Điểm nổi bật của công ty là áp dụng phương pháp tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Với cách áp dụng này cho phép kế toán có thể xác định được những chi phí sẽ phải bỏ ra cho qúa trình sản xuất sản phẩm. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh giá thành hợp lý, đồng thời tránh phải thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang một cách thiếu chính xác.
Trong công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên kế toán sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây không chỉ là hình thức gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ đạt được,tưang cường ý thức làm việc, ý thức tiết kiệm, ý thức sử dụng máy móc trong vận hành sản xuất sản phẩm mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng.
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, với việc sử dụng hình thức này đã tạo điều kiện cho việc phần công lao động được dễ dàng và lập báo cáo đúng kỳ hạn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty giầy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản và được ghi hàng ngày từ các chứng tử gốc hoặc hàng tháng từ các bảng kê, bảng phân bổ.
- Bảng kê: được ghi trực tiếp từ các chứng từ gốc, được sử dụng khi không thể phản ánh trực tiếp các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản và nhật ký chứng từ.
- Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổntg hợp và cho cả năm, sổ cái được ghi theo số phát sinh nợ của tài khoản đối ứng với bên có của các tài khoản liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tài khoản ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu của nhật ký chứng từ có liên quan.
- Bảng phân bổ: tập hợp các chi phí phát sinh nhiều lần hoặc những chi phí đòi hỏi phải tính toán phân bổ.
Ngoài các báo cáo bắt buộc, công ty còn lập các báo cáo như: bảng lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tổng hợp lươngv.v. nhằm theo dõi tình hình của công ty.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức
Nhật ký- chứng từ tại công ty.
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ số 1.,2
Bảng phân bổ chi phí sản xuất
Bảng phân bổ số 1.,2
Bảng phân bổ chi phí sản xuất
Bảng kê số 4
Bảng kê số 4
Bảng kê số 6
Bảng kê số 5
Sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2.2. Tình hình thực hiện hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất và tình giá thành tại công ty giầy Thăng Long.
Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty giầy Thăng Long:
Thị trường tiêu thụ của công ty giầy Thăng Long chủ yếu là các nước Tây Âu, Hàn Quốc v.v. chính từ đặc điềm này các khách hàng chủ yếu của công ty là các khách nước ngoài, họ mua giầy theo từng đơn hàng, lô hàng với số lượng lớn hàng chục, hàng nghìn đôi. Vì thế việc sản xuất của công ty giầy Thăng Long là sản xuất theo từng đơn hàng, làm theo yêu cầu về mẫu mã, kích cỡ, kiểu dáng v.v. của khách hàng đặt. Tuy nhiên, để thực hiện được một hợp đồng với khách hàng đõi hỏi công ty phải tính được giá thành sản phẩm của đơn hàng, và các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất tại công ty giầy Thăng Long thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn hàng cụ thể và đối tượng tính giá thành là giá thành bình quân một đôi giầy trong đơn hàng.
Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành 3 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
a) Hạch toán toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Trình tự và phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn hàng:
Công ty giầy Thăng Long ký hợp đồng với 1 khách hàng sau khi đã thoả thuận thực hiện đầy đủ mọi điều khoản về mẫu mã, giá cả, chất lượng, phương thức thanh toán sau khi nhận được thông báo là khách hàng L / C ( Letter of Credit - Thư tín dụng ) công ty sẽ chuẩn bị để tiến hành sản xuất.
Để chuẩn bị cho quá trình sản xuất phòng kinh doanh sẽ chuẩn bị một số vật tư cần thiết cho sản xuất, các loại vải sẽ được phòng kinh doanh đặt mua từ các công ty dệt 8 / 3, 19 / 5 v.v. sau khi các loại vật tư thiết yéu chuẩn bị song, lệnh sản xuất sẽ được thực hiện. Đây là căn cứ để xí nghiệp tiến hành việc điều độ sản xuất đơn hàng. Mỗi đơn hàng phòng kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử một mẫu giầy, đay là căn cứ để lập ra định mức vật tư cho từng công đoạn sản xuất giầy và dựa vào số lượng giầy cần sản xuất, phòng vật tư sẽ cung cấp số vật tư đã được tính sử dụng cho cả đơn hàng.
ở công ty giầy Thăng Long nguyên vật liệu chính để sản xuất giầy là vài, cao su và các loại vật tư khác như: chỉ, ô dê, dây giầy, mút, xốp … Để theo dõi nhiên liệu, nguyên vật liệu chính công ty sử dụng TK 152 và vật liệu phụ, công cụ dụng cụ được theo dõi trên TK 153.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của đơn hàng bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Để sản xuất 1 đơn hàng nguyên vật liệu được xuất dùng cho tất cả các khâu:
+ Phân xưởng chuẩn bị: nguyên vật liệu xuất dùng làm vải bạt, vải phin, xốp, mút
+ Phân xưởng may: nguyên vật liệu xuất dùng là chỉ may, ô dê
+ Phân xưởng hoàn chỉnh: nguyên vật liệu xuất dùng là thùng cát tôn, giấy lót, lynon v.v.
+ xí nghiệp cao su: nguyên liệu dùng là cao su và hoá chất.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho theo dõi số lượng, giá trị của loại nguyên vật liệu nhập trong kỳ trên sổ chi tiết mở cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng căn cứ vào giá trị, số lượng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán nguyên vật liệu tính ra đơn giá bình quân gia quyền cho từng loại. Căn cứ phiếu xuất kho, đơn giá bình quân gia quyền của từng nguyên vật liệu, kế toán vật tư sẽ ghi được số lượng nguyên vật liệu tồn cuối kỳ, xuất trong kỳ cho từng đơn hàng.
Sơ đồ theo dõi và tính nguyên vật liệu cho từng đơn hàng.
Phiếu xuất xác định số lượng vật tư xuất
Phiếu xuất xác định số lượng vật tư xuất
Bảng kê
xuất vật
tư
Bảng phân bổ nguyên vật
liệu
Ngược lại với các nguyên vật liệu trên, cao su và hoá chất được sử dụng tại xí nghiệp để cao su thì không thể theo dõi chi tiết cho từng đơn hàng, vì cao su và hoá chất dùng để sản xuất đế giầy cho từng đơn hàng là tương đối giống nhau: không thể nói hoá chất này tẩm cao su này dùng cho đơn hàng FOOTTECH - OO. 01789 còn hoá chất tẩm cao su kia dùng cho đơn hàng FOOTTECH - OO1784. Từ đó đòi hỏi một phép tính đặc biệt để tính được giá trị của cao su, hoá chất dùng cho việc sản xuất đế giầy của từng đơn hàng. Cuối tháng kế toán vật tư sẽ tính được tổng lượng vật tư tiêu dùng và giá trị vật tư của các vật liệu dùng trong tháng của xí nghiệp đế cao su:
Tổng lượng Số lượng cao Số lượng cao Số lượng cao
vật tư = su hoá chất + su hoá chất xuất - su hoá chất
tiêu dùng tồn đầu kỳ dùng trong tháng tồn cuối kỳ
Trị giá vật Đơn giá bình quân Số lượng từng
tư dùng = gia quyền từng ´ loại vật tư
trong tháng loại vật tư tiêu dùng
Để tính ra giá trị 1 kg cao su, hoá chất tiêu dùng trong tháng, kế toán áp dụng công thức:
Tổng trị giá của tất cả vật tư tiêu dùng
Trị giá 1kg cao su trong tháng cho xí nghiệp đế cao su
và hoá chất tiêu =
dùng trong tháng Tổng lượng tiêu hao nguyên vật liệu
trong tháng của xí nghiệp đế cao su
Nếu lấy lượng tiêu hao nguyên vật liệu của đế giầy từng đơn hàng nhân giá trị 1 kg cao su, hoá chất tiêu dùng ta sẽ được giá trị cao su, hoá chất tiêu dùng để sản xuất ra đế giầy đơn hàng đó. Như vậy, lượng tiêu hao định mức chính là tiêu thức dùng để phân bổ trị giá nguyên vật liệu cao su và hóa chất tiêu dùng trong tháng cho tưng đơn hàng.
