Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí VL - CCDC dùng ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hoặc theo địa điểm. Trường hợp phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ, có thể theo nhiều tiêu
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng khác nhau. Do đó hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh
2.1.Cấu thành chi phí
Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên quản lý v.v.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, nhãn, mác.v.v . Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.3. Phương pháp hạch toán chi phí
2.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như : khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 )
Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng.
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in, phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
Biểu 1
Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Số 57
Ngày 10 tháng 10 năm 2008
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : An Dương
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
Đơn giá(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Dầu hoả
lít
10
3700
37.000
2
Mực đỏ nhật
kg
01
110.830
3
Kẽm TQ
tấm
50
54.930
2.746.500
4
Lỡi dao trổ nhỏ
hộp
01
20.000
5
Xà phòng
hộp
03
4.000
12.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ)
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy.
Biểu 2
Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh
PHIẾU XUẤT GIẤY
Số 125
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 2 màu)
Lĩnh tại kho : An Khánh
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
ĐG(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Bãi Bằng 60g/m2
(84x120)
tờ
3.588
637
2.285.556
82(sx)
2
C’105g/m2(79x109)
tờ
5.853
1.146
670.410
80(sx)
3
Offset 70g/m2
(84x120)
tờ
250
1.046
261.500
82(sx)
4
Bãi Bằng 60g/m2
(79x109)
tờ
52
540
28.080
80(sx)
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ):
Ngời lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác.v.v
Biểu 3
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật liệu: Giấy
STT
Ngày
Số phiếu
xuất
DIỄN GIẢI
ĐVT
SL
ĐGiá
(đồng)
Thành tiền
D đầu kỳ
P/s trong kỳ
...........
32
15/1
125
sx 82
tờ
3588
637
2.285.556
sx 80
tờ
52
540
28.080
35
20/1
137
sx 109
tờ
3985
567
2.259.495
..........
.....
............
.................
65
31/1
235
sx 146
tờ
145
540
78.300
Cộng T10/2008
201.102.573
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liệu, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 201.102.573
Có TK 152 201.102.573
Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 10/2008
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6)
Biểu 4
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG
CÁO ĐÔNG NAM Á
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 61
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất giấy T10/2008
621
1521
201.102.573
201.102.573
Ngày31tháng 10 năm 2008
Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị
Biểu 5
CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO NHẬT MINH
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Quí 4/2008
Chứng từ ghi sổ
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
09
3/10
627
111
10.921.000
10.921.000
10
334
111
3.874.974
3.874.974
........
...
......
..............
..............
15
627
111
500.000
500.000
16
627
111
16.012.583
16.012.583
19
334
111
15.594.150
15.594.150
.......
........
............
...............
..............
61
621
1521
201.102.573
201.102.573
62
15/12
621
152
50.695.890
50.695.890
153
10.512.931
10.512.931
Ngày31tháng 12 năm 2008
Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị
Biểu 6
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
Số ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2008
Xuất giấy SX
61
1521
201.102.573
Vật t
62
Vật liệu khác
1522
50.695.890
CCDC
153
10.512.931
11/2008
Xuất giấy SX
63
1521
158.354.621
Vật t
64
Vật liệu khác
1522
39.588.655
CCDC
153
8.876.330
12/2008
Xuất giấy SX
65
1521
285.156.598
Vật t
66
Vật liệu khác
1522
71.289.156
CCDC
153
14.737.220
Cộng Q4/2008
840.313.974
K/c CPNVLTT
840.313.974
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của ngời lao động ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh chủ yếu là tiền lương và tiền tưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả ương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng.
Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn.
VD: T10/2008
Biểu 7 BẢNG TÍNH LƯƠNG MÁY 1 MÀU (2800)
Anh Nguyễn Văn Tuấn
Tên công việc
Đ/giá sp
KL cviệc ht (ca 1,2)
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
27 khuôn
27.000
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
163.000 tờ
195.600
Tờ in hệ số 3
2,5đ
20.000 tờ
50.000
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
56 khuôn
224.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
34 khuôn
204.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
762.100
Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều ngời phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 3 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng.
VD: T10/2008
Anh Vũ Đại Thắng - máy 2 màu Hệ số 0,75
Số ngày công: 24 Số điểm: 18
13.970.862
1 điểm = = 51.978đ
267
Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ
(Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2008 - Máy 3 màu) - Biểu 9
Ngoài việc tính lương theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường.
Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, các tạp trí của đài truyền hình ,các nhãn mác trên mọi chất liệu , biển quảng cáo v.v. Để phục vụ cho việc hoàn thành đúng thời hạn giao hàng củu từng hợp đồng thì đôi khi công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2
Đơn giá tiền lương
=
Đơn giá tiền lương
*
1,35
sản phẩm làm ca 3
sản phẩm làm ca 1
VD:
Biểu 8
BẢNG TÍNH LƯƠNG MÁY 1 MÀU(560)
Anh Đại
Tên công việc
Đgiá sp
Ca 1,2
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
20 khuôn
5 khuôn
26.750
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
150.000 tờ
180.000
Tờ in hệ số 3
2,5đ
25.000 tờ
84.375
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
50 khuôn
5 khuôn (lễ)
240.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
50 khuôn
405.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
997.625
Bảng thanh toán tiền lương được tính cho phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng. Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính
lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/10/2008 là 180.000đ/tháng)
Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm)
Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 180.000
å lương sản phẩm khối sản xuất
k =
lương cơ bản khối sản xuất
Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ Þ h = 0,4
+ Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 Þ h = 0,35
+ Nếu lương cấp bậc > 380.000đ Þ h = 0,3
VD: T10/2008
Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 180.000 = 687.600 đ Þ h = 0,3
k = 5,2
Tổng lương = 687.600 + (687.600 * 5,2 * 0,3) = 1.760.256 đ
(Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng T10/2008) - Biểu 10
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định
BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% tính vào lương ngời lao động
BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% tính vào lương ngời lao động
Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất.
Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tiền lương CB và 6% tính trừ vào lương của người lao động.
Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lương của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó vào Sổ cái TK622.
Kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK622
Có TK334
Có TK338
Biểu 9
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 10/2008 TỔ MÁY3 MÀU
STT
HỌ VÀ TÊN
HỆ SỐ
LG C.B
HỆ
SỐ
NGÀY
CÔNG
ĐIỂM
TRÁCH
NHIỆM
ỐM + PHÉP
TỔNG LƯƠNG
KÝ NHẬN
SNP
S.TIỀN
1
Nguyễn Thiện Hoàng
1,72
1
23
23
80.000
1
9.907
1.285.401
2
Vũ Đại Thắng
1,62
0,75
24
18
935.604
3
Đỗ Anh Tuấn
1,9
0,9
24
21,6
1.122.725
4
Phạm Trọng Đại
0,55
23
12,7
1
657.522
.............
........
Cộng
..
.
.
..
..
4.816.977
Biểu 10
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ VĂN PHÒNG - T10/2008
Họ Tên
HS
C.B
Lơng
C.B
HS
TN
HS
TT
Ngày công
Lương chính
PC
ốm + phép
Tổng lương
Ký
nhận
Ca1,2
Ca3
TN
ốm
P
S. tiền
Vũ Văn Lưu
2,81
404.640
0,3
25
1.278.662
1.278.662
Lê Toàn Thắng
1,72
247.680
0,45
22
4
1.150.979
1
9526
1.160.505
Lưu Thị Hoa
3,82
550.080
0,3
26
1.807.783
1.997.080
............
.......
.........
.......
Cộng
5.594.150
Biểu 11
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI TIỀN MẶT
Quý 4/2008
NT lập
CTừ
Số
phiếu
DIỄN GIẢI
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1/10/2008
01
Hà mua vật tư
141
111
2.000.000
2.000.000
..................
15/11/2008
108
Lương tạm ứng cho nhân viên
334
111
11.874.974
11.874.974
..................
31/12/2000
143
Dũng cán láng
627
111
20.921.000
20.921.000
Cộng
456.986.325
456.986.325
Biểu12
SỔ CHI TIẾT TK334
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2000
108
15/10
Lương tạm ứng cho nhân viên
111
11.874.974
.................
.............
125
31/10
Lương VP
111
4.594.150
.
Cộng
25.326.099
Biểu 13
SỔ CÁI TK622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2008
108
15/10
Lương tạm ứng cho nhân viên
10
334
11.874.974
..............
.......
.........
125
31/10
Lương tháng 10 của nhân viên đã trừ tạm ứng
19
334
12.594.150
Cộng lgT10/2008
334
24.469.124
Các khoản TTL
338
856.975
CộngP/s T10/2008
25.326.099
11/2008
152
15/11
Lương 3 màu
30
334
4.816.977
................
