Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là một trong những vấn đề
được rất nhiều người quan tâm. Một nhiệm vụ cơ bản của dạy học nhà trường là đảm
bảo cho học sinh nắm vững được kiến thức, làm cho học sinh hiểu đúng bản chất của
một vấn đề. ðiều này đòi hỏi ở người giáo viên cần phải có một phương pháp sư phạm
vững chắc, kiến thức chuyên môn cao. Bên cạnh đó đòi hỏi học sinh phải tích cực hơn
trong học tập để tự mình có thể chiếm lấy tri thức khoa học.
ðiện hóa học là phần nội dung kiến thức rất quan trọng trong nội dung chương trình
hóa học phổ thông hiện nay. ðược manh nha ở lớp 9 bậc trung học cơ sở, và trình bày
rất rộng ở bậc trung học phổ thông. Chủ yếu nằm ở phần đại cương về kim loại của lớp
12. ðây là phần lí thuyết cơ sở rất quan trọng để nghiên cứu tìm hiểu tính chất của kim
loại và ion kim loại trong dung dịch.
Vì vậy, trong quá trình truyền đạt cần phải phát huy tính tích cực, năng lực tư duy,
sáng tạo của học sinh.
ðiện hóa học có những ứng dụng gì? Chúng tuân theo qui luật như thế nào? ðặc biệt
việc dạy và học chúng ở chương trình trung học phổ thông ra sao? Là một giáo viên
tương lai bạn cần chuẩn bị những gì? Cách trình bày của bạn đối với học sinh ra sao?.
Với những lí do cơ bản đó, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Giảng dạy một
số nội dung điện hóa học ở trường trung học phổ thông”.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu nội dung điện hóa học và phương pháp giảng dạy nội dung đó trong chương
trình trung học phổ thông.
I.3. Nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cứu những cơ sở xây dựng và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hóa
học của kim loại theo điện hóa học
- Tìm hiểu nội dung, cấu trúc chương trình ðiện hóa học ở trường trung học phổ
thông.
- Thiết kế một số giáo án giảng dạy phần điện hóa học ở trường trung học phổ thông.
- Tìm hiểu thực trạng.
I.4.Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Khách thể. Các tài liệu có liên quan.
- ðối tượng. Giáo viên – học sinh trung học phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT, Giáo viên, Học sinh, Và các tài liệu có liên quan.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu thực tiễn.
- Thực tập giảng dạy.
- Thống kê toán học
61 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2203 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giảng dạy một số nội dung điện hóa học ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à dạng khử
của cùng một kim loại tạo thành cặp oxi hóa – khử của kim loại.
- ðể làm rỏ vấn ñề này cần so sánh mức ñộ hoạt ñộng của cặp oxi hóa – khử ñể khẳng
ñịnh ñều ñả trình bài:
2Zn
Zn
+
và
2Cu
Cu
+
Từ ñó ta suy ra: 2 2Zn Cu Zn Cu+ ++ → +
- Liên hệ các phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối (dựa vào thế), so sánh ñược
khả năng hoạt ñộng của các kim loại, sau ñó trình bài dãy ñiện hóa
b/ Ý nghĩa dãy ñiện hóa kim loại .
Làm rỏ quy tắc α ñể xét chiều của phản ứng oxh - khử
2 2Cu Fe Fe Cu+ ++ → +
Chất oxi hóa mạnh chất khử mạnh chất oxh yếu hơn chất khử yếu hơn
2. Bài 20. Ăn mòn kim loại. Các vấn ñề cần lưu ý.
- Cần làm cho học sinh thấy rỏ sự khác nhau giữa hiện tượng ăn mòn hóa học và ăn
mòn ñiện hóa học. Sự ăn mòn ñiện hóa học xảy ra phổ biến hơn trong thực tế so với ăn
mòn hóa học.
- Vận dụng những hiểu biết về pin ñiện ñể làm rỏ sự ăn mòn ñiện hóa học
- Tìm hiểu ñiều kiện xảy ra ăn mòn ñiện hóa học
3. Bài 21. ðiều chế kim loại. Những vấn ñề giáo viên cần lưu ý:
- Cần làm rỏ mối quan hệ giữa mứt ñộ hoạt ñộng hóa học của các kim loại và phương
pháp ñiều chế dựa vào dãy ñiện hoá.
- 25 -
- Nguyên tắc ñiều chế kim loại : Khử ion kim loại: nM ne M+ + →
II.4.1.2. Lớp 12 nâng cao.
Các vấn ñề giáo viên cần chú ý ở ñây ñược liệt kê trong từng bài cụ thể.
1. Bài 20: Dãy ñiện hóa của kim loại.
a/ Khái niệm cặp oxi hóa khử của kim loại.
Tìm hiểu khái niệm và khái quát theo sơ ñồ. nM ne M+ + →
Dạng oxh Dạng khử
b/ Pin ñiện hóa.
Cần cho học sinh có những bước nhận thức như sau:
- Quan sát thí nghiệm (thí nghiệm hình 5.3 SGK) pin ñiện hóa Zn – Cu
- Giải thích các hiện tượng quan sát ñược trong quá trình hoạt ñộng của pin ñiện hóa
Zn – Cu và viết phương trình hóa học xảy ra.
c/ Thế ñiện cực chuẩn của kim loại. Dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại
Cần có những bước hoạt ñộng sau.
- Thông báo về thế ñiện cực hiñro tiêu chuẩn.
+ Quy ước về thế ñiện cực hiñro chuẩn: ( )2
0
2
0,00
H H
Vε + =
- Tìm hiểu cách xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của kim loại. Ví dụ của Zn.
+ Những phản ứng hóa học xảy ra ở ñiện cực khi pin Zn – H hoạt ñộng
+ Làm rỏ trường hợp nào thì thế ñiện cực chuẩn của cặp
nM
M
+
có giá trị dương, âm.
- Dựa vào thế ñiện cực chuẩn ñể nêu nguyên tắc sắp xếp các cặp oxi hóa khử của kim
loại trong dãy ñiện hóa học.
d/ Ý nghĩa của dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại.
Hoạt ñộng tìm hiểu về ý nghĩa của thế ñiện cực chuẩn của kim loại, nên chia thành
những hoạt ñộng như sau:
- Hoạt ñộng tìm hiểu về chiều của phản ứng giữa hai cặp oxi hóa – khử của kim loại.
- 26 -
- Phân tích phản ứng giữa hai cặp oxi hóa – khử.
2 0( 0,34 )Cu VCu ε
+
=+ và 0( 0,80 )Ag VAg ε
+
= +
Kết luận về chiều của phản ứng hóa học: Có ba kết luận tương ñương về mặt ý nghĩa:
- Kim loại có cặp oxi hóa – khử có thế ñiện cực chuẩn nhỏ khử ñược kim loại của cặp
oxi hóa – khử có thế ñiện cực chuẩn lớn hơn trong dung dịch muối.
- Cation kim loại trong cặp oxi hóa – khử có thế ñiện cực lớn hơn oxi hóa ñược kim
loại trong cặp oxi hóa – khử có thế ñiện cực nhỏ hơn.
- Chất oxi hóa mạnh hơn sẽ oxi hóa chất khử mạnh hơn, sinh ra chất oxi hóa yếu hơn
và chất khử yếu hơn. (quy tắc α )
2. Bài 22. Sự ñiện phân. Các vấn ñề cần chú ý khi dạy bài 22.
a/ Khái niệm về sự ñiện phân.
- Liên hệ ñến thế của các cặp oxi hóa khử ñể xác ñịnh: Tên các ñiện cực, dấu của các
ñiện cực và phản ứng xảy ra ở các ñiện cực.
b/ ðiện phân dung dịch CuSO4 với ñiện cực graphit. dung dịch CuSO4 với Anot tan
Cần làm rỏ thứ tự ñiện phân của các ion, phân tử ở các ñiện cực dựa vào dãy thế ñiện
cực.
3. Bài 23. Sự ăn mòn kim loại. Các vấn ñề cần lưu ý khi dạy bài 23.
- Cần làm rỏ nguyên nhân nào dẫn ñến ăn mòn ñiện hóa, liên hệ lại bài dãy ñiện hóa.
- ðiều kiện xảy ra sự ăn mòn hóa học?
4. Bài 24: ðiều chế kim loại. Các vấn ñề cần lưu ý.
a/ Phương pháp thủy luyện.
- Cơ sở của việc ñiều chế kim loại bằng phương pháp thủy luyện
- Phương pháp thủy luyện ñựơc dùng ñể ñiều chế những kim loại nào
b/ Phương pháp ñiện phân.
- Cơ sở của phương pháp ñiện phân ñiều chế kim loại. Những kim loại nào có thể
ñiều chế ñược bằng phương pháp ñiện, liên hệ dãy ñiện hóa.
- 27 -
II.4.2. Phương pháp dạy học về các vấn ñề ñiện hóa học
Nhằm ñể ñạt ñược kết quả tốt nhất về việc học sinh có thể hiểu, nắm vững các kiến
thức cơ bản về ñiện hóa học thì ñòi hỏi không chỉ người giáo viên nắm vững về nội
dung kiến thức mà còn phải có phương pháp sư phạm khéo léo. Phương pháp ñóng vai
trò khá quan trọng trong quá trình học sinh tiếp thu kiến thức. Một số phương pháp dạy
học hóa học chung có thể thể áp dụng cho phần ñiện hóa học như:
- Sử dụng thiết bị thí nghiệm, mô hình hóa học theo ñịnh hướng chủ yếu là nguồn ñể
học sinh nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức hóa học.
