Đề tài Giải pháp về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá

Nhận thức được vấn đề này, qua những kiến thức đã trang bị trong quá trình học tập tại trường DHKTQD Hà Nội và qua tìm hiểu thực tế tại NHNo & PTNT Thanh Hoá, em đã nghiên cứu về tình hình rủi ro của công tác tín dụng, qua đó phân tích nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng.

doc66 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của NHNN & PTNT Việt Nam, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thanh Hoá. Sau 18 năm hoạt động NHNN & PTNT Thanh Hoá đã có mặt tại 27/27 Huyện, Thị, Thành phố trong toàn tỉnh, mạng lới 74 chi nhánh của NHNN & PTNT Thanh Hoá đã có măt tại khắp các thị trấn thị tứ, các khu công nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh. NHNN & PTNT Thanh Hoá có trụ sở chính đặt tại Số 12, đờng Phan Chu Trinh, phờng Điện Biên, Thành phố Thanh Hoá II- Tổ chức bộ máy. Ngân hàng có mạng lới rộng khắp hoạt động trên 28 thành phố, huyện thị với 36 chi nhánh cấp II, 22 chi nhánh cấp III và 5 phòng giao dịch, 9 phòng chức năng vơí cơ cấu nh sau: - Giám đốc: Có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và quản lý mọi hoạt động của chi nhánh theo pháp luật của Nhà nớc và các quy chế của Ngân hàng Nhà nớc và của NHNN & PTNT Việt Nam. - Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hớng của NHNN & PTNT Việt Nam và cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. - Phòng Tín dụng: Gồm ba tổ: + Tổ chỉ đạo: chỉ đạo các chi nhánh cấp II và cấp III + Tổ thống kê: Tổng hợp các báo cáo tình hình nợ đến hạn phải thu ... + Tổ TD cho vay trực tiếp : Thực hiện cho vay trực tiếp tại Hội sở( chuyên cầm cố sổ tiếp kiệm và thực hiện giao dịch với các doanh nghiệp). - Phòng thẩm định: Thực hiện thẩm định tính hiệu quả của các khoản vay, các dự án xin vay để t vấn cho giám đốc và phòng tín dụng trong quyết định cho vay...... - Phòng thẩm định: Thực hiện thẩm định tính hiệu quả của các khoản vay, các dự án xin vay để t vấn cho giám đốc và phòng tín dụng trong quyết định cho vay - Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất, đề cử cán bộ... tổng hợp theo dõi thờng xuyên cán bộ. - Phòng kiểm tra kiểm toán: Thực hiện kiểm soát các hoạt động tín dụng, kế toán, kho quỹ... theo các thể chế, quy định của Nhà nớc, của ngành để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, không thất thoát vốn của Ngân hàng. - Phòng hành chính: Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua săm công cụ lao động, xử lý văn th ...... - Phòng KD ngoại tệ – TTQT: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, theo quy định... - Phòng kế toán ngân quỹ: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính và hoạch toán kế toán của chi nhánh theo đúng quy định. Là phòng có trách nhiệm hậu kiểm những chứng từ kế toán của phòng ban khách tại Ngân hàng. - Phòng vi tính: Thực hiện quản lý, bảo dỡng các phần mềm ngân hàng và sữa chữa máy móc, thiết bị tin học tại Ngân hàng. III- Tình hình hoạt động của chi nhánh NH No & PTNT Thanh Hoá. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh. Trong 3 năm gần đây, từ năm 2004 – 2006, nguồn vốn kinh doanh của NHNN& PTNT Thanh Hoá đã tăng từ 2.311,34 tỷ đồng lên 3044 tỷ đồng. Doanh số cho vay, thu nhập qua mỗi năm đã có những bớc phát triển rõ rệt. Thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2004-2006 sau đây: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2004-2006. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng giảm so với năm 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng giảm so với năm 2005 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) I. Nguồn vốn kinh doanh. 2311,34 100 2588.91 100 277,55 12,00 3.044 100 455,09 17,58 1. Phân theo thời hạn 2331,34 100 2588,91 100 277,55 100 3.044 100 455,09 17,19 - Không kỳ hạn 562,99 24,36 596,45 23,04 33,46 5,94 554,31 18,21 - 42,14 -7,06 - Ngắn hạn 663,45 28,70 736,60 28,45 73,15 11,03 654.48 21,5 -82,12 -11,15 - Trung, dài hạn 1084,90 46,94 1255,86 48,51 170,96 15.76 1835,21 60,29 579,35 46,13 2. Phân theo tiền 2311,34 100 2588,91 100 277,55 12,01 3.044 100 455,09 17,58 - Nội tệ 2142 92,67 2388,50 92,26 246,50 11,51 2773,78 91,12 385,28 16,13 - Ngoại tệ 169 7,33 200,41 7,74 31,41 18,59 270,22 8,08 69,81 34,83 II. Doanh số cho vay 2080,21 100 2335,2 100 254,99 12,26 2861,36 100 526,16 22.53 III. Tổng dư nợ 3027 100 3551 100 524 17,30 4234 100 683 19,0 1. Ngắn hạn 1482 48,96 1913 53,87 431 29 2507 59 593 31,0 2. Trung, dài hạn 1545 51,04 1638 46.13 93 6,0 1727 41 90 5,5 IV. Dư nợ quá hạn 45,94 1.52 53,92 1.52 7,98 17,37 97 2.3 43,08 79,9 V. Doanh số thanh toán quốc tế 28 100 84.5 100 56,5 201,78 80.3 100 -4,2 -4,97 VI. Tổng thu 315,14 100 392,25 100 76,86 24,38 498,36 100 106,11 27.62 1. Thu từ hoạt động tín dụng 307,89 100 384,17 97,94 76,28 24,77 480,44 96,40 96,24 25,06 2. Thu từ hoạt động khác 7,11 100 8,08 2,06 0,97 13,64 17,92 3,60 9,84 121,78 VII. Tổng chi 229,56 100 286,34 100 56,78 24,73 378,85 100 92,51 32,31 VIII. Thu nhập 85,83 100 105,91 100 20,08 23.40 119,51 100 13,60 12,84 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhanh NHNN & PTNT Tỉnh Thanh Hoá: 2004, 2005, 2006) Qua bảng tổng hợp về kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2004-2006 của NHNo & PTNT Thanh Hoá, ta nhận thấy: - Về Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn kinh doanh tính đến thời điểm ngày 31/12/2006 đạt 3044 tỷ đồng, tăng 445,59 (tương đương 17,58%) so với năm 2005, cao hơn so với mức tăng 277,55 (tương đương 12%) của năm 2005 so với năm 2004. Cụ thể: Tổng nguồn vốn năm 2006,tăng trởng nguồn vốn đạt 106% kế hoạch của NNNo & PTNT Việt Nam 177 tỷ đồng. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ do năm 2005 tăng trởng nguồn vốn chỉ đạt 97,3% kế hoạch của NHNo & PTNT Việt Nam. Cơ cấu trong nguồn vốn kinh doanh đã có bước tiến rõ rệt khi tỷ trong nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn năm 2006 chỉ còn chiếm 21,5% và 18,21%, giảm so với năm 2005 là 28,45% và 23,04% - Về công tác tín dụng: Tổng dư nợ đến 31/12/2006 đạt 4.234 tỷ đồng, tăng 683 tỷ so với năm 2005 tương đương 19%(cao hơn so với tốc độ 17,30% trong năm 2005) và đạt 100% kế hoạch TW giao. Trong đó: Dư nợ ngắn hạn: 2.507 tỷ, tăng 593 tương đương 31%, chiếm tỷ trọng 59% tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn: 1.727 tỷ, tăng 90 tỷ, tốc độ tăng 5,5%, chiếm tỷ trọng 41% Dư nợ xấu 97 tỷ tương đương 43,08%, chiếm tỷ lệ 2,3% tổng dư nợ, cao hơn so với mức tăng 17,37% của năm 2005. - Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Tổng giá trị thanh toán năm 2006 đạt 80 tỷ đồng, giảm 4,2 tỷ đồng(tương đương 4,97% so với năm 2005) sau khi đạt mức tăng ấn tượng 201,78% vào năm 2005. - Về kết quả Tài chính: Tổng thu năm 2006 đạt 498,36 tỷ đồng, tăng 27,62%, cao hơn mức tăng 24,38% trong năm 2005. Trong khi đó tổng chi trong năm 2006 chiếm 76,01% tổng thu, tăng so với mức 73% trong năm 2005, nhưng thu nhập vẫn tăng từ 105,91 tỷ đồng lên 119,51 tỷ đồng. 2. Thực trạng hoạt động cho vay. Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay (2004-2006). Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với năm 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) So với năm 2005 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) I. Doanh số cho vay: 2080,21 100 2335,2 100 254,99 12,26 2861,36 100 526,16 22.53 1. Ngắn hạn 1248,54 60.02 1458,33 62.45 209,79 16,80 1871,90 65.42 413,57 28,36 2. Trung, dài hạn 831,67 39,98 876,87 37,55 45,2 5,43 989,46 34,58 112,59 12,84 II. Tổng dư nợ 3027 100 3551 100 524 17,30 4234 100 19,0 683 1. Phân theo kỳ hạn 3027 100 3551 100 524 17,30 4234 100 19,0 683 - Ngắn hạn 1482 48,96 1913 53,87 431 29 2507 59 593 31,0 - Trung, dài hạn 1545 51,04 1638 46.13 93 6,0 1727 41 90 5,5 2. Phân theo loại tiền 3027 100 3551 100 524 17,30 4234 100 19,0 683 - Nội tệ 2930 100 3434 100 504 17,20 4185 100 751 22,0 - Ngoại tệ 97 100 117 100 20 20,60 49 100 -68 -58,12 III. Dư nợ quá hạn 45,94 100 53,92 100 7,98 17,37 97 100 43,08 79,9 IV. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1,52 1,52 2.3 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhanh NHNN & PTNT Tỉnh Thanh Hoá: 2004, 2005, 2006) Qua bảng tổng kết trên ta nhận thấy: - Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay năm 2005 đạt 2335,2 tỷ đồng tăng 254,99 tỷ đồng so với năm 2004, tương đương với mức tăng 12,26%. Đến năm 2006, doanh số cho vay tăng lên 526,16 tỷ đồng tơng đơng 22,53% đạt 2861,36 tỷ đồng và là mức tăng ấn tượng nhất trong những năm gần đây tại NHNN & PTNT Thanh Hoá. Trong cơ cấu doanh số cho vay, thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ vượt trội so với cho vay trung và dài hạn và tăng dần theo từng năm, điều này cho thấy hoạt động cho vay của NHNN & PTNT Thanh Hoá đang tiến triển tốt và đi đúng hướng. - Về tình hình dư nợ: Năm 2004, dư nợ ngắn hạn đạt 1.482 tỷ đồng it hơn 63 tỷ đồng so với dư nợ trung và dài hạn (1.545 tỷ đồng) nhưng 2 năm sau đó dư nợ ngắn hạn đã chiếm tỷ lệ cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn, tuy nhiên năm 2006 tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn lại giảm so với năm 2005 từ 46,13% xuống còn 41% do mức tăng trởng dư nợ ngoại tệ giảm xuống - Về dư nợ quá hạn: Trong 3 năm qua, tỷ lệ dư nợ quá hạn có những biến động rất đáng chú ý, nếu như trong 2 năm 2004 và 2005 tỷ lệ dư nợ quá hạn giữ nguyên ở mức 1.52% thì đến năm 2006 đã tăng lên mức 2,3%. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng còn thấp và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong tương lai nếu như ngân hàng không kịp thời có những biện pháp khắc phục. IV - Thực trạng công tác thẩm định tại Ngân hàng: Em xin chọn một dự ỏn làm vớ dụ về cụng tỏc thẩm định tại Ngõn hàng Tên Dự án: Dự án đóng tàu vận tải biển hoàng sơn star và mở rộng mạng lưới kinh doanh xăng dầu. 1. Thẩm định khách hàng: - Tên khách hàng: Công ty TNHH Hoàng Sơn - Trụ sở chính: Số 135 Trần Phú, Phường Lam Sơn TP Thanh Hoá tỉnh Thanh Hoá. - Họ và tên người đại diện: Bà Nguyễn Thanh Phương – Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm tổng giám đốc công ty. - Ngành nghề kinh doanh : Vận tải viển dương ven biển, đường sông, đường bộ, kinh doanh xăng dầu và đại lý bán buôn bán lẻ xăng dầu, luyện thép và sản xuất đồ gỗ công nghiệp... - Tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá: - Nội tệ: 431101.000244 - Ngoại tệ: 432101.37.00455 - Năng lực pháp nhân dân sự và năng lực hành vi dân sự: Giấy chứng nhận đăng ký KD số: 053992 ngày 06/12/1995 và sửa đổi ngày 04/02/2004. Vốn điều lệ .100.000.000.000VNĐ Danh sách thành viên góp vốn của công ty: Đơn vị: Triệu đồng STT Họ và Tên Địa chỉ Gới tính Vốn góp Tỷ lệ (%) 1 Nguyễn Thanh Phương 135 – Trần phú – TP Thanh hoá Nữ 58.800 58,8 2 Hoàng Duy Tuấn Q Ngọc – Q xương Nam 23.750 23,75 3 Bùi ngọc Viện P Đông sơn- TP Thanh hoá Nam 13.750 13,75 4 Nguyễn Trường Sơn 135 – Trần phú – TP Thanh hoá Nam 3.700 3,7 Tổng cộng 100.000 100 Kết luận: + Đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ. + Người đại điện theo pháp luật có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. 2- Thẩm định tình hình KD và tài chính của Công ty đến 31/12/2006: 2.1- Về sản xuất kinh doanh: 2.1.1- Năng lực SXKD: Công ty TNHH Hoàng Sơn là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề. Bao gồm ở các lĩnh vực sau: Kinh doanh Xăng dầu;Vận tải biển Quốc tế và nội địa;Sản xuất thép và gỗ Công nghiệp Năng lực sản xuất kinh doanh ở từng lĩnh vực được thể hiện bằng các tài sản cố định đang được khai thác ở từng lĩnh vực như sau: Kinh doanh xăng dầu: Tài sản sử dụng trong kinh doanh bao gồm: Đơn vị: Triệu đồng STT Loại tài sản Số lượng Công suất Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Kho xăng dầu quảng hưng 01 6.000 M3 769 330 2 Kho xăng dầu Nam ngạn 01 4.000 M3 1.221 263 3 Cửa hàng xăng dầu Quán Nam 01 150 M3 109 11 4 Tàu chở dầu 03 1.470 M3 1.898 1.171 5 Phơng tải vận tải bộ 03 1.556 1.320 Tổng cộng 5.553 3.095 b) Vận tải biển: Đơn vị: Triệu đồng STT Tên tàu Trọng tải ( Tấn) Tuyến hoạt động Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Hoàng Sơn 10.555 Đông Nam á 17.632 9.581 2 Hoàng sơn 18 3.194 Đông Nam á 11.747 8.120 3 Hoàng Sơn 06 1.870 Nội địa 8.475 6.222 Tổng cộng 15.619 37.854 23.923 c) Lĩnh vực sản xuất: Đơn vị: Triệu đồng STT Tên nhà máy Công suất năm Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Sản xuất thép 7.200 Tấn 4.110 3.446 2 Sản xuất gỗ công nghiệp 6.000 M3 12.251 9.636 Tổng cộng 16.361 13.082 2.1.2- Hiện trạng SXKD: a) Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu: Với năng lực SXKD hiện có, Công ty TNHH Hoàng sơn là đại lý xăng dầu với xí nghiệp xăng dầu, dầu khí Hà Nội - PDC Hà Nội thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam ( PETRO VIETNAM ) và công ty CP vận tải và cung ứng xăng dầu thuộc PETEC Hải Phòng là nhà nhập khẩu xăng dầu lớn nhất của cả nớc có thể bảo đảm cung cấp kịp thời và thờng xuyên xăng dầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. b) Lĩnh vực vận tải biển: Với đội tàu vận tải hiện có, Công ty đang áp dụng đồng thời hai giải pháp khai thác đó là: + Cho thuê định hạn 01 tàu hoạt động trên tuyến Đông nam á: Tàu Hoàng Sơn. Bên thuê là: GIOLEAD CORPORATION – Hàn Quốc. Giá cho thuê 3.150 USD /ngày: Doanh thu hàng năm: 945.000 USD + Tự khai thác: Tàu Hoàng sơn 18 Hoạt động Tuyến Đông Nam á; Tàu Hoàng sơn 06 hoạt động tuyến nội địa. Doanh thu hàng năm từ 02 tàu này đạt 10 tỷ đồng. 2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh các năm: Để đánh giá kết quả SXKD của Công ty các năm qua, ta có bảng số liệu sau: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Nguồn vốn KD 19.651 100.000 2 - - Doanh thu Vận tải biển Kinh doanh xăng dầu, SX thép & Gỗ CN 207.864 16.996 190.868 220.198 21.909 198.289 236.009 24.834 211.175 3 Chi phí 207.587 219.837 235.509 4 Lợi nhuận 277 361 500 5 Tỷ suất lợi nhuận 1,4% 0,36% 0,5 * Đánh giá Tình hình SXKD của Công ty: Qua các số liệu trên cho thấy: Công ty TNHH Hoàng sơn là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành. ở mỗi lĩnh vực kinh doanh đều đợc đầu t cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh hoàn chỉnh. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và Kết quả sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm. 2.2. Thẩm định tình hình tài chính đến hết ngày 31/12/2006. Bảng cân đối Tài chính của Công ty: Đơnvị: Đồng Tài sản Nguồn vốn I.TSLĐ và ĐTDH 1.Tiền mặt tại quỹ 2.Tiền gửi NH 3.Phải thu KH 4.Thuế GTGT 4.Hàng tồn kho 5.TSLĐ khác II.TSCĐ,ĐTDH 1.TSCĐ: - Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế 81.995.182.496 48.472.019.042 16.382.748.310 11.234.651.789 709.103.965 3.615.599.992 1.581.059.398 58.475.628.211 58.475.628.211 78.142.296.222 (19.666.668.011) I.Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn - Vay Ngân hàng CT - Phải trả người bán - Thuế phải nộp 2. Nợ DH II. NV CSH: 1. NV Kinh doanh 2. LN chưa p.phối 39.529.590.424 25.529.590.424 22.252.650.898 3.323.004.634 (48.065.108) 14.000.000.000 100.941.220.283 100.000.000.000 941.220.283 Tổng cộng 140.470.810.707 Tổng cộng 140.470.810.707 Với kết quả thẩm định năng lực tài chính như trên cho thấy, Công ty TNHH Hoàng sơn là doanh nghiệp có nền tài chính lành mạnh và thực sự có năng lực về tài chính với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm 72% tổng nguồn vốn. Đồng thời các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ luôn luôn đợc đảm bảo. 3- thẩm định Dự án đóng tàu Hoàng Sơn Star: 3.1- Mục tiêu dự án: + Đầu tư đóng mới tàu vận tải biển chở hàng khô; + Cấp tàu: Không hạn chế; + Tuyến hoạt động: Biển quốc tế; + Trong tải: Toàn phần: 13.868 Tấn; Lượng hàng: 11.200 Tấn 3.2- Căn cứ pháp lý của dự án 3.2.1. Các nghị quết của hội đồng thành viên công ty: + Biên bản họp hội đồng Thành viên ngày 01 /01/2005 về việc thông qua phương án đầu tư dự án đóng mới tàu vận tải biển. + Quyết định số 01/HĐTV – CT ngày 02/01/2005 của Chủ tịch HĐTV Công ty về việc phê duyệt dự án đầu tư đóng mới tàu vận tải biển. + Hồ sơ đặt tên tàu: Hoàng Sơn STAR 3.2.2. Phê duyệt của Cấp có thẩm quyền: + Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu Hoàng sơn STAR do Công ty TNHH Thiết kế tàu thuỷ – Hà nội theo hợp đồng tư vấn thiết kế số74/HĐTK ngày 06/01/2005. + Giấy chứng nhận thiết kế được duyệt số: 2741/QPĐM05 ngày 08/11/2005 do Cục đăng kiểm Việt Nam phê duyệt. 3.3 - Tài chính của dự án: 3.3.1. Tổng mức đầu tư: 156.108 Triệu Đồng Bao gồm: Đơn vị: Triệu đồng STT Tên máy móc – Thiết bị Thành tiền 1 Phần Vỏ 39.383 2 Phần máy 22.194 3 Phần thiết bị VTD – NKHH 2.831 4 Thiết bị trên boong 22.400 5 Thiết bị cứu hoả 92 6 Thiết bị cứu sinh 1.034 7 Nội thất 304 8 Trang thiết bị điện 427 9 Hệ thống đờng ống 276 10 Thiết bị chằng buộc tàu 418 11 Thiết bị an toàn 263 12 Thiết bị đo và kiểm tra dầu 15 13 Các chi phí 5.970 14 Tiền công, vật liệu phụ, điện năng và các chi phí khác. 52.500 15 Lãi vay trong thời hạn thi công 8.001 Tổng 156.108 3.3.2. Nguồn vốn đầu tư: a) Vốn tự có: 60.000 Triệu đồng b) Vốn huy động khác: 36.108 Triệu đồng c) Vốn vay Ngân hàng thơng mại: 60.000 Triệu đồng 3.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án: * Căn cứ tính toán: - Giải pháp khai thác sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Cho thuê Định hạn. - Giá cho thuê: 7.000 USD/ ngày - Chủ tàu chịu các chi phí: Thuyền bộ; Dầu phụ; Bảo hiểm thân vỏ; Bảo hiểm trách nhiệm dân sự; Bảo hiểm thuyền viên; bảo hiểm cướp biển..Chi phí sửa chữa lớn, sữa chữa thường xuyên.. * Kết quả tính toán: Dự án có lãi với các chỉ tiêu tính toán đựơc như sau ( Có bảng tỉnh toán định kèm) + Thời gian thu hồi vốn đầu tư: 7 năm + Thời gian trả nợ vốn vay: 5 năm + Giá trị hiện tại dòng NPV = 28.254 Triệu đồng; IRR = 14,5% 3.3.4- Thị trờng của dự án: Với mục tiêu đóng mới tàu vận tải biển chở hàng khô có tải trọng 11.200 Tấn. Công ty đã ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sau: + Về thiết kế: Do Công ty TNHH Tàu thuỷ Hà nội thiết kế theo hợp đồng tư ấn thiết kế số74/HĐTK ngày 06/01/2005. + Về thi công: Sau khi thiết kế được cục đăng kiểm việt Nam phê duyệt, Công ty đã ký hợp đồng thi công số 03/HĐHS với Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng ngày 15/01/2006. + Về giám sát thi công: Công ty đã ký Hợp đồng giám sát kỹ thuật đóng mới tàu Hoàng Sơn STAR số 42/06/HĐ/CC10 với Chi cục đăng kiểm số 10. + Về sử dụng vật liệu: Để phục vụ cho việc đóng mới tàu HOANG SON STAR, trên cơ sở thiết kế kỹ thuật được duyệt và giám sát chủng loại vật tư được phép sử dụng phù hợp với thiết kế của đăng kiểm Việt Nam, Công ty sử dụng nguồn vật tư như sau: - Tận dụng 1 số vật tư từ việc phá dỡ tàu SINGAPORE HERITAGE do Công ty mua lại của Công ty TNHH thương mại Nam Ninh – Hải phòng theo hợp đồng mua bán số 10/HĐMB ngày 22/12/2004. - Tôn phần vỏ, Máy chính, máy đèn, trang thiết bị Hàng hải... do Bên Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng cung cấp theo dự toán tại hợp đồng đóng tàu số 03/HĐHS ngày 15/01/2006. - Trong quá trình thi công do theo yêu cầu thực tế, Công ty Hoàng sơn có thể cung ứng một số chủng loại vật tư, thiết bị máy móc thì sẽ được khấu trừ trong tổng số giá thành theo hợp đồng đã ký. 3.3.5 - Tiến độ thực hiện dự án: Dự án đóng tàu HOANG SON STAR đã được công ty triển khai thực hiện từ tháng 12/2005. Theo hợp đồng với Công ty TNHH Một thành viên Phà rừng thì thời gian hoàn thành là 12 tháng. Hiện nay dự án đã cơ bản hoàn thành đang trong giai đoạn hoàn thiện. Dự kiến sẽ kết thúc giai đoạn thi công đi vào hoạt động sau vào tháng 7/2007. Tăng 6 tháng so với kế hoạch. 