Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, kế hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương công nhân viên sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.
-Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh trong quá trình quản lý. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã ký, trong hợp đồng phải ghi rõ mức lương được hưởng.
Bảng chấm công
Công trình: Nhà nghỉ N2 - Đồ Sơn
Tháng 9/1999
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số lương
Số ngày trong tháng
Quy ra công
Bù trừ chênh lệch
Ghi chú
Số công hưởng lương
Công nghỉ hưởng lương
công hưởng BHXH
1
2
..
1
NguyễnBá An
x
x
..
29
_
_
2
Lý An Hoà
x
x
..
28
_
_
3
Doãn Kế Hội
x
x
..
26
_
_
4
Lê Anh Hùng
x
x
..
28
_
_
5
Đỗ Cao Văn
_
x
..
25
_
_
.....................
Người chấm công
(Ký,Họtên)
Tính lương và thanh toán lương được thực hiện trên bản thanh toán lương. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán......kế toán tiền lương công ty tính lương cho từng công nhân viên.
Công ty 789-BQP Bảng thanh toán lương
XN 384 Tháng 9 năm 1999
Lương mùa vụ CT: nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Stt
Họ và tên
Lương sản phẩm
Ký nhận
Số công
Đơn giá
Thành tiền
1
Nguyễn văn Đức
20
24.000
480.000
2
Lê Văn Tập
20
24.000
480.000
3
Ngô Thanh Long
20
24.000
480.000
4
Hà Đức Thảo
18
24.000
432.000
5
Nguyễn Huy Thảo
20
24.000
480.000
6
Phạm Việt Cường
19
24.000
456.000
7
Lê Huy An
18
24.000
432.000
8
Phạm Việt Tuy
21
24.000
504.000
9
Nguyễn Văn Cư
20
24.000
480.000
10
Lê Anh Quân
20
24.000
480.000
11
Hồ Mạnh Phúc
22
24.000
488.000
12
Nguyễn Văn Phúc
20
24.000
480.000
13
Phạm Việt Dũng
25
24.000
600.000
14
Nguyễn Việt Hà
20
24.000
480.000
15
Trần Văn Kiên
24
24.000
576.000
.............................
Cộng
438
12.033.709
Giám Đốc XN KTTRCTY KTTLCTY Người tính
Công ty 789-BQP
Xí nghiệp 384
Bộ phận trực tiếp
Bảng thanh toán lương
tháng 9/1999
Công trình Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Stt
Họ và tên
Lương chế độ
Lương sản phẩm
Các khoản phải trừ
Còn lại
Ký nhận
Bậc
Lương chế độ
M1
M2
N
MN
Lương sản phẩm
BHXH 6%lcđ
BHYT 1%Lcđ
1
Nguyễn Bá An
A6N1 4/7
256.320
1,1
1,2
12,0
15,8
396.000
12.816
2.563
380.621
2
Lý An Hoà
A6N1 6/7
384.480
1,2
1,1
24,0
31,7
792.000
19.224
3.845
786.931
3
Doãn Kế Hội
A6N1 6/7
384.480
1,2
1,1
25,0
33,0
825.000
19.224
3.845
801.931
4
Lê Anh Hùng
A6N1 5/7
313.920
1,1
1,1
25,0
30,3
756.250
15.696
3.139
737.415
5
Đỗ Cao Văn
A6N1 5/7
313.920
1,1
1,1
11,0
13,3
323.750
15.696
3.139
313.195
....................
Cộng:
1.653.120
3.184.384
151.605
12.686
3.020.093
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 9 năm 1999
Stt
Tên công trình
Tiềnlương phải trả
TK338
Tổng cộng
TK3382
TK3383
TK3384
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
3.184.384
63.688
477.658
63.688
3.789.148
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316
3.082.403
61.648
462.364
61.648
3.668.090
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
9.553.154
191.063
1.432.973
191.063
11.015.253
................
Tổng cộng:
15.819.968
144.399
2.363.995
144.339
18.472.761
Người lập bảng
Đơn vị: Công ty 789-BQP
Chứng từ ghi sổ
số 130
Ngày 30/9/1999
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
29
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
622
334
3.184.384
38
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công KPCĐ theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
622
3382
63.688
50
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân côngBHXH theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
622
3383
477.658
52
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công BHYT theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
622
3384
63.688
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
622
3.184.384
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
622
63.688
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
622
477.658
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
622
63.688
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán Sổ cái
Sổ cái TK622 “Chi phí nhân côngtrực tiếp”
Từ 1/9/99 đến ngày 30/9/99
Ngày ghi sổ
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/9/99
130
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
334
3.184.384
30/9/99
130
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công KPCĐ theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
3382
63.688
30/9/99
130
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân côngBHXH theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
3383
477.658
30/9/99
130
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công BHYT (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
3384
63.688
30/9/99
130
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
3.184.384
30/9/99
130
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
63.688
30/9/99
130
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
477.658
30/9/99
130
Cuối tháng kết chuyển TK622 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
63.688
..........
....
.................................
Tổng PS nợ: 3.789.418
Tổng PS có: 37.789.418
2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công tại Công ty 789-BQP là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ điện, động cơ diezen, hơi nước.....(kể cả hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền....
