- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động
- Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sáng tạo hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hoá.
- Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động. Đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động.
83 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán trực tiếp, đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số lượng phát sinh ít, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mô hình quản lý chung một cấp, cần ít lao động kế toán.
Sơ đồ 6
Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng.
Chương 2
Thực trạng tổ chức công tác
hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long.
- Trụ sở chính: 254 Hoả Lò, Hà Nội.
- Công ty được thành lập vào ngày 8/3/1997 theo quyết đinh số 432/BTM.
Là một doanh nghiệp nhà nước tổ chức kinh tế độc lập theo giấy phép kinh doanh số 200672 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Từ khi mới thành lập vào năm 1997, công ty kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm, đại lý ký gửi hàng hoá, mỹ phẩm.
Đến năm 1999 công ty bổ sung kinh doanh một số mặt hàng khác như: thiết bị vật tư, hoá chất, điện tử, điện lạnh.... Cũng vào thời điểm năm 1999 công ty đã bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ hai đó là: kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, một số loại cây cảnh, con giống.
Đến năm 2001 công ty đã bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ ba đó là ngành kinh doanh rượu bia, thuốc lá.... Qua nhiều lần bổ sung ngành nghề kinh doanh đến nay công ty đã hoạt động ổn định và ngày càng phát triển.
Từ năm 1997 khi mới thành lập, công ty chỉ có một số ít cán bộ công nhân viên, cơ sở hoạt động còn thiếu thốn, nghèo nàn, lạc hậu. Trải qua quá trình hoạt động cho đến ngày hôm nay thì số cán bộ công nhân viên đã tăng lên rất nhiều. Cơ sở hoạt động đã được nâng cấp, những máy móc thiết bị lạc hậu đã được thay thế bằng những máy móc thiết bị hiện đại.
Trong quá trình phấn đấu và trưởng thành đến nay, công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, hoạt động của công ty đã đi vào thế ổn định. Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Các mặt hàng của công ty đang dần chiếm lĩnh thị trường. Đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện và ngày càng được nâng cao.
Đặc điểm hoạt động của công ty.
Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu chuyên bán buôn, bán lẻ, đại lý các mặt hàng nội địa, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác đại lý.
Đặc điểm về sản phẩm.
- Sản phẩm của công ty khá phong phú và đa dạng về chủng loại các mặt hàng như:
+ Hàng công nghiệp tiêu dùng: Điện tử, điện lạnh, hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ.
+ Hàng thực phẩm công nghệ: Rượu, bia, thuốc lá, nước giải khát...
+ Hàng lương thực: Hoa, cây cảnh, con giống...
+ Thiết bị vật tư, hoá chất... phục vụ sản xuất công nông nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Những mặt hàng xuất nhập khẩu:
+ Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản...
+ Thủ công, mỹ nghệ, may mặc....
+ Các loại mỹ phẩm cao cấp, các loại dầu gội...
+ Sản xuất chế biến các loại nông sản, thực phẩm.
Đặc điểm về thị trường.
Với các mặt hàng phong phú và đa dạng nên thị trường phân phối sản phẩm hàng hoá cũng rất phong phú, giúp cho việc quay vòng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.
Công ty chủ yếu tiêu thụ hàng hoá qua hai kênh. Đó là: kênh bán buôn và kênh bán lẻ. Chính vì vậy mà lượng hàng nhập về luôn được tiêu thụ nhanh chóng.
- Với kênh bán buôn: Công ty thường xuyên liên hệ với các siêu thị lớn và nhỏ trong thành phố. Ngoài ra công ty còn chú trọng đến việc đưa hàng hoá ra các tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu của khá nhiều tỉnh lẻ trong nước.
- Với kênh bán lẻ: Công ty thương xuyên liên hệ với các đại lý trong thành phố, hàng hoá được vận chuyển phục vụ đến tận nơi ở những địa bàn khác nhau.
Đặc điểm về lao động.
Các lao động tại công ty được phân chia làm ba loại lao động: dài hạn, một năm, lao động ngắn hạn 6 tháng. Những đối tượng lao động từ một năm trở lên thì công ty có quan tâm ưu đãi trong vấn đề có tham gia đóng BHXH cho họ. Mọi lao động làm việc tại công ty đều phải trải qua tuyển chọn và đào tạo, với đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm. Vì vậy mà mọi công việc trong công ty đều được tiến hành nhanh gọn và có hiệu quả.
Tình hình tài chính của công ty.
Đối với nhu cầu kinh doanh, việc quay vòng vốn luôn là một điều thiết yếu, rất cần thiết. Vì vậy mà hoạt động tài chính của công ty phải có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời số vốn hợp pháp cho công việc kinh doanh của công ty.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Về cơ sở vật chất của công ty:
Nằm ở địa thế đẹp, cạnh khu phố cổ nên rất tiện lợi cho việc đi lại. Đồng thời khá thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty, diện tích khá rộng rãi. Nhiều khách nước ngoài tới thăm quan....
