Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng Sông Đà 8,nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô của ban giám đốc công tyvà các phòng ban liên có quan,nhất là sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính -kế toán Công ty: đồng thời với sự cố gắng của bản thân,emđã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài"Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp" ở Công ty xây dựng Sông Đà
8.Qua đó em cũng nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã được học tập,hiểu được phần nào công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung,công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp nói riêng của công ty,góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
80 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu 2.1.1
PHIẾU NHẬP KHO SỐ 4
Ngày 7 tháng 12 năm 2001.
Nhập kho : Cầu Biêu - Công trình làm đường Tuyên Hoá - Quảng Bình. Tên người nhận : Nguyễn Văn Thanh
TT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu
cầu
thựchiện
1
Gạch
Viên
18.000
280
5.040.000
2
Xi măng
Kg
9.000
678
6.102.000
Cộng
11.142.000
(Mười một triệu một trăm bốn mươi hai nghìn đồng./.)
Ngày 8 tháng12 năm 2001
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Sau khi tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kê toán tiến hành
định khoản ngay trên các phiếu nhập kho theo từng đối tượng công trình và ghi vào tờ kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng phiếu nhập kho (Mẫu 2.1.2)
Mẫu 2.1.2
Tờ kê chi tiết nhập vật tư
Tháng 12 năm 2001.
Công trình: Đường Tuyên Hoá - Quảng Bình
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số
lượng
Số tiền
CP thu mua
Số
Ngày
1
1/12
Xi măng trắng
Kg
3.500
5.600.000
100.000
2
3/12
Cát vàng
m3
120
7.200.000
03
8/12
Xi măng
Kg
9.000
6.102.000
04
8/12
Gạch viên
Viên
18.000
5.040.000
04
12/12
Que hàn
kg
64
441.600
...
...
...
...
31/12
Tổng nhập vật tư
24.383.600
580.000
Dư đầu tháng
1.200.000
Dư cuối tháng
2.200.000
Xuất dùng trong tháng
23.963.600
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số tiền mua vật tư và chi phs vận chuyển của từng công trình trên các tờ kê chi tiết của công trình đó sau đó ghi vào nhật ký chung và các số cái tài khoản liên quan .
Sổ nhật ký chung được tiến hành ghi như sau ( Mẫu 2.1.3 )
Mẫu 2.1.3
Trích : Sổ nhật ký chung
Tháng 12 năm 2001.
Chứng từ
Diễn giải
Tên
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
11
28/1
2
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
111
50.000.000
112
50.000.000
20
31/1
Nguyễn Văn Hùng hoàn ứng vật tư
621
36.940.556
2
chi phí CT đường Tuyên Hoá
6277
940.000
142
37.880.556
Số liệu trên cũng được phản ánh vào các sổ cái có liên quan
Trích : Sổ cái tài khoản 621
Chứng từ
Diễn giải
Tên
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
..........
.....
.......
31/12
Vật tư nguyên vật liệu
Công trình đường
141
36.910.556
Tuyên Hoá - Quảng Bình
Tại Công ty xây dựng Sông đà 809. Các nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho máy thi công được tính luôn vào tài khoản 621 ( Chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp ). Công ty không hạch toán riêng chi phí nhiên, nguyên vật liệu phục vụ máy thi công vào tài khoản 623 mà hạch toán gộp trên tài khoản 621.
Như vậy, ta thấy chi phí vận chuyển nguyên liệu, vật liệu ( nếu có ) được kế toán tổng hợp lại hàng tháng và hạch toán vào tài khảon 6277 “ chi phí sản xuất chung “.
Như trên ta thấy mặc dù ghi sổ kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu nhưng kế toán không quản lý theo từng phiếu
xuất kho, các phiếu xuất kho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý
và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho, các phiếu xuất kho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng để tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất mỗi tháng, mõi công trình thì đội trưởng, thủ kho cùng nhân viên kế toán Công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư.
Do việc cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình đều có tiêu chuẩn, hạn mức và kế toán dựa vào tiến độ thi công từng công trình do đó lượng vật tư tồn kho cuối tháng không đáng kể, thậm chí có tháng còn không có. Việc kiểm kê bao gồm
: kiểm kê việc ghi chép số liệu của thủ kho, kiểm tra đối chiếu giữa số liệu ghi sổ và số lượng của từng loại vật tư từ đó phát hiện kiểm tra mất mát, thiếu hụt. Sau khi hoàn thành kiểm kê vật tư, các bên liên quan phải tiến hành lập bảng kiểm kê kho vật tư ( Mẫu 2.1.4 ) để làm cơ sở cho việc ghi chép sổ kế toán.
Mẫu 2.1.4
CÔNG TY XD SÔNG ĐÀ 8 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Biên bản kiểm kê kho vật tư
Tháng 12 năm 2001.
Công trình : Đường Tuyên Hoá - Quảng Bình
Vật tư tồn kho cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 là :
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Gạch hai lỗ
Viên
1.000
280
280.000
Xi măng trắng
Kg
1.200
1.600
1.920.000
Cộng
2.200.000
Thủ kho công trình Kế toán Công ty Cán bộ cung ứng vật tư
Từ số liệu ở các biên bản kiểm kê kho vật tư của các công trình, kế toán tiến hành ghi vào tờ kê chi tiết của từng công trình tương ứng. Các công trình khác cũng tiến hành tương ứng. Vật tư, nguyên vật liệu chưa sử dụng đựơc định khoản :
Nợ TK 152 : 2.200.000
Có TK 621 : 2.200.000
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình .
Nợ TK 154 : 35.840.356
Có TK 621 : 35.840.356
2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi
công và công nhân sử dụng máy thi công trong danh sách công nhân của Công ty,
đồng thời còn bao gồm lương của công nhân ngoài danh sách trực tiếp thi công.
Luơng khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành có định mức hao phí nhân công và
khoán gọn công việc. Hiện nay lao động trực tiếp của Công ty : lao động trong
danh sách ( hợp đồng dài hạn ) và lao động ngoài danh sách ( hợp đồng ngắn hạn ). Đối với lao động trong danh sách Công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tháng mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng tổ chức hành chính lập dựa trên đơn giá quy định của nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình cụ thể.
