Qua tìm hiểu có thể thấy rõ công tác kế toán nguyên vật liệu có một vị trí nhất định tại công ty. Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình và chỉ đạo sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình thu mua và dự trữ nguyên vật liệu thì lãnh đạo công ty mới có biện pháp chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác kế toán phải không ngừng nâng cao hoàn thiện hơn nữa.
30 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong xu thế đổi mới cuả đất nước, nền kinh tế thị trường hiện nay đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức lớn đôí với các doanh nghiệp. Để vượt qua sự chọn lọc đào thải khắt khe của thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hóa mọi khâu trong qui trình sản xuất và quản lý sản xuất của mình. Điêù này đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải không ngừng đổi mới cho phù hợp, nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý đề ra .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, trong đó nguyên vật liệu và việc hạch toán nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu sao cho sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm thường xuyên của các doanh nghiệp .
Nhận thức được ý nghĩa rất quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần Hải Hưng" sau khi đã học lớp kế toán trưởng K9 do khoa kế toán trường ĐHKT Quốc Dân đào tạo .
Nội dung của đề tài được chia làm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất .
Phần 2: Thực tế của việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Hải Hưng
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất về việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Hải Hưng
Với sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm, bài thu hoạch này không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các thầy cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Phần 1
Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I.Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất:
1.Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để tạo nên sản phẩm mới. Do vậy, việc sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ và kịp thời. Mặt khác, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Vì nguyên vật liệu là vật chất cấu thành nên vật thể của sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu chiếm 1 tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
VD: trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu chiếm 50-60%, trong công nghiệp chế biến chiếm 80%. Qua đó ta thấy việc tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cần quản lí nguyên vật liệu chặt chẽ ở mọi khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, giảm giá thành sản phẩm.
Về mặt giá trị, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ, thuộc tài sản lưu động. Do đó, việc tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng sản phẩm nguyên vật liệu hợp lí, tiết kiệm.
Rõ ràng, nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Trong quản lí nguyên vật liệu phải quản lí chặt các mặt: số lượng,chất lượng, giá cả…của nguyên vật liệu cung cấp. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu nhằm cung cấp kịp thời đồng bộ các vật liệu cần thiết trong sản xuất, hạn chế tối đa sự mất mát lãng phí nguyên vật liệu trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất :
Do vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, nhà nước đã có những chính sách chế độ về công tác quản lí vật tư ở mọi khâu và xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu như sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liêu về việc thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình xuất nhập tồn kho của vật liệu, tính giá thực tế của vật liệu đã thu mua. Thực hiện đủ các ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ kế toán vật liệu để thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm bảo đảm sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, kiểm tra việc nhập xuất nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý các hiện tượng thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất của nguyên vật liệu đã tiêu thụ. Tính toán chính xác số lượng giá trị thực tế của nguyên vật liệu đưa vào sử dụng và số đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trị của nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
-Kiểm kê nguyên vật liệu, đánh giá vật liệu theo chế độ nhà nước đã quy định, lập báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu dự trữ bảo quản và sử dụng vật liệu một cách hợp lí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và hạ thấp chi phí nguyên vật liệu.
II.Phân loại và đánh giá vật liệu:
1.Phân loại vật liệu :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu với các nội dung kinh tế và chức năng hoạt động khác nhau. Để quản lí tốt vật liệu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết từng loại vật liệu. Vì vậy, cần phải phân loại vật liệu theo các tiêu thức nhất định để tổ chức tốt công tác quản lí, công tác kế toán vật liệu, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được chia như sau:
1.1Dựa vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị, vật liệu gồm:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy,cơ khí….
-Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sơ vật chất chủ yếu hình thành nên các sản phẩm mới chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, chế tạo sản phẩm .
-Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế , sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho việc xây dựng cơ bản .
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm .
1.2Dựa vào công dụng của vật liệu và nội dung quy định quản lí vật liệu trên các tài khoản kế toán , vật liệu trong doanh nghiệp đươc chia thành:
-Nguyên vật liệu được dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm .
-Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: quản lí doanh nghiệp, quản lí phân xưởng.
1.3Dựa vào nguồn hình thành, vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài.
-Vật liệu tự sản xuất .
2. Đánh giá vật liệu
2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế
2.1.1Đánh giá thực tế nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế của chúng được xác định như sau:
+Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá vốn thực tế =(Giá trên hoá đơn + Chi phí thu thực tế – Khoản giảm giá)
Với doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp :
- Khấu trừ: Giá trị vật tư mua ngoài được phản ánh theo giá mua chưa thuế. VAT đầu vào đựơc theo dõi trên tài khoản thuế đầu vào.
