Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ khí và xây lắp

Công ty Cơ khí và Xây lắp từ khi thành lập đến nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với sự quyết tâm của bản thân cũng như sự nhạy bén linh hoạt của công tác quản lý kinh tế đã giúp Công ty hoà nhịp bước đi của mình với nhịp điệu của nền kinh tế, khẳng định được vị thế của mình trên thương trường bằng các sản phẩm chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá cả hợp lý, đặc biệt tạo được uy tín với các bạn hàng trên mọi miền tổ quốc. Để đạt được điều này là có sự góp phần không nhỏ của bộ máy kế toán, đặc biệt là ở phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm, giúp cho việc giám sát thi công công trình được chặt chẽ.

doc88 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ khí và xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số tiền là 155.245.000..đồng, trong đó đã tạm ứng là.110.443.000.đồng. Với số tiền còn phải thanh toán là: 44.802.000 đồng Đội trưởng công trình Người nhận Người thanh toán ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký) Kế toán phản ánh số tiền phải trả tiền thuê nhân công: Nợ TK 334 Có TK 111 Cuối tháng , đối với bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tâpk hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu ( một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng ). Trong trường hợp cuối tháng chưa hết hạn hợp đồng làm khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhân ( đối với bộ phận thu dọn, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công được hưởng và tính ra tiền lương của bộ phận này). Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng người và tiền lương của người đó (Bảng 10) Sau đó , đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán các hợp đồng làm khoán , bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương. Kế toán tiền lương đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng công trình. ( Bảng 11). Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng công trình ( một đội có thể tham gia nhiều công trình) (Bảng12) Từ đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương (Bảng13). Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi bút toán tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty. Dựa trên chứng từ gốc đó , kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ, và từ sổ Nhật ký chứng từ kế toán vào sổ Cái (Bảng 14 )và sổ chi tiết TK 622 (Bảng 15). Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của công nhân sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp ) của từng công trình vào giá thành của sản phẩm TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ Nhật ký chứng từ, sổ cái và sổ chi tiết TK 622, TK 154. 2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Để tiến hành hoạt động xây dựng , công ty cần có máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông 32 C - 250, máy đầm bàn TACOM – TV 80N, máy trộn vữa, cẩu thiếu nhi,... Tuy nhiên, do địa điểm thi công các công trình đều khá xa việc di chuyển máy thi công sẽ tốn kém hơn nên ban quản lý đội đã quyết định thuê máy thi công. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái máy và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Khi tiến hành thuê máy thi công, đội trưởng đội thi công và đơn vị cho thuê tiến hành lập hợp đồng thuê máy theo mẫu sau: Hợp đồng thuê máy Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Bên cho thuê máy: Công ty lắp máy và thiết bị Trường Giang Địa chỉ 12/95 – tỉnh Hưng yên Bên thuê máy : Ông Lê Hoàng Hải- đội trưởng đội thi công Địa chỉ: Công ty Cơ khí và Xây lắp Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị máy móc với các điều khoản cụ thể sau: Điều 1: - Công ty lắp máy và thiết bị Trường Giang đồng ý cho Ông Lê Hoàng Hải thuê Máy búa rung, máy cẩu KRON và 02 máy trộn bê tông. Thời gian thuê 01/09/2003 đến ngày 30/9/2003. Điều 2: Giá cả và phương thức thanh toán Chi phí máy búa rung cho công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Giá cả: 550.000 đồng /máy/ngày( bao gồm cả thuế GTGT 10%). - Chi phí máy cẩu KRON cho công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Giá cả : 416.000 đồng/máy/ ngày( bao gồm cả thuế GTGT 10%). Chi phí máy trộn bê tông Giá cả : 330.000 đồng / máy / ngày( bao gồm cả thuế GTGT 10%). Phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp đồng. Đại diện Cty lắp máy và TB Trường Giang Đại diện Cty Cơ khí và Xây lắp Ông Vũ Xuân Trường Ông Lê Hoàng Hải ( đã ký) ( đã ký) Khi công việc hoàn tất , đội trưởng đội thi công tập hợp chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm: Hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó cộng với các hoá đơn thanh toán, kế toán xác định chi phí thuê máy cho từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy ( Bảng15). - Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những máy móc cần dụng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc , các đội phải phải báo cáo kịp thời về công ty để hạch toán chi phí. Chi phí cho máy chạy bao gồm: chi phí nhiên liệu( xăng, dầu, mỡ...) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác ( chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện nước, mua ngoài) Việc hạch toán chi phí : xăng, dầu ...cho chạy máy tượng tự như hạch toán chi phí NVLTT, khi có nhu cầu các độ tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng, sau đó hạch toán lại cho công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó. Sau đó kế toán căn cứ vào chứng từ gốc làm căn cứ để vào sổ Nhật ký chứng từ , vào sổ Cái và sổ chi tiết TK 141, 621. Cuối kỳ , trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho thi công, kế toán kết chuyển chi phí vật tư cho chạy máy thi công sang TK 154. Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy : chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công , nhật trình sử dụng máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán , đội trưởng tính tiền lương cho tổ của phần việc đó. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương ,trên cơ sở đó kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương (Bảng 13), kế toán tiền lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ cái, và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau khi khớp số liệu , kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154 Chi phí KH máy thi công : hàng tháng , căn cứ vào bảng tính KH, công ty lập cho các tài sản có trong công ty. Căn cứ vào lệnh điều động xe, máy, kế toán trích KH máy móc thi công cho từng loại máy, cho từng công trình. Phương pháp tính KH ở công ty theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Trên cơ sở đó , kế toán lập bảng tính và phân bổ KH ( Bảng16). Như vậy căn cứ các chi phí vật tư, chi phí nhân công và các chi phí khác, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ, sổ cái các TK 623,331. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Bảng 18) là căn cứ để kế toán kết chuyển vào TK154 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí NVL, nhân công , chi phí máy thi công , công ty còn phải chi ra các khoản chi phí sản xuất chung khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình Tổng chi phí SX chung Tiêu thức Mức phân bổ CP SX chung = x phân bổ cho Cho từng đối tượng hạch toán Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng Bao gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ phận quản lý đội (đội trưởng, nhân viên kế toán, thủ kho,...) Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số lương của công nhân sản xuất và quản lý đội. Chi phí công cụ , dụng cụ sản xuất. Chi phí khấu hao Chi phí dịch vụ mua ngoài và bẳng tiền khác. 2.4.1. Hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội Chi phí lương ban quản lý công trình là những khoản lương chính, phụ và các khoản trích theo lương phải trả hàng tháng cho nhân viên quản lý đội là cán bộ công nhân viên của công ty. Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, các chính sách về lương để tính ra tiền lương của từng người trong trong bộ phận quản lý đội, sau đó lập bảng lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội ( Bảng 19). Do đội có thể cùng một lúc tiến hành thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý được phân bổ đều cho các công trình Như vậy, kế toán tính ra chi phí tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên như sau: đội 1 tham gia thi công 2 công trình là 10.965.000 / 2 = 5.482.500đồng và ghi vào bảng tổng hợp lương. Số liệu trên bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương (Bảng13) 2.4.2. Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất Tại công ty , công cụ dụng cụ khá cố định theo tháng tại các công trình, bao gồm: cuốc, xẻng, cột chống, quần áo bảo hộ lao động...chi phí dụng cụ dựng lán, trại, các đồ dùng cho ban quản lý đội và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng chi phí công cụ dụng cụ trong tháng, ghi vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ (Bảng7) và ghi vào sổ Nhật ký Chứng từ vào sổ Cái và sổ chi tiết TK 627,153 ( Bảng20) và kết chuyển vào TK 154. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí NVL và công cụ dụng cụ là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ vào gía thành sản xuất. 2.4.3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ Căn cứ vào sổ TSCĐ để tính khấu hao của từng loại tài sản sử dụng vào công trình và lập bảng kê chi phí khấu hao tài sản theo từng tháng (kỳ). Thông thường đội tính khấu hao theo phương phấp khấu hao đều theo thời gian, trên cơ sở đó , kế toán lập bảng tính khấu hao ( Bảng 16). Sau đó kế toán phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung, vào sổ cái, sổ chi tiết TK 6274, TK 214 Nguyên giá TSCĐ Mức KH trung bình hàng năm = ...................................... Thời gian sử dụng Mức KHTB một năm Mức KH trung bình một tháng =....................................... 12 tháng 2.4.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Chi phí dịch vụ mua, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại... Chi phí khác bao gồm: chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình... Căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí công trình đó,...Khi xác định xong các loại chi phí sản xuất chung , kế toán vào bảng phân bổ chi phí TK 6278- chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ( Bảng20). Số liệu trên bảng phân bổ là cơ sở ghi vào Nhật Ký chứng từ , vào Sổ Cái TK 627 ( Bảng 21 ), Sổ chi tiết TK 627 (Bảng 22), TK 331. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển vào TK 154. Sau khi xác định xong các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Bảng 23) là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. 2.4.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Cuối kỳ , tập hợp các chi phí sản xuất chung ( Chi phí nhân viên quản lý công trình, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác) đã phát sinh trong quá trình thi công công trình. Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Bảng 23). Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình (Bảng 26) Sau đó kế toán hạch toán và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 2.5.