Cơ sở vật chất tiện nghi, làm việc tương đối đầy. Vì vậy, đáp ứng tốt cho nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty
Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu
MS
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
01
107.308.170.093
109.348.190.097
2.040.020.004
1,9
Trong đó: Dthu hàng XK
02
15.198.650.237
16.199.654.239
1.001.004.002
6,59
Các khoản giảm trừ
03
160.344.630
161.388.620
1.043.990
0,62
(04+05+06+07)
Chiết khấu
04
75.504.229
76.550.329
1.046.100
1,83
Giảm giá
05
84.174.670
83.074.691
-1.099.979
-1,31
Hàng bán bị trả lại
06
665.731
1.763.600
1.097.869
164,9
1. Doanh thu thuần (01-03)
10
107.147.825.463
109.186.801.477
2.038.976.014
1,9
2. Giá vốn hàng bán
11
95.370.443.200
98.375.543.147
3.005.099.947
3,15
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
20
11.777.382.263
10.811.258.330
-966.123.933
-8,2
4. Chi phí bán hàng
21
10.900.824.617
9.924.924.618
-975.899.999
-8,95
5. Chí phí quản lý DN
22
1.007.100.760
1.037.112.762
30.012.002
2,98
6. LNT từ hđ KD
30
-130.543.114
-150.779.050
-20.235.936
15,48
[20-(21+22)]
Thu nhập hoạt động TC
31
125.100.900
127.053.986
1.953.086
1,56
Chi phí hoạt động TC
32
2.100.541
2.084.556
-15.985
-0,76
LNT từ hoạt động TC
40
123.000.359
124.969.430
1.969.071
1,6
(31-32)
Các khoản TN bất thờng
41
100.700.617
120.710.619
20.010.002
19,87
Chi phí bất thờng
42
69.200.633
69.212.636
12.003
0,02
8. LN bất thờng (41-42)
50
31.499.984
51.497.983
19.997.999
63,49
9. Lợi nhuận trớc thuế
60
23.957.229
25.688.363
1.731.134
7,37
(30+40+50)
10. Thuế TN DN phải nộp
70
7.669.467,2
8.234.676,16
565.208,96
11. LN sau thuế
80
16.287.761,8
17.453.686,84
1.165.925,04
7,37
(60-70)
Nhận Xét:
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty năm 2004 và năm 2005 ta thấy rằng tổng doanh thu năm 2005 tăng 19% (tương đương với 2.040.020.004) so với năm 2004. Trong đó phải công nhận sự góp mặt của mặt hàng xuất khẩu. Đây là một lợi thế tiềm ẩn nên doanh nghiệp cần chú ý để khai thác triệt để.
2.2 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Phòng bảo vệ
Chức năng và nhệm vụ
* Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc điều hành và quản lý theo chế độ thủ trưởng
* Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc công ty điều hành hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
* Phòng kế hoạch.
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch và điều động sản xuất. Tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra.
+ Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở mục tiêu trên, công việc và thị trường xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phân bổ kế hoạch tháng quý cho các đơn vị.
- Điều động sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị, thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
- Khai thác tiếp nhận quản lý, cấp phát vật tư, nguyên phụ liệu chính xác kịp thời phục vụ sản xuất.
- Quyết toán tổng hợp hợp đồng vật tư, nguyên phụ liệu với các kế hoạch và đơn vị nội bộ.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ, giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác
- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định.
* Phòng bảo vệ:
+ Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, phân xưởng, vệ sinh môi trường.
+ Nhiệm vụ:
- Thực hiện vệ sinh nhà xưởng, môi trường.
- Phục vụ nước uống cho toàn bộ khu vực sản xuất.
- Bảo vệ công ty 24/24h
- Trông giữ, sắp xếp phương tiện đi lại của cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Phòng kế toán:
+ Chức năng: phản ánh được các thông tin một cách đầy đủ kịp thời và chính xác, liên tục và có hệ thống về số liệu cũng như tình hình luân chuyển tài sản, vật tư...
+ Nhiệm vụ:
- Kế toán phải tính toán ghi chép.
- Tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán công nợ.
- Thu thập, tổng hợp tài liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để lập các báo cáo theo quy định.
- Kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện các kế hoạch của sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình chấp hành chế độ thể lệ về tài chính kế toán.
* Phòng kinh doanh:
2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Sơ đồ 8: Bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tiêu thụ hàng hoá, thanh toán với người mua
Kế toán vốn bằng tiền và tài sản cố định
Kế toán ngân hàng và thanh toán với người bán
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Kế toán trưởng:
- Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ mọi hoạt động của phòng kế toán với chức năng là người giúp việc cho giám đốc. Tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán, thống kê thông tin kế toán và hạch toán kế toán tại công ty. Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp các thành viên kế toán trong công ty.