Như đã nói ở trên giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đơn hàng được tập hợp trong bảng kê xuất vật tư. Bảng kê số vật tư là phương tiện để tập hợp trị giá của các vật tư xuất dùng trong tháng cho từng đơn hàng và cả các bộ phận quản lý, sản xuất chung. Từ bảng kê xuát vật tư kế toán sẽ tính được tổng số vật tư xuất dùng trong tháng cho từng đơn hàng. Con số này sẽ được thể hiện trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 1 / 2001
TT
TK-Đơn hàng
Kiểu giầy
Số lượng
TK 152
TK 153
Tổng
I
TK 621
5.675.656.478
439.878.236
6.115.534.714
1
Foottech-00-01789
A4
90.400
2.703.691.787
110.512.500
2.814.204.287
2
Foottech-00-01789
Superga
12.084
232.033.764
7.492.080
239.525.834
3
Foottech-00-01789
Superga
26.660
304.922.093
19.995.000
324.917.093
4
FT - 10171
Vêma
12.012
111.869.092
7.903.890
119.772.982
5
FT - 10135
Sup đế cao
9.996
272.291.040
6.747.430
279.038.470
II
TK 627
35.750.000
5.850.000
41.600.000
III
TK 642
18.520.000
18.520.000
IV
TK 1421
148.000.000
148.000.000
1
Phom giầy
124.500.000
124.500.000
2
Dao chặt
23.500.000
23.500.000
Tổng cộng
5.729.926.478
593.728.236
6.323.654.714
Qua bảng phân bổ ta thấy nguyên vật liệu chính dùng cho các đơn hàng là 5.675.656.478 đồng, đây là các nguyên liệu như : vải, chỉ xốp, cao su, nguyên liệu dùng cho sản xuất chung là 57.750.000 đồng, đây là các nguyên liệu như: than, xăng. Nguyên vật liệu xuất cho chi phí quản lý doanh nghiệp là 18.520.000 đồng, đây là các nguyên vật liệu chính như là vải, chỉ xuất cho phòng kỹ thuật để chế tạo thử các sản phẩm. Trong tháng công ty cũng xuất dùng vật liệu phụ cho việc sản xuất các đơn hàng trị giá 439.878.236 đồng và công cụ dụng cụ có giá trị phân bổ cho chi phí sản xuất chung trong tháng là 5.850.000 đồng và 148.000.000 đồng chờ phân bổ cho chi phí sản xuất chung trong các tháng sau. Cuối mỗi tháng con số 148.000.000 đồng nằm trong mục tài sản của khoản mục chi phí trả trước trong bảng cân đối kế toán của công ty.
Như vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 1 của các đơn hàng sẽ được tính như sau:
Đơn hàng FOOTTECH - OO. 01789 là:
2.703.691.787 đ + 110.512.500 đ = 2.814.204.287 đ
Đơn hàng FOOTTECH - OO. 01748 là:
232.033.764 đ + 7.492.080 đ = 239.525.834 đ
Đơn hàng FOOTTECH - OO. 01790 là:
304.922.093 đ + 19.995.000 đ = 324.917.093 đ
Đơn hàng FT-10135 là:
272.291.040 đ + 6.717.430 đ = 279.038.470 đ
Đơn hàng FT-10171 là:
111.869.092 đ + 7.903.890 đ = 119.772.982 đ
Trình tự, phương pháp ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ
Sổ cái TK 621
Nhật ký chứng từ số 7: ghi nợ TK 621 ghi có TK 152, 153
Bảng kê 4: ghhi nợ TK 621 ( từng đơn hàng ) ghi có TK 152, 153 cho các đơn hàng
Thẻ tính giá ( phần chi phí nguyên vật liệu
)
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà kế toán nguyên vật liệu chuyển cho, kế toán chi phí sẽ tiến hành định khoản vào bảng kê số 4 phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Trên bảng kê số 4 kế toán chi phí sẽ ghi các bút toán định khoản như sau:
+ Nợ TK 621 đơn hàng - Đơn hàng FOOTTECH - OO. 01789 : 2.814.204.287 đ
Có TK 152 : 2.703.691.787 đ
Có TK 153 : 110.512.500
+ Nợ TK 621 - Đơn hàng FOOTTECH - OO. 01748: 239.525.844 đ
Có TK 152 : 232.033.764 đ
Có TK 153 : 7.492.080 đ
+ Nợ TK 621 - Đơn hàng FOOTTECH - OO. 01790: 324.917.093 đ
Có TK 152 : 304.922.093 đ
Có TK 153 : 19.995.000 đ
+ Nợ TK 621 - Đơn hàng FOOTTECH - OO. 10171: 119.772.982 đ
Có TK 152 : 111.869.092 đ
Có TK 153 : 7.903.890 đ
+ Nợ TK 621 - Đơn hàng FOOTTECH - OO. 10135: 279.038.470 đ
Có TK 152 : 272.291.040 đ
Có TK 153 : 6.747.430 đ
Từ bảng kê số 4: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đơn hàng được chuyển vào thẻ tính giá thành của đơn hàng và đóng vai trò như các sổ chi tiết của TK 621, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng của tất cả các đơn hàng phải bằng với số phát sinh nợ của TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Căn cứ bảng kê số 4: kế toán tổng hợp tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7 " tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp " kế toán tổng hợp sẽ định khoản bút toán tổng hợp sau vào nhật ký chứng từ số 7. Đây là bút toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng 1 của các đơn hàng sản xuất tại các xí nghiệp:
Nợ TK 621: 6.115.534.714 đ
Có TK 152 : 5.675.656.478 đ
Có TK 153 : 439.878.236 đ
Từ nhật ký chứng từ số 7 kế toán tổng hợp sẽ lập ra sổ cái TK 621
Sổ cái TK 621
Công ty giầy Thăng Long - năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng ..
Tháng 12
Cộng 12 tháng
152
5.675.656.478
..
..
153
439.878.236
..
..
Cộng phát sinh
Nợ
6.115.534.714
Có
6.115.534.714
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Trình tự và phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng.
Tại công ty Giầy Thăng Long chi phí nhân công trực tiếp tính cho mỗi đơn hàng gồm:
+ Tiền lương theo sản phẩm được tập hợp cho đơn hàng,
+ Tiền lương theo thời gian được phân bổ cho đơn hàng
+ Các khoản tính theo lương và phân bổ cho đơn hàng.
Tổng tiền lương được tạo bởi tổng tiền lương theo sản phẩm và tổng tiền lương theo thời gian người lao động sẽ được hưởng một mức lương gọi là lương lĩnh được tính bằng cách lấy số tiền mà người lao động được hưởng trừ đi 2 khoản bảo hiểm ( 5% lương cơ bản nếu là BHXH và 1% lương cơ bản nếu là BHYT ), tiền lương thực lĩnh được tính ít hơn so với tiền lương nhưng đối với chi phí nhân công trực tiếp lại lớn hơn tổng tiền lương do cộng thêm bởi BHXH ( 15% lương cơ bản ), BHYT ( 2% lương cơ bản )và KPCĐ ( 2% tổng tiền lương )
. Tập hợp chi phí tiền lương theo sản phẩm cho từng đơn hàng.