......
............
217
29/11
Lương offset
35
334
1.603.500
Cộng lg T11/2008
334
22.025.291
Các khoản TTL
338
856.975
Cộng P/s T11/2008
22.882.266
12/2008
221
15/12
Lương bình bản
43
334
2.427.631
..................
........
...........
309
31/12
Lương VP
49
334
4. 524.836
Cộng lg T12/2008
334
25.909.067
Các khoản TTL
338
856.975
Cộng P/s T12/2008
26.766.042
Cộng P/s Q4/2008
74.974.407
K/c CPNCTT
74.974.407
2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
2.3.3.1. Chí phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ hiện có của Công ty bao gồm nhiều loại trong đó:
+ Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số
+ Phơng tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số
+ Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số
+ Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số
+ Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số
TSCĐ của công ty được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm.Sổ này chuyên dùng để theo dõi từng loại TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao của từng tài sản cố định.
Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Công ty qui định một tỉ lệ khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với nhà cửa đất đai là 5%...
Cũng nh các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ đợc tiến hành từng tháng.
Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ để tính ra số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tượng sử dụng và việc tính toán dựa trên công thức
Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao
Mức khấu hao một tháng =
Số năm sử dụng * 12
VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ nh sau:
Nguyên giá : 50.050.000đ Tỉ lệ khấu hao : 10%/năm
Thời gian sử dụng: 3 năm
50.050.000 * 0,1
Mức khấu hao 1 tháng = = 139.038đ
3 * 12
Thông thường, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong tháng này. Nhưng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít được tính đến vì các máy móc thiết bị của công ty đều còn mới, công ty ít mua bán thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tương đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Như nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung... Đồng thời kế toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 theo định khoản
Nợ TK627 5.504.519
Có TK214 5.504.519
Số liệu trên được trích từ biểu số14
2.3.3.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh chủ yếu là tiền điện phục vụ cho sản xuất, tiền điện thoại và tiền nước.
Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán mở sổ “Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại” để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này được mở hàng quí, được ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ.
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung theo định khoản
Nợ TK627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
VD: Ngày 18/11 Công ty nhận được giấy báo tiền điện T10/2008
Tổng số tiền thanh toán là: 5.213.841đ. Trong đó:
Giá mua chưa thuế là 4.739.855đ
Thuế GTGT (10%) là 473.985đ
Kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK627 theo định khoản
Nợ TK627 4.739.855
Có TK112 473.985
Số liệu trên được trích từ biểu số 14
2.3.3.3. Chi phí khác bằng tiền
Chi phí này gồm có chi phí về tiền phim, gia công, cán láng, tiếp khách, mua văn phòng phẩm ,v.v..
- Gia công: Khoản chi phí này phát sinh khi Công ty cần đi gia công một số sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng VD phong bì , card , thiếp mời ...
- Chi phí về phim, cán láng
Đây là những chi phí phát sinh khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Công ty sẽ tiến hành làm riêng. Việc cán láng và chụp phim công ty sẽ thuê ngoài làm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thu, chi có liên quan để xác định chi phí về phim, cán láng.
VD: T10/2008 anh Dũng cán láng 6.921.000đ
Kế toán ghi sổ chi tiết TK627 theo định khoản sau:
Nợ TK627 6.921.000
Có TK 112 6.921.000
Các số liệu trên được trích từ biểu số 14
Cuối quí căn cứ vào chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK627(Biểu 15)
2.3.4 Chi phí trả trớc, chi phí phải trả
2.3.4.1. Chi phí trả trước
Thuộc khoản chi phí này gồm:
+ Chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng làm việc phục vụ nhiều
kỳ sx
+ Công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần trở lên
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn
+ Lãi thuê TSCĐ
Như đã trình bày ở trên, mặc dù hiện nay Công ty đã mở rộng qui mô sản xuất song về tổng quát Công ty vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, số vốn không cao, số lượng công nhân ít, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách nên toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều được giao trả ngay cho khách hàng. Từ những điều kiện cụ thể đó thực tế cho thấy rằng hầu như Công ty không phát sinh chi phí trả trước. Do vậy tại Công ty ổ phần quảng cáo đông nam á không tập hợp chi phí trả trước.