- Ngoài nhiệm vụ là người lãnh đạo và quản lý phòng, kế toán trưởng còn tham gia trực tiếp và công tác hạch toán, phân bổ trực tiếp chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận kế toán có liên quan để lập và luân chuyển chi phí phù hợp với đối tượng hạch toán.
* Kế toán tiêu thụ hàng hoá và thanh toán với người mua:
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh có liên quan, kiểm tra vào sổ kế toán có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và thanh toán với người mua.... Theo dõi số lượng, giá trị hàng hoá nhập - xuất - tồn, tham gia kiểm tra và đánh giá lại hàng hoá. Cuối tháng lên bảng tổng hợp theo từng loại, từng nhóm hàng trong từng kho của công ty.
* Kế toán vốn bằng tiền và tài sản cố định:
- Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm số lượng cũng như giá trị tài sản cố định, tình hình công nợ của công ty, tình hình thanh toán tiền mặt với khách hàng, chia lương, thưởng và thu nhập cho người lao động trong công ty.
* Kế toán ngân hàng và thanh toán với người bán:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ của công ty với ngân hàng và các khách hàng của công ty, phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm tiền gửi, tiền vay ngân hàng, các khoản thanh toán với ngân hàng của công ty.
Hình thức kế toán công ty áp dụng
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long đã áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ. Các loại sổ của hình thức này gồm có:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Sổ thẻ, kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại công ty:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ cái TK334 - TK338.
+ Bảng tổng hợp chi tiết.
Diễn giải hình thức chứng từ ghi sổ
a/ Đặc điểm
Đây là hình thức kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty.
Sơ đồ 9: Chứng từ ghi sổ tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng
Tổng hợp
Chứng từ
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi
Sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
b/ Sổ sách
Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c/ Trình tự ghi sổ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi gốc hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập các báo cáo tài chính.
Mẫu sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày.....tháng......năm.....
Số:.......
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Cộng
Kèm theo..........chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bộ (Sở):........ Năm..........
Đơn vị:.........
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu tháng
Ngày.....tháng.....năm.....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Sổ cái
Bộ (Sở).........
Đơn vị:.........
Năm 200....
Tài khoản....
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
- Số dư đầu tháng
- Cộng phát sinh.
- Số dư cuối tháng.
- Cộngluỹ kế từ đầu quý.
Ngày.....tháng......năm.....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long bao gồm:
- Báo cáo quyết toán (theo quý, năm).
- Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm).
- Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm).
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (theo năm).
- Quyết toán thuế giá trị gia tăng (theo năm).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được gửi tới các cơ quan sau:
+ Cơ quan cấp chủ quản (Sở thương mại).
+ Chi cục tài chính doanh nghiệp.
+ Cục thống kê.
+ Cục thuế.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh trong xuất nhập khẩu các mặt hàng của công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám đốc công ty.
2.4 Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long.
2.4.1. Hạch toán kế toán tiền lương, tiền thưởng áp dụng tại công ty.
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Đó chính là tiền lương.
Hiện nay tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Mà cụ thể là lương tháng và theo doanh số (hế số thu nhập).
Lương tháng
=
Mức lương tối thiểu
X
Hệ số lương theo cập bậc, chức vụ và phụ cấp theo lương
Lương thời gian được áp dụng cho các phòng ban, bộ phận quản lý, tính theo hệ số lương của công ty. Lương của trưởng phòng hành chính tính theo hệ số 3.94, ngoài ra còn phụ cấp trách nhiệm là 0.2
Cách tính lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban, ngoài ra công ty còn tính lương theo mức khoán doanh số (thu nhập) đối với những nhân viên kinh doanh của công ty. Tuy vậy mức lương này cũng ko cố định mà luôn thay đổi tuỳ thuộc vào tình hình thị trường.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Ngoài ra tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nếu công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân trong công ty sẽ được hưởng thêm hệ số lương của công ty. Có thể là 1.5 hoặc 2.0 tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được.
Ngoài chế độ tiền lương công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của công ty.
Một số chế độ khác khi tính lương.
Ngoài tiền lương trả hàng tháng, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng phụ cấp và tiền thưởng. Cụ thể như sau:
- Tiền lễ tết: được tính trả công nhân viên bằng tiền lương thực tế một ngày công.
- Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên.
+ Thưởng thường xuyên là thưởng do làm đạt mức doanh số khoán.
+ Thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thi đua khen thưởng.
Công ty xếp hạng để thưởng. Tuy nhiên việc thưởng này công ty chỉ thực hiện mang tính chất tượng trưng, bởi lẽ công ty xác định là doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh, làm nhiều lương cao, không cần phải trông chờ vào tiền lương đối với công nhân viên công ty.