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty 789-BQP
TK111,112 TK1368 TK623 TK154
Cấp tiền chi phí Chi phí máy chi
máy cho xí nghiệp tiết công trình Kết chuyển chi
phí máy
Thanh toán tiền chi phí máy cho xí nghiệp
chi tiết từng công trình
* Hạch toán chi phí nhiên liệu động lực sử dụng máy thi công
Nhiên liệu sử dụng cho máy thi công được xuất từ kho của xí nghiệp và được định mức cho từng loại máy dựa trên thời gian sử dụng và đặc điểm kỹ thuật máy. Khi xuất nhiên liệu cho máy thi công kế toán lập phiếu xuất kho có mẫu sau:
Đơn vị: Công ty 789
Mẫu 02-VT
Ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/TCDN
Ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 9 năm 1999
Họ tên người nhận: Lê Thanh Hương
Lý do xuất kho:Chạy máy thi công
Xuất taị kho: Chị Phương
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Xăng A92
Lít
100
100
4.405
440.500
............
Cộng:
440.500
Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu xuất nhiên liệu do kế toán xí nghiệp gửi lên kế toán công ty tập hợp và lập bảng tổng hợp phân bổ nhiên liệu sử dụng máy thi công
Bảng tổng hợp nhập xuất nhiên liệu sử dụng máy thi công
Tháng 9/1999
Stt
Tên công trình
Tồn kho
Nhâp xuất trong tháng
Đầu tháng
Cuối tháng
Nhập
Xuất
01
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
175.000
145.689
1.676.939
1.706.250
02
Nhà làm việc tiểu đoàn D8 - F316
789.400
952.804
1.691.724
1.528.320
03
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
462.500
484.988
3.228.900
3.206.412
...............
Cộng:
1.426.900
1.583.481
6.597.563
6.440.982
*Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công
Công nhân điều khiển máy thi công thuộc tổ cơ giới cũng trực tiếp tham gia sản xuất. Tổ trưởng tổ cơ giới nhận phần công việc được khoán và đảm bảo tổ chức thi công đúng như hợp đồng làm khoán đã nhận.
Tổ trưởng tổ cơ giới theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ. Chấm công cho công nhân ở bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán. Cuối tháng kế toán xí nghiệp tập hợp chứng từ có liên quan gửi lên công ty tiến hành lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương tương tự như tài khoản 622. Chi phí nhân công điều khiển máy được ghi vào bên nợ TK623- chi tiết từng công trình
* Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền sử dụng máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sử dụng máy thi công phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào công trình đó.
Kế toán xí nghiệp thiết lập các chứng từ ban đầu. Cuối tháng lập bảng kê dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền báo cáo lên kế toán công ty để hạch toán
Xí nghiệp 384
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền sử dụng máy thi công
CT: Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Tháng 9 năm 1999
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
S H
N/T
1
14
3/9
Chi thuê máy thi công
5.615.000
2
18
8/9
Trả tiền điện
1.542.000
........................
Cộng:
7.157.000
Cuối tháng kế toán công ty tập hợp các chứng từ xí nghiệp gửi lên lập bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy cho từng công trình.
Bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Stt
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí nhiên liệu
1.706.250
2
Chi phí nhân công
2.800.000
3
Chi phí chung
7.157.000
Cộng:
11.663.250
Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy
tháng 9 năm 1999
Stt
Tên công trình
Chi phí sử dụng máy
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
11.663.250
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8 - F316
6.452.456
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
16.492.700
..................
Cộng:
34.608.406
Các nghiệp vụ trên được phản ánh trên sổ kế toán như sau:
Đơn vị: Công ty 789-BQ Chứng từ ghi sổ
số142 ...
Ngày..30.tháng.9..năm...1999
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
38
14/9/99
Bút toán hạch toán: Nguyễn thị Ngọc XN384 thanh toán bằng tiền cấp ứng CP Máy=11.663.250
(nhà nghỉ N2 Đồ Sơn HĐ số 78 ngày 18/4/99-XN 384)
623
1368
11.663.250
29
14/9/99
Bút toán hạch toán: Phạm Thị Thanh-XN1789 nhận tiền thanh toán nội bộ CT nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 CP Máy=6.452.456 (nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 HĐ số 28 ngày 15/01/99-XN1789)
623
111
6.452.456
Cuối tháng kết chuyển TK 623 sang TK154 (XN1789-CT D8-F316)
154
623
6.452.456
Cuối tháng kết chuyển TK623 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
623
11.663.250
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí và giá thành tiến hành ghi sổ cái TK623
Sổ cái TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Ngày
ghi sổ
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/9/99
142
Bút toán hạch toán: Nguyễn Thị Ngọc XN384 thanh toán bằng tiền cấp ứng CPMáy=11.663.250
(nhà nghỉ N2 Đồ Sơn HĐ số 78 ngày 18/4/99-XN 384)
1368
11.663.250
30/9/99
142
Bút toán hạch toán: Phạm Thị Thanh-XN1789 nhận tiền thanh toán nội bộ CT nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 CP Máy=6.452.456 (nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 HĐ số 28 ngày 15/01/99-XN1789)
111
6.452.456
30/9/99
142
Cuối tháng kết chuyển TK 623 sang TK154 (XN1789-CT D8-F316)
154
6.452.456
30/9/99
142
Cuối tháng kết chuyển TK623 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
11.663.250
.............
...
Tổng PS nợ: 17.067.765
Tổng PS có: 17.067.765
2.4 Chi phí sản xuất chung
Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công công ty còn phải chi ra các khoản chi phí khác gồm:
-Chi phí lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
-Chí phí công cụ xuất dùng
-Chi phí khấu hao máy móc thiết bị kho tàng bến bãi, tài sản cố định của đội, chi phí sửa chữa lớn
-Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại...)
