Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt 8 - 3

Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ở xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I được tién hành vào cuối quí.Những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất còn đang ở trong qui trình công nghệ sản xuất thì đều được tính là sản phẩm dở dang. Ở đơn vị, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so với tổng chi phí sản xuất là tương đối lớn nên đơn vị đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

doc77 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 867 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt 8 - 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh ở xí nghiệp. 2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào công tác quản lý là khâu rất quan trọng để duy trì hoạt động sanr xuất kinh doanh được liên tục, sản phẩm được lưu thông, đảm bảo việc giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm ở xí nghiệp CT - IN bộ máy quản lý qua nhiều lần thanh giảm nay còn lại đội ngũ cán bộ, có năng lực giữ vai trò chủ chốt và điều hành toàn bộ xí nghiệp một cách năng động và có hiệu quả. Bộ máy quản lý ở xí nghiệp được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung bao gồm : 3 phòng ban, 2 phân xưởng sản xuất và một trung tâm ứng dụng công nghệ viễn thông. * Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc với nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, huy động vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân đến việc quyết định phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhànước. * Hai phó giám đốc : phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết phần công việc theo trách nhiệm của mình. Cụ thể : Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ giúp giám đốc phụ trách phần kinh doanh của xí nghiệp như theo dõi quản lý việc xuất nhập vật tư, hàng hoá, giám sát quá trình bán hàng, thanh toán Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật, giám sát quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, tạo ra sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật, nghiên cứu, xét duyệt cac dự án cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, lập và thay thế định mức kỹ thuật Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo công ty quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau : * Phòng kinh tế chia thành 3 bộ phận phụ trách 3 nhiệm vụ khác nhau : Bộ phận kế hoạch : Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn cho từng giai đoạn, điều phối sản xuất, khai thác các nguồn thu mua cho sản xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất. Mọi mặt đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời với năng lực của xí nghiệp sao cho cân đối giữa các mặt vật tư – lao động và máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Bộ phận tài chính (kế toán – tài vụ) : có trách nhiệm quản lý toàn bộ của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính – kế toán trong xí nghiệp theo đúng qui định của Nhà nước. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán trong xí nghiệp, cung cấp các sóo liệu cần thiết cho các bên liên quan Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu : có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và đi đến ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu phục vụ cho việc lưu thông hàng hoá, xuất khẩu hàng hoá. Phòng tổng hợp (thực hiện tổ hợp các công việc tổ chức – hành chính – lao động, tiền lương – bảo vệ). Quản lý về mặt nhân sự theo chế độ và nội quy của Nhà nước và xí nghiệp, xây dựng chế độ tiền lương trình lên Tổng công ty xét duyệt theo kế hoạch hàng năm. Xây dựng qui chế, điều lệ tổ chức hoạt động trong xí nghiệp. Đồng thời, ở phòng còn cử ra ban bảo vệ để bảo vệ tài sản ở xí nghiệp. Phòng kỹ thuật (phòng viễn thông tin học) : Tiến hành kiểm tra kỹ thuật, xây dựng các định mức kinh tế – kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Cùng với hoạt động quản lý ở các phòng ban chức năng thì ở các phân xưởng sản xuất : phân xưởng gia công cơ khí, phân xưởng lắp ráp điện và trung tâm ứng dụng công nghệ mới còn bố trí các quản đốc phân xưởng, trưởng ca, tổ trưởng chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của từng phân xưởng hay trung tâm do mình quản lý. Bố trí công nhân ở từng tổ đội sản xuất sao cho phù hợp với trình độ, khả năng từng người, thường xuyên giám sát hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I được trình bày ở sơ đồ 1. 2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất – kinh doanh 2.2.1. Đặc điểm về loại hình sản xuất – kinh doanh Xí nghiệp vừa mang đặc tính của một doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra các sản phẩm hữu hình như điện thoại, tăng âm, các sản phẩm cơ khí song lại vừa mang đặc điểm của một doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ như việc thực hiện các hoạt động : lắp đặt, bảo dưỡng, mua bán hàng hoá, sản phẩm Tuy nhiên hoạt động sản xuất được xí nghiệp coi trọng. Hàng năm, xí nghiệp đã đầu tư nhiều vào trang thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ. Hiện nay, ở khâu sản xuất trong xí nghiệp vừa áp dụng đồng thời lao động thủ công và lao động bằng máy móc để chế tạo ra sản phẩm. 2.2.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm (tăng âm, điện thoại) của xí nghiệp Sản phẩm sản xuất ra của xí nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh là rất nhiều song hai sản phẩm tăng âm và điện thoại được coi là những sản phẩm chính trong quá trình sản xuất. Do vậy luận văn đi sâu vào nghiên cứu phần tập hợp chi phí sản xuất – giá thành của 2 sản phẩm này. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm tăng âm và điện thoại gồm nhiều loại khác nhau, hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Theo thống kê thì có khoảng 60 loại nguyên vật liệu từ các linh kiện điện tử như ổ cắm, phích cắm, giấy cách điện và các loại vật liệu cơ bản như : nhôm, tôn, thép, nhựa Tuy nhiên, đa phần các loại nguyên vật liệu này được nhập từ nước ngoài. Tham gia vào việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm tăng âm và điện thoại gồm 2 phân xưởng : gia công cơ khí và lắp ráp điện. Phân xưởng gia công cơ khí là phân xưởng sản xuất ra các loại sản phẩm mang tính bán thành phẩm như chấn lưu điện tử, các loại vỏ mặt và chân máy tăng âm để cung cấp cho quá trình lắp ráp sản phẩm tăng âm các loại thông qua các thao tác : dập, cắt, nén, ép, gò, hàn Tại phân xưởng lắp ráp điện : tiếp nhận bán thành phẩm từ xưởng cơ khí (riêng đối với tăng âm) để lắp ráp tạo thành một tăng âm hoàn chỉnh. Riêng đối với điện thoại thì bộ phận lắp ráp điện chỉ tiến hành lắp ráp điện các linh kiện đã có sẵn nhập từ bên ngoài để tạo thành các máyđiện thoại khác nhau mà không qua phân xưởng gia công cơ khí. Quy trình công nghệ sản xuất ra tăng âm và điện thoại ở xí nghiệp Nguyên vật liệu tôn, nhôm, thép cho tăng âm Nắp, mặt, chân tăng âm áp biến áp Phân xưởng gia công cơ khí Kiểm nghiệm KCS Thành phẩm nhập kho Sản phẩm điện thoại Sản phẩm tăng âm Nguyên vật liệu (linh kiện điện tử) cho điện thoại Phân xưởng lắp ráp điện Nguyên vật liệu (linh kiện điện tử IC, bán dẫn cho tăng âm) Về trang thiết bị phục vụ cho sản xuất chỉ tập trung chủ yếu ở phân xưởng gia công cơ khí còn ở phân xưởng lắp ráp điện thì quá trình sản xuất hoàn toàn gần như thủ công bằng tay với các loại công cụ, dụng cụ. Do đó chất lượng của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào tay nghề của công nhân lắp ráp. II- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghệp CT – IN. 1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp CT – IN Phòng Tài chính kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư, TSCĐ KT các khoản công nợ Công tác tổ chức kế toán theo dõi từ phòng kế toán xuống kho và các phân xưởng. * Tại phân xưởng có bố trí nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, sắp xếp các chứng từ, tổ chức chấm công của công nhân sản xuất. Sau đó, gửi các chứng từ về phòng kế toán để tiến hành ghi chép. * Tại các kho (nguyên vật liệu, thành phẩm) thủ kho có nhiệm vụ lập các phiếu nhập – xuất kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho tập hợp các chứng từ gửi lên phòng kế toán. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho gửi lên phòng kế toán. * Tại phòng kế toán nhận các chứng từ ban đầu theo sự phân công, các nhân viên kế toán thực hiện công tác kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, tiến hành ghi sổ liên quan. Từ đó là cơ sở để tổng hợp, hệ thống hoá số liệu cung cấp thông tin cho việc quản lý tại xí nghiệp. Có thể thấy được nhiệm vụ của từng người cụ thể như sau : - Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán trong xí nghiệp, lập báo cáo kế toán – tài chính, cung cấp các thông tin kế toán – tài chính cho giám đốc, các phòng ban và đồng thời giúp lãnh đạo xí nghiệp phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp để đề ra được những quyết định đúng đắn. - Kế toán vật tư, TSCĐ, có nhiệm vụ là theo dõi và quản lý vật liệu. TSCĐ, ghi chép, tổng hợp về tình hình biến động của vật tư, hàng hoá, TSCĐ, tình hình bảo quản, xuất nhập, tồn vật tư, hàng hoá, lập báo cáo kiểm kê vật liệu, hàng hoá, theo dõi, ghi chép, tính toán mức trích khấu hao TSCĐ trong kỳ. - Kế toán các khoản công nợ : Theo dõi nguồn vốn kinh doanh, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản công nợ này. - Kế toán tổng hợp : nhiệm vụ chính của kế toán tổng hợp là theo dõi một cách tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, sổ sách kế toán tổng hợp, trợ giúp cho kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính và thực hiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. - Kế toán thanh toán nội bộ : Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép tình hình biến động của vốn bằng tiền, các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, các khoản phải trả, phải thu giữa xí nghiệp với cán bộ công nhân viên và giữa xí nghiệp với các đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty. - Thủ quỹ : Theo dõi và quản lý số hiện có, tình hình thu, chi theo các hoá đơn chứng từ hợp lệ. Lập báo cáo thu chi hằng ngày và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên. 2- Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp CT – IN Để phù hợp với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý và phù hợp với trang bị máy vi tính cho phòng kế toán nên hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”, áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá theo giá thực tế để phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế trên máy vi tính. Niên độ kế toán của xí nghiệp áp dụng từ 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi những đồng tiền khác là qui đổi theo tỷ giá của ngân hàng ngoại thương công bố tại thời điểm phát sinh chuyển đổi. * Trình tự kế toán : Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành phân loại lấy số liệu để ghi vào các sổ chi tiết. Đối với các chứng từthu – chi tiền mặt, hàng ngày được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Với các nghiệp vụ phát sinh có chứng từ gốc (phiếu thu, chi; phiếu nhập, xuất ) kế toán tập hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc làm căn cứ để cuối quý ghi vào bangr tổng hợp chứng từ gốc làm căn cứ để cuối quý ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh không có chứng từ gốc (như các nghiệp vụ kết chuyển, phân bổ chi phí ) đến cuối quý kế toán lập các chứng từ ghi sổ làm cơ sở để vào cho các sổ cái tài khoản liên quan. Cuối quý, kế toán từ các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu sốliệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái, lấy số liệu ở sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Số liệu ở bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết được kế toán lấy để lập các báo cáo kế toán – tài chính. Sơ đồ 4 : Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Chứng từ lập Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Thủ quỹ Sổ chi tiết Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối quý) Đối chiếu, kiểm tra III- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, đối tượng phục vụ gồm nhiều ngành nghề khác nhau