Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á

- Hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất từ cấp lãnh đạo đến từng phân xưởng, tổ sản xuất. Các chính sách, chế độ kế toán hiện hành của nhà nước, các nội quy, quy định của Công ty phải được phổ biến rộng rãi trong công ty, các cơ quan, khách hàng liên quan của Công ty. Yêu cầu này nhằm đảm bảo sự ăn khớp nhất quán từ việc hạch toán ban đầu, xử lý chứng từ, sổ sách phải đúng theo quy định của nhà nước. Điều này giúp cho việc theo dõi, kiểm tra sổ sách được thuận tiện. Phải đảm bảo thống nhất từ tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách triệt để như phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài. - Hoàn thiện phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Dự trên tình hình thực tế của Công ty, có thể xây dựng hệ thống chứng từ áp dụng ngoài hệ thống chứng từ hiện hành. Đồng thời phải tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, không chồng chéo, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhất, đầy đủ. Từ đó đưa ra và lựa chọn phương án giải quyết phù hợp khi cần thiết. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Khi áp dụng phương pháp nào để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần tính toán đến hiệu quả, tính khả thi của phương án đó, cần quản lý chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh không cần thiết.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1900 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số phát sinh trong kỳ 354.398.626 354.398.626 152 Nguyên liệu, vật liệu 354.398.626 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 353.551.605 1522 Vật liệu phụ 847.021 154 Chi phí SXKD dở dang 354.398.626 1542 Chi phí SXKD dơ dang phân xưởng Nhựa 354.398.626 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) IV/Thực trạng hạch toán chi phí NCTT * hạnh toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT Chi phí NCTT thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí NCTT sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày...thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NCTT có thể là : chi phí tiền công định mức(hoặc theo kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm hoàn thành... Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ tính quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp được hoặc phân bổ cho từng đối tượng. Trình tự quá trình kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT được mô tả ở sơ đồ sau : Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154(631) Tiền lương chính, lương phụ Phân bổ và k/c chi phí NCTT phụ cấp, tiền ăn ca phải trả cho các đối tượng TK 338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ TK 632 theo tiền lương của CNSX TK 335 Chi phí NCTT vượt mức Trích trước tiền lương nghỉ bình thường Chênh lệch tiền lương nhỏ hơn khoản trích trước được ghi giảm chi phí Bộ phận sản xuất của công ty gồm hai phân xưởng là PX001 và PX002, thực hiện sản xuất hai loại sản phẩm: Inox và Nhựa. Tùy thuộc vào nhu cầu lao động với từng bước công việc mà các phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, thực hiện công việc của tổ mình đảm nhận. Chi phí NCTT tại Công ty Tân Á bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT,...các khoản này cũng góp phần hỗ trợ người lao động và tăng thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: - Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận gián tiếp sản xuất. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất. * Phương pháp xác định quỹ lương: - Phương pháp tính lương: Hiện nay, để hạch toán chi phí về lao động tiền lương, công ty đã xây dựng định mức đơn giá tiền công cho từng khâu công việc. Bảng đơn giá tiền lương này được xây dựng trên đặc thù sản xuất của doanh nghiệp (trình độ công nhân kỹ thuật, độ khó của từng công đoạn, tình trạng máy móc thiết bị, điều kiện làm việc, mức độ ổn định,...), có tính đến mặt bằng chung của công giá trong ngành hiện nay. Biểu số 2.10 Công ty TNHH SX & TM Tân Á BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM Bồn nhựa Tháng 12 năm 2009 Đvt: ĐVN Số khối Lương sản phẩm Tổ xay bột Tổ nhựa 1 56.500 13.000 43.500 Bộ phận thực hiện: Phòng tổ chức hành chính Phòng nghiên cứu kỹ thuật. Cuối tháng, căn cứ vào số khối thành phẩm hoàn thành nhập kho (xác định được số khối thành phẩm do từng tổ, ca sản xuất), và đơn giá tiền lương của mỗi loại sản phẩm (bồn Inox và bồn Nhựa) theo từng công đoạn, kế toán sẽ tính ra quỹ lương sản phẩm cho từng tổ sản xuất. Tổ quỹ lương của từng công đoạn (từng tổ) được tính như sau: Tổng quỹ lương Số khối loại sản Đơn giá tiền lương tổ i sản xuất = phẩm j tổ i hoàn × 1 khối sản phẩm j loại sản phẩm j thành trong kỳ hoàn thành ở giai đoạn i. Ví dụ: Trong kỳ tổ Nhựa ca 1 phân xưởng Nhựa sản xuất hoàn thành 167,125 khối thành phẩm (cả phân xưởng Nhựa hoàn thành 334,25 khối). Vậy tổng quỹ lương sản phẩm của tổ Nhựa ca 1 phân xưởng Nhựa là : 167,125 khối × 43.500đ/khối = 7.263.750 đồng - Lương chế độ : Quỹ lương thực tế của CNSXTT không chỉ có tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, còn gọi là lương sản phẩm, mà còn bao gồm những khoản có tính chất lượng: + Tiền lương phép + Tiền hội họp + Tiền lương tết + Tiền học an toàn lao động + Tiền khám sức khỏe + Tiền nghỉ việc riêng + ......... Công ty thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động về chế độ nghỉ phép. Mỗi năm, cán bộ công nhân viên làm đủ 11 tháng thì được nghỉ 12 ngày, cứ 5 năm công tác liên tục thì được nghỉ thêm 1 ngày. Thời gian cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng nguyên lương cơ bản. Tuy nhiên, công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất nên khi phát sinh lương nghỉ phép thì được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Và trong tháng nếu