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Trước khi bàn giao cho chủ đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành, tại đó sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để xác định được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi kỳ , đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với nhân viên kỹ thuật tại công trình kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó bộ phận thống kê của phòng kỹ thuật sẽ nộp đơn giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tương ứng Sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của phòng kỹ thuật chuyển sang thì phòng kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Giá trị của khối lượng dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ dự toán xây lắp = x khối lượng dở dang Giá trị dự toán Giá trị dự toán xây lắp cuối kỳ khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ hoàn thành bàn giao dở dang cuối kỳ Ta có bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý. ( Bảng 24) Số liệu của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của công ty theo từng công trình để từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành , kế toán ghi vào sổ Cái TK 154 ( Bảng 25). Từ sổ Cái kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất cho các công trình ( Bảng 27), sau đó chi tiết cho từng công trình TK 154 ( Bảng 26) -Kết chuyển chi phí NVLTT Nợ TK 154: 2.315.240.987 đồng Có TK 621: 2.315.240.987 đồng Kết chuyển chi phí NCTT Nợ TK 154: 1.032.860.000 đồng Có TK 622: 1.032.860.000 đồng Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154: 214.182.069 đồng Có TK 623: 214.182.069 đồng Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154:436.479.738 đồng Có TK 627:436.479.738 đồng Trong đó: 6271- Chi phí nhân viên quản lý đội : 367.487.170 đồng 6273- Chi phí công cụ dụng cụ : 31.795.465 đồng 6274- Chi phí khấu hao : 55.252.215 đồng 6278- Chi phí DVMN chi phí bằng tiền khác : 81.944.888 đồng 2.6.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí và xây lắp Công ty xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán , kế toán căn cứ vào chi phí mà đội đã tập hợp được để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành.Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành chính xác kịp thời. Do đặc điểm quy trình công nghệ Xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh, Công ty đã chọn phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp xác định trực tiếp) có công thức tính như sau: Giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị công việc = dở dang + phát sinh - dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Như vậy, toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công các công trình được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục, từng nghiệp vụ phát sinh trong quý (Bảng 28, 29, 30 ). Căn cứ vào số liệu phát sinh có liên quan đến công trình trụ sử UBND tỉnh Hưng Yên, kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để phục vụ cho việc tính giá thành. Căn cứ vào các số liệu phát sinh trong toàn bộ chi phí công trình, kế toán xác định giá vốn công trình.( Bảng31 ) Kết chuyển chi phí sản xuất vào giá vốn công trình Nợ TK 632 : 3.989.352.865 đồng Có TK 154 : 3.989.352.865 đồng Phần III Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí và Xây lắp I. Nhận xét chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ khí và xây lắp: Công ty Cơ khí và Xây lắp từ khi thành lập đến nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với sự quyết tâm của bản thân cũng như sự nhạy bén linh hoạt của công tác quản lý kinh tế đã giúp Công ty hoà nhịp bước đi của mình với nhịp điệu của nền kinh tế, khẳng định được vị thế của mình trên thương trường bằng các sản phẩm chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá cả hợp lý, đặc biệt tạo được uy tín với các bạn hàng trên mọi miền tổ quốc. Để đạt được điều này là có sự góp phần không nhỏ của bộ máy kế toán, đặc biệt là ở phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm, giúp cho việc giám sát thi công công trình được chặt chẽ. Như vậy, qua quá trình nghiên cứu thực tế , em xin đưa ra một số đánh giá về những ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và xây lắp như sau: 1. Ưu điểm Công tác hạch toán và quản lý vật tư: Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi ký duyệt xong, công ty cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của đội. Việc công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán những vật tư có giá trị lớn, còn giao cho các đội mua sắm những vật tư có gía trị nhỏ đã giúp Công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, Công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư thông qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng tờ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán dễ dàng kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ. Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các công trình giúp cho Công ty dễ so sánh giữa các công trình. - Quản lý chi phí nhân công: Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân, tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì không khoán gọn mà trả lương theo thời gian thi công như trước sẽ dẫn đến trường hợp công nhân cố tình kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng cụ thể, quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền được hưởngcủa tường công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lương và tính giá thành cụ thể và rõ ràng. Quản lý chi phí máy thi công: Công tác hạch toán liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi côngt qua ngày, tháng ghi trên lệnh điều động. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công ( chi tiết theo loại máy, số ca, số tiền cho một cavà xác định ra chi phí nhiên liệu cho chạy máy như theo loại vật tư...chi phí nhân công chi ra cho máy chạy đó. Qua đó, người quản lý hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy thi công, và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong việc tính giá thành. - Chi phí sản xuất chung: Cũng như chi phí sử dụng máy thi công chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành một bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả hơn. Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình. Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm thuận lợi tại Công ty Cơ khí và xây lắp. Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại Công ty còn có những điểm tồn tại sau: 2. Tồn tại: Về công tác quản lý và hạch toán chi phí: Trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cơ bản thường gặp rất nhiều khó khăn, do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán nói chung và công tác tính giá thành, chi tập hợp nói riêng tại Công ty Cơ khí và Xây lắp không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Đối với chi phí vật tư: Vật tư ở các đội công trình chưa theo dõi cụ thể việc Nhập, Xuất, Tồn kho vật tư tại công trường, chưa lập Bảng kê Nhập-Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu, do vậy việc quản lý, kiểm tra khối lượng nguyên vật liệu ( ở công trường ) rất mất nhiều thời gian. Đồng thời , bảng theo dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao, nên việc huy động nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến việc rút ngắn thời gian và tăng tốc độ thi công công trình. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dế dẫn tới tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi. Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa khi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán nhất định và được hưởng bao nhiêu lương đối với phần việc đó. Đối với chi phí máy thi công : Khi khấu hao TSCĐ máy thi công của Công ty, kế toán không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng ( TK 009 – nguồn vốn KH cơ bản) Do vậy công ty không quản lý được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao Đối với chi phí sản xuất chung: Về chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác, công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa chi tiết theo từng loại. Như vậy nhìn vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và sổ chi tiết chi phí, người quản lý chỉ biết được số tổng cộng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ là những loại chi phí gì. II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí và Xây lắp. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty , công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Qua nghiên cứu tìm hiểu tại công ty, dựa trên những kiến thức thu được trên ghế nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sỹ Phạm Bích Chi, các cô bác bên Công ty, và với nỗ lực của bản thân, em xin mạnh dạn đề ra các ý kiến tham gia góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với một hy vọng công việc sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả hơn nữa. 1. Với chi phí vật tư: Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặy chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết. Lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu trực tiếp (cho từng công trình, hạng mục công trình), bởi vì khi chi phí thực tế phát sinh vào sản xuất công trình sẽ cung cấp nguồn thông tin chính xác và kịp thời trong quá trình sản xuất vào giá thành sản phẩm, giúp cho ban chỉ huy công trình quản lý về số lượng một cách nhanh chóng khi cần bổ sung vật liệu kịp thời. Như vậy, căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập thêm Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, tại đội thi công theo mẫu sau: Bảng tổng hợp NHập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu TK 152 :Nguyên vật liệu Số:...................... Công trình: Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Tháng 12 / 2003 Đơn vị tính: 1.000 đồng N/T Tên NVL ĐV tính Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1/12 Xi măng HT Tấn 25 250 200 75 ... .... .... .... ..... ..... .... ..... .... ... .... 5/12 Thép buộc Kg 50 300 350 0 0 .... .... ... .... .... .... .... .... .... .... ... .... Ngày 30 tháng12 năm 2003 Người lập Qua bảng trên, ta đã xác định số nguyên vật liệu tồn kho và có phương án cung ứng nguyên vật liệu kịp thời cho sản xuất công trình, từ đó báo cho nhà quản lý chuẩn bị nguyên vật liệu để thi công có hiệu quả hơn. - Còn đối với những vật liệu khi nhập kho của công ty, kế toán nên lập sổ danh điểm cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã cho loại vật tư đó. VD: Về Xi măng, ta đánh mã như sau: VT – 01 – X i măng. VT – 011 – Bỉm Sơn. VT – 012 – Hoàng Thạch. Đơn vị: Công ty Cơ khí và Xây lắp Sổ danh điểm vật tư Loại vật tư: Xi măng TT Tên vật tư Mã vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Bỉm Sơn 011 10 925.000 9.250.000 .... Ngày 30/10/2003 Người lập 2. Về chi phí nhân công : Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân các đội. Đồng thời các đội, tổ theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia vào thời gian là bao lâu. Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương theo từmg hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công trình. Bảng tổng hợp lương theo hợp đồng Hợp đồng số ... Tháng10/2003 Tổ : Nề - đội 1. STT Tên công nhân Số công Loại công Đơn giá Thành tiền 1 Nguyễn Văn Hưng 6 Tổ trưởng 35.000 210.000 2 Đỗ Phú Thắng 4,5 Công thợ 30.000 135.000 3 Nguyễn Hoàng Dũng 4,5 Công thợ 30.000 135.000 .... ..... ... ... ... ... Cộng X X X 4.954.000 Ngày 30/10/2003 Người lập Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và bảng tổng hợp lương theo công trình. Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp . Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công, công ty cần chú ý áp dụng biện pháp nhằm nâmg cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động. Về chi phí sản xuất chung. + Trong việc theo dõi chi phí khấu hao máy thi công, kế toán nên mở thêm tài khoản ngoài bảng TK 009 – nguồn vốn khấu hao, để tiện theo dõi nguồn vốn khấu hao của Công ty khi tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ, máy thi công. Từ đó sẽ giúp cho việc quản lý nguồn vốn của công ty được khoa học hơn và giúp cung cấp kịp thời thông tin cho ban quản lý khi cần thiết. + Việc tiến hành phân bổ giá trị công cụ dụng cụ có giá trị lớn khi xuất dùng: hiện nay công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ . Do đó, việc kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp các loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ. Ví dụ đối với công trình trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên: căn cứ vào sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản và kết quả kiểm kê, trước khi tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Mẫu của bảng này như sau: Bảng tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ Công trình : trụ sử UBND tỉnh Hưng Yên Tháng 12/2003 STT Tên công cụ, dụng cụ Số tiền 1 Cột chống 3.564.698 2 Cốp pha 2.480.000 3 Quần áo bảo hộ 862.000 ... ... .... Tổng 11.129.101 Ngày30 tháng12 năm 2003 Người lập Như vậy, ta có thể thấy rõ là với bảng này, người quản lý và bản thân đội ngũ kế toán trong công ty có thể kiểm tra số liệu chi phí công cụ dễ dàng. Kết luận Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định để có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ kiên quyết giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường. Bởi vì, trên cơ sở hạ giá thành, chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mỹ của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết đinh đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cơ khí và Xây lắp các cô các bác trong công ty đã tận tình giứ đỡ và tạo điều kiện để em được tiếp cận thực tế nhằm hoàn thành tốt bản chuyên đề này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài và trình độ còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn giúp cho bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Thạc sỹ Phạm Bích Chi, xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty và các cô các bác trong phòng Tài vụ, phòng Tổ chức lao động đã quan tâm tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. Hà nội, ngày 27/06/2004 Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hằng A Lớp : KT 2 Khoá : 32 Bảng1 Công ty Cơ khí và Xây lắp Bảng theo dõi chi tiết vật tư Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị bán Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT .... ... ... ..... .... .... ... ... ..... 4 0472 5/12 Cát vàng Đại lý Thanh Linh Xe 65 190 12.350 5 0485 6/12 Xi măng Bỉm Sơn Đại lý Thanh Linh Tấn 45 895 40.275 ... ... ... ... .... .... .... ... ... 15 0873 8/12 Sỏi to Đại lý Thanh Linh Xe 15 230 3.450 16 0879 9/12 Cát đen Đại lý Thanh Linh Xe 108 100 10.800 Cộng .... X X X 764.569 Ngày 30 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 5 Bảng kê chi tiết vật tư chính Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003 Loại vật tư: Xi măng Đơn vị tính: 1.000 đồng TT Chứng từ Đơn vị bán Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 1/12 Đại lý Phúc Đạt HoàngThạch Tấn 15 825 12.375 2 5/12 Đại lý Phúc Đạt HoàngThạch Tấn 80 825 66.000 3 6/12 Đại Lý Thanh Linh Bỉm Sơn Tấn 80 895 71.600 ... ... .. .... ... ... ... ... ... 25 17/12 Đại Lý Thanh Linh Ching Fon Tấn 20 875 17.500 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng X 198 168.365 Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 2: Phiếu Nhập kho Ngày 3 tháng 12 năm 2003 -Họ tên người giao hàng: Trần Xuân Sơn -Nhập tại kho : Cty Cơ khí và Xây lắp Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Chi phí Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 5 1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 35 35 835 60 31.325 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng Tấn 117,6 117,6 835 60 105.252 Bảng 3 Phiếu Xin lĩnh vật tư Ngày 7/12/03 Họ tên người nhận : anh Nguyễn Hoàng Quân. Địa chỉ : Tổ nề. Lý do lĩnh : Phục vụ sản xuất Lĩnh tại kho : Công ty Cơ khí và Xây lắp STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất (sản phẩm, hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng xin lĩnh Số thực lĩnh Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 45 45 895.000 40.275.000 2 Dây thép buộc 1 ly Kg 256 256 6.200 2.480.000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng X 69.556.000 Ngày 7 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 4: Phiếu xuất kho Ngày 7/12/2003 Họ tên người nhận : anh Nguyễn Hoàng Quân. Địa chỉ : Tổ nề. Lý do lĩnh : Đổ móng bè - Lĩnh tại kho : Công ty Cơ khí và Xây lắp STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thựcxuất 1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 35 35 895.000 40.275.000 2 Dây thép buộc 1 ly Kg 256 256 6.200 2.480.000 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 69.556.000 Ngày 7/12/2003 Đội trưởng Thủ kho Người lĩnh (đã ký) (đã ký) (đã ký) Bảng 6: Bảng tổng hợp vật tư Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003. STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 Xi măng Tấn 182 168.365.000 2 Gạch đặc Xe 201 136.000.000 3 Bê tông M3 17.181 481.080.000 4 Thép xoắn Cây 400 33.260.000 5 Cát đen Xe 176 17.600.000 6 Cát vàng Xe 95 18.050.000 ... ... ... ... ... 