Trong điều kiện hiện nay mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy công tác quản lý vật liệu, vật tư tại các phân xưởng sản xuất luôn được thực hiện tốt, đảm bảo theo dõi chính xác cả về số lượng lẫn chất lượng của vật liệu nhập - xuất - tồn, tại các công trình nên tránh được sự thất thoát, lãng phí.
76 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Hà Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu - công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển.
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý NVL, công cụ dụng cụ công ty đã phân loại NVL một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm. Yêu cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành giấy để kết hợp với kế toán vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.
* Đối với công cụ - dụng cụ như sau:
- Công cụ dụng cụ: Xô, kéo, dao cắt giấy….
- Bao bì luân chuyển: vỏ bao đựng các loại hạt nhựa,…
Để đảm bảo cung ứng kịp thời các loại vật liệu cần thiết cho sản suất, Công ty cho xây dựng một số kho bãi nằm cạnh khu sản xuất.
Các loại công cụ dụng cụ mà Công ty mua về sẽ được chuyển và bảo quản tại các kho của xưởng sản xuất. Tại đây các phân xưởng có trách nhiệm quản lý và bảo quản tốt các loại vật liệu, CCDC trên.
2.2. Thủ tục nhập – xuất và kế toán chi tết NL, VL và CCDC tại Công ty TNHH bao bì Hà Linh:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, tuy nhiên cũng có một số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế toán. Cụ thể khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đến kho của công ty trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
2.2.1. Thủ tục nhập kho:
Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu công cụ dụng cụ về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng (nhân viên tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ dụng cụ lên phòng kỹ thuật, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán…
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kỹ thuật xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán thanh toán để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán thanh toán để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng người và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
Thủ tục nhập kho được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Hoá đơn
Ban kiểm nghiệm
Vật liệu, công cụ, dụng cụ
Hoá đơn
Nhập kho
Phòng kỹ thuật
Phiếu
Biên bản kiểm nghiệm
nhập kho
Phòng kế toán
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc của mình
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng FD/99 - B
Ngày 8/10/2004 N0: 00538
Đơn vị bán hàng: Công ty giấy Bãi Bằng
Địa chỉ: Phú Thọ Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
0
3
5
1
0
6
0
2
0
5
1
1
Điện thoại: 8588553 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hải
Đơn vị: Công ty TNHH Hà Linh
Địa chỉ: 8/12 Vũ Thạch –Ba Đình- Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
6
0
7
2
3
5
0
2
9
0
Hình thức thanh toán: chịu Mã số
STT
Hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Giấy mặt
kg
3500
3950
13.825.000
Cộng
13.825.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
1.382.000
Tổng cộng tiền thanh toán
15.207.500
Số tiền viết bằng chữ: mười năm triệu hai trăm linh bảy nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị bán có thể sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để thay cho hoá đơn bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu và người mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đã về, phòng kỹ thuật viết phiếu nhập kho ngày 8/10/99 - Số 538. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Mẫu số 03
Đơn vị: Công ty giâý Bãi Bằng Phiếu nhập kho
Phú Thọ (Liên 2: Giao co khách hàng)
Ngày 8/10/2004
Tên người mua: Nguyễn Văn Hải
Theo hoá đơn số 538 ngày 8/10/2001 của Công ty giâý Bãi Bằng
STT
Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Giấy mặt
kg
3500
3500
3950
13.825.000
Cộng
13.825.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu tám trăm hai năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng EC/99 - F
Ngày 9/10/2004 N0: 00140
Đơn vị bán hàng: Công ty giâý Bãi Bằng Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
0
6
3
5
0
0
1
2
0
5
1
1
Điện thoại: MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hải
Đơn vị: Công ty TNHH bao bì Hà Linh
Địa chỉ: 8/12 Vũ Thạch- Ba Đình - Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
6
0
7
2
3
5
0
1
9
0
Hình thức thanh toán: chịu Mã số
STT
Hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Giấy sóng
kg
3000
4500
13.500.000
Cộng
13.500.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
1.350.000
Tổng cộng tiền thanh toán
14.850.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm năm mươi năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Công ty TNHH bao bì Hà Linh
Phiếu nhập kho Số 141
Ngày 9/10/2001
Tên người nhập: Nguyễn Văn Hải
Nhập vào kho: Công ty
STT
Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
Giấy sóng
Kg
3000
3.000
4500
13.500.000
Cộng
13.500.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trường hợp theo hoá đơn số 140 ngày 9/10/2001 của Công ty giâý bãi Bằng như trên thì chi phí vận chuyển giấy sóng được tính vào giá hoá đơn. Còn trường hợp ngày /10/9/2001 theo hợp số 142 công ty mua giấy sóng và do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện. Mua tại Công ty giấy Bãi Bằng
Nhập do di chuyển nội bộ.
Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng kinh tế , kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận song song giữ lại một liên để giao cho kế toán vật liệu, một liên đưa cho người di chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị lập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho cùng nhóm, cùng nguồn nhập, phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm báo cáo kế toán.
