Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa công ty nên ở công ty Cầu 12 chỉ đến thời điểm cuối mỗi quý kế toán các đội công trình mới gửi báo cáo quyết toán quí cùng các chứng từ gốc về phòng kế toán. Sau khi kiểm tra báo cáo quyết toán và các chứng từ gốc đi kèm, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ chi phí cho từng công trình, đội công trình và nhập số liệu vào máy tính. Sau khi đã phân bổ các chi phí cần thiết khác cho từng công trình như chi phí máy, chi phí sản xuất chung, kế toán thực hiện tập hợp chi phí cho từng công trình và hạch toán các bút toán kết chuyển chi phí sang tài khoản tập hợp chi phí 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (tài khoản cấp 2 từng công trình) và ghi có cho các tài khoản chi phí đầu 6.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi vào sổ NKC, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí nhân công
Tổng công ty XDCTGT1
Công ty cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Sổ Nhật ký chung
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
(Trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
……
…
……….
….
…….
………
31/03/2002
PKT
Chi phí nhân công trực tiếp các công trình
Công trình cầu Cẩm lệ
15435
129,281,974
Chi phí NCTT
622
129,281,974
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Dư cuối kỳ:
129,281,974
129,281,974
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Mẫu số 10
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
28/02/2002
BH02
Trích BHXH tháng 2/2002 CT cầu CẩmLệ
3383
1,700,485
28/02/2002
CĐ02
Trích KPCĐ tháng 2/2002 Cầu Cẩm Lệ
3382
860,906
28/02/2002
TT02
Phân bổ chi phí NCTT tháng 2/2002 CT cầu Cẩm Lệ
334
39,869,772
28/02/2002
YT02
Trích BHYT tháng 2/2002 CT cầu Cẩm lệ
3384
178,998
31/03/2002
BH03
Trích BHXH tháng 3/2002 cầu Cẩm lệ
3383
3,438,955
31/03/2002
CĐ03
Trích KPCĐ tháng 3/2002 cầu Cẩm Lệ
3382
1,758,604
31/03/2002
TT03
Phân bổ chi phí NCTT tháng 3/2002 CT cầu Cẩm Lệ
334
81,112,259
31/03/2002
YT03
Trích BHYT tháng 3/2002 CT cầu Cẩm lệ
3384
361,995
31/03/2002
kcq101
Kết chuyển CFNCTT Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
15435
129,281,974
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Dư cuối kỳ:
129,281,974
129,281,974
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan
Mẫu số 11
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03/2002
PKT
Công trình cầu Cẩm lệ
15435
129,281,974
31/03/2002
PKT
Phải trả CNV
334
120,982,031
31/03/2002
PKT
Kinh phí công đoàn
3382
2,619,510
31/03/2002
PKT
BHXH
3383
5,139,440
31/03/2002
PKT
Bảo hiểm y tế
3384
540,993
Tổng phát sinh nợ: 129,281,974
Tổng phát sinh có: 129,281,974
Dư cuối kỳ:
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Do phân bổ dựa trên sản lượng thực hiện của từng đội, công trường nên số liệu chi lương thực tế và số liệu lương phân bổ của từng tháng không khớp nhau, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn. Nhưng nhìn chung tổng quỹ lương chi trả thực tế của cả công trình và quỹ lương phân bổ là tương đương nhau.
Như vậy, việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của các đội, công trình ở công ty thực hiện tương đối phức tạp và không đảm bảo tính chính xác của chi phí từng công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung chi phí sản xuất chung:
Tại Công ty Cầu 12, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí công cụ dụng cụ,...
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán các yếu tố chi phí trên tương ứng với mỗi yếu tố chi phí kế toán công ty sử dụng một tài khoản cấp 2 tương ứng là: 6271, 6272, 6273, 6277, 6278 và tập hợp chung vào tài khoản 627.
c.Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái và sổ chi tiết TK 627, TK 1362, TK 154, các tài khoản liên quan khác và sổ Nhật ký chung.
e.Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở Công ty Cầu 12
* Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trường như đội trưởng, trưởng ban chỉ huy công trình.
Tại công ty cầu 12, chi phí nhân viên quản lý đội thể hiện trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương chỉ bao gồm lương, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Cách tính lương đã được trình bày cụ thể ở phần trên, với số liệu chi phí nhân viên được phân bổ của Công trình cầu Cẩm Lệ trong quí 1/2002 được thể hiện trên sổ chi tiết và sổ cái TK 627- CP SX chung (Mẫu số 12,13) và sổ chi tiết TK 334-Phải trả CNV (Mẫu số 7,8)
Nợ TK 6271-Chi phí NV quản lý 9.993.444
Có TK 334-Phải trả CNV 9.993.444
Sau đó số liệu này được ghi vào sổ cái TK 627
* Chi phí công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (có giá trị nhỏ dưới 5 triệu, thời gian sử dụng dưới 1 năm).
Tại công ty cầu 12, chi phí công cụ dụng cụ là những chi phí về các công cụ dụng cụ thông thường phục vụ cho thi công và quản lý như: máy mài, máy cắt, bàn xoa,.... ngoài ra còn bao gồm chi phí vật tư thi công. Vật tư thi công là những vật tư phục vụ cho thi công, luân chuyển qua nhiều kỳ sử dụng như ống vách, thép U, I, cọc ván thép…..
Chi phí công cụ dụng cụ được công ty tập hợp chi tiết theo từng công trình. Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng, công ty thực hiện phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ khi xuất dùng, 50% còn lại sẽ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình khi công cụ dụng cụ bị hỏng hoặc không sử dụng được nữa. Nếu khi kết thúc công trình, công cụ dụng cụ vẫn còn giá trị sử dụng thì 30% giá trị công cụ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình, còn lại 20% giá trị sẽ được báo nợ cho công trình hoặc đội công trình tiếp tục sử dụng công cụ đó. Nếu công cụ dụng cụ được bán hoặc thanh lý thì sẽ căn cứ vào giá trị thu được để hạch toán giảm tương ứng vào giá thành công trình.
Riêng đối với chi phí vật tư thi công sẽ do công ty theo dõi và phân bổ cho từng công trình. Các chi phí để gia công vật tư thi công được tập hợp ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang. Cuối mỗi kỳ hạch toán, căn cứ vào các tài liệu như phiếu giao việc cho Xưởng gia công cơ khí, bản khoán gia công vật tư thi công do phòng Kinh tế kế hoạch lập, biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho và bảng thanh toán giá trị vật tư thi công gia công hoàn thành, kế toán lập bảng tính giá thành vật tư thi công hoàn thành trong kỳ và ghi tăng giá trị vật tư thi công với bút toán ghi Nợ TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển và ghi có TK 241-XDCB dở dang.
