Đề tài Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty XDCT 54

Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.

doc72 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty XDCT 54, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái. Hệ thống sổ bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái. Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu, mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau. * Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng: - Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu. - Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp. - Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ. 5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ” Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản. - Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC. * Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng : - Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán. - Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm. - Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ: Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê. - Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình thức trên (CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ. * Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng : - Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện cho việc phân công công tác. - Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá - Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng. 5.4. Hình thức Nhật ký chung: Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái. Hệ thống sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài khoản (111, 112, 113) - Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên. Chương ii thực trạng Công tác kế toán vốn Bằng tiền tại công ty xây dựng công trình 54 I. Đặc điểm tình hình chung 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng công trình 54 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty vật tư vận tảI và xây dựng công trình giao thông (Bộ giao thông vận tảI ) được thành lập ngày 01/02/1997 theo quyết định số 255 QĐCTCCB –LĐ và quyết định số 1132/ TCCB – LĐ ngày 14/05/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Trong đIều kiện nền kinh tế thị trường công ty đề ra những nhiệm vụ chủ yếu và trọng tâm của mình với nhữnh công việc : Xây dựng các công trình giao thông cầu và đường, xây dựng công trính thuỷ lợi , xây dựng công trình dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng. Qua bao sự biến đổi thăng trầm của lịch sử nhất là trong đIều kiện nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do hậu quả chiến tranh để lạI, Công ty đã vươn lên và đứng vững trên thị trường bằng chính năng lực của mình . Với địa bàn hoạt động trảI dàI khắp đất nước Công ty đã đem lạI nhữnh thành tích đáng kể cho đất nước và nộp ngân sách cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động, lực lượng sản xuất ngày một phát triển về số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất đã được tăng thêm tổ chức hoạt động thi công đã có nhiều tiến bộ. Từ khi thành lập Công ty đến nay Công ty đã được tặng : - Bằng khen của Bộ GTVT năm 1998 - Bằng khen của Bộ GTVT năm 1999 - Bằng khen của Bộ GTVT năm 2000 - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT tặng trong thời kỳ đổi mới của ngành - Bằng khen của Bộ GTVT năm 2001. Cùng nhiều cờ thưởng và bằng khen thi đua của uỷ ban nhân dân thành phố , tổng công đoàn Việt nam. Trong quá trình hoạt động của mình Công ty luôn chú ý đến việc từng bước xây dựng được lòng tin và chữ tín đối với khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm bảo hàI hoà giữa 3 lợi ích :Nhà nước – Tập thể – Người lao động. Công ty đã không ngừng đổi mới đầu tư thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, liên tục nhiều năm công ty đã cơ bản thay đổi thiết bị, quy trình công nghệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Về mặt tổ chức công ty đã đưa công nhân đi an dưỡng, điều trị. Trên cơ sở đó ai đủ điều kiện thì được chuyển vùng, hoặc về nghỉ theo chế độ một cách thoả đáng. Những người có triển vọng được đưa đi học tập văn hoá, chuyên môn trung cấp, đại học. Công ty mạnh dạn tuyển chọn những người có chuyên môn cao, thích ứng với kỹ thuật hiện đại. Đội hình sản xuất, lãnhđạo của công ty cũng xắp sếp lại theo chuyên môn hoá và dây chuyền công nghệ mới. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt từ xí nghiệp tới đội, tổ được thay thế bằng những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, trẻ, khoẻ được rèn luyện thử thách qua thực tế. Tất cả các công trình, sản phẩm của công ty xây dựng 54 đều đạt chất lượng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, được chủ công trình cũng như các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp nhà nước công nhận. Công ty đã xác định được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường cho tới nay và đang từng bước phát triển đI lên. 