-Trực tiếp: Giá thực tế nhập kho được phản ánh theo giá thanh toán. (bao gồm cả VAT)
+Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế = (Tiền trả cho người nhận gia công chế biến + Chi phí vận chuyển bốc dỡ)
+Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh, giá do hội đồng liên doanh đánh giá .
+Phế liệu được phản ánh theo giá ước tính.
2.1.2 Giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể được tính theo 1 trong các cách sau:
+Phương pháp nhập trước-xuất trước:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
=
(Giá thực tế đơn vị vật liệu nhập trong từng lần nhập trước)
X
(Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc từng lần trước đó).
+Phương pháp nhập sau xuất trước:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
=
(Giá thực tế đơn vị vật liệu nhập theo lần nhập sau cùng)
X
(Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc từng lần trước đó).
Hai phương pháp này hạch toán đúng giá trị lô hàng phù hợp công tác bảo quản vật liệu tại kho nhưng gây khó khăn cho việc hạch toán chi tiết.
+Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ
=
(Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ)
X
(Số lượng vật liệu xuất trong kỳ).
Trong đó:
Đơn giá bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
vật liệu tồn kho =
đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ.
+Tính theo giá bình quân:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = (Số lượng xuất) x (Đơn giá bình quân).
Giá vật liệu tồn đầu kỳ + Giá vật liệu nhập trong kỳ
Giá bình quân =
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
+Tính theo giá thực tế sau mỗi lần nhập:
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí vật liệu theo từng lô hàng, căn cứ vào lượng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho.
2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng trong kỳ
X
(Hệ số giá vật liệu )
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu =
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Phương pháp này giúp cho việc tính toán đơn giản hơn, giảm khối lượng công tác kế toán hàng ngày, tăng chức năng kiểm tra của kế toán, tạo thuận lợi cho việc tổ chức hach toán nội bộ.
III. Phương pháp chi tiết nguyên vật liệu :
1.Chứng từ kế toán :
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành và hoá đơn chứng từ ban hành theo luật thuế GTGT, chứng từ sổ sách kế toán dùng trong công tác hạch toán nhập xuất vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01_VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02_VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03_VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08_VT)
-Hoá đơn GTGT theo thông tư 100 (thuế GTGT)
-Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03_BH)
Ngoài các chứng từ trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn.
2.Sổ kế toán chi tiết vật liệu :
Tuỳ theo phương pháp kế toán có chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp, kế toán vật liệu sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
-Sổ (thẻ ) kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu .
-Sổ số dư.
-Sổ đối chiếu luân chuyển
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất, bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu để việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1 Phương pháp ghi thẻ song song:
-Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở theo từng kho, từng thứ vật liệu .
-Tại phòng kế toán :kế toán vật liệu sử dụng cơ sở chi tiết vật liệu để ghi chép phản ánh tình hình biến động của vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và số tiền cho từng loại vật liệu.
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Tại kho: việc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho.
-Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ từ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất không bố trí nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày.
3.3 Phương pháp sổ số dư
-Tại kho: thủ kho cũng thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho sang sổ số dư vào cột số liệu.
-Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất. Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng, đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra được tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ đối chiếu với cột tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn của kế toán tổng hợp.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có lượng vật liệu nhập xuất nhiều lần trong tháng và sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu, xây dựng danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng .
IV.kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
*Khái niệm: phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên trên các tài khoản phản ánh từng loại.
*Tài khoản sử dụng :
-Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”: dùng để theo dõi phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong kỳ
Bên nợ: phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế .
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
Số dư bên nợ :phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 “hàng mua đi đường”:những loại vật tư hàng hoá doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đường nhập kho hoặc xuất dùng trực tiếp .
Dư nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường .
-Các Tài khoản liên quan: 111, 112, 133, 331,..
Việc hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
111,112,331 152 621
mua sắm xuất cho sxsp
133 (chi tiết cho từng loại)
xuất cho các bộ phận 627,641,642
411
được cấp phát tặng góp vốn liên doanh 128,222
thưởng nhận vốn góp
liên doanh. 138.8
412,3381,642,128,222.. cho vay bằng nguyên
tăng do các nguyên vật liệu
giảm do các nguyên 642,138.1,334…
nhân khác.
nhân khác
2.Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
*Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định giá trị tồn kho và giá trị xuất dùng trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 611 “mua hàng” dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu dụng từ đó xác định giá trị xuất dùng.
Bên nợ: phản ánh giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá trị vật liệu tồn cuôí kỳ và xuất dùng trong kỳ.
Nhóm Tài khoản loại 6 không có số dư.
-Các Tài khoản loại 1 nhóm 5 : 151, 152, 153
-Các Tài khoản liên quan : 111, 112, 331, 411….