có ngày nghỉ lễ, tết hoặc đi họp, hội nghị, học tập,...thì người lao động được hưởng 100% lương cơ bản. x =  Lương cơ bản Số ngày nghỉ phép Tiền lương chế độ 26 ngày được thanh toán - Thanh toán lương: Sau khi kế toán tính ra tổng quỹ lương sản phẩm kết hợp với bảng chấm công của các phân xưởng, tổ sản xuất chuyển lên để tính ra tiền lương của mỗi công nhân và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ thuộc phân xưởng. = Tiền lương sản phẩm Tổng quỹ lương × Số công 1 công nhân của 1 công nhân Tổng số ngày công x = Tiền lương sản phẩm Tổng quỹ lương Số công thực tế của công nhân A Tổng số ngày công công nhân A Việc tính lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức: = + Tiền lương phải trả cho CNSX Lương sản phẩm Lương chế độ * Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty được trích theo tỷ lệ 25%.Trong đó 6% trừ vào lương công nhân viên, 19% tính vào giá thành sản phẩm. Cụ thể : 15% BHXH tính trên lương cơ bản 2% BHYT tính trên lương cơ bản 2% KPCĐ tính trên lương cơ bản * Sổ sách sử dụng tại công ty: Để xác định tiền lương trực tiếp của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất và toàn công ty, bảng phân bổ số I (tiền lương và BHXH). Biểu 2.11: Đơn vị: Phân xưởng Nhựa - PX001 Bộ phận: Tổ Nhựa ca 1 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2009 Mẫu số 01a - LĐTL (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Ký hiệu chấm công 1 2 3 4 ... 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Số công hưởng BHXH Ký hiệu Chấm công A B C 1 2 3 4 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 1 Nguyễn Tiến Quan 450.000 x x x x ... CN x x x x x CN x x 26 Lương SP, Sp lương thời gian+Ốm điều dưỡng:Ô Con ốm: 2 Nguyễn Văn Tiến 450.000 x x x x ... CN x x x x x CN x x 26 3 Nguyễn Văn Kiên 450.000 x x x x ... CN x x x x x CN x x 26 ..... ..... Thai sản :TS Nghỉ phép: P Hội nghị, học tập: H Nghỉ bù: NB Nghỉ không lương: R0.... ..... Cộng 130 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người chấm công (kí, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận (kí, ghi rõ họ tên) Người duyệt (kí, ghi rõ họ tên) Biểu 2.12 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12-2009 Bộ phận: Tổ nhựa ca 1 Số công hưởng lương sản phẩm: 130 Lương sản phẩm cho một công: 55.875 SPSX trong tháng: 167,125 khối Tổng lương sản phẩm: 7.263.750 STT Họ tên Chức vụ Mức lương cơ bản Ngày công Lương sản phẩm Thưởng tiến kiệm Tổng Khấu trừ Thực lĩnh T.ứng BHXH+BHYT (6%) 1 Nguyễn Tiến Quân Công nhân 450.000 26 1.452.742 50.000 1.502.742 300.000 27.000 1.175.750 2 Nguyễn Văn Tiến Công nhân 450.000 26 1.452.742 50.000 1.502.742 400.000 27.000 1.075.742 3 Nguyễn Văn Kiên Công nhân 450.000 26 1.452.742 50.000 1.502.742 250.000 27.000 1.225.742 ..... ...... ..... Tổng 130 7.263.750 350.000 7.613.750 1.450.000 135.000 6.028.750 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) Kế toán Thủ quỹ Giám đốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Biểu 2.13: Công ty TNHH SX&TM Tân Á BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY THÁNG 12/2009 Bộ phận Tổng lương cơ bản Số công Lương thời gian Lương sản phẩm Phụ cấp TN Tổng số lương Thưởng tiết kiệm Tổng số Khấu trừ Còn lĩnh T.ứng BHXH+ BHYT Trực tiếp sản xuất 31.050.000 151.106.898 151.106.898 5.510.530 156.617.428 26.900.000 1.863.000 127.854.428 Phân xưởng Inox-PX001 25.200.000 2.342 132.246.248 132.246.248 4.765.780 137.012.028 23.500.000 1.512.000 112.000.028 Tổ Inox ca 1 6.750.000 385 24.081.412 24.081.412 1.876.531 25.957.943 4.750.000 405.000 20.802.943 Tổ Inox ca 2 13.050.000 731 35.000.707 35.000.707 2.889.240 37.889.947 5.000.000 783.000 32.106.947 ..... Phân xưởng nhựa-PX002 5.850.000 334 18.860.650 18.860.650 Tổ xay bột 1.350.000 74 4.333.150 4.333.150 744.750 19.605.400 3.400.000 351.000 18.914.400 Tổ nhựa ca 1 2.250.000 130 7.263.750 7.263.750 176.000 4.509.150 750.000 81.000 3.678.150 Tổ nhựa ca 2 2.250.000 130 7.263.750 7.263.750 350.000 7.613.750 1.450.000 135.000 6.028.750 Quản lý sản xuất 8.325.000 181 10.156.500 2.300.000 12.456.500 218.750 7.482.500 1.200.000 135.000 6.147.500 Bán hàng 1.653.159 14.109.659 2.450.000 499.500 11.443.659 Quản lý doanh nghiệp Phòng hành chính Phòng kế toán ... .... ... Cộng 245.525.000 65.342.500 253.400.780 12.650.000 331.393.280 6.255.280 337.648.560 35.500.000 14.731.500 287.417.060 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Biểu 2.14: Công ty TNHH SX &TM Tân Á BẢNG PHÂN BỔ SỐ I (TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH) Tháng 12-2007 Tài khoản Diễn giải Lương cơ bản Phân bổ nhập Trích các khoản theo lương 19% (BHXH+BHYT+KPCĐ) Phân bổ vào tổng giá thành 622 Chi phí nhân công trực tiếp 31.050.000 151.106.898 5.899.500 157.006.398 6221 PX001 25.200.000 132.246.248 4.788.000 137.034.248 6222 PX002 5.850.000 18.860.650 1.111.500 19.972.150 627 Chi phí nhân viên quản lí PX 8.325.000 12.456.500 1.581.750 14.038.250 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp Cộng 245.525.000 331.393.280 46.649.750 3.800.430.030 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập bản (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng Ví dụ: - Trong kỳ CPNCTT tập hợp được là: 19.972.150 đồng - Tổng định mức CPNCTT : 334,25 khối × 56.500 đồng/khối Vậy hệ số phân bổ CPNCTT = 19.972.150 = 1,06 334,25 × 56.500 Chi phí phân bổ cho : + TPBNH017 (bồn 1000N): 1,06 × 56.500đ/khối × 15 bồn × 1 khối = 898.350đồng + TPBNH018 (bồn 1000Đ): 1,06 × 56.500đ/khối × 3 bồn × 1 khối = 179.670 đồng Biểu 2.15: Công ty TNHH SX & TM Tân Á Mẫu S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản : 6222 – Chi phí NCTT PX Nhựa Từ ngày :01/12/2009 đến ngày : 31/12/2009 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách TK Số phát sinh Diễn giải Đ/Ư ngày Số hàng Nợ Có 31/12 56 Tính ra lương phải trả công nhân 