Sơn La phải di dời đến nơi ở mới. Quá trình triển khai công tác thu hồi đất để xây dựng các khu, điểm tái định cư đô thị ( Khu vực Phiêng Lanh, Khu tái định cư Phiên Nèn) đa số các hộ dân bị thu hồi toàn bộ đất ở, phải di chuyển toàn bộ nhà cửa và điều chỉnh lại quy hoạch đất sản xuất và đất ở như hộ tái định cư. Khi triển khai bồi thường hỗ trợ theo quy định, người dân bị thu hồi đất không đồng tình, và đề nghị được hưởng chính sách như các hộ tái định cư của dự án. Để đảm bảo lợi ích của người dân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án Thủy điện Sơn La, đề nghị cần phải sửa đổi bổ sung đối tượng là hộ tái định cư như sau: “ Hộ dân sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư khu vực đô thị, phải di chuyển nhà đến nơi ở mới và sắp xếp lại đất sản xuất”. 1.1.3. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ đất sản xuất nông lâm nghiệp. Do đặc thù của một tỉnh miền núi, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp có sự đan xen, vì vậy khi tiến hành quy hoạch và chuyển giao đất lâm nghiệp cho các hộ quản lý, có diện tích khi giao cho người dân quản lý sử dụng là đất lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ), trong khi hiện trạng trước khi quy hoạch người dân đang sản xuất nông nghiệp (trồng cây hàng năm, cây lâu năm), sau khi quy hoạch người dân vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên diện tích đất đã quy hoạch. Khi thực hiện thu hồi đất thực hiện dự án thủy điện Sơn La đã phát sinh ra các trường hợp: Loại đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện trạng việc sử dụng đất không khớp nhau. Theo quy định tại điều 8 quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007, các trường hợp sử dụng đất sai mục đích khi bị nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường hỗ trợ về đất. Hội đồng bồi thường các cấp đã tổ chức tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án đến với người dân, song người dân không đồng thuận, không thực hiện việc giao đất. Việc sử dụng đất sai mục đích của các hộ dân lại đảm bảo cuộc sống cho họ, do đó khi bị thu hồi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của các hộ dân. Để sớm ổn định đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất của dự án đề nghị bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các trường hợp trên như sau: - Loại đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giao đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất. Khi bị thu hồi đất người dân sử dụng không đúng mục đích được giao trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo loại đất thực tế các hộ dân đang canh tác. - Hộ được giao đất trồng rừng phòng hộ, khi nhà nước thu hồi đất đang sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm, trồng rừng sản xuất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ về đất theo mục đích sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định. 1.2. Điều chỉnh lại một số chính sách nhằm ổn định tốt hơn đời sống nhân dân. Cụ thể việc điều chỉnh như sau: 1.2.1. Về chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng điểm tái định cư xen ghép: Hiện nay tỉnh Sơn La khuyến khích triển khai hình thức tái định cư xen ghép. Việc bố trí tái định cư xen ghép đảm bảo tiến độ di chuyển dân nhanh, chi phí đầu tư tiết kiệm hơn so với xây dựng mới khu tái định cư tập trung. Chính sách hỗ trợ đối với các xã tiếp nhận hộ đến tái định cư theo quy định tại Quyết định số 02/2007/QĐ-TTG ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ 25 triệu đồng/ người tái định cư hợp pháp; trong điều kiện giá cả thị trường có nhiều biến động, cơ sở hạ tầng tại các điểm bố trí tái định cư xen ghép chưa được đầu tư đồng bộ, số hộ bố trí tái định xen ghép thường nhỏ vì vậy mức hỗ trợ hiện hành sẽ không đảm bảo kinh phí cho các xã bản đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng phúc lợi công cộng do gia tăng dân số và không khuyến khích các xã, bản nhường đất ở, đất sản xuất để đón tái định cư xen ghép. Để đảm bảo phù hợp với thực tế chi phí đầu tư do yếu tố trượt giá, đề nghị điều chỉnh mức hỗ trợ kinh phí từ 25 triệu đồng/người tái định cư hợp pháp lên 40 triệu đồng/người tái định cư hợp pháp. 1.2.2. Về chính sách hỗ trợ đời sống: - Đối với hộ không phải di chuyển nhưng bị thu hồi đất sản xuất: Tại Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg mới quy định chính sách hỗ trợ lương thực đối với hộ bị thu hồi đất sản xuất và được giao đất mới, chưa quy định chính sách hỗ trợ lương thực đối với hộ bị thu hồi đất sản xuất và không được giao đất sản xuất mới. Khi thu hồi đất người dân bị thu hồi đất nhưng không được giao đất mới không đồng tình, không thực hiện giao đất cho dự án và đề nghị được hưởng chính sách hỗ trợ như hộ bị mất đất sản xuất và được giao đất sản xuất mới. Đề nghị Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi chính sách hỗ trợ quy định như sau: "Hộ sở