2.2.2. Thủ tục xuất kho.
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các xí nghiệp trực thuộc công ty lam và gia công sản phẩm.
- Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu vật tư đến kho để xin lĩnh vật tư. Thu kho căn cứ vào quyết định của đội trưởng và theo tiến độ thi công để xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu, công cụ dụng cụ đưa từ kho đến nơi sử dụng.
Phiếu xuất kho số 136.
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 16/10/2004
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Bình
Địa chỉ: Xí nghiệp số 1
Lý do xuất kho: "
Xuất kho tại: Công ty
STT
Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Cộng tiền (viết thành chữ)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào dự toán vật liệu cho từng công trình, phòng kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Phiếu xuất kho Số 136
bao bì Hà Linh- Hà Nội (Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 13/10/2004
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Trung
Địa chỉ : xi nghiệp số 2
Lý do xuất kho : Xuất tại kho : Công ty
Số TT
Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Tiền thuế VAT 5%
2.3. Trình tự nhập - xuất kho vật liệu.
Công tác kế toán vật liệu ở công ty TNHH bao bì Hà Linhdo một thủ kho và một kế toán viên đảm nhận. Phần hành kế toán nhập kho xuât kho vật liệu đều được xử lý trên máy vi tính. Vì vậy các công đoạn lập sổ, ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đều do máy thực hiện. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu chỉ phải làm thủ tục ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập - xuất vật liệu, tạo cơ sở dữ liệu để đưa vào máy.
2.3.1. Trình tự nhập kho vật liệu.
ở công tyTNHH bao bì Hà Linh, việc mua vật tư thường do phòng kế hoạch đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất. Khi vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyển… lên phòng kế toán. Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.
2.3.2. Trình tự xuất kho.
ở công tyTNHH bao bì Hà Linh, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. NVL của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các phân xưởng sản xuất. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kế hoạch tổ cưức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ sản xuất sản phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt hàng.
Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất. Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơ sở tính toán kỹ thuật các phân xưởng sản xuất sẽ có yêu cầu xuất loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó phòng kế hoạch sẽ viết phiếu đồng thời cử người xuống các phân xưởng để thông báo về lệnh sản xuất. Phân xưởng sẽ cử người đại diện (quản đốc hoặc phó quản đốc phân xưởng) xuống kho để nhận NVL.
Sau khi đối chiếu khối lượng NVL trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng NVL thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho NVL.
3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH bao bì Hà Linh
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty xây dựng số 34 sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ công ty xây dựng số 34 sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ nói chung và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
- Phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 05.
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Giải thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính. Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành như sau:
- ở kho; Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu với số liệu thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác nhận và thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào hai chứng từ số 83 ngày 23/10/2004 và chứng từ số 137 ngày 23/10/2004 và các chứng từ nhập, xuất khác. Thủ kho tiến hành lập thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Sau đây là thẻ kho vật liệu: .
Đơn vị: Công ty TNHH bao bì Hà LINH Mẫu số 06: VT
Thẻ kho
Ngày lập 29/10/2004
Tờ số 1
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
Đơn vị tính: kg
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký nhận của KTT
Số liệu
Nhập
Xuất
Tồn
ở phòng kế toán: đối với kho công trình định kỳ vào cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra chứng từ gốc với thẻ và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "sổ chi tiết vật tư hàng hoá" từng tháng từng loại công vật liệu, công cụ dụng cụ và thẻ chi tiết được lập riêng cho từng kho.
4. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu- công cụ dụng cụ là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ công ty phản ánh trên giá thực tế
A. Đối với nguyên liệu, vật liệu: Giá thực tế vật liệu nhập do mua ngoài:
* Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
* Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 143 ngày 10/10/2004, đồng chí Hùng nhập vào kho công ty 20.000 kg giấy theo hoá đơn số 142 ngày 10/10/04 của cửa hàng 36A Đường Láng. Giá thực tế nhập kho của giấy là 16.800.000. Trong đó ghi trên hoá đơn là 16.200.000 và chi phí vận chuyển là 600.000đ.
+ Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Đối với việc nhập xuất vật liệu, công cụ ở các đơn vị trực thuộc thì giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho được tính theo giá thựctế.
B. Đối với công cụ, dụng cụ: Việc đánh giá công cụ, dụng cụ tương tự đối với vật liệu được tiến hành bình thường.
Công cụ dụng cụ xuất dụng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ. Kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do công cụ, dụng cụ có tính chất cũng như giá trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần.
Có những loại công cụ, dụng cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ được tính như sau:
- Quần áo bảo hộ lao động : 40 bộ x 43.000đ = 1.720.000đ
- Giầy ba ta : 40 đôi x 14.500đ = 580.000đ
- Mũ nhựa : 40 cái x 16.000đ = 640.000đ
Tổng hợp công cụ dụng cụ do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí vận chuyển.