37 Vật tư đội chi 67.047.000 Cộng 764.569.170 Người lập Bảng 7: Bảng phân bổ chi phí Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2003 STT Nơi sử dụng Ghi có TK Tổng Chi tiết ra công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Nhà Văn hoá xã Văn Lâm .... A TK152 ... 1 Xi măng 234.358.000 168.365.000 43.848.000 ... 2 Gạch 189.892.000 136.000.000 37.944.000 ... 3 Bê tông tươi 575.039.000 481.080.000 58.470.000 ... ... ... .... ... Cộng A 1.379.247.480 764.569.170 427.985.000 ... B TK 153 31.755.377 11.129.101 12.474.876 ... Cộng B 31.755.377 11.129.101 12.474.876 ... Bảng 8: Sổ Cái TK 621 Đối tượng : Công trình – Trụ sở UBND Tỉnh Hưng Yên (Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 30/12/2003) Đơn vị tính : VNĐ Số CT Ngày CT Nội dung CT TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu kỳ 31/12 CT.Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên T12/ 03 152 764.569.170 764.569.170 31/12 CT.Nhà VH xã Văn LâmT12/ 03 152 422.985.000 1.192.554.170 ... .... ... ... ... .... ... 36 31/12 Kết chuyển CP NVLTT 154 1.379.247.480 Cộng 1.379.247.480 1.379.247.480 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 9: Sổ chi tiết Tk 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên. Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003 Đơn vị tính : VNĐ Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư X 1/12/03 Mua xi măng HT 112 12.375.000 12.375.000 2/12/03 Mua thép xoắn 111 33.260.000 11.811.000 3/12/03 Mua cát đen 111 1.725.000 8.473.000 4/12/03 Mua cát vàng 111 2.475.800 16.301.000 5/12/03 Mua xi măng HT 112 66.000.000 78.375.000 6/12/03 Mua xi măng BS 112 71.600.000 71.600.000 7/12/03 Mua vòng bi 2031 141 306.000 83792.000 8/12/03 Chi dầu máy chạy vận thăng 141 82.000 5.230.000 11/12/03 Chi Mogas 83 cho máy chạy 141 385.000 9.560.000 ... ... .... ... ... ... ... ... 31/12/03 Kết chuyển chi phí vật tư trực tiếp vào giá thành sản phẩm 154 764.569.170 31/12/03 Kết chuyển chi phí vật tư chạy máy thi công 154 1.262.000 Cộng X 765.831.170 765.831.170 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập ( Ký tên ) Bảng 10: Bảng tổng hợp lương Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Bộ phận : Nề - đội 1 Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính : VNĐ STT Họ tên Số công Số lương 1 Nguyễn Văn Hưng 26 910.000 2 Lương Xuân Thọ 21,5 654.000 3 Phạm Huy Hoàng 26 910.000 4 Nguyễn Bá Khải 21,5 654.000 5 Nguyễn Hoàng Dũng 21 630.000 6 Lê Hoàng Hải 31,5 808.380 ... ... ... ... Cộng 5.348.000 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 22: Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Tháng 12 năm 2003 Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Đơn vị tính : VNĐ Chứng từ Nội dung chứng từ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có SH NT 1/12 Chi vận chuyển chất thải tại công trình trụ sở UBND tỉnh Hừn Yên 5.919.000 2/12 Xuất CCDC dùng chi SX 11.129.101 3/12 Phân bổ dụng cụ sản xuất 76.625 4/12 Lê Quốc Bình mua VPP 218.000 ... ... .... ... ... ... .... ... ... ... .. ... ... 27/12 Chi quảng cáo 8.715.000 27/12 Phân bổ gỗ cốp pha trình 5.232.000 28/12 Phân bổ lương gián tiếp công trình trụ sở UBND tỉnh Hừn Yên ... ... ... .... ... ... ... 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 161.166.271 Cộng 161.166.271 161.166.271 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 11: Bảng thanh toán lương Tháng 12 năm 2003 Công trình: trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Bộ phận: Nề - đội 1 Đơn vị tính : VNĐ Họ tên Bậc lg Lương sản phẩm Lương thời gian Ngoài giờ Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Nguyễn Văn Hưng 26 910.000 - - - - - 910.000 273.000 54.600 582.400 Lương Xuân Thọ 21,5 645.000 - - - - - 645.000 183.000 38.700 423.300 Lê Huy Hoàng 26 569.000 - - 5,5 148.000 - 808.380 246.000 48.503 513.877 Lê Hoàng Hải 21 630.000 - - - - - 630.000 162.000 37.800 430.200 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 219.5 4.929.500 15.5 418.500 5.348.000 1.604.000 320.880 3.423.120 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập ( Ký tên ) Bảng 12: Bảng tổng hợp các khoản phải trả ( BHXH, Bhyt, KPCĐ) Tháng 12 năm 2003 Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Đơn vị tính:VN đồng STT Tổ Nhóm Họ tên Tổ trưởng Số công Thành tiền Trích 6 % khấu trừ Còn lại được lĩnh Trích 19% tính vào chi phí 1 Nề Lê Hoàng Hải 235 5.348.000 320.880 5.027.120 1.016.120 2 Nề Nghiêm Hữu Đạt 198 4.740.000 284.400 4.455.600 900.600 3 Ôp lát Nguyễn Xuân Tịnh 227 6.720.000 403.224 6.317.176 1.276.876 4 Bơm nước Chu Việt Hoàn 29 825.000 51.000 799.000 161.500 5 Mộc Lê Hồng Tú 291 6.775.120 406.507 6.368.613 1.287.273 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 339.391.127 20.363.468 319.027.659 64.484.314 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập ( Ký tên ) Bảng13: Bảng phân bổ tiền lương Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng STT Đối tượng sử dụng Ghi nợ TK Tổng Chi tiết ra công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Nhà Văn Xã Văn Lâm ... A TK 622 1 Tiền lương công nhân sản xuất 569.574.120 339.391.127 111.031.420 ... 2 Tiền lương công nhân lái máy 21.389.000 4.820.000 1.566.000 ... Tổng công (A) 590.963.120 344.211.127 112.597.420 B TK 627 1 Trích 19% BHXH ... của công nhân sản xuất 108.219.083 64.484.314 21.095.969 ... 2 Tiền lương của bộ phận quản lý 72.482.000 28.830.552 10.256.243 ... 3 Trích 19% BHXH,... của bộ phận quản lý 13.771.580 5.477.804 1.948.686 ... Tổng cộng ( 1 + 2 + 3 ) 194.472.663 98.792.670 33.300.898 ... 