Đề tài Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Theo báo cáo của cục tài chính doanh nghiệp Bộ tài chính, các DNVVN chiếm 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc. Hàng năm, đội ngũ này đóng góp từ 35% đến 40% GDP. Với sự gia tăng liên tục về số lượng và tính năng động của mình, các DNVVN đã góp phần quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển DNVVN được xem là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là mục tiêu hàng đầu để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển hoạt động của các DNVVN là hỗ trợ về vốn. Hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và các DNVVN nói riêng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn. Vốn vay ngân hàng đã và đang là nguồn vốn quan trọng nhất, đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Có thể thấy tầm quan trọng của nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các DNVVN thể hiện trên những mặt sau:

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 863 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt là đối với các DNVVN. Nguồn vốn trung và dài hạn không chỉ giúp các DNVVN giải quyết nhu cầu về vốn trước mắt mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh và theo kịp nhịp độ phát triển của kinh tế trong nước và nước ngoài. Nắm bắt được xu thế phát triển hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm đã nhanh chóng tiếp cận và phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn, một mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt khác tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Hình 2.6: Biều đồ thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) 2007 2006 2005 n¨m (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 2.3.1 Kết quả đạt được Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT Việt Nam về việc nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển cho vay đối với các DNVVN và khách hàng cá nhân. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp, định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá và nâng cao chất lượng tín dụng. Để đạt được định hướng đó, chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, chấm dứt quan hệ với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn... Ngân hàng cũng từ chối cho vay đối với một số khách hàng là DNNN có các dự án có độ an toàn thấp, chú trọng phát triển lực lượng khách hàng là DNVVN, khách hàng cá nhân để làm phong phú và sôi động hơn các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Với hệ thống các giải pháp đồng bộ, tích cực đó, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đã tăng lên liên tục qua các năm và đến cuối năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 1100 tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay DNVVN và cho vay tiêu dùng. Công tác thẩm định dự án và thu hồi nợ đọng đối với các khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng luôn được chú trọng. Mặc dù các khoản nợ đọng và tài sản đảm bảo còn lại rất khó xử lý song với những nỗ lực không ngừng và sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật, sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, trong những năm qua, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Thực hiện chủ trương mở rộng cho vay đối với các DNVVN, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có những chuyển biến tích cực trong công tác đảm bảo tiền vay. Giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp được định giá dựa vào giá trị thị trường nhiều hơn là dựa vào khung giá do nhà nước đưa ra. Việc định giá theo giá trị thị trường không chỉ đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Những chuyển biến tích cực trong hoạt động cho vay của ngân hàng đã tạo điều kiện để DNVVN tiếp cận được một kênh dẫn vốn quan trọng, đáp ứng được phần nào nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tạo thế cạnh tranh cho ngân hàng khi mở rộng thị trường, đa dạng hoá đối tượng khách hàng, tránh được những rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính linh hoạt và năng động trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn tồn tại nhiều doanh nghiệp sau khi được đầu tư nhưng hoạt động không hiệu quả, làm tổn hại đến nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể: Các DNVVN mặc dù đã dành được sự quan tâm và chú ý của các cấp chính quyền song quy mô và số lượng cho vay các DNVVN còn rất thấp. Số lượng DNVVN có quan hệ với ngân hàng còn quá ít so với con số gần 400 DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong khi các DNVVN đang phát triển ngày càng mạnh cả về quy mô và số lượng với rất nhiều tiềm năng cần khai thác thì những yêu cầu và điều kiện ngân hàng đặt ra với những doanh nghiệp này còn quá cứng nhắc và khắt khe. Vì thế, dù đã có không ít những giải pháp nhằm khai thông luồng vốn cho DNVVN song thực tế vẫn không tiến triển là bao, các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Mặc dù NHTC Hoàn Kiếm đã định hướng phát triển cho vay đối với DNVVN nhưng nhìn vào biểu đồ dư nợ cho vay thì thấy vẫn cón sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế: giữa khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các DNNN vẫn luôn là đối tượng khách hàng được ưu tiên vay vốn, một phần vì các doanh ngiệp này thuộc sở hữu của nhà nước nên dễ dàng được ngân hàng tin tưởng và chấp thuận cho vay. Thêm vào đó, hầu hết các DNNN đều đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, do đó ngân hàng sẽ không mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin và thẩm định khách hàng. Trong quy định cho vay đối với khách hàng của hệ thống NHCT Việt Nam thì tất cả các chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam đều có thể áp dụng các phương thức cho vay được đề cập trong quy định này. Nhưng đến nay, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm mới chỉ áp dụng chủ yếu 3 hình thức cho vay là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư. Với 3 phương thức cho vay này, NHCT Hoàn Kiếm không thể đáp ứng được nu cầu đa dạng cảu nhiều đối tượng khách hàng, trong đó có đối tượng khách hàng là DNVVN. Hầu hết các DNVVN khi muốn vay vốn ngân hàng thì phải có tài sản đảm bảo, mà theo quy định cho vay của ngân hàng thì chỉ có thể cho vay tối đa 70% giá