Đối với phần lớn lao động hợp đồng ngắn hạn chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các biên bản nghiệm thu công việc đã hàon thành và
bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Khi Công ty có nhu cầu thuê công nhân
Công ty hoặc chủ công trình tiến hành ký hợp đồng thuê công nhân, giao phần việc cho họ, khi khối lượng công việc đã hoàn thành đội trưởng công trình, kỹ thật công trình tiến hành nghiệm thu bàn giao thông qua “ biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành “ Mầu 2.2.1) và nộp “ bảng thanh toán khối lượng thuê đã hoàn thành “ (Mẫu 2.2.2)
Mẫu 2.2.1
Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành
( Kèm theo hồ sơ thanh toán lương công nhân thuê ngoài ) Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng công trình.
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán giữa :
Một bên là : Ông Nguyễn văn An
Đại diện cho đội xây dựng : Đường Tuyên Hoá - Quảng Bình
Và ông : Lại Khánh Điệp
Đại diện tổ nề
Cùng nhau nghiệm thu khối lượng công việc giao khoán sau đảm bảo đúng chất lượng yêu cầu kỹ thuật của công trình
Xây cống khối lượng 1.200 m2 .... Mẫu 2.2.2
bảng thành toán khối lượng thuê ngoài (hoàn thành)
Công trình : Đường Tuyên Hoá - Quảng Bình
Tổ nề : Lại Khánh Điệp
STT
Tên công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xây cống
m2
1.200
4.000
4.800.000
Cộng
4.800.000
Viết bằng trữ : Bốn triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Tổ trưởng Kỹ thuật công trình Kế toán Giám đốc Công ty
Khi bảng thanh toán khối lượng ( hoàn thành ) thuê ngoài do chủ công trình gửi lên phòng tổ chức lao động tiền lương sau khi kiểm tra tính hợp lệ chuyển sang
phòng kế toán làm cơ sở hạch toán chi phí và thanh toán lương cho công nhân thuê
ngoài
( Mẫu 2.2.2 ) cho từng đối tượng chịu chi phí sau đó tiến hành ghi nhật ký chung và sổ kế toán theo định khoản
Nợ TK 622 : 4.800.000
Có TK 111.800.000
Khi thanh toán lương cho công nhân thuê ngaòi với ví dụ trên . Nợ TK 331 : 4.800.000
Có TK 111 : 4.800.000
Như vậy, ta thấy Công ty sử dụng TK 331 để theo dõi tiền lương của công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động làm việc trong danh sách : chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán. Các bảng chấm công áp dụng cho các tổ sản xuất, các đội công trình tiến hành làm công nhật,
các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để
lập bảng chấm công, lấy xác nhận của đội truởng công trình hoặc chủ công trình,
đến cuối tháng gửi bảng chấm công lên phòng tổ chức lao động tiền lương (Mẫu
2.2.3)
Đối với các tổ tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công cho công nhân ở mặt sau của hợp đồng khi hoàn thành bàn giao đúng tiến độ, xác nhận hợp đồng đã hoàn thành. Khi đó hợp đồng làm khoán sẽ được chuyển về phòng tổ chức lao động tiền lương (Mẫu 2.2.4 ).
Bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức lao động tiền lương tiến hành kiểm tra, đối chiếu các bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán gửi về, sau đó
lấy đơn giá lương vào các chứng từ này và tính lương cơ bản cho từng công nhân
và từng tổ sản xuất, gửi các bảng chấm công, các hợp đông làm khoán gửi đến kế
toán tiến hành tính toán lương cho từng tổ sản xuất, từng công trình, từng hạng mục công trình.
Với số công nhật, kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng đội công trình, công trình.
Mẫu 2.2.5
Hợp đồng giao khoán
Đơn vị : Đội tổng hợp II Công trình : Đường Tuyên Hoá
Họ và tên đội trưởng : Nguyễn Văn Nguyên
T T
Nội dung công việc
Đơn
vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Người giao
khoán ký
GK
TH
1
Dọn mặt bằng
5000
100
500.000
1
Sửa đường
m2
7
21.253
148.771
2
Bóc phủ đường
m3
15
9.800
147.000
3
Đắp cát
m2
15
17.874
268.110
.........
Cộng
1.063.881
Ngày 1 tháng 12 năm 2001
Người nhận khoán Cán bộ định mức KT lương KT Trưởng TT đơn vị
Đối với trường hợp lao động theo hợp đồng làm khoán tính cho từng người và từng tổ được tiến hành bằng cách chia số tiền cả tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng cho số công nhân thành hợp đồng đó.
theo ví dụ trên lương công nhật của công nhân A được tính như sau : (19 x 24.000 ) + ( 4.5 x 17.500 ) + ( 1 x 12.000 ) = 546.750
Lương khoán : trị giá hợp đồng giao khoán của Đội hợp đồng II khi kết thúc
hợp đồng là 2.000.000,đ với tổng số thực hiện là 100 đồng. Do đó đơn giá của 1 công khoán là 20.000 đồng.
Trong hợp đồng làm khoán công nhân A làm được 11 công. Vậy số lượng của công nhân A Là :
11 x 20.000 = 220.000 đồng
Tổng hợp lương sản phẩm , lương khoán và lương thời gian của nhân viên điều khiển máy thi công. Công ty không sử dụng TK 623 “ Chi phí máy thi công “
Sau đó, từ các bảng thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiến hành ghi vào tờ kê chi tiết tiền lương và bảo hiểm ( mẫu 2.2.6 ) theo tháng cho từng đối tượng để làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí sản xuất tháng và ghi vaò sổ kế toán tổng hợp
Công ty thực hiện trích 15% BHXH, 2% KPCĐ, 2% BHYT trong tiền lương của công nhân trong danh sách tính vào giá thành sản xuất theo đúng chế độ
BHXH = 15% x ( lương cơ bản + phụ cấp ) BHYT = 2% x ( lương cơ bản + phụ cấp )
KPCĐ = 2% x ( lương cơ bản + phụ cấp )
Công ty thực hiện trích 6% ( 5% BHXH, 1% BHYT ) trên tiền lương của công nhân trong danh sách và trừ vào lương trả cho người lao động. Với số liệu ở tờ kê chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với công nhân trong danh sách kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và các sổ cái tài khoản liên quan theo định khoản.
