Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt Nam gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu .tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
82 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vật liệu và Công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý kịp thời, nhanh chóng phục vụ tốt cho quá trình quản lý. Giúp giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương. Tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng và nâng bậc lương theo định kỳ cho cấn bộ công nhân viên chức. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu quản lý và kế hoạch sản xuất kinh doanh, gửi cán bộ công nhân viên đi đào tạo các lớp quản lý kinh tế ngắn hạn để phù hợp với nhu cầu quanr lý của công ty.
Thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên. Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu quản lý và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, bộ phận tổng hợp đề xuất với giám đốc sử dụng hệ thống chuyên gia, cố vấn và sử dụng hợp đồng lao động nhắn hạn và thời vụ để thực hiện cho từng công việc cụ thể. Thực hiện quá trình hạch toán kế toán, giúp giám đốc lập kế hoạch tài chính, tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính toán các chỉ tiêu kinh tế. trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc thực hiện quá trình đầu tư vốn có lợi nhất. Tham gia quản lý và phân phối quỹ tiền lương, tiền thưởng cho công ty, Tổ chức ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của xưởng cơ khí đề xuất các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
Xưởng cơ khí: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất của xưởng, lập kế hoạch sản xuất. Chủ động tìm kiếm việc làm, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng thuộc phạm vi của xưởng, xây dựng các qui trình kỹ thuật, thiết kế giám sát, tổ chức thực hiện. đảm bảo thời gian, đúng chất lượng theo hợp đồng đã ký kết và theo dự toán đã đề ra, thực hiện bảo quản vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị. Ngoài những nhiệm vụ trên, xưởng cơ khí còn tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của xưởng. định kỳ tổ chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật bảo đảm đúng nội qui, qui định của nhà nước.
1.3. Tình hình tài chính của công ty.
Công ty Vật liệu và Công nghệ là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ với số vốn là 2.456.378.787 đồng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu và Công nghệ nhìn chung đã dần ổn định. Trong cơ chế thị trường, lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ phụ thuộc vào các hợp đồng , các đơn đặt hàng. Với những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thì công ty đã đáp ứngphần nào được nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn nữa, để đóng góp công sức vào công cuộc đổi mới xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa thành công của Đất Nước, góp phần vào sự Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá Đất Nước,đưa Đất Nước tiến nhanh, tiến mạnh vững bước vào vận hội mới: Việt Nam- thành viên chính thức của ASEAN, sẽ tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (AFEC ), hội nhập khu vực tự do mậu dịch ( AFTA ) gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Công ty đã xác định cho mình một hướng đi với mục tiêu phấn đấu, xây dựng Công ty Vật liệu và Công nghệ thành một doanh nghiệp chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam. Tiến hành chuyển giao công nghệ để phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá- hiện đại hoá Đất Nước mà Đảng đã đề ra.
Tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện tối đa hoá lợi nhuận. Công ty đã chú trọng tổ chức các phong trào thi đua sản xuất thực hiện khẩu hiệu thi đua của Hồ Chủ Tịch “ nhanh, nhiều, tốt, rẻ” góp phần cao trào thi đua xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc với nội dung là: “ Xây dựng chế độ trách nhiệm chống làm ẩu và thiếu kỷ luật trong lao đông. Xây dựng nề nếp sinh hoạt, nỗ lực thực hiện kế hoạch sản xuất, chuẩn bị mọi điều kiện để tiến lên thực hiện kế hoạch dài hạn và to lớn hơn”. Đó là phương hướng từ những ngày đầu thành lập.
Xuất phát từ cái gốc rễ ấy,với sự nỗ lực cùng sức sáng tạo luôn học hỏi để vươn lên giành vị trí xứng đáng trong nền kinh tế thị trường màCông ty Vật liệu và Công nghệ đã trải qua và vượt qua.
Trong quá trình hoạt động của công ty,luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, triệt để tuân thủ pháp luật hiện hành để mở rộng sản xuất kinh doanh. học hỏi tiếp thu được nhiều kinh nghiệm kinh doanh của quốc tế.
Từ những cố gắng trên, doanh số hàng năm của công ty không ngừng tăng lên nhanh chóng.
Năm 2000 đạt 28,1 tỷ đồng.
Năm 2001 đạt 43,9 tỷ đồng.
Năm 2002 đạt 50,3 tỷ đồng.
Với doanh số 3 năm đạt được, công ty đã đóng góp 1 khoản tài chính đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Năm 2000 nộp ngân sách 8 tỷ đồng.
Năm 2001 nộp ngân sách 13 tỷ đồng.
Năm 2002 nộp ngân sách 18 tỷ đồng.
Theo các số liệu thực hiện của công ty đã cho ta thấy công ty hoạt động rất có hiệu quả, kết quả của năm sau luôn trội hơn năm trước.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Tỉ lệ
Tổng doanh thu
13.002.835.328
19.252.034.101
6.249.198.773
148,1
Nộp ngân sách
470.555.510
920.201.827
449.646.317
195,6
Lợi nhuận thực hiện
256.327.121
627.131.000
370.803.879
244,7
Vốn kinh doanh
1.589.509.474
2.698.702.100
1.109.192.626
169,8
Thu nhập bình quân của công nhân viên
700.000
750.000
50.000
107,1
( Bảng số liệu này chỉ tính riêng cho văn phòng ở Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đã tăng lên, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể tổng doanh thu tăng 6.249.198.773 đồng, với tỉ lệ tăng tương ứng là148,1%. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng, và do đó các khoản nộp ngân sách, thu nhập bình quân đầu người lao động của công ty cũng tăng lên. Đời sống cán bộ công nhân viên đã được cải thiện, công nhân yên tâm sản xuất.