trị của tài sản đảm bảo. Trong khi đó, hầu hết các DNVVN có quy mô vốn nhỏ, tài sản có giá trị thấp nên khó có thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng vẫn áp dụng việc định giá tài sản theo khung giá của nhà nước nên các tài sản đảm bảo được định giá thấp hơn nhiều so với giá trị thị trường, do đó không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải từ bỏ ngân hàng để tìm đến các nguồn vốn khác. 2.3.2.2 Nguyên nhân Nguyên nhân từ phía nhà nước Mặc dù hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng được sửa đổi, bổ sung những vẫn tồn tại nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Giữa các văn bản luật nhiều khi còn chồng chất mâu thuẫn nhau dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thì rất khó xử lý. Thêm vào đó, Nhà nước lại chưa có chính sách vay vốn cụ thể đối với các DNVVN. Tuy trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, nhưng trên thực tế các quy định về bảo đảm tiền vay và nhiều quy định khác lại là những cản trở đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Theo quy định, khách hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo có nguồn gốc xác định, trong khi đối với các DNVVN, tài sản đảm bảo hiện nay chủ yếu là đất đai nhà xưởng, nhưng những tài sản này lại chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ sở hữu. Do đó, ngân hàng khó có thể chấp thuận cho vay đối với các doanh nghiệp này. Trong thời gian qua, do công tác quản lý còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng sự phát triển tràn lan của các DNVVN nhưng hoạt động không hiệu quả, thậm chí xuất hiện cả những "doanh nghiệp ma". Không ít các doanh nghiệp làm ăn phi pháp, trốn thuế ... làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và cả nền kinh tế. Thêm vào đó, bộ máy quản lý của nhà nước đối với các DNVVN lại không bắt kịp nhịp độ phát triển của những doanh nghiệp này. Theo quy định, cơ quan chủ quản về đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm xây dựng và quản lý thông tin về doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân khi có nhu cầu. Nhưng trên thực tế, các phòng đăng ký kinh doanh mới chỉ làm chức năng nhận hồ sơ và cấp đăng ký kinh doanh mà chưa có hệ thống theo dõi hoạt động của những doanh nghiệp này. Điều này gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm những thông tin chính xác về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhược điểm của các DNVVN là một trong những nguyên nhân chính hạn chế việc ngân hàng cung cấp tín dụng cho những doanh nghiệp này. Trong những năm gần đây, với sự hỗ trợ của chính phủ và các cấp - ngành, các DNVVN đã có những biến đổi đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm: Một trong những khó khăn lớn nhất khiến các DNVVN khó có thể tiếp cận được vốn vay ngân hàng đó là thiếu những dự án khả thi. Hầu hết các DNVVN khi tham gia vào các hoạt động thị trường thường không có định hướng chiến lược, không xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài, thiếu các thông tin thị trường nên khó có khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư, khó xây dựng được một dự án thuyết phục. Do không có kinh nghiệm và trình độ quản lý yếu kém nên các dự án của DNVVN nhiều khi không tính toán đầy đủ được các yếu tố về thời gian, chi phí nên khó có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay vốn. Các DNVVN có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính hạn chế thường không có đủ tài sản đảm bảo tương ứng với lượng vốn vay ngân hàng, hoặc có nhưng lại thiếu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. Nhiều doanh nghiệp do mới thành lập nên chưa tạo dựng được uy tín với ngân hàng. Do đó, các DNVVN rất khó có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Một nguyên nhân quan trọng nữa là hầu hết các DNVVN đều chưa thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán theo quy định. Cụ thể là phần lớn các báo cáo của doanh nghiệp đều dược lập một cách thiếu chính xác với nhiều mục đích khác nhau. Có doanh nghiệp lập đến ba bốn bản báo cáo khác nhau nhằm che dấu thông tin và qua mắt các cơ quan chức năng nhằm mục đích hoặc là để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan cấp trên, hoặc là lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng... Chính điều này tạo nên tâm lý e ngại cho các cán bộ tín dụng khi xem xét cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Nguyên nhân về phía ngân hàng Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó mục tiêu chính của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Thế nên, mặc dù hoạt động chính của ngân hàng là cho vay song không phải cho vay càng nhiều càng tốt mà phải cho vay có sàng lọc. Ngân hàng sẽ ưu tiên những khách hàng có uy tín và năng lực nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng, giảm bớt tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Khi thực hiện cho vay đối với DNVVN, ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí cho các giao dịch tìm kiếm và thẩm định thông tin khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải chấp nhận một mức rủi ro lớn hơn so với cho vay các doanh nghiệp lớn. Thế nên ngân hàng vẫn còn ngần ngại trong việc đặt quan hệ tín dụng với các DNVVN. Mặt khác, đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng vẫn còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức về hoạt động của nền kinh tế. Nhiều cán bộ tín dụng bị tha hoá, bị lôi kéo thực hiện các hoạt động trái pháp luật như lừa đảo, sử dụng trái phép nguồn vốn của nhà nước, của ngân hàng, gây thất thoát vốn và làm giảm uy tín của ngân hàng. Có những cán bộ tín dụng vì sợ liên quan đến trách nhiệm hình sự nên đã hạn chế việc mở rộng cho vay, nhất là đối với khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mặc dù họ có dự án đầu tư tốt mang tính khả thi. Một nguyên nhân khác là ngân hàng còn thiếu các thông tin chính xác và đầy đủ về các DNVVN nên buộc phải hạn chế cho vay vì những rủi ro không lường trước do thông tin sai lệch. Bên cạnh đó, trong cơ cấu huy động vốn thì ngân hàng huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, trong khi nhu cầu của các DNVVN là vốn trung và dài hạn để đổi mới thiết bị công nghệ. Như vậy, vì không thể huy động được nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nên ngân hàng buộc phải hạn chế cho vay đối với các DNVVN. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Quán triệt chỉ đạo của ban lãnh đạo NHCT Việt Nam tại hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2008, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm dự kiến chỉ tiêu phấn đấu gắn với chương trình hành động cụ thể như sau: 3.1.1 Mục tiêu: - Nguồn vốn huy động: 5.035 tỷ đồng - Dư nợ cho vay: 1.100 tỷ đồng - Tỷ lệ nợ xấu: < 1% - Thu dịch vụ: 5 tỷ đồng. - Lợi nhuận: 90 tỷ đồng . Đẩy mạnh phát triển mạng lưới phát hành và thanh toán thẻ. 3.1.2 Chương trình hành động 1. Chú trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới khách hàng trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chính sách khách hàng của Chính phủ. 2. Đặc biệt chú trọng công tác huy động vốn. Nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp mạnh để tăng cường tiếp thị, giữ vững được nguồn tiền gửi của doanh nghiệp. Nghiên cứu đơn giản hoá thủ tục, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. 3. Về lâu dài, Chi nhánh chủ trương phát triển dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu thu nhập sang thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. đây cũng là quy luật phát triển của các NHTM bán lẻ lớn trên thế giới. Tuy nhiên, trước mắt, thu từ tín dụng vẫn là nguồn thu nhập chủ yếu. Đặc biệt trong cơ chế điều hoà vốn “một giá” của NHCT thì việc mở rộng hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng, giúp Chi nhánh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng phải trên cơ sở khả năng quản lý của bộ tín dụng, của các phòng khách hàng và của Chi nhánh, đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả, bền vững, tích cực chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo định hướng của NHCT Việt Nam... 4. Coi phát triển dịch vụ ngân hàng các loại gắn với huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh, tất cả các phòng ban phải ra sức phấn đấu để đạt được kết quả cao nhất. Trong năm 2008 chú trọng: - Mở rộng thêm điểm kinh doanh, tổ chức kéo dài thời gian làm việc tại các điểm giao dịch để phục vụ và khai thác các nhu cầu khách hàng. - Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ... - Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phát triển dịch vụ nhằm triển khai đồng bộ các chương trình, chiến dịch phát triển sản phẩm. - Thành lập Tổ thẻ nhằm phát triển dịch vụ thẻ một cách bài bản, chuyên nghiệp. Trong năm 2008 thực hiện quyết liệt các biện pháp nhằm phát triển số lượng phát hành thẻ ATM, mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ TDQT. - Thành lập các nhóm nghiên cứu áp dụng đối với từng loại sản phẩm dịch vụ mới, chuẩn bị chu đáo, cẩn trọng về con người, cơ chế, công nghệ... nhằm đạt được hiệu quả cao. 5. Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp phân công lại nhân sự của các phòng ban một cách hợp lý theo yêu cầu mới; thực hiện sắp xếp luân chuyển cán bộ để khai thác, sử dụng nguồn lao động của Chi nhánh có hiệu quả cao hơn. 6. Phát huy dân chủ toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho mọi người, mọi phòng ban; tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. 7. Tăng cường công tác quản lý điều hành tập trung nhằm đảm bảo tính kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2 Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Như đã đề cập trong chương 1, DNVVN đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế và là nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng. Thực hiện Nghị định 90 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN, NHCT Hoàn Kiếm đã có những đổi mới trong cơ chế cho vay nhằm tạo điều kiện để các DNVVN tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, các DNVVN vẫn gặp phải không ít khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này. Và để khơi thông luồng vốn cho các DNVVN cũng như giúp ngân hàng thu hút được các khách hàng tiềm năng, sau đây xin đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh NHCT Koàn Kiếm. 3.2.1 Mở rộng điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.2.1.1 Điều kiện về tài sản đảm bảo Mặc dù đã có nhiều chính sách, biện pháp phát triển cho vay đối với DNVVN song số lượng các doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng là rất ít. Phần lớn các DNVVN không thể đáp ứng được hết các điều kiện của ngân hàng, trong đó có điều kiện về tài sản thế chấp. Về lý thuyết, tài sản đảm bảo được xem xét là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đủ đảm bảo trả nợ. Trên thực tế, hầu hết các ngân hàng khi cho vay đều quan tâm đến tài sản thế chấp, coi đó như điều kiện tiên quyết để ra quyết định cho vay hay không. Dẫu biết rằng việc áp dụng các biện pháp thế chấp tài sản hiện nay đôi khi chỉ là thủ tục và mang tính hình thức, thậm chí còn gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý phát mại tài sản để thu hồi vốn. Trong khi đó, các DNVVN có quy mô nhỏ bé nên vốn chủ sở hữu thường không cao. Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp thường phải thế chấp tài sản có giá trị lớn hơn nhiều so với khoản vay để đảm bảo trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Do đó, vô hình chung tài sản thế chấp trở thành điều kiện ngăn cản doanh nghiệp tìm đến vốn vay ngân hàng hay nói cách khác, cả ngân hàng và doanh nghiệp đã gây khó khăn cho nhau. Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây có thể thấy ngân hàng đang phát triển hoạt động cho vay không có tài sản đảm bảo (tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo đạt khoảng 64%) nhưng chỉ áp dụng chủ yếu cho các khách hàng lớn truyền thống, các DNNN. Còn đối với DNVVN thì hầu như 100% phải có bảo đảm bằng tài sản. Đây là một nghịch lý và cũng là một vướng mắc lớn cần phải tháo gỡ. Trong điều kiện như hiện nay khi mà thị trường tài chính đã phát triển đến một trình độ nhất định thì việc ra đời của các tổ chức trung gian thực hiện các hoạt động giống như ngân hàng không còn là xa lạ. Ngân hàng đang đứng trước một thách thức đó là sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tài chính lớn, do đó đòi hỏi ngân hàng phải có các chính sách và biện pháp hợp lý để phát huy thế mạnh, thu hút khách hàng đến với mình. Trong trường hợp này, thay vì đòi hỏi tài sản thế chấp thì quan trọng hơn, ngân hàng phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo được áp dụng phổ biến hiện nay là hình thức cho vay tín chấp. Đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín và kết quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Hiện nay, hình thức này đã được áp dụng cho vay đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ lâu dài và thân thiết với ngân hàng. NHCT Hoàn Kiếm có thể xem xét và áp dụng hình thức cho vay này đối với các khách hàng là DNVVN. Trong trường hợp này, đòi hỏi các DNVVN phải cam kết về mục đích sử dụng. Doanh nghiệp phải có đầy đủ số liệu thực tế để chứng minh được tình hình tài chính của mình là lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định trên thương trường. Bên cạnh đó, phải có một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp, đảm bảo trả nợ thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Sự ra đời của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN chính là cơ sở cho việc phát triển hình thức cho vay tín chấp, mở ra giải pháp mới trong việc thúc đẩy tín dụng đối với các DNVVN. 3.2.1.2 Điều kiện về trụ sở hoạt động Theo Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2006 về quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam thì khách hàng được NHCT cho vay khi có đủ các điều kiện được đề cập tại điều 7 của Quyết định này. Trong đó điều kiện về trụ sở hoạt động được quy định như sau: Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc cư trú trường xuyên (đối với đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tính, thành phố trực thuộc trung ương NHCV đóng trụ sở... Như vậy, theo quy định này, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm chỉ có thể thực hiện cho vay đối với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp có trụ sở chính đặt tại địa bàn Hà Nội.Theo đó một doanh nghiệp khi có trụ sở ở thành phố Hồ Chí Minh và mở chi nhánh tại Hà Nội thì không thể vay vốn của NHCT Hoàn Kiếm. Đây chính là một hạn chế lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Trong điều kiện phát triển như hiện nay, hầu hết các DNVVN khi phát triển đến một mức độ nào đó sẽ muốn mở rộng địa bàn, lập chi nhánh ở nhiều nơi nhằm khai thác triệt để thị trường. Đồng thời, để hạn chế những rắc rối và lãng phí do khoảng cách địa lý gây ra, các chi nhánh khi phát sinh nhu cầu về vốn thường muốn đặt quan hệ tín dụng với các ngân hàng hoạt động trong cùng địa bàn. Như vậy, vô hình chung NHCT Hoàn Kiếm đang tự đánh mất thế cạnh tranh của mình khi đưa ra điều kiện về trụ sở hoạt động. Do đó, để khai thác triệt để các khách hàng tiềm năng cũng như phát triển hoạt động cho vay đối với các DNVVN, NHCT Hoàn Kiếm có thể nới lỏng điều kiện về trụ sở hoạt động bằng cách thực hiện cho vay đối với các đối tượng có trụ sở ở nơi khác nhưng đặt chi nhánh tại địa bàn mà ngân hàng đang hoạt động. 3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay đối với DNVVN Theo điều 15 của quyết định 049 về phương thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam thì NHCV sẽ thoả thuận với khách hàng việc áp dụng một trong các phương thức cho vay sau: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay hợp vốn, cho vay theo các phương thức khác. Tuy nhiên trên thực tế, NHCT Hoàn Kiếm chỉ thực hiện cho vay chủ yếu theo ba phương thức: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư. Riêng đối với các DNVVN thì hầu như chỉ thực hiện theo phương thức cho vay tứng lần. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp và cũng hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN. Do đó, để phát triển cho vay đối với các DNVVN, ngân hàng nên mạnh dạn mở rộng các phương thức cho vay khác, cho vay đối với các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, có chiến lược rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng. 3.2.3. Đẩy mạnh chiến lược Maketing ngân hàng. Ngày nay, mặc dù công nghệ thông tin đã rất phát triển, người ta có thể tìm kiếm và biết mọi thứ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc từ Internet thì vẫn tồn tại một tình trạng phổ biến, đó là: người dân biết quá ít về các kiến thức ngân hàng. Hầu như các khách hàng còn chưa biết nhiều về những tiện ích và dich vụ của ngân hàng cung cấp, hay các tầng lớp dân cư thì biết rất ít về hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ngần ngại khi vay vốn ngân hàng vì cho rằng sẽ rất khó khăn và mất nhiều thời gian, chi phí. Thêm vào đó là hầu hết các khách hàng không nắm được điều kiện vay vốn cũng như quy trình cho vay của ngân hàng. Vì thế, để phát triển cho vay đối với mọi tầng lớp khách hàng, đặc biệt là các DNVVN, đòi hỏi ngân hàng phải đẩy mạnh hoạt động Maketing, tự quảng cáo mình và chủ động tìm kiếm khách hàng. Cụ thể là: 3.2.3.1 Tăng cường quảng cáo và giới thiệu mình với khách hàng tiềm năng Để giúp khách hàng có được các thông tin về các sản phẩm dich vụ, các phương thức cho vay mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng, cũng như những thông tin về điều kiện; quy trình để tiếp cận với những sản phẩm dich vụ đó, ngân hàng phải thực hiện thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quảng cáo luôn là một chiến lược hiệu quả trong việc đưa ngân hàng đến gần với công chúng. Ngân hàng có thể sử dụng các phương tiện như: truyền thanh, truyền hình, báo chí, Internet, tờ rơi... Trong trường hợp cho ra đời các sản phẩm, dich vụ mới hoặc có những thay đổi trong hoạt động cho vay, ngân hàng nên thông báo rộng rãi ra công chúng, kèm theo những hướng dẫn cụ thể nhằm giúp khách hàng nắm bắt được các thông tin về ngân hàng. 3.2.3.2 Chủ động tiếp cận khách hàng Để thu hút khách hàng đến với mình, ngân hàng cần phải chủ động tìm hiểu và nắm bắt các thông tin về khách hàng. Việc này không chỉ giúp ngân hàng tránh được rủi ro do thông tin sai lệch từ phìa khách hàng gây ra mà còn tạo điều kiện để ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng tiềm năng; những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi hoặc đang có dự án khả thi. Ngân hàng có thể thực hiện việc thu thập thông tin bằng cách liệt kê danh sách tất cả những DNVVN mới thành lập, những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài hoặc lần đầu