Để tập hợp chi phí tiền lương theo sản phẩm ta sử dụng các bảng kê sản phẩm hoàn thành trong tháng của phân xưởng chuẩn bị, phân xưởng may, phân xưởng hoàn chỉnh giầy và xí nghiệp đế cao su, kế toán tiền lương sẽ thống kê được số sản phẩm hoàn thành từng đơn hàng của từng phân xưởng còn đơn giá tiền lương sẽ được quy định cho từng phân xưởng sản xuất. Bảng đơn giá tiền lương do phòng kỹ thuật và bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức lập.
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương từng phân xưởng kế toán tiền lương sẽ tính được tiền lương theo sản phẩm của từng đơn hàng. Ví dụ: Đối với chi phí tiền lương theo sản phẩm của đơn hàng FOOTTECH - OO. 01789 tại phân xưởng chuẩn bị + tổng chi phí tiền lương theo sản phẩm của đơn hàng tại phân xưởng may, phân xưởng hoàn chỉnh giầy và xí nghiệp đế cao su.
Trong đó: tiền lương theo sản phẩm của đơn hàng FOOTTECH tại từng phân xưởng sẽ được tính bằng cách lấy số sản phẩm hoàn thành từng phân xưởng nhân với đơn giá tiền lương đã được quy định từng phân xưởng cho từng đơn hàng và tại xí nghiệp đế cao su cũng áp dụng tương tự công thức này.
Bảng đơn giá tiền lương từng phân xưởng
Đơn hàng
Kiểu giấy
Xí nghiệp giầy vải
Xí nghiệp đế cao su
Phân xưởng chuẩn bị
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn chỉnh
Foottech 00.01789
A4
355
1600
1114
197
Foottech 00.01748
Superga
186
680
974
198
Foottech 00.01790
Superga
174
745
460
206
FT-10171
Vêma
133
395
299
195
FT-10135
Sup đế cao
214
1030
1092
190
Từ những số liệu trên kế toán tiền lương sẽ tính được tiền lương theo sản phẩm của từng đơn hàng.
Đối với đơn hàng Foottech 00.01789 :
. Phân xưởng chuẩn bị:
355 đ/sp x 90.400 sp = 32.092.000 đ
. Phân xưởng may :
1.600 đ/sp x 90.400 sản phẩm = 144.640.000 đ
. Phân xưởng hoàn chỉnh giầy:
111.4đ/sp x 90.400 sp = 100.705.600 đ
. Xí nghiệp đế cao su:
197đ/sp x 90.400 sp = 17.808.800 đ
Vậy với tổng chi phí tiền lương theo sản phẩm của đơn hàng Foottech 00.01789
32.092.000đ + 144.640.000đ + 100.705.600đ + 17.808.800đ = 295.246.400 đ
Tương tự ta có tiền lương theo sản phẩm phát sinh trong tháng 1 của các đơn hàng như sau:
Đơn hàng Foottech 00.01748 : 24.627.192 đ
Đơn hàng Foottech 00.01790 : 42.256.100 đ
Đơn hàng FT - 10171 : 12.276.264 đ
Đơn hàng FT - 10135 : 25.249.896 đ
. Tập hợp chi phí tiền lương theo thời gian cho từng đơn hàng:
Từ bảng chấm công của từng phân xưởng và căn cứ vào số lượng hàng còn lại cần sản xuất đã được khoán theo thời gian, kế toán tiền lương sẽ tính ra được tiền lương theo thời gian trong tháng của từng phân xưởng và của các xí nghiệp sản xuất.
Cụ thể: mức lương theo thời gian đã được phân bổ cho các đơn hàng như sau:
Đơn hàng Foottech 00-01789 là : 63.099.200 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748 là : 3.935.872 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790 là : 3.720.495 đ
Đơn hàng FT - 10171 : 7.060.806 đ
Đơn hàng FT - 10135 : 4.298.280 đ
. Phân bổ các khoản trích theo lương cho từng đơn hàng:
Tình kinh phí công đoàn đưa vào chi phí nhân công trực tiếp của từng đơn hàng ( 2% tổng lương ). Tiền lương của đơn hàng bao gồm hai khoản: tiền lương theo sản phẩm và tiền lương theo thời gian phân bổ cho từng đơn hàng.
Ta có : Tổng tiền lương của đơn hàng:
Đơn hàng Foottech 00-01789
295.246.400 đ + 63.099.200 đ = 358.345.600 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748
24.627.192 đ + 3.935.872 đ = 28.191.972 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790
42.256.100 đ + 3.720.495 đ = 45.976.595 đ
Đơn hàng FT - 10171
7.060.806 đ + 12.276.264 đ = 19.337.070 đ
Đơn hàng FT - 10135
25.249.896 đ + 4.298.280 đ = 29.548.176 đ
Do vậy, kinh phí công đoàn tính vào chi phí nhân công trực tiếp của các đơn hàng:
Đơn hàng Foottech 00-01789 : 358.345.600 đ x 2% = 7.166.912 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748 : 28.191.972 đ x 2% = 563.840 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790 : 45.976.595 đ x 2% = 919.532 đ
Đơn hàng FT - 10171 : 19.337.070 đ x 2% = 386.740 đ
Đơn hàng FT - 10135 : 29.548.176 đ x 2% = 590.964 đ
. Tập hợp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho từng đơn hàng:
Tại công ty giầy Thăng Long mức trích cho bảo hiểm xã hội là 15% lương cơ bản và bảo hiểm y tế là 2% lương cơ bản.
Ta có: mức trích bảo hiểm xã hội cho các đơn hàng như sau:
Đơn hàng Foottech 00-01789 : 32.618.728 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748 : 2.512.900 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790 : 4.820.590 đ
Đơn hàng FT - 10171 : 2.045.417 đ
Đơn hàng FT - 10135 : 2.667.194 đ
mức trích bảo hiểm y tế cho các đơn hàng như sau:
Đơn hàng Foottech 00-01789 : 3.215.830 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748 : 306.288 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790 : 529.413 đ
Đơn hàng FT - 10171 : 204.723 đ
Đơn hàng FT - 10135 : 287.626 đ
Vậy:
Tổng các khoản trích theo lương của các đơn hàng = kinh phí công đoàn + bảo hiểm xã hội + bảo hiểm y tế
Đơn hàng Foottech 00-01789 :
7.166.912 đ + 32.618.728 đ + 3.215.830 đ = 43.001.470 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748 :
563.840 đ + 2.512.900 đ + 306.288 đ = 3.383.028 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790 :
919.532 đ + 4.820.590 đ + 529.413 đ = 6.269.535 đ
Đơn hàng FT - 10171 :
386.740 đ + 2.045.417 đ + 240.723 đ = 2.636.800 đ
Đơn hàng FT - 10135 :
590.964 đ + 2.667.194 đ + 287.626 đ = 3.545.784 đ
Cuối tháng các phân xưởng của các xí nghiệp sẽ gửi bảng kê sản phẩm, kế toán tiền lương dựa vào đơn giá tiền lương tính ra tiền lương sản phẩm. Cùng với bảng trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế kế toán tiền lương lập bảng kê tiền lương theo đơn hàng, sau đó tiến hành ghi vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Tổng hợp tài khoản chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán chi phí tiến hành vào bảng kê 4 ( phần ghi nợ TK 622 chi tiết các đơn hàng trừ ghi có các TK 334, 338 ).