Trên phiếu nhập kho số 160 ngày 9/10/04 (trang 49) người giao hàng Nguyễn Văn Hùng nhập cho công ty (theo hợp đồng) 10 tủ tường với giá ghi trên hoá đơn số 360 là: 2.500.000đ. Vậy giá thực tế của công cụ dụng cụ được tính như sau:
10 x 2.500.000 = 25.000.000đ
+ Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng cho thi công
- Đối với việc nhập kho công cụ các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty thì giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.
5. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán VL tại công tyTNHH bao bì Hà Linh.
Hiện nay công ty TNHH bao bì Hà Linh đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1111 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1999 của Bộ Tài chính kết hợp với Thông tư số 100/1998/TT-BTC về hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133, TK 331, TK111, TK112, TK621. Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331...
6. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu công cụ dụng cụ:
Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới số liệu có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm vật liệu- công cụ dụng cụ ở công TNHH bao bì Hà Linh rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 để phản ánh quá trình nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 311, tài khoản 621, tài khoản 642, tài khoản 627.
6.1. Kế toán tổng hợp vật liệu- công cụ dụng cụ
Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu- công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở "thuận mua vừa bán". Thông thường đối với một số đơn vị bán vật liệu- công cụ dụng cụ cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi công ty có nhu cầu mua vậtliệu- công cụ dụng cụ căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu- công cụ dụng cụ được giám đốc kí, duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp vật liệu- công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi nhiều công ty có thể mua nợ của đơn vị và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn.
6.1.1. Đối với vật liệu- CCDC về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài.
Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậylà không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán- từ khoản 311 "phải trả cho người bán". Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu- công cụ dụng cụ ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 10 năm 2004, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán với người bán.
- Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán.
Ngày 8/10/2004 công ty nhập kho vật liệu chính của cửa hàng vật liệu số 23 Thanh Xuân- Hà Nội theo phiếu nhập kho số 182 ngày 8/10/2004 trị giá 77.000.000đ kèm theo hoá đơn 358 ngày 8/10/97 số tiền 77.000.000đ (thuế VAT 5%).
Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152
Nợ TK152: 73.300.000đ
Nợ TK133: 3.850.000đ
Có TK 331: 80.850.000đ
- Trường hợp căn cứ vào phiếu báo giá công ty ứng trước tiền để thanh toán cho người bán. Theo chứng từ số 212 ngày 8/10/04 trên nhật kí chung và sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Nợ TK331: 26.775.000
Có TK111: 26.775.000
Đến ngày 10/10/04 hàng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày 10/10/04 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi nhật ký chúng theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm VAT 5%)
Nợ TK 152: 25.500.000
Nợ TK 1331: 1.275.000
Có TK331: 26.775.000
- Trường hợp không có hàng thì người bán phải hoàn lại số tiền ứng trước cho công ty. Khi công ty nhận lại số tiền 25.500.000đ
Nợ TK111 26.775.000
Có TK331
Ngày 17/10/04 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội ngày 17/10/04 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho cửa hàng vật liệu số 2 Thanh Xuân- Hà Nội, số tiền ghi nhậtký chung theo định khoản:
Nợ TK331 80.850.000
Có TK 112
- Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 9/10/04, số 361 nhập xăng, dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361 ngày 9/10/99 là 2.000.000đ. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT).
Nợ TK152: 2.000.000đ
Nợ TK 1331: 100.000đ
Có TK 111: 2.100.000đ
- Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 24/10/04, theo hoá đơn số NHB, công ty trả bằng tiền vay ngắn hạn 8.800.000. Căn cứ vào hoá đơn số NHB kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản: (Nhật ký chung và ở sổ TK152)
Nợ TK152: 8.800.000đ
Nợ TK 133: 440.000đ
Có TK 311: 8.840.000đ
- Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua vật liệu- công cụ dụng cụ không được hạch toán vào tài khoản 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ của nhân viên tiếp liệu mua về sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua vật liệu, công cụ dụng cụ thanh toán trực tiếp.
Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết- TK331 theo các định khoản trên.
Cuối tháng kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết TK331 là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung tháng 10/99.
Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải thanh toán trừ đi số đã thanh toán.
Mẫu số 09
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 10/04
Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán"
Đối tượng: Chị Hoàn- Cửa hàng số 23 Thanh Xuân- Hà Nội
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS
Số dư
Số liệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
20.000.000
358
8/10/04
Nhập vật liệu cho công ty
152,133
80.750.000
100.850.000
300
18/10/04
Thanh toán tiền vật tư
111
13.440.000
62.000.000
301
20/10/04
Thanh toán tiền vật tư
311
23.100.000
38.900.000
Cộng
177.390.000
136.290.000
Tồn cuối kỳ
39.900.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
6.1.2. Đối với VL, CCDC về nhập kho thuê ngoài gia công chế biến
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A (đại diện công ty) và bên B (xưởng nhập gia công) kèm theo các phiếu nhập kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng mua về nhập kho nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau:
Hoá đơn GTGT Mẫu số 01/GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 3/10
Đơn vị bán hàng; Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà Nội
Địa chỉ: 48 Đê La Thành Số TK:
Điện thoại; 7.829.453 Mã số: 0101786521
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công Ty TNHH bao bìHà Linh Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100532970
STT
Hàng hoá- dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cộng :
Thuế VAT 5%, tiền thuế VAT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49 ngày 22/10/04, kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK152
Nợ TK152: 12.000.000
Nợ TK 133: 600.000
Có TK:12.600.000
Đối với công cụ dụng cụ, việc thuê ngoài gia công chế biến trong tháng 10/04 không có, chỉ trong trường hợp mà hợp đồng yêu cầu chi tiết, đơn vị bán vật liệu, công cụ dụng cụ không đáp ứng được yêu cầu thì lúc đố công ty phải tiến hành thuê ngoài biên chế. Việc thuê chế biến này công ty khoán hoàn toàn cho đơn vị gia công vật liệu, công cụ dụng cụ về kho công ty bình thường như mua ngoài. Công ty không xuất vật tư của công ty cho đơn vị gia công mà đơn vị gia công đảm nhận phần việc này.