với ngân hàng và đặc biệt là những DNVVN chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin phân loại doanh nghiệp để từ đó đưa ra danh sách khách hàng mà ngân hàng hướng tới. 3.2.3.3 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn khách hàng: Hầu hết các DNVVN đều không nắm bắt được các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Một số khác mặc dù nắm bắt được thông tin thì lại không biết làm cách nào để tiếp cận với nó. Xuất phát từ những phân tích ban đầu về nhu cầu của doanh nghiệp, ngân hàng cần phải tổ chức các buổi hội thảo gặp gỡ khách hàng, một mặt để giới thiệu các tiện ích và hoạt động của ngân hàng; mặt khác tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm và dich vụ của mình. Thông qua hoạt động tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp, ngân hàng có thể nắm bắt được nhu cầu và những vướng mắc của họ khi vay vốn ngân hàng để có biện pháp tháo gỡ kịp thời. DNVVN là những khách hàng nhỏ nhưng có số lượng ngày các đông đảo, ngành nghề kinh doanh đa dạng phong phú. Trong tương lai đây sẽ là lực lượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần phải khai thác triệt để, nhằm đưa nguồn vốn ngân hàng tham gia vào các hoạt động đầu tư hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, ngân hàng cần phải làm tốt công tác tư vấn khách hàng, hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc lập dự án khả thi, tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể vay vốn một cách nhanh chóng và thuận tiện. 3.2.4 Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án Thẩm định khách hàng và thẩm định dự án là hai bước quan trọng nhất trong quá trình cho vay của NHTM, nó cho biết ngân hàng sẽ thu được những lợi ích gì trong tương lai từ nguồn đầu tư tài chính cho dự án. 3.2.4.1 Thẩm định khách hàng Đây là bước mà các cán bộ tín dụng sẽ thu thập các giấp tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về khách hàng.Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian chi phí và đặc biệt là chịu tác động lớn của yếu tố con người. Ngày nay, các ngân hàng đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để xếp hạng, phân loại khách hàng; nhưng phổ biến nhất vẫn là sử dụng thang điểm tín dụng để đánh giá những DNVVN xin vay vốn ngân hàng theo phương pháp này; ngân hàng sẽ xây dựng một thang điểm trong đó ngân hàng đặt ra các chỉ tiêu đối với DNVVN và cho điểm tương ứng với các chỉ tiêu đó. Căn cứ vào số điểm mà doanh nghiệp có được, ngân hàng sẽ nắm được mức rủi ro tín dụng, khả năng trả nợ hay tính hiệu quả của khoản vay. Việc sử dụng thang điểm đối với các DNVVN xin vay vốn sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Trên cơ sở giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc thẩm định khách hàng, một mặt có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác giúp ngân hàng thẩm định và cung cấp nhiều khoản vay hơn cho DNVVN. (Tham khảo "Bảng các tiêu chí cơ bản để đánh giá điểm tín dụng đối với các nhóm khách hàng là DNVVN" và "Bảng các chỉ số tài chính chuẩn để đánh giá điểm tín dụng đối với DNVVN") 3.2.4.2 Thẩm định dự án Thẩm định dự án là việc rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh của dự án trên giác độ của nhà tài trợ. Nói cách khác, thẩm định dự án là việc xem xét dự án sẽ tạo ra những lợi ích gì trong tương lai từ những nguồn lực tài chính đã đầu tư cho dự án. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN luôn luôn hàm chứa những rủi ro mà nếu xảy ra có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể làm ngân hàng giảm khả năng thanh khoản dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng phải thận trọng và kiểm soát tốt các khoản cho vay. Với tư cách là một nhà tài trợ cho dự án thì ngân hàng thường quan tâm tới hiệu quả tài chính của dự án, qua đó thể hiện khả năng hoàn trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng. Công tác thẩm định dự án là hết sức quan trọng và cần thiết trong hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt vì lợi ích của khách hàng và vì mục tiêu an toàn - sinh lợi của chính bản thân ngân hàng. Muốn vậy, đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ thẩm định được trang bị những kiến thức cơ bản về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư, thẩm định dự án. Cán bộ thẩm định phải thường xuyên theo dõi để nắm bắt được các diễn biến của nền kinh tế, những thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô, thông tin về thị trường... Qua đó cán bộ thẩm định có thể đánh giá được khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước những biến động của môi trường xung quanh. Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải thực hiện theo các nội dung sau: Xem xét tổng thể dự án: Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án. - Mục tiêu đầu tư của dự án - Quy mô dự án - Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án - Phương án tiêu thụ sản phẩm - Quy mô vốn đầu tư cho dự án - Các nguồn vốn đầu tư cho dự án - Thời gian thực hiện dự án Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án - Tình hình nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án - Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. - Dự tính nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án. - Dự tính nhu cầu trong tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án. - Mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và dự tính khả năng sản xuất sản phẩm. Đánh giá về cung sản phẩm - Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm - mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án. - Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua và dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ của dự án là thay thế hàng nhập, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa? - Thị trường nội địa: +Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. + Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay không? + Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường - Thị trường nước ngoài: + Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? + Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có ưu thế gì so với các sản phẩm dự kiến xuất khẩu trên thị trường. + Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không? + Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến xuất khẩu chưa? Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối - Sản phẩm của dự án tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? - Mạng lưới phân phối sản phẩm đã được xác lập chưa, có phù hợp với đặc điểm thị trường hay không? - Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án - Cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất - Có bao nhiêu nhà cung ứng nguyên vật liệu, mức độ tín nhiệm? - Chính sách nhập khẩu nguyên liệu (nếu có) - Biến động giá nhập khẩu nguyên vật liệu Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật (áp dụng đối với các dự án cho vay trung và dài hạn). Gồm các nội dung: - Địa điểm xây dựng - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án - Công nghệ, thiết bị - Quy mô, giải pháp xây dựng - Môi trường, phòng cháy chữa cháy Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Xem xét kinh nghiệm và trình độ quản lý của chủ dự án - Uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị công nghệ - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án - Tổng vốn đầu tư của dự án - Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ của dự án Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án Để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, cần phải tính toán 2 nhóm chỉ tiêu: - Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: + NPV + IRR + ROE - Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: + Nguồn trả nợ hàng năm + Thời gian hoàn trả vốn vay + DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án) Phân tích rủi ro của dự án - Rủi ro về tiến độ thực hiện - Rủi ro về thị trường - Rủi ro về môi trường - xã hội - Rủi ro kinh tế vĩ mô Dự tính hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án 3.2.5 Nâng cao chất lượng thông tin và trang thiết bị công nghệ hiện đại 3.2.5.1 Nâng cao chất lượng thông tin Như đã trình bày ở trên, hoạt động cho vay của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là cho vay đối với các DNVVN. Để có được một quan hệ tín dụng tốt (có lợi cho cả ngân hàng và doanh nghiệp) thì yếu tố thông tin luôn giữ một vai trò quan trọng, ngân hàng phải nắm được thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời về phía khách hàng và dự án, so sánh đối chiếu các nguồn thông tin khác nhau mà ngân hàng thu thập được và từ đó đưa ra quyết định. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ phía chủ dự án, từ các tổ chức trung gian, từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng về doanh nghiệp và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Thông tin từ chủ dự án: Có nhiều cách khác nhau để khai thác thông tin từ chủ dự án. Ngân hàng có thể gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng (báo cáo tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây, thông tin về tính năng kĩ thuật, hợp đồng mua bán giao dịch, cơ sở hạ tầng...), trực tiếp phỏng vấn chủ doanh nghiệp vay vốn để kiểm tra năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp và dự án. Khảo sát thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác minh tình hình tài chính và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Thông tin từ các tổ chức trung gian: Ngân hàng có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp và dự án vay vốn thong qua các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp, qua cơ quan thuế, cơ quan thống kê, công ty kiểm toán, tổ chức tư vấn trung gian, cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp... Các nguồn thông tin này rất đa dạng, nó phản ánh các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp và dự án vay vốn mà ngân hàng khó có thể thu thập được qua phương pháp trực tiếp từ khách hàng. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, ngân hàng tiến hành chọn lọc; phân tích; đánh giá để đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu kinh tế của mình. Thông tin sẵn có của ngân hàng về doanh nghiệp Ngân hàng có thể dựa trên các nguồn thông tin từ những giao dịch trước đây với doanh nghiệp hoặc thông tin về những giao dịch của doanh nghiệp với ngân hàng khác để đánh giá uy tín và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Để thuận lợi hơn trong việc điều tra, xác minh thông tin thì các ngân hàng phải xây dựng phòng lưu trữ thông tin một cách có hệ thống và liên kết với nhau để trao đổi thông tin về khách hàng như: thông tin về thị trường; về ngành nghề kinh doanh; về các văn bản pháp lý, các quy định, tiêu chuẩn do chính phủ và các bộ ngành ban hành: luật đầu tư tín dụng, luật doanh nghiệp, luật thuế... và các chính sách vĩ mô của chính phủ trong việc điều tiết nền kinh tế. Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN(CIC): Đây là nơi cung cấp thông tin tương đối đầy đủ về mức độ tín nhiệm tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác và trên thị trường. Bên cạnh các nguồn thông tin từ CIC, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm nên chủ động thu thập thêm từ các bộ phận của NHNN như: vụ tín dụng, vụ chiến lược khách hàng, vụ quản lý ngoại hối, đặc biệt là mối quan hệ chặt chẽ với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHTM. 3.2.5.2 Hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ NHCT Hoàn Kiếm cần phải tích cực đẩy mạnh triển khai chương trình hiện đại hóa trong toàn bộ hệ thống thông tin, ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng tổ chức lưu trữ, kiểm tra, xử lý và đánh giá thông tin về doanh nghiệp và dự án một cách nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.3 Kiến nghị Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN đóng một vai trò hết sức quan trọng, một mặt mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này, trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, để phát triển cho vay đối với các DNVVN thì không chỉ có sự nỗ lực của ngân hàng và doanh nghiệp mà còn cần sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp có thẩm quyền có liên quan như: Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam ... 