-Các chi phí khác bằng tiền (chi phí giao dịch tiếp khách...)
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Đối với những chi phí chung không thể hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp lại đến cuối tháng phân bổ cho các công trình.
Để theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí sản xuất chung công ty đã mở thành bốn tiểu khoản cấp 2 của tài khoản 627
Tài khoản 6271-Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6273-Chi phí công cụ dụng, dụng cụ
Tài khoản 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6278-Chi phí khác bằng tiền
Chi phí chung sẽ được phản ánh trên các sổ chi tiết TK 627 và sổ cái TK 627.
*Chi phí nhân viên quản lý đội công trình
Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp được thể hiện trên bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp
Sổ chi tiết TK6271 “Chi phí nhân viên quản lý”
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/9/99
246
30/9/99
Bút toán hạch toán: Nguyễn thị Thanh-XN384 thanh toán lương tháng 9 cho nhân viên quản lý XN384 = tiền cấp ứng = 3.214.920
334
3.214.920
30/9/99
247
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán KPCĐ=2% tiền lương của nhân viên quản lý XN384=64.298
3382
64.298
30/9/99
248
30/9/99
HạchtoánBHXH=
15% tiền lương của nhân viên quản lý XN384=482.238
3383
482.238
30/9/99
249
30/9/99
Hạch toánBHYT=2% tiền lương của nhân viên quản lý XN384=64.298
3384
64.298
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển TK 6271 sang TK154 (XN1789)
154
3.214.920
Cuối tháng kết chuyển TK 6271 sang TK154 (XN1789)
154
64.298
30/9/99
Bút toán hạch toán: Cuối tháng kết chuyển TK 6271 sang TK154 (XN1789)
154
482.238
30/9/99
Bút toán hạch toán: Cuối tháng kết chuyển TK 6271 sang TK154 (XN1789)
154
64.298
Tổng PS nợ: 3.835.744
Tổng PS có: 3.835.744
Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp được phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình.
Hệ số phân bổ chi phí nhân viên quản lý
=
Chi phí nhân viên quản lý cần phân bổ
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Mức phân bổ chi phí nhân viên quản lý từng công trình
=
Hệ số phân bổ
x
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
Bảng phân bổ chi phí nhân viên
tháng 9 năm 1999
Stt
Công trình
TK334
TK338
Tổng cộng
TK3382
TK3383
TK3384
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
3.214.920
64.298
482.238
64.298
3.835.754
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316
2.652.850
53.057
397.927
53.057
3.156.892
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
4.399.675
87.993
659.951
87.993
5.235.612
.............
Cộng:
10.267.445
205.348
1.540.116
205.348
12.228.258
* Chi phí công cụ dụng
Các chi phí như găng tay, cuốc xẻng... được công ty phân bổ trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình và được phân bổ một lần vào công trình nếu giá trị nhỏ, phân bổ dần vào công trình, hạng mục công trình nếu giá trị lớn và được ghi vào sổ chi tiết TK6273
* Chi phí khác bằng tiền
Căn cứ và hoá đơn thanh toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì được tính thẳng vào công trình đó
Sổ chi tiết TK6278 “Chi phí khác bằng tiền”
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Ngày ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/9/99
38
30/9/99
Bút toán hạch toán: Nguyễn thị Ngọc XN384 thanh toán bằng tiền cấp ứng CP khác bằng tiền CT
nhà nghỉ N2 Đồ Sơn HĐ số 78 ngày 18/4/99-XN 384
1368
1.538.840
30/9/99
129
30/9/99
Bút toán hạch toán: Phạm Thị Thanh-XN1789 nhận tiền thanh toán nội bộ CT nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 CP-XN1789 khác bằng tiền = 1.794.021
111
1.794.021
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển TK 6278sang TK154 (XN1789-CT D8-F316)
154
1.794.021
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển TK6278 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
1.538.840
Tổng PS nợ: 3.332.861
Tổng PS có : 3.332.861
* Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, việc tăng cường trang bị kỹ thuật máy móc thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng công trình sẽ giúp cho đơn vị giải quyết được phân lớn lao động trực tiếp, tăng năng xuất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình.
Chi phí khấu hao tài sản cố định hiện nay được công ty áp dụng tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Kế toán tài sản cố định là người theo dõi trực tiếp từng loại tài sản cố định về cả số lượng, nguyên giá, số khấu hao, giá trị còn lại để quản lý tình hình sản xuất sử dụng tài sản cố định. Khấu hao TSCĐ được kế toán công ty tính theo từng loại tài sản, từng đầu mối xí nghiệp và hạch toán tổng hợp vào bên nợ tài khoản 627 (6274). Việc tính khấu hao được thực hiện theo quyết định số 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ tài chính. Cụ thể mức tính khấu hao hàng tháng như sau:
Mức trích khấu hao tháng
=
Mức trích khấu hao TB hàng năm
12
Trong đó mức trích khấu hao trung bình hàng năm căn cứ vào quy định cho từng loại phương tiện.
Mức trích khấu hao TB hàng năm
=
Nguyên giá phương tiện
Thời gian sử dụng
Bảng tính khấu hao năm 1999
Stt
Tên TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nguyên giá
Số khấu hao
1
Máy trộn bê tông
5 năm
95.000.000
19.000.000
2
Máy vận thăng
4 năm
86.500.000
21.625.000
3
Máy ủi
4 năm
72.6420.000
181.605.000
...................