tại, hộ không phải di chuyển nhưng bị thu hồi đất sản xuất, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền, UBND tỉnh căn cứ diện tích đất bị thu hồi để quy định mức và thời gian hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 kg/người/ tháng với thời gian không quá 2 năm (đối với hộ bị thu hồi 100% đất sản xuất)". - Về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ công chức, lực lượng vũ trang và lao động hưởng lương hưu hiện sinh sống cùng gia đình: Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg hiện quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ hưởng lương 500.000 đồng/ người. Trong thực tế điều kiện giá cả thị trường có nhiều biến động, mức hỗ trợ là quá thấp. Đề nghị điều chỉnh mức hỗ trợ từ 500.000 đồng/ người lên 2.000.000 đồng/người. - Về chính sách hỗ trợ đối với nhân khẩu sống cùng hộ cán bộ công chức: Triển khai công tác di chuyển dân dự án thuỷ điện Sơn La, đặc biệt là di dân tại khu huyện lỵ Quỳnh Nhai, đã phát sinh hộ tái định cư cả vợ, chồng đều làm cán bộ công chức nhà nước (gọi tắt là hộ công chức), có nhân khẩu cùng chung sống trong gia đình như ông, bà, bố, mẹ, các con của hộ công chức là những người không tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp, không có thu nhập ổn định hoặc không có thu nhập. Tại Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg chưa quy định chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng nêu trên, do đó khi di chuyển đến điểm tái định cư với mức lương hiện tại cuộc sống của các hộ gia đình công chức gặp rất nhiều khó khăn. Để tạo điều kiện cho các hộ công chức sớm ổn định cuộc sống tại nơi ở mới và yên tâm công tác, đề nghị bổ sung chính sách hỗ trợ đối với nhân khẩu sinh sống cùng hộ công chức như sau: “ Nhân khẩu sinh sống cùng hộ cán bộ công chức, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nơi phải di chuyển, được hỗ trợ 01 lần 1.000.000 đồng/ người. Mức hỗ trợ theo số nhân khẩu thực tế được ghi trên hộ khẩu tại thời điểm di chuyển nhưng tối đa không quá 4 nhân khẩu/ hộ”. 1.2.3. Chính sách hỗ trợ sản xuất: a) Đối với hộ tái định cư: - Theo quy định tại Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ mức hỗ trợ đối với hộ có 1 người từ 7 triệu đồng, hộ có nhiều người từ người thứ 2 trở lên mỗi người tăng thêm được hỗ trợ từ 3 triệu đồng. Trong thực tế khi di chuyển đến điểm tái định cư, người dân phải tổ chức lại sản xuất theo hướng thâm canh phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của từng vùng mới đảm bảo ổn định đời sống. Mặt khác do điều kiện đất đai nơi tiếp nhận dân tái định cư chủ yếu là đất kiềm, việc triển khai các dự án phát triển sản xuất đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn, trong điều kiện giá cả có sự biến động lớn, mức hỗ trợ nêu trên không đảm bảo kinh phí cho các hộ dân triển khai phương án sản xuất theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn, rất khó cho địa phương trong việc chỉ đạo sản xuất và không khuyến khích người dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế. - Để đảm bảo phù hợp với thực tế phát sinh và khuyến khích các hộ dân trong chuyển đổi phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tại điểm tái định cư đề nghị điều chỉnh mức hỗ trợ sản xuất đối với hộ có 1 người từ 7 triệu đồng lên 10 triệu đồng, hộ có nhiều khẩu từ khẩu thứ 2 trở lên mỗi người tăng thêm được hỗ trợ từ 3 triệu đồng lên 5 triệu đồng. b) Đối với hộ không phải di chuyển nhưng bị thu hồi đất sản xuất. Tại khoản 2 điều 26 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 quy định hỗ trợ sản xuất đối với hộ không phải di chuyển, hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất được hỗ trợ 1000 đồng/m2 đất thu hồi. Thực tế khi thu hồi đất sản xuất các hộ dân sở tại phải thực hiện sắp xếp lại quy hoạch đất sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất theo phương thức sản xuất mới để đảm bảo thu nhập phục vụ sản xuất. Có những hộ bị thu hồi đất sản xuất song do quỹ đất sản xuất tại từng vùng, từng điểm có hạn không được giao thêm đất sản xuất vì vậy mức hỗ trợ phát triển sản xuất 10 triệu đồng/ ha trong điều kiện giá cả thị trường có nhiều biến động, kinh phí hỗ trợ không đảm bảo cho các khoản đầu tư của hộ dân trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và sắp xếp lại quỹ đất sản xuất. Đề nghị điều chỉnh mức hỗ trợ sản xuất đối với hộ không phải di chuyển nhưng bị thu hồi đất, hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất từ 1000 đồng/m2 lên 2000m2 đất thu hồi. c) Đối với hộ sở tại bị ảnh hưởng: Tại mục 3, điều 24 quyết định 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004: Căn cứ diện tích đất sản xuất bị thu hồi của hộ sở tại để giao cho hộ tái định cư, UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ sản xuất cho hộ sở tại, mức hỗ trợ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ tái định cư. Khi chuyển sang thực hiện quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 9/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì hộ sở tại bị ảnh hưởng không được hỗ trợ sản xuất vậy đối với các hộ bị ảnh hưởng đã nhường đất cho các hộ tái định cư nhưng chưa được hỗ trợ sản xuất (Trước thời điểm quyết định 02/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) Đề nghị bổ sung quy định mức hỗ trợ sản xuất cho hộ dân sở tại bị ảnh hưởng bằng 70% mức hỗ trợ đối với hộ tái định cư. 1.2.4. Điều chỉnh mức hỗ trợ kinh phí mua sắm công cụ lao động: Việc chuyển đổi ngành nghề lao động cho nhân khẩu của hộ tái định cư nông nghiệp sang phi nông nghiệp là thực sự cần thiết sẽ góp phần cải thiện đời sống của hộ tại nơi ở mới. Lao động nông nghiệp sau khi được đào tạo phái có một nguồn vốn nhất định để đầu tư, mua sắm công cụ và vốn lưu động để tổ chức hoạt động. Theo quy định tại khoản 2 điều 27 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Chính phủ mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/ lao động, trong điều kiện giá cả thị trường hiện nay và chất lượng thiết bị, công cụ lao động khá hiện đại, có giá trị cao do đó mức hỗ trợ trên là quá thấp, Đề nghị điều chỉnh mức hỗ trợ kinh phí mua sắm công cụ lao động đối với lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp từ 5 triệu đồng/ lao động lên 10 triệu đồng/ lao động. 2. Giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện di dân, TĐC: Hiện nay, ở nhiều khu, điểm TĐC mặc dù các cơ chế chính sách đã tỏ ra khá phù hợp. Nhưng người dân vẫn chưa thể ổn định đời sống, xã hội (như ở điểm TĐC Co Có, xã Mường Giôn H.Mường La), mà nguyên nhân là do khâu tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng, và công tác giúp ổn định đời sống của người dân chưa được quan tâm đúng mức. Để khắc phục tình trạng trên em xin nêu ra một số giải pháp như sau: 2.1. Nhóm giải pháp phục vụ công tác di chuyển. 2.1.1. Về vấn đề quy hoạch, xây dựng các khu, điểm TĐC. - Chủ trương của tỉnh về vấn đề quy hoạch các khu, điểm tái định cư trong thời gian tới: cần thực hiện rà soát, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh lại các khu, điểm tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế. Theo đó thì phải loại bỏ (điều chỉnh giảm) những điểm tái định cư bất hợp lý: những điểm có giao thông đi lại khó khăn, xa nguồn nước, những nơi có tình hình địa chất không ổn định dễ gây sạt lở, sụt lún. Và đặc biệt phải loại bỏ những điểm tái định cư mà ở đó điều kiện canh tác không đảm bảo: không có đất sản xuất hoặc có nhưng số lượng và chất lượng đất đều thấp. Đi kèm với việc giảm các khu, điểm tái định cư không “đạt tiêu chuẩn” cần phải mở rộng đầu tư thêm những khu điểm tái định cư có điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu, tiến độ của việc di dân. Để thực hiện được yêu cầu trên, cần phải có một giải pháp đồng bộ, một sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan. Đặc biết là giữa các sở, ban giữ trọng trách trong việc quy hoạch như Sở KH&ĐT, Sở Địa Chính, Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, Sở Xây Dựng và BQL dự án TĐC tỉnh Sơn La Giải pháp: - Trước khi quyết định thành lập, xây dựng khu, điểm tái định cư nào cần phải tổ chức họp, xin ý kiến của các cơ quan chuyên môn. - Tổ chức các đợt tập huấn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác quy hoạch, di dân. - Tổ chức thăm dò ý kiến của nhân dân về các khu, điểm tái định cư dự kiến thành lập. - Trong quy hoạch chi tiết cần lựa chọn các nhà tư vấn có năng lực, phải khảo sát và tìm hiểu kĩ tình hình thực tế. - Việc lựa chọn nhà thầu để xây dựng các công trình phục vụ tái định cư cần được đặc biệt quan tâm. Trong thời gian tới, để đảm bảo việc các công trình tiếp theo được xây dựng đúng tiêu chuẩn chất lượng. Tỉnh cần tiến hành rà soát, kiểm tra năng lực của các nhà thầu trước khi tổ chức đấu thầu. Cần loại bỏ ngay các nhà thầu có tiểu sử không tốt, đặc biệt là những nhà thầu đã từng trúng thầu xây dựng các công trình phục vụ tái định cư trước đây, nhưng tỏ ra không có đủ năng lực, và trách nhiệm. 2.1.2. Về tổ chức thực hiện di chuyển: a. Nhằm phục vụ cho công tác di chuyển đến nơi ở mới trong thời gian tới của người dân. Khắc phục tình trạng giao thông, đi lại khó khăn giữa các khu, điểm tái định cư với nhau. Giải pháp xây dựng thêm một số tuyến đường mới là rất cần thiết. Dựa theo đề nghị xây dựng các tuyến đường liên vùng giao thông phục vụ công tác di dân. Em xin nêu cụ thể thông qua bảng sau: Bảng 3.2. Bổ sung một số tuyến đường phục vụ công tác di dân TĐC thủy điện Sơn La. STT Danh Mục Quy Mô Khối Lượng(Km) Ý nghĩa phục vụ Số khu Số điểm Số hộ 1 Đường nối TL103-Cò Nòi-Chiềng Lương-Nà Ớt, Huyện Mai Sơn KT20 40 3 9 543 2 Đường QL6-TT xã Mương Bằng, Mai Sơn KT20 10 1 2 89 3 Đường QL4G-TT xã Mường Chanh, Mai Sơn KT20 18 1 3 125 4 Đường QL6-TT Phiêng Lanh, Thuận Châu- Quỳnh Nhai KT20 35 Đường tránh ngập 5 Đường Mường Giôn- TT