- Sử câu hỏi và bài tập hóa học ñể học sinh chủ ñộng nhận kiến thức, hình thành kỉ
năng và vận dụng tích cực các kiến thức, kỉ năng ñả học.
- Tùy vào tính chất của các bài học trong chương, ta có thể phân chia thành hai phương
pháp hình thành kiến thức cho học sinh như sau.
+ ðối với loại bài học nhằm xây dựng và hình thành khái niệm mới cho học sinh, như
bài: Dãy ñiện hóa của kim loại, ðiện phân, Sự ăn mòn kim loại,…phương pháp dạy
nên thiết kế theo mô hình dạy như sau:
+ ðối với những loại bài học ñòi hỏi sự vận dụng lí thuyết ñể tìm hiểu tính chất của
chất, như tìm hiểu tính chất vật lí, tính chất hóa hịc chung của kim loại, ñiều chế kim
loại,….thì phương pháp dạy học nên thiết kế theo mô hình sau:
Thí nghiệm nghiên
cứu, quan sát các
hiện tượng thí
nghiệm.
Vận dụng lí thuyết
chủ ñạo ñể giải thích
các hiện tượng quan
sát ñược
Kết luận hoặc hình
thành khái niệm
mới
Vận dụng lí thuyết
chủ ñạo ñả biết
Dự ñoán cấu tạo và
tính chất của chất
Khẳng ñịnh những
ñiều dự ñoán bằng
thí nghiệm.
- 28 -
II.5. Vận dụng một số kiến thức về ñiện hóa học ñể giảng dạy nội
dung ñiện hóa học trong chương trình hóa học trường THPT
II.5.1. Sử dụng Thế ðiện Cực ñể tính Sức ðiện ðộng và dự ñoán xem một phản
ứng oxi hóa – khử cho trước có khả năng xảy ra hay không.
Cơ sở là dựa vào biểu thức: G nFE∆ = − . Ở 250C thì ta có: 0 0G nFE∆ = −
Trong ñó: n- số electron trao ñổi. F- hằng số Faraday. E0 – suất ñiện ñộng của phản
ứng.
- Nếu 0 0 0E G> ⇒ ∆ < → Phản ứng tự diễn biến.
- Nếu 0 0 0E G → Phản ứng xảy ra theo chiều nghịch.
- Nếu 0 0 0E G= ⇒ ∆ = → Phản ứng ñạt cân bằng.
Ví dụ: Tính suất ñiện ñộng và dự ñoán xem phản ứng sau có xảy ra không ở 250C?
( ) ( ) ( ) ( )
2 2
aq r r aqCd Cu Cd Cu
+ ++ → + ; biết 2 20 00,40 ; 0,34Cd Cu
Cd Cu
V Vε ε+ += − =
Ta có:
( )
( ) ( ) ( ) ( )
2
2
2 0
2 0
2 2 0
2 ; 0,40
2 ; 0,34
; 0,74
aq Cd
Cd
Cu
Cu
aq r r aq
Cd e Cd V
Cu Cu e V
Cd Cu Cd Cu E V
ε
ε
+
+
+
+
+ +
+ → = −
→ + = −
+ → + =
Vậy suất ñiện ñộng 0 0,76 0 0pinE V G= − → phản ứng không có khả năng xảy
ra theo chiều như trên.
II.5.2. Tính thế của một bán phản ứng khi bán phản ứng ñó là tổ hợp của hai hay
nhiều bán phản ứng khác.
Tính thế của bán phản ứng: ( ) ( ) ?,3 033 =→++ εraq TleTl biết:
( )
+3
aqTl ( )+aqTl Tl
0
3 ?ε =
V336,002 −=ε V250,101 =ε
- 29 -
Áp dụng biểu thức :
21
0
22
0
110
3
nn
nn
+
+
=
εε
ε . Ta có :
( ) ( )
( )
( ) ( ) VTleTl
VTleTl
VTleTl
raq
aq
raq
?,3
250,1,2
336,0,
0
3
3
0
2
3
0
1
=→+
=→+
−=→+
+
++
+
ε
ε
ε
Trong ñó: n1; n2; là số electron trao ñổi trong bán phản ứng (2),(3).
0
2
0
1 ;εε là thế chuẩn của bán phản ứng (2), (3).
Khi ñó ta có: ( ) ( ) V
nn
nn 721,0
3
250,12336,01
21
0
22
0
110
3 =
+−
=
+
+
=
εε
ε
Vậy thế của bán phản ứng: ( ) ( ) VTleTl raq 721,0,3 033 =→++ ε
II.5.3. Dự ñoán ñộ bền của các trạng thái oxi hóa của một nguyên tố.
Xét bán phản ứng: ( ) ( ) ( )++ +→ 323 aqraq AuAuAu biết:
( )
3
aqAu
+
( )aqAu
+
Au
Nếu Au+ tự oxi hóa khử thì phương trình phản ứng trên có thế 00 >puE , vì khi ñó
00 <∆G , phản ứng tự diễn biến.
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( ) ( ) VEAuAuAu
VAueAu
VeAuAu
puaqraq
raq
aqaq
27,0,3
68,1,(2
41,1,2
03
0
2
0
1
3
=+→
=→+
−=+→
++
+
++
ε
ε
Do ⇒> 00puE 00 <∆G : Vậy ở ñiều kiện chuẩn, vàng ở trạng thái oxi hóa +1, có khả
năng tự phân hủy thành vàng kim loại và vàng ở trạng thái oxi hóa +3.
II.5.4. Dãy ñiện hóa của kim loại
Li+ K+ Ba+ Ca2+ Na+ Mg2+ Al3+Zn2+ Cr3+ Fe2+ Ni2+ Sn2+ Pb2+ 2H+ Cu2+ Fe3+ Ag+ Hg2+ Pt2+ Au3+
Li K Ba Ca Na Mg Al Zn Cr Fe Ni Sn Pb H2 Cu Fe2+ Ag Hg Pt Au
Tính oxi hóa kim loại Mn+ tăng
dần
Tính khử của kim loại M giảm dần
0
2 1,68Vε =
0
1 1,41Vε =
- 30 -
II.5.4.1. Dự ñoán ñược chiều xảy ra của phản ứng.
Phản ứng oxi hóa khử luôn xảy ra theo chiều tạo ra chất oxi hóa và chất khử yếu hơn,
nghĩa là chất oxi hóa mạnh nhất sẽ oxi hóa chất khử mạnh nhất.
Bài tập vận dụng.
Bài tập 1. a/ Hãy cho biết vị trí của cặp MnMn
+2
trong dãy ñiện hóa. Biết rằng H+ oxi
hóa ñược Mn. Viết phương trình ion thu gọn.
b/ Có thể dự ñoán ñiều gì xảy ra khi nhúng lá kim loại Mn vào các dung dịch muối:
AgNO3,MnSO4, CuSO4? Hãy viết phản ứng dưới dạng phương trình ion rút gọn nếu có
Lời giải.
a/ H+ oxi hóa ñược Mn, nghĩa là Mn có khả năng khử ñược H+:
↑+→+ ++ 222 HMnHMn
2Mn
Mn
+
⇒ xếp trước
2
2
H
H + trong dãy ñiện hóa.
b/ Trong dãy ñiện hóa ta có: Mn xếp trước Cu , Ag ⇒ Mn có tính khử mạnh hơn. Vì
thế xảy ra ñược các phản ứng:
↓+→+ ++ CuMnCuMn 22 ( Cu bám trên là Mn)
↓+→+ ++ AgMnAgMn 22 ( Ag bám trên là Mn)
II.5.4.2. Xác ñịnh tên kim loại.
1. ðặc công thức tổng quát hợp chất chứa kim loại là:
( ( ) ( ) ( )2 4 3 2 3, , , , .....x y n m a bM O RCl A SO B NO X CO ) sau ñó tìm khối lượng nguyên tử
của kim loại (M, R, A, B, X,…) rồi suy ra kim loại ñó.Thường gặp hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Biết hóa trị kim loại cần tìm, dựa vào dữ kiện ñề bài tập ñể lập phương
trình toán học, tìm khối lượng nguyên tử của kim loại, suy ra tên kim loại ñó.
- Trường hợp 2: Không biết hóa trị kim loại cần tìm, dựa vào dữ kiện ñề bài ñể lập biểu
thức liên hệ giữa nguyên tử khối (M) của kim loại với hóa trị (n) của kim loại ñó.
Sau ñó, biện luận M theo n (hay ngược lại), tìm cặp nghiệm M, n hợp lí, suy ra tên kim
loại.
- 31 -
2. Bài tập vận dụng. Nhúng một thanh kim loại M vào dung dịch NiSO4 sau một thời
gian thấy khối lượng thanh kim loại gồm 0,12g. Xác ñịnh tên kim loại M. Biết M hóa
trị II và số mol NiSO4 hao hụt 0,02mol. Tính số gam kim loại ñã tham gia phản ứng.
Lời giải
Phản ứng: ( )4 4iSO 1M N MSO Ni+ → +
mol 0,02 0,02 0,02 0,02
Theo ñề bài, ta có: 0,120,02 65 :
59
M
M
= ⇒ =
−
kẽm (Zn)
Vậy : mZn tham gia phản ứng = 65
II.5.4.3. Tăng giảm khối lượng thanh kim loại
Nhúng một thanh kim loại A và dung dịch muối của kim loại B (chứa ion Bn+). Sau
một thời gian lấy thanh kim loại ra, rửa nhẹ, sấy khô, cân thì thấy khối lượng thanh kim
loại có thể tăng hoặc giảm.
