Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam

- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng áp dụng cho từng vùng, địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Công thức: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức. - Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng nhận khoán thực hiện phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt. Xuất phát từ cơ chế này, việc tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ được thông qua tài khoản trung gian 1413"Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ" như sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Quá trình hạch toán chi phí xây lắp theo cơ chế khoán tại công ty TK111,112 TK1413 TK621 TK622 TK627 TK6277 Tạm ứng tiền cho các đội thi công Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Chi phí MTC thuê ngoài - Nhập xuất nguyên vật liệu không qua kho công ty Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm xây lắp không qua kho công ty mà được chuyển thẳng từ nhà cung cấp tới chân công trình. Do đó, phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng tại công ty là phương pháp giá thực tế đích danh. - Đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, sản xuất sản phẩm trong thời gian dài. Yếu tố này có một ảnh hưởng quan trọng quyết định việc lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành tại công ty. - Lập dự toán trong xây lắp Lập dự toán là yêu cầu bắt buộc để quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp. Theo quy định chung thì dự toán phải được lập theo từng hạng mục chi phí. Như vậy, để có thể so sánh - kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp giữa thực tế và dự toán thì việc phân loại chi phí theo khoản mục như hiện nay tại công ty: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí máy thi công là đúng quy định và cần thiết. 2.2. Đối tượng, phương pháp tính- phân loại chi phí giá thành a) Đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam được xác định là các công trình hay hạng mục công trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được phương pháp hạch toán phù hợp. b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp: Thứ nhất: Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng ở đây là phương pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình hay hạng mục công trình. Thứ hai: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành c) Phân loại chi phí -giá thành *Tại công ty, chi phí xây lắp được phân loại theo khoản mục chi phí và bao gồm: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí máy thi công thuê ngoài. * Giá thành sản phẩm xây lắp phân chia theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành gồm ba loại: - Giá thành dự toán. - Giá thành kế hoạch. - Giá thành thực tế. Trong đó: Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá thành kế hoạch = - Giá thành thực tế được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. *Giá thành của sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành bao gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.Trong đó: Giá thành sản xuất gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPMTC. Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Mức phân bổ chi phí QLDN = + 2.3.Nội dung và trình tự hạch toán a) Trình tự hạch toán các chi phí và tính giá thành sản phẩm Tại công ty, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hai bước cơ bản sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình. Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trong quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán luôn bám sát vào số chi phí giao khoán để làm cơ sở ghi nhận các khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Song song với phần việc này, kế toán cũng phản ánh việc cấp vốn cho mục đích thi công. Đây là một quy trình khép kín từ giao khoán-cấp vốn- sử dụng vốn để trang trải các chi phí sản xuất. Nhận biết một cách sâu sắc về quy trình này có tác dụng đưa ra những nhận định mang tính tổng quát và đầy đủ phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, trước khi tìm hiểu sâu về từng khoản mục trong chi phí- giá thành, xin được trình bày sơ lược về phương thức giao khoán giữa công ty và các tổ đội thi công. b) Hình thức giao khoán Giống như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác hoạt động trong cơ chế thị trường, phương thức giao nhận thầu và giao khoán được áp dụng một cách có hiệu quả tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam. Với mỗi công trình, công ty đều phải lập các dự toán tham gia đấu thầu. Khi trúng thầu, phòng dự án sẽ tiến hành lập các dự toán nội bộ và giao khoán cho các tổ đội thi công. Theo cách này, công ty giữ lại khoảng 10% gía trị công trình (mức phí giữ lại này có thể giao động khoảng 2% giá trị công trình tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của các công trình) để trang trải chi phí quản lý và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước . Khoảng 90% giá trị công trình còn lại công ty tạm ứng cho các tổ đội thi công chủ động sử dụng để phục vụ thi công các công trình. Các tổ, đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên cơ sở các định mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thông qua: Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình thi công. Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu thực tế. Chủ động trong việc thuê máy thi công cho thi công xây lắp sao cho hiệu quả nhất. Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài chính, phòng Dự án-Kế hoạch và phòng Thiết kế về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công. Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất-kế hoạch tài chính gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài chính phục vụ thi công. Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty theo hình thức khoán, xin lấy hạng mục xây thô (bao gồm thi công móng và thi công thân) của công trình trường phổ thông dân lập thể thao huyện Từ Liêm làm ví dụ. c) Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chứng từ sử dụng Xuất phát từ phương thức khoán gọn và đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản (địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau gắn với nhiều công trình khác nhau), các đội thi công tại công ty mua NVL về theo tiến độ thi công thực tế và không tổ chức dự trữ NVL. Vật liệu mua về được chuyển thẳng đến công trình và xuất dùng trực tiếp cho công tác thi công nên các đội không lập Phiếu nhập kho-xuất kho mà sử dụng giá thực tế đích danh để tính giá NVL xuất dùng. Cơ sở để ghi nhận giá vật liệu xuất dùng là các Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Đây đồng thời cũng là các chứng từ gốc phục vụ cho công tác kế toán tại công ty. - Quá trình luân chuyển chứng từ NVL Tất cả hoá đơn mua vật liệu trong tháng sẽ được đội trưởng đội thi công tập hợp lại. Định kì, vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, đội trưởng cần lập Bảng tổng hợp chi phí vật liệu đội đã sử dụng để thi công trong thời gian từ lần hoàn ứng trước đến lần hoàn ứng này có kèm theo các hoá đơn gốc. HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2 (Giao cho khách hàng) Mẫu số 01 GTKT-3LL Ngày 06 tháng 6 năm 2004 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bá Anh Địa chỉ : 249/4 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Số tài khoản : Điện thoại : Mã số:010101206078 Tên người mua hàng: Anh Hải Đơn vị : Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam Địa chỉ : 120 - Nguyễn Thái Học - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản : Hình thức thanh toán: Mã số: 01007284731 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Xi măng Bút Sơn Tấn 40 663636 26.545.440 Cộng tiền hàng : 26.545.440 Thuế suất thuế GTGT : 2.654.560 Tổng cộng tiền thanh toán : 29.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn/. Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hoá đơn thì căn cứ vào giá trị giao khoán mà đội còn được hưởng để quyết định phần giá trị chấp nhận thanh toán cho đội. Sau đó kế toán lập Giấy thanh toán tạm ứng cho đội để ghi nhận phần chi phí NVL phát sinh cho công trình. - Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT Để hạch toán chi tiết NVLTT cho thi công công trình xây lắp, kế toán mở Sổ chi tiết TK 621. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Để hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT, kế toán công ty lập Chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 621 Chứng từ ghi sổ được lập vào ngày cuối tháng, theo đó số liệu từ Bảng kê và Bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào các Chứng từ ghi sổ có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 92 Ngày 31 tháng 6 năm 2002 đvt:đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 -Mua NVL cho Trường Thể Thao 621 1413 309.967.950 -Mua NVL cho c/tr Cát Bà 621 1413 432.710.000 -Mua NVL cho VKH-GD 621 1413 196.817.400 . . . . Tổng 1.676.410.060 Kèm theo 11 chứng từ gốc. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đồng thời với việc ghi số liệu vào CTGS, kế toán tiến hành vào các sổ kế toán chi tiết SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT Tài khoản 621 Tên công trình: Trường Thể thao đvt:đ NTGS Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ 1 2 3 4 7 8 1/6 51 1/6 -Mua thép 0 25 1413 28.620.000 6/6 54 5/6 -Mua thép 0 10 1413 9.720.400 20/6 59 20/6 -Mua cát đen 1413 10.050.800 PS tháng 6 309.967.950 PS quí II/2002 772.405.770 Ngày 03/01/2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu, kế toán vào sổ cái các tài khoản có liên quan. SỔ CÁI Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí NVLTT Số hiệu: TK621 NTGS CTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ SỐ TIỀN SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 3/11 71 31/4 Mua vật tư T4 1413 1.223.860.000 1/1/04 92 30/6 Mua vật tư T6 1413 1.676.410.060 2/1/04 118 30/6 KC chi phí quý II 1541 4.735.802.935 Cộng PS quý II 4.735.802.935 4.735.802.935 Ngày 03/01/2004 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Từ số liệu tổng cộng về chi phí NVLTT trên sổ cái TK621, số này(4.735.802.935 đồng) sẽ được kết chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại công ty như sau: Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT theo hình thức CTGS TK111,112 TK154 TK621 TK1413 TK 133 T/ư cho đội thi công CFNVLTT K/c CFNVL VAT khấu trừ được duyệt d) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp - Chứng từ sử dụng -Hợp động lao động -Hợp đồng làm khoán -Bảng chấm công -Bảng thanh toán lương thuê ngoài -Bảng thanh toán lương với cán bộ công nhân viên. - Phương pháp tính chi phí NCTT Khi nhận được công trình, công ty giao khoán cho các đội xây dựng, các đội trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí NCTT và có kế hoạch thuê mướn nhân công. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế hoạch phải trả cho người lao động: Tổng tiền lương kế hoạch phải trả Đơn giá tiền lương được duyệt Khối lượng dự toán được duyệt = X Trong đó: Chi phí trả cho nhân công thuê ngoài được theo dõi qua TK3342 và với công nhân trong biên chế độ được theo dõi trên TK3341. *Đối với lao động sản xuất (bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài) công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm: Tổng tiền lương thực tế phải trả Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành Đơn giá tiền lương = X Tiền lương của từng công nhân Số công của từng công nhân Tổng tiền lương của cả đội Tổng số công của cả tổ đội X = Hình thức trả lương theo sản phẩm được thể hiện trong các Hợp đồng làm khoán. Trong Hợp đồng này ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kĩ thuật, đơn giá khoán, thời gian thực hiện. * Đối với bộ phận gián tiếp quản lý đội xây dựng, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Công thức tính lương theo thời gian và quy trình hạch toán với bộ phận này được trình bày chi tiết tại mục 3.5.1"Chi phí nhân viên quản lý đội" của chuyên đề này. - Quá trình luân chuyển chứng từ NCTT *Đối với lao động thuê ngoài: Khi