xã Chiềng Khay KT20 28 2 8 542 6 Cầu Chung Châu(Qua sông Mã), H Sông Mã DUN 0 410 7 Đường Nà Ớt-Phiêng Cằm- Chiềng Nơi, Mai Sơn KT20 48 2 4 190 8 Đường Cà Nàng-Chiềng Khay, Huyện Quỳnh Nhai KT20 20 2 7 435 Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Sơn La. b. Để tổ chức di chuyển an toàn về người và tài sản cho các hộ dân TĐC, công tác di chuyển cũng là một vấn đề cần quan tâm thực hiện. Để tiến hành di chuyển nhân dân một cách thuận lợi, em xin đưa ra giải pháp như sau: - Theo kinh nghiệm từ những đợt di dân trước: để tiến hành di dân nhanh gọn và hiệu quả cần phải làm tốt công tác tư tưởng cho người dân. Do vậy trước khi di chuyển cần phải họp dân để quyết định hộ nào đi trước, hộ nào đi sau. Các Già Làng, bí thư chi bộ, trưởng bản, trưởng dòng họ phải gương mẫu đi trước, lực lượng an ninh( Công an xã) đi sau. Lực lượng quốc phòng (bộ đội) phải trực tiếp tham gia giúp dân dỡ nhà, vận chuyển đồ đạc, nhà cửa nơi đi và dựng nhà, sắp xếp, ổn định tại nơi đến theo kế hoạch. 2.2.Giải pháp giúp ổn định sản xuất cho người dân: a. Huyện, xã nơi tiếp nhận người dân tái định cư đến nơi ở mới cần nghiên cứu tìm hiểu các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện môi trường sở tại. Từ đó định hướng, hướng dẫn bà con sản xuất theo kế hoạch. - Cử cán bộ kỹ thuật giỏi, hiểu biết về tập quán canh tác của người dân xuống hỗ trợ, hướng dẫn bà con kỹ thuật canh tác sao cho đạt được hiệu quả cao. Nhằm khuyến khích cán bộ giỏi về những vùng tái định cư khó khăn công tác. Đề nghị tỉnh, huyện có những chính sách khuyến khích đối với cán bộ làm công tác di dân tái định cư: Nâng cao mức trợ cấp đối với những cán bộ công tác tại khu tái định cư mới, trực tiếp tham gia giúp nhân dân ổn định đời sống và sản xuất. - Lập ra các hội nông dân, hội phụ nữ cùng giúp đỡ nhau phát triển sản xuất. - Dùng các nguồn vốn ưu đãi, cho vay và hỗ trợ người dân sản xuất. - Thực hiện lồng ghép việc sản xuất của người dân với những dự án của tỉnh đang tiến hành: dự án trồng cây cao su hay các dự án trồng rừng phòng hộ. - Thực hiện giao đất giao rừng cho người dân chăm sóc và bảo vệ. b. Thực hiện chính sách hỗ trợ về vốn, cây, con giống cho người dân trong những năm đầu tiên đến định cư: - Thực hiện chính sách hỗ trợ 50% giá cây, con giống cho người dân trong 3 năm mới chuyển đến tại những khu tái định cư mới. - Hỗ trợ 30% giá cây trồng, con giống đối với những hộ tái định cư xen ghép có điều kiện kinh tế khó khăn. c. Hỗ trợ người dân trong quá trình tìm đầu ra cho sản phẩm: - Huyện, xã thay mặt cho người dân kí kết hợp đồng với các công ty, xí nghiệp sản xuất trên địa bàn như: nhà máy mía đường ở Mai Sơn, Công ty Chè ở Mộc Châu, Công ty sữa Mộc Châu, hay công ty cao su Sơn La nhằm tạo một đầu ra ổn định cho người dân an tâm sản xuất. - Đối với những sản phẩm thủ công mĩ nghệ: Tổ chức thành những hội nghệ nhân có tay nghề cao, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tìm kiếm khách hàng. KẾT LUẬN. Di dân tái định cư là một vấn đề phức tạp và lâu dài. Nó ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người dân khu vực di chuyển cũng như dân cư khu vực bị ảnh hưởng. Để làm tốt công tác di dân đòi hỏi phải có sự phối hợp nhiều mặt, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành có liên quan. Từ cơ chế, chính sách – là căn cứ để triển khai công tác di dân, đến quá trình triển khai thực hiện đều phải được thực hiện một cách quy củ và không ngừng được đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay, công tác di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La đang được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của vấn đề nên theo đánh giá của nhiều cơ quan báo chí, cơ quan chức năng thì việc di dân diễn ra vẫn còn chậm so với yêu cầu. Đề tài « Giải pháp hoàn thành công tác di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La » được em viết trên quan điểm của tỉnh Sơn La. Mặc dù có nhiều cố gắng, tìm tòi, nghiên cứu song do điều kiện có hạn về thời gian và thông tin nên chắc chắn đề tài còn có nhiều thiếu sót. Em mong được các thầy, cô giáo quan tâm sửa chữa và bổ sung góp ý để đề tài của em được tốt hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn : Vũ Thị Ngọc Phùng, cùng các chú ở phòng Thẩm định dự án tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh Sơn La, các cô chú ở phòng Kế Hoạch BQLDA TĐC Thủy điện Sơn La đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Biểu Số 1: QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU, ĐIỂM, KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỘ TĐC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA- TỈNH SƠN LA: STT Danh mục quy hoạch Địa chỉ đầu đi bản, xã, huyện. Quy mô số hộ TĐC TỔNG CỘNG 12500 A TĐC TẬP TRUNG NT GỒM 56 KHU, 214 ĐIỂM 10246 I VÙNG QUỲNH NHAI 10 khu, 66 điểm 3300 1 Khu Chiềng Bằng TĐC nội xã 332 1.1 Pú Hay 1 Vịa Cướn Xã Chiềng Bằng 69 1.2 Pú Hay 2 Bung Xã Chiềng