4. Thẩm định dự án vay vốn lưu động kinh doanh xăng dầu: 4.1 - Căn cứ của phơng án kinh doanh xăng dầu: Công ty kinh doanh dới hình thức bán buôn, bán lẻ cho các khách hàng tại các địa điểm sau: - Công ty có 02 kho chứa xăng dầu tại phờng Nam Ngạn và cảng Lễ Môn đủ điều kiện an toàn về cháy nổ, có sức chứa gần 10.000m3 đảm bảo dự trữ lượng xăng dầu lớn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. - Cửa hàng xăng dầu Quán Nam trên quốc lộ 1A Đông Vệ TP Thanh Hoá. - Lao động của công ty: Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ tơng đối tốt, có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh thơng mại và gần 200 lao động và lái xe có sức khoẻ, trình độ và kinh nghiệm trong hoạt động buôn bán xăng dầu cũng nh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá khác. - Phơng tiện và thiết bị phục vụ cho kinh doanh: Các phơng tiện vận tải của công ty được đầu tư lớn gồm 07 tàu vận tải sông biển và vận tải viễn dương trong đó có 3 xà lan và 3 tàu chở dầu, các loại xe téc bằng thép, inox đảm bảo vận chuyển xăng dầu, hoá chất đạt hiệu quả cao. 4.2 - Thị trường cung cấp và tiêu thụ hiện nay của công ty: 4.2.1. Thị trường đầu vào: Công ty đã ký hợp đồng đại lý xăng dầu với xí nghiệp xăng dầu, dầu khí Hà Nội - PDC Hà Nội thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam ( PETRO VIETNAM ) và công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu thuộc PETEC Hải Phòng là nhà nhập khẩu xăng dầu lớn nhất của cả nước có thể bảo đảm cung cấp kịp thời và thường xuyên xăng dầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. 4.2.2. Thị trường bán hàng: + Thực hiện việc kinh doanh vận tải hàng hoá bằng các phương tiện vận tải chuyên dụng cho các khách hàng quen thuộc và các đại lý; + Kinh doanh dưới hình thức bán buôn và bán lẻ tại thị trường trong và ngoài tỉnh cho các đại lý kinh doanh xăng dầu theo các hợp đồng cung cấp đã ký. 4.3- Mục tiêu phơng án năm 2007: Căn cứ năng lực kinh doanh hiện có; Thực trạng việc kinh doanh xăng đầu các năm trước. Công ty xây dựng kế hoạch năm 2007 như sau: - Sản lượng mua vào: 30 Triệu lít + Xăng Ron 92 6 Triệu lít + Dầu Điêzen 5% S 24 Triệu lít - Sản lượng bán ra: 30 Triệu lít + Xăng Ron 92 6 Triệu lít + Dầu Điêzen 5% S 24 Triệu lít 4.4 – Hiệu quả kinh tế của phương án: * Căn cứ tính toán: - Giá mua: Xăng Ron 92: 10.740 đ/lít; Dầu Điêzen 5%S: 8.250 đồng/lít. - Giá bán: Xăng Ron 92: 11.220 đ/lít; Dầu Điêzen 5%S: 8.575 đồng/lít. 4.4.1. Doanh thu: Đơnvị: Đồng STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 02 Xăng Ron 92 Dầu Điêzen 5%S lít lít 500.000L/Tháng 2.000.000L/Tháng 11.220 8.575 5.610.000.000 17.150.000.000 Cộng 01 tháng 2.500.000L 22.760.000.000 Cộng 12 tháng 30.000.000L 273.120.000.000 4.4.2. Giá trị hàng hoá bán ra theo giá mua Giá trị xăng dầu mua vào ( đã bao gồm thuế VAT , chi phí phụ thu đối với dầu là 300đ/L và xăng là 500đ/L, không tính cước vận chuyển) Đơn vị: Đồng STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Xăng Ron 92 Dầu Điêzen 5%S lít lít 500.000L/Tháng 2.000.000L/Tháng 10.740 8.250 5.370.000.000 16.500.000.000 Cộng 01 tháng 2.500.000L 21.870.000.000 Cộng 12 tháng 30.000.000L 262.440.000.000 4.4.3. Lợi nhuận gộp( 4.1 – 4.2): 273.120.000.000 đồng – 262.440.000.000 đồng = 10.680.000.000 đồng 4.4.4. Chi phí hoạt động: - Chi phí vận chuyển: 40đ/L x 30.000.000L = 1.200.000.000đ - Tiền lương: 40 ngời x 1.500.000đ/ng x 12 tháng = 720.000.000đ - Hao hụt : 0,5% x 247.656.000.000đ = 1.238.280.000đ - Chi phí quản lý: 200.000.000đ - Chi phí BHYT, BHXH ... 220.000.000đ - Chi phí cảng vụ: 150.000.000đ - Bảo hiểm thân vỏ tàu: 250.000.000đ - Khấu hao TSCĐ phục vụ KD vận tải xăng dầu: 370.000.000đ/quý x 04 quý = 1.480.000.000đ - Lãi ngân hàng: 3.500.000.000đ - Chi phí khác: 160.000.000đ - Thuế VAT phải nộp: 672.000.000đ Tổng: 9.790.280.000đ 4.4.5. Lợi nhuận trước thuế ( 4.3 – 4.4) 10.680.000.000 đồng - 9.790.280.000đ = 889.720.000đ 4.4.6. Lợi nhuận sau thuế: 889.720.000đ - (28% x 889.720.000đ) = 640.598.400đ 4.5. Nhu cầu vốn lưu động: 4.5.1. Xác định vốn lưu động cần thiết: VLĐ cần thiết bằng: Giá trị hàng hoá ban ra theo giá mua + Chi phí hoạt động – (KHCB + Lãi vay NH) = 262.440.000.000đ + 10.680.000.000đ - (1.480.000.000đ + 3.500.000.000 đ) = = 268.140.000.000 đồng Vòng quay vốn lưu động dự kiến: 09 vòng / năm bằng vòng quay thực tế năm 2005 và năm 2006. VLĐ cần thiết: 268.140.000.000 đồng/09 vòng = 29.793.000.000đ. 4.5. 2 – Nguồn vốn lưu động: 29.793 Triệu đồng + Vốn tự có: 837 Triệu đồng + Vốn chiếm dụng: 3.956 triệu đồng + Vốn vay Ngân hàng: 25.000 Triệu đồng 5– Tổng hợp nhu cầu vay vốn Ngân hàng: Căn cứ kết quả tính toán nh cầu vốn ở cả hai dự án đầu tư đóng tàu vận tải biển và, phương án KD xăng dầu tổng hợp nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn như sau: Đơn vị: Triệu đồng STT Tên dự án, phương án Nhu cầu vốn Cơ cấu nguồn vốn Vốn tự có Vốn huy động Vốn chiếm dụng Vốn vay ngân hàng TM 1 Dự án đóng tàu 156.108 60.000 36.108 60.000 2 Phơng án kinh doanh xăng dầu 29.793 837 3.956 25.000 Tổng cộng 185.901 60.837 36.108 3.956 85.000 * Tổng nhu cầu vốn vay vốn Ngân hàng : 85.000 Triệu đồng Bao gồm: + Vay vốn cố định đầu tư đóng tàu: 60.000 Triệu đồng + Vay vốn ngắn hạn kinh doanh xăng dầu: 25.000 Triệu đồng 6– Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay: Các tài sản công ty sẽ thực hiện thế chấp, cầm cố và bảo lãnh để vay vốn ngân hàng như sau: 6.1 – Bảo lãnh bằng tài sản là Giá trị quyền sử dụng đất. Đơn vị: Triệu đồng S t t Địa chỉ khu đất Ngời sử dụng Diện tích (M2) Đơn giá Thành tiền Giá trị nhà Tổng giá trị Phạm vi BĐ 1 09 – Triệu quốc Đạt – TP Thanh hoá Nguyễn Trường Sơn Nguyễn Thanh Phương 390 15 5.858 5.850 3.803 2 Số 102 + 104 Cao thắng – TP Thanh hoá Nguyễn Trường sơn Nguyễn Thanh Phương 210 20 4.200 4.200 2.730 3 135 – Trần phú – TP Thanh Hoá Nguyễn Trường sơn Nguyễn Thanh Phương 100 15 1.500 500M2 1.000 