1. Công nhân trong danh sách
Nợ TK 622: 6.460.721
Có TK 334: 6.460.721
2. Công nhân ngoài danh sách
Nợ TK 622: 4.800.000
Có TK 334: 4.800.000
3. Nợ TK 622: 11.370.668
Có TK 334: 11.370.668
Trích : SỔ NHẬT KÝ CHUNG
tháng 12 năm 2001.
Chứng từ
Diễn giải
Tên TK
Nợ
Có
Số
Ngày
........
.......
.......
.......
31/12
Lương của CNV công trình
622
6.460.721
Đường Tuyên Hoá
334
6.460.721
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Nợ
Có
Số
Ngày
........
.......
.......
.......
31/12
Lương của CNV công trình
334
6.460.721
đường Tuyên Hoá
Sổ cái tài khoản 622 tháng 12 năm 2001
2.3 Chi phí sản xuất chung.
ở Công ty xây dựng Sông Đà 8, loại chi phí này bao gồm nhiều yếu tố và Công ty hạch toán từng loại chi phí theo từng khoản cấp II cho từng công trình, hạng mục
công trình trên các tài khoản cấp III, điều này đã toạ điều kiện thuận lợi cho việc phân tích từng yếu tố chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.
Các yếu tố chi phí cơ bản.
- Chi phí nhân viên quản lý công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý công trình
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, máy thi công dùng trong sản xuất.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
-Chi phí bằng tiền khác.
Tất cả các loại chi phí trên, khi phát sinh thực tế đều được kế toán ghi vào tờ
kê chi tiết chi phí sản xuất chung ( Mẫu 2.3.2 ) cho từng đối tượng tập hợp chi phí
để làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất tháng và được ghi vào sổ kế toán tổng hợp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ chi tiết cho các tài khoản cấp II.
TK 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý công trình “
TK 6272 “ Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình “ TK 6273 “ Chi phí công cụ dụng cụ “
TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ “
TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “ TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác “
Sau đó tài khoản 627 còn được mở chi tiết ( cấp III ) cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ với công trình đường Tuyên Hoá là TK 627102
- Chi phí nhân viên quản lý công trình: Chi phí này gồm lương chính, các khoản phụ cấp, BHXH,BHYT,KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội như : đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thủ kho công trình... Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bangr chấm công. Việc tính toán lương giống như tính lương của công nhân trực tiếp thi công.
Ví dụ: Trong tháng 12/2001 toàn bộ lương của bộ phận gián tiếp công trình
đường Tuyên Hoá - Quảng Bình trên bảng thanh toán lương và phụ cấp ( Mẫu 2.2.5
) là: 1.912.500 đồng.
Số liệu này được ghi ở tờ kê chi tiết tiền lương ( Mẫu 2.2.6 ) của công trình sau đó chuyển sang tờ kê chi tiết chi phí sản xuất chung. Với số liệu kế toán ghi sổ
nhật ký chung và sổ cái tài khoản liên quan theo định khoản:
Nợ TK 627102 : 3.730.650
Có TK 334: 1.912.500
Có TK 338: 181.8.150
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đội công trình: Việc tính khấu hao TSCĐ
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở sổ chi tiết khấu hao TSCĐ ( Mẫu 2.3.1 ). Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của
Công ty thì tính vào chi phí sản xuất của công trình đó
Mẫu 2.3.1
TRÍCH: SỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12/2001
Công trình:Đường Tuyên Hoá - Quảng Bình.
TT
Tên TSCĐ
Nguyên Giá
Tỷ lệ trích % năm
Số tiền KHCB
Cũ
Mới
KH
SC
A – Máy thi
công
Máy trôn bê tông
10.402.000
12
104.020
Máy vận thăng
12.115.000
12
121.050
Cần cẩu thiếu nhi
1.615.000
15
70.187
....
.....
......
Cộng
4.982.113
Số liệu trên đựơc ghi vào tờ kê chi tiết chi phí sản xuất chung của công trình cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tính trích khấu hao. Số liệu này làm cơ sở ghi vào sổ kế toán tổng hợp :
Định khoản :
Nợ TK 627402 : 4.982.113
Có TK 214 : 4.982.113
Vẫn ví dụ trên, trong tháng máy trộn bê tông đến kỳ sửa chữa. Số tiền sửa chữa hết 500.000 đồng. Toàn bộ chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung của công trình đường Tuyên Hoá - Quảng Bình ghi vào tờ kê chi tiết chi phí sản xuất chung theo định khoản.
Nợ TK 627702 : 500.000
Có TK 111 : 500.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm nhiều loại như sau : chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công trình, chi phí vận chuyển vật liệu mua về công trình ... Chứng từ hạch toán là biên bản thanh lý hợp đồng thuê ngoài, hoá đơn giá trị tăng, hoá đơn đặc thù ....
Sau khi thanh lý hợp đồng và thanh toán cho bên cho thuê, kế toán ghi vào tờ kê chi tiết chi phí sản xuất chung, sau đó số liệu này được phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản liên quan.
Ví dụ ở công trình đường Tuyên hoá - Quảng bình tập hợp các chi phí dịch vụ
mua ngoài trong tháng 12/2001 là 29.044.750 đồng. Trong đó trả bằng tiền mặt
10.000.000 đồng còn lại được thanh toán bằng séc. Kế toán định khoản theo từng chi phí phát sinh chi tiền điện, nước.