2.3.4.2. Chi phí phải trả
Thuộc khoản chi phí này gồm
+ Tiền lương công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
Thực tế công ty không trích trước tiền ương cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép. TSCĐ ở công ty hầu hết có thời gian sử dụng lâu nên chỉ phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng không phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Do đó công ty không hạch toán chi phí phải trả
2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất toàn công ty
Toàn bộ chi phí sản xuất được trình bày ở trên cuối quí được tập hợp vào bên nợ TK631 - Giá thành sản xuất
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ hạch toán
Xuất NVL cho sản xuất
Kết chuyển chi phí NVLTT
CP tiền lương, các khoản
trích theo lương
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SX chung
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí điện, nước, điện thoại
Thuế GTGT
đầu vào
TK152,153 TK621 TK631
TK334,338 TK622
TK214 TK627
TK111,112
TK133
Biểu 14
SỔ CHI TIẾT TK627
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
Tổng số
Chia ra
Phim
G.công
Cán láng
Điện
ĐT
KHao
.....
1/2000
03
3/10
Cán láng
111
6.921.000
6.921.000
39
12/10
Gia công
111
500.000
500.000
85
17/10
Tiền điện
112
4.739.855
4.739.855
Khấu hao T1
214
5.504.519
5.504.519
...........
Cộng P/s T10/2008
18.589.423
Biểu 15
SỔ CÁI TK627
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2008
03
3/10
Cán láng
09
111
6.921.000
......................
39
12/10
Gia công
15
111
500.000
85
17/10
Tiền điện
16
112
4.739.855
Khấu hao
5.504.519
......................
11/2008
144
4/11
Trường phim(5+6)
28
111
2.491.000
..............
151
12/11
Cán láng
112
12.323.000
...............
12/2008
219
5/12
Điện thoại
43
111
836.684
..............
235
17/12
Điện SX
45
112
5.613.171
...............
Cộng Q4/2008
62.965.967
K/c CPSXC
62.965.967
Biểu 16
SỔ CÁI TK 631 - GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Quí 4/2008
31/12/2008
K/c CPNVLTT
621
840.313.974
K/c CPNCTT
622
74.974.407
K/c CPSXC
627
62.965.967
Gía thành sx Q4/2008
978.254.348
K/c giá thành sx Q4/2008
978.254.348
2.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh
2.3.1. Công tác quản lý giá thành tại Công ty.
Trước khi một hợp đồng được ký kết, phòng kế hoạch trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công in... cho sản phẩm đó. Sau khi tính toán phòng kế hoạch sẽ lập một phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ cùng ký kết HĐKT.
2.3.2. Đối tượng tính giá thành.
Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty bao gồm 3 giai đoạn. Trải qua 3 giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm.
Trên thực tế Công ty chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản xuất ra, mà không tính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán Công ty tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng.
2.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, thường quy định rõ khoảng thời gian phải hoàn thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho khách hàng, vì vậy Công ty không được phép có sản phẩm dở dang trong thời gian dài. Do đó kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng.
2.3.4. Phơng pháp tính giá thành
Công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành
Mặt khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty xác định là toàn bộ quy trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành của Công ty thực chất chỉ là công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Tổng giá thành sp của Công ty = Tổng CPSX của Công ty
Việc xác định tổng giá thành được căn cứ trên Sổ cái TK 631 – Giá thành sản xuất( Biểu 16). VD: Quý 4/2008
- Tổng chi phí sản xuất của Công ty là: 978.254.348 đồng
+ Chi phí NVL trực tiếp: 840.313.974 đồng
+ Chi phí NC trực tiếp : 74.974.407 đồng
+ Chi phí SX chung : 62.965.967 đồng
- Tổng giá thành sản phẩm là : 978.254.348 đồng
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO NHẬT MINH
1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO NHẬT MINH
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong Công ty, Công ty đã thực hiện một số cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trường.
Qua 5 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được những thành quả như những năm qua là nhờ Công ty đã có định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh, gắn công tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt được thị hiếu khách hàng, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế toán của Công ty không ngừng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể thấy rõ điều này qua những mặt sau:
1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ hai: Về hệ thống sổ hạch toán
Hình thức sổ hạch toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán.
Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã đi vào nề nếp ổn định. Ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra.
Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tơng đối dễ mua trên thị truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lợng nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thường xuyên dùng đến. Đây là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết được nhập từ nước ngoài, chỉ riêng phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có nhu cầu Công ty đuợc thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Công ty có chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động tin tưởng, gắn bó với Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện.