2.500 1.625 4 Số 8 – Ngõ 4 – Kim Đồng – giáp bát – Hai bà trưng – Hà Nội Nguyễn Thanh Phương Nguyễn Trường sơn 239 30 7.170 690M2 2.070 9.240 6.006 5 Số 04 – Dãy 04 – Lô 14 – Trung yên – Cầu giấy – Hà Nội Nguyễn Thị Thuỷ 130 40 5.200 380 1.140 6.340 4.121 Tổng Cộng 23.920 28.130 18.285 6.2 – Thế chấp bằng tài sản của Công ty: Đơn vị: Triệu đồng STT Tên tàu Trọng tải ( Tấn) Giá trị tài sản Phạm vi bảo đảm I Phơng tiện VT 15.619 23.923 11.962 1 Hoàng Sơn 10.555 9.581 4.791 2 Hoàng sơn 18 3.194 8.120 4.060 3 Hoàng Sơn 06 1.870 6.222 3.111 II Nhà máy SX thép và gỗ CN 10.000 5.000 5.000 Tổng cộng 33.923 16.962 * Tổng giá trị tài sản bảo đảm độc lập: 62.053 Triệu đồng * Phạm vị bảo đảm: 35.247 Triệu đồng 6.3 - Tài sản hình thành từ vốn vay: * Giá trị tài sản dự kiến: 156.108 Triệu đồng * Phạm vị bảo đảm: 46.755 Triệu đồng 7 – Kết luận và đề xuất: Sau khi thẩm định các điều kiện vay vốn, đối chiếu với cơ chế tín dụng hiện hành càn bộ tín dụng đề xuất cho vay vốn đối với Công ty TNHH Hoàng sơn nh sau: 7.1- Cho vay vốn để Công ty thực hiện dự án đóng tàu vận tải biển HOANG SON STAR và Kinh doanh xăng dầu: 7.2 – Tổng mức cho vay: 85.000.000.000 đồng Trong đó: + Cho vay vốn lưu động phương án kinh doanh xăng dầu: 25.000.000.000 đồng + Cho vay vốn cố định thực hiện dự án đóng tàu: 60.000.000.000 đồng 7.3- Phơng thức cho vay: + Vốn lưu động: Theo Hạn mức tín dụng + Vốn cố định: Theo dự án đầu tư 7.4- Thời hạn cho vay: + Vốn Lưu động: Thời hạn của HMTD là 12 tháng + Vốn lưu động: 5 năm 7.5- Tài sản đảm bảo tiền vay: * Cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Gồm: + Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất của bên thứ ba: - Giá trị: 28.130 Triệu đồng - Phạm vi bảo đảm: 18.285 Triệu đồng * Thế chấp tài sản của công ty: - Giá trị: 33.923 Triệu đồng - Phạm vi bảo đảm: 16.962 Triệu đồng * Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là tàu HOANG SON STAR - Giá trị dự kiến: 156.108 Triệu đồng ( Giá trị chính thức sẽ đợc lập thành phụ lục sau khi có quyết toán giữa Công ty với nhà máy đóng tàu Phà Rừng) - Phạm vi bảo đảm: 46.755Triệu đồng Điều kiện để áp dụng một phần bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là: + Đơn vị có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; + Có dự án khả thi; + Có vốn tự có và tài sản độc lập bằng 64% Tổng mức đầu tư dự án; + Tài sản xác định được quyền sở hữu; quyền sử dụng; xác định được số lượng, giá trị và Ngân hàng có khả năng quản lý. 7.6 – Quản lý sau khi cho vay: 7.6.1. Về vốn vay: Cán bộ tín dụng thờng xuyên kiểm tra tình hình hoạt động SXKD của đơn vị, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, giám sát 100 nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ khai thác đội tàu thông qua các hợp đồng cho thuê định hạn phải được chuyển về tài khoản tại NHNN&PTNT Thanh hoá. Đa nội dung này vào thoả thuận thành điều khoản trong hợp đồng tín dung được ký giữa hai bên. Nếu qua kiểm tra phát hiện đơn vị vị phạm thì NHNN Thanh hoá có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. 7.6.2. Về tài sản đảm bảo tiền vay: + Kiểm tra thường xuyên hiện trạng của đội tàu vận tải biển đã thế chấp cho NHNN Thanh hoá. Đội tàu phải được mua bảo hiểm vật chất 100% giá trị con tàu cho mọi rủi ro và bên bảo hiểm phải là Công ty bảo hiểm trong Nước có cam kết ba bên rằng khi xẩy ra rủi ro thì bên thụ hưởng là NHNN&PTNT Thanh hoá. + Khi thực hiện cho thuê định hạn với đội tàu đã thế chấp, Công ty phải có văn bản đề xuất, NHNN Thanh hoá đồng ý thì mới ký hợp động cho thuê. 7.7 – Thời hạn cho vay: 7.7.1. Vốn lưu động: Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng là 12 tháng 7.7.2. Vốn cố định: Thời hạn cho vay 5 năm.Trong đó có 6 tháng ân hạn. 7.8 – Lãi suất cho vay: Theo quy định hiện hành Chương III: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Thanh Hoỏ I.Định hướng phát triển của NHNN&PTNT Thanh Hoỏ 1.Mục tiêu kinh doanh năm 2007 Trong năm 2007, ngõn hàng tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được trong năm 2006. Về công tác huy động vốn. Trong năm 2007,ngõn hàng tập trung vào các mục tiêu sau: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, nâng cao tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển. Đa dạng hoá sản phẩm huy động, đáp ứng tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn, tăng cường tiếp thị mở rộng danh mục khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn đảm bảo tự chủ về nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư. Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán trên tổng nguồn vốn huy động góp phần giảm chi phí huy động đầu vào, điều hành lãi suất theo sát diễn biến thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nền vốn. Về công tác tín dụng và thẩm định. Không ngừng nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay. Chú trọng kiểm tra giám sát sau giải ngân để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với khoản vay. Giảm tỷ trọng dư nợ cho vay theo KHNN, tăng cường cho vay thương mại và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đang nghiên cứu dự án cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công tác dịch vụ và công tác khách hàng. Trong năm 2007 ngõn hàng tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới , củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khách hàng lớn. Mở thêm nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa đa dạng hoá sản phẩm, vừa thu hút khách hàng vừa tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng đảm bảo tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế đạt 20%. Muốn vậy cần tiếp tục mở các khoá đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng hay nhân viên giao dịch, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và đưa ra quyết định trong việc cấp phát tín dụng. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai các ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, phấn đấu là đơn vị đi đầu trong việc triển khai các phần mềm mới trong toàn hệ thống cụ thể là triển khai thêm một số phân hệ trong dự án hiện đại hoá như quản lý nội bộ, hệ thống quản lý chữ kí Signplus, thay đổi hệ thống ATM, hoàn thiện hạ tầng công nghệ. Củng cố hệ thống mạng nội bộ như mạng LAN, WAN để đáp ứng yêu cầu giao dịch trực tuyến với khối lượng lớn và đường truyền tốc độ cao. 2. Dự kiến triển khai hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Thanh Hoỏ: Trong năm 2007, bên cạnh việc cơ cấu lại các khoản tín dụng, ngõn hàng cũng cần cơ cấu và điều chỉnh khoản nợ quá hạn cho phù hợp. Tiếp tục đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu , nợ tồn đọng hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn trong mức cho phép. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng, theo quyết định của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của hội sở chính. Tiếp tục thực hiện mục tiêu năm 2006 là “kiên quyết thực hiện mục tiêu cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ đồng thời với việc tăng cường kiểm soát tăng trưởng tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng”. Tiếp tục đẩy mạnh chất lượng công tác thẩm định tín dụng, kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Hoàn thiện và xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, chính sách khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước và của NHNN&PTNT Việt Nam. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay theo chỉ định, theo kế hoạch của nhà nước Có chính sách thu hồi nợ và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng. II. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Thanh Hoỏ Chất lượng của một khoản tín dụng phản ánh khả năng xảy ra rủi ro của khoản tín dụng đó. Những khoản tín dụng có chất lượng xấu thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thường thấp do đó lợi nhuận không cao. Do vậy, việc nhận biết các dấu hiệu về một khoản chất lượng xấu là việc rất quan trọng. Nâng cao chất lượng tín dụng là một nhóm các giải pháp bao gồm việc phân tích, đánh giá tín dụng, đánh giá khách hàng… Chất lượng tín dụng của một ngân hàng cao đồng nghĩa với khả năng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó là rất lớn. Giải pháp tổng thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Giai trọng và tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là những quy định, những nguyên tắc cần thực hiện trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Quy trình này được ngân hàng nhà nước ban hành và mỗi ngân hàng thương mại dựa vào điều kiện của mình để xây dựng lên những quy định riêng. Việc tuân thủ nó là điều rất cần thiết đối với mọi cán bộ tín dụng để có thể đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn. Việc tuân thủ quy trình tín dụng cần thực hiện cả trước, trong và sau khi cho vay thì mới có thể đảm bảo an toàn cho khoản vay đó vì nguyên tắc là khi tiền trở về với ngân hàng đầy đủ cả vốn và lãi thì khoản vay đó mới được coi là không có rủi ro. Trước khi đưa ra một quyết định tín dụng, cán bộ tín dụng cần phải thẩm định về nhu cầu tín dụng bao gồm thẩm định dự án xin vay, thẩm định khả năng tài chính của người vay, uy tín của người vay. Ngân hàng cần kiểm tra kĩ về hồ sơ xin vay, tính chính xác của các số liệu. Cần kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn và khả năng sinh lời của dự án đó nhưng quan trọng hơn là xem xét xem dự án đó có nằm trong lĩnh vực mà ngân hàng được phép đầu tư hay không. Ngân hàng cần thẩm định khách hàng ở những mặt sau: Thứ nhất, là năng lực về quản trị, năng lực kinh doanh và khả năng tài chính của người vay. Đây là yếu tố quan trọng để quyết định xem khách hàng sẽ dùng nguồn gì để trả nợ cho ngân hàng. Nếu khách hàng không có khả năng kinh doanh thì sẽ dẫn đến làm ăn thua lỗ và không thể hoàn trả tiền cho ngân hàng. Thứ hai, uy tín của khách hàng phải được đề cập đến với những nội dung cụ thể sau: tìm hiểu phẩm chất của khách hàng trên góc độ động cơ vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ, thẩm định danh tiếng và uy tín hay tai tiếng của khách hàng thông qua các luồng thông tin và sự giới thiệu của khách hàng khác. Thứ ba, là các nguồn trả nợ của khách hàng cần phải được cán bộ tín dụng “nhìn thấy” trước khi có quyết định cho vay vì nó giúp giải quyết cả ba vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Ba nguồn được sắp xếp theo thứ tự: +Nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn từ chính hiệu quả của khoản tín dụng. +Nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng bao gồm vốn tự có của khách hàng và các nguồn thu khác. +Tài sản đảm bảo khoản vay, cần xác định giá trị và tính hợp pháp của tài sản. Muốn thẩm định tốt thì công tác thẩm định cần được thực hịên một cách chuyên nghiệp và có hệ thống thống nhất để đảm bảo chính xác. + Ngõn hàng nên áp dụng các phần mềm ứng dụng để có thể tính toán chính xác những chỉ tiêu về khả năng sinh lời của dự án cũng như những chỉ tiêu về tài chính của người vay. + Ngõn hàng cần tăng cường, hoàn thiện việc thu thập và xử lý thông tin, nâng cao chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng. + Thành lập phòng thông tin chuyên thu thập và lưu trữ những thông tin theo từng ngành nghề kinh doanh và tăng cường, hiện đại hoá công nghệ để việc thu thập thông tin được cập nhật và chính xác hơn. + Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay là việc rất cần thiết và được thực hiện trong suốt thời gian cho vay. Các cán bộ tín dụng cần theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng xem có đúng với mục đích như đã thoả thuận hay không? Nếu đúng thì khách hàng sử dụng có hiệu quả hay không. Có an toàn không? Việc kiểm tra giám sát thường xuyên sẽ rất có lợi vì ngân hàng sẽ biết được những khó khăn của khách hàng để có biện pháp xử lý một cách kịp thời. Các cán bộ tín dụg có thể thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ hay đưa cho họ những lời khuyên, bên cạnh đó có thể phát hiện những dấu hiệu rủi ro để xử lý như ngừng giải ngân hay chuyển khoản nợ có vấn đề sang bộ phận xử lý rủi ro. + Thực hiện tốt quy định về bảo đảm tiền vay. Khi cho vay để đảm bảo thu hồi được vốn và để tạo nên sự ràng buộc về mặt pháp lý với khách hàng, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có đam bảo tiền vay. Đảm bảo có thể bằng tài sản hoặc bằng bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp cho vay tín chấp, ngân hàng cần kiểm tra uy tín và năng lực của bên thứ ba… như đối với khách hàng vay vốn. Trong việc đánh giá tài sản bảo đảm cần xác định chính xác giá trị tại thời điểm cho vay và có tính đến giảm giá tài sản, cần xem xét tính chất pháp lý của tài sản nay xem có thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hay không? Đối với tài sản cầm cố cần quan