Với vật tư thi công do đội công trình tự mua thì sẽ do đội công trình tự theo dõi và phân bổ giá trị vào giá thành công trình như đối với công cụ dụng cụ thông thường.
Đối với vật tư do Xưởng gia công cơ khí quản lý khi xuất dùng cho các đội, công trình sẽ được Xưởng gia công cơ khí theo dõi báo nợ các đội về lượng như đối với tài sản, còn giá trị sử dụng báo nợ đội công trình sẽ do phòng kế toán hạch toán thẳng vào giá thành công trình. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo thu khấu hao vật tư thi công do Xưởng gia công cơ khí lập báo nợ các đội, công trình trong quý hạch toán, kế toán công ty thực hiện kiểm tra và hạch toán khoản thu khấu hao vật tư thi công với bút toán ghi nợ TK 6273 và ghi có TK 142. Tỷ lệ khấu hao được công ty quy định là 170 đồng/kg vật tư thi công như thép U, I các loại, 3.000.000,đ một ca xe đúc,.... tuỳ thuộc loại vật tư thi công.
Trong quí 1 năm 2002, căn cứ vào số khấu hao vật tư thi công trích trong kỳ do xưởng gia công cơ khí báo lên, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 1.506.873.836
Có TK 142- Chi phí trả trước 1.506.873.836
(Chi tiết từng tài khoản cấp 2)
Sau đó căn cứ vào giá trị báo nợ vật tư thi công các công trình Q1/2002 do Xưởng gia công cơ khí báo, kế toán hạch toán giá trị vật tư thi công phân bổ vào các công trình. Cụ thể giá trị vật tư thi công báo nợ cho cầu Cẩm lệ Q1/2002 được hạch toán như sau:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất KD DD 290.264.445
(TK 15435- Công trình cầu Cẩm Lệ)
Có TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 290.264.445
Đối với giá trị công cụ dụng cụ công trường cầu Cẩm Lệ xuất dùng trong qúi 1 năm 2002 là 156.523.100,đ, căn cứ vào số thể hiện trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư quí 1 năm 2002 (Mẫu số 1) đã đối chiếu với phiếu xuất kho và các chứng từ kèm theo của công trường cầu Cẩm Lệ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 156.523.100
Có TK 1362- Phải thu nội bộ 156.523.100
(Chi tiết cầu Cẩm Lệ)
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất KD DD 156.523.100
(TK 15435- Công trình cầu Cẩm Lệ)
Có TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 156.523.100
Toàn bộ quá trình hạch toán được thể hiện trên sổ chi tiết và sổ cái TK 627(Mẫu số12,13), TK 1362 (Mẫu số 2,3) và các tài khoản có liên quan
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ dưới công trường và chỉ bao gồm chi phí thuê thầu phụ đối với các phần công việc của công trình mà công ty không đủ máy móc thiết bị, không phù hợp chuyên môn, hoặc do tiến độ quá gấp, ... như các phần việc về đường, phần khoan cọc, ...
Số liệu về chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp cụ thể chi tiết cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán công ty kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc và hạch toán ghi nợ vào TK 6277 đồng thời ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết của từng đội, công trình). Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công trình được công ty ký hợp đồng và theo dõi công nợ trực tiếp thì kế toán sẽ hạch toán ghi nợ TK 6277 và ghi có TK 331 (chi tiết theo khách hàng). Cũng như đối với các khoản chi phí khác, chi phí dịch vụ mua ngoài nếu không tách cụ thể được cho từng công trình thì sẽ được phân bổ với tiêu thức thích hợp (như CP nguyên vật liệu,...). Sau khi kế toán hạch toán chứng từ vào máy, máy tính sẽ xử lý số liệu và đưa ra các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan. Cụ thể cách hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được minh hoạ bằng sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung và các tài khoản có liên quan như TK 154, TK 136.
Theo sổ chi tiết TK 627-Chi phí sản xuất chung ở Q1/2002 đã thể hiện chi phí dịch vụ mua ngoài công trường cầu Cẩm Lệ chi ra trong quí 1/2002 là 564.387.124,đ được hạch toán như sau:
Nợ TK 6277- Chi phí DVMN 564.387.124,đ
Có TK 1362-Phải thu nội bộ 564.387.124,đ
(chi tiết cầu Cẩm Lệ)
sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154:
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD 564.387.124,đ
(TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ)
Có TK 6277-Chi phí DVMN 564.387.124,đ
( Xem các sổ chi tiết và sổ cái TK 1362,TK 627, TK 154)
* Chi phí khác bằng tiền:
Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi như: chi tiếp khách, chi hành chính, chi điện, nước, điện thoại,...và các khoản chi khác không nằm trong các khoản chi đã nói ở trên.
Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, đội công trình cụ thể. Nhưng đối với các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho các công trình hoặc không tập hợp riêng được cho từng công trình thì kế toán sẽ thực hiện phân bổ cho các công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho công trình (I)
=
Tổng chi phí khác bằng tiền cần phân bổ
*
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình (I)
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các công trình được phân bổ
Trong quý I năm 2002, chi phí khác bằng tiền của công trình cầu Cẩm lệ thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, sau khi kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo được kế toán hạch toán và thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 1362-PTNB (chi tiết cầu Cẩm Lệ), TK 6278- Chi phí khác bằng tiền, và các sổ kế toán liên quan khác với bút toán hạch toán:
Nợ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền 128.206.616
Có TK 1362-Phải thu nội bộ 128.206.616
(chi tiết Cầu Cẩm Lệ)
Sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 128.206.616
( TK 15435- Công trình cầu Cẩm lệ)
Có TK 6278-Chi phí khác bằng tiền 128.206.616
(Các mẫu sổ cái và sổ chi tiết TK 627-Mẫu số 12,13, TK 1362-Mẫu số 2,3, TK 154-mẫu số 21,22,23,24)
Tổng công ty XDCTGT1
Công ty cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Sổ Nhật ký chung
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
(Trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
……….