Bằng 35 1.3 Pú Hay 3 Bung Xã Chiềng Bằng 32 1.4 Pú ỏ 1 Vịa Cướn Xã Chiềng Bằng 50 1.5 Pú ỏ 2 Vịa Cướn Xã Chiềng Bằng 32 1.6 Huổi Pay 1 Vịa Cướn Xã Chiềng Bằng 48 1.7 Huổi Pay 2 Nà Cà, én Xã Chiềng Bằng 35 1.8 Huổi Púa Nà Lạn Xã Chiềng Bằng 31 2 Khu Nậm ét 174 2.1 Bản Tốm Bản Tốm Xã Nập Ét 61 1.2 Bản Hào Bản Hào Xã Nập Ét 56 2.3 Huổi Pao Pá ét, Lảng, Lốm Xã Nập Ét 57 3 Khu Chiềng ơn 439 3.1 Huổi Ná 1 Hát Lếch Xã Chiềng Ơn 45 3.2 Huổi Ná 2 Coỏng ái Xã Chiềng Ơn 40 3.3 Đán Đăm 1 Kéo Pịa Xã Chiềng Ơn 43 3.4 Đán Đăm 2 Nậm Uôn Xã Chiềng Ơn 32 3.5 Đán Đăm 3 Hát Củ Xã Chiềng Ơn 27 3.6 Đán Đăm 4 Hát Lay Xã Chiềng Ơn 37 3.7 Pa Sáng Xe Trong Xã Chiềng Ơn 46 3.8 Pom Co Muông Xe Ngoài Xã Chiềng Ơn 83 3.9 Lốm Lầu 1 Van Pán Xã Chiềng Ơn 56 3.10 Lốm Lầu 2 Phiêng Bóng Xã Chiềng Ơn 30 4 Khu Mường Giôn 340 4.1 Phiêng Mựt 1 Tung Tẩư Mường Chiên 67 4.2 Phiêng Mựt 2 Bản Xe Chiềng Bằng 40 4.3 Khóp Xa Tung Tẩư Chiềng Bằng 35 4.4 Huổi Mận Hè + Co Sản Chiềng Bằng 42 4.5 Pa Ngà Hè + Co Sản Chiềng Bằng 31 4.6 Co Líu - Lọng Mức Hè + Co Sản Chiềng Bằng 64 4.7 Nà Mạt Hè + Co Sản Chiềng Bằng 61 5 Khu Mường Sại 587 5.1 Búa Bon 1 Om Xã Mường Sại 42 5.2 Búa Bon 2 Mái Xã Mường Sại 38 5.3 Búa Bon 3 Lái Xã Mường Sại 30 5.4 Thẩm Căng 1 Coi A Xã Mường Sại 44 5.5 Thẩm Căng 2 Coi B Xã Mường Sại 56 5.6 Huổi Mạnh 1 Muôn A Xã Mường Sại 52 5.7 Huổi Mạnh 2 Muôn B Xã Mường Sại 43 5.8 Huổi Co Ngốm 1 Ít A Xã Mường Sại 42 5.9 Huổi Co Ngốm 2 Ít B Xã Mường Sại 41 5.10 Ten Che 1 Hát Dọ A+B Xã Mường Sại 34 5.11 Ten Che 2 Pa Báng Xã Mường Sại 36 5.12 Pháo Phòng Không Khoan Xã Mường Sại 49 5.13 Huổi Lạ Cán Xã Mường Sại 60 5.14 Huổi Nguột Canh Xã Mường Sại 40 6 Khu 3 xã Mường Chiên - Pha Kinh - Pắc Ma 506 6.1 Bản Bon Bản Bon + Co Đớ Mường Chiên 40 6.2 Bản Hé 1 Bản Hé Mường Chiên 40 6.3 Bản Hé 2 Tung Tẩư Mường Chiên 35 6.4 Hua Sát Bản Quyền Mường Chiên 120 6.5 Kéo Cá Bản Púm Xã Pha Khinh 55 6.6 Bản Khoang 1 Bản Khoang Xã Pha Khinh 80 6.7 Bản Khoang 2 Bản Khoang Xã Pha Khinh 30 6.8 Hua Ăm - Hua Sáng Bản Le Xã Pắc Ma 66 6.9 Hua Cẩu Bản Le Xã Pắc Ma 35 7 Khu Liệp Muội 204 7.1 Bản Giảng 1 Dọ+ Nà Hừa Xã Liệp Muội 51 7.2 Bản Giảng 2 Nà Hừa Xã Liệp Muội 74 7.3 Bản Giảng 3 Dọ Xã Liệp Muội 35 7.4 Bản Lóng Lạn Xã Liệp Muội 44 8 Khu Cà Nàng 230 8.1 Nậm Lò Co Củ + Nậm Lò Xã Cà Nàng 55 8.2 Phát-Phướng Cà Nàng Xã Cà Nàng 50 8.3 Huổi Pho Trong Huổi Pho Trong Xã Cà Nàng 55 8.4 Huổi Pha Huổi Pha Xã Cà Nàng 70 9 Khu Chiềng Khay 418 9.1 Ít Ta Bót Bản Pạ Xã Cà Nàng 85 9.2 Nà Mùn Bản Cà Nàng Xã Cà Nàng 102 9.3 Trung tâm xã Bản Pạ Xã Cà Nàng 66 9.4 Huổi Nắn-Nậm Phung Bản Búa Chiềng Bằng 90 9.5 Thẩm Pa-Huổi Lạnh 30 9.6 Nong Trạng 45 10 Khu Mường Giàng 70 10.1 Điểm TĐC Huổi Nghịu Pá Uôn Xã Chiềng Ơn 70 II VÙNG MƯỜNG LA 8 khu, 43 điểm 2383 11 Khu Nặm Giôn TĐC nội xã 246 11.1 Huổi Lụ Bản Pá Mu, xã Nậm Giôn H. Mường La 19 11.2 Ten Sằng II Bản Co Có, xã Nậm Giôn H. Mường La 33 11.3 Ten Nọng Bản Pá Dôn, xã Nậm Giôn H. Mường La 29 11.4 Ten Nam Bản Huổi Lẹ, xã Nậm Giôn H. Mường La 14 11.5 Huổi Trà Bản Pá Mụ, xã Nậm Giôn H. Mường La 37 11.6 Vó Ngậu 1 Bản Pá Bắt, xã Nậm Giôn H. Mường La 45 11.7 Vó Ngậu 2 Bản Pá Mu, xã Nậm Giôn H. Mường La 38 11.8 Pa Chốc Bản Huổi Tao, xã Nậm Giôn H. Mường La 31 11.9 12 Khu mường Bú 270 12.1 Huổi Hao Hin Hon, xã Mường Trai H. Mường La 90 12.2 Pú Nhuổng Bản Tra, xã Mường Trai H. Mường La 70 12.3 Phiêng Bủng 1 Kia Mòn, xã Mường Trai H. Mường La 110 13 Khu Mường Chùm 180 13.1 Nong Buôi Bản Rạng, xã Ít Ong H. Mường La 27 13.2 Huổi Lìu Bản Rạng, xã Ít Ong H. Mường La 40 13.3 Nà Nhụng Bản Rạng, xã Ít Ong H. Mường La 63 13.4 Huổi Sản 50 14 Khu Ít Ong 39 14.1 Pá Hát Chà Lào, xã Ít Ong H. Mường La 39 15 Khu Hua Trai 193 15.1 Nà Ngòi Bản Mển, xã Hua Trai H. Mường La 55 15.2 Nà Lời Bản Nà Lời, xã Hua Trai H. Mường La 48 15.3 Là Liềng Bản Mển, xã Hua Trai H. Mường La 60 15.4 Là Sản Bản Mển, xã Hua Trai H. Mường La 30 16 Khu Chiềng Lao Di vén 1072 16.1 Nà Nong Tà Sài, xã Chiềng Lao H. Mường La 101 16.2 Tà Sài Tà Sài, xã Chiềng Lao H. Mường La 40 16.3 Huổi La Tà Sài, xã Chiềng Lao H. Mường La 30 16.4 Huổi Păng Phiêng Kại A, xã Chiềng Lao H. Mường La 70 16.5 Phiêng Cai Phiêng Kại A, xã Chiềng Lao H. Mường La 67 16.6 Nà Cà Phiêng Kại A, xã Chiềng Lao H. Mường La 123 16.7 Nà Cường Bản Cun, xã Chiềng Lao H. Mường La 103 16.8 Bản Nhạp Bản Cun, xã Chiềng Lao H. Mường La 66 16.9 Huổi Choi Bản N.Cường, xã Chiềng Lao H. Mường La 93 16.10 Bản Lếch Bản N.Cường, xã Chiềng Lao H. Mường La 98 16.11 Nậm Mạ Bản N.Cường, xã Chiềng Lao H. Mường La 96 16.12 Nà Su xã Chiềng Lao H. Mường La 42 16.13 Su Sàm xã Chiềng Lao H. Mường La 40 16.14 Nà Viềng xã Chiềng Lao H. Mường La 53 16.15 Nà Lếch xã Chiềng Lao H. Mường La 50 17 Khu Mường Trai TĐC nội xã 307 17.1 Hua Nà Hua Nà, xã Mường Trai H. Mường La 73 17.2 Khâu Ban Hua Nà, xã Mường Trai H. Mường La 88 17.3 Huổi Luông xã Mường Trai H. Mường La 54 17.4 Huổi Co Có xã Mường Trai H. Mường La 45 17.5 Hay Lo 2 xã Mường