Điều đó chứng tỏ rằng công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Để xem xét thực hiện các chỉ tiêu về vốn kinh doanh, việc quản lý và sử dụng các loại vốn có hợp lý hay không ta đi vào phân tích
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
So sánh
Tỉ lệ
A.Tài sản lưu động& đầu tư ngắn hạn
16.531.282.703
18.046.014.780
1.514.732.077
9,16
B.Tài sản cố định
1.087.895.221
1.911.113.211
823.217.990
75,7
A+B
17.619.177.924
19.957.127.991
2.337.950.067
13,27
A. Nợ phải trả
15.160.537.681
16.335.837.881
1.175.300.200
7,75
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.458.640.243
2621.290.110
162.649.867
6,62
Qua kết quả tính toán trên bảng tài sản của công ty tăng thêm được2.337.950.067 đồng với tỷ lệ tăng là13,27%. Nếu giá cả ổn định thì sự biến động trên chứng tỏ trong năm 2002 tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tăng rất cao. Việc huy động thêm nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tương đối ổn định.
Đối với nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động tăng thêm thì tăng về nợ là 1.175.300.200 đồng chủ yếu dựa vào các nguồn huy động nợ. Điều này sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nghược lại, có thể làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc tài chính vào các chủ nợ nếu kinh doanh thua lỗ hoạc kém hiệu quả.
Việc bảo toàn vốn là công tác vô cùng cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Theo qui định của nhà nước, Công ty Vật liệu và Công nghệ đã chỉ đạo cho phòng kế toán tài vụ bảo toàn vốn cả vốn cố định và vốn lưu động theo hướng: Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn chặt chẽ các loại vốn trong công ty vào các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản phải trả
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
Số còn phải nộp kỳ trước
Số phải nộp trong kỳ
Số được hoàn thuế
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp cuối kỳ
1. Thuế doanh thu
20.460.090
25.030.121
-4.570.031
2. Thuế VAT
-661.008.788
-121.188.290
592.409.471
-189.789.607
3. Thuế lợi tức
128.645.727
56.711.690
71.934.037
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
71.130.801
35.970.731
64.210.132
42.891.400
5. Thuế thu trên vốn
56.797.185
22.123.968
56.807.860
22.113.290
6. Thuế môn bài
0
850.000
850.000
0
-383.974.985
-62.243.591
592.409.471
203.609.803
-57.418.911
Những thành tích đạt được.
Từ những thành tích đã đạt được trong những năm qua, mức tăng trưởng khá ổn định đánh giá một bước phát triển vững chắc và Công ty Vật liệu và Công nghệ đã đứng vững trên thị trường hiện nay.
Vì là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, do vậy kinh doanh phải có lãi mới trang trải được mọi chi phí, khuyến khích được sự năng nổ, nhiệt tình làm việc của các cán bộ công nhân viên, công nhân lao động hăng say. Do vậy công ty đã xác định được vị trí, định hướng đi và phát triển của mình, thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, sản phẩm luôn đạt chất lượng đó chính là sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ năng động và sáng tạo luôn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Khó khăn.
Do nền kinh tế thị trường sản phẩm của công ty bị cạng tranh gay gắt, và sản phẩm lại chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho nên ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Tóm lại , mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng trong những năm qua, đặc biệt là trong những năm gần đây Công ty Vật liệu và Công nghệ đã tìm được một vị trí vững chắc trong nền kinh tế thị trường. nhưng bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế, về phía doanh nghiệp cần phải có chính sách đầu tư đúng đắn hiệu quả, chỉ nhập những thiết bị mà trong nước không thể sản xuất được hoặc chỉ mua thiết kế để tự sản xuáat tại công ty phối hợp liên doanh để sản xuất. Nhưng những thiết bị nhập phải thích hợp với trình độ công nghệViệt Nam và năng lực của người lao động, đồng thời có lợi cho các công nghệ khác. Xong không thể bỏ qua việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị dây chuyền công nghệ có năng suất châts lượng cao để tự trang bị mở rộng và cung cấp cho nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Song song với các chính sách công tác về khoa học công nghệ, ban lãnh đạo công ty phải có chính sách về kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp. Tiến hành đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhiên liệu của công ty, đặc biệt mở rộng các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý. Những người có năng lực và làm việc tốt để ngày càng đáp ứng được yêu cầu khoa học công nghệ ngaỳ càng cao, góp phần đưa Đất Nước Việt Nam vững bước trên con đường phát triển của mình, nhất là trong giai đoạn Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá Đất Nước.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Vật liệu và Công nghệ
Bất cứ một doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy kế toán rất quan trọng trong bộ máy quản lý của nhà nước. Những bộ máy kế toán phải phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh và mô hình quản lý của từng doanh nghiệp.
Qua mô hình quản lý của Công ty Vật liệu và Công nghệ việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Vật liệu và Công nghệ
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật liệu, hàng hoá
Kế toán giá thành
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiêu thụ và kết quả
Việc tổ chức bộ máy kế toán trên phù hợp với qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Trong phòng kế toán của công ty được sắp xếp bố trí phân công, công việc cho những người làm công tác kế toán tại công ty được thực hiện như sau:
Kế toán trưởng:
Là người tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phát hiện những lãng phí bất hợp lý trong kinh doanh, đè xuất với giám đốc công ty biện pháp phát huy tiềm năng , tiềm tàng của công ty. tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức thi hành và khong ngừng hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán trong phòng kế toán. Tham gia vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng, có quyền yêu cầu các cán bộ khác cùng phối hợp thực hiện những mặt công tác có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ kế toán. Ngoài ra kế toán trưởng còn kiêm thêm phần hành kế toán tài sản cố định và thanh toán quốc tế. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác quản lý tài chính.