1. Khối lượng thanh kim loại tăng: Thì ta áp dụng phương trình ñại số sau.
2. Khối lượng thánh kim loại giảm : Thì ta áp dụng phương trình ñại số sau:
3. Bài tập vận dụng:Thanh kẽm nặng 5,2 gam ñược cho vào 100ml dung dịch
CuSO41M, sau một thời gian, lấy thanh kẽm ra cân ñược 5,18 gam.Tính khối lượng Cu
bám vào thanh Zn.
Ta có: moln daubanCuSO 1,011,04 =×=
Phản ứng:
aaaamol
CuZnSOCuSOZn +→+ 44
Ta có: 65a – 64a = 5,2 - 5,18 ⇒ a = 0,02 mol
⇒ Khối lượng thanh Cu = 0,02 . 64 = 1,28 gam
Mkim loại tăng = m kim loại giải phóng - mkim loại tan
Mkim loại giảm = mkim loại tan - m kim loại giải phóng
- 32 -
II.5.5. Kim loại liên quan ñến sự ñiện phân.
Dạng 1: ðiện phân dung dịch các muối, Axit, bazơ
- Catot: Nếu cation ( ++ HM n ; ) ñứng sau Al3+ trong dãy ñiện hóa của kim loại, sự khử
cho ra kim loại hoăc H2.
Nếu cation là Al3+ hoặc một kim loại ñứng trước Al trong dãy ñiện hóa của kim loại
( ....;; 2+++ BaNaK ) thì nước sẽ bị khử cho ra H2 và ion OH −
−+↑→+ OHHeOH 22 22
- Anot: Nếu ion là −X (X là halogen như Cl, Br, I….) hoặc OH- thì sự oxi hóa cho ra
X2 hoặc O2: 2 2 2
12 2 2 2
2
Cl Cl e hay OH O H O e− −→ ↑ + → ↑ + +
Nếu anion là ....;; 24
2
43
−−− POSONO thì lúc này nước sẽ bị oxi hóa cho ra O2 và H+
eHOOH 22
2
1
22 ++↑→ +
Dạng 2: Trường hợp có nhiều cation có thể bị khử bên catot
Các cation ion bị khử theo thứ tự tính oxi hóa giảm dần, ion bên phải (có tính oxi hóa
mạnh nhất) bị khử trước rồi ñến ion bên trái trong dãy ñiện hóa của kim loại.
Dạng 3: Trường hợp có nhiều anion bị oxi hóa bên anot:
Chất có tính khử mạnh nhất sẽ bị oxi hóa trước.
Dạng 4: Dùng công thức Faraday tính khối lượng các chất thoát ra ở các ñiện cực:
n
AIt
m
96500
=
Bài tập vận dụng: ðiện phân có màng ngăn ñiện cực trơ 100ml dung dịch MgCl2
0,5M với cường ñộ dòng ñiện I = 0,1A với thời gian 9650s. Tính nồng ñộ mol/l dung
dịch muối sau phản ứng.
Ta có: molnMgCl 015,015,01,02 =×=
2 2
2 0.1 9650 0,010,01 0,005
96500 2 96500 2H H
AIt
m g n mol
n
× ×
= = = ⇒ = =
×
- 33 -
Phản ứng:
005,0005,0
)()(2 22222
mol
dpddHClOHMgOHMgCl ↑+↑+↓→+
Số mol MgCl2 dư = 0,015 – 0,005 = 0,01mol ; Vậy: MC MgClM 1,01,0
01,0
)( 2 ==
II.5.6. Kim loại phản ứng với dung dịch muối.
Dạng 1: Một kim loại ñẩy một ion kim loại khác.
ðiều kiện ñể kim loại X ñẩy kim loại Y ra khỏi dung dịch muối của Y
- X phải ñứng trước Y trong dãy ñiện hóa.
- Muối của kim loại Y phải tan trong nước.
Dạng 2: Cho một kim loại X vào dung dịch chứa hai muối của hai kim loại Yn+, và Zm+.
- ðể ñơn giản trong tính toán, ta chỉ xét trường hợp X ñứng trước Y và Z, nghĩa là khử
ñược cả hai ion Yn+, và Zm+(Y ñứng trước Z)
- Do Zm+có tính oxi hóa mạnh hơn Yn+ nên X phản ứng với Zm+ trước:
↓+→+ ++ qZmXqZmX qm (1) q là hóa trị của X.
Nếu sau phản ứng (1) còn dư X thì có phản ứng: ↓+→+ ++ qYnXqYnX qn (2)
Vậy, các trường hợp xảy ra sau khi phản ứng kết thúc:
+ Nếu dung dịch chứa 3 ion kim loại (Xq+;Yn+; Zm+) thì không có phản ứng (2) xảy ra,
tức là kim loại X hết và ion Zm+ còn dư:
+ Nếu dung dịch chứa hai ion kim loại (Xq+;Yn+) thì phản ứng (1) xảy ra xong (tức hết
Zm+ ), phản ứng (2) xảy ra chưa xong (dư Yn+) tức X hết.
Bài tập áp dụng: Cho 0,387 gam hổn hợp (A) gồm Zn và Cu vào dung dịch có chứa
0,005 mol Ag2SO4, khuấy ñiều, tới phản ứng hoàn toàn thu ñược 1,144gam chất rắn.
Tính khối lượng mỗi kim loại.
Lời giải
Phản ứng: ↓+=+
↓+=+
AgCuSOSOAgCu
AgZnSOSOAgZn
2
2
442
442
- Vì tổng số mol Zn và Cu nằm trong giới hạn.
- 34 -
0,387 0,387 0,0059 0,00604
65 64hh hh
n n< < → < <
→ hhn lớn hơn 0,005mol, chứng tỏ Ag2SO4 hết.
- Giả sử Zn phản ứng một phần, Cu chưa tham gia phản ứng.Gọi số mol Zn ban ñầu là
x, số mol Zn phản ứng là x’. Gọi số mol Cu ban ñầu là y. ⇒ Khối lượng thanh kim
loại tăng.
108.2x’ – 65.x’ = 1,144 – 0,387 = 0,757 (g) ⇔ 151x’ = 0,757 ⇔ x’ = 0,00501
Số mol này lớ hơn 0,005mol, ñiều này không phù hợp với ñề bài, do ñó Zn phản ứng
hết và x = x’.
- Zn phản ứng hết, Cu tham gia phản ứng một phần.Gọi số mol Cu tham gia phản ứng
là y. Ta có phương trình khối lượng kim loại tăng
108.2x – 65x + 108.2y – 64.y = 0,757 (1). Giải phương trình (1) kết hợp với phương
trình: x + y = 0,005 .Ta có:
=
=
002,0
003,0
y
x
: Vậy mZn = 0,003. 65 = 0,195 (gam)
mCu = 0,387 – 0,195 = 0,192 (gam)
II.5.7. Kim loại tác dụng với dung dịch axit.
II.5.7.1.Tác nhân oxi hóa là ion H+ trong axit.
Các axit HCl, H2SO4 loãng,…anion gốc axit của chúng không có tính oxi hóa.
)1(2 2 ↑+→+
++ HnMnHM n
Chú ý: Phản ứng (1) xảy ra khi kim loại M ñứng trước hiñro trong dãy hoạt ñộng hóa
học của kim loại.
II.5.7.2. Tác nhân oxi hóa là anion gốc axit.
Anion của các axit (HNO3, H2SO4(ñặc, nóng)…) oxi hóa kim loại chứ không phải H+ là tác
nhân oxi hóa nên khí tạo thành không phải là khí hiñro, mà là sản phẩm khử của anion.
- H2SO4(ñặc, nóng) có thể bị khử cho ra: SO2, S, H2S
- HNO3 có thể bị khử cho ra : NO2, NO, N2, N2O, NH4NO3
- 35 -
II.5.7.3. Bài tập vận dụng.
Bài tập: Hòa tan 62,1gam kim loại M trong HNO3 loãng, cho 16,8 lít hỗn hợp khí X
(ñktc) gồm hai khí không màu, không hóa nâu ngoài không khí. Có tỉ khối hơi so với
khi H2 là 17,2. Xác ñịnh tên M? Tính thể tích dung dịch HNO32M, biết axit dùng dư
25% so với lượng cần thiết.
Lời giải
Hai khí không màu do HNO3 loãng sinh ra là N2 và N2O.
Gọi x,y lần lược là số mol của N2 và N2O. Theo ñề bài ta có:
==+
=×=
+
+
75,0
4,22
8,16
4,3422,174428
yx
yx
yx
=+
=+
⇒
75,0
8,254428
yx
yx
=
=
⇒
3,0
45,0
y
x
Phản ứng: 10M + 12xHNO3 = 10M(NO3)x + xN2 + 6xH2O
Mol 4,5/x 5,4 0,45
8M + 10xHNO3 = 8M(NO3)x + xN2O + 5xH2O
Mol 2,4/x 3 0,3
x
x
M 969
1,62
==⇒ nghiệm hợp lí là: x = 3, M = 27: Nhôm (Al)
Số mol HNO3 dùng dư: 8,4 .25% = 2,1mol
⇒ tổng số mol HNO3 : 8,4 +2,1 = 10,5 mol
Vậy thể tích dung dịch HNO3 = )(25,52
5,10 l=
- 36 -
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ðẦU
III.1.Thực trạng nắm vững khái niệm ðiện Hóa Học ở trường Trung
Học Phổ Thông
III.1.1. ðiều Tra Thực Trạng
Chúng tôi ñả tiến hành ñiều tra ở 1 khối lớp gồm 2 lớp 12 nâng cao 12A1 ,12A3 và 2
lớp 12 ban cơ bản gồm 12C1 ,12C2. Ở trường THPT Lai Vung II.