31/03/2002
PKT
CT cầu Cẩm lệ chi phí nhân viên quản lý Q1/2001
Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
9,993,444
Phải thu nội bộ
1362
9,993,444
31/03/2002
PKT
CT cầu Cẩm lệ chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền mặt Q1/2001
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
64,475,000
Phải thu nội bộ
1362
64,475,000
31/03/2002
PKT
CT cầu Cẩm lệ chi phí khác bằng tiền Q1/2001
Chi phí khác bằng tiền
6278
128,206,616
Phải thu nội bộ
1362
128,206,616
31/03/2002
PKT
CT cầu Cẩm lệ chi phí bằng công nợ Q1/2001DVMN
.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
499,912,124
Phải thu nội bộ
1362
499,912,124
31/03/2002
PKT
CT cầu Cẩm lệ chi phí công cụ dụng cụ Q1/2001
Chi phí công cụ dụng cụ
6273
156,523,100
Phải thu nội bộ
1362
156,523,100
31/03/2002
PKT
Chi phí công cụ dụng cụ các công trình
Công trình cầu Cẩm Lệ
15435
156,523,100
Chi phí công cụ dụng cụ
6273
156,523,100
31/03/2002
PKT
Chi phí dịch vụ mua ngoài các công trình
Công trình cầu Cẩm lệ
15435
564,387,124
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
2,896,523,725
31/03/2002
PKT
Phân bổ VTTC các công trình Q1/2002
Công trình cầu Cẩm lệ
15435
290,264,445
Chi phí công cụ dụng cụ
6273
290,264,445
31/03/2002
PKT
CT cầu Cẩm lệ chi phí nhân viên quản lý Q1/2001
Chi phí nhân viên phân xưởng
15435
9,993,444
Phải thu nội bộ
6271
9,993,444
31/03/2002
PKT
Chi phí khác bằng tiền các công trình
Công trình cầu Cẩm lệ
15435
128,206,616
Chi phí khác bằng tiền
6278
128,206,616
…………
……
………..
………
Cộng mang sang trang sau
1,149,374,729
1,149,374,729
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Toàn bộ quá trình hạch toán được thể hiện trên sổ chi tiết và sổ cái TK 627(Mẫu số12,13), TK 1362 (Mẫu số 2,3) và các tài khoản có liên quan
Mẫu số 12
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
28/02/2002
GT02
Phân bổ CFNC gián tiếp T2/2002 CT cầu Cẩm Lệ
334
3,175,525
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ CPDVMN bằng tiền mặt Q1/2002
1362
64,475,000
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí khác bằng tiền Q1/2002
1362
128,206,616
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí DVMN bằng công nợ Q1/2002
1362
499,912,124
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí công cụ dụng cụ Q1/2002
1362
156,523,100
PB CP VTTC Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
1362
290,264,445
31/03/2002
GT03
Phân bổ CFNC gián tiếp tháng 3/2002 Cẩm Lệ
334
6,817,919
31/03/2002
CPK01
CP khác bằng tiền Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
15435
128,206,616
31/03/2002
KC102
Kết chuyển CFNCSXC Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
15435
9,993,444
31/03/2002
CCDC01
CP CCDC CT Cỗu Cẩm lệ Q1/2002
15435
156,523,100
31/03/2002
DVMN01
CP DVMN Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
15435
564,387,124
31/03/2002
PBVTTC
PB CP VTTC Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
15435
290,264,445
Tổng phát sinh nợ: 1,149,374,729
Tổng phát sinh có: 1,149,374,729
Dư cuối kỳ:
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Mẫu số 13
Tổng Cty XDCTGT1
Công ty Cầu 12
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03/2002
PKT
Công trình Cỗu Cẩm lệ
15435
1,149,374,729
28/02/2002
GT02
Phân bổ CFNC gián tiếp T2/2002 CT cầu Cẩm Lệ
334
3,175,525
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ CPDVMN bằng tiền mặt Q1/2002
1362
64,475,000
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí khác bằng tiền Q1/2002
1362
128,206,616
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí DVMN bằng công nợ Q1/2002
1362
499,912,124
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí công cụ dụng cụ Q1/2002
1362
156,523,100
PB CP VTTC Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
1362
290,264,445
31/03/2002
GT03
Phân bổ CFNC gián tiếp tháng 3/2002 Cẩm Lệ
334
6,817,919
3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí mà công ty đã bỏ ra để phục vụ máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình thi công công trình. Do đó hạch toán chi phí sử dụng máy thi công sẽ bao gồm hai phần đó là chi phí máy các tổ, đội tiếp nhận của công ty và chi phí máy thuê ngoài của các đơn vị khác.
Đối với chi phí máy thuê ngoài của các đội công trình sẽ căn cứ vào báo cáo quyết toán và các chứng từ gốc thuê máy móc như hợp đồng kinh tế, nhật trình máy, biên bản xác nhận ca xe máy, thanh lý hợp đồng, ... của đội công trình để kế toán hạch toán ghi sổ vào TK 6238- Chi phí máy bằng tiền khác và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ.
Đối với phần chi phí máy của công ty mà các đội công trình sử dụng trong kỳ hạch toán sẽ được đội thi công cơ giới quản lý theo dõi và lập báo cáo báo nợ chi phí máy các công trình từng quý. Chi phí máy do đội thi công cơ giới theo dõi và báo nợ các công trình được tính căn cứ vào đơn giá ca máy nội bộ của công ty. Đơn giá ca máy nội bộ bao gồm các thành phần chi phí như chi phí nhân công, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí chung khác, ... được tính toán theo các định mức dự toán quy định của nhà nước áp dụng trong xây lắp. Hàng quý, căn cứ vào nhật trình ca xe máy, đội thi công cơ giới sẽ lập bảng ca xe máy sử dụng trong kỳ có xác nhận của các đội, công trình sử dụng máy trong kỳ, sau đó áp dụng đơn giá ca máy để tính ra chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ của từng công trình, đội công trình. Chi phí máy tính theo đơn giá ca máy nội bộ sẽ được coi là chi phí máy kế hoạch và được sử dụng làm tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ cho các công trình (Xem bảng chi tiết chi phí sử dụng máy thi công báo nợ cho các công trình tháng 1 năm 2002- Mẫu số 16)).
Cụ thể chi phí máy thi công phân bổ vào giá thành các công trình bao gồm các chi phí sau đây:
Chi phí nhân công máy:
Chi phí nhân công máy là toàn bộ các khoản tiền lương và có tính chất lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp,... của công nhân lái máy và toàn bộ nhân viên quản lý phục vụ cho việc sử dụng máy thi công.