Kế toán tổng hợp, kế toán tiêu thụ và kết quả:
Phần này do một người đảm nhiệm, có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có cuả các loại vốn quỹ, các khoản thanh toán tạm ứng và nội bộ trong công ty. Phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu. Xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp kiểm tra đối chiếu, xử lý số liệu. cuối liên độ kế toán lập báo cáo kế toán, đối chiếu số liệu với các bộ phận khác giúp kế toán trưởng tổ chức thông tin kinh tế, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những phần hành thuộc mình quản lý.
Kế toán tài sản cố định, kế toán thanh toán.
Do kế toán trưởng đảm nhiệm có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng tính sử dụng tài sản cố định, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa , thanh lý, nhượng bán, đi thuê và cho thuê tài sản cố định, tình hình kiểm kê đánh giá lại tài sản.
Theo dõi quá trình thanh toán các khoản phải thu, các khoản nợ phải trả của khách hàng và các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành trình giám đốc công ty.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc của mình, tuyệt đối thực hiện các nội qui, qui định trong việc quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi hoàn tất chứng từ lập báo cáo quỹ gửi lên kế toán tổng hợp xử lý.
Kế toán lương:
Xác định nguồn quỹ lương của văn phòng Công ty và Xưởng cơ khí . Căn cứ vào mức lương, phụ cấp và các khoản khác của từng cán bộ công nhân viên, phiếu khoán của công nhân trực tiếp sản xuất Xưởng cơ khí thông qua lương cấp bậc và dự toán của các đơn đặt hàng được duyệt. hàng tháng trích nộp BHXH, BHYT theo qui định của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành. Việc trả lương cho công nhân viên được dựa trên bảng chấm công, hệ số lương cấp bậc và phân loại lao động , lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Kế toán hàng hoá vật liệu.
Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ (CCDC ) có trong kho mua vào, xuất ra sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Tính phân bổ chi phí vât liệu,CCDC vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo từng đối tượng chịu chi phí ( các đơn đặt hàng ) phát hiện vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất. Tham gia kiểm kê vật liệu, hàng hoá lập báo cáo về sự biến động của vật liệu trong kỳ và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Kế toán giá thành.
Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng ( phiếu nhận việc, hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng ). Hướng dẫn các bộ nphận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan, lập và luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất cho phù hợp với từng đơn đặt hàng. Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí, tính gía thành sản phẩm thực tế của từng loại sản phẩm khi hoàn thành giao cho khách hàng.
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Vật liệu và Công nghệ
Công ty Vật liệu và Công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia. Vì thế công việc kế toán được thực đúng theo qui định của nhà nước. Mọi sổ sách, chứng từ kế toán đều được kế toán trưởng của công ty xem xét và chỉ đạo kịp thời, đúng pháp luật. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo đặc điểm của qui trình công nghệ, trên cơ sở này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng phân xưởng, bộ phận. Công ty có 2 phân xưởng chính.
-Xưởng 3D
-Xưởng cơ khí
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại xưởng cơ khí mang tíng chất đơn chiếc, sản phẩm chủ yếu dựa trên các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế. Do vậy, tất cả các chi phí sản xuất chi ra cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sản phảm. toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được phân thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT ): Đó là khoản chi phí trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm sắt, thép, nhôm, đồng, êcu, bu lông .
- Chi phí tiền công của công nhân viên : Đó là khoản tiền công, tiền lương, BHXH phải trả công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý của xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là khoản khấu hao máy móc thiết bị của xưởng dùng vào sản xuất, những khoản chi phí này không hạch toán trực tiếp vào sản phẩm mà đến cuối kỳ kế toán mới phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí ( các đơn đặt hàng ).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là khoản chi phí về điện, nước và các dịch vụ mua ngoài khác để phục vụ cho quá trình sản xuất. Chi phí này cũng không hạch toán trực tiếp vào sản phẩm mà đến cuối kỳ được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí (các đơn đặt hàng ).