nên danh mục các mặt hàng sản xuất tại xí nghiệp cũng rất phong phú. Có những mặt hàng thuộc về sản xuất thuần tuý như : tăng âm, điện thoại và các sản phẩm cơ khí khác thì bên cạnh đó lại có những sản phẩm phải thông qua lao dộng dịch vụ mới có như công tác lắp đặt vi ba, cáp quang cũng như việc duy tu, bảo dưỡng các thiết bị này. Tất cả các hoạt động này đều được kế toán đơn vị tập hợp chi phí và tính giá thành cho mỗi hoạt động. Trước tình hình thực tế của chế độ hạch toán kinh tế và đặc thù về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó đòi hỏi kế toán ở xí nghiệp phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý thì mới có thể hạch toán đúng đắn được công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, xí nghiệp luôn phát sinh những khoản chi phí về nguyên vật liệu, lương công nhân sản xuất, nhân viên quản lý xí nghiệp, khấu hao máy móc Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất phục vụ của các khoản chi phí, đồng thời để quản lý tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán xí nghiệp đã tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung. 1- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp CT – IN Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất, đây là công việc đầu tiên mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc tổ chức hạch toán chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm của xí nghiệp vừa mang tính chất sản xuất, vừa mang tính chất kinh doanh nên trong một kỳ sản phẩm sản xuất ra đa dạng về chủng loại và về số lượng. Những sản phẩm này có thể được tạo ra ở cùng một phân xưởng, bộ phận (tổ) sản xuất nhưng quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo ra những sản phẩm này thường là khác nhau. Chẳng hạn ở sản phẩm tăng âm để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua các khâu uốn, nắn, dập, cắt, hàn, lắp ráp điện từ phân xưởng gia công cơ khí đến phân công lắp ráp điện song ở sản phẩm điện thoại và một số sản phẩm khác chỉ thông qua hoạt động lắp ráp điện ở phân xưởng lắp ráp điện để hoàn thành một sản phẩm. Do đó toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh sẽ không được tập hợp chung theo từng phân xưởng mà được tổ chức tập hợp chi tiết theo từng nhóm mặt hàng (từng sản phẩm hay hoạt động), cụ thể và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Nói cách khác, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp không phải là từng phân xưởng hay qui trình công nghệ mà là từng loại sản phẩm (với việc sản xuất sản phẩm thuần tuý) hay là từng hoạt động (đối vơí hoạt động lắp đặt, bảo dưỡng ) 2- Nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tinI là một doanh nghiệp có qui mô không lớn tuy nhiên sản phẩm đầu ra nhiều cả về số lượng và chủng loại mặt hàng. Vì vậy nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng gồm nhiều loại chiếm tỷ trọng đến 80% trong tổng giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất ở xí nghiệp tuỳ thuộc vào loại sản phẩm (hoạt động) sản xuất ra nhưng có thể thấy là tôn, nhôm, thép, áp biến áp, tu IC bán dẫn đối với sản phẩm tăng âm. Còn đối với sản phẩm điện thoại thì nguyên vật liệu chính thường là vỏ máy điện thoại, nắp máy điện thoại, các chi tiết tổ hợp, mạch in, linh kiện điện tử được nhập chủ yếu từ nước ngoài về. Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm được tiến hành theo định mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này được phòng kỹ thuật lập theo đúng tiêu chuẩn định sẵn. Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm sản xuất, thủ kho phải căn cứ vào định mức này để xuất đủ số lượng theo yêu cầu của sản xuất. Tại phân xưởng khi nhận vật tư về nhân viên thống kê phân xưởng phải ghi vào sổ nhập vật tư của phân xưởng. Cuối quý, phân xưởng tiến hành kiểm kê xác định lượng tồn vật tư tồn, tính toán số lượng vật tư đã sử dụng vào sản xuất và gửi cho các bộ phận liên quan như : bộ phận kế hoạch, bộ phận tài chính Tiếp theo là chi phí vật liệu phụ tuy chiếm tỉ lệ nhỏ song không thể thiếu trong quá trình sản xuáat bởi nó có tác dụng nâng cao chất lượng của sản phẩm. Thuộc loại này bao gồm các loại : sơn, nhãn, mác, bao bì việc xuất dùng vật liệu phụ căn cứ theo số lượng sản phẩm sản xuất và theo nhu cầu thực tế phát sinh. Để phản ánh tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu chính, kế toán mở TK 152 và theo dõi chi tiết cho từng qui cách nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu. * Đối với nguyên vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng chứng từ là các phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu lại trên cuốn sổ của xí nghiệp, 1 liên lưu ở bộ phận cung ứng (phòng xuất nhập khẩu), liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ và chuyển lên cho phòng kế toán lưu và ghi sổ. Phiếu xuất kho là chứng từ quan trọng nhằm kiểm soát và quản lý tình hình vận động của nguyên vật liệu trong từng phân xưởng. Mẫu phiếu xuất kho của xí nghiệp như sau : Đơn vị . PHIẾU XUẤT KHO Ngày 25/4/2000 Số : Nợ : Có : Mẫu số 02 – VT QĐ số 1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 Bộ TC Họ tên người nhận hàng : Địa chỉ (bộ phận) .. Lý do xuất kho .. Xuất tại kho TT Tên nhãn hiệu, qui cách, Mã Đơn Số lượng Đơn Thành phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Số vị tính Yêu cầu Thực xuất giá tiền A B C D 1 2 3 4 Cộng thành tiền (bằng chữ) Xuất kho, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) Phụ trách bộ phận nữ dụng Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho Căn cứ vào mỗi lần xuất kho, kế toán tiến hành ghi vào phiếu xuất kho. Việc xuất kho nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế và được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Chi phí vận chuyển (nếu có) Số lượng NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ Đơn giá BQNVL thực tế xuất kho trong kỳ = + = + + Nếu nguyên vật liệu mua về chuyển thắng vào sản xuất thì giá thực tế nguyên vật liệu dùng ngay được tính. Trị giá mua thực tế NVL trên hoá đơn Đơn giá thực tế NVL dùng ngay Số lượng NVL mua dùng ngay * Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm (từng hoạt động). TK 621.11 : Chi phí NVLTT – Tăng âm TK 621.12 : Chi phí NVL TT - Điện loại TK 621.13 : Chi phí NVL TT – Sản phẩm cơ khí TK 621.14 : Chi phí NVL TT – sản phẩm SKD TK 621.18 : Chi phí NVL TT – sản phẩm khác TK 621.21 : Chi phí NVL TT – hoạt động lắp đặt TK 621.22 : Chi phí NVL TT – hoạt động bảo dưỡng, bảo trì. * Trình tự hạch toán : Căn cứ vào các phiếu xuất kho được lập cho mỗi lần xuất nguyên vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đồng thời từ các phiếu xuất kho, kế toán vào số liệu cho các sổ chi tiết tài khoản 621 (chi tiết cho từng đối tượng). Đến cuối quí (kỳ tính giá thành), kế toán máy vi tính sẽ chuyển số liệu từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc vào sổ cái tài khoản 621. Căn cứ vào các số liệu trên bảng tổng hợp chứng từ gốc và các sổ chi tiết của tài khoản 621 (chi tiết cho từng đối tượng). Kế toán ghi : Nợ TK 621 : 51.279.696 Sản phẩm tăng âm 40 W 16.371.848 Sản phẩm tăng âm 120W 34.907.828 Có TK 152 51.279.696 Nợ TK 621 891.000.711 Điện thoại LG 5140 632.255.936 Có TK 152 891.000.711 Sau khi xuất kho, những nguyên vật liệu dùng không hết, kế toán máy sử dụng bút toán : Nợ TK 621 Có TK 152 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số 15 ngày 1 tháng 9 năm 2000 Có TK 152 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày đối ứng 107/PX 1/9 Lĩnh vật tư lắp tăng âm 120W – 300 máy (PXCK) 62111 1.223.170 109/PX 1/9 Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 62111 6.308.300 107/PX 1/9 Lĩnh vật tư lắp điện thoại QS480F 62112 58.700.775 108/PX 1/9 Lắp tăng âm 120W-300 máy (FXLR) 62111 522.969 107/PX 1/9 Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 62111 13.667.109 110/PX 21/10 Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 62111 5.081.762 113/PX 22/10 Lắp tăng âm 40W-500 máy (PXLR) 62111 407.400 114/PX 22/10 Lắp tăng âm 40W-500 máy (PXLR) 6211 7.020.283 112/PX 1/10 Lĩnh vật tư lắp điện thoại QS480F 62112 200.044.000 111/PX 1/10 Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG5140 62112 2.240.000 119/PX 29/10 Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG5140 62112 630.015.936 121/PX 30/10 Lĩnh vật tư lắp ráp calin điện thoại 62118 147.315.208 Cộng 2.137.325.212 Xí nghiệp : Khoa học sản xuất thiết bị thông tin I Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản : 62111 – chi phí NVL trực tiếp – tăng âm Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 1/9 107/PX Lĩnh ật tư lắp tăng âm 120W – 300 máy (PXCK) 152 1.223.170 1/9 109/PX Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 152 6.308.300 1/9 108/PX Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 152 522.969 1/9 107/PX Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 152 13.667.109 1/10 110/PX Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR) 152 5.081.762 1/10 113/PX Lắp tăng âm 40W- 500 máy (PXLR) 152 5.081.762 1/10 114/PX Lắp tăng âm 40W – 500 máy (PXLR) 152 7.020.283 1/10 113/PX Lắp tăng âm 40W – 500 máy (PXLR) 152 8.944.165 1/10 117/PX Lắp tăng âm 120W – 300 cái )PXCK) 152 2.333.500 1/10 118/PX Lắp tăng âm 120W – 300 cái (XPCK) 152 5.771.018 1/12 43/Q4 Kết chuyển CPNVLTT 15411 51279676 Phát sinh nợ : 51.279.676 Phát sinh có : 51.279.676 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản 62112 – chi phí NVL trực tiếp - điện thoại Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 1/9 107/PX Lĩnh vật tư lắp điện thoại GS480F 152 58.700.775 1/10 112/PX Lĩnh vật tư lắp điện thoại GS480F 152 200.044.000 1/10 111/PX Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG5140 152 2.240.000 29/10 119/PX Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG 5140 152 630.015.936 31/12 43/Q4 Kết chuyển CFNVLTT 15412 891000711 Phát sinh nợ : 891.000.711 Phát sinh có : 891.000.711 Dư nợ cuối kỳ : Sổ cái tài khoản Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK dư Sồ tiền Mã ctừ Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ GS1 1 30/9 Nguyên vật liệu 152 1.223.170 GS1 1 30/09 Nguyên vật liệu 152 6.308.300 GS1 1 30/9 Nguyên vật liệu 152 58.700.775 GS1 1 30/9 Nguyên vật liệu 152 522.969 GS1 1 31/10 Nguyên vật liệu 152 13.667.109 GS1 1 31/10 Nguyên vật liệu 152 407.400 . . . GS1 1 31/12 Kết chuyền CFNVLTT 15411 51279676 GS1 1 31/12 Kết chuyển CFNVLTT 15412 891000711 Cộng phát sinh trong kỳ 2137325212 2137325212 Dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : 2.2.1. Phương pháp tính lương ở xí nghiệp CT- IN Công tác tính lương ở xí nghiệp được tiến hành có điểm khác biệt so với một số các doanh nghiệp khác. Nó được xây dựng dựa trên đặc thù của ngành bưu chính viễn thông. Việc tính toán đúng đắn chi phí nhân công trực tiếp sẽ đảm bảo phản ánh đầy đủ và chính xác phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong xi nghiệp. * Công thức tính lương hạch toán vào chi phí nhân công - Đối với lương của bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Tổng lương = Lương sản phẩm + Tiền lương nghỉ việc hưởng 100% lương Trong đó : Đơn giá sản phẩm (hay tiền lương định mức của sản phẩm) Số lượng sản phẩm hoàn thành x = Lương sản phẩm Tiền lương nghỉ việc hưởng 100% lương Mức lương tối thiểu x hệ số lương x số ngày nghỉ hưởng 100% lương Số ngày công trung bình trong tháng Chẳng hạn : anh Hùng là công nhân phân xưởng gia công cơ khí, hệ số lương là 2,62. Trong tháng đã sản xuất được 320 mặt tăng âm, đơn giá tính cho một mặt là 1.800 đồng. Tiền lương sản phẩm của anh Hùng = 320 x 18000 = 576.000đ Trong tháng anh Hùng nghỉ 2 ngày hưởng 100% lương : 180.000 x2.62 x 2 = 29.021 đ = Số tiền công nghỉ việc hưởng 100% lương 26 Vậy tổng lương hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp = 576.000 + 29.021 = 605.021 đ - Đối với lương của bộ phận khác như khối quản lý xí nghiệp thì được tính căn cứ vào chỉ tiêu hệ số năng suất chung của xí nghiệp. Hệ số năng suất chung này được xây dựng dựa trên tổng số lương sản phẩm của công nhân sản xuất. Công thức : LTB yêu cầu x STH SLSP x NSP = Hxn Trong đó : HXN : Hệ số năng suất chung của xí nghiệp LSP : Tiền lương định mức của sản phẩm (đơn giá) NSP : Số lượng sản phẩm hoàn thành STH : Tổng số công