Thực tế tại công ty cầu 12, chi phí nhân công máy là toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên, thợ lái máy trực thuộc đội thi công cơ giới. Việc tính toán, phân bổ lương và các khoản trích theo lương đã được đề cập cụ thể tại phần hạch toán chi phí nhân công.
Để hạch toán chi phí nhân công máy, kế toán sử dụng tài khoản hạch toán là TK 6231- Chi phí nhân viên với bút toán hạch toán ghi nợ TK 6231- Chi phí nhân viên, có TK 334, 338. Trong qúi 1 năm 2002, chi phí nhân công máy tập hợp như sau:
Nợ TK 6231-Chi phí nhân công 205.299.973
Có TK 334-Phải trả CNV 192.160.507
Có TK 3382-KPCD 3.955.575
Có TK 3383-BHXH 8.309.235
Có TK 3384-BHYT 874.656
(xem sổ chi tiết và sổ cái TK 623 (Mẫu số 19, 20))
Chi phí nhiên liệu máy:
Chi phí nhiên liệu máy là các chi phí về xăng, dầu, mỡ, phụ tùng,... sử dụng cho máy thi công.
Căn cứ để hạch toán khoản chi phí này là chi phí vật tư máy thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới được chứng minh bằng phiếu xuất kho và các tài liệu có liên quan.
Kế toán hạch toán ghi nợ TK 6232- Chi phí nhiên liệu máy và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết đội thi công cơ giới) để hạch toán khoản chi phí nhiên liệu máy
Trong quí I năm 2002, chi phí nhiên liệu máy tập hợp được ghi sổ như sau:
Nợ TK 6232- Chi phí nhiên liệu máy 429.599.858
Có TK 1362- Phải thu nội bộ 429.599.858
(chi tiết đội thi công cơ giới)
(Xem mẫu sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công(Mẫu số 19, 20)
Chi phí công cụ dụng cụ
Là những chi phí công cụ dụng cụ đội thi công cơ giới đã xuất dùng trong kỳ hạch toán. Để hạch toán chi phí này, kế toán công ty căn cứ vào báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới và các chứng từ gốc kèm theo như phiếu xuất kho,... hạch toán ghi nợ TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết đội thi công cơ giới)
Trong quí I năm 2002, chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho máy tập hợp được ghi sổ như sau:
Nợ TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ 6.127.717
Có TK 1362- Phải thu nội bộ 6.127.717
(chi tiết đội thi công cơ giới)
(Xem mẫu sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (Mẫu số 19, 20))
Chi phí khấu hao máy thi công:
Hiện nay công ty trích khấu hao tất cả các TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất, thi công của công ty. Nguyên tắc và tỷ lệ trích khấu hao tại công ty áp dụng theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC với phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính).
Cụ thể, mức trích khấu hao được tính như sau:
Mức trích khấu hao một năm của TSCĐ (I)
=
Nguyên giá TSCĐ (I)
Số năm sử dụng kỹ thuật của TSCĐ (I)
Tỷ lệ trích khấu hao một năm của TSCĐ (I)
=
Mức trích KH một năm của TSCĐ (I)
12 tháng
Việc tính trích khấu hao do kế toán theo dõi TSCĐ thực hiện và hạch toán ghi sổ phần trích khấu hao máy thi công với bút toán hạch toán ghi nợ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công và ghi có TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Trên sổ chi tiết và sổ cái TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công, phần trích khấu hao máy thi công trong quí 1 năm 2002 được thể hiện bằng bút toán hạch toán:
Nợ TK 6234-Khấu hao máy thi công 1.504.952.826
Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ 1.504.952.826
Chi phí máy bằng tiền khác
Chi phí máy bằng tiền khác là các khoản chi phí khác chi cho máy thi công như chi phí vận chuyển máy, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí vé cầu phà, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho việc quản lý và sử dụng máy thi công,... của đội thi công cơ giới.
Toàn bộ chi phí máy bằng tiền khác được thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới kèm theo các chứng từ gốc như hoá đơn, vé cầu phà, .... kế toán căn cứ vào chứng từ, kiểm tra và hạch toán ghi nợ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết đội thi công cơ giới). Riêng chi phí sửa chữa lớn thì kế toán không thực hiện trích trước, mà cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào chi phí sửa chữa trong kỳ của Xưởng sửa chữa đã tập hợp ở bên nợ TK 335- Chi phí phải trả, kế toán mới ghi sổ với bút toán ghi nợ TK 6238- Chi phí máy bằng tiền khác và ghi có TK 335- Chi phí phải trả. Với điều kiện hạch toán trên máy thì việc hạch toán như vậy cho phép kế toán hạch toán một cách đơn giản hơn.
Chi phí sửa chữa lớn trong quí 01 năm 2002 được thể hiện như sau:
Nợ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền 265.579.911
Có TK 335- Chi phí phải trả 265.579.911
Chi phí máy bằng tiền khác trong qúi 01 năm 2002, được ghi sổ bằng bút toán:
Nợ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền 536.107.010
Có TK 1362-Phải thu nội bộ 536.107.010
(Chi tiết Đội thi công cơ giới)
Sau khi tập hợp ghi sổ đầy đủ các loại chi phí máy trong kỳ như trên, kế toán sẽ tập hợp các chi phí máy trên vào một tài khoản tập hợp chung là TK 6239- Tổng hợp chi phí máy với bút toán ghi nợ TK 6239 và có các TK 6231, TK 6232, TK 6233, TK 6234, TK 6238 (chỉ bao gồm phần chi phí bằng tiền khác của đội thi công cơ giới và chi phí sửa chữa lớn thực tế trong kỳ). Từ số liệu tập hợp ở bên nợ TK 6239, kế toán thực hiện phân bổ chi phí máy trong kỳ cho các công trình với tiêu thức phân bổ là chi phí máy kế hoạch do đội thi công cơ giới lập báo nợ cho từng công trình và kết chuyển sang ghi nợ TK 154 (chi tiết từng công trình).