Bảng thanh toán tiền lương của công ty.
Bảng thanh toán lương đối với nhân viên kinh doanh (khoán doanh số)
Họ tên
Mức khoán DS
Mức DS đạt được
Lương đạt DS
Thưởng theo DS (10%)
Phạt theo DS (8%)
Lương thanh toán
Ký nhận
Cộng
Ngày.....tháng......năm........
Giám đốc
Kế toán
Nhân viên kinh doanh
2.4.2. Chế độ thanh toán BHXH tại công ty.
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
+ Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm
+ Từ 15 đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
+ Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
- Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ BHXH không quá 180 ngày/năm, không phân biệt thời gian đóng BHXH. Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản
Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH trả thay lương
=
Mức lương cơ bản
26 ngày
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng BHXH
Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương ở công ty.
Trong tháng 3/2006, anh Nguyễn Tuấn Anh là nhân viên thuộc phòng dịch vụ kinh doanh của công ty bị bệnh, có xác nhận của bác sỹ. Theo bảng chấm công số ngày công thực tế của anh là 6 ngày, anh nghỉ ốm 15 ngày. Mức lương cơ bản là 2.98. Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền BHXH trả thay lương
=
2.98x380,000
26
x
15
x
75%
=
489.980
Vậy anh Tuấn Anh sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 3 là 489,980 đồng.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại công ty theo mẫu sau:
+ Mặt trước:
Tên cơ quan y tế
...............................
Số KB/BA
622
Ban hành theo mẫu cv
Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của Bộ Tài chính
Giấy chứng nhận nghỉ ốm
Quyển số:127
Số: 037
Họ và tên: Nguyễn Tuấn Anh Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty CP sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long
Lý do nghỉ: Xuất huyết dạ dày.
Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (từ 3/3 đến hết 18/3/2006)
Ngày 2/3/2006
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày nghỉ: 15 ngày
(ký, họ tên)
Y bác sữ khám chữa bệnh
(Đã ký,đóng dấu)
Đặng Thị Hường
+ Mặt sau:
* Phần BHXH:
Số sổ BHXH: 01133943564
1- Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 15 ngày.
2- Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ......ngày
3- Lương tháng đóng BHXH: 489,980 đồng.
4- Lương bình quân ngày: 43,553 đồng.
5- Tỷ lệ hưởng BHXH: 75%
6- Số tiền hưởng BHXH: 489,980 đồng
Ngày 2/3/2006
Cán bộ cơ quan BHXH
(Ký, họ tên)
Phụ trách BHXH đơn vị
(Ký, họ tên)
Phạm Thị Diệp
(Ghi chú: phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện).
- Bảng thanh toán BHXH: Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho toàn công ty theo mẫu sau:
Đơn vị: Cty CP sản xuất và XNK Cửu Long
Mẫu số 04 - LĐTL
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 3 năm 2006
Nợ TK 334: 489,980
Có TK111:489,980
TT
Họ Tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Nguyễn Tuấn Anh
15
489,980
489,980
Cộng
489,980
(Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám chín nghìn chín trăm tám mươi đồng).
Kế toán BHXH
(Ký, họ tên)
Nhân viên theo dõi
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ bảng thanh toán BHXH tháng 3/2006, kế toán công ty lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn công ty.
Kế toán công ty viết phiếu chi tiền mặt, chi lương BHXH trả thay lương tháng 3/2006.
Đơn vị: Cty Cửu Long
Địa chỉ: 254 Hoả Lò
Telephone:
Quyển số 2
Số 43
M.số: 02TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Phiếu chi
Ngày 12/3/2006
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Tuấn Anh.
Địa chỉ: Phòng giao dịch - Công ty CP Cửu Long.
Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 3/2006
Số tiền: 489,980 Viết bằng chữ: Bốn trăm tám chín nghìn chín trăm tám mươi đồng.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương BHXH.
Đã nhận đủ số tiền: 489,980 Viết bằng chữ: Bốn trăm tám chín nghìn chín trăm tám mươi đồng.
Ngày 12/3/2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, HT,đóng dấu)
Nguyễn Xuân Mạnh
KT Trưởng
(Ký, họ tên
Ng lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Ng.Tuấn anh
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Nguyễn ánh
Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương công ty sử dụng gồm
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng.
Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công, kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, thai sản, tai nạn rủi ro.... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty. Bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số tiền chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
2.5. Đặc điểm về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.5.1. Thực tế công tác kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lương.
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, cứ đầu tháng công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc và mức lương cơ bản của từng người mà có thể ứng lương theo nhu cầu nhưng không được vượt qua mức lương cơ bản.