3341 18.860.650 Các khoản trích theo lương 338 1.111.500 31/12 ........................... Phân bổ CPNCTT cho PXN 1542 898.350 1542 TPBNH017 Phân bổ CPNCTT cho PXN 1542 179.670 1542 TPBNH018 .............................. Cộng 19.972.150 19.972.150 Biểu 2.16: Công ty TNHH SX & TM Tân Á SỔ TỔNG HỢP CHỮ T CỦA MỘT TÀI KHOẢN TK 6222- CP NVLTT phân xưởng Nhựa Từ ngày 01/12/2009/31/12/2009 Đvt: VNĐ Tài khoản đối ứng Tên tài khoản PS Nợ Ps Có Số dư đầu kỳ: 0 Số phát sinh trong kỳ: 19.972.150 19.972.150 334 Phải trả người lao động 18.860.650 3341 Phải trả công nhân viên 18.860.650 338 Phải trả, phải nộp khác 1.111.500 154 Chi phí SXKD dở dang 19.972.150 1542 Chi phí SXKD dở dang phân xưởng Nhựa 19.972.150 Số dư cuối kỳ : 0 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Biểu 2.17: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S38 - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK622 Tài khoản: 622 - Chi phí NCTT Từ ngày: 01/12/2009đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: ĐVN Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/01 55 Tính ra lương công nhân phải trả T1/08 Các khoản trích theo lương T1/08 3341 338 132.246.248 4.788.000 31/01 56 Tính ra lương công nhân phải trả T1/08 Các khoản trích theo lương T1/08 3341 338 18.860.650 1.111.500 31/01 ................. Phân bổ CPNCTT cho PXN 6222--> 1542 TPBNH 017 1542 898.350 Phân bổ CPNCTT cho PXN 6222--> 1542 TPBNH018 1542 179.670 ...... Cộng phát sinh 157.006.398 157.006.398 Số dư cuối kỳ:0 V/Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng tổ đội sản xuất.Trường hợp một phân xưởng hay tổ đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung.Tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí NCTT, chi phí NVLTT, tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí NCTT và chí phí NVLTT) hoặc dự toán (định mức) chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng TK 338 Phân bổ và kết chuyển Trích BHXH,BHYT,KPCĐ chi phí sản xuất cho cho nhân viên QLPX các đối tượng liên quan TK 152 Giá trị thực tế VL xuất dùng cho quản lý phân xưởng TK 632 TK 153 Phân bổ chi phí sản xuất Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ chung cố định phát sinh Dùng cho hoạt động sản xuất do hoạt động dưới công suất TK 142,242... Phân bổ hoặc tính trước chi phí vào chi phí sản xuất chung TK 331 Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất TK 111,141... Chi khác bằng tiền cho hoạt động sản xuất Tại công ty Tân Á chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý xí nghiệp. - Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác • Phương pháp tập hợp các khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí sản xuất chung tại công ty, một số khoản được tập hợp trực tiếp tới từng phân xưởng, một số khác lại được tập hợp chung cho cả 2 phân xưởng (chi phí nhân viên phân xưởng –TK 6271,chi phí công cụ dụng cụ-TK 6273, chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 6277). + Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng – TK 6271: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp khác. Công ty áp dụng hình thức lương theo thời gian đối với bộ phận nhân viên quản lý và nhân viên phục vụ sản xuất. Biểu 2.18: Công ty TNHH SX & TM Tân Á Mẫu S38- DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng – PX Nhựa Từ ngày:01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 Chứng từ Khách TK Số phát sinh Diễn giải Đ/ư Ngày Số hàng Nợ Có 31/12 56 Tính ra lương phải trả NVPX 3341 12.456.500 Các khoản trích theo lương 338 1.581.750 31/12 .................... Kết chuyển chi phí NVPX 1542 78.817,5 1542 TPBNH017 Kết chuyển chi phí NVPX 1542 15.763,5 1542 TPBNH018 ..................... Cộng phát sinh 14.038.250 14.038.250 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập (kí, họ tên) (kí, họ tên) + Tập hợp chi phí vật liệu – TK6272: Được mở chi tiết cho từng phân xưởng. TK 6272 1 : Chi phí vật liệu phân xưởng Inox TK 6272 2 : Chi phí vật liệu phân xưởng Inox Chi phí vật liệu ở công ty Tân Á là các khoản chi phí về khí gas, khí công nghiệp, khí hóa lỏng, các loại vật liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất ở các phân xưởng. CÔNG TY SHELL GAS HẢI PHÒNG Địa chỉ: Đường Ngô Quyền, Quận Ngô Quyền, T.P Hải Phòng Số tài khoản: Ngân hàng: Mã số thuế: 02 0013158 5 1 HÓA ĐƠN GTGT Kí hiệu: AA/2008T- HN Liên 2: Khách hàng Số: K/HN 6654 Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH SX & TM Tân Á Địa chỉ: Số 4 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội Nơi giao hàng: Lĩnh Nam – Thanh Trì – Hà Nội Nơi xuất hàng: Gia Lâm Thời hạn thanh toán: 06/01/2010 Mã số thuế : 0100366248-1 STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Sale 45 VF Bình Bình 10 458.900 4.589.000 CN45 – Rút khí Tỷ giá US$/VNĐ Cộng tiền hàng: 4.589.000 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 458.900 Tổng cộng tiền thanh toán : 5.047.900 Số tiền bằng chữ: Năm triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn chín trăm đồng chẵn Người mua Người viết hóa đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.19: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S38 - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 62722 - Chi phí vật liệu PX Nhựa Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: ĐVN Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 12/12 07 Công ty SHELL gas Hải Phòng Mua khí ga để sản xuất PX Nhựa 331111 4.589.000 16/12 08 Công ty SHELL gas Hải Phòng Mua khí ga để sản xuất PX Nhựa 331111 3.286.000 31/12 ..... .................. Kết chuyển CPNCTT cho PXN 6222--> 1542 TPBNH 017 1542 450.000 Kết chuyển CPNCTT cho PXN 6222--> 1542 TPBNH018 1542 90.000 ...... Cộng phát sinh 10.027.500 10.027.500 Số dư cuối kỳ:0 + Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất – TK 6273 Trong quá trình sản xuất công ty