III.1.1.1. Mục ðích.
ðánh giá chất lượng nắm kiến thức ñiện hóa học của học sinh phổ thông ở khối lớp 12.
III.1.1.2. Tiến Hành.
1. Lớp 12 nâng cao.
Chúng tôi ñã phát phiếu ñiều tra ñể xem xét tình hình nắm kiến thức phần ñiện hóa học
của học sinh các lớp 12A1 ,12A3 trường THPT Lai Vung II.
Số lượng phiếu phát ra: 87 phiếu, thu về 87 phiếu, phiếu gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm,
mổi câu có nhiều ý kiến ñể lựa chọn.
a. Kết Quả.
Sau khi thống kê số liệu, kết quả thu ñược như sau.( Xem phụ lục 2)
Ngoài xử lí kết quả từng câu một, chúng tôi còn cho ñiểm từng bài một.Cách cho ñiểm
như sau: Bài gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm → 10 ñiểm. Mổi câu ñúng ñược 1 ñiểm.
Sau ñây là kết quả từng lớp.
Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
fXi 0 0 2 0 1 2 3 8 15 9 2 12A1
% 0 0 4,76 0 2,4 4,76 7,14 19,05 35,7 21,43 4,76
fXi 0 0 0 0 1 3 8 10 11 10 2 12A3
% 0 0 0 0 2,22 6,67 17,78 22,22 24,44 22,22 4,45
- 37 -
Trong ñó: Xi là ñiểm số.
fXi là số lần xuất hiện của ñiểm số.
Biểu ñồ thể hiện tỉ lệ học sinh ñạt các mức ñiểm từ
1 - 10 của học sinh hai lớp 12A1 và 12A3
0
10
20
30
40
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ðiểm
%
Tỉ lệ % học sinh ñạt ñiểm
lớp 12A1
Tỉ lệ % học sinh ñạt ñiểm
lớp 12A3
Hình III.1. Biểu diễn tỉ lệ học sinh ñạt ñiểm của hai lớp 12A1 và 12A3
Sau khi thống kê kết quả, tỉ lệ xếp loại như sau:
- Loại yếu : (0 → 4) : 4,59%
- Loại trung bình : (5 → 6) : 18,39%
- Loại khá : (7→ 8) : 50,57%
- Loại giỏi : (9 → 10) : 26,45%
Biểu diễn các kết quả dưới dạng biểu ñồ.
Biểu ñồ thể hiện tỉ lệ xếp loại học lực của hai lớp
12A1 và 12A3
4.59
18.39
50.57
26.45
Loại yếu
Trung bình
Loại khá
Loại giỏi
Hình III.2. Tỉ lệ xếp loại học lực của hai lớp 12A1 và 12A3
b. Nhận xét
Sau khi chấm ñiểm từng câu, từng bài và thống kê các số liệu, chúng tôi nhận thấy ña
số học sinh lớp 12 ban nâng cao nắm ñược một số kiến thức cơ bản về vấn ñề ñiện hóa
học. Tuy nhiên phần lớn các em chưa nắm sâu kiến thức. Tỉ lệ học sinh loại giỏi chỉ
- 38 -
chiếm 26,44%. Bên cạnh ñó vẫn còn một số học sinh mất căn bản về phần kiến thức
này. Tỉ lệ học sinh loại yếu chiếm 9,84%
Qua thống thống kê kết quả từng câu hỏi chúng tôi rút ra những nhận xét sau :
- Học sinh trả lời khá tốt các câu 1(93,1%) ; câu 2 (88,5%); câu 5 (93,1%); câu 7
(77%); câu 9 (91,95%); câu 10 (94,25%) là các câu hỏi liên quan ñến phản ứng oxi hóa
– khử, dãy hoạt ñộng hóa học của kim loại, thế của pin.Tuy nhiên vẫn còn một số học
sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản này, số học sinh trả lời sai các câu 7, câu 9 từ
(10% - 20%).
- Các câu 4, câu 6, câu 8, học sinh chỉ trả lời ñược ở mức trên trung bình (50% -
70%). Như vậy vẫn còn trên 30% học sinh trả lời sai, do các em chưa nắm vững kiến
thức về ñiện phân, ăn mòn kim loại và thế của pin.
- Khi vận dụng lí thuyết ñiện hóa vào việc giải các bài tập tập thì ña số học sinh làm
khá tốt, tuy nhiên một số ít học sinh vẫn còn tỏ ra lúng túng.
2. Lớp 12 Ban Cơ Bản.
Chúng tôi cũng ñã phát phiếu ñiều tra kiến thức về ñiện hóa học dành riêng cho học
sinh lớp 12 ban cơ bản. Phiếu ñiều tra ñược phát cho 2 lớp 12C1 và 12C2. trường THPT
Lai Vung II.
Số lượng phiếu phát ra là: 78 phiếu, thu về 78 phiếu, gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi
câu có nhiều ý kiến lựa chọn.
a. Kết quả.
Sau khi thống kê số liệu kết quả như sau . (Xem phụ lục 3)
Ngoài xử lí kết quả từng câu một, chúng tôi còn cho ñiểm từng bài một, cách cho ñiểm
như sau: Bài 10 câu hỏi trắc nghiệm → 10 ñiểm. Mỗi câu ñúng ñược 1 ñiểm. Sau ñây
là kết quả từng lớp:
- 39 -
Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
fXi 0 0 5 5 6 8 9 4 2 12C1
% 0 0 12,82 12,82 15,38 20,51 23,08 10,26 5,13
fXi 0 0 0 6 11 13 4 2 1 2 12C2
% 0 0 0 15,38 28,21 33,33 10,26 5,13 2,56 5,13
Trong ñó: Xi là ñiểm số.
fXi là số lần xuất hiện của ñiểm số.
Biểu diễn các kết quả dưới dạng biểu ñồ.
Hình III.3. Biểu diễn tỉ lệ học sinh ñạt ñiểm của hai lớp 12C1 và 12C2
Sau khi thống kê kết quả, tỉ lệ xếp loại như sau :
- Loại yếu : (0 → 4) : 42,31%
- Loại trung bình : (5 → 6) : 43,59%
- Loại khá : (7→ 8) : 11,54%
- Loại giỏi : (9 → 10) : 2,56%
Biểu diễn các kết quả dưới dạng biểu ñồ
- 40 -
Biểu ñồ thể hiện tỉ lệ xếp loại học lực của hai lớp
12C1 và 12C2
42.31
43.59
11.54 2.56
Loại yếu
Trung bình
Loại khá
Loại giỏi
Hình III.4. Tỉ lệ xếp loại học lực của hai lớp 12C1 và 12C2
b. Nhận Xét.
Sau khi xử lí tương tự như lớp 12 ban nâng cao chúng tôi nhận thấy học sinh lớp 12
ban cơ bản của trường nắm kiến thức về ñiện hóa học chưa vững, tỉ lệ học sinh loại yếu
chiếm tới 43,31%, còn tỉ lệ học sinh ñạt loại khá 11,54%, giỏi 2,56%.
- Các câu học sinh trả lời tương ñối tốt là Câu 1(87,18%), Câu 2 (83,33%), Câu 4
(50%), Câu 6 (73,08%), Câu 8 (52,56%) là những câu có liên quan ñến các vấn ñề như:
Phản ứng oxi hóa khử, dãy ñiện hóa, ăn mòn kim loại, ñiều là những phần kiến thức
các em vừa học.
- ða số học sinh trả lời chưa tốt các câu 3 (33,33%), câu 5(2,56%), câu 7(20,51%), câu
9 (20,51%), câu 10 (15,54%) là các câu có liên quan ñến các dạng toán áp dụng phần
ñiện hóa học như: ñiện phân, dãy ñiện hóa, các kiến thức lí thuyết về ñiện phân....ðồng
thời qua kết quả của các câu này chúng tôi ñả nhận thấy ña số học sinh chưa nắm vững
bản chất của kiến thức ñiện hóa học, các em chỉ nắm ñược một cách sơ sài và chỉ biết
áp dụng với những dạng bài tập quen thuộc còn những bài có tính ñánh ñố hầu như các
em ñều không làm ñược.
- 41 -
III.1.2. Nhận xét, nguyên nhân và giải pháp.
III.1.2.1. Nhận xét chung.
- ða số học sinh ñã phần nào nắm ñược những kiến thức cơ bản về ñiện hóa học. Tuy
nhiên, phần lớn các em chưa nắm thật chắc và sâu kiến thức, các em thường chỉ chỉ
hiểu biết vấn ñề một cách sơ sài.
- ða số các em chỉ trả lời ñúng những vấn ñề liên quan ñến các kiến thức mà các em
gặp thường xuyên.
Ở lớp 12 ban nâng cao, hầu hết học sinh trả lời rất tốt các vấn ñề về dãy ñiện hóa, phản
ứng oxi hóa - khử. Ở lớp 12 ban cơ bản là các vấn ñề về dãy ñiện hóa, phản ứng oxi
hóa – khử.
- ðối với những câu hỏi có liên quan ñến phần kiến thức về ñiện phân, ăn mòn kim
loại, hay vận dụng các kiến thức ñiện hóa vào giải các bài tập ñịnh lượng, thì ña số các
học sinh trả lời với tỉ lệ ñúng rất thấp, ñặc biệt là ở ban cơ bản. Do ñó khi dạy bài mới
giáo viên cần phải chú ý thường xuyên ôn lại những kiến thức cũ có liên quan ñến bài
học ñể học sinh khắc sâu kiến thức.