Cụ thể trong tháng 3/2006 có bảng tạm ứng lương kỳ I như sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I
Tháng 3/2006
Đơn vị: Công ty CP sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long
stt
Họ và tên
Phòng
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Nguyễn Duy Linh
Lê Anh Xuân
Lê Hải Đức
Trần Quang Huy
Đặng Quỳnh Hoa
Vũ Thu Hà
Phùng ánh Tuyết
Đào Tất Hùng
Mai Xuân Hưởng
Nguyễn Tuấn Anh
Đặng Hồng Quân
Bùi Minh Nguyệt
Nguyễn Hải Anh
Lưu Tuyết Nhung
Đặng Anh Tiến
Đào Thuỷ Tiên
Phạm Thị Diệp
Trần Thanh Tùng
Vũ Kim Long
GĐ
PGĐ
XNK
XNK
Hành Chính
Kế toán
Kế toán
XNK
Hành Chính
Dịch vụ
Hành Chính
Dịch vụ
Dịch vụ
XNK
XNK
Hành Chính
Kế toán
Kế toán
Kế toán
800,000
600,000
500,000
500,000
300,000
450,000
450,000
500,000
300,000
250,000
300,000
250,000
250,000
500,000
500,000
300,000
450,000
450,000
450,000
Cộng
8,100,000
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Phạm Thị Diệp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Vũ Kim Long
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I, kế toán tiền lương lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I
Đơn vị: Cty Cửu Long
Địa chỉ: 254 Hoả Lò
Telephone:
Quyển số 2
Số 20
M.số: 02TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Phiếu chi
Ngày 5/3/2006
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Thị Diệp
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2006
Số tiền: 8,100,000 Viết bằng chữ: Tám triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: bảng tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2006.
Đã nhận đủ số tiền: 8,100,000 Viết bằng chữ: Tám triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 5/3/2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, HT,đóng dấu)
KT Trưởng
(Ký, họ tên
Ng lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Phạm Thị Diệp
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 25/3 công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 2% BHYT và 1% KPCĐ. Kế toán tiền lương nhập phiếu chi thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/2006 cho công ty.
Đơn vị: Cty Cửu Long
Địa chỉ: 254 Hoả Lò
Telephone:
Quyển số 2
Số 32
M.số: 02TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Phiếu chi
Ngày 5/3/2006
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Thị Diệp
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ II tháng 3/2006
Số tiền: 8,900,000 Viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm ngàn đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: bảng tạm ứng lương kỳ II tháng 3/2006.
Đã nhận đủ số tiền: 8,900,000 Viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 25/3/2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, HT,đóng dấu)
KT Trưởng
(Ký, họ tên
Ng lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Phạm Thị Diệp
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Các nghiệp hạch toán tiền lương ở công ty.
- Nghiệp vụ 1:
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3/2006 và phiếu ghi số 20 ngày 5/3/2006, phiếu chi số 32 ngày 25/3/2006. Kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhânviên và sổ chi tiết tài khoản 334 theo định khoản:
Nợ TK 642: 9,296,199
Có TK 334: 9,296,199
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/3/2006 Số: 25
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương tháng 3/06 phải trả cán bộ CNV
642
334
17,000,000
Cộng
17,000,000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và thanh toán lương kỳ II tháng 3/2006
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 2:
Ngày 5/3/2006 công ty đã trả lương kỳ I cho công nhân viên căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày 5/3/2006 kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 334 theo định khoản:
Nợ TK 334: 8,100,000
Có TK 111: 8,100,000
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 5/3/2006 Số: 08
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/06 cho toàn công ty
334
111
8,100,000
Cộng
8,100,000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2006.
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 3:
Ngày 28/3/2006 công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên căn cứ vào bảng thanh toán lương và phiếu chi số 32 ngày 25/3/2006 kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 334 định khoản:
Nợ TK 334: 8,900,000
Có TK 111: 8,900,000
Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 25/3/2006 Số: 21
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ II tháng 3/06 cho toàn công ty
334
111
8,900,000
Cộng
8,900,000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương kỳ II tháng 3/2006.
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 111, 642.
2.5.2. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại công ty CP sản xuất và XNK Cửu Long.
Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nghiệp vụ 1:
Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/2006 vào sổ chi tiết tài khoản 338 như sau:
Nợ TK 334: 505,680
Có TK 338.3: 505,680
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/3/2006 Số: 26
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
26/3
Số tiền BHXH trích theo lương CNV tháng 3/2006
334
338.3
505,680
Cộng
505,680
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 2:
Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển sổ BHXH và chi phí kinh doanh tháng 3/2006 vào sổ chi tiết tài khoản 338 như sau:
Nợ TK 642: 2,740,162 (=18,267,745*15%)
Có TK 338.3: 2,740,162
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/3/2006 Số: 29
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
28/3
Kết chuyển BHXH tháng 3/2006 vào chi phí kinh doanh
642
338.3
2,740,162
Cộng
2,740,162
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 3:
Ngày 30/3/2006 công ty đã chuyển nộp tiền BHXH quý I năm 2006 của toàn công ty cho cơ quan BHXH quận Hoàn Kiếm. Nhân viên kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 338.3 như sau:
Nợ TK 338.3: 10,960,647 (= 18,267,745*20%*3)
Có TK 112.1: 10,960,647
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3/2006 Số: 32
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
30/3
Chuyển nộp tiền BHXH quý I năm 2006
338.3
112.1
10,960,647
Cộng
10,960,647
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH quý I năm 2006
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 4:
Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trích tháng 3/2006 vào sổ chi tiết tài khoản 338:
Nợ TK 338.2: 182,677 (=18,267,745*1%)
Có TK 111: 182,677
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3/2006 Số: 33
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
30/3
Chuyển nộp tiền BHXH tháng 3/2006
338.2
111
182,677
Cộng
182,677
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Các nghiệp vụ thanh toán BHXH trả thay lương
- Nghiệp vụ 1:
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày 12/3/2006 kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản 334 số tiền thanh toán cho anh Nguyễn Tuấn Anh như sau:
Nợ TK 334: 489,980
Có TK 111: 489,980
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3/2006 Số: 34
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
30/3
Thanh toán chế độ BHXH cho nhân viên Nguyễn Tuấn Anh
334
111
489,980
Cộng
489,980
Kèm theo 4 chứng từ gốc:
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 2:
Cuối tháng 3/2006 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay lương cho nhân viên Nguyễn Tuấn Anh vào sổ chi tiết tài khoản 338.3 như sau:
Nợ TK 338.3: 489,980
Có Tk 334: 489,980
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2006 Số: 36
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
31/3
Số tiền BHXH trả thay lương phải trả cho nhân viên Nguyễn Tuân Anh
338.3
334
489,980
Cộng
489,980
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Nghiệp vụ 3:
Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 30/3/2006 của cơ quan BHXH về việc cập kinh phí BHXH kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản 112 như sau:
Nợ TK 112: 489,980
Có Tk 338.3: 489,980
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2006 Số: 38
Ngày
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
31/3
Nhận uỷ nhiện chi về cấp kinh phí BHXH
112
338.3
489,980
Cộng
489,980
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ các chứng từ ghi sổ trên nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
12
21
25
26
29
5/3
25/3
26/3
26/3
28/3
8,100,000
8,900,000
17,000,000
505,680
1,517,040
32
34
36
38
29/3
30/3
31/3
31/3
2,022,720
489,980
489,980
489,980
Cộng
41,538,100
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 334, TK 338
Sổ chi tiết TK 334
Tiền lương
Năm 2006
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1,176,504
12
5/3
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2006
111.1
8,100,000
15
18/3
Trả tiền lương tháng 2 chưa lính cho Đặng Hồng Quân
111.1
777,765
21
25/3
Thanh toán lương kỳ II tháng 3/2006
111.1
8,900,000
25
26/3
Tiền lương phải trả công nhân viên tháng 3/2006
642
17,000,000
34
30/3
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Nguyễn Tuấn Anh
111.1
489,980
38
31/3
BHXH phải trả Nguyễn Tuấn Anh
338.3
489,980
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
18,267,745
17,489,980
398,739
Sổ cái
Tên TK: Phải trả công nhân viên
Số hiệu TK: 334
Tháng 3/2006
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1,176,504
6/3
12
5/3
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2006
111.1
8,100,000
18/3
15
8/3
Trả tiền lương tháng 2 cho Đặng Hồng Quân
338.8
398,739
25/3
21
25/3
Thanh toán lương kỳ II
111.1
8,900,000
27/3
25
26/3
Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên tháng 3/2006
642
17,000,000
30/3
34
30/3
Thanh toán CĐ BHXH cho Nguyễn Tuấn Anh
111.1
489,980
31/3
36
30/3
Số tiền BHXH trả thay lương cho Nguyễn Tuấn Anh tháng 3/2006
338.3
489,980
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
17,888,719
18,666,484
777,765
Sổ cái
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
TK: 338.3 - BHXH
Tháng 3/2006
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
7,714,805
27/3
26
26/3
BHXH trích theo lưong CNV tháng 3/2006 (5%)
334
505,680
28/3
29
28/3
BHXH phải trả CNV tháng 3/2006 (15%)
642
2,740,162
31/3
32
30/3
Chuyển nộp tiền BHXH quý I cho toàn công ty
112
10,960,647
31/3
36
31/3
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Nguyễn Tuấn Anh
334
489,980
31/3
38
31/3
Nhận uỷ nhiệm chi BHXH
112
489,980
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
11,450,672
11,450,672
0
Chương 3
Phương hướng hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty CP
sản xuất và XNK Cửu Long.