6.1.3. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhưng không nhập kho mà đưa thẳng xuống xi nghiệp gia công
Căn cứ vào hoá đơn 173 ngày 28/10/99, kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản. Mời xem nhật ký chung và ở sổ cái TK152.
Nợ TK621: 11.440.000
Có TK 152: 11.440.000
Các phiếu nhập, xuất được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất.
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
ở công ty TNHH bao bì Hà Linh vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời theo từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất.
6.2.1. Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng
. Công ty TNHH hà Linh cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Khi số vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho dựa trên yêu cầu của từng đơn vị do đó số vật liệu, công cụ dụng cụ này được xuất dùng hết trong tháng. Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số vật liệu đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập.
- Theo chứng từ số 116 ngày 27/10/04 trên nhật ký chung của số vật tư, số tiền là 11.000.000đ được thể hiện qua tờ kê chi tiết sau:
Tờ kê chi tiết
Tháng 10/04
Xí nghiệp số 2
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
1
08
3/10
Đồng chí Loan nhập vật tư
2.100.000
Tổng cộng
2100.000
Ngày 27/10/2004
Người lập Kế toán trưởng
Kèm theo tờ kê chi tiết bao gồm các chứng từ:
Các phiếu nhập kho số 08 và các hoá đơn hàng kèm theo tổng số tiền ghi trên các phiếu nhập kho là 2100.000.
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho XN số 2 sang TK154 để tính giá thành sản xuất trong tháng của XN số 2.
Đơn vị: Công tyTNHH Hà Linh Sổ cái tháng 10/04
Vũ Thạch – Hà Nội TK 152. Ng.liệu, vật liệu
Ng/C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số dư
Dư đầu kỳ
18.740.000
08/10
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
77.000.000
77.000.000
09/10
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
200.000
100.000
09/10
Nhập xăng dầu tháng 10/04
111
2.000.000
104.500.000
10/10
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
16.200.000
120.700.000
Cộng phát sinh
356.917.000
Số dư cuối kỳ
130.071.000
Ngày 30/10/04 Người lập Kế toán trưởng
Tương tự như đối với vật liệu, sau khi vào sổ nhật kí chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 153 công cụ dụng cụ.
Đơn vị: Công ty TNHH Sổ Cái tháng 10/04
Hà Linh- Hà Nội TK 153- Công cụ dụng cụ
Ng/C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số dư
09/10
Đồng chí Hùng nhập vật tư
112
32.000.000
32.000.00
09/10
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
6.000.000
38.000.000
09/10
Đồng chí Hùng nhập vật tư
111
1.760.000
39.760.000
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
-
Ngày 30/10/04 Người lập Kế toán trưởng
Đơn vị: Công ty TNHH bao bì Hà Linh
8/12 Vũ Thạch –Ba Đình- Hà Nội
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số liệu TK
Số phát sinh
Số liệu
Ng/th
Nợ
Có
358
8/10
Đồng chí Hằng nhập vật tư
Nguyên liệu vật liệu
152,133
80.850.000
Phải trả cho người bán
331
80.850.000
212
8/10
Vay tiền mua vật tư
Tiền mặt
111
26.275.000
Phải trả cho người bán
331
26.275.000
140
9/10
Đồng chí Hằng nhập vật tư
Nguyên liệu vật liệu
152,153
26.775.000
Phải trả cho người bán
331
26.775.000
360
9/10
Đồng chí Hằng nhập vật tư
Công cụ dụng cụ
153,1331
33.600.000
Tiền gửi ngân hàng
112
33.600.000
361
9/10
Nhập xăng dầu tháng 10/99
Nguyên vật liệu
152,1331
Tiền mặt
111
622
9/10
Đồng chí Hằng nhập vật tư
Chi phí NVL trực tiếp
621
Nguyên liệu vật liệu
152
Chi phí sản xuất chung
627
Người lập Kế toán trưởng
PHần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC ở CÔNG TY TNHH BAO Bì Hà Linh
I.Một số nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán
ở công ty tnhh bao bì hà Linh
Qua quá trình tìm hiểu về tình hình và thực trạng công tác kế toán vật liệu - CCDC ở Công ty TNHH bao bì Hà Linh, em có một số nhận xét như sau:
1.1.Tình hình chung của Công ty TNHH bao bì Hà Linh.