- Ở lớp 12 ban nâng cao, với chương trình cải cách hiện nay thì kiến thức ñiện hóa học
ñược cập nhật rất nhiều, ña số là những vấn ñề mới do ñó học sinh tỏ ra lúng túng khi
gặp phần kiến thức này. Ví dụ như: Pin ñiện hóa, sức ñiện ñộng, thế ñiện cực, ñiện
phân....bên cạnh ñó một số giáo viên chỉ dạy thoáng qua chưa thể khắc sâu ñược kiến
thức.
- Chúng tôi nhận thấy mức ñộ nắm vững kiến thức ñiện hóa học có sự chênh lệch giữa
các lớp. ðặc biệt là ở ban cơ bản.
III.1.2. 2. Nguyên nhân và giải pháp.
1/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan.
ðiện hóa học là phần kiến thức khá khó, mang tính khái quát, trừu tượng nên học sinh
hiểu một cách chưa ñầy ñủ, mặt khác ñây là khái niệm ñược manh nha học ở cuối năm
- 42 -
lớp 9 bậc THCS (dãy hoạt ñộng hóa học của kim loại ), và ñến phần cuối của lớp 12 nó
mới ñược trình bài một cách ñầy ñủ, vì vậy học sinh một lần không thể hiểu hết ñược.
- Nguyên nhân chủ quan.
Khi dạy về phần kiến thức ñiện hóa học ña số giáo viên thường chưa chú ý ñến việc sử
dụng các phương tiện trực quan như: mô hình, hình vẽ, ñể mô hình hóa các kiến thức
giúp học sinh dể hiểu, dể nhớ và nhớ lâu. ðồng thời phần lớn giáo viên cũng chưa chú
ý ñến việc phối hợp, sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy, chưa thường xuyên
ôn tập, cũng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2/ Giải pháp.
- Trước hết giáo viên phải nắm thật chắc kiến thức chuyên môn. ðồng thời cũng phải
sử dụng, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau ñể nâng cao hiệu quả
giảng dạy, giúp học sinh hứng thú học tập, không bị nhàm chán khi phải học một số
lượng lớn kiến thức như hiện nay.
- Giáo viên phải cho học sinh xem xét các vấn ñề của các chất trên cơ sở vận dụng kiến
thức ñiện hóa học ñể giải quyết.
- Khi dạy phần lí thuyết cơ sở ñiện hóa giáo viên cần chú ý giảng thật kỉ, nhấn mạnh
phần trọng tâm và khắc sâu các kiến thức. Cho học sinh giải thích rỏ mấu chốt của vấn
ñề ñể làm cơ sở lĩnh hội các kiến thức liên quan sau này.
- Giáo viên phải chú ý hình thành cho học sinh các kiến thức hiện ñại, vừa sức và tùy
theo trình ñộ của mỗi học sinh.
- Giáo viên phải hướng dẫn rèn luyện cho học sinh làm các bài tập về vấn ñề liên quan
ñến kiến thức ñiện hóa như: Dãy ñiện hóa, ðiện Phân, Ăn mòn kim loại, Pin ñiện hóa.
- Trong quá trình giảng dạy ở các ban khác nhau giáo viên cần chú ý trình ñộ của mỗi
học sinh, kiến thức ñiện hóa ở mỗi ban ñược trình bài ở những mức ñộ khác nhau. Từ
ñó ñiều chỉnh dạy cho phù hợp.
- 43 -
III.2. Thiết kế một số giáo án dạy về phần ñiện hóa ở trường trung học
phổ thông
Dựa trên tình hình ở các trường phổ thông theo kết quả ñiều tra, chúng tôi ñã thiết kế
một số giáo án khi giảng dạy các bài về ñiện hóa học. ðể soạn các giáo án này tôi ñã
dựa trên dàn bài sách giáo khoa, các sách tham khảo, sách bài tập và các tài liệu có liên
quan, ñồng thời tôi cũng ñã tham khảo ý kiến của giáo viên phổ thông, tham khảo các
giáo án mẫu của các giáo viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm.
GIÁO ÁN HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
BÀI:
DÃY ðIỆN HÓA CHUẨN CỦA KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
Biết :
– Các khái niệm: cặp oxi hóa-khử của kim loại, pin ñiện hóa, suất ñiện ñộng và
thế ñiện cực.
– Cấu tạo của pin ñiện hóa, sự chuyển ñộng của các phần tử mang ñiện khi pin
ñiện hóa hoạt ñộng.
– Các phản ứng hóa học xảy ra ở catot và anot của pin ñiện hóa.
– Thế ñiện cực chuẩn của kim loại.
Hiểu: Dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại và ý nghĩa của nó.
2. Kĩ năng:
– So sánh tính oxi hóa của các ion kim loại, tính khử của các kim loại giữa các
cặp oxi hóa – khử.
– Xác ñịnh tên và dấu của các ñiện cực trong pin ñiện hóa, tính ñược suất ñiện
ñộng của pin ñiện hóa.
- 44 -
– Tính ñược thế ñiện cực chuẩn của một số cặp oxi hóa–khử trong pin ñiện hóa
II. CHUẨN BỊ:
– Lắp ráp một số pin ñiện hóa Zn–Cu, Pb–Cu, Zn–Pb theo hình 5.3 SGK.
– Một số tranh ảnh ñã ñược vẽ trước:
* Sơ ñồ chuyển dịch của các ion trong pin ñiện hóa Zn–Cu, hình 5.6 SGK
* Sơ ñồ cấu tạo ñiện cực hidro chuẩn, hình 5.7 SGK
* Thí nghiêm xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của cặp Zn2+/Zn hình 5.8 SGK.
* Thí nghiệm xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của cặp Ag+/Ag, hình 5.9 SGK
* Bảng dãy ñiện hóa chuẩn của kim loại (SGK). Tranh vẽ môt số pin ñiện hóa.
III. Hoạt ñộng:
1. Ổn ñịnh lớp:
2. Kế hoạch giảng dạy : Tiết 1: Phần I và II.
Tiết 2: Phần III.
Tiết 3: Phần IV và V.
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
I. Khái niệm về cặp oxi hoá khử
Hoạt ñộng 1.
Câu hỏi 1: Hoàn thành phương trình
hoá học và viết sơ ñồ quá trình oxi
hoá - khử của phản ứng:
a) Cu + AgNO3 →
b) Fe + CuSO4 →
* GV nêu vấn ñề. Có thể biểu diễn
các quá trình oxi hoá khử theo cách
khác ñược không?
Cặp oxi hóa khử là một cặp gồm
I. Khái niệm về cặp oxi hoá khử
Học sinh ghi chép
Hoàn thành phương trình hoá học.
a) Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Cu → Cu2+ + 2e
Ag+ + 1e → Ag
b) Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Fe → Fe2+ + 2e
Cu2+ + 2e → Cu
hoặc viết gộp : Fe2+ + 2e ⇌ Fe
Cu2+ + 2e → Cu
- 45 -
chất oxihóa và một chất khử của
cùng 1 nguyên tố hóa học
Câu hỏi 2: Xác ñịnh chất oxi hoá -
khử từ ñó rút ra nhận xét.
* GV ñưa ra sơ ñồ tổng quát và giới
thiệu cặp oxi hoá - khử.
II. Pin ñiện hoá
Hoạt ñộng 2.
1. Khái niệm về pin ñiện hóa, suất
ñiện ñộng và thế ñiện cực:
GV tiến hành thí nghiệm như SGK
hoặc mô tả thí nghiệm (sử dụng sơ ñồ
pin ñiện hoá Zn-Cu) hình 5.3. Nếu có
ñiều kiện dùng phần mềm mô phỏng
pin ñiện hoá cho HS xem.
2. Cơ chế phát sinh dòng ñiện:
- Mô tả cấu tạo của pin, hoạt ñộng
của pin, nhận xét và giải thích?
* GV dựng sơ ñồ hình 5.4, 5.5, 5.6
hoặc dùng phần mềm mô phỏng cho
HS xem và yêu cầu HS nhận xét, giải
thích sự chuyển dịch e ở ñiện cực Zn,
Ag+ + 1e → Ag
Chất oxi hóa chất khử
Tổng quát : Mn+ + ne → M
Dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một
nguyên tố tạo thành cặp oxi hóa khử. Các cặp
oxi hóa – khử trên ñược viết như sau:
Fe2+/Fe ; Cu2+/Cu ; Ag+/Ag.
Tổng quát: Mn+/M
II. Pin ñiện hoá
1. Khái niệm về pin ñiện hóa, suất ñiện
ñộng và thế ñiện cực
Học sinh quan sát hiện tượng thí nghiệm
+ Kim loại tan vào dung dịch
+ Suất ñiện ñộng của pin hóa học
Epin = 1,10 V
+ Màu của cốc dung dụch chứa CuSO4?
ð/v pin ñiện hóa Zn/Cu ở hình 5.3 ta có:
)/()/( 22 ZnZn
o
CuCu
o
pin
o EEE ++ −=
2. Cơ chế phát sinh dòng ñiện
Giải thích.
* ðiện cực Zn (cực âm) là nguồn cung cấp e,
Zn bị oxi hoá thành Zn2+ tan vào dung dịch:
Zn → Zn2+ + 2e
* ðiện cực Cu (cực dương) các e ñến cực Cu,
ở ñây các ion Cu2+ bị khử thành kim loại Cu
bám trên bề mặt lá ñồng.
- 46 -
ñiện cực Cu, cầu muối trái, cầu muối
phải.
- Viết phương trình ion rút gọn.