Cụ thể, trong quí 1 năm 2002, chi phí máy tập hợp để phân bổ như sau:
Nợ TK 6239- Tổng hợp chi phí máy 2.947.667.295
Có TK 6231- Chi phí nhân công 205.299.973
Có TK 6232- Chi phí nhiên liệu máy 429.599.858
Có TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ 6.127.717
Có TK 6234- CF khấu hao máy 1.504.952.826
Có TK 6238- Chi phí khác bằng tiền 801.686.921
Căn cứ vào kết quả tập hợp như trên, kế toán thực hiện phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ với công thức phân bổ như sau:
Giá trị phân bổ chi phí máy cho CT (I) trong kỳ
=
Tổng chi phí máy cần phân bổ trong các kỳ hạch toán
x
Chi phí sử dụng máy đội TCCG báo nợ cho CT (I)
Tổng chi phí máy đội TCCG báo nợ cho các CT, đội CT trong kỳ
Riêng phần chi phí máy thuê ngoài của từng đội công trình thì đã được tập hợp riêng và kết chuyển thẳng sang TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
Cụ thể, đối với cầu Cẩm Lệ, giá trị máy thuê ngoài của công trình trong qúi 1 năm 2002 là:
Nợ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền 16.715.190
Có TK 1362-Phải thu nội bộ 16.715.190
Nợ TK 154-Chi phí SXKD dở dang 16.715.190
(Nợ TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ)
Có TK 6238-CP khác bằng tiền 16.715.190
Giá trị máy phân bổ báo nợ cho công trình cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2002 là:
Nợ TK 154-Chi phí SXKD dở dang 517.843.888
(Nợ TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ)
Có TK 6239-Tổng hợp CP máy 517.843.888
(Xem sổ chi tiết và sổ cái TK 623- Chi phí máy thi công – Mẫu số 19,20, TK 154- Chi phí SXKDDD-mẫu số 23, 24, TK 1362- Phải thu nội bộ-Mẫu số 2,3)
Mẫu số 19
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01/2002
yt01
Trích BHYT Tháng 1/2002 đội QLXM
3384
409,696
31/01/2002
BH1011
Trích nộp BHXH đội QLXM
3383
3,892,115
31/01/2002
CD1011
Trích nộp KPCĐ đội QLXM
3382
1,708,284
31/01/2002
TT1010
Chi phí nhân công Đội QLXM
334
85,414,190
28/02/2002
BH02
Trích BHXH tháng 2/2002 Đội quản lý xe máy
3383
2,256,745
28/02/2002
CĐ02
Trích KPCĐ tháng 2/2002 đội quản lý xe máy
3382
1,142,524
28/02/2002
TT02
Phân bổ chi phí NCTT tháng 2/2002 Đội QL xe máy
334
54,269,890
28/02/2002
YT02
Trích bảo hiểm Y tế Tháng 2/2002 đội QLXM
3384
237,552
31/03/2002
CLQ1
CT cầu Cẩm lệ chi phí thuê máy Q1/2002
1362
16,715,190
31/03/2002
XMQ1
Đội quản lý xe máy chi phí khác bằng tiền quí 1/2002
1362
25,411,724
31/03/2002
XMQ1
Đội quản lý xe máy CPDVMN Q1/2002
1362
510,691,786
31/03/2002
XMQ1
Đội quản lý xe máy chi phí khác bằng TGNH Q1/2002
1362
3,500
31/03/2002
BH03
Trích BHXH tháng 3/2002 đội quản lý xe máy
3383
2,160,375
31/03/2002
CĐ03
Trích KPCĐ tháng 3/2002 đội quản lý xe máy
3382
1,104,767
31/03/2002
TT03
Phân bổ chi phí NCTT tháng 3/2002 đội QL xe máy
334
52,476,427
31/03/2002
YT03
Trích bảo hiểm Y tế Tháng 3/2002 đội QLXM
3384
227,408
31/03/2002
MTN01
CP máy thuê ngoài Q1/2002 cầu Cẩm lệ
15435
16,715,190
31/03/2002
THM01
Tổng hợp CP nhân công máy Q1/2002
6231
205,299,973
31/03/2002
THM01
Tổng hợp CP Vật liệu máy Q1/2002
6232
429,599,858
31/03/2002
THM01
Tổng hợp CP CCDC Q1/2002
6233
6,127,717
31/03/2002
THM01
Tổng hợp CP khác PV máy Q1/2002
6238
801,686,921
31/03/2002
THM01
Trích khấu hao máy móc thiết bị thi công Q1/2002
2141
1,504,952,826
31/03/2002
THM01
Chi phí sửa chữa lớn quí 1/2002
335
265,579,911
31/03/2002
THM01
Tổng hợp CP khấu hao MMTB Q1/2002
6239
1,504,952,826
31/03/2002
THM01
Tổng hợp CP khấu hao MMTB Q1/2002
6234
1,504,952,826
31/03/2002
PBCPM
Phân bổ CP máy Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
15435
517,843,888
Tổng phát sinh nợ:
5,476,322,205
Tổng phát sinh có:
2,039,511,904
Dư cuối kỳ:
3,436,810,301
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
Mẫu số 20
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Tkdu
Nợ
Có
31/03/2002
PKT
Phải thu nội bộ
136
2,565,393,370
31/03/2002
PKT
Công trình cầu Cẩm lệ
15435
534,559,078
31/03/2002
PKT
Phải trả CNV
334
192,160,507
31/03/2002
PKT
Chi phí phải trả
335
265,579,911
31/03/2002
PKT
Kinh phí công đoàn
3382
3,955,575
31/03/2002
PKT
BHXH
3383
8,309,235
31/03/2002
PKT
Bảo hiểm y tế
3384
874,656
31/03/2002
PKT
Chi phí nhân công
6231
205,299,973
31/03/2002
PKT
Chi phí vật liệu
6232
429,599,858
31/03/2002
PKT
Chi phí dụng cụ sản xuất
6233
6,127,717
31/03/2002
PKT
Chi phí khấu hao TSCĐ
6234
1,504,952,826
31/03/2002
PKT
Chi phí khác bằng tiền
6238
801,686,921
31/03/2002
PKT
Tổng hợp CP máy
6239
2,947,667,295
Tổng phát sinh nợ:
5,983,940,549
Tổng phát sinh có:
3,482,226,373
Dư cuối kỳ:
2,501,714,176
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
B.Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình thi công.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa công ty nên ở công ty Cầu 12 chỉ đến thời điểm cuối mỗi quý kế toán các đội công trình mới gửi báo cáo quyết toán quí cùng các chứng từ gốc về phòng kế toán. Sau khi kiểm tra báo cáo quyết toán và các chứng từ gốc đi kèm, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ chi phí cho từng công trình, đội công trình và nhập số liệu vào máy tính. Sau khi đã phân bổ các chi phí cần thiết khác cho từng công trình như chi phí máy, chi phí sản xuất chung, kế toán thực hiện tập hợp chi phí cho từng công trình và hạch toán các bút toán kết chuyển chi phí sang tài khoản tập hợp chi phí 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (tài khoản cấp 2 từng công trình) và ghi có cho các tài khoản chi phí đầu 6.