phải xuất dùng một số công cụ dụng cụ giúp quá trình sản xuất được thực hiện tốt và công tác quản lý được thuận lợi như: Bóng đèn, dụng cụ điện, .... Tại công ty khi xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất theo phương pháp phân bổ một lần đối với CCDC có giá trị nhỏ. Đối với CCDC có giá trị lớn khi xuất dùng kế toán tiến hành phân bổ nhiều lần bằng cách sử dụng TK 142. Tuy nhiên do ở đơn vị CCDC có giá trị lớn hầu như không có nên chi phí CCDC chỉ phân bổ một lần . Khi tính giá trị của những CCDC xuất dùng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho theo đúng giá trị để tập hợp lại.Thông qua màn hình Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy (quá trình nhập liệu tương tự như ở phần chi phí NVLTT), số liệu liên quan tới sổ kế toán nào sẽ được chuyển tới khi nhấn nút “Lưu”, như : Sổ chi tiết TK 6273, TK 627, Sổ cái TK 627,.... + Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ – TK 6274: Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. TK 62741: Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng Inox TK 62742: Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng Nhựa Khoản chi phí này bao gồm toàn bộ khấu hao về máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất ở các phân xưởng như: Nhà kho, phân xưởng, máy nghiền, máy trộn,... Tại Công ty Tân Á, mỗi loại tài sản được theo dõi riêng về nguyên giá, giá trị hao mòn, tỷ lệ khấu hao,...và theo dõi chi tiết cho từng phân xưởng (PX001 và PX002). Việc trích khấu hao áp dụng theo QĐ 206/QĐ – BTC/2003 ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo phương pháp bình quân. Công thức tính : + Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao + Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Kế toán theo dõi TSCĐ, căn cứ vào chứng từ, tài liệu liên quan đến TSCĐ cập nhật tăng hoặc giảm TSCĐ. Hàng tháng, sau khi tính toán khấu hao cho toàn bộ TSCĐ, kế toán lập bảng tổng hợp TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. Sau đây là bảng tổng hợp TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ: Biểu 2.20: Công ty TNHH SX&TM Tân Á BẢNG TỔNG HỢP TSCĐ VÀ TRÍCH KHẤU HAO Tháng 12 năm 2009 Nội dung Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Dụng cụ, thiết bị quản lý Cộng PX001 PX002 PX001 PX002 Nguyên giá Tại 01/12/2009 314.278.297 31.595.920 1.356.183.881 268.870.552,9 1.523.818.576 147.159.157 3.641.906.384 Tăng trong tháng - Giảm trong tháng - Tại 31/12/2009 314.278.297 31.595.920 1.356.183.881 268.870.552,9 1.523.818.576 147.159.157 3.641.906.384 Khấu hao luỹ kế Tại 01/12/2009 89.673.418 9.011.683 386.806.288 76.686.363 528.103.730 47.035.513 1.137.280.995 Tăng trong tháng 5.339.810 563.980 23.042.521 464.417 27.138.593 2.356.264 58.905.945 Giảm trong tháng - Tại 31/12/2009 94.977.228 9.575.663 409.848.809 77.150.780 555.242.323 2.356.264 58.905.945 Giá trị còn lại Tại 01/12/2009 224.640.879 22.584.237 969.377.593 192.184.190 995.714.846 100.123.644 2.504.625.389 Tại 31/12/2009 219.301.069 22.020.257 946.335.072 191.719.773 968.576.253 97.767.380 2.445.719.444 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Bảng tổng hợp TSCĐ và trích khấu hao là căn cứ để kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, thông qua màn hình của Phiếu kế toán như ở phần trước. Biểu 2.21 Công ty TNHH SX & TM Tân Á Mẫu S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6272 – Chi phí khấu hao TSCĐ PX Nhựa Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu kỳ: 0 Đvt: ĐVN Chứng từ Số phát sinh Tên Diễn giải TK Ngày Số khách đ/ư Nợ Có 31/12 Bút toán phân bổ khấu hao của 21411 563.980 tháng 12 PX002 21412 464.417 ............................... Kết chuyển CPKHTSCĐ 1542 46.188,75 62722 --> 1542 TPBNH017 Kết chuyển CPKHTSCĐ 1542 9.237,75 62722 --> 1542 TPBNH018 .............................. Cộng phát sinh 1.028.397 1.028.397 Số dư Nợ cuối kỳ: 0 + Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở công ty bao gồm chi phí về điện, nước, điện thoại,...Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn tiền điện, nước kế toán nhập dữ liệu vào máy Biểu 2.22 Công ty TNHH SX & TM Tân Á Mẫu S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Chứng từ Số phát sinh Tên Diễn giải TK đ/ư Ngày Số khách Nợ Có 31/12 25 Tiền điện phải trả 3311 24.563.500 ....................... Kết chuyển 62722 1542 1542 375.442,5 TPBNH017 Kết chuyển 62722 1542 1542 75.088,5 TPBNH018 ........................ Cộng phát sinh 67.023.678 67.023.678 Số dư đầu kỳ: 0 Đvt:ĐVN Số dư Nợ cuối kỳ: 0 + Tập hợp chi phí khác bằng tiền khác – TK 6278 : Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng TK 62781: Chi phí khác bằng tiền phân xưởng Inox TK 62782: Chi phí khác bằng tiền phân xưởng Nhựa Khoản mục chi phí này tại công ty bao gồm: - Các chi phí sản xuất chung ngoài các khoản chi phí trên được thanh toán bằng tiền mặt như tiền thanh toán phí hạ vỏ, tiền thanh toán dầu máy,... - Chi phí cho tiếp khách, tiền đào tạo cho cán bộ công nhân viên, tiền photo, in ấn tài liệu,...vv,phục vụ sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Biểu 2.23: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S38 - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 62782 - Chi phí vật liệu PX Nhựa Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: ĐVN Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 17/12 28 Nguyễn Tiến Hiền Thanh toán tiền phí hạ vỏ 1111 10.696.000 31/12 ................................... Kết chuyển 62722--> 1542 TPBNH 017 1542 480.000 Kết chuyển 62722--> 1542 TPBNH018 1542 96.000 ...... Cộng phát sinh 10.696.000 10.696.000 Số dư cuối kỳ:0 * Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các kích cỡ sản phẩm trong kỳ Các khoản chi phí sản xuất chung đã được tập hợp cuối kỳ cần phải tiến hành phân bổ cho từng kích cỡ sản phẩm, tiêu thức phân bổ theo