thực hiện trong tháng LTB yêu cầu : Lương ngày theo bậc thợ tương ứng sản phẩm của XN 26 ngày (số ngày làm việc TB tháng) Hệ số lương bậc BQ của cả XN x Tiền lương tối thiểu LTB yêu cầu 26 VD : Hệ số bậc lương BQ của cả xí nghiệp là 4/7 tương đương với 1,92 thì : 1,92 x 180.000 = 13.292 LTB yêu cầu = Khi đó lương của bộ phận quản lý được tính theo hệ số năng suất chung toàn xí nghiệp: L = TLmin (1+ Kđ/c)(HCB + HTN + HNN + HKK). HXN Trong đó : L : Lương của bộ phận quản lý (kỹ thuật) TLmin (1 + Kđ/c) do nhà nước qui định để điều chỉnh khung lương tối thiểu của từng ngành, Kđ/c : hệ số điều chỉnh. HCB : Hệ số cấp bậc HTN : Hệ số trách nhiệm HNN : hệ số phụ cấp ngoại ngữ HKK : Hệ số khuyến khích VD : 1 cán bộ quản lý ở xí nghiệp có HCB = 2,84, HTN = 0,2 với HXN = 1,5 và TLmin = 180.000, Kđ/c = 1,3 (áp dụng với ngành bưu điện) thì lương của cán bộ này là : 180.000 (1 + 1,3) (2,84 + -,2) x 1,5 = 1.887.840 (đ). * Cáckhoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính và trích vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định. BHXH được trích 15% trên tiền lương cơ bản. BHYT được trích 2% trên tiền lương cơ bản. KPCĐ được trích 2% trên tiền lương thực tế. 2.2.2. Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp * Tài khoản sử dụng : Tương tự như với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh và theo dõi trên TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) và được mở chi tiết cho từng đối tượng. TK 62211 : chi phí NCTT – tăng âm TK 622.12 : chi phí NCTT - điện thoại TK 622.13 : chi phí NCTT – sản phẩm cơ khí TK 622.14 : chi phí NCTT – sản phẩm SKD TK 622.18 : chi phí NCTT – sản phẩm khác TK 622.21 : chi phí NCTT – hoạt động lắp đặt TK 622.22 : chi phí NCTT – hoạt động bảo dưỡng, bảo trì * Chứng từ sử dụng : Hàng tháng ở các phân xưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của từng công nhân, theo dõi số lượng sản phẩm (chi tiết sản phẩm) hoàn thành làm căn cứ cho thống kê phân xưởng lên bảng chấm công. Cuối tháng, thống kê phân xưởng tập hợp các bảng chấm công gửi lên phòng tổng hợp và tập hợp các phiếu báo nghỉ, ốm gửi lên phòng kế toán. Ở phòng tổng hợp khi nhận bảng chấm công (theo sản phẩm)thì căn cứ vào định mức thời gian lao động và đơn giá sản phẩm đã lập sẵn cho từng sản phẩm (chi tiết sản phẩm)tính ra số lượng phải trả cho công nhân sản xuất ra sản phẩm (chi tiết sản phẩm)đó. Phòng tổng hợp lập “Bảng thanh toán lượng công nhân” gửi số liệu cho phòng kế toán để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp và tiến hành trả lương. Ở phòng kế toán, căn cứ vào “bảng thanh toán lương công nhân” theo từng sản phẩm (từng hoạt động) để tính và phân bổ tiền lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo từng quí cho từng sản phẩm (từng hoạt động). Kế toán lập “bảng tính và phân bổ tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT”. Bảng tính và phân bổ tiền lương Diễn giải Số lượng Đơn giá lương Chi phí lương phân bổ Ghi chú I- Tiền lương cho SX 93.154.886 1- Tiền lương cho sx tăng âm - Tăng âm 120W 200 235.063 9.034.600 - Tăng âm 40W 500 8.044 4.022.000 2- Tiền lương cho SX điện thoại 3.228.528 - Điện thoại GS 480F 356 2.038 725.528 - Điện thoại LG 5140 500 5.006 2.503.000 Tổng cộng 1.474.879.415 Bảng tính và phân bổ KPCĐ, BHXH, BHYT STT Diễn giải Tiền lương KPCĐ BHXH BHYT I CF cho sản xuất 93.154.886 1.863.098 1.727.038 230.272 1 CF cho sản xuất tăng âm 9.034.600 180.692 167.496 22.333 - Tăng âm 120W 5.012.600 100.252 92.931 12.391 - Tăng âm 40W 4.022.000 80.440 74.565 9.942 2 CF cho sản xuất ĐT 3.228.528 64.571 59.855 7.891 - Điện thoại GS 480F 725.528 14.511 13.451 1.793 - Điện thoại LG 5140 2.503.000 50.060 46.404 6.187 .. . . . . Tổng cộng 1.474.879.415 29.497.588 27.352.620 3.647.016 Chứng từ ghi sổ – Số 34/Q4 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hạch toán trích CF tiền 62211 334 9.034.600 Lương Q4/2000 62212 334 3.228.528 62213 334 9.041.200 Cộng 1.474.879.415 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ – Số 36/Q4 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hạch toán trích CF tiền 62211 3382 180.692 KPCĐ quý 4/2000 62212 3382 64.571 62213 3382 180.824 Cộng 29.497.588 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ – Số 37/Q4 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hạch toán trích CF tiền 62211 3383 167.496 BHXH quý 4/2000 62212 3383 59.855 62213 3383 167.619 Cộng 27.352.620 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ – Số 38/Q4 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hạch toán trích CF 62211 3384 22.333 BHYT quý 4/2000 62212 3384 7.981 62213 3383 22.349 Cộng 3.647.016 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/09/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản : 622 – chi phí nhân công trực tiếp – tăng âm Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 31/12 35/Q4 Hạch toán chi phí tiền lương quý 4/2000 334 9.034.600 31/12 36/Q4 Hạch toán trích KPCĐ Q4/2000 3383 180.692 31/12 37/Q4 Hạch toán trích kinh phí BHXH Q4/2000 3383 167.496 31/12 38/Q4 Hạch toán trích BHYT Q4/2000 3384 22.333 31/12 49/Q4 Hạch toán KCCF NCTT Q4/2000 15411 9.405.121 Phát sinh nợ : 9.405.121 Phát sinh có : 9.405.121 Dư nợ cuối kỳ Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/09/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản : 622 – chi phí nhân công trực tiếp – điện thoại Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 31/12 35/Q4 Hạch toán chi phí tiền lương quý 4/2000 334 3.228.528 31/12 36/Q4 Hạch toán trích KPCĐ Q4/2000 3382 64.571 31/12 37/Q4 Hạch toán trích kinh phí BHXH Q4/2000 3383 59.855 31/12 38/Q4 Hạch toán trích BHYT Q4/2000 3384 7.981 31/12 49/Q4 Hạch toán KCCF NCTT Q4/2000 15412 3.360.935 Phát sinh nợ : 3.360.935 Phát sinh có : 3.360.935 Dư nợ cuối kỳ Sổ cái tài khoản Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKDU Số tiền Mã ctừ Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ GS1 1 31/12 Phải trả CBCNV 334 9.034.600 GS1 1 31/12 Phải trả CBCNV 334 3.228.528 GS1 1 31/12 Phải trả CBCNV 334 9.041.200 . . . . . . GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 