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty XDCT 54: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty hay cơ quan nào cũng phải có sự chỉ đạo theo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng của công ty đó. Chính vì thế bộ máy của công ty xây dựng công trình 54 được bố trí theo một hệ thống nhất định, thông suốt từ trên xuống, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất đảm bảo quá trình kinh doanh, nắm bắt thông tin nhanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty quản lý chỉ đạo dễ dàng hơn. Bằng việc áp dụng mô hình cơ cấu trục tuyến, người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý guúp cho Công ty giảI quyết vấn đề một cách nhanh chóng . Hầu hết mọi quyết định đều được Giám đốc thông qua và phê chuẩn còn các nhân viên dưới có nhiệm vụ thừa hành các quyết định đó để đem lạI hiệu quả cho các quyết định đó. Công ty XDCT 54 áp dụng được mô hình cơ cấu trục tuyến này là quy mô lực lượng lao động nhỏ. Việc thông qua quyết định của giám đốc tới từng người lao động không phảI là công việc khó khăn so với công ty có nguồn lực lớn. Các phòng trong Công ty có mới quan hệ với nhau để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Bộ máy quản lý của Công ty XDCT 54 được bố trí theo sơ đồ sau : Ban giám đốc (Giám đốc, phó GĐ) Ggiám đốc) Đội 305 Đội 306 Đội 302 Đội 303 Đội304 Đội 307 Đội 301 Phòngthiết bị VT Phòng TC kế toán Phòng tổ chứcCBLĐ Phòng KH kỹ thuật Các ban chức năng Các phòng chuyên môn Đội PX SX và phục vụ sản xuất Phòng TC H .Chính Đội BTN Đội 8A,8B * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý: + Ban giám đốc: là người đại diện nhà nước về việc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công ty. Đồng thời giám đốc là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên, cùng với việc quyết định phân công công việc công ty. + Đảng uỷ Công ty: Chức năng lãnh đạo đề ra chủ trương biện pháp kiểm tra giám sát đôn đốc. + Công đoàn: Vận động công nhân thực hiện nhiệm vụ giám đốc đề ra, thực hiện chế độ chính sách đưa lại quyền lợi cho người công nhân như bảo hiểm xã hội... + Đoàn thanh niên công ty: giáo dục vận động thanh niên thực hiện kế hoạch để đảm bảo lợi ích lứa tuổi thanh niên. Các phòng nghiệp vụ có chức năng như sau: + Phòng tổ chức cán bộ lao động: 3 người Có chức năng tổ chức theo dõi nhân sự tình hình thực hiện kế hoạch lao động ngày công. Báo cáo và lập kế hoạch tiền lương đối với cấp trên. + Phòng kế hoạch kỹ thuật có 9 người nhiệm vụ là tổ chức thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên. - Lập dự án và lập kế hoạch thực hiện hiệu quả quản lý kinh doanh của công ty và lập kế hoạch cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc công ty. + Phòng thiết bị vật tư: có 4 người.Phòng thiết bị vật tư chuyên về nhập xuất, tiêu thụ, tồn kho các nguyên vật liệu. + Phòng tài chính kế toán có 8 người Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. Khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty. Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có thẩm quyền trực thuộc. + Phòng hành chính - quản trị có 10 người Giải quyết công việc hàng ngày thuộc phạm vi hành chính văn phòng phục vụ cơ quan như: văn thư bảo mật, thông tin liên lạc tiếp khách và phục vụ điện nước v.v.. Đơn vị sản xuất trực thuộc gồm 9 đội và 1 trạm trộn bê tông nhựa: các đội này có các chức năng là tổ chức thi công công trình, là người trực tiếp xây dựng các công trình. Khi thực hiện luôn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình hoàn thành theo kế hoạch đã cố định. Các đội xây dựng có đội trưởng, đội phó và kế toán thống kê cùng các nhân viên khác kết hợp cùng với lực lượng công nhân thi công xây dựng các hạng mục công trình để đảm bảo tiến độ thi công đã đề ra, khi chủ công trình cùng chủ thầu thoả thuận. Qua phân tích và tìm hiểu nhiệm vụ chức năng của các phòng trong Công ty thấy mặc dù các phòng ban có nhiệm vụ chức năng riêng để thực hiện song không phảI vậy mà các phòng này độc lập riêng rẽ với nhau. Các phòng ban này luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và giúp nhau cùng thực hiện công việc để hướng tới một mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp đó là bền vững, ổn định và tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn. 3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty XDCT 54 : Công ty xây dựng công trình 54 là môt doanh nghiệp xây dựng cơ bản với cơ cấu sản xuất kinh doanh trong ngành giao thông theo 1 dây truyền công nghệ tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản xuất công ty là: * Xây dựng công trình giao thông bao gồm: - San lấp mặt bằng - Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông cầu và đường. - Xây dựng công trình dân dụng và phần bao che công trình công nghiệp. - Xây dựng công trình thuỷ lợi (Bao