- Chi phí khác bằng tiền: Đó là khoản chi phí chi ra nằm ngoài các khoản chi phí mà Xưởng cơ khí chi ra để sản xuất sản phẩm. Từ những đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm chi phí sản xuất nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xưởng cơ khí là các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế được kế toán mã hoá thành các Cv1/6, Cv1/7để tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuât và quản lý. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra là các sản phẩm chi phí sản xuất như máy nghiền muối, bàn 3 pha, chân chống xe máyNếu trong tháng đơn đặt hàng chưa xong thì hàng tháng kế toán vẫn mở sổ kế toán chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí như nói trên cho đơn đặt hàng đó, khi sản xuất hoàn thành tổng cộng các chi phí sản xuất của các tháng lại ta sẽ có giá thành của các đơn đặt hàng.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. (NVLTT )
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: sắt, thép, sơn, nhôm, Vật liệu phụ như: êcu, bulôngphế liệu dùng cho mục đích công nghệ . Các chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính giá thành. Để giảm giá thành công ty tổ chức mua lại nguồn chủ yếu là sắt, thép, đối với những vật phẩm cao cấp như: chân chống xe máy, linh kiện lắp rắp xe máy đòi hỏi nguyên vật liệu phải đặt tiêu chuẩn cao công ty phải nhập từ nước ngoài. Căn cứ vào hoá đơn đặt hàng, phòng tổng hợp ghi rõ số lượng sắt, thép các linh kiện để lắp rắp. Đối với sắt, thép, nhômvì giá trị lớn nên công ty chỉ dự trù trong thời gian ngắn khoảng một tháng để tránh tình trạng ứ đọng. Mặt khác để giữ uy tín với khách hàng thì trong trường hợp mặt hàng nào có số lượng cao và ổn định thì công ty luôn đảm bảo nguyên liệu, còn đối với những vật liệu như ốc, vítcăn cứ vào phiếu dự trù hàng tháng của phân xưởng gửi lên yêu cầu các loại nguyên vật liệu tiêu hao trong tháng phòng tổng hợp sẽ tiến hành mua sử dụng trong kỳ. Kế toán tiền mặt lập phiếu chi tiền để mua nguyên vật liệu thiếu (trong trường hợp thanh toán ngay ) Phiếu này lập thành 2 liên, một liên giao cho thủ quỹ và một liên lưu lại. Sau khi mua về phòng kế toán sẽ làm phiếu nhập kho.
Giá thực tế nhập = Giá mua thực tế + Chi phí thu mua
Công ty Vật liệu và Công nghệ
Xưởng cơ khí
Phiếu nhập kho
Số:..Mẫu số
Nợ:..QĐ số
Có:..Ngày
của Bộ Tài Chính
Ngày 02 tháng 03 năm 2003
Họ và tên người nhận hàng:
Lý do nhập kho:
TT
Tên,nhẵn hiệu,qui cách phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng nhập
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn d = 0.25
Kg
120
5000
660.000
2
Thép góc 45*45
Kg
100
5000
500.000
3
Êcu M6
Cái
60
800
48.000
Cộng
1.208.000
Nhập ngày 02 tháng 03 năm 2003
Khi công ty mua hàng về, bên bán hàng đem giao đến tận nơi nhận hàng. Do vậy công ty không phải trả chi phí thu mua, nên ở trong phiếu nhập kho này không có cột chi phí thu mua.
Phòng kế toán căn cứ vào các phiếu nhập để định khoản trên sổ nợ ( phản ánh giá trị nguyên vật liệu tăng trong kỳ.
Tại công ty việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ giữa phòng kế toán đối với kho theo phương pháp số dư, hàng ngày sau khi ghi thẻ xong thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu qui định.
Công ty Vật liệu và Công nghệ
Xưởng cơ khí
Phiếu xuất kho
Số:..Mẫu số
Nợ:..QĐ số
Có:..Ngày
của Bộ Tài Chính
Ngày 03 tháng 03 năm 2003
TT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư (SPHH )
Mã số
ĐVT
Số lượng nhập
Đơn giá
thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Tônd = 0.25
Kg
125
125
5.500
687.500
Thép góc 45 *45
Kg
100
100
5000
500.000
Êcu M6
Cái
70
70
800
56000
1.243.5000
Người phụ trách Phụ trách Ngày 03/03/03
bộ phận sử dụng cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng
- Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ.
Do các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, dụng cụ phát sinh một cách thường xuyên với khối lượng lớn nên không thể căn cứ trực tiếp vào từng phiếu xuất kho để ghi nghiệp vụ xuất vật liệu vào các tài khoản và sổ sách kế toán tổng hợp được vì mất quá nhiều công sức. Vì thế để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép không cần thiết và phục vụ kịp thời cho việc tâpj hợp chi phí tính giá thành sản phẩm cuối mỗi tháng. Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng tiến hành tập hợp, phân loại chứng từ và lập bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ. Bảng này được sử dụng làm căn cứ để ghi vào bên có các tài khoản 152,153 và để tính giá thành sản phẩm.
Bảng phân bổ vật liệu
Tháng 10 năm 2003
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK152 (VLC )
TK 152 (VLP )
TK .....
TK 153
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
1
TK 621
11.572.000
6.780.000
6.500.000
Phân xưởng 1
5.786.000
3.390.000
3.250.000
Phân xưởng 2
5.786.000
3.390.000
3.250.000
2
TK 627
9.100.000
5.910.000
7.250.000
Phân xưởng 1
4.550.000
2.955.000
3.625.000
Phân xưởng 2
4.550.000
2.955.000
3.625.000
Cộng
20.683.572
12.690.000
13.750.000
Người lập bảng Ngày 20 tháng 10 năm 2003
( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Bảng chi tiết xuất vật tư.
Đối tượng : Xưởng cơ khí
Công ty Vật liệu và Công nghệ
TT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Số thực xuất
Ghi Có TK 152, 153. Nợ TK
Lượng
Tiền
TK 621
TK 6273
1
TK 152
Tôn d= 0.25
Kg
5.500
125
678.000
2
Thép góc 45 * 45
Kg
5.500
150
825.000
3
Ê cu M6
Cái
850
70
59.500
Cộng TK 152
1.572.000
1.572.000
4
TK 153
Quần áo bảo hộ
Bộ
15.000
50
750.000
5
Kính bảo hộ
Cái
8.000
20
160.000
Cộng TK 153
910.000
910.000
Cộng
1.572.000
910.000
Căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư của xưởng cơ khí, kế toán định khoản như sau:
1./ Nợ TK 621 ( XCK ) 1.572.000
Có TK 152 1.572.000
2./ Nợ TK 6273 ( XCK ) 910.000
Có TK 153 910.000
Sổ chi tiết
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng: Xưởng cơ khí
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
8/10
Xuất vật tư cho xưởng cơ khí
152
1.572.000
8/10
Kết chuyển vật tư cho xưởng cơ khí
154
1.572.000
Cộng
1.572.000
1.572.000
Sau khi vào sổ chi tiết kế toán tập hợp sổ cái TK 627.