Cộng:
9.079.200.000
222.230.000
Trên cơ sở bảng tính khấu hao năm. Kế toán lập bảng khấu hao tháng
Bảng tính và phân bổ khấu hao cơ bản
tháng 9 năm 1999
Stt
Tên TSCĐ
Mức khấu hao
Công trình
Nhà làm việc D8-F316
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
............
1
Máy trộn bê tông
1.583.333
234.561
1.241.418
2
Máy vận thăng
1.802.083
325.621
142.481
3
Máy ủi
15.133.750
2.756.231
189.585
...............
Tổng cộng:
18.519.166
5.023.340
456.218
Công ty thực hiện trích trước khấu hao sửa chữa lớn và phân bổ cho từng công trình tương tự như khấu hao cơ bản. Với các số liệu tính toán kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết TK 6274
Sổ chi tiết TK6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”
Từ 1/1/99 đến 30/9/99
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/9/99
329
30/9/99
Bút toán hạch toán: Phân bổ KHCB TSCĐ vào CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
214
456.218
30/9/99
338
30/9/99
Bút toán hạch toán: Phânbổ KHSCLTSCĐ vào CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
335
136.865
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển TK 6271sang TK154 (XN384-CT Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
456.218
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển TK 6271sang TK154 (XN1789-CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn)
154
136.865
Chi phí sản xuất chung được ghi vào sổ cái TK627
Sổ Cái TK627 “Chi phí sản xuất chung”
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Ngày ghi sổ
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/9/99
145
Bút toán hạch toán: Hạch toán chi phí nhân viên quản lý XN 384 vào TK627
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn=3.214.920
334
3.214.920
30/9/99
146
Bút toán hạch toán: Hạch toán KPCĐ=2% tiền lương của nhân viên quản lý vào TK627
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn=64.298
3382
64.298
30/9/99
147
Bút toán hạch toán: Hạch toán BHXH=15% tiền lương của nhân viên quản lý vào TK627
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn=482.238
3383
482.238
30/9/99
148
Bút toán hạch toán: Hạch toán BHXH=2% tiền lương của nhân viên quản lý vào TK627
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn=64.298
3384
64.298
30/9/99
149
Bút toán hạch toán: Nguyễn thị Ngọc XN384 thanh toán chi phí khác bằng tiền XN384 bằng tiền cấp ứng
Công trình Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn=1.538.840
1368
1.538.840
30/9/99
150
Bút toán hạch toán: Phân bổ KHCBTSCĐ tháng 9
Công trình Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn =456.218
214
456.218
30/9/99
151
Phân bổ KHSCLTSCĐ tháng 9
Công trình Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn =136.865
335
136.865
30/9/99
152
Bút toán hạch toán Nguyễn Thị Ngọc XN384 thanh toán tiền CCDC bằng tiền cấp ứng
CT Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn =305.371
1368
305.371
30/9/99
153
Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân viên quản lý đã tập hợp ở TK6271 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=3.214.920
3.214.920
30/9/99
154
Cuối tháng kết chuyển KPCĐ=2% chi phí nhân viên quản lý đã tập hợp ở TK6271 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=64.298
154
64.298
30/9/99
155
Cuối tháng kết chuyển BHXH=15% chi phí nhân viên quản lý đã tập hợp ở TK6271 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=482.238
154
482.238
30/9/99
156
Cuối tháng kết chuyển BHYT=2% chi phí nhân viên quản lý đã tập hợp ở TK6271 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=64.298
154
64.298
30/9/99
157
Cuối tháng kết chuyển chi phí khác bằng tiền đã tập hợp ở TK621 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=1.538.840
154
1.538.840
30/9/99
158
Cuối tháng kết chuyển chi phí KHCBTSCĐ đã tập hợp ở TK621 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=456.218
154
456.218
30/9/99
159
Cuối tháng kết chuyển chi phí KHSCLTSCĐ đã tập hợp ở TK621 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=136.865
154
136.865
30/9/99
160
Cuối tháng kết chuyển chi phí CCDC đã tập hợp ở TK621 sang TK154
(XN384)
Công trình nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
=305.371
154
305.371
Tổng PS nợ: 6.273.038 Tổng PS có: 6.273.038
2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí này đều được kế toán tổng hợp lại làm căn cứ để tính giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành. Các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được theo dõi trên sổ chi tiết TK 154-Chi tiết theo từng xí nghiệp và được tập hợp toàn bộ trên sổ cái TK 154. Tổng số phát sinh nợ TK 154 là số kết chuyển bên có của các TK 621, 622, 623, 627
Sổ chi tiết TK154
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/9/99
Bút toán hạch toán cuối tháng kết chuyển chi phí NVLTT- CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn đã tập hợp ởTK621sang TK154 XN384
621
50.625.000
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển chi phí NCTT- CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn đã tập hợp ở TK622 sang TK154 XN 384
622
15.823.127
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển chi phí Máy- CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn đã tập hợp ởTK621sang TK154 XN384
623
11.663.250
30/9/99
Cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung- CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn đã tập hợp ởTK621sang TK154 XN384
627
6.273.038
Dư đầu kỳ: 26.420.182
PS nợ : 84.384.415 PS có :
Dư cuối kỳ: 15.789.234
Sổ cái TK154
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Dư nợ đầu kỳ: 325.689.745
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
30/9/99
125
Bút toán hạch toán: Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh thực tế của tất cả các công trình tại TK621 sang TK154 CTY789-BQP
CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn XN384=50.625.000
..................