gồm : Kênh, mương, kè, đê, đập, trạm bơm nước, cống rãnh ). * Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng. Các công trình của ngành giao thông thường phải trải qua một thời gian dài, quy mô lớn. Chính vì thế khi bước vào xây dựng thi công một công trình nào đó, công ty đều phải tuân theo một chiến lược cơ cấu sản xuất một công trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy định. Đồng thời việc tuân theo quy định của hệ thống sản xuất sẽ giúp cho công ty tránh được những khó khăn lãng phí khi xây dựng, đảm bảo khả năng dự tính quản lý công trình khi xây dựng tốt hơn. Tuy nhiên mỗi sản phẩm của công ty đều có đặc điểm riêng nên cơ cấu sản xuất của các công trình được bố trí phù hợp với đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây dựng thi công công trình. Như ta đã biết, người trực tiếp xây dựng công trình là các đội xây dựng trực thuộc Công ty. Còn thực hiện như thế nào? Thời gian bao lâu và dự tính chi phí như thế nào? là do cấp trên lập kế hoạch. Sau đó mới giao khoán công trình cùng hợp đồng đã thoả thuận cho các đội thi công. Vì thế mà việc bố trí cơ cấu sản xuất cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợp lý, tránh sự sai lệch, lãng phí của cải của Công ty khi sản xuất kinh doanh. Quá trình quản lý sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Công ty xây dựng công trình 54 hiện nay áp dụng quy trình công nghệ như sau: Quy trình công nghệ làm cầu: - Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước. - Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu. - Lắp dầm cầu - Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu - Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước, đèn đường, đèn cầu. - Thử trọng tải cầu và hoàn thiện bàn giao. Quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ Xếp đá hộc hai bên đường Rải đá 4 x 6 Đào khuôn đường Đắp đất đến độ chặt Sửa lề hai bên đường Cho lu lèn chặt Rải đá mạt 0,5x1 Hoàn thành bàn giao Tưới nhựa 2 lớp Lu lèn chặt Rải đá Lu lèn chặt 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Công ty xây dựng công trình 54 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực giao thông, do đó công ty hạch toán đúng như chế độ kế toán do Bộ Tài chính và vận dụng thực tiễn vào ngành giao thông. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là: - Kế toán tại công ty. - Kế toán tại các đội xây dựng công trình Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao. Bộ máy kế toán Công ty xây dựng công trình 54 gồm có 8 người đảm nhiệm các phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, phó phòng kế toán , 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể . Sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Thủ kho kiêm thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành Kế toán TSCĐ thu nhập và phân phối thu Kế toán vật liệu thanh toán với người bán, tiền mặt 1. Trưởng phòng kế toán Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định. - Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào. - Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý. 2. Phó phòng kế toán : Trực tiếp kiểm tra công tác kế toán đội, kế toán tổng hợp lập sổ sách báo cáo được uỷ quyền thay mặt kế toán trưởng thanh toán khối lượng công trình. 3. Kế toán tổng hợp : là người tổng hợp các số liệu thanh toán đảm nhận các công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo quyết toán quỹ, năm, các báo cáo cơ quan. 4. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc thực hiện các khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch toán theo lương khách hàng tạm ứng. 5. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình hình nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 6. Kế toán nguyên vật liệu : Theo dõi tình hình nhập xuất theo thanh toán với người bán, theo dõi vật liệu công cụ, dụng cụ 7. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả cho từng người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định. 8. Thủ quỹ kiêm tàI sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng tháng cân đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê duyệt. Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số vật tư chủ yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho sản xuất kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phương án thi công, tổ chức thi công theo thiết kế. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty đồng thời sau khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công trình. + Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các đơn vị. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Chứng từ sổ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng (quý) : Đối chiếu kiểm tra 5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty: Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau: * Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm: + Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng + Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan. ....................... * Kiểm tra và thực hiện phần hành : Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt. Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho phó phòng hoặc trưởng phòng ký duyệt. * Tập hợp, lưu trữ chứng từ: Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ. 6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty XDCT 54. Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định. Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền. Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này. II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty XDCT 54 : 1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền. Trong năm 2001 Công ty XDCT 54 đã hoàn thành nhiều công trình đặt các doanh thu cao quy tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các công trình thi công tốt Công ty đã chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho sản xuất được tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng lượng tiền mặt cuả Công ty trong quý IV. - 31/10 Công ty nhượng bán máy ủi cho Công ty xây dựng số 1. Nợ TK 111 : 88.965.800đ Có TK 333 : 8.087.800đ Có TK 711 : 80.878.000đ - 27/11 Công ty nhượng bán máy trộn bê tông Nợ TK 111 : 10.543.720đ Có TK 333 : 985.520đ Có TK 711 : 9.585.200đ - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 : 670.000.000đ Có TK 112 : 670.000.000đ - Đơn vị hoàn thành bàn giao công trình. Nợ TK 111 : 361.900.000đ Có TK 511 : 329.000.000đ Có TK 333 : 32.900.000đ Công ty XDCT 54 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản nhượng bán tài sản cố định Ngày 31 tháng 10 năm 2001 Nợ TK111 Có TK333,721 Căn cứ vào quyết định số 178 ngày 30/10/2001 của công ty XDCT 54 về việc đánh giá lại tài sản cố định. Công ty quyết định nhượng bán một máy ủi trị giá: 88.965.800đ đã được hai bên chấp thuận. Công ty xây dựng số 1 đã chấp nhận hình thức thanh toán trả bằng tiền mặt. đại diện Công ty xây dựng số 1 (Ký, tên họ) đại diện Công ty xDCT 54 (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Phiếu thu Ngày 31/10/2001 Nợ TK: 111 Có TK: 211 Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán cho Công ty xây dựng số 1 máy ủi Số tiền: 88.965.800đ Đã nhận đủ số tiền: tám tám triệu chín trăm sáu lăm ngàn tám trăm đồng. Ngày 31/10/2001 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nộp (Ký, tên họ) * Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty căn cứ vào các chứng từ gốc : - Ngày 5/10 mua nguyên vật liệu Nợ TK 152 : 86.941.100đ Nợ TK 152 : 8.694.110đ Có TK 111 : 95.635.210đ - Ngày 15/10 mua nguyên vật liệu Nợ TK 152 : 6.562.500đ Nợ TK 152 : 565.250đ Có TK 111 : 7.218.750đ - Ngày 2/11 mua máy trộn bê tông Nợ TK 211 : 451.202.210đ Nợ TK 133 : 45.120.221đ Có TK 111 : 496.322.431đ - Ngày 10/11 mua kích KR Nợ TK 211 : 13.028.580đ Nợ TK 133 : 1.302.858đ Có TK 111 : 14.476.200đ - Ngày 11/11 mua nguyên vật liệu Nợ TK 152 : 17.557.000đ Nợ TK 133 : 1.755.700đ Có TK 111 : 19.312.700đ - Ngày 28/11 mua máy đầm cóc Nhật Nợ TK 211 : 5.700.000đ Nợ TK 133 : 570.000đ Có TK 111 : 6.270.000đ - Ngày 20/12 mua bể trộn bê tông Nợ TK 211 : 17.884.770đ Nợ TK 133 : 1.788.477đ Có TK 111 : 19.673.247đ - Mua bảo hộ lao động Nợ TK 153 : 956.700đ Nợ TK 133 : 95.670đ Có TK 111 : 1.052.370đ Công ty XDCT 54 Phiếu chi mẫu 1 Ngày 2 tháng 11 năm 2001 Nợ TK: 211 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111 Địa chỉ: Đội trưởng đội 301 Lý do: Để mua máy trộn bê tông Số tiền: 496.322.431đ (Bằng chữ: Bốn trăm chín sáu triệu ba trăm hai hai nghìn bốn trăm ba mốt đồng) Đã nhận đủ số tiền: Bốn trăm chín sáu triệu ba trăm hai hai nghìn bốn trăm ba mốt đồng Ngày 2/11/2001 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Phiếu chi mẫu 3 Ngày 28 tháng 11 năm 2001 Nợ TK: 211 Họ tên người nhận: Phan Văn Dũng Có TK: 111 Địa chỉ: Đội thi công công trình Cầu Kiềm Lý do: Để mua máy đầm cóc Nhật Số tiền: 6.270.000 (Bằng chữ: Sáu triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn) Đã nhận đủ số tiền: Sáu triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn Ngày 28/11/2001 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 mẫu 2 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 10/12/2001 Nợ TK: 141 Có TK: 112 Kính gửi: Ban giám đốc Công ty XDCT 54 Tên tôi là: Nguyễn văn Thiện Địa chỉ: Phân xưởng đúc Đề nghị tạm ứng số tiền: 19.673.247đ (Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm bảy ba ngàn hai trăm bốn bảy đồng chẵn) Lý do: Trả tiền mua bể trộn vữa. Thời hạn thanh toán: Trừ vào quyết toán công trình Duyệt tạm ứng: Mười chín triệu sáu trăm bảy ba ngàn hai trăm bốn bảy đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Giấy thanh toán tạm ứng Ngày 10/12/2001 Nợ TK: 111 Có TK: 141 Họ tên người thanh toán: Nguyễn Văn Thiện Địa chỉ: Phân xưởng đúc Số tiền tạm ứng được thanh toán: 19.673.247 (Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm bảy ba ngàn hai trăm bốn bảy đồng chẵn) Ngày 20/12/2001 Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Kế toán thanh toán (Ký, tên họ) Người thanh toán (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Phiếu chi mẫu 3 Ngày 28/11/2001 Nợ TK: 211 Có TK: 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Thiện Địa chỉ: Phân xưởng đúc Lý do: Trả tiền mua bể trộn vữa. Số tiền: 19.673.247đ Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm bảy ba ngàn hai trăm bốn bảy đồng chẵn) Ngày 20/12/2001 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Giấy báo nợ (Bộ tài chính) Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 31 tháng 11 năm 2001 Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111 Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK: 112 Chi ngân sách số tài khoản 178 Đơn vị được hưởng: Công ty XDCT 54 Số tài khoản: 2165 Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Lý do: chi tiền mua vật tư cho các công trình. Số tiền là: 670.000.000đ Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng. Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Thủ trưởng đơn vị NH (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty XDCT 54 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/10/2001 Đơn vị tính: VNĐ TKĐƯ Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 111 711 333 Nhượng bán máy ủi cho Công ty A 80.878.000 8.087.800 111 711 333 Nhượng bán máy trộn bê tông 9.585.200 958.520 111 112 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 670.000.000 111 511 333 Đơn vị hoàn thành bàn giao công trình 329.000.000 32.900.000 Kèm theo. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2001 Số 21 Đơn vị tính: VNĐ TKĐƯ Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 152 111 Anh Tuấn mua NVL 95.635.210 211 111 Mua máy trộn bê tông 496.322.431 211 111 Máy đầm cóc Nhật 6.270.000 211 111 Mua máy kích KR 14.476.200 153 111 Chi mua thiết bị bảo hộ lao động 1.052.370 152 111 Chi tiền mua NVL 19.312.700 152 111 Chi cho anh Quang mua NVL 7.218.750 211 111 Mua bể trộn bê vữa 19.673.247 Cộng 657.908.338 657.908.338 Kèm theo. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số 243 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 1 21 5/10 95.635.210 15/10 7.218.750 31/10 88.965.800 2/11 496.322.431 10/11 14.476.200 11/11 19.312.700 27/12 10.543.720 28/11 6.270.000 31/11 670.000.000 20/12 19.673.247 23/12 361.900.000 30/12 1.052.370 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XDCT 54 Tên TK: Tiền mặt SHTK: 111 Sổ cái Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giảI TK Đ/ư Số tiền SH NT Nợ Có 248 31/12 Thủ quỹ chi tiền mặt trong tháng Chi anh Dũng mua vật liệu 152 95.635.210 Mua máy trộn bê tông 211 496.322.431 Mua máy đầm cóc Nhật 211 6.270.000 Mua kích KR 211 14.476.200 Chi mua thiết bị bảo hộ lao động 153 1.052.370 Chi anh Quang mua nguyên vật liệu 152 7.218.750 Chi anh Huy mua nguyên vật liệu 152 19.312.700 Anh Thiện mua bể trộn vưa 211 19.673.247 240 31/12 Các khoản phải thu nhập quỹ Công ty Công ty nhượng bán máy ủi 711 80.878.000 Đơn vị hoàn thành bàn giao công trình 511 329.000.000 Công ty nhượng bán máy trộn bê tông 711 9.585.200 Rút tiền gửi ngân hàng 112 670.000.000 Cộng phát sinh trong kỳ 1.089.463.200 657.908.338 Cộng số dư cuối kỳ 431.554.862 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) 2- kế toán tiền gửi ngân hàng 2.1- Tiền gửi Tiền gửi là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các Công ty tài chính bao gồm: - Tiền Việt nam - Các loại ngoại tệ - Các loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Việc gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các Công ty tài chính là rất cần thiết và yêu cầu trong công tác quản lý tài sản, giao dịch thanh toán. Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước.. chẳng những vẫn có toàn quyền sử dụng lại có thể tránh được hư hao, mất mát, thanh toán, chi trả nhanh chóng, thuận lợi an toàn mà còn được hưởng khoản lãi tăng thu nhập cho đơn vị. 2.2- Trình tự ghi sổ. Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. - Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 : 760.000.000đ Có TK 112 : 760.000.000đ - Ngày 10/11 trả tiền mua nguyên vật liệu quý trước Nợ TK 152 : 15.960.000đ Có TK 112 : 15.960.000đ - Ngày 11/11 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 141 : 12.000.000đ Có TK 112 : 12.000.000đ Công ty XDCT 54 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 1/11/2001 Nợ TK: 141 Có TK: 112 Kính gửi: Ban giám đốc Công ty XDCT 54 Tên tôi là: Nguyễn Việt Hùng Địa chỉ: Đội trưởng đội 302 Đề nghị tạm ứng số tiền: 16.000.000 (Bằng chữ: Mười sáu triệu sáu đồng chẵn) Lý do: Trả tiền mua vật liệu (Xi măng, cát, đá) công trình Bưu điện La Tiến, hoá đơn GTGT số 1676 ngày 15/10/2001. Yêu cầu trả cho Công ty TK717-01267 tại Ngân hàng Công thương