180.692 GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 64.571 GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 180.824 . GS1 1 31/12 Phải trảkhác 338 167.496 GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 59.855 GS1 1 31/12 Phải trả khác 167.619 .. .. .. .. . GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 22.333 GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 7.981 GS1 1 31/12 Phải trả khác 338 22.349 . .. GS1 1 31/12 Kết chuyền CFNCTT 15411 9.405.121 GS1 1 31/12 Kết chuyền CFNCTT 15412 3.360.925 GS1 1 31/12 Kết chuyền CFNCTT 15413 9.411.992 Cộng phát sinh trong kỳ 711751625 711751625 Dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tiền lương của bộ phận quản lý phân xưởng (quản đốc phân xưởng, tổ trưởng từng bộ phận sản xuất) do phát sinh không nhiều trong kỳ nên được hạch toán toàn bộ vào chi phí nhân công trực tiếp mà không hạch toán vào phần chi phí sản xuất chung. Do đó phần chi phí nhân công trực tiếp lại bao gồm cả chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung. * Trình tự hạch toán và sổ sách kế toán Căn cứ vào “Bảng tính và phân bổ tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT, kế toán cuối quí ghi vào các “chứng từ ghi sổ” và đồng thời lấy số liệu ở bảng để vào cho “sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp” cho từng đối tượng. Cuối quí số liệu ở các “chứng từ ghi sổ” được máy vi tính vào cho sổ cái TK 622. Số liệu ở các “chứng từ ghi sổ” và ở “sổ chi tiết tài khoản 622” được định khoản như sau : - Nợ TK 622 : 12.263.128 Sản phẩm tăng âm 9.034.600 Sản phẩm điện thoại 3.228.528 Có TK 334 12.263.128 - Nợ TK 622 245.263 Sản phẩm tăng âm 180.692 Sản phẩm điện thoại 64.571 Có TK 338 (3382) 245.263 - Nợ TK 622 227.351 Sản phẩm tăng âm 167.496 Sản phẩm điện thoại 59.855 Có TK 338 (3383) 227.351 - Nợ TK 622 Sản phẩm tăng âm 30.314 Sản phẩm điện thoại 22.333 Có TK 338 (3384) 30. 314 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong phạm vi xí nghiệp cũng bao gồm các khoản mục : chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất phục vụ cho sản xuất; khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác. Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên TK 627 và được mở chi tiết theo từng sản phẩm (từng hoạt động). TK 627.11. Chi phí sản xuất chung – tăng âm TK 627.12. Chi phí sản xuất chung - điện thoại TK 627.13. Chi phí sản xuất chung – sản phẩm cơ khí TK 627.14. Chi phí sản xuất chung – sản phẩm SKD TK 627.18. Chi phí sản xuất chung – sản phẩm khác TK 627.21. Chi phí sản xuất chung – hoạt động lắp đặt. TK 627.22. Chi phí sản xuất chung – hoạt động, bảo dưỡng, bảo trì. Trong đó ở từng sản phẩm (từng hoạt động) phần chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo các khoản mục : Chi phí lương và bảo hiểm cho nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung. Chi phí dụng cụ phục vụ sản xuất chung Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác. 2.3.1. Lương và bảo hiểm của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất. Như ở phần trên đã đề cập, mặc dù chi phí này ở phân xưởng sản xuất có phát sinh song không lớn nên kế hoạch của xí nghiệp đã hạch toán toàn bộ vào chi phí nhân công trực tiếp. Cách tính lương của bộ phận này (thuộckhối uản lý không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm) được áp dụng theo công thức : L + TLmin (1 + Kđc) (HCB + HTN + HNN + HKK) HXN 2.3.2. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất Phương pháp hạch toán vật liệu và dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung cũng tương tự như nguyên vật liệu trực tiếp. Trong đó : - Chi phí vật liệu ở các phân xưởng là những vật liệu không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm như chi phí về vật liệu bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ được tập hợp trên TK 672 (chi tiết cho từng đối tượng). Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/09/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản : 627211 – chi phí nhân công trực tiếp – tăng âm Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 06/09 18/PX Lĩnh vật tư phục vụ SX (PXCK) 152 1.030.300 21/11 21/PX Lĩnh vật tư phục vụ SX (PXCK) 152 142.000 27/11 36/PX Lĩnh vật tư phục vụ SX (PXLR) 152 2.016.820 31/12 79/Q4 Kết chuyền CFVLSX tăng âm 15411 3.189.120 Phát sinh nợ : 3.189.120 Phát sinh có : 3.189.120 Dư nợ cuối kỳ Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/09/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản : 627312 – chi phí dụng cụ phục vụ sản xuất - điện thoại Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 25/09 86/PX Lĩnh dụng cụ SX điện thoại GS 480F 153 107.887 29/09 89/PX Lĩnh dụng cụ sản xuất điện thoại LG5140 153 539.433 31/12 Kết chuyển chi phí dụng cụ 15412 647.320 Phát sinh nợ : 9.405.121 Phát sinh có : 9.405.121 Dư nợ cuối kỳ Chi phí dụng cụ là các công cụ dụng cụ dùng chung cho nhu cầu ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất (như kéo, thước đo, quần áo bảo hộ lao động ) Chúng được tập hợp trên TK 6273 (chi tiết cho từng đối tượng). Hàng quí, căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung để ghi vào bảng tổng hợp ghi có TK 152, 153 và ghi nợ TK 627 (chi tiết) đồng thời ghi vào các sổ chi tiết TK 6272, TK 6273 cho từng đối tượng. Cuối quý căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để vào số liệu cho sổ cái TK 627. Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc và các sổ chi tiết, kế toán định khoản như sau : Đối với vật liệu phục vụ sản xuất : Nợ TK 6272 : 3.189.120 Sản phẩm tăng âm 120 W 3.189.120 Có TK 152 3.189.120 Đối với công cụ sản xuất Nợ TK 6273 657.320 Sản phẩm tăng âm 120W 10.000 Sản phẩm điện thoại 647.320 Có TK 153 657.320 2.