Số CT
ngày
Nội dung
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Dư Nợ
Dư Có
03
8/10
Xuất vật tư cho xưởng cơ khí
153
910.000
05
8/10
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho xưởng cơ khí
154
910.000
Cộng
910.000
910.000
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì, cách trả thù lao lao động không thống nhất giữa các bộ phận, các thời kỳ. Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách cho các cơ quan phúc lợi xã hội.Vì vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán phải phân loại một cách hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời cho người lao động từ đó khuyến khích nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Lương thực tế được nhận của công nhân viên, kế toán căn cứ trên bảng thanh toán lương, ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Tiền lương chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được kế toán tiền lương theo dõi qua bảng chấm công, sau đó tập hợp lên bảng thanh toán tiền lương theo từng đối tượng.
Bảng thanh toán tiền lương
Công nhân trực tiếp sản xuất
Tháng 3 năm 2003
TT
Họ và tên
Ngày công
Đơn giá bình quân/ người
thành tiền
Ký nhận
1...2...3...4 cộng
1
Nguyễn Đình Tùng
2
Lê Thị Hồng
3
Nguyễn Thị Nhâm
...
Cán bộ phụ trách Trưởng phòng Ngày 8 tháng 3 năm 2003
phân xưởng Giám đốc duyệt
Bảng phân bổ tiền lương
Xưởng cơ khí
Công ty: Vật liệu và Công nghệ
Nội dung
Ghi Nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng
Lương CNCB
Tổng
3382
3383
3384
TK 622 Xưởng cơ khí
7.202.000
7.202.000
144.040
1.080.300
1.440.400
2.664.749
TK 6271 Quản lý phân xưởng
3.850.000
3.850.000
77.000
577.500
770.000
1.424.500
Cộng
1.105.200
1.105.200
221.040
685.530
914.040
1.820.610
- Lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 7.202.000
Có TK 334 7.202.000
- Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
Nợ TK 622 2.664.000
Có TK 338 2.664.000
Sổ chi tiết
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
20
30/10
Chi phí nhân công – Xưởng cơ khí
334
7.202.000
22
30/10
Trích BHXH
338
2.664.749
26
30/10
Kết chuyển chi phí nhân công – Xưởng cơ khí
154
9.866.749
Cộng
9.866.749
9.866.749
Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp hoàn thành kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 622
Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: đồng
Số CT
Ngày
nội dung
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
20
30/10
trích BHXH – Xưởng cơ khí
338
2.664.749
22
30/10
Phân bổ lương – Xưởng cơ khí
334
7.202.000
26
30/10
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp – Xưởng cơ khí
154
9.866.749
Cộng
9.866.749
9.866.749
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất trong từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo đơn đặt hàng.
- Chi phí nhân viên: bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, trích lương theo qui định
Nợ TK 6271 ( Xưởng cơ khí ) 5.274.500
Có TK 334 3.850.000
Có TK 338 1.424.500
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: được tập hợp trên bảng chi tiết vật tư. Căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 6272 ( chi tiết theo đơn đặt hàng )
Có TK 152, 153
Cụ thể tại Xưởng cơ khí
Nợ TK 6273 1.200.000
Có TK 153 1.200.000
- Chi phí khấu hao: phục vụ cho quản lý xưởng đối với máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý xưởng được trích theo quyết định của bộ tài chính. Khi trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 6274
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí như tiền điện, tiền điện thoại, khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 6277 2.500.000
Có TK 111,112,331 2.500.000
Tương tự với chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278 2.000.000
Có TK 111, 112 2.000.000
Cụ thể bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung được tập hợp như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Xưởng cơ khí
Đơn vị: đồng
Tháng 10 năm 2003
TT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí nhân công xưởng cơ khí
5.274.5000
2
Chi phí công cụ dụng cụ xuất cho Xưởng cơ khí
1.200.000
3
Chi phí dịch vụ mua ngoài
2.500.000
4
Chi phí bằng tiền khác
2.000.000
Cộng
10.974.500
Sổ chi tiết
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Đối tượng: Xưởng cơ khí
Đơn vi: đồng
Tháng 10 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
30/3
Xuất công cụ dụng cụ cho Xưởng cơ khí
153
1.200.000
30/3
Chi phí nhân công cho Xưởng cơ khí
334
7.202.000
30/3
Trích BHXH cho Xưởng cơ khí
338
2.664.749
......
30/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
11.066.749
Cộng tháng 3
11.066.749
11.066.749
2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty Matech, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất liên quan đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp theo đơn đặt hàng đó.
Tất cả các chi phí sản xuất đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Giá thành phân xưởng đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp tổng hợp chi phí phát sinh. Sau khi hạch toán chi phí sản xuất liên quan kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục.
Bảng tổng hợp chi phí
Xưởng cơ khí
TT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.225.000
2
Vhi phí nhân công trực tiếp
2.800.000
3
Chi phí sản xuất chung
1.500.000
Cộng
12.525.000
Khi tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu.