3.1. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
a/ Ưu điểm
Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán không chỉ phù hợp với quy mô công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán. Cùng với sự phát triển của công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho ban giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác những thông tin về tài chính của công ty giúp cho lãnh đạo công ty ra các quyết đinh đúng đắn về quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty rất cụ thể chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Việc chi, trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT... Đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH...
Bên canh đó, do việc thực hiện chế độ hưởng lương theo lợi nhuận nên khi công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty được nâng cao, góp phần đảm bảo mức sống và sinh hoạt cho họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.
b/ Nhược điểm:
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long là loại hình doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận. Theo hình thức trả lương này thì nếu công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được nâng cao nhưng việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không? Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả hay không đạt mức doanh thu như kế hoạch đã đề ra. Do đó công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được đời sống của người lao động.
Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo của công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển của công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt được hiệu quả và doanh thu cao.
Về hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán thì do công ty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lặp, dễ nhầm lẫn và tốn nhều công.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của con người. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất và được biểu hiện bằng tiền thông qua tiền lương.
Trước đây, các chủ Doanh nghiệp muốn tăng thu nhập, tăng lợi nhuận phải làm sao giảm thiểu chi phí, nhất là chi phí nhân công. Song, trong cơ chế thị trường, sức lao động không chỉ bó hẹp trong phạm vi một Quốc gia mà nó đã mở rộng ra trên phạm vi toàn thế giới. ở nước ta quyền lợi của người lao động ngày càng được bảo đảm hơn thì việc mạnh dạn chi để tăng lợi nhuận là vấn đề cần thiết. Muốn vậy thì yếu tố chi phí nhân công có sự tác động vô cùng quan trọng, nó là động lực giúp cho người lao động hăng hái tích cực tham gia lao động đem lại năng suất, chất lượng cao và tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Nhưng ngược lại, nếu không được quan tâm đúng mức, người lao động sẽ không tận tâm với công việc, dẫn đến những hậu quả xấu.
Trong giai đoạn Đảng và Nhà nước ta đang phấn đấu đưa đất nước tiến lên thì việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp vừa hạ thấp tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được tái sản xuất sức lao động của người lao động và nuôi sống gia đình họ là rất cần thiết.
Mỗi Doanh nghiệp trong xã hội đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên, trong các Doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, cách thức chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm của Doanh nghiệp mình. Do có sự thay đổi về kinh tế xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người lao động nên tiền lương ở mỗi Doanh nghiệp đều có những nhược điểm còn tồn tại. Các nhà quản lý Doanh nghiệp cũng đang nỗ lực và mong muốn khắc phục những hạn chế còn tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế tiền lương của chính Doanh nghiệp mình. Một cơ chế trả lương thích hợp là đảm bảo được đời sống cán bộ công nhân viên và xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra trong công việc.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hành kế toán khá đơn giản so với các phần hành kế toán khác nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó, hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết đối với công tác kế toán trong Doanh nghiệp.
3.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời, chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong mỗi Doanh nghiệp kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị ấy, cho nên mỗi Doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán khoa học sử dụng phương pháp, kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức kế toán tiên tiến... sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của đơn vị, đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó.Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình hoạt động của đơn vị.
Đối với Công ty.
* Tuyển chọn và quản lý lao động:
Khi tuyển chọn lao động Công ty cần phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, khâu tuyển chọn phải phỏng vấn mục tiêu là tìm ra những người thực sự có năng lực.
Công ty cần tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ thu nhập của cán bộ công nhân viên. Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng một cách chi tiết phù hợp nhằm đem lại mức thu nhập của chính năng lực công nhân viên. Ngoài ra, cần có các chính sách, biện pháp khen, thưởng, kỷ luật với các công nhân viên cho phù hợp với công việc để từ đó thúc đẩy cán bộ công nhân viên có trách nhiệm với công việc hơn.
* Bộ máy kế toán của Công ty:
Công ty sử dụng kế toán bằng máy vi tính mà trong chế độ chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy định về chứng từ trong điều kiện kế toán máy vi tính. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong tổ chức công tác kế toán so với kế toán thủ công về lập và luân chuyển chứng từ và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan. Tuy nhiên, trong điều kiện Công ty như hiện nay, việc thay đổi này không khỏi dẫn đến những xáo trộn trong công tác quản lý. Công ty nên mời các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán máy để tìm hiểu và đào tạo lại đội ngũ kế toán nâng cấp trong lĩnh vực sử dụng kế toán bằng máy vi tính.
*Công tác kế toán tiền lương:
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi được tiến hành ngay dựa trên những phương hướng:
- Phải đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác và đầy đủ cac khoản thu nhập của công nhân viên .
- Việc xây dựng hình thức trả lương theo thời gian và hệ số quy định cho các thành viên, để cho hình thức này phát huy được hiệu quả Công ty phải có quy định mức lao động.