Trên bảng kê số 4 sẽ phản ánh các bút toán, các định khoản sau:
Đơn vị tính: đ
Nợ TK 622 - Đơn hàng Foottech 00-01789 : 401.347.070
Có TK 334 : 358.345.600
Có TK 338 : 43.011.470
Nợ TK 622 - Đơn hàng Foottech 00-01748 : 31.575.000
Có TK 334 : 28.191.972
Có TK 338 : 3.383.028
Nợ TK 622 - Đơn hàng Foottech 00-01790 : 52.246.130
Có TK 334 : 45.976.595
Có TK 338 : 6.269.535
Nợ TK 622 - Đơn hàng FT - 1017: 21.973.950
Có TK 334 : 19.337.070
Có TK 338 : 2.638.880
Nợ TK 622 - Đơn hàng FT - 10135 : 333.093.960
Có TK 334 : 29.548.176
Có TK 338 : 3.545.784
Từ bảng kê số 4: Chi phí nhân công trực tiếp của từng đơn hàng được chuyển vào thẻ tính giá thành của từng đơn hàng, phần chi phí nhân công trực tiếp được chi tiết thành tiền lương và các khoản trích theo lương. Do đó chi phí nhân công trực tiếp của các đơn hàng đóng vài trò như là các sổ chi tiết của tài khoản tổng hợp 622.
Tổng số phát sinh nợ của TK 622 phải bằng tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng của các đơn hàng.
Dựa vào bảng kê số 4 kế toán tổng hợp vào nhật ký chứng từ số 7: " tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ". Kế toán tổng hợp ghi bút toán định khoản như sau vào nhật ký chứng từ số 7"
Nợ TK 622 : 1.217.896.831 đ
Có TK 334 : 1.080.037.477 đ
Có TK 338 : 137.859.354 đ
Nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ để ghi sổ cái TK 622:
Sổ cái TK 622
Công ty giầy Thăng Long - năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng ...
Tháng 12
Cộng 12 tháng
334
1.808.037.477
...
...
338(3382)
21.600.750
...
...
338(3383)
105.689.640
338(3384)
10.568.964
Cộng phát sinh
Nợ
1.127.896.831
Có
1.127.896.831
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
c) Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung cho các xí nghiệp:
ở công ty giầy Thăng Long chi phí sản xuất chung được tập hợp cho các xí nghiệp chứ không tập hợp riêng rẽ cho từng xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung tại công ty giầy Thăng Long được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 621(6217): Chi phí nhân viên bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng cơ điện
TK 627(6272) : Chi phí vật liệu bao gồm các vật liệu như kìm, kéo …
TK 627(6273) : Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm dao chặt, phom giầy
TK 627(6274) : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627(6277) : Chi phí vật liệu dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất như tiền điện, nước …
+ Tập hợp chi phí nhân viên:
Dựa vào bảng chấm công do bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng tổ chức chuyển sang, kế toán tiền lương tính ra tổng tiền lương của nhân viên phân xưởng cơ điện. Tổng tiền lương trong tháng 1 của nhân viên phân xưởng cơ điện là : 21.200.224 đ
Các khoản trích theo lương đưa vào chi phí gồm:
Bảo hiểm xã hội : 2.069.810 đ
Bảo hiểm y tế : 206.891 đ
Kinh phí công đoàn : 424.005 đ
Vậy tổng chi phí nhân công gián tiếp đưa vào chi phí sản xuất chung là: 23.901.020 đ
+ Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định:
Do đặc điềm sản xuất của công ty giầy Thăng Long là theo thời vụ, mùa sản xuất chủ yếu là những tháng mùa đông, vào thời điểm này mức độ hoạt động sản xuất cao từ tháng 9 đến tháng 4 và tuỳ theo tháng nào sản xuất nhiều thì mức độ trích khấu hao nhiều và ngược lại, mức trích khấu hao năm của công ty sẽ được đăng ký với Bộ Tài chính.
Mức trích khấu hao tài sản cố định cho từng bộ phận mỗi tháng được tính bằng cách lấy mức trích khấu hao năm chia cho 12 tháng.
Tại công ty giầy Thăng Long mức trích khấu hao tài sản cố định cho sản xuất chung trong tháng 1 được tính như sau:
Mức trích khấu hao tài Mức trích khấu hao năm Doanh thu
sản cố định cho sản = x bán hàng
xuất chung trong tháng Doanh thu ước tính năm trong tháng
Cụ thể : trong tháng 1 mức trích khấu hao tài sản cố định cho sản xuất chung tại công ty giầy Thăng Long là : 340.000.000 đ
+ Tập hợp vật liệu cho sản xuất chung:
Những vật liệu tập hợp cho khoản mục này bao gồm than, khí đốt phục vụ cho việc hấp sấy giầy, đây là những vật liệu không thể tính cho từng đơn hàng cụ thể:
Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ ta có vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung là: 41.600.000 đ
Trong đó :
Nguyên vật liệu : 35.750.000 đ
Công cụ, dụng cụ : 5.850.000 đ
+ Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài:
Để có thể tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước … kế toán chi phí căn cứ vào các nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5 để tập hợp chi phí sản xuất chung trong tháng 1 của các xí nghiệp .
Từ nhật ký chứng từ số 1 ( theo dõi việc chi trả tiền mặt ) ta biết được lượng tiền mặt chi phục vụ sản xuất chung trong tháng là: 26.374.500 đ
Từ nhật ký chứng từ số 2 ( theo dõi việc chi trả tiền gửi ngân hàng ) ta biết lượng tiền chuyển khoản đã chi trả cho phục vụ sản xuất chung là: 185.213.800 đ
Từ nhật ký chứng từ số 4 theo dõi khoản vay ngắn hạn trong tháng 1 là: 92.746.100 đ
Vậy chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất chung trong tháng 1 của các xí nghiệp là:
26.374.500 đ + 185.213.800 đ + 92.746.100 đ = 304.334.400 đ
+ Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ:
Hạch toán công cụ dụng cụ có tầm quan trọng đối với việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, tại công ty giầy Thăng Long công cụ , dụng cụ được sử dụng là phom giầy và dao chặt.
Cuối năm 2000 trị giá phom giầy tồn là: 250.620.000 đ, đây cũng là số tồn đầu kỳ của tháng 1 năm 2001, loại công cụ này được phân bổ 50% cho tháng 1, tuy nhiên trong tháng 1 lại phát sinh một số loại phom giầy mới với trị giá là : 124.500.000 đ. Ta có định khoản
Nợ TK 153 : 124.500.000 đ
Có TK : 142(1421): 124.500.000 đ
Số dụng cụ này cũng được phân bổ 50% cho tháng 1. Do vậy, tổng số phom giầy được phân bổ cả tháng 1 sẽ là : 187.500.000 đ. Ta có định khoản;
Nợ TK 627 : 187.500.000 đ
Có TK 142(1421): 187.500.000 đ
Và số dư cuối tháng của số công cụ này sẽ là: 187.620.000 đ
Đối với công cụ dụng cụ là dao chặt, số tồn đầu kỳ tháng 1 năm 2001 là: 28.540.000 đ, loại công cụ này được phân bổ 50% trị giá, trong tháng 1 trị giá công cụ dụng cụ phát sinh là: 23.500.000 đ. Loại công cụ này cũng được phân bổ 50% do vậy tổng số dao chặt được phân bổ cho cả tháng 1 là: 26.020.000 đ và số dư cuối tháng 1 của công cụ này là: 26.020.000 đ.