Trai H. Mường La 45 18 Khu Chiềng Hoa 76 18.1 Nong Lưng xã Mường Trai H. Mường La 31 18.2 Nà Sẳng xã Mường Trai H. Mường La 45 III VÙNG THUẬN CHÂU 10 khu, 31 điểm 1469 19 Khu Liệp Tè TĐC nội xã 492 19.1 Tèn Khoang Bản Bắc 32 19.2 Pá Cú Bản Co Sản 65 19.3 Ít Khiết Bản Lụ 57 19.4 Tèn Pá Hu Bản Tà Mạ 45 19.5 Bãi Kia Bản Kia 25 19.6 Huổi Loỏng-Tèn Kim Bản Ban Xa 61 19.7 Kéo Co Muông Bản Tát Ướt 53 19.8 Bó Lươm-Me Sim Bản Muông Luông 71 19.9 Khôm Hịa Bản Mồng Nọi 28 19.10 Pá Sang Bản Chà Lào 28 19.11 Huổi Tát Bản Tát 15 20 Khu Mường Khiêng 235 20.1 Huổi Pản Pá Mu-Ít Ong-Mường La 75 20.2 Phắng Cướm Bản Kềm-Chiềng Bằng- Quỳnh Nhai 120 20.3 Huổi Phay Bản Trai-Chiềng Bằng - Quỳnh Nhai 40 21 Khu Nong Lay 40 21.1 Quyết Thắng AB Bản Kềm-Chiềng Bằng- Quỳnh Nhai 40 22 Khu Tông Cọ 40 22.1 Púng Luông-Phiêng bay Bản Trai-Chiềng Bằng - Quỳnh Nhai 40 23 Khu Chiềng Pha 70 23.1 Bản Sai-Nà Trại Bản Mường Chiên-Mường Chiên-Q.Nhai 40 Bản Chẩu Quân-Chiên-Mường Chiên-Q.Nhai 23.2 Huổi Tát-Nọng Cảng Pa Bản Nghe Tỏng-Chiên-Mường Chiên-Q.Nhai 30 Bản Tông Tở-Chiên-Mường Chiên-Q.Nhai 24 Khu Bó Mười 70 24.1 Phiêng Bứ Bản Kích-Pha Kinh Q.Nhai 40 24.2 Phiêng Sam Kha Bản Xe-Chiềng Bằng Q.Nhai 30 25 Khu Phổng Lái 220 25.1 Nong Bổng Bản Cán-Mường Sại-Q.Nhai 35 25.2 Mô Cổng Bản Mường Chiên-Mường Chiên-Q.Nhai 70 25.3 Bình Thuận Bản Mường Chiên-Mường Chiên-Q.Nhai 70 25.4 Pá Chập Bản Lắn-Liệp Muội-Q.Nhai 45 26 Khu Tông Lạnh 85 26.1 Nong Bóng Bản Trai-Chiềng Bằng - Quỳnh Nhai 35 26.2 Phiêng Chanh Bản Nà Lạn-Chiềng Bằng - Quỳnh Nhai 50 27 Khu Bon Phặng 35 27.1 Điểm TĐC Bắc Cường Bản Trai-Chiềng Bằng - Quỳnh Nhai 35 28 Khu Chiềng Ngàm TĐC nội xã 182 28.1 Nà Cưa Bản Nà Cưa, Chiềng Ngàm,T.Châu 51 28.2 Lọng Bon-Lán Nguông Bản Ngàm Tở, Chiềng Ngàm 35 28.3 Pú Bâu Bản Ca, Mường Sại,Q.Nhai 66 28.4 Huổi Sói Bản Kềm-Chiềng Bằng- Quỳnh Nhai 30 IV VÙNG MAI SƠN 10 khu, 23 điểm 926 29 Khu Cò Nòi 244 29.1 Thống nhất-Bó Hặc Bản Mứn A, Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 68 29.2 Co Muông Bản Khoang,Pha Kinh, Q.Nhai 50 29.3 Tân thảo Bản Púm,Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 30 29.4 Nong Luông Bản Ít, Pha Kinh, Cà Nàng,Q.Nhai 66 29.5 Nong Luông 1 30 30 Khu Mường Bon 92 30.1 Đoàn kết Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 56 30.2 Tra-Xa Căn Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 36 31 Khu Mường Bằng 109 31.1 Nong Lay Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 51 31.2 Co Trai Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 18 31.3 Tằn Pầu Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 20 31.4 Tằn Pầu 1 Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 20 32 Khu Hát Lót 54 32.1 Bãi 428 Nà Sẳng Pha Kinh, Pắc Ma,Q.Nhai 54 33 Khu Chiềng Sung 60 33.1 Lán Lỷ Cà Nàng, Q.Nhai 30 33.2 Bó Lỷ Cà Nàng, Q.Nhai 30 34 Khu Chiềng Chung 75 34.1 Bản Ngòi Quỳnh Nhai 30 34.2 Bản mé Quỳnh Nhai 45 35 Khu Chiềng Lương 150 35.1 Bản Lù Quỳnh Nhai 65 35.2 Bản Mờn Quỳnh Nhai 40 35.3 Bản Chi 45 36 Khu Chiềng Chăn 70 36.1 Bản Sài Lương Quỳnh Nhai 40 36.2 Nà Hùn-Chiềng Đen Quỳnh Nhai 30 37 Khu Chiềng Dong 50 37.1 Bản Khoáng-Chăm Biên Quỳnh Nhai 50 38 Khu Chiềng Mai 22 38.1 Bản Huổi Mi 22 V VÙNG SÔNG MÃ 3 khu, 15 điểm 618 39 Khu Mường Hung 300 39.1 Bản Khún 1 Bản Muôn A,B xã Mường Sại, Q.Nhai 65 39.2 Bản Khún 2 Bản Ít A,B xã Mường Sại, Q.Nhai 55 39.3 Bản Khún 3 Bản Om, xã Mường Sại, Q.Nhai 23 39.4 Bản Lúa Bản Huổi Pho, xã Cà Nàng, Q.Nhai 40 39.5 Long Sầy 1 Bản Coi A, xã Mường Sại, Q.Nhai 60 39.6 Long Sầy 2 Bản Coi B, xã Mường Sại, Q.Nhai 57 40 Khu Chiềng Khoong 248 40.1 Điểm C1 Bản Mé, Lóng xã Liệp Muội, Q.Nhai 43 40.2 Điểm C2 Bản Sản, Dọ, Lút, Hừa xã Liệp Muội, Q.Nhai 40 40.3 Điểm C3 Bản Lút, Giáng xã Liệp Muội, Q.Nhai 30 40.4 Điểm C4 Bản Co Đứa, Sản, Giáng, Lóng xã Liệp Muội, Q.Nhai 50 40.5 Điểm C5 Bản Có xã Liệp Muội, Q.Nhai 35 40.6 Bản Chiên Bản Lạn xã Liệp Muội, Q.Nhai 25 40.7 Xóm 6 Bản Lạn xã Liệp Muội, Q.Nhai 25 41 Khu Chiềng Cang 70 41.1 Xia Căn Bản Cà Nàng, xã Cà Nàng, Q.Nhai 40 41.2 Bằng Lợc Bản Mé, xã Liệp Muội, Q.Nhai 30 VI VÙNG YÊN CHÂU 5 khu, 10 điểm 403 42 Khu Phiêng Khoài 83 42.1 Hốc Thông Pha Kinh,Q.Nhai 44 42.2 Cha Lo Pắc Ma, Q.Nhai 39 43 Khu Lóng Phiêng 80 43.1 Nậm Rắng Pắc Ma, Q.Nhai 30 43.2 Tà Vàng Pắc Ma, Q.Nhai 50 44 Khu Tú Nang 90 44.1 Pha Máy Pắc Ma, Q.Nhai 40 44.2 Huổi Hoi Cà Nàng, Q.Nhai 50 45 Khu Yên Sơn 83 45.1 Trại Dê Pắc Ma, Q.Nhai 52 45.2 Khau Cang Mường Chiên, Q.Nhai 31 46 Khu Mường Lựm 67 46.1 Nà Lắng 1 xã Mường Trai, Mường La 31 46.2 Nà Lắng 2 xã Mường Trai, Mường La 36 VII VÙNG MỘC CHÂU 6 khu, 19 điểm 872 47 Khu Tân Lập 390 47.1 Tà Phìng - 32 xã Ít Ong Huyện Mường La 86 47.2 Bản Hoa-Phiêng Đón xã Ít Ong Huyện Mường La 46 47.3 Bản Dọi xã Ít Ong Huyện Mường La 49 47.4 Bản Ôn xã Ít Ong Huyện Mường La 50 47.5 Nặm Khao xã Ít Ong Huyện Mường La 58 47.6 Nặm Tôm xã Liệp Tè Huyện Thuận Châu 61 47.7 Long Cóc xã Ít Ong Huyện Mường La 20 47.8 Nà Pháy