621
50.625.000
30/9/99
130
Bút toán hạch toán: Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh thực tế của tất cả các công trình tại TK622 sang TK154 CTY789-BQP
CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn XN384=15.823.127
.........................
622
15.823.127
30/9/99
142
Bút toán hạch toán: Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh thực tế của tất cả các công trình tại TK623 sang TK154 CTY789-BQP
CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn XN384=11.663.250
........................
623
11.663.250
30/9/99
150
Bút toán hạch toán: Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh thực tế của tất cả các công trình tại TK6271 sang TK154 CTY789-BQP
CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn XN384=6.273.038
.....................
627
6.273.038
PS nợ : 84.384.415
PS có :
Dư cuối kỳ: 2.789.456.223
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 9 năm 1999
Stt
Tên công trình
NVL trực tiếp
NC trực tiếp
Chi phí máy
CP SX chung
Cộng
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
50.625.000
15.823.127
11.663.250
6.273.038
84.384.415
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316
49.062.500
10.787.621
6.452.456
5.376.529
71.679.115
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
152.641.260
27.940.800
16.492.800
8.713.535
197.967.290
.....................
Cộng
252.328.760
54.551.548
34.608.506
20.362.920
361.851.734
2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 789-BQP
Trong xây dựng cơ bản dở dang để đảm bảo tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm làm cho việc tính giá thành được chính xác thì sản phẩm làm dở không thể thiếu được. Cuối mỗi kỳ, chủ nhiệm công trình cùng với bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm kê xác định khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn và ghi vào biên bản nghiệm thu. Công ty chỉ tính giá thành khi đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty được thực hiện dựa vào chi phí dự toán.
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang =
cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
x
Chi phí khối lượng XLDD cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng XLDD theo dự toán
=
S chi phí dự toán
x
tỷ lệ hoàn thành.
VI. Hạch toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
1-Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công ty dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành cuối cùng là từng công trình. Tuy nhiên cũng do đặc điểm của nghành xây lắp là quy trình sản xuất liên tục, thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều năm nên đối tượng tính giá thành nhỏ nhất là từng giai đoạn công việc hoàn thành. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan tới thi công lắp đặt đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với phần việc tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần công việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới một điểm dừng nhất định hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
2-Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, nên trong tháng công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành và bàn giao hoặc các công trình hoàn thành tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp này giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
_
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Việc tính giá thành cho từng công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp tháng 9 năm 1999
Stt
Tên công trình
CPDD
đầu kỳ
CPPS
trong kỳ
CPDD
cuốikỳ
Giá thành
KLXLHT
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
26.420.182
84.384.415
15.789.234
95.015.363
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316
18.756.400
71.679.115
12.589.300
77.846.215
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
28.189.978
197.967.290
25.897.459
200.259.634
.....................
Cộng
73.366.560
354.030.645
54.275.993
373.121.212
phần III
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
I. Đánh giá công tác hạch toán tại công ty 789-BQP
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác quản lý và kế toán cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 789-BQP em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, địa bàn hoạt động rộng khắp và là một doanh nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai. Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý gọn nhẹ khoa học và có hiệu quả. Cách thức tổ chức của công ty là khoán gọn từng công việc về xí nghiệp, đội sản xuất, phân cấp quản lý rõ ràng nên đã phát huy hiệu qủa tích cực cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình sản xuất và tiến độ thi công kịp thời.
+Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, qui trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao góp phần đẵc lực vào công tác quản lý của công ty.
+Tổ chức công tác kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán mới.
+Hệ thống sổ sách: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản...đầy đủ, đúng mẫu quy định. Sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty (các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành...) và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp.
+Công ty thực hiện hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng như chế độ quy định
+Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phù hợp với yêu cầu, khả năng của công ty.
+Việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần không nhỏ làm giảm các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đồng thời đảm bảo độ chính xác của thông tin.
Những ưu điểm nổi bật trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty là:
+Về vật tư: Công ty thực hiện cơ chế khoán gọn đến từng công trình, hạng mục công trình. Các xí nghiệp tự mua vật tư thanh toán đảm bảo cung cấp vật tư kịp thời, đầy đủ. Do vậy vật tư cần dùng bao nhiêu thì mua bấy nhiêu nên tránh được tình trạng ứ đọng.
+Về chi phí nhân công: Công ty đã áp dụng hình thức khoán quỹ lương và khoán sản phẩm đến các đội, tổ sản xuất. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất của công ty, với nền kinh tế thị trường ở nước ta. Hình thức khoán sản phẩm tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn trong công việc.
+Về chi phí máy thi công: Công ty tổ chức cho xí nghiệp quản lý máy thi công riêng để điều động máy cho thi công từng công trình sau đó hoàn thành được chuyển về kho để bảo dưỡng máy tiếp tục điều động cho các công trình khác . Đối với các công trình mà chi phí vận chuyển cho máy thi công nhiều thì các xí nghiệp tiến hành thuê ngoài để giảm chi phí vận chuyển và kịp tiến độ thi công.
+ Về chi phí sản xuất chung: Công ty cũng tập hợp chi phí sản xuất chung chi tiết theo từng loại chi phí nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp chi phí cuối kỳ.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những khó khăn tồn tại nhất định
+ Đối với vật tư: Việc tổ chức quản lý còn chưa chặt chẽ toàn diện. Việc khoán sản phẩm đi đôi với khoán nguyên vật liệu cho nên dẫn đến tình trạng nguyên vật liệu chưa được kiểm soát về giá, về việc tiết kiệm...