Gia Lâm Duyệt tạm ứng: 12.000.000đ Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 Giấy uỷ nhiệm chi Số: 02 Chuyển khoản, chuyển tiền, thư điện lập ngày.. Tên đơn vị trả tiền: Công ty XDCT 54 Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội. Tên đơn vị nhận tiền: Hợp tác xã vận tải Dương Đông Số tài khoản : 176 – 2689 Tại ngân hàng Công thương Đống Đa. Số tiền là: 15.960.000đ Mười lăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Nội dung thanh toán trả tiền vật liệu xây dựng từ kỳ trước Đơn vị trả tiền Kế toán chủ TK Ngân hàng A Kế toán chủ TK Ghi sổ ngày Ngân hàng B Kế toán chủ TK Ghi sổ ngày Công ty XDCT 54 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 – 12 – 2001 Số 290 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 5 11/11 Chi tạm ứng tiền gửi NH 141 112 12.000.000 6 5/11 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 111 112 670.000.000 10 10/11 Chi tiền trả tiền nợ NVL kỳ trước 152 112 15.960.000 Cộng 697.960.000 697.960.000 Kèm theo. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty. - Ngày 12-11 Khách hàng trả tiền qua ngân hàng. Nợ TK 112 : 15.475.454đ Có TK 131 : 15.475.454đ - Ngày 15-11 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn Nợ TK 112 : 16.000.000đ Có TK 144 : 16.000.000đ - Ngày 20-11 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng Nợ TK 112 : 18.500.000đ Có TK 711 : 18.500.000đ Công ty XDCT 54 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 – 12 – 2001 Số 291 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền SH NT Nợ Có 110 12/11 Thu khách hàng bằng tiền gửi NH 131 112 15.475.454 111 15/11 Thu từ quý ký cược ngắn hạn 144 112 16.000.000 112 20/11 Thu lãi tiền gửi tháng 11 711 112 18.500.000 49.975.654 49.975.454 Kèm theo. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCT 54 sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: đồng tt Chứng từ Số tiền Sh Nghiệm thu 190 31/12 670.000.000 15.960.000 12.000.000 12 31/12 15.475.454 16.000.000 18.500.200 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XDCT 54 trích sổ cái shtk: 112 Năm 2001 Tên TK: Tiền gửi ngân hàng Đơn vị tính: VNĐ Tt Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Sh Nt ĐƯ Nợ Có 1 12 31/12 Thu khách hàng bằng tiền gửi NH 131 15.475.454 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000 Thu lãi tiền gửi tháng 11 711 18.500.000 2 190 31/12 Rút tiền gửi NH về nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.000 Trả tiền mua nguyên vật liệu quỹ trước 152 15.960.000 Cộng phát sinh trong kỳ 141 697.960.000 49.975.454 Số dư cuối kỳ 647.984.546 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 3- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách. Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi được lập và hoàn chỉch, đều được lưu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt số lượng sổ sách cần lưu trữ cũng như tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh sổ sách. Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in sổ cho từng tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp và các bộ phận có liên quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý . 3.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại quỹ. Việc quản lý tiền mặt tại két bạc càng tốt thì càng hạn chế được sự mất mát thiếu hụt, chênh lệch với sổ sách. Song, cho dù thủ quỹ có cẩn thận thế nào chăng nữa thì việc thừa hay thiếu tiền mặt vẫn có thể xảy ra. Những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tiền mặt giữa sách và thực tế là: - Khi nhận hoặc chi tiền, thông thường số lượng tiền phát sinh rất nhiều, thủ quỹ không kiểm soát được một cách chặt chẽ số lượng tiền mà mình đã nhận hoặc đã chi như : Không đếm hết được hoặc không kiểm soát được số nghiệp vụ phát sinh do có sự chênh lệch rất ít qua mỗi nghiệp vụ mà số phát sinh lại quá nhiều. - Do những nguyên nhân về mặt kỹ thuật như máy đếm tiền, có thể bị trục trặc hoặc không phân biệt được những tờ tiền khác chủng loại. - Do kế toán chi tiết vốn bằng tiền không phản ánh hết tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, hoặc cũng do bị nhầm lẫn số liệu khi phản ánh một nghiệp vụ phát sinh nào đó mà chưa phát hiện được kịp thời. Chính vì vậy viêc kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế còn tồn quỹ và trên sổ sách giữa hai bên nhân viên kế toán và thủ quỹ là hết sức cần thiết . Có như vậy mới có khả năng phát hiện kịp thời những chênh lệch sai sót có thể xảy ra. Khi xảy ra tình trạng chênh lệch nhân viên kế toán phải kiểm tra lại số phát sinh của từng nghiệp vụ trên sổ sách của mình trong kỳ, sau đó hai bên đối chiếu với nhau để đi đến một sự thống nhất. Khi đó tuỳ vào sự sai lệch ở khâu nào, của ai thì người đó có trách nhiệm điều chỉnh lại trên sổ sách của mình. Nếu sai sót thuộc về thủ quỹ thì thủ quỹ phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ quỹ cho đúng với thực tế. Nếu