Như vây, tổng chi phí công cụ dụng cụ tính vào chi phí sản xuất chung trong tháng 1 là: 187.500.000 đ + 26.020.000 đ = 213.520.000 đ
Những số liệu trên sẽ được thể hiện trên bảng kê số 6 " Tập hợp chi phí trả trước "
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung trong tháng 1 của xí nghiệp:
1. Chi phí nhân viên phân xưởng : 23.901.020 đ
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định : 340.000.000 đ
3. Chi phí vật liệu : 41.600.000 đ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài : 304.334.400 đ
5. Chi phí công cụ dụng cụ : 213.520.000 đ
Cộng : 923.355.420 đ
Các khoản này được thể hiện chi tiết trong bảng tập hợp chi phí sản xuất của công ty.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.
Công ty giầy Thăng Long - 1 năm 2001
Đơn vị:đ
Khoản mục
Số tiền
1. Chi phí nhân viên :
- Tiền lương
- Các khoản trích theo lương
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định
3. Chi phí vật liệu
- Vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi bằng tiền mặt
- Chi bằng tiền gửi ngân hàng
- Chi bằng tiền vay ngắn hạn
5. Chi phí công cụ, dụng cụ
23.901.020
21.200.224
2.700.796
340.000.000
41.600.000
35.750.000
5.850.000
304.334.400
26.374.500
185.213.800
92.746.100
213.520.000
Tổng cộng
923.355.420
- Trình tự ghi sổ tổng hợp tài khoản chi phí sản xuất chung:
Từ bảng tập hợp chi phí sản xuất kế toán chi phí tiến hành vào bảng kê số 4 ( ghi nợ TK 627, ghi có các TK liên quan ), ta có các định khoản sau:
Đơn vị tính: đ
Chi phí lương nhân viên cơ điện:
Nợ TK 627 : 23.901.020
Có TK 334 : 21.200.224
Có TK 338 : 2.700.796
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 627 : 340.000.000
Có TK 214 : 340.000.000
Chi phí vật liệu :
Nợ TK 627 : 41.600.000
Có TK 152 : 35.750.000
Có TK 153 : 5.850.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 : 304.334.400
Có TK 111 : 26.374.500
Có TK 112 : 185.213.800
Có TK 311 : 92.746.100
Căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán tổng hợp vào nhật ký chứng từ số 7
ta có định khoản:
Nợ TK 627 : 923.355.420
Có TK 311 : 92.746.100
Có TK 142(1421) : 213.520.000
Có TK 152 : 35.750.000
Có TK 153 : 5.850.000
Có TK 214 : 340.000.000
Có TK 338(3382) : 424.005.000
Có TK 338(3383) : 2.069.810
Có TK 338(3384) : 206.981
Có TK 334 : 21.200.224
Có TK 111 : 26.374.500
Có TK 112 : 185.213.800
Nhật ký chứng từ số 7: là căn cứ để kế toán tổng hợp lập sổ cái TK 627
Sổ cái TK 627
Công ty giầy Thăng Long - năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng ...
Tháng 12
Cộng 12 tháng
142(1421)
213.520.000
152
35.750.000
153
5.850.000
214
340.000.000
338(3382)
424.005
338(3383)
2.069.810
338(3384)
206.981
111
26.374.500
112
185.213.800
311
92.746.100
334
21.200.224
Cộng phát sinh
Nợ
923.355.420
Có
923.355.420
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn hàng:
Tại công ty giầy Thăng Long chi phí sản xuất chung được phân bổ cho mỗi đơn hàng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, ta có:
Chi phí phân Hệ số phân bổ Tiền lương
bổ cho = chi phí sản xuất ´ từng đơn
đơn hàng chung trong tháng hàng
Hệ số phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung
chi phí sản xuất =
chung trong tháng Tổng tiền lương
Vậy hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng 1 là:
923.355.420 đ / 1.217.896.831 đ = 0,758
Chi phí phân bổ cho các đơn hàng:
Đơn hàng Foottech 00-01789 :
401.347.070 đ ´ 0,758 = 304.221.079 đ
Đơn hàng Foottech 00-01748 :
31.575.000 đ ´ 0,758 = 23.933.850 đ
Đơn hàng Foottech 00-01790 :
52.246.130 đ ´ 0,758 = 39.620.566 đ
Đơn hàng FT - 10171 :
21.973.950 đ ´ 0,758 = 16.656.254 đ
Đơn hàng FT - 10135 :
33.093.960 đ ´ 0,758 = 25.085.221 đ
Có thể chi tiết mức phân bổ này qua bảng phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng 1 của công ty giầy Thăng Long như sau:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Công ty giầy Thăng Long tháng1 năm 2001
Tiêu thức phân bổ: tiền lương công nhân trực tiếp
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ : 923.355.420 đ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp : 1.217.896.831 đ
Hệ số phân bổ: 0,758
Đơn vị : đ
TT
Đơn hàng
Tổng CP NCTT
Mức CP SXC phân bổ
1
2
3
4
5
.
.
Đơn hàng Foottech 00-01789
Đơn hàng Foottech 00-01748
Đơn hàng Foottech 00-01790
Đơn hàng FT - 10171
Đơn hàng FT - 10135
...
..
401.347.070
31.575.000
52.246.130
21.973.950
33.093.963
304.221.079
23.933.850
39.602.566
16.656.254
25.085.221
..
..
Cộng
1.217.896.831
923.355.420
2.2.3. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các đơn hàng.
- Tổng hợp chi phí sản xuất vào TK 154
Từ 3 bảng phân bổ: bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán chi phí sẽ tiến hành định khoản vào bảng kê số 4 ta có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các đơn hàng.
Đơn vị tính: đ
Nợ TK 154- Đơn hàng Foottech 00-01789 : 3.519.722.436
Có TK 621 : 2.814.204.287
Có TK 622 : 401.347.070
Có TK 627 : 304.221.079
Nợ TK 154 - Đơn hàng Foottech 00-01748: 295.034.694
Có TK 621 : 239.525.844
Có TK 622 : 31.557.000
Có TK 627 : 23.933.850
Nợ TK 154 - Đơn hàng Foottech 00-01790: 416.765.789
Có TK 621 : 324.917.093
Có TK 622 : 52.246.130
Có TK 627 : 39.620.566
Nợ TK 154 -Đơn hàng FT - 10171: 158.403.186
Có TK 621 : 119.772.892
Có TK 622 : 21.973.950
Có TK 627 : 16.656.254
Nợ TK 154 - Đơn hàng FT - 10135: 337.217.651
Có TK 621 : 279.038.470
Có TK 622 : 33.093.960
Có TK 627 : 25.085.221
Qua đó ta thấy: tổng chi phí phát sinh trong tháng của từng thẻ tính giá thành đóng vai trò như sổ chi tiết của TK 154.
Tổng số phát sinh nợ TK 154 phải bằng chi phí phát sinh trong tháng của các đơn hàng.
Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển chi phí vào nhật ký chứng từ số 7. Đây là bút toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh các đơn hàng của các xí nghiệp.
Ta có:
Nợ TK 154 : 8.256.786.965 đ
Có TK 621 : 6.115.534.714 đ
Có TK 622 : 1.217.896.851 đ
Có TK 627 : 923.335.420 đ
Nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 154.