1.2. Những tồn tại
Căn cứ vào quyết định số 1141/TC - QĐ/ CĐKT ngày 1/1/1995 do Bộ tài chính ban hành thì công tác kế toán của Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh còn nhiều điểm chưa phù hợp.
Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê.
Như đã trình bày ở chương 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng bao gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2. Nhưng việc mở các tài khoản để sử dụng mà Công ty thực hiện là chưa đúng với chế độ kế toán.
Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong truờng hợp Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán.
Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp là chưa chính xác.
Tồn tại 2: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là chưa đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chưa theo như chế độ kế toán quy định, nó không phản ánh được chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm. Điều này tất yếu ảnh hưởng tới công tác tính giá thành sản xuất của Công ty.
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cũng như chi phí NVL trực tiếp, ở đây Công ty hạch toán toàn bộ khoản tiền luơng, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên trong Công ty vào chi phí nhân công trực tiếp. Cách hạch toán như vậy dẫn tới sự thiếu chính xác về chi phí nhân công trực tiếp làm ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải được hạch toán theo từng phân xưởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân xưởng, chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng... Nhưng ở đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà chỉ có chi phí về điện, nuớc, điện thoại,... Cách hạch toán như vậy là chưa đúng và thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một khoản chi phí khá lớn nhưng Công ty lại không hạch toán riêng đuợc chi phí điện cho sản xuất là bao nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán như vậy thì Công ty không thể tính toán được chính xác chi phí sản xuất chung để hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo đơn đặt hàng nhưng như đã trình bày ở chương 2, thì Công ty không xác định chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành sản xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì chưa thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
2. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1 hạch toán chi phí sản xuất.
Như đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là chưa đúng. Do đó:
Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ được chính xác thì ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính, VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
NVL có thể được chia thành:
+ VL chính gồm: giấy, mực, kẽm đợc theo dõi trên TK1521
+ VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524
+ Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523
+ Phụ tùng thay thế: vòng bi, lỡi dao... theo dõi trên TK1524
Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực đợc tính vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất chung nếu phát sinh trong nội bộ phân xởng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật t số 57 ngày 10/10/2008 (Biểu 1)
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 2.894.330
Có TK152 2.894.330
Nợ TK627 32.000
Có TK152 32.000
Lưu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản xuất Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC dùng trong tháng cho từng đối tượng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC được lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Bảng1
BẢNG PHÂN BỔ VL - CCDC
Tháng 10/2008
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
TK153
1521
1522
1523
1524
Cộng có 152
1. TK621- CPNVLTT
290.454.546
25.250.269
9.882.168
325.586.983
Bộ phận chế bản
192.426.459
2.869.564
2.526.653
197.822.676
Bộ phận in offset
72.569.235
20.723.548
5.177.815
98.470.598
Bộ phận sách
25.458.852
1.657.157
2.1477.700
29.266.709
2. TK627- CPSXC
15.745.691
15.745.691
8.235.846
Bộ phận chế bản
4.646.671
4.646.671
3.274.754
Bộ phận in offset
9.017.410
9.017.410
3.294.338
Bộ phận sách
2.081610
2.081610
1.666.754
3. TK642- CPQLDN
2.277.085
Cộng
290.454.546
25.250.269
9.882.168
15.745.691
341.332.674
10.512.931
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ VL – CCDC xuất dùng trong tháng cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ như Bảng và tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào TK621. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 325.586.983
Có TK1521 290.454.546
Có TK1522 25.250.269
Có TK1523 9.882.168
Bảng2
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 61
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất VL chính cho sx
621
1521
290.454.546
290.454.546
Ngày 31tháng 1 năm 2000
Người vào sổ Thủ trởng đơn vị
Bảng3
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
SĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2008
Xuất VLC cho sx
61
1521
290.454.546
Xuất VLP cho sx
62
1522
25.250.269
Xuất NL cho sx
63
1523
9.882.168
Cộng P/s
325.586.983
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thứ nhất: Công ty phải tách riêng chi phí tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý và lần lượt tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong chương 2 (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp) đã trình bày thì kế toán thực hiện tính lương cho công nhân sản xuất riêng (qua các Bảng thanh toán lương của các phân xưởng), còn tiền lương của khối văn phòng, nhân viên quản lý phân xưởng thì được theo dõi trên Bảng thanh toán
lương tổ Văn phòng. Như vậy việc tách riêng chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ là hoàn toàn dễ dàng. Kế toán chỉ việc căn cứ vào các Bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng, các tổ máy trong kỳ, các chứng từ chi tiền mặt có liên quan để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
VD: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương T10/2008 - Máy 3 màu (Biểu 9) kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK622 4.816.977
Có TK334 4.816.977
Thứ hai: Hiện nay Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT trên tiền lơng cấp bậc của công nhân là đúng với chế độ quy định. Nhng riêng KPCĐ theo quy định mới Công ty phải trích là 2% trên tổng lơng thực tế của công nhân sản xuất.