+ Đối với chi phí nhân công : Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ bao gồm các phòng ban đã được cắt giảm và bộ máy quản lý thi công các công trình mà khối lượng công việc thường lớn nên bộ máy này không quản lý được toàn diện các công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình nên một số khâu khác chưa được quản lý chặt chẽ ví dụ như: Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dẫn đến tình trạng người lao động hưởng lương không đúng công sức bỏ ra.
+ Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Do hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán hiện hành dựa trên cơ sở mô hình doanh nghiệp công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp và còn thiếu hình mẫu tổ chức kế toán về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho một số loại hình kinh doanh trong đó có nghành xây dựng cơ bản vốn có đặc thù riêng là còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Cụ thể, khi lập dự toán thi công công ty phải căn cứ vào khối lượng công việc phải thi công nhân với đơn giá xây dựng cơ bản của từng công việc đó. Đơn giá xây dựng cơ bản cung cấp công thức tính và tỷ lệ lượng chi phí về vật tư, nhân công, chi phí chung để hoàn thành một khối lượng thi công. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng hạng mục công trình, công trình theo các tiểu khoản, tài khoản nên ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế phản hồi thông tin kế toán cho quản lý trong việc so sánh với dự toán thi công đã lập từ trước. Hơn nữa do giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành gồm bốn khoản mục giá thành nên việc bóc tách và di chuyển số liệu từ sổ chi tiết sang các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp vào cuối kỳ hạch toán gặp nhiều khó khăn và còn chậm. Vì vậy trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty không tránh khỏi những tồn tại:
+Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 19% theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được hạch toán vào TK622 và đối với công nhân sử dụng máy thi công các khoản này được hạch toán vào tài khoản 623 là chưa hợp lý. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản khác với doanh nghiệp công nghiệp khác là không bao gồm các khoản trích theo lương. Công ty đã mở riêng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công nhưng chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn máy thi công lại được hạch toán vào TK6274. Việc hạch toán như vậy làm cho chi phí chung tăng lên rất nhiều và chi phí sử dụng máy thi công bị lẫn trong chi phí chung gây khó khăn trong quản lý và đưa ra giải pháp giảm chi phí máy thi công có hiệu quả.
Ngoài những tồn tại nêu trên em còn một số điểm lưu ý khác trong phần hạch toán cụ thể. Em xin trình bày những tồn tại đó và đồng thời với việc nêu ra phương hướng hoàn thiện.
II. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm biện pháp khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ nhà nước quy định và đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty. Trong đó có tính đến các định hướng phát triển công ty.
Theo ý kiến em, các biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại trong quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 789-BQP là:
1-Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ
Là công ty có địa bàn hoạt động rất rộng công trình thi công của công ty được tiến hành trên mọi miền của đất nước, cho nên việc luân chuyển chứng từ của xí nghiệp lên công ty bị chậm chễ dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ do đó có nhiều khi việc hạch toán không chính xác, dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán như ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán chứng từ chậm chễ ở công ty không chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị ở xa mà còn do nguyên nhân chủ quan ở phía đội thi công. Vậy công ty nên quy định kỳ giao nộp chứng từ để việc hạch toán được chính xác.
2- Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tiết kiệm vật tư vẫn luôn được coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên tiết kiệm vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật liệu đã định mức cho thi công từng công trình mà là giảm hao hụt trong bảo quản, thi công, giảm chi phí vận chuyển nắm chắc giá thị trường để đối chiếu kiểm tra hoá đơn vật tư, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể để làm giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Ngoài ra, công ty nên thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp vật tư có uy tín, có khả năng đáp ứng yêu cầu vật tư mọi lúc mọi nơi khi cần có thể cung cấp đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng cho thi công công trình. Bên cạnh đó, để giảm chi phí vận chuyển thu mua công ty nên xác định phương án thu mua có hiệu quả cao nhất. Phương án này phải lấy công trình làm trọng tâm kết hợp với giá cả ưu đãi và chất lượng đảm bảo của các nhà cung cấp để lựa chọn các nhà cung cấp hữu hiệu nhất. Công ty cần xây dựng một chế độ khen thưởng rõ ràng và thông báo cho công khai cho cán bộ công nhân viên nào tìm được nguồn hàng rẻ. Đồng thời có thể thưởng cho những hành động tiết kiệm, mức tiết kiệm có thể lên tới 50% mức vật tư tiết kiệm được để tạo ý thức tiết kiệm trong cán bộ công nhân công trường.
Về công tác hạch toán chi tiết ở công ty đến các xí nghiệp, hệ thống sổ sách tuy đã mở đầy đủ nhưng việc quản lý vẫn chưa chặt chẽ. Vì vậy công ty nên mở thêm sổ theo dõi vật tư từng công trình.
Sổ theo dõi vật tư
Tháng... năm...