* GV yêu cầu HS viết các cặp oxi
hoá-khử
* GV giới thiệu quy tắc α
(3) Nhận xét
- GV yêu cầu HS nhận xét nồng ñộ
của các ion trong dung dịch muối
CuSO4 và ZnSO4 sẽ tăng giảm như
thế nào trong quá trình ñiện phân ?
Suất ñiện ñộng E của pin ñiện hoá
phụ thuộc vào yếu tố nào?
Cu2+ + 2e → Cu
* Cầu muối trái: Cation NH4+ ( hoặc K+) di
chuyển sang cốc ñựng dung dịch CuSO4
* Cầu muối phải: Các cation NO3– di chuyển
sang cốc ñựng dung dịch ZnSO4. Sự di
chuyển của các ion này làm cho các dung
dịch muối luôn trung hoà ñiện.
* Phương trình ion rút gọn biểu diễn quá
trình oxi hoá-khử xảy ra trên bề mặt các ñiện
cực của pin ñiện hoá:
Cu2+ + Zn → Cu + Zn2+
Ox Kh Kh. yếu Ox yếu
Zn Cu
Zn Cu
2+2+
3. Kết luận:
– Có sự biến ñổi nồng ñộ các ion Cu2+ và
Zn2+ trong
quá trình hoạt ñộng của pin. Cu2+ giảm, Zn2+
tăng
– Năng lượng của phản ứng oxi hóa – khử
trong pin ñiện hóa ñã sinh ra dòng ñiện một
chiều.
- 47 -
- GV yêu cầu HS căn cứ vào các cặp
pin ñã cho trong SGK cho biết quá
trình oxi hoá khử diễn ra trong pin
Cu-Ag; Pb-Cu; Zn-Pb như thế nào ?
III. Thế ñiện cực chuẩn của kim
loại
Hoạt ñộng 3 :
1. ðiện cực hidro chuẩn
- Vì sao cần phải xác ñịnh thế ñiện
cực chuẩn cho mỗi cặp oxihóa–khử?
- thông báo thế ñiện cực chuẩn:
Dùng hình 5.7 ñể xác ñịnh
Cần phải xác ñịnh thế ñiện cực cho
mỗi loại cặp oxi hoá- khử vì vậy dùng
ñiện cực chuẩn ñể so sánh ñó là ñiện
cực hiñro chuẩn.
– Những yếu tố ảnh hưởng ñến suất ñiện
ñộng của pin ñiện hóa như:
* Nhiệt ñộ.
* Nồng ñộ của ion kim loại.
* bản chất của kim loại làm ñiện cực.
III. Thế ñiện cực chuẩn của kim loại
1. ðiện cực hidro chuẩn
HS xem hình 5.7 và ghi
Người ta chấp nhận một cách quy ước rằng
thế ñiện cực của ñiện cực hidro chuẩn bằng
0,00V ở mọi nhiệt ñộ
H2 2H+ + 2e
VE HHo 00,02/2 =+
HS thảo luận theo nhóm cử ñại diện trình
bày.
a. Cấu tạo của ñiện cực hiñro chuẩn.
- ðiện cực platin.
- ðiện cực nhúng vào dd axit H+ 1 M.
b. Cách xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn hiñro
chuẩn.
- Cho dòng khí H2 có p =1 atm liên tục ñi qua
dd axit ñể bột Pt hấp thụ khí H2.
- Qui ước thế ñiện cực hiñro chuẩn cặp oxi
hoá khử H+/H2 là 0,00 V ; E0 (H+/H2)= 0,00
V
- 48 -
2. Thế ñiện cực chuẩn của kim loại:
- HS dùng hình 5.8 trình bày những
nội dung của thí nghiệm xác ñịnh thế
ñiện cực chuẩn của cặp Zn2+/Zn ?
- Cách lắp thiết bị ñể xác ñịnh thế
ñiện cực chuẩn của Zn?
– Những phản ứng hóa học xảy ra ở
các ñiện cực khi pin Zn–H hoạt ñộng?
– Thế ñiện cực chuẩn của cặp
Zn2+/Zn là –0,76V
Thế ñiện cực chuẩn của kim loại cần
ño có ñược xác ñịnh từ bằng suất
ñiện ñộng của pin tạo bởi ñiện cực
hidro chuẩn và ñiện cực chuẩn của
kim loại cần ño.
– Dùng hình 5.9 trình bày nội dung
thí nghiệm xác ñịnh thế ñiện cực
chuẩn của cặp Ag+/Ag. Hoạt ñộng
dạy và học tương tự trên.
2. Thế ñiện cực chuẩn của kim loại
Cách xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của kim
loại
- Thiết lập pin ñiện hoá gồm: ñiện cực chuẩn
của kim loại ở bên phải, ñiện cực chuẩn của
hiñro ở bên trái vôn kế →hiệu số ñiện thế lớn
nhất giữa hai ñiện cực chuẩn. Nếu ñiện cực
kim loại là cực âm → E0<0, nếu ñiện cực kim
loại là cực dương → E0>0.
* HS trả lời:
- Hiñro là ñiện cực (+): 2H+ + 2e → H2
- Kẽm là ñiện cực ( –) : Zn → Zn2+ +2e
Zn + 2H Zn + H2
2++
2e
* Vôn kế chỉ số 0,76 V.
Cho biết hiệu số ñiện thế lớn nhất giữa 2 ñiện
cực chuẩn của cặp Zn2+/Zn và H+/H2.
Ký hiệu: E0(Zn2+/Zn)= –0,76 V.
* Xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn cặp Ag+/Ag
Các phản ứng xảy ra:
– Ag là cực dương (catot): Ag+ + e → Ag
– Hidro là cực âm (anot) : H2 → 2H+ + 2e
Phản ứng xảy ra trong pin:2Ag+ + H2 → 2Ag
+ 2H+
- 49 -
IV. Dãy thế ñiện cực chuẩn của kim
loại: Nguyên tắc sắp xếp các cặp
oxihóa–khử của kim loại trong dãy
như thế nào?
IV. Dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại:
Dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại là dãy
sắp xếp các kim loại theo thứ tự tăng dần thế
ñiện cực chuẩn .
V. Ý nghĩa của dãy thế ñiện cực
chuẩn của kim loại:
Hoạt ñộng 4:
1. So sánh tính oxihóa–khử:
Quy luật của dãy?
2. Xác ñịnh chiều của phản ứng
oxihóa –khử:
HS phân tích các chi tiết trong thí
nghiệm xác ñịnh chiều của phản ứng
giữa 2 cặp oxihóa–khử Cu2+/Cu và
Ag+/Ag
Kết luận: Quy tắc α
V. Ý nghĩa của dãy thế ñiện cực chuẩn của
kim loại:
1. So sánh tính oxihóa–khử
MM nE /0 + càng lớn thì tính oxihóa của cation
Mn+ càng mạnh và tính khử của kim loại M
càng yếu.
Ngược lại thế ñiện cực chuẩn của kim loại
càng nhỏ thì tính oxihóa của cation càng yếu
và tính khử của kim loại càng mạnh.
2. Xác ñịnh chiều của phản ứng oxihóa –
khử
Học sinh phân tích phản ứng giữa 2 cặp
oxihóa–khử :
Cu2+/Cu (E0 = +0,34V) và Ag+/Ag ( E0 =
+0,80V) thấy:
– Ion Cu2+ có tính oxi hóa yếu hơn ion Ag+.
– Kim loại Cu có tính khử mạnh hơn Ag.
– Cặp oxihóa–khử Cu2+/Cu có thế ñiện cực
chuẩn nhỏ hơn của cặp oxihóa –khử Ag+/Ag.
Kết luận: Cation kim loại trong cặp oxihóa–
K+/K
–2,93
Na+/Na
–2,71
Mg2+/Mg
–2,37
Al3+/Al
–1,66
Zn2+/Zn
–0,76
Fe2+/Fe
–0,44
Ni2+/Ni
–0,26
Sn2+/Sn
–0,14
Pb2+/Pb
–0,13
2H+/H2
0,00
Cu2+/Cu
+0,34
Ag+/Ag
+0,80
Au3+/Au
+1,50
- 50 -
Học sinh tìm hiểu thêm phản ứng
giữa 2 cặp oxihóa–khử : Mg2+/Mg và
2H+/H2
Kết luận tương tự trên.
3. Xác ñịnh suất ñiện ñộng chuẩn
của pin ñiện hóa: Hướng dẫn HS
tính suất ñiện ñộng chuẩn của pin
ñiện hóa.
Thí dụ: Suất ñiện ñộng chuẩn của
pin ñiện hóa Zn–Cu:
E0pin = 0 //
0
2
2
ZnZnCuCu EE ++ −
= 0,34V – (–0,76V)
= 1,10V
4. Xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của
cặp oxihóa–khử:
Biết: 0 ( ) 0,59pin Ni CuE V− =
Và VE CuCu 34,0
0
/2 +=+
Cực dương là cực Cu.
Thì : =+0 /2 NiNiE +0,34V–0,59V = –0,25V
khử có thế ñiện cực chuẩn lớn hơn có thể
oxihóa ñược kim loại trong cặp có thế ñiện
cực chuẩn nhỏ hơn.
2Ag+ + Cu → Cu2+ + 2Ag
Mg + 2H+ → Mg2+ + H2
3. Xác ñịnh suất ñiện ñộng chuẩn của pin
ñiện hóa
Suất ñiện ñộng chuẩn của pin ñiện hóa (E0pin)
bằng thế ñiện cực chuẩn của cực dương trừ
ñi thế ñiện cực chuẩn của cực âm. Sức ñiện
ñộng của pin ñiện hóa luôn là số dương.
4. Xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của cặp
oxihóa–khử
Ta có thể xác ñịnh ñược thế ñiện cực chuẩn
của cặp oxi hóa–khử khi biết suất ñiện ñộng
chuẩn của pin ñiện hóa (E0pin) và thế ñiện cực
chuẩn của cặp oxi hóa–khử còn lại . Thí dụ:
với pin (Ni-Cu) ta có: 00 /0 / 22 pinCuCuNiNi EEE −= ++
GIÁO ÁN 12 NÂNG CAO
- 51 -
BÀI:
SỰ ðIỆN PHÂN.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: –Biết sự ñiện phân là gì?
–Biết những ứng dụng của sự ñiện phân trong công nghiệp.
–Hiểu sự chuyển dịch của các ion trong quá trình ñiện phân: NaCl
nóng chảy, dung dịch CuSO4 với ñiện cực trơ và ñiện cực tan.
– Hiểu những phản ứng hóa học xảy ra trên các ñiện cực trong quá
trình ñiện phân và viết ñược phương trình ñiện phân.
2. Kĩ năng: – Thực hiện ñược một số thí nghiệm ñiện phân ñơn giản: ñpdd CuSO4
với anot trơ và anot tan.
– Biết xác ñịnh tên các ñiện cực trong bình ñiện phân.
– Viết ñược phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trên các ñiện cực
và viết ñược phương trình ñiện phân.
– Giải ñược các bài toán liên quan ñến sự ñiện phân.
II. CHUẨN BỊ: * Thí nghiệm trực quan: Hóa chất: dung dịch CuSO4 0,5M
Dụng cụ: Ống hình chữ U, nút các ñiện cực, nguồn ñiện một chiếu
cùng với biến trở, dây nối các ñiện cực.
* Một số tranh vẽ về sự ñiện phân.
III. HOẠT ðỘNG GIẢNG DẠY:
1. Ổn ñịnh lớp:
- 52 -
2. Dạy bài mới:
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
I. KHÁI NIỆM :
Hoạt ñộng 1.
Cho HS xem sơ ñồ hình 5.10 yêu
cầu HS mô tả bình ñiện phân, hoạt
ñộng của bình ñiện phân?
Pt phân li: NaCl → Na+ + Cl–
Cực dương: 2Cl– (l) → Cl2 (k) + 2e
Cực âm: 2Na+ (l) + 2e → 2Na
Phương trình ñiện phân:
2NaCl 2Na + Cl2
Chú ý phân biệt cực của pin ñiện
hoá và cực của bình ñiện phân.
GV bổ sung các thông tin.
Từ ñó yêu cầu HS rút ra kết luận về
sự ñiện phân.
I. KHÁI NIỆM
* Thiết bị ñiện phân gồm có:
- Bình ñiện phân
- 2 ñiện cực.
Cực âm và cực dương; anôt ñược nối với cực (+)
của nguồn ñiện một chiều; catot ñược nối với
cực (-) của nguồn ñiện một chiều.
* Hoạt ñộng của bình ñiện phân:
Khi có dòng ñiện một chiều chạy qua trên ñiện
cực dương (anot) xảy ra sự oxi hoá, trên ñiện
cực âm (catot) xảy ra sự khử.
Nêu khái niệm.
Sự ñiện phân là quá trình oxi hóa khử xảy ra trên
bề mặt các ñiện cực khi có dòng ñiện một chiều
ñi qua chất ñiện li nóng chảy hoặc dung dịch
chất ñiện li.
II. SỰ ðIỆN PHÂN CÁC CHẤT
ðIỆN LI
Hoạt ñộng 2.
Sử dụng phương pháp ñàm thoại.
GV yêu cấu HS.
- Cho biết các ion di chuyển trong
dd như thế nào ?
- Phương trình ñiện phân và sơ ñồ
ñiện phân ñược biểu diễn như thế
II. SỰ ðIỆN PHÂN CÁC CHẤT ðIỆN LI
1. Sự ñiện phân NaCl nóng chảy.
Khi có dòng ñiện một chiều chạy qua.
Cực dương (anot) diễn ra sự oxi hóa.
Cực âm (catot) diễn ra sự khử.
Quá trình oxi hoá-khử ñược biểu diễn
ñpnc
- 53 -
nào ?
- ñp MgCl2 nóng chảy tương tự
NaCl nóng chảy
Hoạt ñộng 5
2. Sự ñiện phân dd CuSO4:
a) ðiện phân dd CuSO4 với các
ñiện cực trơ ( graphit)
Thảo luận phiếu học tập số 4
Câu hỏi 1: Cấu tạo của bình ñiện
phân.
Câu hỏi 2: Hoạt ñộng của bình ñiện
phân và hiện tượng xảy ra trong
quá trình ñiện phân.
Câu hỏi 3: Giải thích
* Khi có dòng ñiện một chiều chạy
qua các ion trong dd dịch chuyển
như thế nào ?
* Các quá trình oxi hoá-khử diễn ra
ở các ñiện cực như thế nào ? (xét
thế ñiện cực chuẩn).
Na+ + 1e → Na 2Cl- -2e → Cl2
Phương trình ñiện phân
22 2
dpncNaCl Na Cl→ +
2. Sự ñiện phân dd CuSO4:
a) ðiện phân dd CuSO4 với các ñiện cực trơ
( graphit)
* Bình ñiện phân là ống chữ U, 2 ñiện cực bằng
graphit, một ñiện cực âm và một ñiện cực
dương, dd chất ñiện phân là CuSO4.
* Khi cho dòng ñiện một chiều ñi qua (có hiệu
ñiện thế ≥ 1,3 V) có hiện tượng:
- Ở catot: kim loại Cu bám vào ñiện cực.( cực
âm)
- Ở anot: Bọt khí O2 thoát ra. ( cực dương )
* Khi tạo nên một ñiện thế giữa hai ñiện cực,
các ion SO42- di chuyển về anot. Các ion Cu2+ di
chuyển về catot.
* Ở Catot có thể xảy ra sự khử ion Cu2+ hoặc
H2O.
Xét thế ñiện cực chuẩn:
E0 (Cu2+/Cu) = 0,34 V; E0(H2O/H2)= - 0,83 V.
Như vậy ion Cu2+ có tính oxi hoá mạnh hơn các
phân tử H2O. Vì vậy ở ñây xảy ra sự khử các ion
Cu2+ thành Cu bám trên catot:
Cu2+ + 2e → Cu
* ở anot: Có thể xảy ra sự oxi hoá các ion SO42-
hoặc H2O.
- 54 -
* Viết sơ ñồ ñiện phân.
* Viết phương trình ñiện phân.
b/ ðiện phân dd CuSO4 với anot
ñồng (anot tan) :
Thí nghiệm ñược mô tả như hình
5.12. Hướng dẫn học sinh giải thích
hiện tượng.
Xét thế ñiện cực chuẩn
E0 (H2O/ O2) = -0,83 V; E0 (SO42-/H2O) = 1,70
V.
Như vậy H2O có tính khử mạnh hơn các ion
SO42- nên H2O dễ bị oxi hóa sinh ra khí O2 ở
anot:
2H2O → O2 + 4 H+ + 4e
* Cực (-) ← CuSO4 → Cực (+)
(H2O)
Cu2+, H2O H2O, SO42-
Cu2+ + 2e → Cu 2H2O → O2 + 4 H+ + 4e
Phương trình ñiện phân
dd
4 2 2 2 42 uSO 2 2 2
dpC H O Cu O H SO+ → + +
b/ ðiện phân dd CuSO4 với anot ñồng (anot
tan)
Học sinh quan sát thí nghiệm và nhận xét:
Anot tan hết, catot khử kim loại Cu bám vào
Ở anot (+) Nguyên tử Cu bị oxi hóa thành ion
Cu2+ ñi vào dung dịch: Cu (r) → Cu2+ (dd) + 2e.
Anot dần dần bị hòa tan.
Ở catot ( –) ion Cu2+ bi khử thành Cu bám trên
bề mặt catot: Cu2+ (dd) + 2e → Cu(r)
Phương trình ñiện phân:
Cu(r) + Cu2+ (dd) Cu2+ (dd) + Cu (r)
Anot Catot
- 55 -
III. ỨNG DỤNG CỦA SỰ ðIỆN
PHÂN
Hoạt ñộng 6
GV cho HS nghiên cứu SGK trình
bày ứng dụng của sự ñiện phân.
Hoạt ñộng 7
Tổng kết bài học, ra bài tập về nhà.
III. ỨNG DỤNG CỦA SỰ ðIỆN PHÂN
1. ðiều chế kim loại.
2. ðiều chế một số phi kim (H2 ; O2...)
3. ðiều chế một số loại hợp chất (KMnO4,
NaOH, H2O, nước giaven...)
4. Tinh chế một số kim loại: Cu, Pb, Zn, Fe, Ag,
Au...
5. Mạ ñiện...
- 56 -
GIÁO ÁN 12 CƠ BẢN
BÀI:
ðIỀU CHẾ KIM LOẠI
I. Mục tiêu của bài học.
1. Kiến thức.
− Biết nguyên tắc chung về ñiều chế kim loại.
− Hiểu các phương pháp ñược vận dụng ñể ñiều chế kim loại. Mỗi phương pháp
thích hợp với sự ñiều chế những kim loại nào. Dẫn ra ñược những phản ứng hoá
học và ñiều kiện của phản ứng ñiều chế những kim loại cụ thể.
2. Kĩ năng
Biết giải các bài toán ñiều chế kim loại, trong ñó có bài toán ñiều chế kim loại
bằng phương pháp ñiện phân không hoặc có sử dụng ñịnh luật Farañay.