có nhu cầu thuê nhân công, đội trưởng đội xây dựng sẽ ký Hợp đồng lao động trên cơ sở có thoả thuận về đơn giá và khối lượng công việc thực hiện. Cty XD và TM Bắc Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đội xây dựng số 3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2002 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ - TBXH - QĐ ngày 02 tháng 04 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH). Chúng tôi gồm: Bên A: Ông Nguyễn Văn Hải Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 3 Đại diện cho Cty xây dựng và thương mại Bắc Nam Địa chỉ: Khu A, Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội. Bên B: Ông Nguyễn Bá Giang Nghề nghiệp: Thợ mộc Sinh ngày: 20/04/1962 Nơi thường trú: Hà Tây Ký kết hợp đồng lao động với các điều khoản sau: Điều 1: Nhóm lao động của ông Nguyễn Bá Giang làm việc với thời hạn từ 01/3/2004 đến 1/4/2004. Tại công trường khu Trường Thể thao Từ Liêm Chức vụ: Tổ trưởng tổ mộc. Công việc: - Ghép cốp pha cột tum thang - Ghép cốp pha mái tum thang - Đóng thang gỗ lên sàn Điều 2: Chế độ làm việc theo tiến độ của đội XD số 3. Điều 3: Chế độ lương, phụ cấp - Tiền công 25.000 đồng/công. - Các khoản phụ cấp: Không .. Đại diện bên A Xác nhận của địa phương Đại diện bên B Kèm theo hợp đồng là danh sách lao động. Căn cứ vào hợp đồng lao động và khối lượng công việc nhận khoán, tổ tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của nhân viên kỹ thuật đội. Tổ trưởng thực hiện chấm công cho các thành viên trong tổ thông qua Bảng chấm công: Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam Hạng mục: Xây thô Trường Thể thao Từ Liêm Đội XD: số 3 (tổ mộc) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 4 năm 2004 STT HỌ VÀ TÊN Chức vụ 1 2 3 Tổng số công Ghi chú 16 17 18 31 1 2 3 4 Nguyễn Trọng Hà Lê Văn Bồng Trần Trung Kiên Tạ Bình x x x x x x x x x x x x x x x 31 31 31 30 Người duyệt (Ký tên) Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng đội xây dựng công trình tiến hành nghiệm thu, lập Biên bản thanh quyết toán hợp đồng trong đó xác nhận khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành và thanh toán cho các tổ theo số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng lao động. Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam Đội XD số 3 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI Công trình Trường Thể thao Từ Liêm Tháng 4/2004. STT TÊN Tổng cộng làm việc Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1 2 3 4 Nguyễn Trọng Hà Lê Văn Bồng Trần Trung Kiên Tạ Bình 31 31 31 30 25.000 25.000 25.000 25.000 775.000 775.000 775.000 750.000 Tổng cộng *Đối với lao động trong biên chế:Tham gia công trình Trường thể thao Từ Liêm, số lao động trong biên chế của Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam là 26 người, (tất cả thuộc đội XD số 3 do Nguyễn Văn Hải làm đội trưởng), trong đó có 11 công nhân kỹ thuật, 15 công nhân phổ thông. Hàng tháng, đội trưởng sẽ lập hợp đồng giao cho từng tổ. Trong hợp đồng có chi tiết khối lượng công việc, thời gian hoàn thành, đơn giá và số tiền được thanh toán. Trong quá trình thực hiên, đội trưởng sẽ theo dõi và chấm công cho từng lao động theo Bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và khối lượng giao khoán hoàn thành, kế toán công ty lập Bảng thanh toán lương phải trả cho người lao động: "Lương cơ bản" được tính theo công thức: Lương cơ bản Lương tối thiểu Hệ số lương = x Số liệu trên cột "Lương thực tế" được tính theo công thức: Tiền lương của từng công nhân Số công của từng công nhân Tổng tiền lương của cả đội Tổng số công của cả tổ đội X = Trong đó chỉ tiêu tổng tiền lương của cả đội được xác định dựa tên hai tiêu chí: -Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành. -Đơn giá tiền lương được duyệt. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương này, kế toán phụ trách chi phí- giá thành sẽ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng trong kì hạch toán. - Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NCTT Để hạch toán chi tiết chi phí NCTT chô sản xuất xây lắp , kế toán công ty mở Sổ chi tiết TK622. Sổ này được mở chi tiết tới từng công trình và từng đội thi công. Để hạch toán tổng hợp CPNCTT, kế toán mở Chứng từ ghi sổ vào ngày cuối tháng. Sau đó vào Sổ cái các TK có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 85 Ngày 31 tháng 6 năm 2004 đvt: đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 -Thanh toán lương cho ctr Trường thể thao Từ Liêm (đội xây dựng số 3) 622 1413 37.196.100 -Thanh toán lương công trình Cát Bà(đội xây dựng số 2) 622 1413 82.539.300 -Thanh toán lương cho ctr VKH-GD(đội xây dựng số 1) 622 1413 49.286.000 . . . . Tổng 226.531.700 Kèm theo 16 chứng từ gốc. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Từ các chứng từ gốc, kế toán cũng vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT Tài khoản 622 Tên công trình: Trường thể thao Từ Liêm NTGS Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ 1 2 3 4 7 8 2/4 10 31/4 -Lương tháng 4 đội 3 334 25.412.000 2/5 11 30/05 -Lương tháng 5 đội 3 334 30.080.500 3/6/04 12 31/06 -Lương tháng 6 đội 3 334 37.196.100 .. .. .. .. .. .. .. PS tháng 12 37.196.100 PS quí II/2004 92.688.600 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 30/06/2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau khi đối chiếu, số liệu kế toán tiếp tục vào sổ cái có liên quan. SỔ CÁI Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí NCTT Số hiệu: TK622 NTGS CTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ SỐ TIỀN SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 2/4 71 31/4 Lương tháng 4 334 204.170.200 .. .. .. .. .. .. .. 