Công trình
Ngày
Tên vật tư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
3-Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại công ty chỉ ghi chép tiền lương phải trả dựa trên các bảng thanh toán lương và các báo cáo do xí nghiệp gửi lên. Do đó rất khó trong việc tập hợp số liệu cho từng tổ sản xuất cho từng công trình và không thuận lợi để kiểm tra đối chiếu thực hiện tiền lương. Mặt khác, lực lượng công nhân thuê ngoài chưa được quản lý chặt chẽ dẫn đến thiếu trung thực trong việc chấm công và trả lương. Để cải thiện tình hình này các xí nghiệp nên hạch toán tiền lương dựa trên các chứng từ chủ yếu là các hợp đồng giao khoán, bảng chấm công và có sự giám sát của công ty trong việc chấm và trả lương ở các công trình. Biện pháp này sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của công nhân, đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo thời gian bàn giao công trình. Hơn nữa lực lượng lao động thuê ngoài rất lớn, được tuyển chọn kỹ càng, công việc rất vất vả nên công ty khi tính lương của họ không chỉ nên căn cứ vào ngày công mà nên căn cứ vào bậc thợ và năng lực tay nghề của họ
Tiền lương khoán của công nhân A
=
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công thực hiện
quy đổi
x
Số công thực hiện quy đổi
Trong đó:
Số công thực hiện quy đổi công nhân A
=
Số công
thực hiện
x
Hệ số lương
theo bậc thợ
Công ty nên mở TK622 thành:
-TK6221 chi phí nhân công trực tiếp thuộc biên chế công ty
-TK6222 chi phí lao động thuê ngoài
Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp khác với các doanh nghiệp khác là không bao gồm các khoản trích theo lương. Vậy công ty nên trích khoản BHXH, BHYT, KPCĐ19% theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế công ty vào TK627 (6271) như sau:
Nợ TK627(6271)
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
Hạch toán như vậy sẽ đúng với qui định của chế độ kế toán áp dụng vào ngành xây dựng cơ bản, tránh những rắc rối kiểm toán sau này. Sự thay đổi cách hạch toán như trên không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục thì lại thay đổi hợp lý. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sẽ giảm xuống và chi phí chung sẽ tăng lên.
4- Hoàn thiện hạch toán chi phí máy thi công
Tại công ty 789-BQP chi phí máy thi công đã được tập hợp riêng vào TK623 chi phí nhiên liệu động lực, chi phí nhân công bao gồm cả các khoản trích theo lương (BHXH,BHXH,KPCĐ), chi phí quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ...nhưng riêng chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn lại được hạch toán vào TK6274.
Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công công ty nên hạch toán vào TK627
Việc tính khấu hao máy thi công vào TK6274 sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên rất nhiều và lẫn lộn giữa chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công gây ra khó khăn cho việc đưa ra giải pháp giảm chi phí máy.
Để khắc phục nhược điểm này công ty nên mở chi tiết TK623 thành:
TK6231- Chi phí nhân công
TK6232- Chi phí vật liệu trực tiếp
TK6233- Chi phí dụng cụ máy thi công
TK6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238- Chi phí khác bằng tiền
Việc hạch toán vào TK623 và được chi tiết từng loại chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Công ty nên mở các sổ chi tiết TK623 theo từng tài khoản chi tiết.
5- Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc chi phí lẫn đối tượng chịu chi phí. Tìm ra những chi phí không hợp lý loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí của công trình nào công trình ấy phải chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác.
Công ty nên mở TK6274 thành 2 tiểu khoản:
TK62741: Khấu hao cơ bản TSCĐ
TK62742: Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ
6- Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Tại Công ty789-BQP các khoản thiệt hại trong sản xuất hiện nay không được hạch toán vào chi phí sản xuất. Nếu có phát sinh khoản chi phí này sẽ được hạch toán vào TK821. Công ty nên hạch toán các khoản thiệt hại như sau:
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất hoặc phá đi làm lại do nguyên nhân khách quan(mưa,bão...) Kế toán ghi :
Nợ TK 622,621
Có TK 152,153,334.
Đối với thiệt hại phá đi làm lại do bên A yêu cầu thì không tính vào giá thành công trình.
Nợ TK131
Có TK154
- Đối với thiệt hại sản phẩm hỏng không đúng yêu cầu kỹ thuật cần quy trách nhiệm vật chất đối với người lao động thiếu trách nhiệm.
7- Hoàn thiện việc áp dụng máy tính cho công tác kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ mặc dù có rất nhiều ưu điểm song việc ghi chép còn nhiều trùng lặp nên hiệu suất lao động kế toán thấp dẫn đến viêc lập báo cáo chậm trễ. Công ty đã áp dụng máy vi tính và phần mềm kế toán để giảm bớt một khối lượng công việc khá lớn song vì chưa sử dụng đồng bộ giữa công ty với xí nghiệp nên việc theo dõi, hạch toán vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Để khắc phục nhược điểm này công ty cần trang bị đầy đủ, đồng bộ cho các đơn vị trực thuộc về máy để tiến tới sử dụng mạng nội bộ công ty và phù hợp với công nghệ hiện đại.
8-Hoàn thiện sổ sách kế toán
Trong hệ thống sổ sách kế toán của công ty ngoài việc thực hiện chức năng về hạch toán kế toán, còn cần đảm bảo yêu cầu kế toán quản trị, cung cấp số liệu cho ban giám đốc kịp thời. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty chỉ mới bảo đảm được một chức năng hạch toán kế toán. Vì vậy, kế toán chi phí giá thành nên lập một sổ kế toán theo dõi riêng theo khoản mục, giá trị sản phẩm dở dang, giá thành thực tế, giá thành dự toán từng công trình để thuận tiện cho việc cung cấp số liệu cho nội bộ ban giám đốc công ty.
Có thể thực hiện theo mẫu sau:
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một công ty chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này thông tin kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc hạch toán tốt phí giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí có hiệu quả, xử lý kịp thời các tình huống và tính đúng đủ giá thành. Tính đúng đủ giá thành cho biết phạm vi giới hạn chi phí cần trang trải để xác định được lợi nhuận thực tế, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển phát triển được trong cơ chế thị trường. Do vậy một thực trạng đặt ra là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay.