Công ty TNHH bao bì Hà Linh là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội, sản lượng sản phẩm hàng năm đều tăng, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, công ty luôn chấp hành tốt các khoản nộp ngân sách. Đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện với mức thu nhập ổn định hàng tháng. Bên cạnh đó, Công ty cũng được cải thiện tốt các chế độ bảo hiểm đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động cũng được Công ty rất quan tâm. Do vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty yên tâm công tác và nhiệt tình trong sản xuất.
1.1.1.Về công tác quản lý vật liệu - công cụ dung cụ.
Công ty TNHH bao bì Hà Linh tiến hành xây dựng hệ thống kho bãi nằm cạnh các phân xưởng sản xuất nhằm chứa đựng, bảo quản và cung cấp vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy các loại vật liệu đã được bảo quản tốt và giảm được đáng kể các chi phí vận chuyển phát sinh.
Bộ phận tổ chức sản xuất, kinh doanh lập dự toán chi phí, lập kế hoạch sản xuất và cung ứng vật liệu cho sản xuất đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ và giảm được các chi phí lưu kho phát sinh như : chi phí bảo quản, mất mát...
Các thủ tục cung cấp vật liệu cho các phân xưởng sản xuất được Công ty thiết lập khá chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch thu mua cho đến lúc xuất vật liệu, thường xuyên có sự giám sát, kiểm tra của Giám đốc Công ty.
Hơn nữa kế toán vật liệu ở phòng kế toán của Công ty thường xuyên liên hệ với thủ kho trong việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC. NVL, CCDC có thể cung cấp cho từng phân xưởng theo từng giai đoạn nhất định, đến đâu hoàn thành dứt điểm đến đó, tăng cường công tác quản lý ở kho và bớt đi một phần công nợ giữa Công ty và các đơn vị trong khoản ứng tiền mua nguyên vật liệu dự trữ.
Cũng trong công tác quản lý NVL, CCDC ở Công ty, em thấy mọi chứng từ là : các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều do phòng kế toán viết. Do vậy có thể nói quá trình luân chuyển các chứng từ này là rất khoa học và hợp lý vì chứng từ gắn với quy mô thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế do vậy nó đã phản ánh được trách nhiệm của phòng kế toán-Kế toán VL, CCDC trong việc quản lý vật tư. Công ty đã xây dựng quy trình luân chuyển phiếu nhập kho và xuất kho như sau:
Đối với phiếu nhập kho : khi NVL về đến kho, sau khi kiểm nhận nếu đủ tiêu chuẩn nhập kho, cán bộ cung ứng viết phiếu nhập kho ghi làm 3 liên:
Liên 1 : lưu vật tư.
Liên 2 : giao cho thủ kho.
Liên 3: Ghi cùng hoá đơn của bên bán rồi chuyển cho kế toán để làm thủ tục thanh toán. Phòng kế toán sau khi nhận được phiếu nhập kho kế toán NVL, kiểm tra các chứng từ đính kèm. Căn cứ vào hoá đơn để ghi đơn giá và tính thành tiền trên phiếu nhập kho, sau đó kế toán trưởng ký, đưa vào ghi sổ và lưu trữ.
Với quy trình luân chuyển này, phiếu nhập kho đã phát huy được đầy đủ tính pháp lý và gắn trách nhiệm của từng người có liên quan đến nghiệp vụ nhập kho.
Đối với phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho được lập do phòng kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị xuất kho đã được giám đốc phê duyệt và có đầy đủ chữ ký liên quan. Phiếu xuất kho được ghi làm 2 liên:
Liên 1: liên lưu vật tư.
Liên 2: giao cho người nhận.
1.1.2.Về bộ máy quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ.
Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, mô hình quản lý và mô hình kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Các phòng ban chức năng của Công ty đã giúp cho ban lãnh đạo của Công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh theo khoa học và ra quyết định đúng đắn. Nhờ đó Công ty đã khẳng định được vị thế của mình và tạo uy tín trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên thị trường.
1.1.3.Về công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ.
- Công ty TNHH bao bì Hà Linh có một đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm công tác lâu năm. Hàng ngày ghi chép, phản ánh chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
- Công ty đã hiện đại hoá việc tính toán và xử lý thông tin trong hạch toán kế toán, giảm được công tác tính toán thủ công, do vậy việc lập báo cáo cuối kỳ được tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
- Quá trình luân chuyển chứng từ tới các bộ phận kế toán rất hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, không gây trở ngại cho quá trình ghi chép. Các chứng từ sau khi được dùng làm căn cứ ghi sổ được phân loại, sắp xếp theo trình tự thời gian và được kẹp vào “hồ sơ chứng từ vật liệu” của từng hợp đồng nên rất dễ tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Các loại sổ sách, chứng từ kế toán được giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp, đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hồ sơ của Nhà nước.