3/1/5 92 31/5 Lương tháng 5 334 226.551.700 3/1/6 118 31/6 KC chi phí quý II 1541 595.895.730 Cộng PS quý II 595.895.730 595.895.730 Ngày 03/06/04 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TK334 TK622 TK154 Chi phí nhân công phải trả CN xây lắp Kết chuyển CPNCTT Có thể thấy quá trình hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau: e) Chi phí sử dụng máy thi công - Các chứng từ sử dụng Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù chỉ có trong doanh nghiệp xây lắp. Do khối lượng công việc diễn ra trên quy mô lớn nên việc sử dụng máy thi công là một yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và giữ vững chất lượng công trình. Tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, thông thường việc tổ chức máy thi công được thuê ngoài để đảm bảo hiệu quả kinh tế do công ty không tổ chức đội máy thi công và do vận chuyển máy đến công trường- ở các doanh nghiệp xây lắp khác- thường chịu chi phí lớn. Việc thuê máy của công ty được tiến hành theo phương thức thuê trọn gói theo khối lượng công việc. Theo nghĩa đó, số tiền trong Hợp đồng thuê máy thi công hoặc trong Hoá đơn GTGT chính là chi phí máy thi công( gồm cả nhân công lái maý và chi phí sử dụng máy). Chi phí máy thi công này được tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. CÔNG TY XD&TM BẮC NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đội xây dựng số 3 Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ***** Hà nội, ngày 2 tháng 6 năm 2004 HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY Đại diện bên cho thuê(A): Công ty TNHH Mê Kông Địa điểm : Cầu Vượt, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Đại diện bên đi thuê(B) : Nguyễn Văn Hải- Đội xây dựng số 3- Cty CPDTXDTL Địa chỉ : Khu A, Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội Hai bên thống nhất kí hợp đồng thuê máy với các điều khoản sau: Điều 1: Bên A đồng ý cho bên B thuê một máy ép cọc phục vụ cho việc xây dựng Trường thể thao Từ Liêm. Thời gian: Từ 03/7/2002 đến 03/10/2002 Địa điểm : Cầu Giấy, Hà Nội Điều 2: +Đơn giá: 480.000 đồng/ca (chưa bao gồm thuế GTGT), mỗi ca 8 tiếng +Thanh toán: Trả bằng tiền mặt theo số ca hoạt động Điều 3: . Đại diện bên A Đại diện bên B Trong hợp đồng thuê máy quy định rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành, số tiền thanh toán. Với khối lượng công việc tính theo ca máy như trong Hợp đồng, quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua Bảng theo dõi ca máy chạy có mẫu như sau: BẢNG THEO DÕI CA MÁY CHẠY N/T/N Tên máy Số ca máy chạy Chữ ký bộ phận sử dụng 04/5/04 Máy ép cọc 35 Máy đầm 24 .. .. .. .. Ngoài Hợp đồng thuê máy, chứng từ gốc để phản ánh việc thuê ca máy thi công giữa các đội thi công của công ty và bên cho thuê máy còn có thể là Hoá đơn GTGT. HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2 (Giao cho khách hàng) Mẫu số 01 GTKT-3LL Ngày 17 tháng 11 năm 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bách Việt Địa chỉ :241/8, Cầu Giấy, Hà Nội. Số tài khoản : Điện thoại : Mã số:010101206678 Tên người mua hàng: Anh Hải Đơn vị : Đội 3, Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam Địa chỉ : 120 Nguyễn Thái Học - Đống Đa , Hà Nội. Số tài khoản : Hình thức thanh toán: Mã số: 01007284731 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Thuê máy trộn Bê tông m3 420 25000 10.500.000 Cộng tiền hàng : 10.500.000 Thuế suất thuế GTGT : 1.050.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 11.550.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/. Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Kế toán trưởng Đội trưởng đội thi công cũng có thể lập Bảng tổng hợp khối lượng ca máy thi công thực hiện để xác định chi phí máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình, sau đó chuyển lên cho kế toán. BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG MÁY THI CÔNG THỰC HIỆN NTN Tên máy Khối lượng thực hiện (cho từng h/mục) Đơn giá Thành tiền . Xây thô .. 17/11 Máy trộn bê tông 420 25000 10.500.000 . . . . . . - Quá trình luân chuyển chứng từ MTC thuê ngoài Cán bộ kĩ thuật và đội trưởng chịu trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Khi công việc kết thúc, phải lập biên bản thanh quyết toán hợp đồng và thanh toán tiền cho bên cho thuê. Trên cơ sở kế hoạch sử dụng máy thi công, các đội trưởng lập dự trù chi phí máy thi công rồi viết đề nghị tạm ứng lên công ty. Sau khi tạm ứng được duyệt, kế toán theo dõi các khoản tạm ứng này trên tài khoản 1413, tài khoản này được mở chi tiết cho các đội trưởng nhận tạm ứng. Khi nhận được các chứng từ được duyệt liên quan như: Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh quyết toán hợp đồng.. từ các đội xây dựng, kế toán công ty chấp nhận thanh toán rồi lập giấy Thanh toán tạm ứng để ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công cho công trình. - Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí MTC thuê ngoài Để hạch toán chi tiết chi phí MTC thuê ngoài, kế toán mở sổ chi tiết TK 6277. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Để hạch toán tổng hợp khoản mục chi phí này, từ Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành vào các Chứng từ ghi sổ vào ngày cuối tháng và vào Sổ cái các TK có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 93 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 đvt:đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Máy thi công Trường thể thao Từ Liêm 6277 1413 16.531.620 Máy thi công ctr Cát bà 6277 1413 20.034.140 Máy thi công VKH-GD 6277 1413 12.811.317 .. .. .. .. .. Tổng 90.616.760 Kèm theo 15 chứng từ gốc. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đồng thời, kế toán vào các sổ- thẻ kế toán chi tiết có liên quan. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT Tài khoản 6277 Tên công trình: Trường thể thao Từ Liêm đvt: đ NTGS Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ 1 2 3 4 7 8 8/5 275 3/5 -Thuê máy đầm 1413 9.600.000 11/5 292 10/5 -Thuê máy ép cọc 1413 16.800.000 21/6 301 18/5 -Thuê máy trộn bê tông 1413 10.500.000 .. .. .. .. .. .. .. PS tháng 6 16.531.620 PS quí II/2004 41.195.070 Ngày 03/06/2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản có liên quan. SỔ CÁI Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí MTC Số hiệu: TK6277 NTGS CTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ SỐ TIỀN SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8/05 62 30/4 Chi phí MTC T10 1413 39.980.400 .. .. .. .. .. .. .. 