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan Chính phủ cần sớm hoàn thiện và thống nhất các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật nhằm tạo ra môi trường kinh tế, môi trường pháp lý ổn định, là căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thiết lập sân chơi bình đẳng cho cá doanh nghiệp thuộc các thnàh phần kinh tế khác nhau nhằm tạo ra sự công bằng trong việc đánh giá và lựa chọn doanh nghiệp cũng như lựa chọn dự án cho vay. Chính phủ phải chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc thực hiện kế toán thường xuyên nhằm phản ánh kịp thời và chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, tạo cơ sở tin cậy cho các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN NHNN phải sớm hoàn thiện và cụ thể hoá các nội dung của Luật ngân hàng và các văn bản chỉ đạo liên quan, đặc biệt là quy chế cho vay đối với các DNVVN. NHNN cần hỗ trợ công tác đào tạo về nghiệp vụ tín dụng cho các NHTM, trong đó có chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm: mở rộng các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ của ngành, đặc biệt chú trọng vào các kỹ năng nghiệp vụ. NHNN cần phát triển hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): chuẩn hoá nội dung thông tin và ứng dụng triệt để công nghệ tin học, khuyến khích; thúc đẩy các NHTM quan tâm đầy đủ đến những thông tin được cung cấp, nâng cao chất lượng phân tích và tổng hợp các thông tin thu thập được và cung cấp cho các NHTM 3.3.3 Kiến nghị với NHCT Việt Nam Để phát triển cho vay đối với DNVVN, NHCT Việt Nam phải có các chiến lược cụ thể và các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với các chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam. Cụ thể: Xây dựng chiến lược định hướng phát triển cho vay đối với DNVVN Tổ chức hội thảo chuyên đề về cho vay đối với DNVVN Đa dạng hoá các phương thức cho vay, hình thức bảo đảm và áp dụng lãi suất linh hoạt để phù hợp với nhu cầu và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn ngiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng. Tập trung trang bị mạng lưới thông tin hiện đại cho tàon hệ thống từ cấp cơ sở trở lên để khai thác triệt để thông tin, phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của nguồn vốn đầu tư. 3.3.4 Kiến nghị với DNVVN Nâng cao năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp: Người quản lý cần phải trang bị cho mình những kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh, về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Phải thường xuyên theo dõi và cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt đông của doanh nghiệp như sự biến động của thị trường, sự thay đổi của cơ chế chính sách... Cụ thể, người chủ doanh nghiệp cần phải có kĩ năng phân tích và tổng hợp các yếu tố tác đông đến hoạt động của doanh nghiệp, có khả năng lập các báo cáo tài chính, lập phương án, kế hoach sản xuất kinh doanh. Chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm chấp hành các văn bản pháp luật của Chính phủ và các bộ ngành liên quan, thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các thông tin cung cấp cho ngân hàng. Đồng thời phải chủ động và tích cực cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho ngân hàng về tình hình hoạt đông và những thay đổi trong kinh doanh để ngân hàng có sự điều chỉnh thích hợp, xây dựng tốt các phương án khả thi dựa trên những cơ sở khoa học chắc chắn và bám sát thực tế thông qua việc thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trường. Nâng cao tinh thần trách nhiệm bằng cách sử dụng vốn an toàn và hiệu quả: Nguồn vốn được đầu tư một cách hợp lý là cơ hội cho các DNVVN mở rông quan hệ tín dụng với ngân hàng. Khi được cấp vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao việc phân bố và sử dụng theo đúng tiến trình sản xuất nhằm tránh sự mất mát lãng phí. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp luôn phải đề cao trách nhiệm, ý thức trả nợ ngân hàng, tuân thủ các điều kiện cam kết trong hợp đồng, không nên đầu tư vào các lĩnh vực quá mạo hiểm có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp và tổn hại đến ngân hàng. KẾT LUẬN Khó khăn lớn nhất đối với các DNVVN vẫn là thiếu vốn hoạt động. Không có vốn, doanh nghiệp không thể phát triển mở rộng sản xuất cũng như không thể nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường. Việc phát triển cho vay đối với các DNVVN đóng một vai trò quan trọng, một mặt đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác góp phần tạo nguồn thu và nâng cao vị thế của ngân hàng trong cuộc cạnh tranh giữa các NHTM. Trong quá trình cho vay đối với các DNVVN của NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc, cần phải tìm hiểu những hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết khó khăn, tháo gỡ rào cản cho hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm. Với những kiến thức đã học trong nhà trường và qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm, em đã cố gắng tìm hiều và trình bày những vấn đề cơ bản trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm, tuy còn nhiều thiếu xót nhưng em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay đối với các DNVVN nói riêng và đối với các khách hàng nói chung tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian tới. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S. Rose, Nhà xuất bản tài chính. 2. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Fredic S. Mishkin, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 3. Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS. Phan Thị Thu Hà, nhà xuất bản thống kê. 4. Giáo trình Tài chính doanh ngiệp, TS. Lưu Thị Hương, nhà xuất bản thống kê. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. 6. Báo cáo kết quả cho vay năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. 7. Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN 8. Quyết định 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2006 về quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam. 9. Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam. 10. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Thông tin tài chính, Thời báo kinh tế các năm Phụ lục Phụ lục 1: Bảng các tiêu chí cơ bản để đánh giá điểm tín dụng đối với nhóm khách hàng là các DNVVN. Tiêu chí/điểm tín dụng 1 2 3 4 5 6 7 8 Ngành kinh doanh/ Thị trường (Không áp dụng cho nhóm khách hàng này) (Không phù hợp nhóm khách hàng này) Tăng trưởng ở các lĩh vực kinh doanh chính. Có tiềm năng tăng trưởng trong 3-5 năm tới. Tiềm năng tăng trưởng bão hoà và hạn chế hơn. Bão hoà. Tiềm năng tăng trưởng hạn chế hoặc chững lại. Bão hoà hoặc suy thoái, cạnh tranh rất mạnh. Suy thoái. Triển vọng lâu dài ảm đạm. Vị thế thị trường Vị thế mạnh. Lợi thế cạnh tranhđược thị trường thừa nhận về sản phẩm, chất lượng dịch vụ hay giá thành sản phẩm Vị thế cạnh tranh tốt trong thị trường chính,hoặc thồng lĩnh thị trường ngách Vị thế tốt hoặc khá tốt. Có thể là một đối thủ nặng kí trên thị trường ngách. Vị thế khá tốt. Môi trường cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh hạn chế về sản phẩm/ dịch vụ hoặc giá thành. Vị thế suy yếu. Có thể bất lợi trên thị trường do giá thành hoặc do chất lượng sản phẩm/ dịch vụ Đang suy thoái, bộc lộ nhữnh yếu kém rõ rệtvà ít có khả năng xoay chuyển tình thế Quan hệ với Nhà cung cấp/ Khách hàng Gắn bó có khả năng đàm phán các điều khoản và điều kiện Tốt; có khả năng thương lượng các điều khoản và điều kiện ít có khả năng đàm phán các điều khoản, điều kiện. Không có khả năng đàm phán các điều khoản và điều kiện. Chịu áp lực của các nhà cung ứng/ khách hàng về các điều khoản mua hàng/ bán hàng Mối quan hệ quá xấu. Tỷ lệ lãi và khả năng sinh lợi nhuận Lợi nhuận cao và ổn định trên hơn mức trung bình trong ngành Lợi nhuận cao và thường cao hơn mức trung bình trong ngành Lợi nhuận trong 3-5 năm qua đủ để duy trì vị trí. Thường ngang bằng với mức trung bình ngành Tỷ lệ lãi chịu nhiều sức ép. Lợi nhuận thấp hơn. Khả năng sinh lời rất thấp. Lỗ từ hoạt động kinh doanh. Thường xuyên thua lỗ. Tính thanh khoản và khả năng thanh toán Tương đối chắc chắn về khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn Khả năng thanh toán ổn định trong suốt 3-5 năm qua. Khả năng thanh toán ít ổn định hơn trong vòng 3-5 năm qua, nhưng vẫn đủ để giữ vững vị trí. Khả năng thanh toán giảm. Triển vọng không chắc chắn Khả năng thanh toán yếu. Không có khả năng thanh toán Cơ cấu tài chính Cơ cấu tài chính tốt và tốt hơn mức trung bình ngành Các chỉ số cơ bản đạt trên mức trung bình ngành Các chỉ số cơ bản gần xấp xỉ mức trung bình ngành Các chỉ số cơ bản bằng hoặc thấp hơn mức trung bình ngành. Tỷ lệ nợ trên vốn có thể thấp hơn. Các chỉ số cơ bản nằm trong nhóm thấp nhất của ngành. Vị trí tài chính thực sự yếu kém. Khả năng dự đoán - khả năng làm kế hoạch Điêu luyện trong vạch chiến lược và kế hoạch tài chính hiệu quả tối thiểu là trong hơn 5 năm Có kĩ năng trong việc vạch chiến lược và lập kế hoạch tài chính trong 3-5 năm qua. Việc lập kế hoạch tài chính và chiến lược kinh doanh tương đối tốt. Kế hoạch không đáng tin cậy, đã thấy sai sót trong việc lập kế hoạch. Lập kế hoạch tài chính yếu kém. Báo cáo tài chính thường niên không đáng tin cậy và được lậptừ cáh đây hơn 12 tháng Thường không lập kế hoạch Quan hệ với ngân hàng Tin tưởng. Tất cả các thoả thuận đều được tôn trọng trong vòng 3-5 năm qua. Có thể là một khách hàng mới có chất lượng rất tốt, hoặc có quan hệ tốt với các thoả thuận được tôn trọng trong 2 năm qua Việc thực hiện các thoả thuận trong 12 tháng qua không có vấn đề gì đáng kể Khách hàng vay rất nhiều theo hạn mức vốn lưu động. Thỉnh thoảng có nợ quá hạn hoặc khất nợ Quá hạn/ có các yêu cầu cho vay bổ sung Các hạn mức tín dụng đã rút hết. Không sẵn sàng cho vay thêm Chất lượng ban lãnh đạo Chuyên nghiệp và được đánh giá cao trong các vị trí trọng yếu. Có kế hoạch tốt cho tầng lớp lãnh đạo kế cận Có uy tín với nền tảng vững chắc. Có kế hoạch cho phát triển tầng lớp lãnh đạo kế cận Nền tảng vững chắc và có kinh nghiệm. Có những minh chứng trong kế hoạch phát triển tầng lớp lãnh đạo kế cận ít bền vững/ ít kinh nghiệm. Kế hoạch phát triẻn tầng lớp lãnh đạo kế cận lỏng lẻo hoặc không có. ít kinh nghiệm, trình độ kém hoặc không có thành tích gì. Không có kế hoạch phát triển tầng lớp lãnh đạo kế cận Yếu kém, không có kế hoạch phát triển tầng lớp lãnh đạo kế cận Mối đe doạ/ nguy cơ tổn thương trước các thay đổi của môi trường kinh doanh Không có mối đe doạ hay nôi tại trong vòng 3-5 năm tới. Tuy nhiên, có nhạy cảm với chu kỳ kinh tế Không có đe doạ gì trong ngắn hạn, giả định điều kiện kinh tế ổn định. Lệ thuộc vào điều kiện kinh tế ổn định. áp lực cạnh tranh tăng trong ngành kinh doanh nàng cốt. Môi trường có tính cạnh tranh cao. Việc đa dạng hoá kinh doanh sang các lĩnh vực không phải là ngành kinh doanh chủ chốt có thể là một mối quan tâm. Khả năng rất hạn chế trong việc đối chọi với các áp lực kinh tế hay áp lực cạnh tranh Phụ lục 2: Bảng các chỉ số tài chính chuẩn để đánh giá điểm tín dụng đối với các DNVVN Bảng các chỉ số tài chính chuẩn áp dụng cho nhóm các DNVVN Chỉ số tài chính/ Điểm tín dụng 3 4 5 6 7-10 Khả năng trả nợ lãi 3.75-5.00 2.5-3.75 1.75-2.50 1.25-1.75 Không cho vay đối với nhóm khách hàng này Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn 3-3.75 2.25-3.00 1.5-2.25 1.00-1.50 Tỷ lệ vốn vay(nợ/vốn chủ sở hữu) 0.50-0.75 0.75-1.00 1.00-1.75 1.75-2.00 Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu(%) >16.1 >15.1 >14.2 >11.1 Nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu(%) <33.3 <41.5 <56.4 <73.6 Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu(%) >14.5 >11.5 >7.4 >0.5 môc lôc Các từ viết tắt sử dụng trong chuyên đề thực tập DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ HĐTD : Hợp đồng tín dụng NHTM : Ngân hàng thương mại NHCT : Ngân hàng công thương NHCV : Ngân hàng cho vay TDQT : Tín dụng quốc tế XDCB : Xây dựng cơ bản Ng©n hµng c«ng th­¬ng Chi nh¸nh Hoµn KiÕm. ý kiÕn nhËn xÐt cña c¬ quan Trong thêi gian thùc tËp t¹i Ng©n hµng c«ng th­¬ng chi nh¸nh Hoµn KiÕm tõ ngµy 15/12/2008 ®Õn ngµy 13/03/2008 sinh viªn Lª Quang Th¶o lµ mét ng­êi cã ý thøc trong c«ng viÖc,chÞu khã t×m tßi,häc hái kinh nghiÖm cña c¸c Anh,ChÞ trong phßng Kh¸ch hµng 2. MÆt kh¸c lu«n chÊp hµnh tèt néi quy lao ®éng còng nh­ néi quy cña ng©n hµng vµ phßng kh¸ch hµng 2. Tuy thêi gian thùc tËp cã h¹n nh­ng ®ång chÝ còng m¹nh d¹n nªu lªn nh÷ng mÆt ®· ®¹t ®­îc còng nh­ nh÷ng mÆt cßn tån t¹i trong c«ng t¸c tÝn dông vµ ®­a ra mét sè ®Ò xuÊt cã ý nghÜa quan träng cña c«ng t¸c tÝn dông ®èi víi doanh nghiÖp võa vµ nhá t¹i ng©n hµng.Néi dung b¸o c¸o thùc tËp ®óng sè liÖu,®óng chuyªn ngµnh. Gi¸m ®èc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7604.doc
Tài liệu liên quan