xã Ít Ong Huyện Mường La 20 48 Khu Tà Lại 80 48.1 Suối Tôn xã Mường Trai, Mường La 50 48.2 Suối Mó xã Mường Trai, Mường La 30 49 Khu Chiềng Sơn 181 49.1 Co Phương 1 xã Mường Trai, Mường La 34 49.2 Co Phương 2 xã Mường Trai, Mường La 30 49.3 Co Phương 3 xã Mường Trai, Mường La 30 49.4 Nậm Rên xã Mường Trai, Mường La 50 49.5 Pu Pau xã Mường Trai, Mường La 37 50 Khu Lóng Sập 78 50.1 A Má xã Mường Trai, Mường La 78 51 Khu Nà Mường 50 51.1 Pa Lay Cà Nàng, Q.Nhai 50 52 Khu Xuân Nha 93 52.1 Nà An 1 Cà Nàng, Q.Nhai 43 52.2 Nà An 2 Cà Nàng, Q.Nhai 50 VIII VÙNG THỊ XÃ 4 khu, 7 điểm 275 53 Khu Chiềng Sinh 66 53.1 Noong Đúc H. Quỳnh Nhai 31 53.2 Bản Lay H. Quỳnh Nhai 35 54 Khu Chiềng Đen 90 54.1 Noong Lạnh H. Quỳnh Nhai 50 54.2 Bản Tam H. Quỳnh Nhai 40 55 Khu Chiềng An 60 55.1 Noong Cốc H. Quỳnh Nhai 30 55.2 Là Sẳng H. Quỳnh Nhai 30 56 Khu Chiềng Cọ 59 56.1 Pá Có-Phiêng Khoang H. Quỳnh Nhai 59 A.1. KHU TĐC DỰ PHÒNG Khu Nậm Lầu 360 1 Sanh Pài 30 2 Mỏ Nà Kẹ 30 3 Xa Hòn 40 4 Bản Ban 50 5 Pá O 40 6 Hua Ban 1 30 7 Hua Ban 2 50 8 Hua ỏ 30 9 Thẳm Phé 30 10 Bản Biên 30 B TĐC ĐÔ THỊ 2 khu, 13 điểm 1613 I VÙNG QUỲNH NHAI 1 khu, 12 điểm 1456 1 Khu thị trấn Phiêng Lanh 1456 1.1 Điểm 1 Xóm 1 Xã Mường Chiên 287 1.2 Điểm 2 Xóm 2 Xã Mường Chiên 100 1.3 Điểm 3 Xóm 3 Xã Mường Chiên 128 1.4 Điểm 4 Xóm 4 Xã Mường Chiên 98 1.5 Điểm 5 Xóm 5 Xã Mường Chiên 64 1.6 Điểm 6 Xóm 6 Xã Mường Chiên 109 1.7 Điểm 7 Xóm 7 Xã Mường Chiên 121 1.8 Điểm 8 Xóm 8 Xã Mường Chiên 74 1.9 Điểm 9 Xóm 9 Xã Mường Chiên 110 1.10 Điểm 10 Bản Chẩu Quân Xã Mường Chiên 136 1.11 Điểm 11 Nghe Tỏng Xã Mường Chiên 77 1.12 Điểm 12 Hộ Phi NN 152 II VÙNG THỊ XÃ 1 khu, 1 điểm 157 2 Khu Chiềng Sinh 157 2.1 Ngã ba Nong Đúc Huyện Q.Nhai 157 C TĐC XEN GHÉP 12 xã, 30 bản 424 I VÙNG QUỲNH NHAI 2 xã, 2 bản 32 1 Xã Mường Giôn 12 1.1 Bản Bo Bản Le Pắc Ma 12 2 Xã Mường Giàng 20 2.1 Bản Phiêng Hốc Nghe Tỏng Mường Chiên 20 II VÙNG MƯỜNG LA 2 xã, 6 bản 51 3 Xã Pi Toong 25 3.1 Bản Cang Xã Mường Trai H. Mường La 5 3.2 Bản Pi Xã Mường Trai H. Mường La 6 3.3 Bản Phiêng Xã Mường Trai H. Mường La 6 3.4 Bản Nà Trò Xã Mường Trai H. Mường La 2 3.5 Bản Noong Pi 6 4 Xã Mường Bú 26 4.1 Bản Chón Xã Mường Trai H. Mường La 26 III VÙNG THUẬN CHÂU 1 xã, 3 bản 65 5 Xã Nong Lay 65 5.1 Bản Bó Mạ Bản Cán-Mường Sại-Q.Nhai 25 5.2 Liên Minh A Bàn Cà Nàng- xã Cà Nàng- Q.Nhai 20 5.3 Liên Minh B Bàn Cà Nàng- xã Cà Nàng- Q.Nhai 20 IV VÙNG MAI SƠN 5 xã, 17 bản 240 6 Xã Hát Lót 113 6.1 Bản Nà Đươi Cà Nàng-Huyện Q.Nhai 20 6.2 Bản Nặm Lạ Cà Nàng-Huyện Q.Nhai 12 6.3 Mỏ Đồng-Nà Bó Mường Chiên, Q.Nhai 20 6.4 TK 8 Mường Chiên, Q.Nhai 28 6.5 Bản Nà Sẳng Mường Chiên, Q.Nhai 13 6.6 Huổi Tam-Nà Ban Mường Chiên, Q.Nhai 12 6.7 Bản Nà Ban Mường Chiên, Q.Nhai 8 7 Thị Trấn Hát Lót 102 7.1 TK 16 Mường Chiên, Q.Nhai 20 7.2 TK 19 Mường Chiên, Q.Nhai 13 7.3 TK 12 Mường Chiên, Q.Nhai 15 7.4 TK 3 Mường Chiên, Q.Nhai 20 7.5 TK 13 Mường Chiên, Q.Nhai 20 7.6 TK 7 Mường Chiên, Q.Nhai 14 8 Xã Mường Bon 15 8.1 Bản Đoàn Kết Mường Chiên, Q.Nhai 5 8.2 Bản Củ Pe Mường Chiên, Q.Nhai 10 9 Xã Chiềng Ban 3 9.1 Bản Tong Chinh Pha Khinh, Huyện Q.Nhai 3 10 Xã Cò Nòi 7 10.1 Bản Hua Tát Pha Khinh, Huyện Q.Nhai 7 V VÙNG SÔNG MÃ 2 xã, 2 bản 36 11 Xã Mường Hung 20 11.1 Bản Đội 6 Bản Huổi Pho, xã Cà Nàng, Q.Nhai 20 12 Xã Chiềng Khương 16 12.1 Bản Mo Huyện Quỳnh Nhai 16 D TĐC TỰ NGUYỆN 217 I Huyện Quỳnh Nhai 120 II Huyện Mường La 92 III Huyện Thuận Châu 5 BIỂU 2: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TẠI PHIÊNG LANH STT Danh mục các dự án đầu tư xây dựng Đơn vị tính Quy mô dự án Tổng mức đầu tư TỔNG CỘNG 1,359,163 I CƠ QUAN CÔNG SỞ 204,057 1 Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện m2 sàn 1,330 9,237 2 Trụ sở làm việc Huyện ủy, HĐND-UBND huyện Quỳnh Nhai m2 sàn 2,500 70,237 3 Nhà khách huyện ủy + UBND huyện Quỳnh Nhai m2 sàn 1.130 (20P ) 8,002 4 Nhà làm việc khối Nông, Lâm nghiệp m2 sàn 915 5,795 5 Nhà làm việc Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện Quỳnh Nhai m2 sàn 1.535 6,764 6 Nhà làm việc Ban quản lý dự án ĐT, Phòng Thống kê, Đội QLTT, Văn phòng cấp giấy chứng nhận QSDĐ m2 sàn 900 6,589 7 Nhà làm việc Uỷ ban dân số - trẻ em m2 sàn 500 3,500 8 Trung tâm văn hoá huyện m2 sàn 2,500 20,000 9 Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đài PTTH huyện CT 1 5,805 10 Trụ sở UBND thị trấn m2 sàn 510 3,600 11 Trạm Y tế thị trấn m2 sàn 300 2,100 12 Dự án bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Nhai giường 100 52,428 13 Nhà ở tạm (12 nhà) m2 sàn 1,200 10,000 II TRƯỜNG LỚP HỌC 213,042 1 Trường chất lượng cao m2 sàn 1,500 10,500 2 Trường Mẫu giáo 10,777 - Trường Mẫu giáo cụm dân cư số 1 2 nhà 1 tầng (mỗi nhà 4 phòng) 3,193 - Trường Mẫu giáo cụm dân cư số 2 Nhà 1 tầng, 4 phòng 1,953 - Trường Mẫu giáo cụm dân cư số 3 Nhà 1 tầng, 4 phòng 1,831 - Trường Mẫu Giáo Mường Giàng m2 sàn 400 1,900 - Trường Mẫu giáo phía Bắc huyện (02 cụm trường) m2 sàn 1,000 1,900 3 Trường Tiểu