02/06 93 31/05 Chi phí MTCT 6 1413 90.616.760 02/06 118 31/05 KC chi phí quý II 1541 188.177.605 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Cộng PS quý II 188.177.605 188.177.605 Ngày 03/6/04 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Xét trong cả quý II, theo sổ cái TK 6277, chi phí sử dụng máy thi công toàn công ty là: 188.177.605 chiếm 3% trong tổng chi phí xây lắp phát sinh quý II/2004 (6.272.586.670 đồng). Số chi phí sử dụng máy thi công này được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. Sau đây là sơ đồ khái quát hoá quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại công ty. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK111... TK1413 TK6277 TK154 Tạm ứng cho đội sx Tạm ứng chi phí MTC được duyệt Kết chuyển CPMTC f) Hạch toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất, chi phí máy thi công còn cần tiêu hao một số chi phí khác xuất phát từ thực tế sản xuất như: chi phí công cụ-dụng cụ, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm..Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có vai trò rất quan trọng để giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng. Đó là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở cấp độ công trường. Theo đó chi phí sản xuất chung gồm các khoản mục phí như: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng. Khoản trích 19% lương công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên gián tiếp quản lý thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí tiếp khách. Đồ dùng, văn phòng phẩm phục vụ cho các công trường. Chi phí mũ, áo, giày dép bảo hộ cho công nhân. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng là cac công trình hay hạng mục công trình, ví dụ TK627- Công trình Trường thể thao Từ Liêm. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí này, TK 627 còn tiếp tục được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2, đó là: TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội. TK6272: Chi phí vật liệu. TK6273: Chi phí công cụ- dụng cụ. TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK6278: Chi phí khác bằng tiền. - Chi phí nhân viên quản lý đội (TK6271) Bao gồm tiền lương Ban quản lý đội, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định tên tổng quỹ lương trực tiếp thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của công ty. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương Ban quản lý đội là các Bảng chấm công. Hình thức trả lương áp dụng là trả lương theo thời gian. Theo đó, tiền lương phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công theo công thức: Số ngày công thực tế trong tháng Tiền lương phải trả trong tháng Đơn giá một ngày công = X Trên cơ sở Bảng chấm công do đội trưởng đội xây dựng gửi lên, kế toán công ty lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp. Đồng thời, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 06 năm 2004 TT Đối tượng sử dụng Ghi Nợ TK Chi tiết công trình Tổng .. Trường thể thao Từ Liêm .. A TK622 1 Lương CNTTSX trong biên chế 28.246.100 2 Lương CNTTSX thuê ngoài 8.950.000 Tổng: 37.196.100 B TK627 1 Lương bộ phận quản lý 10.350.000 2 19%BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương lao động trong biên chế 7.333.259 Tổng: 17.683.259 - Chi phí vật liệu (TK6272), chi phí công cụ dụng cụ (TK6273) Bao gồm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công công trình như: quần áo bảo hộ lao động, ủng, mũ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho Ban quản lý công trình. Việc hạch toán nguyên vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán khoản mục chi phí NVL trực tiếp. Công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Cuối tháng, đội trưởng đội xây dựng xác định chi phí công cụ dụng cụ dùng cho thi công. Cụ thể, trong tháng 6/2004, chi phí nguyên vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là: 4.827.400 chi phí công cụ dụng cụ là: 5.936.800. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác (TK6277, 6278) Bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí lãi vay do công ty phân bổ, chi phí tiếp khách- giao dịch, chi phí lán trại,vv. Chi phí phát sinh trực tiếp cho đội nào, công trình nào được hạch toán riêng cho đội đó- công trình đó. Chẳng hạn, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền cho công trình Trường thể thao Từ Liêm là: 21.147.471đ. Cuối tháng, đội trưởng đội thi công tập hợp các chứng từ có liên quan đến khoản mục CPSXC chuyển về phòng kế toán công ty. Kế toán chi phí tiến hành vào sổ chi tiết TK627, đồng thời lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung là căn cứ để kế toán tổng hợp ghi Chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK627. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công trình: Trường thể thao Từ Liêm STT LOẠI CHI PHÍ SỐ TIỀN 1 Chi phí nhân viên quản lý đội 10.350.000 2 19%BHXH, BHYT, KPCĐ 7.333.259 3 Chi phí vật liệu 4.827.400 4 Chi phí công cụ-dụng cụ 5.936.800 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.851.200 6 Chi phí bằng tiền khác 14.296.271 Cộng tháng 6 49.594.930 Cộng quý II 123.584.920 Cuối tháng, kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản mục chi phí sản xuất chung. CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 93 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 đvt: đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Chi phí SXC cho ctr Trường thể thao Từ Liêm 627 1413 49.594.930 SXC ctr Cát bà 627 1413 36.456.000 .. .. .. .. .. Tổng 271.840.480 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Kèm theo 29 chứng từ gốc. Đồng thời, từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành vào các sổ-thẻ kế toán chi tiết. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT Tài khoản 627 Tên công trình: Trường thể thao Từ Liêm NTGS Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ 1 2 3 4 7 8 29/5 781 15/4 Tiền điện tháng 4 1413 4.420.000 02/6 1521 30/5 Tiền lương nhân viên quản lý đội 1413 10.350.000 .. .. .. .. .. .. .. PS tháng 6 49.594.930 PS quí II/2004 123.584.920 Ngày 03/06/2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Sau đó, đối chiếu, khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành vào các Sổ cái các tài khoản có liên quan. SỔ CÁI Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí SXC Số hiệu : TK627 NTGS CTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ SỐ TIỀN SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 3/5 68 31/04 Chi phí SXCT5 1413 250.430.900 .. .. .. .. .. .. .. 2/6 97 30/05 Chi phí SXCT6 1413 271.840.480 2/6 118 30/05 KC chi phí quý II 1541 752.710.400 Cộng PS quý II 752.710.400 752.710.400 Ngày 03/06/04 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Tạm ứng chi phí SXC được duyệt Kết chuyển CFSXC TK1413 TK627 TK154 g) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm xây lắp Tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, việc tổng hợp chi phí được tiến hành thường xuyên vào cuối mỗi tháng. Trong đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình- hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành gồm: Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí MTC thuê ngoài Chi phí SXC Tài khoản sử dụng để kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ là TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sổ kế toán gồm: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp các công trình, Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết TK154, Sổ Cái TK154. Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý II/2004 của công trình Trường thể thao Từ Liêm như sau: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Quý II/2004 Công trình: Trường thể thao Từ Liêm Khoản mục chi phí Số tiền Chi phí NVLTT 772.405.770 Chi phí NCTT 92.688.600 Chi phí sử dụng MTC 123.584.920 Chi phí SXC 41.195.070 Tổng 1.029.874.360 h) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để phục vụ yêu cầu quản lý, cuối quý cán bộ kỹ thuật và đội trưởng đội xây dựng cùng đại diện chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu hạng mục công trình - công trình hoàn thành và xác định giá trị xây lắp dở dang. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp giữa bên chủ đầu tư và công ty. Theo đó, tại công ty: Nếu phương thức thanh toán là thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng công tác xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành và nghiệm thu thanh toán. Công trình Trường thể thao Từ Liêm được chia thành hai hạng mục: Xây thô và hạng mục Hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Đội xây dựng số 3 đã hoàn thành hạng mục xây thô vào cuối tháng 6 năm 2004 và đang tiến hành thi công hạng mục hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Toàn bộ chi phí đã bỏ ra cho hạng mục 2 đến cuối quý II được coi là chi phí xây lắp dở dang. Sau khi hạng mục 1 hoàn thành, bên A tiến hành nghiệm thu để thanh toán; đại diện kỹ thuật kết hợp với đội trưởng đội xây dựng số 3 kiểm kê xác định giá trị xây lắp dở dang- việc này được công ty thực hiện 3 tháng một lần. Đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ gửi Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang theo từng công trình-hạng mục công trình tới phòng kế toán. Từ những biên bản này, kế toán tiến hành xác nhận chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí khối lượng xây lắp DD cuối kỳ Khối lượng xây lắp DD cuối kỳ Giá dự toán XDCB = X và lập Bảng kê chi phí dở dang cuối quý cho từng công trình- hạng mục công trình. BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI QUÝ II NĂM 2004 Đội xây dựng số 3 Công trình: Trường thể thao Từ Liêm STT Khoản mục chi phí Giá trị 1 Chi phí NVLTT 1.500.598.330 2 Chi phí NCTT 204.627.045 3 Chi phí SXC 165.650.465 4 Chi phí MTC 77.953.160 Tổng 1.948.829.000 Căn cứ vào Bảng kê chi phí dở dang của từng công trình, kế toán tập hợp Bảng tổng hợp chi phí dở dang cuối quý. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỞ DANG Quý II /2004 STT Công trình Chi phí dở dang 1 Trường thể thao Từ Liêm 1.948.829.000 2 Công trình Cát Bà 1.637.905.500 3 Viện KHGD 803.180.320 Tổng 8.563.866.670 - Tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong mỗi doanh nghiệp, việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm nghành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp..cũng như việc xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, đối tượng để tính giá thành là các công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và được thanh quyết toán. Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại công ty là phương pháp trực tiếp. Theo đó, quá trình tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty được tiến hành như sau: Cuối quý, căn cứ vào chi phí phát sinh hàng tháng, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong cả quý cho từng công trình. Sau đó, lập các chứng từ kết chuyển chi phí này sang bên nợ TK154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành thực tế của công trình và kết chuyển qua TK 632-Giá vốn hàng bán. CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 105 Ngày 31 tháng 06 năm 2004 đvt:đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Kết chuyển CPNVLTT quý II ctr Trường thể thao Từ Liêm 154 621 772.405.770 Kết chuyển CPNCTT quý II ctr Trường thể thao Từ Liêm 154 622 92.688.600 Kết chuyển CPMTC quý II ctr Trường thể thao Từ Liêm 154 6277 41.195.070 Kết chuyển CPSXC quý II ctr Trường thể thao Từ Liêm 154 627 123.584.920 Tổng 1.029.874.360 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 106 Ngày 31 tháng 06 năm 2004 đvt:đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Bàn giao hạng mục công trình Trường thể thao Từ Liêm quý II năm 2004 632 154 6.501.875.360 Tổng 6.501.875.360 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 118 Ngày 30 tháng 06 năm 2004 đvt:đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Kết chuyển CPNVLTT quý II 154 621 4.735.802.935 Kết chuyển CPNCTT quý II 154 622 595.895.730 Kết chuyển CPSDMT quý II 154 6277 188.177.605 Kết chuyển CPSXC quý II 154 627 752.710.400 Tổng 6.272.586.670 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 119 Ngày 30 tháng 06 năm 2004 đvt:đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Bàn giao hạng mục công trình-ctr hoàn thành quý II 632 154 9.913.720.000 Tổng 9.913.720.