tâm đến việc bảo quản và bảo vệ tài sản tránh mất cắp hay hư hỏng. Nâng cao trình độ cán bộ và sắp xếp vị trí hợp lý để tăng hiệu quả . Chất lượng cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng vì cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định và tìm kiếm thông tin về khách hàng và đưa ra quyết định có hay không cấp khoản tín dụng đó, do đó ngân hàng luôn có ý thức nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng có chất lượng tốt không chỉ đòi hỏi về hiểu biết chuyên môn nghịêp vụ mà còn cả về phẩm chất đạo đức, có ý thức bảo vệ tài sản cho ngân hàng của mình và lợi ích của ngân hàng. Có thể nói rằng, đánh giá chính xác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm là những dấu hiệu của một người cán bộ giỏi. Vậy một người cán bộ giỏi phải có kiến thức chuyên môn về kinh tế, ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính tốt, am hiểu về pháp luật và những quy định của nhà nước về hoạt động ngân hàng, có kiến thức về thị trường, giỏi giao tiếp và quan trọng hơn là có phẩm chất đạo đức tốt, như vậy mới không cấu kết với khách hàng để lừa đảo chính ngân hàng của mình. Cần lựa chọn các cán bộ tín dụng có phẩm chất và tư cách đạo đức tốt, thường xuyên có quy chế về khen thưởng-phạt hợp lý và kịp thời để có thể cổ vũ tinh thần làm việc của cán bộ. Quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ kế cận trong việc cần thực hiện nghiêm túc việc thi tuyển cán bộ mới hay khâu đề bạt, bố trí cán bộ đặc biệt trong xu hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ cũng cần hướng tới những người trẻ tuổi nhưng có hiểu biết, có tài , có phẩm chất để đào tạo thành những cán bộ tốt. 3. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm hay danh mục đầu tư với mục tiêu phân tán rủi ro. Một nguyên tắc quan trọng trong quản trị rủi ro là phân tán rủi ro “không để tất cả trứng vào một giỏ” do vậy đây là biện pháp tránh rủi ro tập trung. Việc phân tán rủi ro có thể được thực hiện thông qua việc ngân hàng cho vay với nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau chứ không tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực nào đó, bên cạnh đó nên mở thêm các chi nhánh để có thể mở rộng phạm vi hoạt động cho vay ở nhiều vùng hơn. Ngõn hàng cần phân đoạn thị trường để tìm cho mình đoạn thị trường phù hợp để tập trung vốn để đầu tư. Bên cạnh lĩnh vực đầu tư truyền thống là cho vay xây dựng cơ bản và cho vay theo kế hoạch nhà nước, mà báo cáo kinh doanh cho thấy đây là lĩnh vực có độ rủi ro cao, Ngõn hàng cần có những hướng đi mới như: + Thận trọng cho vay đầu tư xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, hay đầu tư vào lĩnh vực nhà đất vì mấy năm gần đây có dấu hiệu chững lại. + Việc mở rộng tín dụng cần phải được thực hiện trên cơ sở chất lượng tín dụng và theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng nhà nước, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đặc biệt là về giới hạn cho vay, giới hạn đầu tư hay đối tượng khách hàng.. và các quy định về tài sản đảm bảo nhằm bảo toàn vốn và nâng cao khả năng thu hồi khoản tín dụng. + Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng mới: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) nhằm thay đổi cơ cấu khách hàng và cơ cấu dư nợ. Đây là nhóm khách hàng có nhiều ưu điểm như linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi của thị trường. Do đặc thù về sở hữu nên việc quyết định các vấn đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh luôn nhanh chóng và kịp thời, mọi nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh được huy động ở mức tối đa, khách hàng có thể chấp nhận các chi phí về lãi vay và phí dịch vụ cao do tỷ suất lợi nhuận cao. Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp này là thiếu vốn. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập nên chưa có thương hiệu và chỗ đứng trên thương trường và phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn. Do vậy, để đầu tư vào thành phần kinh tế này có hiệu quả thì Ngõn hang cần có những chiến lược, các quy định về giới hạn và phương thức cho vay, ban hành quy định chung về thẩm định các doanh nghiệp như: Quy chế cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân tích khách hàng là doanh nghiệp theo nguyên tắc 5C bao gồm: Vốn (Capital), Danh tiếng (Character), năng lực (Capacity), điều kiện (Conditions) và tài sản bảo đảm (Collaterals). 4. Tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ quá hạn và có biện pháp thu hồi những khoản nợ cũ. Nợ quá hạn là thành phần không thể tránh khỏi trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại, tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ảnh hưởng đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Do vậy các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này xuống càng thấp càng tốt và xử lý các khoản nợ này một cách triệt để. Tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm gần đây ở NHNN&PTNT Thanh Hoỏ tuy có tăng nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. + ngân hàng cần tích cực rà soát lại các khoản nợ một cách cụ thể và phân loại nợ một cách chính xác như các khoản nợ có khả năng thu hồi, có khả năng thu hồi nhưng có kèm theo những điều kiện nào và thu hồi được ở mức độ nào và tuỳ từng loại mà có cách xử lý thích hợp. + Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan cần áp dụng các biện pháp tận thu, gán nợ, quy trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân hoặc khởi tố… +Đối với những khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan hay các khoản nợ của các doanh nghiệp cần thiết phải duy trì vì các mục tiêu kinh tế xã hội thì cần có sự giúp đỡ, tài trợ của nhà nước để xoá nợ, khoanh nợ hay giãn nợ. + Những khoản nợ không thể đòi được cần chuyển giao cho công ty xử lý nợ. + Định kì hạn nợ cho phù hợp và điều chỉnh các cam kết hỗ trợ khách hàng để thu hồi các khoản nợ. 5. Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp và tính điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp và tính điểm khách hàng được coi là căn cứ quan trọng trong việc thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Từ các thông tin thu thập được về khách hàng, ngân hàng sẽ tính toán được các chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính và là cơ sở để thẩm định khách hàng. Với hệ thống tính điểm, ngân hàng sẽ chia khách hàng thành từng nhóm khác nhau và tính điểm cho từng nhóm khách hàng này. Mỗi nhóm khách hàng tuỳ thuộc vào điểm số sẽ phản ánh mức độ rủi ro khác nhau và tuỳ từng nhóm mà có cách giải quyết phù hợp. Do vậy, việc xây dựng hệ thống tính điểm khách hàng sẽ giúp cho việc phân tích khách hàng trước khi cho vay diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn tránh rủi ro có thể xảy ra cho khoản cho vay của ngân hàng. Kết luận Cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác ,hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và nó đã trở nên một yếu tố không thể thiếu được đối với nền kinh tế .Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh tín dụng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi đối với mỗi Ngân hàng.Vấn đề chủ yếu là làm thế nào hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.Chính vì vậy,việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá về rủi ro tín dụng có một ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, từ đó bằng cách sử dụng tổng hợp và linh hoạt các biên pháp phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, qua những kiến thức đã trang bị trong quá trình học tập tại trường DHKTQD Hà Nội và qua tìm hiểu thực tế tại NHNo & PTNT Thanh Hoá, em đã nghiên cứu về tình hình rủi ro của công tác tín dụng, qua đó phân tích nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng. Do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan nên bài viết này không tránh khỏi những khiếm khuyết, tuy nhiên em mong rằng với những suy nghĩ của mình sẽ góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Việt Nam trên con đường CNH-HĐH. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Khắc Minh cùng tập thể cán bộ tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Hoá đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Danh mục tài liệu tham khảo Frederic S.Miskin ,Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính,Đại học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản thống kê. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ,Khoa Ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân. Lý Thuyết tài chính- Tiền tệ tập 1, 2 (Trường Đại học Kính tế quốc dân – Khoa Ngân hàng) năm 1996. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng . Các báo cáo tổng kết công tác kinh doanh năm 2004, 2005,2006 của Ngân hàng NNo&PTNT Thanh Hoá. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Các văn bản, tài liệu có liên quan của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Thanh Hoá Các Tài liệu liên quan đến hoạt động tính dụng, thông tin rủi ro. 10.Sổ tay tín dụng NHNN&PTNT Việt Nam. Mục lục Lời mở đầu…………………………………………………………………..1 ChươngI: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại……………………2 I. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại…………………………………………………………………………...3 1. Ngân hàng thương mại…………………………………………………….3 1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại……………………………………….3 1.2. Vai trò, chức năng của các ngân hàng thương mại………………………6 1.3.Các nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại………………………….10 2. Tín dụng………………………………………………………………….11 2.1. Khái niệm………………………………………………………………11 2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng…………………………………………..13 2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế……………………...16 II. Rủi ro và lý thuyết phòng ngừa rủi ro tại các ngân hàng thương mại………………………………………………………………………….16 1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng………………16 1.1. Khái niệm………………………………………………………………16 1.2. Phân loại………………………………………………………………..18 2. Những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại…………………………………………………………………………..19 2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng………………………………………19 2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng………………………………………..19 2.3. Nguyên nhân từ thị trường……………………………………………...19 3. Các chỉ tiêu đánh gía rủi ro trong hoạt động ngân hàng………………….20 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng…………………………………...20 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản……………………………….20 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất…………………………………….20 III. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tín dụng……………..21 1. Rủi ro tín dụng…………………………………………………………...21 Khái niệm…………………………………………………………….21 Phân loại rủi ro tín dụng……………………………………………...22 2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng………………………………………..22 2.1 Những dấu hiệu phát sinh từ khách hàng……………………………….22 2.2 Những dấu hiệu phát sinh từ chính sách tín dụng của ngân hàng………25 3. ảnh hưởng và tác động của rủi ro tín dụng với hoạt động kinh doanh của ngân hàng…………………………………………………………………...26 4. Các chỉ tiêu đánh gía rủi ro tín dụng……………………………………..27 5. Nhân tố gây ra rủi ro tín dụng……………………………………………29 5.1. Những nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng…………………………...30 5.2. Những nguyên nhân xuất phát từ khách hàng………………………….31 5.3. Những nguyên nhân khác………………………………………………32 6. Nguyên lý phòng ngừa rủi ro tín dụng…………………………………...32 Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Thanh hoá ………... 34 I. Lịch sử hình thành và phát triển …………….. 34 II. Tổ chức bộ máy……………………………. 34 III.Tình hình hoạt động kinh doanh…………………………. 36 1.Kết quả hoạt động kinh doanh ………………………………….36 2.Thực trạng hoạt động cho vay …………………….38 IV.Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng…………………………...40 1.Thẩm định khách hàng …………………………..40 2.Thẩm định tình hình kinh doanh ……………………………………...41 3.Thẩm định dự án đóng tàu HOANG SON STAR…………………………43 4.Thẩm định dự án vay vốn lưu động……………………………………….46 5.Tổng hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng………………………………49 6.Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay………………………………………50 7.Kết luận và đề xuất……………………………………………………….51 Chương III. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ……….54 I. Định hướng phát triển của NH………………………………….. 54 1. Mục tiêu kinh doanh năm 2007…………………………………………..54 2. Dự kiến triển khai hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ………55 II. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ………………...56 Kết luận……………………………………………………………………..62 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………..63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0193.doc
Tài liệu liên quan