Bộ phân kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Hàng ngày ghi chép, phản ánh chính xác và kịp thời tình hình nhập - xuất kho. Việc áp dụng phương pháp trực tiếp đích danh đã giảm được đáng kể công việc tính toán giá trị hàng xuất kho nên tiết kiệm được thời gian và công sức.
1.1.4.Về mặt hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc điểm VL sử dụng, và tình hình nhập xuất NVL Công ty luôn chú ý cải tiến công tác kế toán để đảm bảo công việc mang lại hiệu quả cao nhất, cung cấp thông tin kịp thời. Công ty áp dụng việc hạch toán kế toán chi tiêt NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song, hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức sổ nhật ký chung đã mang lại hiệu quả cao.
Nhìn chung công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty TNHH bao bì Hà Linh được thực hiên tốt và tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Vì vậy Công ty đã thực hiện tốt được các mặt sau:
1.1.4.1.Về việc vận dụng sổ kế toán thanh toán với người bán.
Việc thanh toán với các nhà cung cấp thường là trả sau khi hàng mua về nhập kho song mới thanh toán nên để tiện theo dõi việc thanh toán đối với từng nhà cung cấp, Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán mở cho từng nhà cung cấp. Cuối tháng cộng từng sổ chi tiết, mỗi nhà cung cấp được ghi một dòng nên việc thanh toán đã được đơn giản hơn. Đồng thời, Công ty theo dõi chặt chẽ việc nhập NVL, CCDC và thanh toán với nhà cung cấp về mặt thời gian một cách chính xác nên Công ty đã nắm được sự vận động vốn của mình, nhờ đó lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp tài chính phù hợp.
1.1.4.2.Công tác hạch toán ban đầu:
Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học hợp lý. Các chứng từ của Công ty ghi nhận đầy đủ sự phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế và các yếu tố tạo nên nội dung cơ bản của chứng từ : số lượng, chất lượng không gian, thời gian phát sinh nhằm đảm bảo tính chính xác và trách nhiệm của người có liên quan.
Nội dung chứng từ diễn đạt gọn và rõ ràng, tên vật liệu được ghi thống nhất ở các phiếu nhập và phiếu xuất, tên danh mục đảm bảo được tính thông dụng, dễ hiểu cho người tiếp nhận chứng từ. Trên các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, có ghi rỗ tài khoản đối ứng liên quan. Dựa vào quy mô về tổ chức và quản lý, thời gian luân chuyển chứng từ của Công ty đã được rút ngắn để tăng tốc độ thông tin kiểm tra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4.3.Việc áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán.
Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là tính chính xác, kịp thời với tiến độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc đưa kế toán vào máy vi tính đã và đang được áp dụng ở Công ty, giúp cho kế toán tính toán tổng hợp số liệu, lưu trữ thông tin giảm bớt khối lượng ghi chép và sổ sách làm tăng năng suất làm việc của kế toán. Vì vậy phòng kế toán được trang bị một vi tính, ứng dụng một số phần mềm thực hành kế toán trong đó có phần hạch toán NVL đã phần nào tiết kiệm thời gian và đưa hiệu quả công việc lên mức cao hơn. Cán bộ Công ty cũng đang thiết kế để tiến hành ứng dụng những phần hành kế toán tiếp theo.
1.1.4.4.Về giá cả vật liệu:
Có nhiều vật liệu về giá cao hơn so với thị trường làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất sản phẩm, nhưng Công ty đã quản lý vật liệu chặt chẽ ngay từ khâu đầu vào. Lượng hàng nhập trong tháng có kế hạch, hợp đồng, Công ty đã xác định được vật liệu nào cần dự trữ, vật liệu nào không cần dự trữ. Nhờ đó giá vật tư ở Công ty luôn hợp lý, đúng với giá thị trường (với những loại vật tư mua ngoài số lượng ít, giá trị nhỏ). Còn đối với vật tư mua ngoài giá trị nhiều, số lượng lớn thì Công ty có hợp đồng quyết giá, xem xét kỹ và tham khảo giá ở nhiều nơi bán. Nhờ vậy mà chi phí của Công ty giảm đồng thời lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên.
II.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH bao bì hà linh
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH bao bì Hà Linh, em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Đặc biệt em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý vốn lưu động và phương pháp hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ở Công ty. Em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau:
2.1.Với công tác quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ.
Công tác quản lý vật liệu- công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH bao bì Hà Linh nên tiến hành song song giám sát cả về số lượng và chất lượng của vật liệu mua vào. Khi vật liệu về đến kho, phòng kế toán nên cử cán bộ kế toán kết hợp với cán bộ phòng tổ chức sản xuất tiến hành kiểm nghiệm vật liệu, lập biên bản kiểm nghiệm chất lượng, quy cách phẩn chất vật liệu trước khi làm thủ tục nhập kho vật liệu. Nếu thực hiện tốt việc này sẽ đảm bảo chất lượng vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm :
2.2.Với công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Qua qúa trình tìm hiểu thực tế việc sản xuất sản phẩm em nhận thấy : Công ty TNHH bao bì Hà Linh đã lập dự toán chi phí và kế hoạch sản xuất sản phẩm theo hợp đồng, do vậy quá trình cung ứng vật liệu cho sản xuất sản phẩm rất kịp thời và đầy đủ, tỷ lệ vật liệu tồn kho thường rất ít và chủ yếu là các loại vật liệu phụ có giá trị thấp .