II. Chuẩn bị
− Bảng Dãy ñiện hoá chuẩn của kim loại, Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
− HS xem lại Bài 16 ở nhà.
III. Hoạt ñộng dạy học
Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của học sinh
Hoạt ñộng 1
GV thông báo, trong tự nhiên chỉ có một
số ít kim loại tồn tại ở trạng thái tự do,
như Au, Pt, Hg ... Hầu hết các kim loại
khác ñều dưới dạng các hợp chất hoá học
(oxit, muối)., kim loại tồn tại ở dạng ion
dương.
GV ñặt câu hỏi, nguyên tắc ñiều chế kim
I. NGUYÊN TẮC ðIỀU CHẾ KIM
LOẠI.
Thực hiện sự khử :
Mn+ + ne → M
- 57 -
loại là gì ? Bằng cách nào có thể chuyển
những ion kim loại thành kim loại tự do ?
Hoạt ñộng 2.
Cơ sở khoa học của phương pháp nhiệt
luyện ñiều chế kim loại là gì ?
- Dẫn ra một số kim loại ñược ñiều chế
bằng phương pháp nhiệt luyện, viết
phương trình phản ứng hoá học, ñiều
kiện của những phản ứng này là gì ?
- Những kim loại nào thường ñược ñiều
chế bằng phương pháp nhiệt luyện ?
Hoạt ñộng 3. GV hướng dẫn HS
nghiên cứu SGK :
- Cơ sở của việc ñiều chế kim loại bằng
phương pháp thuỷ luyện là gì ?
- Dẫn thí dụ và viết phương trình phản
ứng hoá học.
II. PHƯƠNG PHÁP ðIỀU CHẾ KIM
LOẠI
1. phương pháp nhiệt luyện
- Cơ sở: Khử những ion kim loại trong
oxit ở nhiệt ñộ cao bằng các chất khử
như: C, CO, H2 hoặc Al, KL kiềm, KL
kiềm thổ
- Ví dụ:
0
0
2 3 2
2 2
3 2 3t
t
Fe O CO Fe CO
PbO H Pb H O
+ → +
+ → +
- Dùng trong CN, ñể ñiều chế những kim
loại hoạt ñộng trung bình.
2.Phương pháp thuỷ luyện
- HS nêu:
Dùng hoá chất thích hợp như H2SO4,
NaOH, NaCN… tách hợp chất của kim
loại ra khỏi quặng. Sau ñó dùng chất khử
ñể khử ion kim loại thành kim loại tự do
- Thí dụ:
Dùng Fe ñể khử ion Cu2+ trong dd muối
ñồng
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu ↓
2 2Fe Cu Fe Cu+ ++ → +
- 58 -
- Phương pháp thuỷ luyện ñược dùng ñể
ñiều chế những kim loại nào ?
Hoạt ñộng 4.
- Cơ sở của phương pháp ñiện phân ñiều
chế kim loại là gì ?
- Những kim loại nào có thể ñược ñiều
chế bằng phương pháp ñiện phân ?
− Có mấy loại ñiện phân.?
- Phương pháp nàydùng ñể ñiều chế kim
loại yếu.
3. Phương pháp ñiện phân.
HS trả lời:
Phương pháp ñiện phân dùng năng lượng
của dòng ñiện ñể gây ra sự biến ñổi hoá
học, ñó là phản ứng oxi hoá - khử.
- Phương pháp ñiện phân có thể ñiều chế
ñược những kim loại hoạt ñộng mạnh
như: K, Na, Ca, Mg, Al..
a/ ðiện phân nóng chảy
Ví dụ: ðiện phân Al2O3 nóng chảy
Ở Catot (cực âm): 3 3Al e Al+ + →
Ở Anot (cực dương): 2 22 4O O e− → +
Phương trình ñiện phân:
2 3 22 4 3
dpncAl O Al O→ +
b/ ðiện phân dung dịch
có thể ñược dung ñể ñiều chế kim loại
hoạt ñộng trung bình hoặc yếu bằng cách
ñiện phân muối của chúng.
Ví dụ: ðiện phân dung dịch CuCl2 ñể
ñiều chế Cu.
Ở Catot: 2 2Cu e Cu+ + →
Ở Anot: 22 2Cl Cl e− → +
- 59 -
- Dẫn thí dụ ñiều chế kim loại hoạt ñộng
trung bình bằng phương pháp ñiện
phân,thí dụ ñiều chế Zn (nguyên liệu,
trạng thái,sơ ñồ và phương trình
ñiện phân).
- Giáo viên trình bài ñịnh luật Faraday
Hoạt ñộng 5. Củng cố bài học.
* GV củng cố bài học bằng cách cho HS
làm một số bài tập sau :
− Bài tập 1 trong SGK.
− Bài tập ñược dẫn làm thí dụ trong ñề
Phương trình ñiện phân:
dd
2 2
dpCuCl Cu Cl→ +
- Thí dụ: Sơ ñồ ñiện phân dung dịch
ZnSO4
Cực (-)
Zn2+, H2O
ZnSO4
(dd)
Cực (+)
SO42-, H2O
Zn2++2e→Zn
2H2O→4H++O2+ 4e
Phương trình ñiện phân:
2 ZnSO4 + H2O → 2 Zn + 2 H2SO4 + O2↑
III. ðỊNH LUẬT FARADAY
- Công thức: Error! Objects
cannot be created from editing field
codes.
- 60 -
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Việc giảng dạy nội dung kiến thức ñiện hóa học cho học sinh ở trường phổ thông là hết
sức quan trọng và cần thiết. Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, khóa luận này
ñã hoàn thành những vấn ñề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận các vấn ñề ñiện hóa học trong chương trình hóa học phổ
thông.
- Nghiên cứu hệ thống hóa những kiến thức về ñiện hóa học ở trường trung học phổ
thông.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình các bài dạy ở chương trình trung học phổ thông.
- Phân tích sự hình thành khái niệm ñiện hóa học từ bậc trung học cơ sở ñến trung học
phổ thông ñể thấy ñây là phần kiến thức quan trọng cần phải nắm vững.
- Tiến hành ñiều tra mức ñộ nắm kiến thức ñiện hóa học của học sinh ở khối lớp 12,
gồm 2 ban: ban nâng cao và ban cơ bản với 4 lớp: 2 lớp 12 ban nâng cao và 2 lớp 12
ban cơ bản ở trường THPT Lai Vung II. Sau khi xử lí kết quả và thống kê số liệu, tôi
có nhận xét sau:
+ Học sinh nắm ñược phần nào kiến thức cơ bản về ñiện hóa học tuy nhiên chưa nắm
vững một cách chắc chắn về những vấn ñề bản chất của ñiện hóa học.
+ Phần lớn học sinh còn tỏ ra lúng túng khi áp dụng lí thuyết ñiện hóa học vào phần
bài tập.
Sau khi tìm hiểu cơ sở lí luận và ñiều tra tình hình nắm kiến thức của học sinh về phần
kiến thức ñiện hóa học, tôi ñã mạnh dạng ñưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy phần kiến thức này. ðồng thời tôi cũng thiết kế một số
giáo án có liên quan ñến kiến thức về ñiện hóa hóa học ở trường THPT của khối lớp
12.
- 61 -
II. ðỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
ðể giúp cho việc giảng dạy môn hóa học, ñặc biệt là việc hình thành và phát triển kiến
thức cơ bản mà cụ thể ở ñây là kiến thức ñiện hóa học ñạt hiệu quả cao tôi xin có một
số kiến nghị sau:
- ðối với nội dung chương trình hóa học phổ thông hiện nay, khối lượng kiến thức ñưa
vào chương trình là khá nhiều nhưng thời gian lên lớp lại quá ít nên giáo viên không có
ñủ thời gian luyện tập, mở rộng kiến thức cho học sinh. Vì thế, cần phải tăng thêm thời
gian lên lớp (số tiết).
- Giáo viên cần nên cho học sinh nghiên cứu, xem xét các vấn ñề của kiến thức trên
nhiều khía cạnh khác nhau, kết hợp với những lí thuyết trước ñó ñả ñược học.
- ðối với lãnh ñạo nhà trường ñại học, em xin có một số ñề nghị sau:
+ Tăng cường tiết tập giảng ñể sinh viên có thể giảng dạy tất cả các bài trong chương
trình THPT. Trong các tiết ñó, giáo viên nên góp ý phương pháp giảng dạy của từng
bài, từng phần cho sinh viên.
+ Tổ chức các buổi nghe báo cáo kinh nghiệm của các giáo viên trường trung học phổ
thông về phương pháp giảng dạy các nội dung khó, trừu tượng chẳng hạn như: Pin ñiện
hóa, thế ñiện hóa, suất ñiện ñộng, ñiện phân ñiện cực tan…..nhằm giúp cho sinh viên
có thêm kinh nghiệm khi vào nghề.
- ðối với giáo viên ñang giảng dạy ở trường trung học phổ thông hay các sinh viên còn
ñang ngồi trong ghế nhà trường ñều cần phải luôn luôn trao dồi kiến thức chuyên môn
của mình một cách vững chắc nhất, từ ñó kết hợp với các phương pháp dạy học thích
hợp ñể truyền ñạt kiến thức cho học sinh một cách tốt nhất.
- Trong thời gian gần ñây, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học ñang
ñược sử dụng một cách rộng rãi. Vì thế bản than mỗi giáo viên, sinh viên ñều phải luôn
tìm tòi, học hỏi, mở mang tri thức của mình, tiếp cận với công nghệ hiện ñại của khoa
học kỉ thuật ñể phục vụ cho việc giảng dạy của mình ñược tốt nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dienhoahoc1.pdf