Nợ TK 154 8.225.000
Có TK 621 8.225.000
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 2.800.000
Có TK 622 2.800.000
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 1.500.000
Có TK 627 1.500.000
Kế toán tổng hợp số liệu vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản
Sổ chi tiết
TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối tượng: Xưởng cơ khí
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
8/10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
8.225.000
8/10
Chi phí nhân công trực tiếp
622
2.800.000
8/10
Chi phí sản xuất chung
627
1.500.000
Cộng
12.525.000
Sổ cái TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Xưởng cơ khí
ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
30
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
8.225.000
30
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
2.800.000
30
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
1.500.000
b. Tính giá thành
- Tính giá thành sản xuất.
Trong tháng sắt, thép vụn bán ra ngoài thu tiền về là 500.000 đồng, căn cứ vào bán hàng kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 111 500.000
Có TK 154 500.000
Công thức tính giá thành:
Giá thành = + – – Các khoản giảm giá
= + –
Giá thành nhân công = Giá thành thành phẩm – Giá thành sắt, thép
Kế toán định khoản
Nợ TK 155 (sắt, thép )
Nợ TK 155 ( công )
Có TK 154
- Tính giá thành toàn bộ: bao gồm
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng tính giá thành
Khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành thành phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cộng
Cứ mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành toàn bộ. Giá thành toàn bộ là cơ sở tính giá thành đơn vị.
Công thức tính
Giá thành đơn vị =
Để tránh sự tính trùng sản lượng, trước khi giao sản phẩm cho khách hàng kế toán đều kèm theo phiếu nhập kho thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm và báo cáo sản lượng hàng ngày để xác định sản lượng sản xuất thực hiện trong tháng cho công tác tính giá thành đơn vị.
c. Báo cáo giá thành sản xuất, sản phẩm.
Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm xưởng cơ khí cũng phục vụ cho kế toán quản trị, giúp cho giám đốc công ty nắm bắt được những thông tin cần thiết về giá thành theo dự toán. Tổng giá thành thực tế và giá thành đơn vị của từng đơn đặt hàng, để phân tích và ra các quyết định tối ưu báo cáo giá thành được lập theo biểu mẫu sau:
Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm
Tháng 10 năm 2002
Đối tượng
Giá thành theo doanh thu
Giá thành thực tế
Giá thành đơn vị thực tế
CV 3/5
11.000.000
10.500.000
10.500.000
CV 15/5
20.000.000
19.000.000
19.000.000
CV 17/5
23.000.000
23.500.000
23.500.000
CV 20/5
16.650.000
17.500.000
17.500.000
CV 27/5
16.202.000
16.590.000
16.590.000
Cộng
86.852.000
87.090.000
87.090.000
Nhìn vào báo cáo tính giá thành trên ta thấy giá thành sản xuất theo dự toán là 86.852.000 đồng. Vậy ta thấy, giá thành thực tế so với giá thành kế hoạch chênh lệch là 238.000. Chênh lệch này chủ yếu là do chi phí sản xuất chung vượt so với dự toán. trình tự kế toán tính giá thành sản phẩm được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ chi tiết chi phí theo đối tượng TK 621, 622
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng tính giá thành sản phẩm
Báo cáo giá thành sản phẩm
Ghi chú: Tính toán ghi chép khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Phần III:
phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vật liệu và công nghệ
những ưu điểm trong việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty vật liệu và công nghệ.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường là lợi nhuận. Vì vậy để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải thực thi nhiều biện pháp đồng bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật...Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm đã thực hiện có hiệu quả hơn cả là tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên muốn tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, điều trước tiên mà doanh nghiệp phải thực hiện đó là phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất bỏ ra, tính đúng giá thành sản phẩm, từ đó phân tích tổng hợp và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý, khoa học trên cơ sở tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định, vật tư, tiền lương... Đây là những chứng từ ban đầu rất cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Vật liệu và Công nghệ, được tiếp xúc với thực tế công tác kế toán ở công ty, cùng với những kiến thức đã được trang bị ở trường, với khả năng còn hạn chế em xin được nêu lên một số nhận xét của mình về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty.
1.1 Những ưu điểm đạt được.
Thứ nhất, ưu điểm lớn nhất trong công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm mà công ty đang áp dụng là kỳ tính giá thành sản phẩm theo từng tháng. Với kỳ tính giá thành sản phẩm như vậy nó đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, giúp cho việc lập kế hoạch giá thành và giá bán sản phẩm hàng tháng được chính xác, hợp lý hơn theo các khoản mục chi phí từ đó góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó với số liệu giá thành thực tế được tính ra hàng tháng sẽ giúp các nhà quản lý ra được quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng với khách hàng. Nó làm cho giá bán sản phẩm của công ty phù hợp với giá cả thị trường, từ đó sẽ tăng nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm dẫn đến sự hiệu quả hơn trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ hai, bộ máy kế toán ở công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, đảm bảo chức năng cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho giám đốc và các bộ phận có liên quan. Thành công này trước hết là do sự cố gắng vượt bậc của đội ngũ cán bộ phòng kế toán công ty với tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ cao. Chỉ với 4 người đảm nhận một khối lượng công việc tương đối lớn: từ ghi chép sổ sách, lập báo cáo, kiểm kê hàng hoá đến việc giao dịch với khách hàng, cấp trên...