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ Các TSCĐ phát sinh được kế toán theo dõi và ghi chép trên “Sổ TSCĐ” và tại đơn vị nơi sử dụng TSCĐ phải theo dõi phần TSCĐ của phân xưởng mình trên “Sổ quản lý máy móc thiết bị dùng trong quản lý kinh doanh”. Cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ trên, kế toán TSCĐ của xí nghiệp lập bảng trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ tại xí nghiệp được tính theo phương pháp khấu hao đều, mức trích khấu hao đều được xác định theo công thức : Mức trích khấu hao bình quân hàng quí của TSCĐ Nguyên giá máy móc thiết bị Thời gian sử dụng (năm) x 4 = Hàng quí, dựa vào “sổ quản lý máy móc thiết bị dùng trong quản lý kinh doanh” do phân xưởng gửi lên, bộ phận kế toán xác định loại tài sản cố định phục vụ cho từng đối tượng sử dụng. Chẳng hạn như tài sản cố định phục vụ cho từng đối tượng sử dụng. Chẳng hạn như tài sản cố định là máy đột dập 63 tấn, máy tiện ren vít T616 v.v.. được sử dụng để sản xuất sản phẩm tăng âm hay máy fax, máy in kim Epson, máy vi tính dùng trong công tác quản lý. Do đó việc mở “bảng trích khấu hao tài sản cố định” như trên để theo dõi từng nhóm tài sản đã gây khó khăn cho kế toán. Cuối quí, kế toán phải nhặt số khấu hao của từng loại tài sản cố định riêng lẻ để xác định tỏng mức khấu hao tài sản cố định phục vụ cho một đối tượng sử dụng. Căn cứ vào đây, kế toán lập “chứng từ ghi sổ” tại thời điểm cuối quí. Do đặc điểm của sản xuất sản phẩm nên ở khâu sản xuất điện thoại thường chủ yếu là sử dụng lao động thủ công và công cụ dụng cụ vì vậy khấu hao cho bộ phận sản phẩm này là hầu như không có. Căn cứ vào “chứng từ ghi sổ”, kế toán định khoản như sau : Nợ TK 627 (6274) 4.605.147 Sản phẩm tăng âm 120W 4.605.147 Có TK 214 4.605.147 2.3.4. Chi phí khác Đây là toàn bộ những khoản chi phí phatsinh không thuộc những khoản chi phí ở trên phục vụ cho việc tổ chức quản lý sản xuất liên quan đến hoạt động sản xuất chung trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Nhìn chung ở xí nghiệp, các khoản chi phí này đều phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sản phẩm (hoạt động) nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó như : chi phí về dịch vụ mua ngoài, trả tiền vận chuyển, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định Căn cứ vào các phiếu chi, các chứng từ nhận nợ, các hợp đồng mua bán dịch vụ kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ gốc và đồng thời vào cho các sổ chi tiết TK 627 (chi phí khác cho sản xuất). Nợ TK 627 (6278) 4.548.300 Sản phẩm tăng âm 120W 1.848.300 Sản phẩm điện thoại 2.700.000 Có TK 111 (1111) 3.548.300 Có TK 141 (1411) 1.000.000 Chứng từ ghi sổ – Số 94/Q4 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627411 4.605.147 Quý 4/2000 627422 308.909.109 6424 131.461.398 214 444.975.654 N009 TKTG 444.975.654 Cộng Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/09/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản : 62781 – chi phí khác cho sản xuất Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK dư PS nợ PS có 06/09 848 Long thanh toán tiền thuê mạ tăng âm 120W 1111 1.848.300 15/10 107/PC Mạnh – thanh toán nộp tiền đo kiểm điện thoại 1411 1.000.000 16/10 108/PC Bình – thanh toán nộp phí đo kiểm điện thoại 1111 1.400.000 17/10 210/PC Mạnh – thanh toán chi phí đo điện thoại xí nghiệp 1111 300.000 31/12 77/Q4 Kết chuyển chi phí khác 15411 1.858.300 3112 78/Q4 Kết chuyển chi phí khác 15412 2.700.000 Phát sinh nợ : 4.548.300 Phát sinh có : 4.548.300 Dư nợ cuối kỳ Sổ cái tài khoản Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000 Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKDU Số tiền Mã ctừ Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ GS1 1 30/9 Tiền mặt Việt Nam 1111 1.848.300 GS1 1 31/10 Tiền mặt Việt Nam 1111 1.400.000 GS1 1 31/10 Tiền mặt Việt Nam 1111 300.000 GS1 1 31/10 Tạm ứng tiền mặt 1411 1.000.000 GS2 1 30/09 Nguyên liệu, vật liệu 152 1.030.300 GS2 1 30/11 Nguyên liệu, vật liệu 152 142.000 GS2 1 30/11 Nguyên liệu, vật liệu 152 2.016.820 GS2 1 30/09 Công cụ, dụng cụ 153 107.887 GS2 1 30/09 Công cụ, dụng cụ 153 539.433 GS2 1 30/09 Công cụ, dụng cụ 153 10.000 . . . . . GS1 1 31/12 Hao mòn TSCĐ HH 214 4.065.147 Hao mòn TSCĐ HH 214 308.909.109 . . . . . GS1 1 31/12 Kết chuyển NVL cho SX 15411 3.189.120 GS1 1 31/12 Kết chuyển NVL cho SX 15413 10.232.000 GS1 1 31/12 Kết chuyển CCDC cho SX15411 10.000 GS1 1 31/12 Kết chuyển CCDC cho SX 15412 647.320 GS1 1 31/12 Kết chuyển phần KH 15411 4.605.147 GS2 1 31/12 Kết chuyển phần KH 15422 308909.109 . . .. . . . Cộng phát sinh trong kỳ 559690525 559690525 Dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tài khoản Từ ngày Tài khoản 154 – chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKDU Số tiền Mã ctừ Số Ngày Nợ Có GS1 1 31/12 Chi phí NVLTTSX : Tăng âm 62111 51.279.676 GS1 1 31/12 Chi phí NCLTTSX : Điện thoại 62112 891.000.711 GS1 1 31/12 Chi phí NVLTTSX SP cơ khí 62113 31.891.870 . . GS1 1 31/12 Chi phí nhân công TT: Tăng âm 62211 9.405.121 GS1 1 31/12 Chi phí nhâncông TT điện thoại 62212 3.360.935 GS1 1 31/12 Chi phí nhân côngTT:SP cơ khí 62213 9.411.992 . . . . GS1 1 31/12 Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất : tăng âm 62711 3.189.120 GS1 1 31/12 Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất : sản phẩm cơ khí 627213 10.232.000 . . .. . .. GS1 1 31/12 Chi phí dụng cụ sản xuất : Tăng âm 627311 10.000 GS1 1 31/12 Chi phí dụng cụ sản xuất : điện thoại 627312 647.320 GS1 1 31/12 Chi phí dụng cụ sản xuất : sản phẩm cơ khí 627313 40.000 . . . . . GS1 1 31/12 Chi phí khoa học cho sản xuất : tăng âm 627411 4.605.147 . . . . GS1 1 31/12 Chi phí khác bằng tiền :tăng âm 627811 1.848.300 GS1 1 31/12 Chi phí khác bằng tiền : điện thoại 627812 2.700.000 . GS1 1 31/12 Thành phẩm sản xuất : tăng âm 15511 130277322 GS1 1 31/12 Thành phẩm SX :điện thoại 15512 897708966 GS1 1 31/12 Thành phẩm sản xuất sản phẩm cơ khí 15513 101807590 Cộng phát sinh trong kỳ 16659384832 18826400279 Dư cuối kỳ 287.504.973 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ, kế toán xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được mở chi tiết cho từng sản phẩm (từng hoạt động). TK 154.11. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – Tăng âm TK 154.12. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Điện thoại TK 154.13. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – sản phẩm cơ khí TK 154.14. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – sản phẩm SKD TK 154.18. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – sản phẩm khác TK 154.21. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – hoạt động lắp đặt. TK 154.22. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – hoạt động bảo dưỡng, bảo trì. Toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung saukhi được kết chuyển vào bên nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng). Việc kết chuyển này được kế toán phản ánh vào các “chứng từ ghi sổ” và vào các sổ chi tiết TK 154 (theo từng đối tượng). Số liệu của các “chứng từ ghi sổ” sẽ được máy tính chuyển vào sổ cái TK154. Nợ TK 154 942.280.387 Sản phẩm tăng âm 51.279.676 Sản phẩm điện thoại 891.000.711 Có TK 621 942.280.387 Nợ TK 154 12.766.056 Sản phẩm tăng âm 9.405.121 Sản phẩm điện thoại 3.360.935 Có TK 622 12.766.056 Nợ TK 154 12.999.887 Sản phẩm tăng âm 9.652.567 Sản phẩm điện thoại 3.347.320 Có TK 627 12.998.887 Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ở xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I được tién hành vào cuối quí.Những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất còn đang ở trong qui trình công nghệ sản xuất thì đều được tính là sản phẩm dở dang. Ở đơn vị, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so với tổng chi phí sản xuất là tương đối lớn nên đơn vị đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp đầu kỳ Chi phí NCL trực tiếp phát sinh trong kỳ Khối lượng sản phẩm hoàn thành Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = + + x Cuối mỗi quý, căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang của tăng âm và điện thoại do ở các phân xưởng sản xuất gửi lên cho phòng kế toán. Kế toán mở sổ chi tiết TK 154 (theo từng đối tượng) lấy số liệu về chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ (tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp ở bên nợ TK 154 đối ứng với bên có TK 621 (chi tiết) để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ví dụ : sản phẩm điện thoại GS480F trong quí, số liệu về chi phí sản xuất tập hợp được như sau : - Chi phí sản phẩm dở dang đầu quý (theo NVL trực tiếp ) O - Chi phí nguyên vật liệu, trực tiếp trong quý : 258.744.775 Đồng thời đến cuối quí hoàn thành 356 (sản phẩm), 664 (sản phẩm) còn dở dang. Giá trị sản phẩm điện thoại GS480F dở dang cuối quý 258.744.775 1020 x 664 = 168.404.296 = Giá trị sản phẩm dởdang cuối kỳ của các sản phẩm khác cũng được tính tương tự. IV- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I 1- Đối tượng tính giá thành và kỳtính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và ở xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I nói riêng. Việc xác định đúng đắn giá thành sản phẩm sẽ có ảnh hưởng lớn đến giá bán và lợi nhuận của xí nghiệp. Do đó muốn xác định được giá thành sản phẩm, trước hết xí nghiệp phải xácđịnh được đối tượng tính giá thành. Như ở phần trước đã đề cập, đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm (từng hoạt động) nên xí nghiẹp cũng xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm (từng hoạt động) cho phù hợp và thuận tiện cho công tacs tính toán, đặc điểm yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Do việc tổ chức thựchiện công tác kế toán là quyết toán theo quý, khối lượng chi phí phát sinh không lớn nên xí nghiệp đã áp dụng kỳtính giá thành là từng quí trong năm. Đến cuối quý, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và số lượng sản phẩm còn dở dang ở trong qui trình công nghệ sản xuất, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để xác định giá thành của sản phẩm đó. 2- Phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là cùng loại sản phẩm (từng hoạt động) nên xí nghiệp đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản phẩm dở dang đầy kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sp dở dang cuối kỳ = + - Giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành Tổng giá thành sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành = Kết thúc qui trình sản xuất, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành trên để tính giá thành cho từng loại sản phẩm (hoạt động) sau đó vào cho bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất lập cho từng quí. 3- Tính giá thành cho sản phẩm sản xuất Trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết TK 154 (theo từng đối tượng), khối lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang do phân xưởng gửi lên, kế toán tính ra chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. Số liệu về sản phẩm tăng âm, điện thoại như sau : a- Sản phẩm tăng âm 40W Chi phí sản xuất dở dang đầu quí 4 : 50.650.095 Chi phí sản xuất phát sinh trong quí 4 : 20.558.795 Chi phí sản xuất dở dang cuối quý 4 : 0 Sản phẩm hoàn thành nhập kho : 500 Như vậy : Giá thành sản phẩm tăng âm 40W = 50.650.095 + 20.558.795 = 71.208.890 Giá thành đơn vị = 71.208.890 500 = 142.417,78 b- Sản phẩm tăng âm 120W Chi phí sản xuất dở dang đầu quý 4 : 9.289.863 Chi phí sản xuất phát sinh trong quý 4 : 49.778.569 Chi phí sản xuất dở dang cuối quý 4 : 0 Sản phẩm hoàn thành nhập kho : 300 Như vậy : Giá thành sảnphẩm tăng âm 120W = 9.289.865 + 49.778.569 = 59.068.432 Giá thành đơn vị = 59.068.432 300 = 196.894,77 c- Sản phẩm điện thoại GS480F : Chi phí sản xuất dở dang đầu quý 4 : 0 Chi phí sản xuất phát sinh trong quý 4 : 260.057.945 Chi phí sản xuất dở dang cuối quý 4 : 168.404.296 Sản phẩm hoàn thành nhập kho : 356 Như vậy, giá thành sản phẩm điện thoại GS 480F = 260.057.945 – 168.404.296 = 91.653.649 Giá thành đơn vị = 91.653.649 3356 = 257.454,07 d- Sản phẩm điện thoại LG5140 Chi phí sản xuất dở dang đầu quý 4 : 0 Chi phí sản xuất phát sinh trong quý 4 : 637.651.021 Chi phí sản xuất dở dang cuối quý 4 : 570.519.564 Sản phẩm hoàn thành nhập kho : 500 Như vậy, giá thành sản phẩm điện thoại LG 5140 = 647.651.021 – 570.519.564 = 67.131.457 Giá thành đơn vị = 67.131.457 500 = 134.262,91 PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP KHOA HỌC SẢN XUẤT THIẾT BỊ THÔNG TIN I I.SỰ CẦN THIẾT , NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8445.doc
Tài liệu liên quan