tiền lương định mức của công nhân trực tiếp sản xuất và số khối thành phẩm trong kỳ (tương tự như ở phần trình bày về CPNCTT) Những khoản chi phí tập hợp chung cho cả hai phân xưởng sẽ lấy tổng định mức CPNCTT cả hai phân xưởng, còn các khoản đã theo dõi được riêng trong kỳ theo từng phân xưởng thì theo tổng định mức CPNCTT của phân xưởng có kích cỡ sản phẩm cần phân bổ. Ví dụ: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các kích cỡ sản phẩm có mã: TPBNH017 và TPBNH018 theo từng khoản mục chi phí sản xuất chung trong tháng 06/2008 như sau: • Chi phí NVPX (TK 6271): Khoản chi phí này theo dõi chung cho cả hai phân xưởng Số chi phí nhân viên phân xưởng trong kỳ: 14.038.250đ Tổng định mức CPNCTT của cả hai phân xưởng : PX Nhựa: 334,25 khối × 56.500đ/khối PX Inox : 2.151,5 khối × 61.500đ/khối Vậy , Hệ số phân bổ của chi phí NVPX : 14.038.250 = 0,093 334,25 × 56.500 + 2.151,5 × 61.500 Chi phí NVPX phân bổ cho từng kích cỡ sản phẩm: + TPBNH017: 0,093 × 15 × 56.500 × 1 = 78.817,5đ + TPBNH018: 0,093 × 3 × 56.500 × 1 = 15.763,5đ • Chi phí vật liệu (TK 6272): Đã được tập hợp theo từng phân xưởng. Hệ số phân bổ chi phí vật liệu: = 0,53 334,25 × 56.500 Chi phí vật liệu phân bổ cho : + TPBNH017: 0,53 × 15 × 56.500 × 1 = 450.000đ + TPBNH018: 0,53 × 3 × 56.500 = 90.000đ • Các khoản chi phí còn lại: + Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ tương tự chi phí NVPX + Chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí khác bằng tiền xác định như chi phí vật liệu Biểu 2.24: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S03b - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK627 Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: ĐVN Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 12/12 07 Công ty SHELL gas Hải Phòng Mua khí ga để sản xuất PX Nhựa 331111 4.589.000 17/12 28 Nguyễn Tiến Hiền Thanh toán tiền phí hạ vỏ 1111 10.696.000 31/12 25 Tiền điện phải trả ................................... 3311 31/12 25 Tính ra lương phải trả tháng 1/08 3341 12.456.500 Tính ra lương BHXH phải nộp T1/08 338 1.581.750 ...... ... Kết chuyển CPNVL TT62782-->1542 TPBNH017 1542 480.000 Kết chuyển CPNVL TT62782-->1542 TPBNH018 1542 96.000 Cộng phát sinh 400.315.593 400.315.593 Số dư cuối kỳ:0 VII/ Tổng hợp chi phí sản suất toàn Cty TNHHSX & TM Tân Á 1/Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp là bước sau cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ nhằm phục vụ cho việc tính giá thành. Chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp riêng theo từng khoản mục như đã nêu ở trên cần được chuyển kết cấu để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán tùy thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản khác nhau. + Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Cuối kỳ các chi phí sản xuất tập hợp ở TK 621, TK 622, TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (Phương pháp KKTX) TK 621 TK 154 TK 152 Kết chuyển hoặc phân bổ Phế liệu thu hồi do sản phẩm chi phí NVLTT cuối kỳ hư hỏng TK 622 TK 138,881,152 Kết chuyển hoặc phân bổ Kết chuyển các khoản làm chi phí NCTT cuối kỳ giảm giá TK 627 TK 155 Kết chuyển giá thành sản xuất Kết chuyển chi phí thành phẩm nhập kho sản xuất chung được phân bổ TK 632 Giá thành sản xuất thành phẩm bán không qua kho Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định được phát sinh do hoạt động dưới công suất +Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Trong trường hợp này, việc tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 631–Giá thành sản xuất; TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (Phương pháp KKTX) TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 TK 611 Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi do có NVLTT cuối kỳ sản phẩm hỏng TK 622 TK 138,881,111 Kết chuyển chi phí Các khoản làm giảm giá thành NCTT cuối kỳ TK 627 TK 632 Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá thành sản xuất sản xuất chung được p.bổ của sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định phát sinh do hoạt động dưới công suất Biểu 2.25 Công ty TNHH Sx & TM Tân TỔNG HỢP HÀNG NHẬP KHO Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 STT Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Giá trị 1 TPBNH017 Bồn nhựa 1000N cái 15 14.902.316 2 TPBNH018 Bồn nhựa 1000Đ cái 03 2.426.192 Tổng cộng : Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (kí, họ tên) Biểu 2.27: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S03b - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Tài khoản: 154 - Chi phí SXKD dở dang Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày: 31/12/2008 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 1 Phân xưởng Nhựa Nhập kho thành phẩm 1552 4.531.065 ...... 07/12 4 Phân xưởng Inox Nhập kho thành phẩm 1551 38.560.000 ...... 31/12 Kết chuyển chi phí NVL TT 6212-->1542 TPBNH017 6212 Kết chuyển chi phí NVL TT 6212-->1542 TPBNH018 6212 12.725.684 1.957.549 ............... Cộng phát sinh 9.613.550.008 9.613.550.008 VIII/ Kiểm kê và tính giá thành dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và tính giá thành dở dang Biểu 2.26: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S03b - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 1542 - Chi phí SXKD dở dang PX Nhựa Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: ĐVN Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 1 Phân xưởng Nhựa Nhập kho thành phẩm 1552 4.531.065 ...... 05/12 4 Phân xưởng Nhựa Nhập kho thành phẩm 1552 61.281.841 ...... 