4 Trích 19% BHXH,... của công nhân lái máy 4.063.910 915.800 297.540 ... Tổng cộng ( B ) 198.536.573 99.708.470 33.598.438 ... Ngày 31 tháng12 năm 2003 Bảng 14: Sổ Cái TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp (Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/2003) Đơn vị tính : VNĐ Số CT Ngày CT Nội dung CT TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu kỳ 31/12 Lương CT Trụ sở UBND Tỉnh Hưng Yên 334 334.211.127 31/12 Lương CT. Nhà VH Xã Văn Lâm 334 112.597.420 ... ... ... ... ... ... ... ... K/C 31/12 Kết chuyển CP Nhân công TT 154 590.963.120 Cộng 590.963.120 590.963.120 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 15: Công ty cơ khí và Xây lắp Sổ chi tiết TK 622 Chi phí Nhân công trực tiếp Công trình : Trụ sở UBND – Tỉnh Hưng Yên Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003 Đơn vị tính: VN đồng Chứng Từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư X X X X X Tiền lương công nhân sản xuất và tạp vụ 141 339.391.127 339.391.127 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm 154 339.391.127 Chi phí nhân công lái máy 141 4.820.000 4.820.000 Kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào giá thành sản phẩm 154 4.820.000 Cộng 344.211.127 344.211.127 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 16: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính : VNĐ STT Loại Tài Sản Số năm Sử dụng còn lại Toàn Doanh nghiệp Chi tiết ra công trình Nguyên giá Giá trị còn lại Khấu hao Trụ sở UBND Hưng Yên Nhà văn hoá xã Văn lâm ... A Máy thi công 1 Máy vận thăng 14/16/H 35 5 24.500.000 21.560.000 359.333 359.333 2 Máy trộn bê tông 32 C-250 3 5.000.000 2.900.000 80.556 80.556 3 Máy thuỷ chuẩn 4 17.860.000 11.647.323 323.000 323.000 4 Máy đầm dùi 3 8.700.000 5.796.000 363.000 363.000 5 Máy trộn vữa 4 6.000.000 2.000.000 250.000 6 Máy kinh Vỹ 6 24.953.000 24.953.000 364.153 364.153 7 Cẩu KATO – Nhật 6 1.754.283.000 1.754.283.000 24.356.043 8.118.681 2.706.217 ... ... ... .... ... .... ... ... ... B Phương tiện vận tải 1 Ô tô tự đổ Ben- Hundai 6 122.850.000 122.850.000 1.706.250 .... .... ... .... .... .... ... ... .. D Trụ sở Công ty 15 226.005.292 198.824.870 1.104.582 569.463 321.456 ... ... ... ... ... ... ... .... Tổng cộng 3.825.669.360 3.558.060.796 36.547.568 20.755.900 14.520.400 ... Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 17: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy Công trình : UBND – tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng STT Loại máy Số ngày hoạt động Đơn giá Thành tiền 1 Búa rung 30 500.000 15.000.000 2 Phát điện 15 765.000 11.475.000 3 Cẩu KRON 30 380.000 11.400.000 ... ... ... ... ... Cộng 55.230.000 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 18: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Công trình : UBND – tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng STT Loại chi phí Số tiền 1 Chi phí thuê ngoài 55.230.000 2 Chi phí vật tư 1.262.000 3 Chi phí nhân công 4.820.000 4 Chi phí khác 10.284.156 Tổng cộng 71.596.156 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 19: Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý Đội 1 Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng Họ tên Chức vụ Lương cơ bản Phụ cấp Thưởng Tổng Trích 19% Tổng Lê Hoàng Hải Đội trưởng 758.000 928.800 363.000 2.049.800 389.462 2.439.262 Trần Xuân Sơn Kỹ thuật viên 546.000 859.000 244.000 1.649.000 313.310 1.962.310 Vũ Văn Việt Kỹ thuật viên 360.000 762.000 144.000 1.266.000 240.540 1.506.540 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 4.230.000 5.162.000 1.922.000 10.965.000 2.083.350 13.048.350 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 20 : Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí bằng tiền khác Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng Tên, loại chi phí Tổng Chi tiết ra công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Nhà VH xã Văn Lâm .... 1. Chi phí dịch vụ mua ngoài 19.468.000 9.775.000 9.693.000 .... 2.Chi phí bằng tiền khác Tổng cộng 34.954.600 54.422.600 20.713.600 30.488.600 14.241.000 23.934.000 ... ... Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 21 Sổ Cái Tk 627 Chi phí sản xuất chung (Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003) Đơn vị tính: VN đồng Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Dư Nợ Dư Có SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ X X X 1/12 Chi phí vật chuyển đất thải ở công trình trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên 111 5.919.000 2/12 Lê Quốc Bình mua VPP phục vụ cho Công trình nhà văn hoá xã Văn Lâm 111 128.000 .. ... ... ... ... ... ... ... 4/12 Chi tiền điện Tháng 11/2003 111 568.000 5/12 Chi tiền nước Tháng 11/2003 111 4.562.000 5/12 Chi điện thoại tháng 11 112 5.289.000 8/12 Trích Kh máy thi công 214 11.012.600 9/12 Tiền lương cán bôk quản lý 334 163.542.726 .. ... ... ... ... ... ... ... 27/12 Phân bổ gỗ cốp pha công trình trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên 142 5.232.000 28/12 Phân bổ lương gián tiếp công trình nhà văn hoá xã Văn lâm 334 8.564.551 28/12 Phân bổ lương gián tiếp công trình UBND – Hưng Yên 334 4.532.000 .. ... ... ... ... .. .... ... 31/12 Kết chuyển lương cán bộ quản lý tính vào giá thành sản phẩm 154 163.542.726 31/12 Kết chuyển công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm 154 12.504.608 .. ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 867.427.580 867.427.580 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 23: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình : UBND – tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng STT Loại chi phí Số tiền 1 Nhân công 98.792.670 2 Công cụ, dụng cụ 11.129.101 3 Khấu hao TSCĐ 20.755.900 4 Dịch vụ mua ngoài 30.488.600 Tổng cộng 161.166.217 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 24: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 4/2003 Công trình: Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Đơn vị tính: VN đồng Khoản mục chi phí Giá trị thực tế 1.Chi phí NVL trực tiếp 32.845.012 2.Chi phí Nhân công trực tiếp 14.341.179 3.Chi phí sử dụng máy thi công 1.203.061 4.Chi phí sản xuất chung 9.173.481 Tổng cộng 57.562.733 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Bảng 25: Sổ Cái TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/2003) Đơn vị tính: VNĐ Số CT Ngày CT Nội dung CT TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu kỳ 11.058.764 K/C 31/12 Kết chuyển Chi phí NVLTT 621 1.379.247.480 31/12 K/c CPNCTT công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên 622 344.211.127 31/12 K/c CPNCTT công trình nhà VH xã Văn Lâm 622 112.597.420 31/12 K/c CP nhân công gián tiếp công trình UBND tỉnh Hưng Yên 627.1 98.792.670 31/12 K/c CP KHTSCĐ công trình UBND tỉnh Hưng Yên 627.4 20.755.900 31/12 K/c K/c CP DVMN công trình UBND tỉnh Hưng Yên 627.8 30.488.600 ... ... ... .... ... ... ... ... Cộng 2.338.573.903 2.292.069.934 57.562.733 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 26 Sổ chi tiết chi phí sản xuất Công trình : Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: VN đồng STT Tên khoản mục chi phí NVL trực tiếp Nhân công trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Tổng Thuê ngoài Mhân công Khác Vật tư 6271 6273 6274 6278 1 NVLTT 764.569.170 764.569.170 2 NCTT 339.391.127 339.391.127 3 Máy thi công 55..230.000 4.820.000 10..284.156 1.262.000 71.569.156 4 SX chung 98.792.670 11.129101 20.755.900 30.488.600 161.166.271 Tổng cộng 764.569.170 339.391.127 55.230.000 4.820.000 10.284.156 1.262.000 98.792.670 11.129.101 20.755.900 30.488.600 1.336.722.724 Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người lập Giám đốc Biểu:02 Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng tàI chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng tiếp thị và đầu tư Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Đội thi công cơ giới XN lắp máy đIện nước XN gia công lắp dựng XN xây dựng và trang trí nội thất Xưởng kết cấu và cốp pha thép Đội lắp xây đIện XN xây dựng và cơ đIên lạnh XN cơ khí chế tạo XN sản xuất cơ khí Bảng 27: Bảng tổng hợp chi tiết Chi phí sản xuất Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính:VNĐ TT Tên công trình Tổng cộng Chi phí NVL Chi phí nhân công Chi phí sử dụng máy Chi phí sản xuất chung 627.1 627.3 627.4 627.8 1 CT. Trụ sở UBND Tỉnh HY 1.336.722.724 764.569.170 339.391.127 71596.156 98.792.670 11.129.101 20.755.900 30.488.600 2 CT. Nhà VH xã Văn Lâm 671.729.696 427.985.000 111.031.420 34.521.000 47.263.000 12.474.876 14.520.400 23.934.000 3 CT. Xưởng CK XK tỉnh Vĩnh Phúc 331.392.691 186.693.310 119.151.573 11.227.000 4.898.000 8.151.600 1.271.208 ... .. .... .... ... ... ... ... ... ... .... Cộng 2.338.573.903 1.379.247.480 569.574.120 117.344.156 150.953.670 31.755.577 35.276.300 54.422.600 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng28: Bảng Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Quý 4 năm 2003 Công trình: Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Đơn vị tính : VN đồng. Tên chi phí Tháng Vật tư Nhân công Khác Thuê ngoài Tổng 10 1.083.000 4.715.800 10.567.849 52.415.000 68.781.649 11 1.149.762 4.375.200 10.297.302 57.982.000 73.804.264 12 1.262.000 4.820.000 10.284.156 55.230.000 71.569.156 Tổng 3.494.762 13.911.000 31.149.307 165.627.000 214.182.069 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý 4 năm 2003 Công trình: Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Đơn vị tính : VN đồng. Tên chi phí Tháng Chi phí nhân công Dụng cụ sản xuất Khấu hao Dịch vụ mua ngoài Tổng 10 78.541.800 10.347.264 18.352.715 27.949.388 135.191.167 11 90.152.700 10.319.100 16.143.600 23.506.900 140.122.300 12 98.792.670 11.129.101 20.755.900 30.488.600 161.166.271 Tổng 267.487.170 31.795.465 55.252.215 81.944.888 436.479.738 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Bảng 30: Bảng tổng hợp chi phí Quý 4 năm 2003 Công trình: Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên Đơn vị tính : VN đồng. Chi phí Tháng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công TT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Tổng 10 762.029.485 362.906.143 68.781.649 135.191.167 1.328.908.444 11 788.642.332 330.562.730 73.804.264 140.122.300 1.313.131.626 12 764.569.170 339.391.127 71.596.156 161.166.271 1.336.722.724 Tổng 2.315.240.987 1.032.860.000 214.182.069 436.479.738 3.998.762.794 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Biểu01 Bộ máy kế toán công ty cơ khí và xây lắp Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán NVL Kếtoán tiêu thụ Kế toán quỹ Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ Bảng 31: Bảng Báo cáo giá thành thực tế sản phẩm Xây lắp Quý 4 năm 2003 Tên công trình ( hạng mục công trình): Trụ sở UBND Tỉnh Hưng yên Đơn vị tính : VN đồng. Chỉ tiêu Tổng số Chi tiết theo khoản mục chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí SX chung 1.CPSX KD DD đầu kỳ 48.152.804 29.475.258 11.796.328 1.182.962 5.698.256 2.CPSX F/S trong kỳ 3.998.762.794 2.315.240.987 1.032.860.000 214.182.069 436.479.738 3.CPSX KDDD cuối kỳ 57.562.733 32.845.012 14.341.179 1.203.061 9.173.481 4.Giá thành công trình hoàn thành 3.989.352.865 2.311.871.233 1.030.315.149 214.161.970 433.004.513 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0591.doc