Cụ thể, đối với cầu Cẩm Lệ trong qúi 1 năm 2002, sau khi đã tập hợp được chi phí ghi nợ các TK 621, 622, 623, 627, kế toán công ty thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí ghi nợ sang TK 154 (tài khoản cấp 2 từng công trình) và ghi có các TK chi phí 621, 622, 623, 627 như sau:
Nợ TK 15435- Công trình cầu Cẩm Lệ 2.455.835.427 Có TK 621- CFNLVTT 642.619.646
Có TK 622- CFNCTT 129.281.974
Có TK 623- CP sử dụng máy 534.559.078
Có TK 627- CPSX chung 1.149.374.729
(Xem sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154- Mẫu số 23, 24)
Mẫu số 23
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 15435-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cầu Cẩm Lệ
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư nợ đầu kỳ:6,745,789,652
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03/2002
PKT
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
642,619,646
31/03/2002
PKT
Chi phí nhân công trực tiếp
622
129,281,974
31/03/2002
PKT
Chi phí khác bằng tiền
6238
16,715,190
31/03/2002
PKT
Tổng hợp CP máy
6239
517,843,888
31/03/2002
PKT
Chi phí nhân viên
6271
9,993,444
31/03/2002
PKT
Chi phí dụng cụ sản xuất
6273
446,787,545
31/03/2002
PKT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
564,387,124
31/03/2002
PKT
Chi phí bằng tiền khác
6278
128,206,616
31/03/2002
PKT
Giá vốn cầu Cẩm lệ
63228
5,478,569,321
Tổng phát sinh nợ:
2,455,835,427
Tổng phát sinh có:
5,478,569,321
Dư nợ cuối kỳ:
3,723,055,758
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Mẫu số 24
Tổng C.ty XD CTGT I
Công ty Cầu 12
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 15435-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cầu Cẩm Lệ
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002
Dư nợ đầu kỳ:
6,745,789,652
Chứng từ
Diễn giải
Tkdu
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03/2002
NLVL01
CP NLVL TT CT cầu Cẩm lệ
621
642,619,646
31/03/2002
kcq101
Kết chuyển CFNCTT Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
622
129,281,974
31/03/2002
KC102
Kết chuyển CFNCSXC Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
6271
9,993,444
31/03/2002
CCDC01
CP CCDC CT cầu Cẩm lệ Q1/2002
6273
156,523,100
31/03/2002
DVMN01
CP DVMN Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
6277
564,387,124
31/03/2002
CPK01
CP khác bằng tiền Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
6278
128,206,616
31/03/2002
MTN01
CP máy thuê ngoài Q1/2002 cầu Cẩm lệ
6238
16,715,190
31/03/2002
CPM02
Phân bổ CP máy Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
6239
517,843,888
31/03/2002
PBVTTC
PB CP VTTC Q1/2002 CT cầu Cẩm lệ
6273
290,264,445
31/03/2002
GV02
Giá vốn cầu Cẩm lệ
63228
5,478,569,321
Tổng phát sinh nợ:
2,455,835,427
Tổng phát sinh có:
5,478,569,321
Dư nợ cuối kỳ
3,723,055,758
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
kế toán trưởng
Người ghi sổ
2. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất của các công trình, kế toán thực hiện đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho các công trình trong kỳ.
2.1. Đánh giá sản phẩm dở ở Công ty cầu 12
Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được xác định theo giai đoạn qui ước, có thể là bàn giao khối lượng hoặc phần công việc hoàn thành. Bởi vậy cần phải tính được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Tại Công ty cầu 12, kỳ hạch toán là thời điểm cuối mỗi quí nên kỳ tính giá thành cũng được xác định vào cuối quí cho phù hợp.
Căn cứ tài liệu để xác định khối lượng sản phẩm dở dang của một công trình là:
Báo cáo sản lượng thực hiện trong kỳ hạch toán của công trình
Hồ sơ nghiệm thu thanh toán của công trình (phiếu giá và các tài liệu khác)
Biên bản đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang thực tế của công trình do đội thi công công trình lập, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, kế hoạch và các bộ phận có liên quan.
Để đánh giá được chi phí sản xuất dở dang các công trình, kế toán kết hợp với phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật thành lập hội đồng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở của các công trình. Tuy nhiên, việc này chỉ được kiểm kê thực tế vào thời điểm cuối năm, ở kỳ hạch toán cuối cùng trước khi khoá sổ năm tài chính. Còn ở thời điểm cuối mỗi quí, phòng kế toán kết hợp với phòng KTKH, phòng kỹ thuật chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở của các công trình một cách tương đối trên sổ sách dựa vào sản lượng thực hiện trong quí, khối lượng đã được nghiệm thu trong quí của công trình đó (đã lên phiếu giá thanh toán) và doanh thu còn lại của công trình. Nhìn chung, giá trị dở dang trên sổ sách thường chỉ bằng khoảng 85% giá trị dở dang thực tế. Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang trong quí cho từng công trình như sau:
Chi phí SXDD cuối kỳ hạch toán
=
CFSX dở dang đầu kỳ
+
Sản lượng thực hiện trong kỳ
-
Khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu thanh toán trong kỳ
Sau khi đã tính toán và thống nhất số liệu chi phí sản xuất dở dang với các phòng ban chức năng, bảng kê sản phẩm dở dang của các công trình được lập để làm căn cứ ghi sổ và hạch toán cho kế toán.
Cụ thể, khối lượng dở dang cuối quí 1 năm 2002 của công trình cầu Cẩm Lệ là: 3.723.055.758 ( xem mẫu số 25)
Mẫu số 25
Tổng công ty XDCTGT I
Công ty cầu 12
Bảng kê sản phẩm dở dang các công trình
đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2002
Hôm nay, ngày 31/03/2002, hội đồng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang gồm:
Ông Cấn Hồng Lai - Giám đốc công ty
Ông Nguyễn Hữu Hoa - Kế toán trưởng
Ông Đặng Thanh Bình - Phó phòng kỹ thuật thi công
Ông Trần Văn Nhuận - Trưởng phòng Kinh tế kế hoạch
Sau khi đối chiếu khối lượng đã nghiệm thu (có phiếu giá) với khối lượng đã hoàn thành của các công trình tính đến hết ngày 31/03/2002, Hội đồng đã thống nhất khối lượng sản phẩm dở dang của các công trình như sau:
STT
Tên công trình
Đvt
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng cộng
3,723,055,758
8
Cầu Cẩm Lệ
3,723,055,758
Giám đốc Phòng KTKH Phòng Kỹ thuật TC Phòng TCKT
2.2 Tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn qui ước, kế toán Công ty cầu 12 xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành được xác định là thời điểm cuối mỗi quí.