Thứ ba, các hình thức trả lương cho công nhân sản xuất ở công ty đảm bảo tính công bằng, hợp lý, khuyến khích tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Với hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm, các định mức tiền lương cho từng loại sản phẩm và định mức tiền lương cho từng giờ công sản xuất được xây dựng chi tiết tỷ mỉ giúp cho việc tính lương dễ dàng chính xác, người công nhân có thể tự mình biết được kết quả lao động. Ngoài ra trả lương theo sản phẩm chỉ được tính khi sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất lượng được kiểm nghiệm đã tạo cho người lao động ý thức được tầm quan trọng của chất lượng công việc, giảm được chi phí cho sản phẩm hỏng.
Thứ tư, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, phù hợp vói đặc điểm của công ty về công nghệ, về tính chất tạo ra sản phẩm, về yêu cầu quản lý cũng như khả năng, trình độ của kế toán.
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, điều này làm tăng cường hiệu quả của thông tin giá thành đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Mặc dù công ty sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau với khối lượng lớn song việc tính giá thành cho từng mặt hàng vẫn đảm bảo chính xác do công tác kế toán tập hợp chi phí được tổ chức một cách hợp lý.
Thứ năm, công ty đã sử dụng tiêu thức phân bổ hợp lý, phù hợp, phản ánh chính xác với chi phí cần phân bổ nhất là chi phí sản xuất chung. Phần chi phí sản xuất chung tiểu khoản “nguyên vật liệu công cụ dụng cụ”, công ty đã phân bổ đều cho các tháng để tránh tình trạng tháng này chịu quá nhiều mà tháng sau lại phải chịu ít. Do đó kế để tập hợp khoản mục này, kế toán đã đưa vào TK 142 - chi phí chờ phân bổ. Cách hạch toán như vậy là hợp lý.
Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã phần lớn đáp ứng được yêu cầu quản lý xét trên cả hai khía cạnh: tuân thủ chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty đang còn trong quá trình hoàn thiện nên không tránh khỏi những khó khăn, vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục.
1.2 Những tồn tại cần khắc phục.
Thứ nhất, trong công tác quản lý sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán có ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu chức năng có ưu điểm là nâng cao trình độ của từng nhân viên kế toán nhưng lại hạn chế khả năng tổng hợp của từng nhân viên. Nếu có người nào phải nghỉ vì một lý do nào đó thì những người còn lại phải đảm nhận công việc của người đi vắng, công việc quá sức sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán.
Thứ hai, hiện nay theo qui định thì chỉ những tài sản cố định nào đưa vào sản xuất thì mới trích khấu hao. Tuy nhiên hiện nay ở công ty, có một số tài sản cố định đã sử dụng trước đây nhưng vì một lý do nào đó, đến nay chưa đựơc tiếp tục đưa vào sử dụng. Mặc dù vậy, kế toán vẫn tính khấu hao cho tài sản này, như vậy là không đúng quy định và còn làm tăng chi phí sản xuất chung và đó cũng là một lý do đội giá thành của các sản phẩm lên.
Thứ ba, sau khi tính giá thành sản phẩm cần phải phân tích các chỉ tiêu giá thành sản phẩm để tìm ra nguyên nhân làm tăng giảm giá thành từ đó tìm ra biện pháp tốt nhất để hạ giá thành. Đây là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp sản xuất, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thực tế công ty chưa xây dựng giá thành kế hoạch cho sản phẩm vì vậy việc phân tích thông tin chi phí và giá thành phần nao bị hạn chế. Nghiên cứu để xây dựng giá thành kế hoạch phù hợp là một vấn đề cần phải thực hiện sớm.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật liệu và công nghệ.
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, và lao động một cách có hiệu quả, trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý các quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó, cung cấp một cách đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để ra quyết định một cách tối ưu nhất nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
ở nước ta hiện nay, tiết kiệm được Đảng và Nhà nước coi là quốc sách. Trong các doanh nghiệp sản xuất, thực hiện tiết kiệm biểu hiện cụ thể bằng: tiết kiệm triệt để các khoản chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc thiết bị... thông qua một số biện pháp như tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ ... Tiết kiệm chi phí trong phạm vi doanh nghiệp đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, công tác kế toán nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác. Sự chính xác này thể hiện ở tất cả các bước từ việc tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ trung thực các loại chi phí tới việc tính toán các chi phí đó bằng tiền đảm bảo phản ánh các chi phí đó đúng thời kỳ, đúng địa điểm chịu phí.
Chúng ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng , tính đủ chỉ tiêu giá thành là cơ sở để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, khai thác sử dụng tiềm năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Đồng thời, là cơ sở để xác định gía bán sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao và là căn cứ xác định kết quả kinh doanh, từ đó tránh được tình trạng lãi giả lỗ thật như trong một số doanh nghiệp hiện nay. Mặt khác, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn coi là mối quan tâm hàng đầu. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định tới hiệu quả kinh doanh và thu nhập của người lao động.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi tìm hiểu tình hình thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, có thể thấy rằng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng.
Tuy nhiên, để tiến tới hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì mỗi doanh nghiệp phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản của quá trình này. Việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Các chế độ về hệ thống các phương pháp thực hiện hạch toán kế toán do Bộ tài chính quy định.
Thực hiện đúng qui định về các biểu mẫu kế toán chứng từ kế toán và các tài khoản sử dụng.
Vận dụng được yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh để có thể rút ngắn , thay đổi được công tác kế toán cho phù hợp, đồng thời không trái với quy định chung.
Đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả công việc .