Khi mua vật tư về dùng vào sản xuất, kế toán có thể hạch toán trực tiếp trên TK 621 , 627.3 ( Nếu công cụ dụng cụ phân bổ 100% ) , 142.1 (Nếu công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần ). Mà không cần phải hạch toán qua tài khoản 152, 153 . Nếu thực hiện việc này sẽ giảm được đáng kể chi phí và thời gian cho việc ghi chép trên các TK 152, 153 và các sổ chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ.
2.3.Về công tác phân loại vật tư :
Là một doanh nghiệp sản xuất nên khối lượng VL sử dụng nhiều và có nhiều chủng loại VL, để có thể quản lý một cách chi tiết và đầy đủ các loại vật liệu thì Công ty phải tiến hành phân loại VL một cách chính xác và khoa học. Công ty nên phân loại VL dựa trên cơ sở công dụng và tính chất lý hoá của vật liệu để chia thành: NVL chính, VL phụ …giúp cho việc sử dụng tài khoản hợp lý và đúng qui định của bộ tài chính về hệ thống tài khoản kế toán.
Việc phân loại trên cơ sở như vậy là đúng nhưng khá tỉ mỉ, khối lượng công việc sẽ rất lớn, rất khó nhớ, để đảm bảo cho công tác quản lý VLđược chặt chẽ thống nhất, sự đối chiếu kiểm tra được rõ ràng và dễ phát hiện sai sót, Công ty cần lập thêm sổ danh điểm VL: mỗi loại VL, mỗi nhóm, mỗi thứ VL được sử dụng một ký hệu riêng bằng hệ thống chữ số thay cho tên gọi, nhãn hiệu, qui cách VL trên cơ sở kết hợp với hệ thống tài khoản kế toán. Nó còn là cơ sở cho việc quản lý VL trên hệ thống máy tính được đơn giản, thuận tiện.
NVL chính(152.1): Giấy sóng, giấy mặt, hạt nhựa các loại,…
NVL phụ(152.2): Mực in, keo dán, tinh bột sắn,…
Phụ tùng thay thế(152.3): vòng bi, phụ tùng máy móc, bu lông các loại…
NVL khác (152.4): các loại VL phục vụ cho máy móc, dây chuyền sản xuất không thuộc các nhóm trên.
Vấn đề tổ chức kế toán kho VL:
Hiện nay tại Công ty thường không có vật liệu dự trữ cho sản xuất mà theo định mức kế hoạch của từng tháng, quý do phòng tổ chức sản xuất lập, thường là VL nhập trong tháng để sử dụng cho sản xuất.
Điều này gây một số khó khăn cho phân xưởng sản xuất là: có trường hợp sản xuất cần nhiều lượng vật liệu hơn định mức cho sản xuất thì gần hết vật tư mới báo cho phòng kinh doanh đi mua nên giá cả cao hơn mức bình thường, đôi khi mất nhiều thời gian ,vì vậy nó gây nên quá trình đình đốn trong sản xuất. Công ty nên lập kế hoạch dự trữ vật liệu cho sản xuất đảm bảo cho sản xuất liên tục, đồng thời đề phòng các trường hợp giá vật tư biến động ảnh hưởng đến sản xuất.
Vấn đề tính giá NVL, CCDC:
Công ty dùng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá NVL,CCDC xuất kho nên thủ kho phải mất rất nhiều thời gian cho việc theo dõi ngày tháng của từng lô NVL, CCDC nhập kho. Đến khi kế toán tính thành tiền cũng rất dễ xảy ra nhầm lẫn vì một ngày có thể có một số lô vật liệu chủng loại giống nhau nhưng đựợc nhập từ các nguồn khác nhau, mặc dù trên số sổ dư, kế toán đã biết được lượng tồn đó nhập từ ngày nào, song lại pghải có công đoạn dò tìm đơn giá trên các phiếu nhập kho tương ứng. Trong khi đó, vào thời điểm cuối tháng, kế toán có nhiều công việc phải làm nên các thao tác thủ công trên sẽ làm mất rất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến các công việc đó.