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đồng thời, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết các TK 154. SỔ CHI TIẾT TK154 QUÝ II NĂM 2004 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tên công trình: Trường thể thao Từ Liêm NTGS Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ 7.420.830.000 02/06 132 31/5 Chi phí NVLTT quý II 621 772.405.770 31/5 Chi phí NCTT quý II 622 92.688.600 31/5 Chi phí MTC quý II 6277 41.195.070 31/5 Chi phí SXC quý II 627 123.584.920 31/5 Bàn giao hạng mục ctr hoàn thành 632 6.501.875.360 Cộng PS 1.029.874.360 6.501.875.360 Dư cuối kỳ 1.948.829.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 03/06/2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau khi khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành vào Sổ cái TK 154 SỔ CÁI Năm 2004 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu 154 NTGS CTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ SỐ TIỀN SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ 12.205.000.000 2/6 118 31/5 Kc CPNVLTT 621 4.735.802.935 2/6 118 31/5 Kc CPNCTT 622 595.895.730 2/6 118 31/5 Kc CPMTC 6277 188.177.605 2/6 118 31/5 Kc CPSXC 627 752.710.400 2/6 119 31/5 Bàn giao hm ctr hoàn thành 632 9.913.720.000 Cộng PS Q II 6.272.586.670 9.913.720.000 Dư cuối kỳ 8.563.866.670 Ngày 03/06/04 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau đó, kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí từng công trình trong quý, Biên bản kiểm kê giá trị sản phẩm dở dang và Bảng tổng hợp chi phí dở dang; sau đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức: Giá thành công tác xây lắp hoàn thành Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ - + = Sau khi tính được giá thành công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, kế toán thực hiện phân bổ chi phí gián tiếp: Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) để xác định chỉ tiêu giá thành toàn bộ công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức: Giá thành toàn bộ công tác xây lắp hoàn thành Giá thành công tác xây lắp hoàn thành Chi phí QLDN phân bổ cho ctr = + Tiêu thức phân bổ chi phí QLDN cho công trình làgiá thành sản xuất trong kỳ. Quý II/2004, chi phí QLDN dùng phân bổ cho giá trị sản phẩm hoàn thành là: 231.904.000đ. Chi phí QLDN phân bổ cho ctr hoàn thành trong kỳ Giá thành công tác xây lắp 1 c/tr hoàn thành trong kỳ Tổng CPQLDN phát sinh trong kỳ Tổng giá thành công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ X = Chi phí QLDN phân bổ cho hạng mục xây thô của Trường thể thao Từ Liêm trong kỳ 6.501.875.360 231.904.000 9.913.720.000 X = = 152.093.352 Ví dụ: Kết quả của quá trình phân bổ chi phí QLDN nói riêng và tính giá thành hạng mục công trình- công trình hoàn thành toàn công ty nói chung có thể thấy trên sổ giá thành của công ty như sau: Riêng đối với công trình Trường thể thao Từ Liêm - Hà Nội, khi hạng mục Xây thô hoàn thành và quyết toán được duyệt, kế toán lập Thẻ tính giá thành cho công trình này như sau: CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Công trình: Trường thể thao Từ Liêm Hạng mục: Xây thô Quý II năm 2004 STT Chỉ tiêu Số tiền A Giá trị sản phẩm dở dang đầu quý IV 7.420.830.000 B Chi phí thực tế phát sinh trong quý IV 1.029.874.360 1 Chi phí NVLTT 772.405.770 2 Chi phí NCTT 92.688.600 3 Chi phí SXC 123.584.920 4 Chi phí MTC 41.195.070 C Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý IV 1.948.829.000 D Giá thành sẩn phẩm 6.501.875.360 Có thể khái quát sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại cty TK621 TK154 TK632 TK622 TK6277 Kc CPMTC Kết chuyển giá trị Kc CPNVLTT Kc CPNCTT TK627 Kc CPSXC Sản phẩm hoàn thành PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM 1. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ HOÀN THÀNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và thách thức, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng Việt Nam. Thể hiện ở việc không ngừng mở rộng mối quan hệ với các đối tác làm ăn và ngày càng ký được nhiều hợp đồng kinh tế. 1.1. Ưu điểm - Việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân trong công ty rõ ràng, cụ thể tạo sự nỗ lực trong công việc. Các nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vào các phần hành kế toán mình đảm nhiệm, góp phần tích cực vào hiệu quả công tác tài chính kế toán của công ty trong những năm qua. - Phòng kế toán xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán hợp lý, khoa học phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của chế độ kế toánmới. Cụ thể: + Công ty đã mở sổ sách kế toán phản ánh chi phí cho từng công trình, đảm bảo theo dõi sát chi phí từng công trình và đội thi công công trình đó. + Việc lập hồ sơ chi tiết tạo điều kiện cho kế toán trưởng và lãnh đạo công ty thuận lợi hơn trong việc kiểm tra, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, giải quyết kịp thời công việc sản xuất kinh doanh. - Về hệ thống sổ sách chứng từ kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty vừa và nhỏ. - Về công tác chi phí sản xuất và giá thành: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm, phản ánh đúng tình hình thực tế của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phá sinh được ghi chép đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán. - Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định. - Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu một cách chính sác, phục vụ cho việc tính giá thành. 