Nợ TK 627702 : 1.500.000
Có TK 111 : 300.000
Có TK 1121 : 1.200.000
Với các công trình khác hạch toán tương tự
Chi phí khác bằng tiền : loại chi phí này bao gồm nhiều loại : chi phí giao dịch tiếp khách, in ấn tài liệu phô tô ... chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Chứng từ chính là các phiếu chi tiền mặt và các hoá đơn, biên nhận, kế toán phản ánh trên sổ tổng hợp và sổ cái tài khoản liên quan theo định khoản theo từng lần chi phát sinh. Ví dụ tiếp khách tại công trình
Nợ TK 627802 : 1.200.000
Có TK 111 : 1.200.000
Như đã trình bày ở trên chi phí sản xuất chung của từng công trình, hạng mục công trình được tập hợp trên bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung làm cơ sở cho
việc tập hợp chi phí cuối tháng
Mẫu 2.3.3
TRÍCH TỜ KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 năm 2001
Công trình : Đường Tuyên Hoá - Quảng Bình
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
07
10
Chi phí sửa chữa máy trộn bê tông
500.000
Chi phí khấu hao TSCĐ
4.982.113
......
....
14
20
Chi phí điện nước – Trả bằng tiền
mặt
300.000
Trả bằng séc
1.200.000
30
21
Chi tiếp khách
1.200.000
..........
.....
31
Chi phí VC nguyên vật liệu
940.000
31
Tiền lương nhân công gián tiếp
1.912.500
Cộng
41.593.316
TRÍCH : SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2001
chứng từ
Diễn giải
Tên TK
Nợ
Có
Số
Ngày
3/12
Trích khấu hao TSCĐ
6274
4.982.113
214
4.982.113
13/12
Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ
3277
500.000
111
500.000
...
....
....
14/12
Dịch vụ mua ngoài thanh
6277
300.000
toán bằng tiền mặt
111
300.000
...
...
16/12
Chi phí tiếp khách
6278
500.000
111
500.000
17/12
Chi phí tiếp khách
6278
700.000
111
700.000
...
...
31/12
Lương công nhân viên quản
3.730.650
lý
1.912.500
1.818.150
.......
.......
......
1
Trích : Sổ cái tài khoản 6271
chứng từ
Diễn giải
Tên
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
.........
.......
........
31/12
Lương nhân viên quản lý
334
1.912.500
338
1.818.150
Trích : Sổ cái tài khoản 111
chứng từ
Diễn giải
Tên TK
Nợ
Có
Số
Ngày
.........
......
.......
13/12
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
6277
500.000
14/12
Chiphí dịch vụ mua ngoài
6277
300.000
16/12
Chi phí tiếp khách
6278
500.000
17/12
Chi phí tiếp khách
6278
700.000
28/12
Rút tiền gửi NH về nhập quỹ
112
50.000.000
..........
........
........
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí cũng theo từng công trình hạng mục công
trình.
Từ các tờ kê chi tiết chi phí công trình, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng (Mẫu 2.4.1) chi phí sản xuất trong tháng của mỗi công trình được phản ánh trên một dòng và ghi vào các cột chi phí tương ứng.
Đồng thời cuối mỗi tháng từ các nghiệp vụ kế toán đã được ghi kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí sang bên nợ tài khoản 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Mẫu 2.4.1
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 12 năm 2001
T
T
Tên công trình
Vật liệu trực
tiếp
Nhân công
trực tiếp
Sản xuất
chung
Cộng
1
Công trình áng dâu
1.239.000
856.000
230.000
2.325.000
2
Đường Tuyên Hoá
35.840.356
13.081.003
41.593.816
90.515.175
..........
........
.........
....
....
Tổng cộng
93.342.226
60.341.103
189.756.566
343.349.895
Mẫu 2.4.2
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 12 năm 2001
T T
Tên công trình
Vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
1
Công trình áng dâu
1.239.000
856.000
230.000
2.325.000
2
Đường Tuyên Hoá
44.849.813
27.280.187
127.867.869
199.997.869
..........
........
.........
....
....
Tổng cộng
182.527.206
164.706.772
453.152.552
800.386.530
TRÍCH: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2001
chứng từ
Diễn giải
Tên
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
.........
.......
........
31/12
Kết chuyển chi phí tháng
12
154
90.515.175
công trình đường tuyên hoá
621
35.840.356
Quảng Bình
622
13.081.003
627
41.593.816
2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty xây dựng Sông Đà 8.
Xuất phát từ đặc điểm thi công của công trình xây dựng có thời gian thi công dài, khối lượng lớn cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao được xác định theo giai đoạn quy ước. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Xuất phát từ lý do trên đòi hỏi Công ty phải xác định được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
Cuối mỗi quý, đại diện Phòng kế hoạch - Kỹ thuật công trình cùng với kỹ
thuật viên công trình kiểm kê, xác định cụ thể, sau đó bộ phận thống kê của Phòng Kế hoạch - kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán, giá trị dự eóan của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.
Ví dụ : Số liệu trên bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang công trình đường
Tuyên Hoá - Quảng Bình như sau : Chi phí trực tiếp
Vật liệu : 10.230.230
Nhân công 4.567.870
Cộng 14.798.100
Chi phí SX chung 60.320.549
Cộng 75.118.649 Lãi định mức 9% 6.760.678
Cộng 81.879327
Phòng kế toán tài vụ sau khi nhận được biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang từ phòng kinh tế kũ thuật sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức :
Chi phí thực tế
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế thực hiện trong kỳ
khối lượng xây = x
Giá trị dự toán
lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Theo cách xác định trên, trong tháng 12 năm 2001 công trình đường Tuyên
Hoá - Quảng Bình đã hoàn thành bàn giao.
Giá trị dự toán là : 451.023.360 đồng.
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : 199.997.869 đồng ( số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV năm 2001 )
Chi phí dở dang đầu kỳ : 307. 668.828 đồng ( số liệu từ báo cáo chi phí và giá thành quý III năm 2001 cột chi phí dở dang đầu kỳ ).
Chi phí thực tế khối lượng 307.668.828 + 199.997.869
xây lắp dở dang cuối kỳ = x 81.897.327 của công trình 451.023.360 + 81.897.327
= 78.897.327 đồng
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xâylắp hoàn thành trong quý.
2.6 Tính giá thành công trình xây dựng :
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là những sản phẩm đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công xây dựng dài, đối tượng tập hợp chí
phí và phương pháp tập hợp chi phí là theo từng công trình hạng mục công trình. Do vậy tính giá thành ở đây được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là từng quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn
bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công
trình, hạng mục công trình đó.