Vấn đề trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Vì giá cả NVL, CCDC trên thị trường thường xuyên biến động vì vậy Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đề phòng những rủi ro có thể xảy ra. Tại thời điểm khoá sổ kế toán 31/12, nếu như giá cả của hàng tồn kho không thay đổi thì Công ty hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối năm trước vào khoản thu nhập bất thường để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời với NVL, CCDC ứ đọng, mất phẩm chất, không thể đưa vào sản xuất hoặc phải thanh lý (giá trên thị trường thấp hơn giá ghi trong sổ kế toán) thì phải lập dự phòng giảm giá cho số NVL, CCDC này từ đó xác định mức dự phòng. Theo dõi chiết khấu, giảm giá có thể Công ty được hưởng:
Đối với số lượng vật liệu mua về nếu được thanh toán trước hoặc trong thời hạn được chiết khấu thì sẽ được hưởng một khoản chiết khấu nhất định. Xong, Công ty không theo dõi khoản đó trên tài khoản cũng như sổ sách kế toán. Vậy đề nghị Công ty phải xem xét lại các chính sách giảm giá, chiết khấu của nhà cung cấp mà Công ty thường xuyên mua với số lượng lớn. Có thể đây là kẽ hở để một số người có liên quan lợi dụng chiếm đọat tài sản của Công ty. Khi được hưởng chiết khấu kế toán ghi:
Nợ TK 111, 152
Có TK 711
Đồng thời việc lập sổ chi tiết thanh toán với người bán mà kế toán thanh toán lập ở Công ty tuy đã theo dõi được tình hình thanh toán ở Công ty với các đối tượng khác, song đối với đối tượng là người giao hàng ( người bán ) thì mẫu sổ chi tiết chưa được phù hợp. Trong nhiều trường hợp mua chịu vật liệu, người bán có quy định thời hạn chiết khấu nếu Công ty thanh toán tiền hàng sớm nhưng thời hạn chiết khấu đã không phản ánh trên sổ chi tiết thanh toán, điều này tạo ra những lỏng lẻo trong những khoản chiết khấu được hưởng làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ và quyền lợi của Công ty. Vì vậy theo em Công ty nên mở sổ chi tiết thanh toán với các đối tượng khác.
Sổ chi tiết thanh toán
TK 3311 “ Phải trả đối tượng khác”
Tháng,…năm…
Đối tượng thanh toán: địa chỉ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số dư đầu kỳ
Cộng tháng
Số dư cuối kỳ
Kết luận
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuộc nhóm hàng tồn kho của tài sản cố định, giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hưởng đế vốn lưu động Công ty. Vật liệu, công cụ dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, xuất dùng, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị vật tư tiêu hao trong sản xuất. Việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ là những yếu tố đảm bảo trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và nhanh chóng, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và là cơ sở làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công tác quản lý vật tư, vật liệu, công cụ dụng cụ luôn được các nhà quản lý quan tâm, chú trọng. Đặc biệt, nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi phải hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn giữ được chất lượng tốt.
Trong điều kiện hiện nay mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy công tác quản lý vật liệu, vật tư tại các phân xưởng sản xuất luôn được thực hiện tốt, đảm bảo theo dõi chính xác cả về số lượng lẫn chất lượng của vật liệu nhập - xuất - tồn, tại các công trình nên tránh được sự thất thoát, lãng phí.
Công ty TNHH bao bì Hà Linh là một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm là bao bì và túi nilông các loại, Công ty trực tiếp tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là kết quả của mục đích kinh tế, là điều kiện để Công ty có thể duy trì và phát triển thị phần của mình. Do đó hoàn thiện nghiệp vụ kế toán NVL, CCDC là rất quan trọng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em với đề tài:” Hạch toán kế toán NVL và CCDC tại Công ty TNHH bao bì Hoà Bình” đã xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty để đưa ra những ý kiến nhận xét, những đề xuất hoàn thiện. Tuy nhiên với khả năng nghiên cứu, nhận biết còn hạn chế, thời hạn thực tập không nhiều nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,em rất mong được sự xem xét chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn kế toán Trường Trung học Kinh Tế Hà nội, các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty TNHH bao bì Hà Linh.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô giáo chủ nhiệm Nga
Em xin cảm ơn sự giíup đỡ, chỉ bảo của các cô các chú, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty. Con xin cảm ơn bố mẹ, các bạn bè thân đã giúp và động viên con rất nhiều để con hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Phụ lục
Lời mởđầu……………………………………………………............….1
Phần I: Lý luận chung về hạch toán NVL, CCDC
trong doanh nghiệp SXKD
I.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL, CCDC trong doanh nghiệp SXKD……....2
II. Chức năng nhiệm vụ của ké toán VL, CCDC ……………………………………...3
III. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC ………………………………………………4
IV. Tính giá VL, CCDC ………………………………………………………………5
V. Tổ chức kế toán chi tiết VL, CCDC ……………………………………………….8
VI. Tổ chức kế toán tổng hợp VL, CCDC …………………………………………...13
Phần II: thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC
ở Công ty TNHH bao bì hà linh
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH bao bì Hà Linh……………………...27
II. Thực trạng công tác kế toánVL,CCDC tại Công ty TNHH bao bì Hà Linh…...32
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL, CCDC ở Công ty TNHH bao bì hà linh
I.Một số nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tại
Công ty TNHH bao bì Hà Linh…………………………………………..52
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL,CCDC ở Công ty TNHH bao bì Hà Linh ……………………………56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0691.doc