VD: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương T10/2008 của tổ máy 2 màu(Biểu 9), kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK622 919.497
Có TK3382 283.017
Có TK3383 561.600
Có TK3384 74.880
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của từng phân xưởng và Bảng thanh toán tiền lương của tổ Văn phòng kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả trong tháng cho 3 đối tượng:
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 13.599.469
- Tiền lương nhân viên quản lý phân xởng: 4.450.335
- Tiền lương nhân viên quản lý Công ty: 9.143.815
Trên cơ sở đó lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Bảng 4 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
Cuối tháng trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương của từng phân xưởng, Bảng phân bổ tiền lương, BHXH cùng các chứng từ chi tiền mặt kế toán vào SCT TK334, lập CTGS để vào sổ đăng ký CTGS từ đó vào sổ cái TK622.
Bảng 4
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG - BHXH
Số
TT
DIỄN GIẢI
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương
PC
Khác
Cộng Có
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
TK 622- CPNCTT
13.599.469
13.599.469
271.989
326.387
250.639
849.015
14.448.484
Bộ phận chế bản
3.082.713
3.082.713
61.654
73.985
98.647
234.286
3.316.999
Bộ phận offset
7.537.235
7.537.235
150.744
180.894
112.521
444.159
7.981.394
Bộ phận sách
2.979.521
2.979.521
59.590
71.508
39.471
170.569
3.150.090
2
TK 627- CPSXC
4.450.335
4.450.335
89.006
106.808
98.201
294.015
4.744.350
Bộ phận chế bản
1.293.245
1.293.245
25.865
31.037
31.384
88.286
1.381.531
Bộ phận in offset
2.506.467
2.506.467
50.129
60.151
50.206
160.486
2.666.953
Bộ phận sách
650.623
650.623
13.012
15.614
16.611
45.237
695.860
3
TK642- CPQLDN
9.143.815
9.143.815
182.876
219.452
143.306
545.634
9.689.449
Cộng
27.193.619
27.193.619
543.871
652.647
492.146
1.688.664
28.882.283
SỔ CÁI TK622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2008
108
15/1
Lương tạm ứng cho nhân viên
09
334
11.874.974
..............
.......
.........
Lương máy 3 màu
4.816.977
Cộng lgT10/2008
334
24.469.124
Các khoản TTL
338
856.975
Cộng P/s T10/2008
25326099
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh có 1 phân xưởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho phân
xưởng.
Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ phân xưởng
Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản xuất chung(TK627).
- Để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sẽ dựa vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng trên Bảng phân bổ tiền lương BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung( TK627).
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh còn chưa đúng chế độ. Toàn bộ số khấu hao TSCĐ hàng tháng Công ty hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung, bất kể TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý... Việc hạch toán như vậy là chưa chặt chẽ.
Để hạch toán số khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách hợp lý đúng quy định thì Công ty cần:
Phân biệt rõ những TSCĐ nào dùng vào mục đích sản xuất, những TSCĐ nào dùng cho hoạt động quản lý.
Công ty có thể phân loại rõ như sau:
*TSCĐ dùng cho sản xuất: nhà xưởng, máy in, máy dập kẽm, máy phơi...
*TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý: phòng, ban quản lý,v.v.
Trên cơ sở xác định rõ nơi sử dụng TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao những TSCĐ dùng cho sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung, số khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động quản lý tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối tháng kế toán cần lập Bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ theo mẫu số....
- Chi phí điện năng
Đây là khoản chi phí khá lớn của Công ty. Việc Công ty hạch toán toàn bộ chi phí điện năng vào TK627- chi phí sản xuất chung là cha phù hợp không khuyến khích đợc các bộ phận tiết kiệm điện năng. Theo em khoản chi phí này nên phân bổ ra chi phí điện dùng cho sản xuất, chi phí điện dùng vào hoạt động quản lý.