Sổ cái TK 154
Công ty giầy Thăng Long - năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
7.056.823.841
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng ...
Tháng 12
Cộng 12 tháng
621
6.115.534.714
...
...
622
1.217.896.831
...
...
627
923.355.420
Cộng phát sinh
Nợ
8.256.786.965
Có
8.256.786.965
Số dư cuối tháng
Nợ
7.061.346.306
Có
- Tính giá thành sản phẩm cho từng đơn hàng:
Tại công ty giầy Thăng Long đối tượng tính giá thành là từng đôi giầy trong mỗi đơn hàng vào cuối mỗi tháng đơn hàng hoàn thành, đây là thời điểm để kế toán tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất Tổng chi phí đơn hàng đã hoàn thành
1 đơn vị sản phẩm =
của đơn hàng (đôi giầy) Số lượng sản phẩm của đơn hàng
Trước tiên ta xem xét đơn hàng Foottech 00-01789, đơn hàng này đã được hoàn thành trong tháng 1 năm 2001. Đây là điều kiện để kế toán chi phí thực hiện việc tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng và tính giá thành sản phẩm cho đơn hàng. Chi phí phát sinh trong tháng 1 của đơn hàng Foottech 00-01789 bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.814.204.287 đ
Trong đó:
Vật liệu chính : 2.703.691.789 đ
Vật liệu phụ : 110.512.500 đ
Chi phí nhân công trực tiếp : 401.347.070 đ
Trong đó:
Tiền lương : 358.345.600 đ
Các khoản trích theo lương : 43.001.470 đ
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng trong tháng là : 304.221.079 đ
Vậy tổng chi phí phát sinh trong tháng cho đơn hàng Foottech 00-01789 trong tháng 1 là : 3.519.772.436 đ, lúc này ta sẽ tính được giá thành 1 đôi giầy:
Thẻ tính giá thành
Đơn hàng : Foottech 00-01789
Kiểu giấy: A4
Số lượng : 90.400 đôi
( sản xuất trong tháng 1 và đã hoàn thành )
Tháng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC phân bổ
Tổng cộng
NVLC
NVLP
Lương
Các khoản trích
1/2001
2.703.691.789
110.512.500
358.345.600
43.011.470
304.221.079
3.519.772.436
Tổng chi phí đơn hàng
3.519.772.436
Giá thành một đôi giầy
38.936
Cũng vào cuối tháng 1 thẻ tính giá thành của đơn hàng Foottech 00-01789 cũng chấm dứt vai trò của nó là theo dõi chi phí trong suốt quá trình sản xuất đơn hàng. Lúc này thẻ tính giá thành của đơn hàng Foottech 00-01789 được chuyển cho kế toán tiêu thụ làm cơ sở cho việc tính trị giá thành phẩm nhập kho và tính toán giá vốn hàng bán của đơn hàng.
Trong tháng 1 đơn hàng Foottech 00-01748 cũng đã hoàn thành kế toán chi phí mở thẻ tính giá thành cho đơn hàng đơn hàng Foottech 00-01748, chi phí phát sinh trong tháng 1 của đơn hàng gồm:
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 239.525.844 đ
Trong đó:
Vật liệu chính : 232.033.764 đ
Vật liệu phụ : 7.492.080 đ
. Chi phí nhân công trực tiếp : 31.575.000 đ
Trong đó:
Tiền lương : 28.191.972 đ
Các khoản trích theo lương : 3.383.028 đ
. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng trong tháng 1 là: 23.933.850 đ.
Vậy tổng cộng chi phí phát sinh cho đơn hàng Foottech 00-01748 trong tháng 1 là : 295.034.694 đ và giá thành đơn vị 1 đôi giầy là : 295.034.964 đ / 12.084 đôi = 24.415 đ/đôi. Lúc này thẻ tính giá thành của đơn hàng có dạng:
Thẻ tính giá thành
Đơn hàng : Foottech 00-01748
Kiểu giấy: Supergar
Số lượng : 12.084 đôi
( sản xuất trong tháng 1 và đã hoàn thành )
Đơn vị tính: đ
Tháng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC phân bổ
Tổng cộng
NVLC
NVLP
Lương
Các khoản trích
1/2001
232.033.764
7.492.080
28.191.972
3.383.028
23.933.850
295.034.694
Tổng chi phí đơn hàng
295.034.694
Giá thành một đôi giầy
24.415
Cũng giống như đơn hàng Foottech 00-01789, thẻ tính giá thành của đơn hàng Foottech 00-01748 được chuyển cho kế toán tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính toán giá trị thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán.
Cùng với 2 đơn hàng trên trong tháng 1 đơn hàng FT - 10135 đã hoàn thành, đến cuối tháng kế toán chi phí tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng và giá thành sản phẩm cho đơn hàng, các chi phí phát sinh cho đơn hàng này bao gồm:
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 279.038.470 đ
Trong đó:
Vật liệu chính : 272.291.040 đ
Vật liệu phụ : 6.747.430 đ
. Chi phí nhân công trực tiếp : 33.093.960đ
Trong đó:
Tiền lương : 29.548.176 đ
Các khoản trích theo lương : 3.545.784 đ
. Chi phí sản xuất chung phân bổ : 25.085.221 đ
Vậy tổng cộng chi phí phát sinh trong tháng 1 cho đơn hàng FT - 10135 là :337.217.651 đ và giá thành đơn vị 1 đôi giầy là : 337.217.651 đ / 9.996 đôi = 33.734 đ/đôi giầy. Ta có thẻ tính giá thành của đơn hàng như sau:
Thẻ tính giá thành
Đơn hàng : FT - 10135
Kiểu giấy: Supergar đế cao
Số lượng : 9.996 đôi
( sản xuất trong tháng 1 và đã hoàn thành )
Đơn vị tính: đ
Tháng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC phân bổ
Tổng cộng
NVLC
NVLP
Lương
Các khoản trích
1/2001
272.291.040
6.747.4310
29.548.176
3.545.784
25.085.221
337.217.651
Tổng chi phí đơn hàng
337.217.651
Giá thành một đôi giầy
33.734
Thẻ tính giá của đơn hàng này sẽ được kế toán tiêu thụ dùng để tính giá trị thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán.
Trong tháng 1 này có 2 đơn hàng chưa hoàn thành đó là đơn hàng Foottech - 00-01790 và FT - 10171. Căn cứ thẻ tính giá của 2 đơn hàng ta xác định được chi phí phát sinh trong tháng của 2 đơn hàng này, cụ thể:
Đơn hàng Foottech- 00-01790, chi phí phát sinh trong tháng bao gồm:
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 324.917.093 đ
Trong đó:
Vật liệu chính : 304.922.093 đ
Vật liệu phụ : 19.995.000 đ
. Chi phí nhân công trực tiếp : 52.246.130 đ
Trong đó:
Tiền lương : 45.976.595 đ
Các khoản trích theo lương : 6.269.535 đ
. Chi phí sản xuất chung phân bổ : 39.620.566 đ
Vậy tổng chi phí phát sinh cho đơn hàng Foottech-00-01790 là : 416.765.789 đ . Do đơn hàng này chưa hoàn thành nên kế toán chi phí chưa thể xác định tổng chi phí cho cả đơn hàng và giá thành cho từng đôi giầy mà phải đợi sang tháng tiếp theo khi đơn hàng đã hoàn thành. Lúc này thẻ tính giá
Thẻ tính giá thành
Đơn hàng : Foottech 00-01790
Kiểu giấy: Supergar
Số lượng : 26.660 đôi
( sản xuất trong tháng 1 và chưa hoàn thành )
Đơn vị tính: VND
Tháng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC phân bổ
Tổng cộng
NVLC
NVLP
Lương
Các khoản trích
1/2001
304.922.093
19.995.000
45.976.595
6.269.535
39.602.566
416.765.789
Tổng chi phí đơn hàng
Giá thành một đôi giầy
Còn đối với đơn hàng FT - 10171 các chi phí sản phẩm bao gồm:
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 119.772.982 đ
Trong đó:
Vật liệu chính : 111.869.092 đ
Vật liệu phụ : 7.903.890 đ
. Chi phí nhân công trực tiếp : 21.973.920 đ
Trong đó:
Tiền lương : 19.337.070 đ
Các khoản trích theo lương : 2.636.880 đ
. Chi phí sản xuất chung phân bổ : 16.656.254 đ
Vậy tổng cộng chi phí phát sinh cho đơn hàng FT - 10171 trong tháng 1 là : 158.403.186 đ.