2.2 Một số ý kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Trước những tồn tại nêu trên, việc tìm ra một phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại công ty, nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, trên cơ sở những nguyên tắc đã nêu ở trên, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, với quy mô sản xuất như hiện nay, công ty nên áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung ” là hợp lý nhất. Vả lại, trong cơ chế hiện nay, đa số các doanh nghiệp đã áp dụng vi tính vào trong lĩnh vực kế toán, cho nên hình thức “ Nhật ký chung ” là phù hợp vì nó giảm được các loại sổ sách giấy tờ, mà đó là mục tiêu của các doanh nghiệp.
Thứ hai, đối với tổ chức bộ máy kế toán, để đảm bảo cho mọi kế toán viên không những chuyên sâu về phần hành công việc được giao mà còn có khả năng tổng hợp nắm bắt được toàn bộ các công việc kế toán của công ty thì Công ty cần tạo điều kiện bằng nhiều hình thức khác nhau để bồi dưỡng thêm nghiệp vụ tổng hợp cho kế toán của Công ty. Đây là tiền đề cho sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán, có thể kiêm nhiệm khi cần thiết. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì phần hành này cần số liệu cung cấp bởi các phần hành kế toán để tiến hành tổng hợp, tính toán.
Thứ ba, chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng chung cho bộ phận sản xuất tại công ty được hạch toán chung vào TK 6272. điều này là chưa hợp lý vì chưa phản ánh được cụ thể chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho sản xuất. Do vậy, công ty nên tách riêng khoản mục này ra và hạch toán vào TK 6273 – “Chi phí công cụ dụng cụ ”.
Thứ tư: Về giá thành kế hoạch sản phẩm, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tính toán đúng đắn, chính xác sẽ là cơ sở tốt cho các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh. Phân tích, nghiên cứu tìm được cách hạ giá thành mà chất lượng không đổi sẽ tạo điều kiện cho sản phẩm đó có sức cạnh tranh trên thị trường, và từ đó thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích thông tin chi phí và giá thành được chính xác thì cần thiết phải xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm. Đây sẽ là căn cứ điểm mốc để so sánh xem thực tế cao hơn kế hoạch là bao nhiêu, và từ đó tìm ra biện pháp đạt được kế hoạch giá thành. Tìm ra nguyên nhân tăng, giảm giá thành. Trên cơ sở đó người quản lý sẽ đưa ra cách xử lý tốt nhất. Như vậy, công ty nên nghiên cứu xây dựng giá thành cho sản phẩm để phục vụ cho việc phân tích giá thành thuận lợi hơn.
Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
TT
Khoản mục chi phí
Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối
01
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu chính
- Chi phí nguyên vật liệu phụ
02
Chi phí nhân công trực tiếp
03
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu lý luận thực tiễn tại Công ty Vật liệu và Công nghệ về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cho chúng ta thấy việc nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quản lý kinh tế. Việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác kịp thời giá thành sản phẩm một mặt là cơ sỏ để nghiên cứu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trên thị trường, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, mặt khác là căn cứ để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí và kết quả phấn đấu của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, việc bố trí công tác kế toán và phân bổ là tốt, phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra. Đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, thành thạo có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm cao trong công tác sổ sách chứng từ, sử dụng phương pháp hạch toán đều phù hợp với chế độ kế toán tài chính ban hành, thực hiện chế độ kế toán giúp cho ban giám đốc và bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Xuất phát từ quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ chức hạch toán nghệp vụ ở công ty cùng với kiến thức đã học ở trường em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và trình độ nghiên cứu không cao nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình cô giáo cùng toàn thể các chị ở phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2003
Tài liệu tham khảo
1. NXB Thống kê Viện Đại học mở Hà Nội - Lý thuyết hạch toán kế toán.
2. Nguyễn Văn công - NXB Tài chính 2000 - Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
3. NXB Tài chính 96 - Kế toán doanh nghiệp hỏi và đáp
4. NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh - Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất
5. Trường Đại học Tài chính kế toán - Kế toán tài chính
6. Chuẩn mực kế toán quốc tế
7. Những quy định về kế toán kiểm toán.
8. Nguyễn Năng Phúc - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
9. Tạp chí kế toán.
10. Tạp chí kiểm toán
mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp 2
I. Chi phí sản xuất 2
1.1. Khái niệm, ý nghiã, đặc điểm của chi phí sản xuất 2
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 3
II. Giá thành sản phẩm 6
2.1. Khái niệm và bản chất giá thành 6
2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
2.3. Phân loại giá thành 9
2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10
2.5. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 10
2.6. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 11
III. Hạch toán chi phí sản xuất 12
3.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 15
3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang 26
3.4. Các hình thức sổ áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất 30
IV. Tính giá thành sản phẩm 34
4.1 Đối tượng tính giá sản phẩm 34
4.2. Phương pháp tính giá thành 35
4.3. áp dụng phương pháp tính giá thành trong một số loại hình
doanh nghiệp 37
V. Phân tích thông tin chi phí và giá thành với việc quản trị doanh nghiệp 41
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vật liệu và công nghệ 45
I. Tìm hiểu chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 45
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 45
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty vật liệu và công nghệ 46
1.3. Tình hình tài chính của công ty 49
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty vật liệu và công nghệ 53
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty vật liệu và công nghệ 56
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 57
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 65
2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 67
Phần III. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vật liệu và công nghệ 72
I. Những ưu điểm trong việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty vật liệu và công nghệ 72
1.1. Những ưu điểm đạt được 72
1.2. Những tồn tại cần khắc phục 74
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vật liệu và công nghệ 74
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty 74
2.2. Một số ý kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 76
kết luân 78
Tài liệu tham khảo 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3410.doc