Nếu Công ty không thể lắp đồng hồ cho phân xởng sản xuất riêng, cho bộ phận quản lý riêng thì Công ty có thể phân bổ theo một tỷ lệ phù hợp.
VD: Điện dùng cho sản xuất : 80% trên tổng số
Điện dùng cho quản lý : 20% trên tổng số
Nh vậy tiền điện tháng 10/2008 sẽ được phân bổ nh sau:
Điện dùng cho sản xuất : 3.739.884
Điện dùng cho quản lý : 947.971
Cuối tháng kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK627- chi phí sản xuất chung.
Bảng 6
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Số
TT
CHỈ TIÊU
TL
kh/n
TK627- CPSXC
TK642
Nguyên giá
Khấu hao
Bộ phận chế bản
Bộ phận offset
Bộ phận sách
Cộng
1
Số KH tháng trớc
.......
2
Số KH tháng này
9.176.514.880
63.286.303
2.664.929
7.663.980
4.125.477
14.454.386
3.050.133
Nhà cửa vật KT
5%
3.059.064.795
14.246.103
190.141
4.361.607
904.868
5.456.616
789.487
Máy móc TBị
10%
5.174.693.038
51.330.262
2.474.788
3.302.373
3.220.609
8.997.770
332.492
Phương tiện VT
5%
887.282.047
3.697.008
1.697.008
Khác
5%
55.475.000
231.146
231.146
Bảng 7
SỔ CÁI TK627
NT ghi
sổ
CTừ
DIỄN GIẢI
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2008
- CP NVL - CCDC
28.098.197
CP NVL cho qlý px
152
9.862.351
CP CCDC cho qlý px
153
2.235.846
- CP nhân viên qlý px
3.234.428
Lương Nviên qlý px
334
4.450.335
Các khoản trích theo lương
338
784.093
- KH TSCĐ dùng cho sx
214
14.454.386
- Tiền điện dùng cho sx
112
5.213.841
................................
...................
Cộng P/s T10/2008
285.659.458
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối quý
được kết chuyển sang TK154 để hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành
Để làm tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm Công ty cần:
Thứ nhất: Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng
Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào, kế toán tiến hành lập một phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí NVLtrực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó.
Cuối tháng trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất hạch toán được trong tháng kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng.
- Chi phí NVL trực tiếp: Trong chương 2 phần chi phí NVL trực tiếp ta thấy chi phí giấy để sản xuất được xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí về giấy được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí NVL trực tiếp (như chi phí về mực........) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí về giấy tính cho mỗi đơn đặt hàng.
VD: Trong tháng 10 một hộp mực đỏ Nhật xuất ra có thể được dùng để in cho 3 đơn đặt hàng A, B, C. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng A trong tháng 1 ta tính nh sau:
=
*
Chi phí về mực Trị giá hộp mực xuất ra T1 Chi phí giấy
để in cho ĐĐHA Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐH T1 cho ĐĐHA T1
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ đợc phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ở đây cũng là chi phí về giấy trong tháng của từng đơn đặt hàng.
Những ĐĐH có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài (từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất cho ĐĐH sẽ được thực hiện cho tới khi ĐĐH hoàn thành.
Thứ hai: Công ty cần thường xuyên, định kỳ thực hiện công tác phân tích giá thành.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những ngời quản lý Công ty biết được nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh
hưởng của những nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong Công ty.
KẾT LUẬN
Trong toàn bộ công tác kế toán thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu kế toán quan trọng. Đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho phân tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập ở trờng và thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cùng các cô, các chị trong phòng kế toán, chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài:” Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh”. Chuyên đề này tuy mới chỉ xin đưa ra một số ý kiến mang tính gợi ý và các giải pháp, song với mong muốn thực sự cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trên cả phương diện lý luận cũng như thực tế, chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
+ Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng như nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng đưa ra trình tự và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Về mặt thực tế: Chuyên đề đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh. Chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hớng giải quyết để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí, giá thành vói riêng.
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Công ty để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các chị, các cô phòng kế toán, các thầy, cô giáo Khoa kế toán và đặc biệt là thầy giáo đã hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2689.doc