Giống như đơn hàng Foottech - 00-01790, đơn hàng FT 10171 cũng chưa thể tính giá thành cho từng đôi giầy do đó kế toán chi phí phải đợi cho đến khi đơn hàng sản xuất hoàn thành.
Ta có thẻ tính giá thành của đơn hàng FT 10171:
Thẻ tính giá thành
Đơn hàng : FT - 10171
Kiểu giấy: Vêma
Số lượng : 12.012 đôi
( sản xuất trong tháng 1 và chưa hoàn thành )
Đơn vị tính: đ
Tháng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC phân bổ
Tổng cộng
NVLC
NVLP
Lương
Các khoản trích
1/2001
11.869.092
7.903.890
19.337.070
2.636.880
16.656.254
158.403.186
Tổng chi phí đơn hàng
Giá thành một đôi giầy
Cuối tháng 1 thẻ tính giá của 2 đơn hàng chưa hoàn thành vẫn được giữ lại để theo dõi chi phí phát sinh trong tháng sau, ta có các chi phí sản xuất dở dang vào cuối tháng 1 của 2 đơn giá Foottech - 00 - 01790 và FT - 10171 là:
416.765.789 đ + 158.403.186 đ = 575.168.975 đ
Ngoài 2 đơn hàng này còn một số đơn hàng khác chưa hoàn thành cũng được cộng dồn, và đây chính là số dư TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " vào cuối tháng 1 ( đầu tháng 2 ) của công ty
Đánh giá sản phẩm dở dang.
Tại công ty giầy Thăng Long các chi phí phát sinh đều được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng cho các đơn hàng đã sản xuất trong tháng nhưng chưa hoàn thành.
Trong 5 đơn hàng trên thì 2 đơn hàng Foottech-00-01790 và FT - 10171 chưa hoàn thành nên chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được tập hợp và phân bổ cho 2 đơn hàng sẽ được coi là trị giá sản phẩm dở dang. Sang tháng sau các phân xưởng sản xuất hoàn thành nốt số sản phẩm tháng trước còn làm dở dang. Các chi phí sản xuất từ kỳ trước hay chi phí sản xuất đầu kỳ này sẽ được cộng với chi phí sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành. Một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được dùng để sản xuất một lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nhưng đối tượng tính giá thành là số lượng sản phẩm hoàn thành, do đó chi phí sản xuất phát sinh cho các sản phẩm dở dang được tách ra khỏi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính giá trị sản phẩm dở dang là rất khó khăn vì mỗi phương pháp sẽ đem lại 1 kết quả khác nhau. Mặt khác việc tính giá trị sản phẩm dở dang lại ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm. Vì thế đối tượng tập hợp chi phí tại công ty giầy Thăng Long là đơn hàng hay từng lô giầy và ta có thể biết chính xác sẽ sản xuất bao nhiêu đôi giầy, chi phí tập hợp cho lô giầy đó là bao nhiêu. Do đó tập hợp chi phí sản xuất theo đơn hàng sẽ giúp công ty tính được giá thành sản phẩm một cách thuận tiện mà không phải sử dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang.
chương 3
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long
3.1. Đánh giá về công tác hạch toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
3.1.1. Những ưu điểm.
ở công ty giầy Thăng Long hệ thống kế toán được thực hiện tốt đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho quản lý.
Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán khá đầy đủ và phù hợp theo hình thức nhật ký chứng từ đúng với yêu cầu, quy định chung của Bộ Tài chính, tạo được sự phối hợp và mối quan hệ giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán.
Điểm nổi bật của công ty là áp dụng phương pháp tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Với cách áp dụng này cho phép kế toán có thể xác định được những chi phí sẽ phải bỏ ra cho qúa trình sản xuất sản phẩm. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh giá thành hợp lý, đồng thời tránh phải thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang một cách thiếu chính xác.
Trong công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên kế toán sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây không chỉ là hình thức gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ đạt được,tưang cường ý thức làm việc, ý thức tiết kiệm, ý thức sử dụng máy móc trong vận hành sản xuất sản phẩm mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng.
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, với việc sử dụng hình thức này đã tạo điều kiện cho việc phần công lao động được dễ dàng và lập báo cáo đúng kỳ hạn.
3.1.2. Những tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm của hình thức nhật ký chứng từ, việc sử dụng hình thức này còn có một số hạn chế như: kết cấu số phức tạp, khó vận dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Mặt khác, trong công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn một số điều cần khắc phục như: một số tài khoản đã được quy định theo chế độ kế toán hiện hành nhưng chưa được theo dõi tách biệt như TK 152, việc tính tiền lương theo sản phẩm, thời gian chưa được tính riêng cho từng phân xưởng nên hệ số phân bổ tiền lương còn chưa chính xác, việc tập hợp chi phí sản xuất chung còn chưa chính xác.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long.
3.2.1. Hạch toán theo đúng nội dung của tài khoản.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì đối với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế phải được theo dõi trên TK 152 " Nguyên vật liệu ", sự tách biệt như vậy sẽ tạo điều kiện để theo dõi và quản lý các loại vật tư.
Tại công ty giầy Thăng Long vật liệu phụ và chi phí công cụ dụng cụ lại được theo dõi trên TK 153 " Công cụ dụng cụ ". Đối với TK 152 được dùng để theo dõi nguyên vật liệu chính và nhiên liệu nhưng 2 loại này lại không được tách riêng để theo dõi, do đó khi xuất dùng vật liệu phụ kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627
Có TK 153
Để hạch toán nguyên vật liệu theo đúng nội dung kế toán cần thực hiện theo hệ thống tài khoản của Bộ Tài chính.
Cụ thể, đối với TK 152 được chia làm 3 tiểu khoản:
TK 152 ( 1521 ) : Nguyên vật liệu chính
TK 152 ( 1522 ) : Nguyên vật liệu phụ
TK 152 ( 1523 ) : Nhiên liệu
Như vậy, khi xuất vật liệu chính, phụ kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627
Có TK 152( 1521 )
Có TK 152( 1522 )
Có TK 152( 1523 )
3.2.2. Hoàn thiện về việc hạch toán một số khoản mục chi phí sản xuất.
- Đối với chi phí sản xuất chung
Hiện nay công ty tập hợp chi phí sản xuất chung cho các xí nghiệp sản xuất, nếu thực hiện cách này sẽ làm giảm đi tính chính xác của phần chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đơn hàng. Vì vậy, để tăng thêm tính chính xác cho việc phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn hàng, công ty cần tách riêng chi phí khấu hao tài sản cố định của từng đơn hàng, tách riêng chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong tháng của từng xí nghiệp.