Do các công trình có thời gian thi công dài nên trong Công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành thực
tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng
mục công trình đựơc xác định theo công thức :
Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực Chi phí thực tế
khối lượng XL = của khối lượng XL + tế phát sinh - khối lượng XL
hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ trong kỳ dở dang cuối kỳ
Theo công thức trên với số liệu của đường Tuyên Hoá - Quảng Bình trong quý
IV năm 2001 có các số liệu sau :
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ : 307.668.828, đồng
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : 199.997.869, đồng
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ : 78.897.327, đồng
Ta có : Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của công trình đường Tuyên Hoá - Quảng Bình :
307.668.828 + 199.997.869 - 78.897.327 = 428.769.370, đồng
Tương tự, ta cũng cõ thể tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong quý của Công ty. Việc tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được thể hiện : bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành ( biểu
2.6.1 )
Biểu 2.6.1
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Quý IV năm 2001.
TT
Tên công trình
Dở dang đầu
kỳ
Phát sinh
tring kỳ
Dở dang cuối
kỳ
Giá thành thực
tế
1
Công trình áng
dâu
2.352.000
2.352.000
2
Đường Tuyên hoá
307.668.828
199.997.869
78.897.327
428.769.370
.....
......
.......
.......
.......
Cộng
743.146.631
800.368.530
729.337.923
814.195.238
Số liệu tính giá thành được ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản theo
định khoản
Nợ TK 63202 : 428.769.370
Có TK 15402 : 428.769.370
Tài khoản 15402 cuối kỳ còn số dư : 78,897,327, đồng. Do chính là tổng số chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Ngoài số liệu trên TK 632 “ Giá vốn hàng bán “ cũng được ghi chuyển vào sổ
theo định khoản.
Nợ TK 91102 : 428.769.370
Có TK 63202 : 428.769.370
TRÍCH : SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2001
Chứng từ Diễn giải Tên Nợ Có
Số Ngày TK
.... ...... .... ..... .....
31/12 Xác định giá thành công 632 428.769.370
trình Tuyên Hoá - QB 154 428.769.370
31/12 Kết chuyển giá vốn hàng hoá 911 428.769.370
CT đường Tuyên Hoá - QB 632 428.769.370
Sổ cái tài khoản 632
Chứng từ Diễn giải Tên Nợ Có
Số Ngày TK
.... ...... .... ..... .....
31/12 Xác định giá thành công 154 428.769.370 trình Tuyên Hoá - QB
31/12 Kết chuyển giá vốn hàng hoá 911 428.769.370
CT đường Tuyên Hoá - QB
Số cái TK 154
Chứng từ
Diễn giải
Tên
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
CT đường Tuyên Hoá - QB
632
428.769.370
Sổ cái TK 911
Chứng từ
Diễn giải
Tên
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
CT đường Tuyên Hoá - QB
632
428.769.370
Ngoài bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty còn lập biểu “ Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PHẦN III
ΧΧΧ
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
SÔNG ĐÀ 8.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung doanh nghệp hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên ,được Nhà nước cấp vốn,vật tư tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh .Kết quả hoạt động của doanh nghiệp nếu lãi thì Nhà nước thu,nếu lỗ thì Nhà nước bù .Chuyển sang cơ chế thị trường ,Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật và những công cụ ,những đòn bẩy kinh tế
.Doanh nghiệp chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy luật kinh tế thị trường(quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh ,quy luật lợi nhuận ...)trong khuôn khổ pháp luật .
Sự thay đổi nội dung và phạm vi quản lý trên của các chủ thể quản lý đòi hỏi hạch toán kinh tế nói riêng cũng như hệ thống công cụ phải được đổi mới phải được
hoàn thiện.Cụ thể ,phần hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong
cơ chế quản lý mới chủ yếu chịu sự quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp tới lợi nhuận doanh nghịêp sẽ thu được . Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả , sử lý kịp thời các tình huống và tính đúng đủ giá thành .Điều đó cho biết phạm vi chi phí cần trang trải để xác định lợi nhuận thực tế ,tránh tình trạng lãi giả lỗ thật .Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường gắn chặt với lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được hưởng cũng như khoản lỗ doanh nghiệp sẽ phải chịu nên có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý nói chung và với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng . Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian dài , gồm nhiều loại phức tạp diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên gây khó khăn cho công tác quản lý.
Nhà nước không quản lý chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp mà chỉ có khung quy định chung đối với tất cả các doanh nghiệp để đảm bảo tính thông nhất cho nền kinh tế và tiện cho công tác kiểm tra tính thuế .Vì những lý do kể trên ,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quy định theo chế độ nhằm cung cấp thông tin cho khách thể bên ngoài doanh nghiệp(Nhà nước ,ngân hàng...)cần giảm nhẹ so với trước .Bản thân doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý sẽ tiến hành các biện pháp cụ thể chi tiết .Do vậy cần hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đổi mới theo hướng giảm tính bắt buộc tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp .
Qua thời gian thực tập ,tìm hiểu công tác quản lý và kế toán cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng
Sông Đà 8 em nhận thấy :
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lấp với cơ quan chủ quản ,mang đầy đủ chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .Là một doanh nghiệp tuy mới thành lập chưa lâu nhưng công ty đã chiếm ưu thế về các công trình dân dụng,các cơ sở hạ tầng đường bộ ...và ngày càng phát triển . Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý gọn nhẹ khoa học và hiệu quả .Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ ,phân công nhiệm vụ rỏ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động,cung ứng vật tư,điều động xe ,giám sát quá trình thi công quản lý kinh tế. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán quỹ lương và giao khoán sản phẩm (dưới sự kiểm tra giám sát của các bộ phận có liên quan) xuống các tổ sản xuất. Đây là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của công ty với nền kinh tế thị trường hiện nay.
Bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn nhẹ ,quy trình làm việc phù hợp ,cán bộ kế
toán được bố chí hợp lý theo trình độ và khả năng của mỗi người ,tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao . Chính vì thế việc hạch toán nội bộ có hiệu quả ,góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán tại công ty trong thời gian đầu áp dụng chế độ kế toán mới đã thể hiện những ưu điểm sau.
+ Hệ thống chứng từ được tổ chức hợp pháp ,hợp lý ,hơp lệ ,đầy đủ.
+ Cách thức hạch toán đúng với hình thức kê khai thường xuyên và các chế độ
kế toán mới
+ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
+ Tuy là doanh nghiệp đầu tiên thực hiện chế độ kế toán mới trên máy vi tính nhưng công ty áp dụng khá thành công các phần hành kế toán ,với hệ thống sổ
sách phù hợp đúng mẫu quy định của bộ xây dựng,đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Sổ chi tiết sổ tổng hợp (Nhật ký chung ,sổ cái )đảm bảo quan hệ đối chiếu.
Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách xuất hiện những sai sót,nhầm lẫn trong công tác hạch toán là điều không thể tránh khỏi .
Công ty xây dựng Sông Đà bên cạnh những ưu điểm trên còn những mặt tồn tại nhất định .
Thứ nhất : Việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa được chặt chẽ ,toàn diện nên vì
thế giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó.Trong sản phẩm của
công ty vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm . Nguyên vật liệu là khoản mục rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm .Trên thực tế tại công ty khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu,kế toán công ty không theo dõi chi tiết tỷ trọng của nguyên vật liệu xuất từ các nguồn như: xuất từ kho xí nghiệp,công ty giao thẳng,các đội tự mua...trên tổng chi phí nguyên vật liệu: do vậy để phân tích đúng là điều tương đối khó khăn .
Việc quản lý chi phí sản xuất chung các xí nghiệp thành viên đã tổ chức hệ thống bộ máy quản lý xí nghiệp khá cồng kềnh .Để đặt được mục tiêu lợi nhuận cao trên cơ sở tiêt kiệm chi phí ,hạ giá thành sản phẩm,tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trườngvấn đề đặt ra là giảm mức tối thiểu những chi phí gián tiếp. Thứ hai : Vấn đề hạch toán ,do phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán cải cách được xây dựng trên cơ sở mô hình doanh nghiệp công nghiệp,chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp nên việc vận dụng vào doanh nghiệp xây dựng cơ bản còn nhiều khó khăn.Cụ thể khi lập dự toán thi công ,đơn vị xây lắp căn cứ vào khối lượng công việc phải làm nhân với đơn giá xây dựng cơ bản của từng công việc đó
Đơn giá xây dựng cơ bản là tính lượng chi phí về vật liệu,nhân công ,máy thi côngđể hoàn thành một khối lượng công việc.Trong qúa trình hạch toán ,chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng công CT, hạng mục công trình theo
các tài khoản,tiểu khoản ảnh hưởng tới hiệu quả phản hồi những thông tin kế toán trong việc so sánh với dự toán đã lập . Hơn nữa do giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bao gồm bốn khoản mục giá thành nên việc bóc tách để di chuyến số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất sang báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp vào cuối quý gặp nhiều khó khăn.Công ty xây dựng Sông Đà 8 không thể tránh khỏi còn có những biểu hiện tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Biểu hiện cụ thể là:
-Việc phân chia khoản mục chi phí như vậy là chưa hợp lý .Khoản mục chi phí máy thi công tại công tychưa được rõ ràng ,đầy đủ ,nhiều phần của nó bị đẩy sang
khoản mục chi phí sản xuất chung.
Ví dụ trong tài khoản 627của công ty bao gồm : khoản mục chi phí máy thi công
,khấu hao TSCĐ dùng thi công ,khấu hao nhà làm việc,khấu hao nhà xưởng.Chúng ta nên chú ý rằng ,sản xuất xây lắp khác hẳn với sản xuất công nghiệp ,nó có thêm
khoản mục chi phí máy thi công .Đây là khoản mục chi phí phát sinh trực tiếp đối
với từng công trình ,hạng mục công trình ,việc tính đúng tính đủ chi phí máy thi công là công tác quan trọng nhằm tính đúng sát thực tế các khoản mục trong giá thành sản xuất của sản phẩm .Chi phí máy thi công của công ty được tập hợp vào tài khoản 627-chi phí máy thi công.Đối với trường hợp hạch toán chi phí máy thi
công như vậy là không chính xác ,bởi vì khi đó chi phí nhiên liệu ,vật liệu phục vụ
máy ,chi phí nhân công điều khiển máy cần phải hạch toán vào tài khoản
6231,6232 Nhìn qua thì phần công việc đó có phần phức tạp hơn nhưng hạch toán như vậy không những đúng theo chế độ quy định mà còn mà còn tính đúng khoản
mục chi phí NVL,chi phí NCTT,làm cơ sở cho việc tính đúng các khoản mục trong
giá thànhcũng như tiền lương ,bảo hiểm cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Thứ ba : Khi trích khấu hao cho TSCĐ do muốn đẩy nhanh việc khấu hao cho nên công ty đã đăng ký tỷ lệ trích khấu hao như sau:
+Khấu hao TSCĐ từ nguồn ngân sách : 18% năm.
+Khấu hao TSCĐ từ nguồn tự bổ sung : 18% năm
+ Khấu hao TSCĐ từ nguồntín dụng : 25% năm
So sánh với quyết định 1062 TC/QĐ ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ bình quân những TSCĐ của công ty trích 10% năm .Do đó việc trích khấu hao TSCĐ lớn như vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất chung dẫn tới giá thành sản phẩm tăng . Mà mục tiêu hàng đầu của công ty là giảm chi phí ,hạ giá thành.Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để công ty thành công trong việc tham gia đấu thầu các công trình .