1.2. Những mặt còn tồn tại: Về bộ máy kế toán, công ty chỉ có 4 người. Sự thiếu hút nhân viên kế toán làm cho hiệu quả công tác kế toán không kịp thời yêu cầu của lãnh đạo công ty. Kế toán tổng hợp kiêm phần hành kế toán và giá thành, kiêm kế toán tiền lương, BHXH là quá tải. Trong khi đặc điểm của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng là các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều, số lượng công nhân lao độg trên các công trường nhiều. - Kế toán trưởng làm thay kế toán viên khi kế toán viên nghỉ, vắng mặt. Như vậy, nếu xảy ra ít nhất 2 kế toán viên nghỉ (trung bình 1 kế toán viên kiêm 3 phần hành kế toán mình phụ trách), thì kế toán trưởng cũng rất vất vả. - Việc luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Các đội xây dựng đảm bảo yếu tố cho thi công. Cuối kỳ gửi các chứng từ kế toán lên phòng kế toán để hạch toán. Do đó công tác kế toán phụ thuộc vào sự chấp hành chế độ chứng từ của các đơn vị. Theo qui định hàng tháng, các đội xây dựng gửi chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán, nhưng các đội thường không thực hiện đúng thời gian quy định đó. - Về chi phí sản xuất chung: Theo chuẩn mực kế toán số 2 ban hành ngày 31/12/2001 - Bộ Tài chính quy định: Chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Trong đó chi phí sản xuất biến đổi được phan bổ toàn bộ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm. Còn chi phí chung cố định được phân bổ theo mức công suất bình thường. Tuy nhiên công ty đã không tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung từng công trình. - Việc công ty khoán gọn công trình cho các đội xây dựng không ít khó khăn cho việc hạch toán chính xác các chi phí phát sinh ở các đội. Bởi vì các chi phí tập hợp trên công ty đều do các đội xây dựng gửi các chứng từ lên. Hơn nữa, còn gây khó khăn trong việc theo dõi phát sinh các khoản công nợ do những chi phí đội xây dựng đi mua, vay tạm ứng vượt quá quyết toán công trình. - Áp dụng máy tính vào công tác kế toán Ngành xây dựng với đặc thù nhiều nghiệp vụ phát sinh nên việc xử lý các thông tin cần nhanh nhậy và chính xác. Vì vậy công ty cần lựa chọn một phần mềm kế toán thích hợp để quản lý tài chính - kế toán. - Việc áp dụng hình thức sổ kế toán: Hiện tại công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tương lai, khi công ty lớn mạnh thì việc ghi chép dễ trùng lặp, dễ nhầm lẫn. Nhiều loại sổ sách nên việc đối chiếu, kiểm tra phải thực hiện thường xuyên làm cho việc lập báo cáo và tính toán các chỉ tiêu bị chậm lại. 2. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM. - Về bộ máy tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cần bổ sung thêm nhân viên kế toán, tách các phần hành kế toán riêng để hạn chế áp lực trong công việc. Cụ thể là. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời là kế toán tiền lương và BHXH(1 người) chia thành: + Kế toán chi phí sản xuất (1 người) + Kế toán tổng hợp (1 người) + Kế toán tiền lương và BHXH (1 người) Bởi vì đặc thù ngành xây dựng là: các nghiệp vụ về liên quan đến lĩnh vực xây lắp nhiều và số lượng thuê người lao động tại các công trường lớn nên cần có nhân viên kế toán chuyên thực hiện phần hạch toán kế toán này. - Về luân chuyển chứng từ: Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình nằm rải rác, phân tán xa trụ sở của công ty.Do đó việc chuyển chứng từ gốc lên phòng kế toán là chậm trễ. Để khắc phục tình trạng này, ban lãnh đạo cần xây dựng lịch trình cho các đội thi công thi hành. Nếu sai phạm thì tiến hành xử phạt. Đồng thời cần giáo dục ý thức trách nhiệm cho công nhân viên, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với công trình ở xa cần cử người đến tận công trình để cập nhật sổ sách đảm bảo công việc được nhanh gọn tránh tình trạng chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới được ghi sổ. - Về chi phí sản xuất chung: Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì cần phải tính chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 627: Chi phí sản xuất chung Ngoài ra cần hạch toán đúng khoản mục chi phí này. Theo nguyên tắc chi phí gián tiếp phát sinh ở đội xây dựng đưa vào chi phí sản xuất chung. - Về việc khoán gọn công trình cho đội xây dựng: công ty đã có sự hỗ trợ về tạm ứng tiền mặt nhưng việc phát sinh các khoản chi phí mua nguyên vật liệu, các khoản công nợ do đội trưởng công trường thực hiện nhiều khi không nắm rõ chuyên môn công việc, vì vậy công ty cần bổ sung trình độ và cử kế toán công cụ dụng cụ, kế toán công nợ xuống công trường chỉ đạo hướng dẫn. - Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán: Nhận thấy khả năng tài chính của công ty có thể đầu tư được một phần mềm đồng bộ cho công tác kế toán và đầu tư trọn gói đồng bộ phục vụ cho quản trị. Phần mềm kế toán rất hay bị lỗi thời theo thời gian, khi mua công ty cần gắn việc xem xét kế hoạch và chiến lược trong tương lai gắn với thị trường và chính sách của Nhà nước. Có 2 cách đầu tư: Một là: Mua phần mềm trọn gói thông dụng bán trên thị trường. Hai là: Đặt hàng công ty lớn viết phần mềm kế toán cho doanh nghiệp theo yêu cầu. - Về hình thức sổ kế toán: Hiện tại công ty sử dụng hình thức chứng từ - ghi sổ, trong tương lai, công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động đồng thời việc sử dụng kế toán máy là cần thiết thì việc thay đổi hình thức sổ kế toán là tất yếu. Vì vậy công ty nên tổ chức theo hình thức Nhật ký chung. Vì hình thức này dễ thao tác trên máy, luôn sử dụng chương trình phần mềm kế toán. Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán dễ dàng kiểm tra đối chiếu chi tiết theo chứng từ gốc. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, em thấy công ty hoạt động chưa lâu nhưng đã vượt qua những khó khăn dần lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng, tìm chỗ đứng trên thị trường. Thực tập tại phòng kế toán công ty sẽ giúp em hiểu kỹ hơn công tác kế toán giữa kiến thức đã học ở nhà trường và thực tế ngoài xã hội. Em hy vọng rằng, thời gian được thực tập tại công ty sẽ mang lại những kinh nghiệm học đi đôi với hành cho cá nhân em. Em cám ơn giáo viên hướng dẫn và các cô phòng kế toán trong Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nxb Tài chính - năm 2003 3. Tài liệu của Công ty xây dựng và phát triển thương mại Bắc Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3173.doc
Tài liệu liên quan