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải được tính trên cơ sở xem xét kiểm tra xác định hao phí lao động hợp lý để thực hiện các nguyên công.
Quá trình tính toán xác định mức lao động tổng hợp căn cứ vào thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc của thiết bị kết hợp với kinh nghiệm tiên tiến có điều kiện áp dụng rộng rãi.
Định mức lao độnh tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đó, không tính sót, tính trùng các khâu công việc.
Có như vậy mới kích thích được khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên đảm bảo được tính chính xác, công bằng hợp lý.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Với các hình thức trả lương này phần nào phản ánh chính xác tiền lương cho công nhân viên tạo điều kiện cho người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, việc trả lương theo thời gian vẫn còn nhiều bất cập mà cơ bản nhất là tự nó chưa thực sự là đòn bẩy kích thích được tăng năng suất lao động cho Công ty. Để tránh tình trạng đó Công ty cần tìm ra những hình thức trả lương hữu hiệu hơn nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, chẳng hạn như tiền lương thực tế của bộ phận quản lý Công ty phải gắn với hệ số hoàn thành kế hoạch tiền lương của công nhân sản xuất.
Khi hạch toán lương và các khoản trích theo lương phải hạch toán theo đúng nguyên tắc, kế toán cần phải hạch toán theo từng đối tượng chịu chi phí như sau:
Tiền lương phải trả cho từng đối tượng: Công nhân sản xuất, nhân công quản lý phân xưởng, nhân công quản lý Doanh nghiệp:
Nợ TK622
Nợ TK 627
Nợ TK642
Có TK334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ, kế toán cần phải phân bổ cho từng đối tượng:
Nợ TK622
Nợ TK627
Nợ TK642
Có TK338( 2,3,4)
Đề xuất với Nhà nước.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long, qua sự nghiên cứu nghiêm túc của bản thân về phần lý luận và thực tiễn, đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong phòng kế toán nói riêng và các cô chú trong bộ phận quản lý nói chung. Em xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Để công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng đạt được hiệu quả tốt Nhà nước phải quan tâm đến vốn, tạo điều kiện cấp vốn cho Công ty, Công ty sử dụng số vốn đó để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Tiền lương tối thiểu hiện nay do Nhà nước quy định còn ở mức thấp, chưa hẳn đã giúp cho đời sống của cán bộ công nhân viên ở mức tạm đủ, cần phải tăng thêm mức lương tối thiểu.
Tiền lương góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Đối với sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng xuất lao động.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì, trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: Tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương... Cũng như phải thực hiện đầy đủ và đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan.
Kết Luận
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Cửu Long, em đã có điều kiện tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của công ty. Đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường, chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các anh chị trong phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo cũng như của Ban giám đốc công ty và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán thuộc công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của công ty hơn.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Minh Phương cùng Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 26/5/2006
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Trâm
Lớp KT2 - K4
ý kiến, nhận xét của đơn vị thực tập
Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2006
Công ty CP sản xuất và XNK Cửu Long
STT
Họ Và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
....
29
30
31
Quy đổi
Ghi Chú
Lương
Lương 100%
Nghỉ KL
1
Nguyễn Duy Linh
x
x
x
x
x
x
CN
H
x
x
x
x
X
2
Lê Anh Xuân
x
x
x
x
H
0
CN
x
x
x
x
x
X
3
Lê Hải Đức
x
x
0
x
x
H
CN
x
x
x
x
x
x
4
Trần Quang Huy
x
x
x
x
x
0
CN
x
x
x
x
0
X
5
Đặng Quỳnh Hoa
x
x
x
x
x
x
CN
x
0
x
x
x
X
6
Vũ Thu Hà
x
x
x
0
x
x
CN
x
x
x
x
x
x
7
Phùng ánh Tuyết
x
0
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
X
8
Đào Tất Hùng
x
x
x
x
H
x
CN
x
x
x
x
x
X
9
Mai Xuân Hưởng
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
X
10
Nguyễn Tuấn Anh
x
x
x
x
x
x
CN
0
0
0
0
X
X
11
Đặng Hồng Quân
x
0
x
x
x
0
CN
x
x
x
x
x
X
12
Bùi Minh Nguyệt
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
x
13
Nguyễn Hải Anh
x
x
x
x
0
x
CN
x
x
x
x
x
X
14
Lưu Tuyết Nhung
0
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
0
X
15
Đặng Anh Tiến
x
x
x
P
x
x
CN
x
x
x
x
x
X
16
Đào Thuỷ Tiên
0
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
X
17
Phạm Thị Diệp
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
0
x
X
18
Trần Thanh Tùng
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
X
19
Vũ Kim Long
x
x
0
x
P
x
CN
x
x
x
x
x
X
Người chấm công
Phụ trách bộ phận
Giám đốc duyệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-18.doc