31/12 Kết chuyển chi phí NVL TT 6212-->1542 TPBNH017 6212 Kết chuyển chi phí NVL TT 6212-->1542 TPBNH018 6212 12.725.684 1.957.549 ............... Cộng phát sinh 406.245.100 406.245.100 Biểu 2.28: Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S03A - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 1 Phân xưởng Inox-PX001 Xuất NVL cho SX bồn Inox 6211 1521 2.517.841 2.517.841 07/12 4 Phân xưởng Nhựa-PX002 Xuất NVL cho SX bồn Inox 6212 1521 1522 8.113.789 8.091.589 31/12 ...... ................. Kết chuyển chi phí NVL TT 6212-->1542 TPBNH017 1542 6212 12.725.684 12.725.684 Kết chuyển chi phí NVL TT 6212-->1542 TPBNH018 1542 6212 1.957.549 1.957.684 ............... Tổng phát sinh trong kỳ 97.213.898.135 97.213.898.135 I X/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . 1/Phương pháp tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ - Việc xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là khá hợp lý và có căn cứ khoa học, tạo điều kiện cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý. Đối tượng tính giá thành là từng kích cỡ sản phẩm hoàn thành và kỳ tính giá thành sản phẩm mà công ty đang áp dụng là theo tháng phù hợp với loại hình sản xuất sản phẩm của công ty có chu kỳ ngắn. Mặt khác, với kỳ tính giá thành như vậy sẽ đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về chi phí và giá thành sản phẩm hàng tháng được chính xác, hợp lý hơn theo các khoản mục chi phí từ đó góp phần tiết kiệm chi phí trong sản xuất . - Xác định giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn vừa tiện lợi trong việc tính giá thành lại vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cần thiết vì nó phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của công ty - Việc cập nhật số liệu và ghi chép chứng từ ban đầu chặt chẽ, đầy đủ có hệ thống tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Hệ thống sổ, bảng, báo cáo được sử dụng phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, khoa học. Như vậy, nhìn chung công tác hạch toán chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty TNHH SX & TM Tân Á được tổ chức khá hoàn chỉnh, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó thì vẫn còn một số yếu tố chưa thực sự hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện đổi mới kinh tế hiện nay, từ đó dẫn tới một số khó khăn cho công tác quản lý doanh nghiệp. 2/Những hạn chế trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, sự ra đời của hệ thống tài khoản mới áp dụng cho các doanh nghiệp, công ty đã từng bước hoàn thiện sổ sách kế toán của mình. Song bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty còn những hạn chế nhất định như sau: Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành có thể áp dụng một trong các phương pháp sau : Hiện nay tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn. Vì vậy, trong bài báo cáo này em chỉ đi sâu vào trình bày phương pháp tính giá thành giản đơn. - Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này áp dụng với trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quá trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quá trình khép kín, kết thúc quá trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quá trình sản xuất đó. Vì vậy công thức tính như sau : Z = Dđk + C - Dck Và : z = Trong đó : Z, z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm - Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phần IV/ Nhận xét, đánh giá và đề xuất của học sinh 1/ Đánh giá việc hạch toán chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm Tại Công ty Tân Á, về cơ bản, các chi phí phát sinh được tập hợp theo đúng khoản mục chi phí, phần mềm kế toán căn cứ vào số liệu mà kế toán đã nhập tổng hợp vào các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 để theo dõi các khoản chi phí phát sinh cho từng phân xưởng. Như vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất kịp thời, chính xác giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ đơn giản hơn. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng tồn tại hai mặt, bên cạnh những mặt đáng khích lệ thì trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty vẫn còn những bất cập cần có sự quan tâm để tiếp tục hoàn thiện như: Kế toán công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng vì cho rằng sản phẩm hỏng là không đáng kể luôn nằm trong định mức. Công ty cũng không tiến hành dự phòng giảm giá vật tư hàng tồn kho nên khi có biến động có thể gây tổn thất cho Công ty về vốn kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng với doanh nghiệp sản xuất, thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất càng chính xác thì tính giá thành càng đúng đắn, là động lực thúc đẩy bộ máy hoạt động của đơn vị. Bởi vậy, đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý, phát huy tốt hơn vai trò của kế toán, là giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống, nhằm phát hiện và khai thác kịp thời khả năng tiềm tàng của Công ty. Như vậy, việc hoàn thiện tổ chức hạch toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tân Á là yêu cầu khách quan, phù hợp với quy luật chung và thực trạng quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. 2/Đánh giá hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản Đứng trên góc độ quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn. Do vậy, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cần thiết đối với Công ty, việc hoàn thiện của Công ty cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất từ cấp lãnh đạo đến từng phân xưởng, tổ sản xuất. Các chính sách, chế độ kế toán hiện hành của nhà nước, các nội quy, quy định của Công ty phải được phổ biến rộng rãi trong công ty, các cơ quan, khách hàng liên quan của Công ty. Yêu cầu này nhằm đảm bảo sự ăn khớp nhất quán từ việc hạch toán ban đầu, xử lý chứng từ, sổ sách phải đúng theo quy định của nhà nước. Điều này giúp cho việc theo dõi, kiểm tra sổ sách được thuận tiện. Phải đảm bảo thống nhất từ tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách triệt để như phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài... - Hoàn thiện phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Dự trên tình hình thực tế của Công ty, có thể xây dựng hệ thống chứng từ áp dụng ngoài hệ thống chứng từ hiện hành. Đồng thời phải tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, không chồng chéo, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhất, đầy đủ. Từ đó đưa ra và lựa chọn phương án giải quyết phù hợp khi cần thiết. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Khi áp dụng phương pháp nào để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần tính toán đến hiệu quả, tính khả thi của phương án đó, cần quản lý chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh không cần thiết. 3/Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH SX & TM Tân Á Ý kiến 1: Hoàn thiện về hạch toán chi phí NVLTT Đối với chi phí nguyên vật liệu tiết kiệm, công ty nên hạch toán tính trừ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Việc công ty xử lý khoản chi phí nguyên vật liệu tiết kiệm được trong kỳ như hiện nay (tính thu nhập bất thường mà không trừ vào chi phí nguyên vật liệu làm giảm giá thành). Nếu xét về mặt hạch toán thì không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng của toàn công ty vì cho dù tính trừ vào chi phí hay ghi tăng thu nhập thì kết quả cuối cùng phần tổng lợi nhuận trước thuế đều không thay đổi. Tuy nhiên nếu xét về bản chất thì vì đây là khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và nó phản ánh cố gắng chủ quan của Công ty trong việc quản lý sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm bộ phận chi phí này trong tổng giá thành do vậy chúng ta nên hạch toán tính trừ vào chi phí sản xuất; hơn thế nữa việc hạch toán như vậy (ghi giảm chi phí) sẽ cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn, vì ghi tăng TK 711 sẽ xác định ngay kết quả của kỳ phát sinh còn nếu ghi giảm TK 621 thì khoản lợi ích đó được dàn đều ở các kỳ có sản phẩm tiêu thụ. * Ý kiến 2: Bổ sung thêm bảng phân bổ nguyên vật liệ Để giúp cho việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu sử dụng tại các phân xưởng được thuận tiện hơn, kế toán nguyên vật liệu có thể sử dụng bảng phân bổ này để theo dõi chi phí nguyên vật liệu phát sinh tới từng đối tượng (Bảng 3.1). * Ý kiến 3: Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đội ngữ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm đa số trong tổng số cán bộ công nhân viên (người trong tổng số 350 người). Kế hoạch nghỉ phép của công nhân sản xuất là không dàn đều các tháng trong năm và phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất. Theo chế độ quy định, công nhân trực tiếp sản xuất được quyền nghỉ phép năm mà vẫn được hưởng 100% lương. Vì vậy công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép không đều đặn làm cho giá thành sản phẩm bị biến động qua các kỳ. Để việc trích trước tiền lương nghỉ phép được hợp lý, cân đối với tiền lương thực tế phát sinh. Công ty nên dự kiến tổng số lương nghỉ phép thực tế kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất làm cơ sở để trích trước tiền lương nghỉ phép. *Ý kiến 4: Công ty nên sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH để theo dõi tình hình lương của công nhân viên một cách tốt hơn và cụ thể hơn. Đồng thời, nên xem xét lại việc trích các khoản BHXH. Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ như hiện nay (19% trên quỹ lương cơ bản) là thiếu chính xác vì thực tế lương cơ bản nhỏ hơn rất nhiều so với lương thực tế dẫn đến khoản trích theo lương trong chi phí NCTT mà công ty tính ra thấp hơn so với thực tế. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến các quỹ phục vụ cho các hoạt động khác trong công ty. Để hợp lý và đảm bảo đúng quy định Công ty nên trích các khoản trích theo lương với tỷ lệ 2% trên quỹ lương thực tế với kinh phí công đoàn và 17% trên quỹ lương cơ bản đối với BHXH, BHYT (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH) * Ý kiến 5: Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Để ổn định chi phí sản xuất giữa các kỳ và đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục. Vì vậy công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, chủng loại TSCĐ cũng như thời gian sử dụng máy móc thiết bị để dự trù lập kế hoạch sửa chữa lớn cho các loại máy móc thiết bị. - Khi tiến hành trích trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh - Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn đã định trước Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn sẽ thành một yếu tố trong chi phí sản xuất chung (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) và cũng được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí NCTT và như vậy nó cũng sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến chi phí toàn doanh nghiệp và đến giá thành sản phẩm. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ giúp cho công ty tránh được những biến động bất ngờ về chi phí sản xuất góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. * Ý kiến 6: Về việc lập bảng phân bổ khấu hao, công ty nên lập Bảng tính và phân bổ khấu hao để dễ dàng cho việc tập hợp và theo dõi các chỉ tiêu được thuận tiện. * Ý kiến 7: Thực hiện trích khấu hao, Công ty nên tuân thủ đúng nguyên tắc trích, thôi trích khấu hao TSCĐ theo số ngày của tháng trong Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. * Ý kiến 8:Về việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Quá trình hoạt động sản xuất đôi lúc sản phẩm của công ty không đảm bảo được đúng yêu cầu chất lượng. Vì vậy công ty cần phải kết hợp bộ phận kỹ thuật để xác định sản phẩm hỏng trong kỳ. Từ đó căn cứ theo định mức và giá thực tế từng yếu tố để tính thiệt hại sản phẩm, đồng thời xem xét và quy trách nhiệm cho bên có liên quan để đền bù thiệt hại. Bên cạnh đó còn xuất hiện cả việc ngừng sản xuất bất thường như bị cắt điện đột ngột,...khoản thiệt hại này cần phải xác định chính xác để từ đó công ty có biện pháp khắc phục. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên các tài khoản (TK 1381, TK 627, TK 142,..) chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu cố bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ xác định như khoản chi phí thời kỳ. * Ý kiến 9: Tổ chức công tác kế toán quản trị Ngày nay, công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất đang ngày càng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, giúp cho công việc quản lý kinh tế nội bộ doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Mảng thông tin mà kế toán tài chính cung cấp là mảng thông tin quá khứ, còn thông tin của kế toán quản trị bao gồm cả thông tin quá khứ và thông tin tương lai. Nó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có được cái nhìn toàn diện và chính xác về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được những cơ hội có được nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty Tân Á thì công tác kế toán quản trị càng có vai trò lớn, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành. Qua công tác này sẽ cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin về sự biến động hợp lý, bất hợp lý của chi phí; tìm ra những điểm yếu kém còn tồn tại trong quản lý chi phí và cách khắc phục. Để phục vụ cho công tác quản trị chi phí sản xuất công ty nên tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác như: theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra thành biến phí và định phí. Việc phân loại như thế này cho phép Công ty xem xét tính hiệu quả của chi phí sản xuất dưới các góc độ khác nhau. Hơn thế nữa với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng thì điều này còn giúp cho lãnh đạo Công ty đưa ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời đối với các đơn đặt hàng. Công ty Tân Á nên thực hiện việc phân tích chi phí dựa trên việc so sánh giữa thực tế với các định mức mà Công ty đã đặt ra theo các khoản mục của chi phí. Phân tích cả về tổng số chi phí và chi phí trên một đơn vị sản phẩm. Việc đánh giá sự biến động chi phí là hợp lý và chấp nhận dược hay không còn tùy thuộc vào tính chất của từng loại chi phí phải gắn nó với kết quả mà Công ty đã đạt được trong kỳ. *Ý kiến 10:Giải pháp nâng cao chất lượng, năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Cần thiết lập ban kiểm tra thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất từ khâu trộn nhựa đến khâu hoàn thành. Như vậy sẽ giảm các hiện tượng đáng tiếc và lãng phí nguyên vật liệu, nhân lực sản xuất. Thực hiện quy trách nhiệm cho từng cán bộ công nhân viên, đặc biệt đối với công nhân trực tiếp sản xuất và các kế toán viên trong công ty. Như vậy, mọi người sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc, giúp nâng cao năng suất lao động. Đồng thời, chất lượng của sản phẩm cũng sẽ cao hơn. Công ty nên tuân thủ đúng theo chế độ kế toán của Nhà nước để làm giảm bớt chi phí sản xuất. Việc hạ giá thành sản phẩm rất quan trọng. Muốn thu hút được nhiều khách hàng, Công ty cần phải hạ bớt giá thành sản phẩm. Như vậy càng làm tăng sức canh tranh trên thị trường. Bảng 3.2 Công ty TNHH SX&TM Tân Á Mẫu số S03b - DN (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 STT Ghi có tài khoản Đối tượng sử dụng Lương cơ bản TL334 - Phải trả công nhân viên TK338-Phải trả, phải nộp khác TK 335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương các khoản khác cộng có TK 334 TK 3382 KPCĐ TK 3383 BHXH TK 3384 BHYT Cộng Có TK 338 1 TK 622- chi phí nhân công trực tiếp 31.050.000 151.106.000 151.106.000 3.022.138 4.657.500 621.000 8.300.638 Phân xưởng Inox - PX001 25.200.000 132.246.248 132.246.248 2.644.925 3.780.000 504.000 6.928.925 Phân xưởmg Nhựa - PX002 5.580.000 18.860.650 18.860.650 377.213 877.500 117.000 1.371.713 2 TK 627-chi phí sản xuất chung 3.600.000 12.482.692 12.482.692 249.654 540.000 72.000 861.654 3 TK 641-chi phí bán hàng 11.700.000 41.435.769 41.435.769 828.716 1.755.000 234.000 2.817.716 4 TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp 5 TK 334- phải trả công nhân viên 6 TK 431(1)- Quỹ khen thưởng 7 TK 138(8) - Phải thu khác Tổng cộng Ngày ....tháng ....năm.... KẾT LUẬN Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới một mục tiêu chính cơ bản là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn những hướng đi khác nhau nhưng tóm lại có hai con đường cơ bản là tối đa hóa doanh thu hoặc tối thiểu hóa chi phí. Trong hai yếu tố: Doanh thu và chi phí thì chi phí là yếu tố mang tính cá biệt hơn, gắn liền với việc tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể tác động dễ dàng hơn. Vì thế công tác quản lý chi phí sản xuất và tính thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm và ngày càng trở thành một trong những vấn đề chiến lược của doanh nghiệp trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập sâu rộng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH SX & TM Tân Á. Với mong muốn góp phần vào việc củng cố tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, em đã mạnh dạn đề xuất một số như đã trình bày ở trên. Trong quá trình hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự giúp đỡ từ phía Công ty, đặc biệt là các anh chị tại phòng kế toán của công ty. Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Đình Yến. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự chỉ bảo thêm từ phía các thầy cô giúp em bổ sung kiến thức của mình. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi các sai sót nhất định. Vì vậy rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các anh chị và thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10/05/2010 SV. Nguyễn Thị Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26650.doc
Tài liệu liên quan