Tại từng xí nghiệp có thể lắp đặt công tơ điện, nước. Việc làm này sẽ giúp các xí nghiệp có ý thức tiết kiệm điện nước hơn và công tác kế toán tính chi phí điện nước cũng đơn giản, chính xác hơn. Vì chỉ căn cứ vào đồng hồ đo điện nước ở mỗi xí nghiệp là biết được chi phí điện nước đưa vào sản xuất là bao nhiêu. Còn đối với những khoản chi phí không thể tách bạch được cho từng xí nghiệp như tiền lương công nhân phân xưởng điện nước chỉ có thể phân bổ chi phí tiền lương này cho từng phân xưởng theo tiêu thức phù hợp. Cuối cùng chi phí sản xuất chung trong mỗi xí nghiệp sẽ được phân bổ cho các đơn hàng sản xuất của xí nghiệp đó.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng bao gồm tiền lương theo sản phẩm và tiền lương theo thời gian, đối với tiền lương theo sản phẩm tính trực tiếp cho từng đơn hàng. Còn tiền lương theo thời gian phải phân bổ dựa theo tiêu thức lương sản phẩm của từng đơn hàng. Nhưng tổng tiền lương theo thời gian được tập hợp cho các xí nghiệp sản xuất giầy và xí nghiệp đế cao su và tổng tiền lương theo sản phẩm cũng được tập hợp cho các xí nghiệp này. Tuy nhiên, hệ số phân bổ tiền lương lại được tính cho cả xí nghiệp sản xuất và xí nghiệp đế cao su, điều này chưa được chính xác hoàn toàn. Để khắc phục, công ty cần tập hợp tiền lương theo thời gian của từng xí nghiệp và tiền lương theo sản phẩm của từng xí nghiệp, từ đó sẽ tính ra được hệ số phân bổ tiền lương của từng xí nghiệp. Việc làm này sẽ làm tăng tính chính xác của tổng tiền lương theo thời gian, theo sản phẩm và các khoản trích theo lương.
3.2.3. Tăng cường biện pháp quản lý nguyên vật liệu.
Tại công ty giầy Thăng Long nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các đơn hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn từ 65% đến 70%, do vậy xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ góp phần rất lớn trong việc kiểm soát chi phí.
Trong qúa trình sản xuất sản phẩm có phát sinh thêm một số nguyên vật liệu, nhưng vật liệu này đòi hỏi phải được tính toán một cách chính xác và phân bổ kịp thời cho từng xí nghiệp.
Tuy nhiên, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn hàng đòi hỏi công ty phải lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán dựa vào các phiếu xuất kho được tập hợp trong tháng nhằm xác định được chỉ tiêu số lượng từng loại nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đơn hàng. Căn cứ vào các phiếu nhập, số lượng và trị giá tồn đầu kỳ của từng loại nguyên vật liệu, kế toán xác định đơn giá bình quân gia quyền trong tháng của từng loại nguyên vật liệu. Từ đơn giá này và số lượng vật liệu xuất dùng tính được trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đơn hàng. Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đơn hàng được tập hợp trên bảng kê xuất dùng nguyên vật liệu theo từng đơn hàng. Vào những tháng cuối năm do nhận được nhiều đơn hàng nên lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho các đơn hàng cũng nhiều và công việc tập hợp nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho mỗi đơn hàng là rất nặng tốn nhiều thời gian, công sức, đặc biệt là vào cuối tháng. Đây là khâu tiềm ẩn khả năng xảy ra sai sót và nhầm lẫn. Vì số lượng nghiệp vụ xuất kho phát sinh nhiều nhưng đến cuối kỳ mới chuyển phiếu xuất sẽ vừa thất lạc, vừa hạn chế công tác kiểm tra của kế toán. Tuy nhiên, trong tháng công việc của kế toán nguyên vật liệu lại tương đối ít, chỉ xử lý các phiếu nhập, do đó việc áp dụng kỹ thuật khoa học trong công tác hạch toán kế toán là rất cần thiết để công việc không bị dồn vào cuối tháng.
3.2.4 áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong công tác kế toán.
Trong công tác quản lý phải thừa nhận rằng việc áp dụng máy vi tính là rất hữu hiệu, đối với công tác kế toán cũng vậy. Việc sử dụng máy vi tính sẽ làm cho kế toán cập nhật và xử lý số liệu nhanh hơn, chính xác, giảm thiểu được thời gian và công sức của mỗi cán bộ công nhân viên
Hiện nay ở phòng Tài vụ của công ty giầy Thăng Long chưa được trang bị hệ thống máy vi tính, các cán bộ vẫn sử dụng hình thức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này tốn rất nhiều thời gian khi cần đối chiếu, kiểm tra các số liệu của các năm trước và gây ra tình trạng qúa nhiều sổ sách nên phải sử dụng một diện tích đáng kể làm nơi lưu trữ sổ và các báo cáo kế toán. Vì vậy công tác hạch toán kế toán diễn ra vẫn là hoạt động thủ công. Do đó để tiết kiệm lao động kế toán, cung cấp thông tin nhanh đầy đủ chính xác kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý công ty cần phải hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc ứng dụng phần mềm kế toán.
Khi áp dụng máy vi tính thì đối với kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành số lượng công việc sẽ giảm đi rất nhiều, công việc tính toán giá thành cũng nhanh và đạt hiệu qủa cao.
Tuy nhiên, khi tiến hành áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, công ty sẽ gặp phải một số khó khăn như: vốn để đầu tư trang bị kỹ thuật, đào tạo nhân viên kế toán có trình độ về tin học.
Song để hướng tới một tương lai với nhiều kết quả khả quan, chắc chắn công ty giầy Thăng Long sẽ từng bước khắc phục khó khăn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá công tác kế toán, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Kết Luận
Qua thời gian thực tập tại công ty giầy Thăng Long em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt được những yêu cầu của công ty đề ra. Để thực sự trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty đang từng bước cải tiến và hoàn thiện dần.
Để phát huy và hoàn thiện hơn nữa vai trò của mình, công ty giầy Thăng Long cần tìm và áp dụng những biện pháp mới ở một số khâu kế toán còn chưa mạnh. Nếu làm được như vậy bộ máy kế toán của công ty sẽ đạt được hiệu quả trong qúa trình hình thành và phát triển công ty.
Do trình độ còn hạn hẹp, thời gian thực tập chưa nhiều chắc chắn bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất đinh.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ phòng Tài vụ của công ty để có thêm sự hiểu biết về lĩnh vực " Chi phí sản xuất và tính sản phẩm "
Tài liệu tham khảo
1. Quản trị Tài chính doanh nghiệp
Trường ĐHTC-KT - Nhà xuất bản Tài chính , năm 1999
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT
PTS . Nguyễn văn Công - ĐH KTQD
3. Lý thuyết hạch toán kế toán
PTS . Nguyễn thị Đông - ĐH KTQD - khoa kế toán NXB GD
4. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại
Phạm Quang - NXB TC - HN 4/1999
5. Chế độ chứng từ và sổ kế toán
6. Phân tích hoạt động kinh doanh
Phạm văn Dược - Đặng kim Cương - NXB Thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0532.doc