Công ty cầu 12 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong quí chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong quí
=
Chi phí thực tế KLXLDD đầu quí
+
Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong qúi
-
Chi phí KLXLDD cuối quí
Sau khi đã tính được giá thành cho từng công trình theo công thức trên, kế toán thực hiện lên bảng tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ hạch toán.
Cụ thể, giá thành công trình cầu Cẩm Lệ Q1/2002 là 5.478.569.321 được xác định như sau:
5.478.569.321
=
6.745.789.652
+
2.455.835.427
-
3.723.055.758
(xem biểu chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh trong qúi 1 năm 2002- Mẫu số 26)
Phần III
Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côngty cầu 12
Trong cơ chế thị trường với nhiều loại hình sản xuất đa dạng, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Những công trình hoàn thành nghiệm thu đã được đánh giá cao về kỹ thuật, chất lượng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cầu 12, em có một số nhận xét về thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của công ty. Đồng thời nêu một số ý kiến đóng góp của bản thân nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của công ty.
1. Nhận xét chung về công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu 12.
Thứ nhất: Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty XDCTGT I - Bộ Giao thông vận tải, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của Công ty được bố trí phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý của Công ty.
Thứ hai: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là phù hợp với yêu cầu quản lý một cách chặt chẽ, giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hệ thống chứng từ ban đầu: được tổ chức đầy đủ, hợp lý và hợp pháp. Được quản lý, bảo quản một cách khoa học và đảm bảo lưu giữ lâu dài.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là rất phù hợp với điều kiện hạch toán trên máy vi tính đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Các sổ kế toán được sử dụng đúng mẫu theo quy định của Bộ Tài chính.
- Trình tự hạch toán: kế toán công ty áp dụng trên máy vi tính vừa giảm nhẹ được công việc cho kế toán viên đồng thời vẫn đảm bảo hạch toán theo đúng phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán.
- Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Công ty lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, cho từng quý một cách rõ ràng cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Nhìn chung, công ty đã hạch toán chi phí tương đối đầy đủ và hợp lý. Tuy nhiên, theo em nhận thấy thì còn một số vấn đề công ty nên lưu ý thêm để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí và tính giá thành.
Thứ nhất, về phân bổ và hạch toán chi phí nhân công:
Như ở phần hạch toán chi phí nhân công em đã trình bày ở trên, tại công ty cầu 12 chi phí nhân công trực tiếp không phải là chi phí tiền lương, ca thực tế đã chi ra trong kỳ hạch toán của các công trình mà chi phí này được kế toán công ty tính toán và phân bổ theo sản lượng thực hiện của từng công trình nên không đảm bảo tính chính xác của chi phí công trình. Cụ thể trong qúi 1 năm 2002, công trường cầu Cẩm lệ đã chi ra một khoản chi phí tiền lương là 128.405.600 (xem sổ chi tiết tài khoản 1362 và TK 334), kế toán công ty đã phân bổ lương trực tiếp là 129.281.974 và gián tiếp là 9.993.444 cho công trường cầu Cẩm lệ trong quí 1, tổng cộng là 139.275.418, lớn hơn chi phí nhân công thực tế đã chi của công trình.
Ngoài ra, tỷ lệ các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được áp dụng chưa hợp lý dẫn đến chi phí này cũng không chính xác. BHXH được phân bổ theo số thực nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội chứ không phải là trích bằng 15% lương cơ bản. Thực ra, tại công ty cầu 12 không phải mọi công nhân đều được mua BHXH ngay khi ký kết hợp đồng lao động, do đó dẫn đến thực tế là trong một tổ, một đội và trong toàn công ty, nếu trích đúng 15% lương cơ bản thì lại không đúng với số thực tế phải nộp cho cơ quan BHXH. Đối với BHYT, tại công ty BHYT được trích bằng 2% BHXH không đúng với quy định là phải trích bằng 2% lương cơ bản.
Do đó, theo em, để phản ánh đúng chi phí, công ty nên trích các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định và hạch toán lương phải trả theo đúng số thực chi của đội công trình.
Thứ hai, về hạch toán chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công công ty đã phân bổ tương đối hợp lý, tuy nhiên về hạch toán thì lại chưa thật hợp lý. Cụ thể, toàn bộ chi phí nhân công máy, chi phí vật liệu máy, chi phí công cụ máy, chi phí khấu hao, chi phí khác bằng tiền tập hợp được trong kỳ đã được ghi vào bên nợ các TK tương ứng là TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6238. Sau đó, toàn bộ các khoản chi phí này lại được tập hợp sang TK 6239- Tổng hợp chi phí máy rồi mới được phân bổ cho các công trình và kết chuyển sang TK 154. Như vậy, tổng số phát sinh của TK 623 đã bị tăng thêm một khoản bằng đúng tổng các khoản đã kết chuyển sang TK 6239- Tổng hợp chi phí máy. Hơn thế nữa, chi phí lại được kết chuyển từ các tài khoản cấp 2 này sang tài khoản cấp 2 khác của cùng một tài khoản mẹ là TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công thì không hợp lý và không đúng với nguyên tắc kế toán.
Cụ thể, trong quí 1 năm 2002, có 2.947.667.295 vốn không phải là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ mà đó là số kết chuyển từ các TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6238 sang TK 6239 đã làm tổng số phát sinh của TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công đã tăng thêm một khoản tương ứng không phải là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Theo em, kế toán công ty không cần phải sử dụng thêm TK 6239 mà có thể phân bổ và kết chuyển thẳng từ TK 623 ghi nợ cho TK 154 để phản ánh đúng số chi phí phát sinh trong kỳ.