học 47,943 - Trường Tiểu học TT huyện lỵ tại Phiêng Lanh m2 sàn 700 H/s (2.000m2) 15,943 Trường tiểu học khu TĐC tại Phiêng Nèn m2 sàn 500H/s (1.500m2) 16,000 - Trường Tiểu học Mường Giàng ( 02 cụm phía Bắc + Mường Giàng) m2 sàn 500H/s (1.500m2) 16,000 4 Trường THCS m2 54,624 - Trường THCS Phiêng Lanh m2 sàn 700 H/s (2.500m2) 18,224 - Trường THCS Mường Giàng (Nâng cấp) m2 sàn 500H/s (2.000m2) 18,200 - Trường THCS Khu TĐC Phiêng Nèn (phục vụ 06 điểm TĐC) m2 sàn 500H/s (2.000m2) 18,200 5 Dự án trường THPT huyện Quỳnh Nhai (GĐI) m2 sàn DT sàn 6107m2 phục vụ 2000H/s trong đó có 520HS bán trú) 44,025 6 Dự án trường dân tộc nội trú huyện Quỳnh Nhai m2 sàn 5004m2 sàn, phục vụ 300 học sinh 27,966 7 Trung tâm giáo dục thường xuyên m2 sàn 1624 17,207 III CÁC CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ 246,416 1 Bến xe trung tâm huyện Quỳnh Nhai m2 sàn 925 6,616 2 Chợ trung tâm huyện Quỳnh Nhai m2 sàn 1,466 10,900 3 Chợ xép (3 chợ) m2 sàn 600 6,000 4 Công cộng dịch vụ m2 sàn 22,490 180,000 - CCDV phục vụ chung đô thị m2 sàn 58,690 100,000 - Cây xanh vườn hoa ha 42.6 20,000 - Các CTKT công viên TDTT 60,000 5 Sân vận động 6,000 - 2 khán đài m2 sàn 3,600 4,000 - Sân bãi: - Trồng cỏ m2 5,125 500 - Sân bê tông m2 4,575 1,500 6 Nhà thi đấu m2 sàn 7,556 15,000 7 Vệ sinh môi trường + Cây xanh đô thị, bãi rác 13,900 8 Lâm viên 3,000 9 Cải tạo + kè hồ nước CT 1 5,000 IV HỆ THỐNG ĐIỆN 55,536 1 Dự án di chuyển đường điện 35KV huyện lỵ Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Di chuyển đường dây 35KV; 0,4KV, 9,793 2 Hệ thống cấp điện khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh Hộ Phục vụ 1.700 hộ 45,743 V NƯỚC SINH HOẠT (nội bộ điểm TĐC) Hộ Phục vụ 1.700 hộ 30,000 VI HỆ THỐNG CT GIAO THÔNG 394,207 1 Hệ thống đường giao thông khu trung tâm hành chính, chính trị, VH-TDTT huyện lỵ Quỳnh Nhai. Km Xây dựng 19 tuyến với L=14,04km, đạt tiêu chuẩn đường phố trục chính, đường liên khu vực và đường nội bộ 156,056 2 Hệ thống đường giao thông khu Phiêng Nèn (bao gồm các tuyến 11A, 21, 22, 24, 36, 37, 38, 39) thuộc khu TT huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh. Km Xây dựng 8 tuyến đường với L=4,74km, đạt tiêu chuẩn đường liên khu vực và đường nội bộ 67,943 3 Đường vào trụ sở Huyện ủy, HĐND-UBND huyện Quỳnh Nhai Km 0,7 17,673 4 Đường nội bộ Phiêng Nèn (6 điểm) Km 7 56,535 5 Đường Nội bộ Phiêng Lanh (6 điểm) Km 10 90,000 6 Bễn xe tĩnh ( 06 bến) M2 6,000 6,000 VII VĂN HÓA XÃ HỘI 14,385 1 Nhà văn điểm TĐC Phiêng Nèn (3 khu) m2 sàn 300 2,850 2 Nhà văn hoá điểm TĐC Phiêng Lanh (9 khu) m2 sàn 900 8,535 3 Nhà văn hóa thị trấn + Trạm truyền thanh m2 sàn 300 3,000 VIII CÁC HẠNG MỤC CT KHÁC 201,521 1 San ủi mặt bằng 6 điểm TĐC và các công trình công cộng (Khu Phiêng Nèn) ha 9.55 18,569 2 Dự án san nền khu trung tâm hành chính, chính trị, VH-TDTT huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh ha San nền S=65,22ha, Tường chắn đất L=1.017m 57,150 3 Kè suối Lu - Phiêng Lanh 10,000 4 Kè suối Dứa 5,000 5 Bến đò + cảng lòng hồ 10,000 6 Trạm xử lý nước thải (2 trạm) Ha 3 8,000 7 Hệ thống thoát nước nội bộ khu TĐC ( Khu TĐC Phiêng Nèn) Km 7 3,500 8 Hệ thống thoát nước nội bộ khu TĐC ( Khu TĐC Phiêng Lanh) Km 10 5,000 9 Nghĩa trang liệt sỹ huyện Quỳnh Nhai ha 1 6,419 10 Nghĩa trang nhân dân huyện Quỳnh Nhai ha 3 4,530 11 Kè bao chống sạt ven đồi trụ sở huyện uỷ, HĐND-UBND huyện Quỳnh Nhai m3 10,000 12 Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu trung tâm hành chính, chính trị, VH-TDTT và khu TĐC ha 294.6 2,010 13 Dự án rà phá bom mìn khu TT huyện ha 294.6 9,159 14 Hệ thống thoát nước mặt khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai Km 11.697 27,089 15 Dự án đầu tư xây dựng hồ chứa nước Huổi Có và Tho Lóng phục vụ sản xuất nông nghiệp CT 1 25,094 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Quyết định số: 459/QĐ-TTg: Về việc ban hành quyết định về bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La. Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg: Của Thủ tướng Chính phủ số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29/11/2004 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La. Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La. Báo cáo kết quả thực hiện dự án di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La đến 31/12/2008 TS. Lê Trần Chấn, “ Di dân tái định cư công trình thủy điện Sơn la, một số vấn đề cần quan tâm”, Quân đội nhân dân, 30/09/2007, “Tái định cư ở Sơn La - Giải pháp nào?” Báo Sơn La điện tử, “Thực hiện di dân TĐC Thuỷ điện Sơn La: Chặt chẽ, đồng bộ, khoa học và an toàn” Phong Cầm, “Di dân, tái định cư thủy điện Sơn La: Vẫn còn nhiều vướng mắc” Hạ Quỳnh, “6 năm vẫn chưa xong di dân TĐC thủy điện Sơn La”, VOV, “Di dân thuỷ điện Sơn La còn lắm gian nan” PGS.TS Ngô Văn Lệ, “ Di dân và những vấn đề đặt ra”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2123.doc
Tài liệu liên quan