Thứ tư : Do chế độ thuế chuyển đổi từ doanh thu chuyển sang thuế VAT dẫn đến việc hạch toán kế toán thay đổi dẫn tới việc hạch toán khấu trừ thuế đầu vào còn sai sót .Do việc phân loại thuế đầu vào cho từng loại công trình sản phẩm không chính xác .Hơn nữa những công trình nào phải nộp thuế VAT đầu ra thì mới được khấu trừ thuế VAT đầu vào.Trong khi đó công ty có nhiều công trình ,có công trình không phải nộp thuế VAT đầu ra ,có công trình phải nộp thuế VAT đầu ra.Cho nên việc hạch toán không chính xác thuế VAT đầu vào của công trình không được khấu trừ thuế VAT đầu vào sẽ dẫn đến chi phí tập hợp không đúng làm cho giá thành thực tế của công trình không được phản ánh đúng giá trị của nó.Cụ thể là:
Khi xác định được thuế VAT đầu vào không được khấu trừ ,kế toán ghi.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 133 Thuế VAT có thể được khấu trừ
Phương pháp chung để hoàn thành công tác quản lý nói chung cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tiếp tục công việc
những ưu điểm hiện có ,tìm những biện pháp khắc phục những tồn tại bảo đảm
hạch toán đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định
Để khắc phục những tồn tại trong quản lý cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Sông Đà 8 .
Em xin đưa ra một số đề xuất như sau:
* Về quản lý chi phí .
Như đã nói sản phẩm xây lắp của công ty cũng như sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khắc là chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn ,vì vậy tiết kiệm vất tư là rất cần thiết và được coi trọng .Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén ,cắt tỉa
... mà thực chất là phải giảm hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh .Công ty nên giao cho đội cung ứng vật tư của xí nghiệp đảm bảo vật liệu trong quá trình thi
công ,tránh công tác thất thoát ,thâm hụt ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng
như giá thành sản phẩm.
* Về việc trích khấu hao TSCĐ
- Để tiện theo dõi công tác theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ đồng thời tính đúng yếu tố khấu hao TSCĐ vào giá thành công trình ,cả công ty và xí nghiệp nên lập bảng Phân bổ khấu hao TSCĐ .Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng trong kỳ .Số liệu trên cột 5 của các Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở các xí nghiệp được dùng để ghi vào cột 6,7,8...trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở công ty .Số liệu trên cột 6,7,8.. trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở các xí nghiệp căn cứ vào tình hình sử dụng xe,máy thi công cho các công trình .Sau đây là mẫu hai bảng phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho công ty và các xí nghiệp trực thuộc( Trang bên)
* Về phương pháp hạch toán chi phí.
Đối với chi phí máy thi công của công ty phục vụ cho các công trình .
- Chi phí NVL phục vụ máy thi công ,kế toán ghi
Nợ TK 623- Chi phí MTC
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152,111,112,...
- Lương và các khoản trích theo lương cho công nhân vận hành máy.
Nợ TK 623 - Chi phí MTC Có TK 334,338
- Chi phí khấu hao máy thi công,sửa chữa ,bảo dưỡng hạch toán riêng và chi phí khác.
Nợ TK 623 Chi phí MTC Có TK 214,111,112,334,...
Nếu như đơn vị đăng ký mức trích khấu hao cho toàn công ty ,thì cần phải loại trừ phần máy thi công của công ty ra khỏi khoản mục chi phí SXC Còn nếu như
máy thi công phục vụ cho nhiều công trình thì sẽ có biên pháp phân bổ hợp lý .
Cuối kỳ căn cứ vào tổng số ca máy làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành của máy thi công cho từng công trình ,HMCT,kế toán kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ .
Nợ TK 154 - Chi tiết CT,HMCT Có TK 623 - Chi phí MTC
Công ty ngoài việc thiết kế sổ chi tiết TK 627 - Khoản phục CP SXC, nên có sổ chi tiết mở riêng cho TK 623- Chi phí MTC. Bởi vì đây là khoản mục chi phí
MTC cần phân bổ cho nhiều công trình .
Mẫu tại công ty BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Bộ,Tổng cục .... TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đơn vị... Tháng ... năm....
Số
T T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu hao(%) time
sử
dụng
Nơi
sử dụng
Toàn DN
TK 623- Chi phí sử
dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản
xuất chung
TK
641
Chi phí bán hàng
TK
642
Chi phí QLDN
TK
241
XDCB dở dang
TK
142
Chi phí trả trước
TK
335
Chi phí phải trả
Xí
nghiệp
801
Chi
nhánh Ninh bình
...
Xí
Chi
...
Nguyên
giá
TSCĐ
Số
khấu hao
nghiệp
801
nhánh Ninh bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
I- Số khấu hao đã trích
tháng trước
2
II - Số KH TSCĐ tăng
trong tháng
3
-
4
-
5
III- Số KHTSCĐ giảm
trong tháng
6
-
7
IV- Số KH phải trích
tháng này
(I+II+III)
8
- Đất
9
- Nhà cửa,vật kiến trúc
10
- Máy móc,thiết bị
11
....
Người lập bảng
Lập ngày...tháng... năm... (Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên )
Mẫu tại xí nghiệp Bảng tính và phân bổ khấu hao Bộ,Tổng cục .... Tài sản cố định Đơn vị... Tháng ... năm....
Số
T T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao(%) time
sử
dụng
Nơi
sử dụng
Toàn DN
TK 623- Chi phí sử
dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK
641
Chi phí bán hàng
TK
642
Chi phí QLDN
TK
241
XDCB dở dang
TK
142
Chi phí trả trước
TK
335
Chi phí phải trả
Xí nghiệp
801
Chi nhánh Ninh bình
...
Xí nghiệp
801
Chi nhánh Ninh bình
...
Nguyên giá
TSCĐ
Số
khấu hao
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
I- Số khấu hao đã trích
tháng trước
2
II - Số KH TSCĐ tăng
trong tháng
3
-
4
-
5
III- Số KHTSCĐ giảm
trong tháng
6
-
7
IV- Số KH phải trích
tháng này
(I+II+III)
8
- Đất
9
- Nhà cửa,vật kiến trúc
10
- Máy móc,thiết bị
11
....