TK 6231, 6232, 6233, 6234
TK 6238
Tập hợp CF NC máy, vật liệu,…
Chi phí khác bằng tiền
K/C chi phí máy thuê ngoài của các công trình
Pbổ CF máy các công trình
TK 6239
TK 154
Sơ đồ hạch toán mới theo ý kiến đề xuất của chuyên đề:
Kết chuyển chi phí máy thuê ngoài các công trình
TK 6238
TK 6231, 6232, 6233, 6234
TK 154
Phân bổ chi phí máy các công trình
Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công công ty đang áp dụng:
Thứ ba, về sử dụng tài khoản 136:
Hiện nay công ty sử dụng TK 136 để hạch toán quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty và công trường. ở dưới công trường chưa tổ chức hạch toán riêng mà chỉ hạch toán theo hình thức báo sổ về phòng kế toán. Như vậy là không phù hợp với quy định chỉ sử dụng TK 136 để hạch toán khoản phải thu đơn vị nội bộ nếu đơn vị nội bộ trực thuộc có phân cấp hạch toán và có bộ máy kế toán riêng.
Do đó theo em, công ty nên sử dụng TK 141- Tạm ứng với hai tài khoản cấp 2 để hạch toán theo đúng chế độ quy định.
TK1411- Tạm ứng cho công trường: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với công trường và các đội sản xuất.
TK1412-Tạm ứng: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với cá nhân trong công ty.
Bên cạnh những giải pháp cụ thể nêu trên, nhằm tăng cường công tác quản lý của Công ty nói chung và công tác kế toán, em đưa ra kiến nghị sau:
Kiến nghị:
- Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Công ty có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn trong kiểm soát hoạt động kinh doanh. Vì vậy việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty là cần thiết, hệ thống này cần có sự quan tâm của Ban giám đốc, luôn thay đổi trình tự kiểm soát sao cho phù hợp với từng thời kỳ và yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát, phù hợp với quy mô công việc.
kết luận
Hạch toán chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là rất cần thiết để hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vật tư tiền vốn trong XDCB và là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu.
Điều đó càng đòi hỏi phải không ngừng tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cầu 12 và vận dụng những vấn đề lý luận đã học ở trường vào thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn những vấn đề đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này.
Do thời gian thực tập không nhiều cùng với hạn chế về nhận thức, chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy, cô giáo và của các bạn để chuyên đề này thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
Mục lục
STT
Nội dung
Trang số
Lời mở đầu
Phần I
Lý luận chung về hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong DN xây lắp
2
I
Đặc trưng tổ chức hoạt động SXKD cửa ngành XDCB nói chung và xây dựng cầu nói riêng
2
1
Đặc điểm hoạt động SXKD ngành XDCB
2
2
Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán CFSX và tính Z sản phẩm xây dựng
3
II
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
4
1
CFSX trong DN xây lắp và phân loại CFSX
4
1.1
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
4
1.2
Phân loại CFSX trong DN xây lắp
5
a.
Phân loại theo yếu tố chi phí
5
b.
Phân loại theo khoản mục giá thành công tác xây lắp
5
2.
Giá thành SP xây lắp và các loại Z
6
2.1
Khái niệm giá thành xây lắp
6
2.2
Các loại giá thành SP xây lắp
7
a.
Giá thành dự toán công tác xây lắp
7
b.
Giá thành kế hoạch xây lắp
7
c.
Giá thành thực tế xây lắp
7
III
Kế toán tập hợp CF trong DN xây dựng
8
1.
Đối tượng kế toán tập hợp CFSX
8
2.
Phương pháp kế toán tập hợp CFSX
8
a.
Kế toán tập hợp CFSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
8
b.
Kế toán tập hợp CFSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
9
3.
Trình tự kế toán tập hợp và hạch toán CFSX
9
a.
Kế toán tập hợp và hạch toán CF NVLTT
9
b.
Kế toán tập hợp và hạch toán CF NCTT
10
c.
Kế toán tập hợp và hạch toán CF máy thi công
10
d.
Kế toán tập hợp và hạch toán CF sản xuất chung
11
IV.
Tính giá thành SP xây lắp
11
1.
Đối tượng tính giá thành SP xây lắp
11
2.
Kiểm kê sản phẩm xây lắp dở dang
12
a
Phương pháp đánh giá SP làm dở theo CF dự toán
12
b
Phương pháp đánh giá SP làm dở theo giá dự toán
13
c
Phương pháp đánh giá SP dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
13
3.
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong DN xây lắp
13
a.
Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
13
b.
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
14
V.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất chi phí sản xuất theo phương pháp khán gọn trong xây lắp
14
Phần II
Thực tế công tác tổ chức kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty cầu 12
16
I.
Khái quát chung về công ty cầu 12
16
1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cầu 12
16
2.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
16
3.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
17
3.1
Đặc điểm về quy trình hoạt động SXKD
17
3.2
Đặc điểm tổ chức quản lý
17
II
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cầu 12
20
III
Tình hình thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty Cầu 12
22
A.
Kế toán tập hợp CFSX
22
1.
Đặc điểm CFSX ở Công ty cầu 12
22
2.
Đối tượng kế toán CFSX
22
3.
Trình tự hạch toán CFSX ở Công ty cầu 12
22
3.1.
Hạch toán chi phí NVLTT
23
3.2.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
29
3.3.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
36
3.4.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
44
B.
Kế toán tổng hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
51
1.
Tổng hợp CFSX theo công trình thi công
51
2.
Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12
53
2.1
Đánh giá sản phẩm dở ở Công ty cầu 12
53
2.2
Tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12
54
Phần III
Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cầu 12
56
1.
Nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cầu 12
56
2.
Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và tổ chức hạch toán CFSX
57
Kết luận
61
Tài liệu tham khảo
1.Hệ thống kế toán xây lắp- Nhà xuất bản tài chính
Phùng Thị Đoan.
Lê Thị Hoè.
2. Kế toán các Doanh nghiệp sản xuất- Nhà xuát bản tài chính.
Vương Đình Huệ.
3. Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp - Nhà xuất bản thống kê.
Võ Văn Nhị.
4.Chế độ kế toán mới- Nhà xuất bản thống kê
5. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh- Nhà xuất bản tài chính
6. Hệ thống văn bản pháp quy về đổi mới quản lý đầu tư và xây dựng .Tập 1-Nhà xuất bản xây dựng
Giáo trình “Kế toán trong các doanh nghiệp” Nguyễn Thị Loan, NXB Tài chính
Giáo trình “Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính doanh nghiệp ” Nguyễn Văn Công, NXB Tài chính
Giáo trình “Lý thuyết hạch toán kế toán Nguyễn Thị Đông , NXB Tài chính
10. Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh” Nguyễn Văn Công, NXB Thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0393.doc