sai sót thuộc về nhân viên kế toán thì nhân viên đó phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán chi tiết ,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương ứng để máy điều chỉnh lại số liệu trên các sổ kế toán mà máy đã tự động trích ra. Nếu có các chứng từ, sổ sách mà nhân viên kế toán đã chuyển đi nơi khác thì tiến hành lập biên bản, lập chứng từ ghi sổ mới,đăng ký chứng từ ghi sổ mới điều chỉnh lại sổ cũ. Trường hợp hai bên sổ sách cùng thống nhất số liệu với nhau nhưng vẫn chênh lệch với số tiền thực tế còn tồn quỹ khi kiểm kê, thì hai bên lập biên bản với số chênh lệch đó và nhân viên kế toán sẽ có trách nhiệm phản ánh số chênh lệch này vào sổ kế toán. Nếu chênh lệch thực tế tăng so với sổ sách kế toán ghi : Nợ TK : 111.1 Có TK : 338.1 Nếu chênh lệch thực tế giảm so với sổ sách, kế toán ghi: Nợ TK : 138.1 Có TK : 111.1 Sau đó sẽ trình lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Trường hợp sổ sách của kế toán và thủ quỹ đã thống nhất với nhau về số liệu cùng với thực tế còn tồn ở két bạc, để đảm bảo kế toán và thủ quỹ cần xem xét lại các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để có thể tìm thâý những sai sót chênh lệch đáng tiếc. Khi phát hiện chênh lệch giữa sổ sách phản ánh và thực tế phát sinh mà trên sổ sách và thực tế tồn quỹ đồng nhất, kế toán điều chỉnh lại các nghiệp vụ đã ghi sổ đồng thời phản ánh số chênh lệch đó như trên (tuỳ vào từng trường hợp cụ thể). 3.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH. VIệc kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm bảo sự thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi giữa sổ sách của NH và sổ sách của nhân viên kế toán công ty. Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản TGNH của công ty, nhân viên kế toán sẽ đối chiếu các chứng từ, sổ sách của mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của tài khoản. Do cả hai bên cùng quản lý những số liệu phát sinh trên một tài khoản duy nhất thông qua hệ thống sổ sách khác nhau nên cả hai đều cố gắng không để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực tế ở công ty vẫn chưa xảy ra tình trạng này. Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản, song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì, phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của đơn vị , từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh vào TK 112. Số chênh lệch sẽ được phản ánh như sau. Nếu sổ sách của nhân viên kế toán phản ánh thừa so với sổ sách NH, kế toán ghi: Nợ TK 138.1 Có TK 112 Nếu sổ sách kế toán thiếu so với sổ sách của NH, kế toán ghi: Nợ TK112 Có TK 338.1 Sang kỳ sau kế toán phải tiếp tục tìm nguyên nhân của sự chênh lệch đó và kiến nghị những biện pháp điều hoà chênh lệch giữa hai hệ thống sổ sách với cấp trên. Chương III. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty Xây dựng công trình 54 I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty XDCT 54 Đánh giá chung: Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty XDCT 54 luôn phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của đơn vị, tổ chức kinh tế khác, nhưng Công ty XDCT 54 đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh rộng lớn công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay,Công ty XDCT 54 đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhât, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác. Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập trung vừa phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa chọn hết sức phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết tối đa cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền , từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý. Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh , quản lý. Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho. Trên đây là một số những nhận xét về ưu điểm của Công ty XDCT 54 nói chung và phòng kế toán nói riêng trong việc tìm ra con đường có tính hiệu quả nhất cho kinh doanh. 2.Một số những tồn tại: Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý cũng có thể thấy trước được khả năng thanh toán trong ký hoạt động tới ... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các doanh nghiệp đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty XDCT 54 vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này. Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel chứ chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ. II. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty XDCT 54. - Hiện nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với các tổ chức trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ rất quan trọng. Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2: “Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng mà không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền măt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng đến thanh toán bằng ngoại tệ thì đơn vị lại không thể nhập quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng. Đây là sự lãng phí thời gian và nhân công một cách vô lý. Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2 “Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi. - Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như : NH Công thương khu vực Đống Đa, Ba Đình,Gia Lâm,... nên việc ghi chép chi tiết đối với từng NH là rất cần thiết, bởi nó giúp cho quá trình kiểm tra sổ sách được dễ dàng hơn. Công ty cũng đã tiến hành ghi chi tiết nhưng theo em cần phải ghi chi tiết hơn nữa đối với từng NH và từng nghiệp vụ phát sinh. - Công ty cần trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán đồng thời phải tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán về chương trình kế toán máy nhằm quản lý chính xác được các con số. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xây dựng một chương trình kế toán thống nhất trên máy vi tính nhằm tự động hoá ở mức độ cao nhất công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng - Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác. - Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt có tại quỹ của đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá nhiều. Điều này dễ gây nên những khó khăn cho Công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để khắc phục nhược điểm này, theo em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể trong từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu , chi tiền mặt của Công ty. kết luận Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao. Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh với giám đốc một cách chăt chẽ, toàn vẹn tài sản tiền vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn. Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài viết này không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Em rất mong có được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô cùng cán bộ phòng kế toán Công ty XDCT 54 Em xin chân thành cảm ơn Cô Kim Phượng và các cô chú trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này Nhận xét cơ quan thực tập : nhận xét của giáo viên hướng dẫn : Lời mở đầu 1 Chương I 3 Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền. 3 I. Tổng quát về vốn bằng tiền: 3 1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền: 3 2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán: 4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm : 4 II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền: 5 1. Luân chuyển chứng từ: 5 2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ: 7 2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt: 7 2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: 10 2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam: 12 a) Các nghiệp vụ tăng : 12 b) Các nghiệp vụ giảm : 12 3.Kế toán tiền gửi Ngân hàng: 19 3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng: 19 3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: 19 3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng: 20 4. Hạch toán tiền đang chuyển: 22 4.1. Chứng từ sử dụng : 22 4.2. Tài khoản sử dụng: 22 4.3. Trình tự hạch toán: 23 Sơ đồ kế toán tổng hợp: 23 5. Hình thức sổ kế toán: 23 5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái: 24 5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ” 25 5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ: 25 5.4. Hình thức Nhật ký chung: 26 Chương ii 27 thực trạng Công tác kế toán vốn Bằng tiền tại công ty xây dựng công trình 54 27 I. Đặc điểm tình hình chung 27 1. Quá trình hình thành và phát triển 27 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty XDCT 54: 28 Bộ máy quản lý của Công ty XDCT 54 được bố trí theo sơ đồ sau : 29 3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty XDCT 54 : 32 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 34 5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty: 38 6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty XDCT 54. 39 II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty XDCT 54 : 39 1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền. 39 2- kế toán tiền gửi ngân hàng 51 2.1- Tiền gửi 51 2.2- Trình tự ghi sổ. 51 3- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách. 57 3.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại quỹ. 58 3.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH. 59 Chương III. 62 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty 62 Xây dựng công trình 54 62 I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty XDCT 54 62 1. Đánh giá chung: 62 2.Một số những tồn tại: 64 II. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty XDCT 54. 64 kết luận 67 Nhận xét cơ quan thực tập : 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3126.doc
Tài liệu liên quan