Trong bài viết này em chỉ xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP. Với trình độ chuyên môn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy cô giáo và các cô chú phòng tài chính kế toán công ty 789-BQP
Em xin chân thành cám ơn!
Hoàn thiện sổ tính giá thành công trình hạng mục công trình xây lắp
Công trình
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Tổng giá thành thực tế
Tổng giá
thành dự
toán
VL
NC
CPM
CPC
VL
NC
CPM
CPC
VL
NC
CPM
CPC
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
tháng 9 năm 1999
STT
Tên công trình
TK627
Tổng
TK6271
TK6274
TK6273
TK6278
KHCB
KHSCL
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
3.835.744
456.218
136.865
305.371
1.538.840
6.273.038
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316
3.156.892
408.218
122.465
430.000
1.258.963
5.376.529
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
5.235.612
985.622
295.699
218.000
1.978.562
8.713.535
.........................................
Cộng
12.228.248
1.850.098
555.020
953.371
4.776.365
20.363.102
Công ty 789-BQP
XN; 384
Bộ phận gián tiếp
Bảng thanh toán lương tháng 9 năm 1999
Stt
Họ và tên
Lương chế độ
Lương sản phẩm
Các khoản phải trừ
Còn lại
Ký nhận
Bậc
Lương CĐ (LCĐ)
M1
M2
N
MN
Lương SPhẩm
BHXH 5%LCĐ
BHYT 1%LCĐ
1
Phạm Gia Toán
2//CC.N2.9/12
908.424
1,7
1,3
20,5
45,3
134.173
45.421
9.084
796.680
2
Nguyễn Quang Đức
2//CC.N2.8/12
915.768
1,6
1,2
24,5
47,0
139.312
45.788
9.158
843.660
3
Trần Đức Thu
2//CC.N2.8/12
959.400
1,6
1,2
24,5
47,0
139.312
47.970
9.594
817.480
4
Hoàng Thu Huệ
DN.N3.4/8
360.000
1,2
1,2
25,0
38,0
106.616
18.000
3.600
850.100
5
Nguyễn Kim Ngọc
A6.N1.5/7
313.920
1,2
1,0
25,0
30,0
88.847
15.696
3.139
700.120
6
Nguyễn Xuân Huy
DN.N3.2/8
290.880
1,1
1,2
25,0
33,0
97.731
14.544
2.909
80.279
7
Ngô Kim Hương
TC.N2 5/7
693.936
1,3
1,2
25,0
39,0
115.501
34.697
6.939
738.650
..................................
Tổng cộng:
4.442.328
8.214.920
2.221.160
44.432
5.549.530
Giám đốc xí nghiệp
Kế toán trưởng công ty
Kế toán tiền lương công ty
Người lập
Sổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm công trình hạng mục trình
Công trình
Tháng......năm
Khoản mục
Chỉ tiêu
Thực tế
Dự toán
cpnvltt
cpnctt
cpmtc
cpsxc
tổng
cpnvltt
cpnctt
cpmtc
cpsxc
tổng
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp kỳ này
Luỹ kế giá thành sản phẩm xây lắp từ đầu năm đến cuối kỳ
Luỹ kế giá thành sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ
Tài liệu tham khảo
1.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính thuế VAT- Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công-ĐHKTQD-NXB Tài chính-1999.
2.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp (Ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998-NXB Tài chính-1999).
3.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính - NXB Tài chính - 1995) .
4.
Kế toán doanh nghiệp sản xuất- NXB tài chính- 1997.
5.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Vũ Huy Cẩm- NXB Thống kê - 1996.
6.
Thông tư số 100 ngày 15/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
7.
Tạp chí Tài chính, Tạp chí Kế toán, Tạp chí Kiểm toán năm 1999, 2000.
Mục lục
Trang
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
3
I.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3
II.
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4
1.
Chi phí xây lắp
4
2.
Giá thành xây lắp
7
3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
9
III.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
10
1.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
10
2.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
11
3.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
13
IV.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị kinh doanh xây lắp
14
1.
Tài khoản hạch toán
14
2.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
16
3.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
17
4.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
18
5.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
20
6.
Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
22
7.
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
22
V.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một số nước trên thế giới
25
1.
Khái quát chung
25
2.
Về phương pháp hạch toán
26
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-bqp
27
I.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp 789-BQP có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
27
1.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
27
2.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
29
II.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty 789-BQP
31
1.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
31
2.
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
32
III.
Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
789-BQP
34
1.
Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí
34
2.
Nội dung và trình tự hạch toán
35
IV.
Hạch toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
62
1.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
62
2.
Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm
62
Phần III
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
64
I.
Đánh giá công tác hạch toán tại công ty 789-BQP
64
II.
Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
66
1.
Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ
66
2.
Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
67
3.
Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
68
4.
Hoàn thiện hạch toán chi phí máy thi công
69
5.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung
70
6.
Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
70
7.
Hoàn thiện việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán
70
8.
Hoàn thiện sổ sách kế toán
70
Kết luận
Bộ giáo dục và đào tạo
Viện đại học mở hà nội
luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789- BQP
Giáo viên hướng dẫn : GS. Phan Quang Niệm
Sinh viên thực hiện : Lê Hồng Hạnh
Lớp : K5 KT2
Khoa : Kinh Tế
Chuyên nghành : Kế Toán
Hà Nội 7-2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3160.doc