Người lập bảng Lập ngày...tháng... năm... (Ký,họ tên) Kế toán trưởng
KẾT LUẬN
ΧΧΧ
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng Sông Đà 8,nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô của ban giám đốc công tyvà các phòng ban liên có quan,nhất là sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính -kế toán Công ty: đồng thời với sự cố gắng của bản thân,emđã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài"Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp" ở Công ty xây dựng Sông Đà
8.Qua đó em cũng nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã được học tập,hiểu được phần nào công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung,công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp nói riêng của công ty,góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Với trình độ nhận thức còn hạn chế,kiến thức về thực tế còn ít,thời gian thực tập chưa nhiều,do vậy không thể tránh khỏi những sai xót nhất định.Em rất
mong sự góp ý của thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hệ thống kế toán doanh nghiệp(Ban hành theo QĐ số 1141/QĐCĐKT) ngày
1/11/1995của Bộ trưởng Bộ tài chính -Nhà xuất bản Tài chính Hà nội 1995.
-Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp- Phó tiến sĩ Ngô thế Chi.
-Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp-Nhà xuất bản giáo dục1
-Nghị định 59 CP ngày 3/10/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
-Tạp chí Tài chính ,Tạp chí kiểm toán,tạp chí kinh tế phát triển những năm1997,1998.
MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................................. 1
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâp lắp ........................................................................ 3
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ....................................................................................................... 3
1.1. Chi phí sản xuất và các loại chi phí sản xuất ................................ 3
1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm ..................... 5
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............ 7
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .......... 8
2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh, xâp lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xâp lắp .................................................................................................. 8
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xâp lắp .................................................................................. 9
2.3.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên ........................................... 11
2.4. Hạch toán thiệt hại trong xây lắp ................................................ 19
2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất .......................................................... 20
2.6. Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp .......... 20
2.7. Tính giá thành công tác xây lắp ................................................. 20
2.8. Hạch toán bàn giao công trình và xác định kết quả
kinh doanh .......................................................................................... 22
III. Các hình thức sổ kế toán thường dùng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................................................. 23
3.1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ ............................................ 23
3.2. Hình thức nhật ký chung ............................................................. 24
3.3. Hình thức nhật ký - sổ cái ........................................................... 25
3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ ........................................................... 26
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Sông Đà 8............................ 27
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán của công ty xây dựng Sông Đà 8.................................................................. 27
1.1. Quá tình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Sông
Đà 8. ................................................................................................... 27
2.1. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty xây dựng
Sông Đà 8. .......................................................................................... 30
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý ở công ty ............ 30
4.1. Tổ chức kế toán tại công ty xây dựng Sông Đà .......................... 31
II. Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở công ty xây dựng Sông Đà 8 .......................... 34
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp ..................................... 34
2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty xây dựng Sông Đà 8 ................................................ 35
2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................... 35
2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp............................................ 41
2.3. Chi phí sản xuất chung ................................................................ 46
2.4. Tổng chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý................................. 51
2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty xây dựng Sông Đà 8....... 52
2.6. Tính giá thành công trình xây dựng ............................................ 54
Phần III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Sông Đà 8 ........... 57
Kết luận ................................................................................................ 67
Tài liệu tham khảo
TT
Họ và
ten
Cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Số
công hưởng lương sản phẩm
Số
lương hưởng lương thời gian
Số
công nghỉ việc hưởng
100%
lương
Số
công nghỉ việc hưởng
75%
lương
Số
công hưởng BHX H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
1
Ng Văn
Nguyên
514.500
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
2
2
Đào
Văn
Nghiữa
447.300
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21
6
3
Ng Thị
Mơ
472
.500
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
4
4
Nguyễn
Quang
Tuấn
464.100
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19
8
5
Tạ Thị
Thuý
537.600
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
1
6
Ng Hữu
Tuân
527.1000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
3
Đơn vị: Bộ phận:
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12 NĂM 2001
Mẫu 2.2.3
Mẫu số 01 - LĐTL
Ban hành QĐ 1141 - tài chính/QĐI CĐKT
ngày1-11-1995 của Bộ tài chính
Đơn vị: Công ty xây dựng Sông Đà 8
Bộ phận: Tổ 1:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
THÁNG 12 NĂM 2001
Mẫu 2.2.4
ST
T
Họ và tên
Bậc
lương
Lương thời gian
Nhỉ việc
ngừng việc hưởng 100% lương
Nhỉ việc ngừng
việc hưởng 75%
lương
Phụ cấp thuộc
quỹ lương
Phục
cấp khác
Tổng số
Thuế
thu nhập phải
nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu
trừ
Kỳ II được lĩnh
ST
Kỳ
(6%)
Số
Kì
A
B
Số
công
TT
SC
TT
SC
TT
SC
TT
338
∑
Tiền
Kỳ
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1
Ng Văn Nguyên
514.500
25
650.000
2
29.683
679.683
30870
2
Đào Văn Nghĩa
447.300
21
525.000
6
77417
602417
26838
3
Ng Thị Mơ
472.500
23
575.000
4
54519
629519
28350
4
Ng Quang tuấn
464.100
19
494.000
8
107.100
601.100
27846
5
Tạ Thuý Hà
537.600
26
676.000
1
15.508
694.508
32.256
6
Ng Hữu Tuân
527.100
24
624.000
3
45614
669614
31.626
Cộng
3.544.000
329.841
3873.841
177.786
Kế toán thanh toán ký họ tên Kế toán trưởng ký họ tên
Thủ trưởng đơn vị
ký họ tên
Tờ kê chi tiết lương và bảo hiểm xã hội
Trích: tháng 12 năm 2001
Công trình - đường tuyến hoá- Quảng Bình
Mẫu 2.2.6
TT
Tên tổ
Lương CN Trong danh sách
Lương CN ngoài danh sách
Cộng
6% BHXH,BHYT
9% BHXH,BHYT
1
Tổ 1
3.873.841
3.873.841
232.430
736.030
2
Tổ 2
4.800.000
4.800.000
288.000
912.000
3
Tổ 3 (CN sử dụng MTC)
2.586.880
2.586.880
.................
Cộng: Lương trực tiếp
6.460.721
4.800.000
11.260.721
520.430
1.648.030
Lương gián tiếp
1912.500
1.912.500
33.720
170.120
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8127.doc