Việc hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái quát như sau:
151,152,153 611 151,152,153
k/c giá trị hàng
k/c giá trị hàng tồn
tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ
111,331,112
mua sắm
133 621,627,641,642
411 xuất cho sxkd
được cấp phát nhận
góp vốn liên doanh.
3.Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu :
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta có 4 hình thức sổ sách kế toán dùng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đó là:
1-Nhật ký sổ cái .
3-Chứng từ ghi sổ.
2-Nhật ký chứng từ.
4-Nhật ký chung.
Mỗi hình thức kế toán có 1hệ thống sổ sách kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể. Khi vận dụng hình thức nào, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, yêu cầu quản lí, quy mô quản lí của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của hình thức kế toán được sử dụng .
Phần 2
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hải hưng
I. Khái quát chung về công ty cổ phần hải hưng:1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty được thành lập từ năm 1999 theo Giấy phép kinh doanh số 0102008150 ngày 23/4/1999 do sở kế hoạch đầu tư cấp.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh in ấn, thiết kế mẫu tờ rơi, áp phích, các dịch vụ về in -Cho thuê văn phòng đại diện , nhà khách , khách sạn &dịch vụ du lịch.
Là 1 tổ chức kinh doanh độc lập doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng.
Với gần 5 năm hoạt động, đến nay doanh nghiệp đã có 75 lao động trong đó lao động gián tiếp là 55 người và có tổng vốn kinh doanh hơn 3.5 tỷ đồng (cố định: 1,2 tỷ; vốn lưu động: 2,3144 tỷ); doanh số năm 2000 là 5 tỷ; Lợi nhuận:110,3 triệu.
2.Tổ chức bộ máy công ty:
Hội đồng quản trị
Bộ máy tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Xưởng sản xuất 2
Xưởng sản xuất 1
Phòng kế toán
Phòng thiết kế
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
II.Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty cổ phần hải hưng:
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Công ty Cổ phần Hải Hưng là đơn vị sản xuất có quy mô vừa, có hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại công ty. Công ty có trụ sở và các đơn vị nội bộ bố trí ở 2 địa điểm khác nhau. Từ đặc điểm này, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung phân tán cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Các đơn vị ở xa công ty có nhiệm vụ tự tổ chức quản lí sản xuất ở đơn vị mình. Công việc kế toán các hoạt động ở các đơn vị trực thuộc do các nhân viên kế toán ở các đơn vị đó thực hiện, cuối tháng tập hợp số liệu gửi về phòng kế toán tổng hợp của công ty.
Bộ phận kế toán của công ty thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, cuối tháng tổng hợp chung cho toàn công ty và lập báo cáo kế toán .
Phòng kế toán của công ty gồm 1 Kế toán trưởng, 2Kế toán viên đảm nhận các phần kế toán khác nhau và các bộ phận kế toán ở các đơn vị nội bộ.
Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về chế độ kế toán .
-Kế tóan tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng quý , hàng tháng vào sổ cái theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, tính nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp Kế toán trưởng lập báo cáo kế toán . Căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi.
-Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: quản lí quỹ việc thu mua, chi và lập báo cáo quỹ, theo dõi sự biến động của các tài khoản tiền gửi ngân hàng, hoàn thành thủ tục vay ngân hàng .
-Kế toán các đơn vị hạch toán nội bộ: hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động của đơn vị mình, cuối tháng gửi các tài liệu, số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty gồm : Sổ tổng hợp, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua bán…. để kế toán tổng hợp của công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho toàn công ty.
2.Hình thức sổ kế toán của công ty:
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ kế toán chính gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết….
Công ty áp dụng hầu hết các Tài khoản trong bảng hệ thống Tài khoản kế toán do nhà nước quy định. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp tính bình quân gia quyền. Hàng tháng có báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp, báo cáo doanh thu, báo cáo về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
Thẻ,sổ KT chi tiết
Nhật ký ch.từ
Bảng kê
Bảng t.hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra .
II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần hải hưng
1.Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty:
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chân thực, thống nhất.
Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và được đánh giá theo giá vốn thực tế, giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thường chậm, chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quản lí.
Công ty thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sản phẩm chịu VAT được khấu trừ thuế đầu vào.
Loại này, giá vật liệu nhập kho là chưa có thuế, phần thuế GTGT được theo dõi trên Tài khoản 133_VAT được khấu trừ.
ở công ty khi xuất dùng nguyên vật liệu, kế toán tính giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo đó, đầu tháng sau mới tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng và phải hết tháng này mới tổng hợp được vật liệu trong tháng. Vì vậy, khi xuất vật liệu để sản xuất, kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng. Theo phương pháp tính bình quân gia quyền giá thực tế vật liệu xuất được tính như sau:
Trị giá mua thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế = x Số lượng VL
VLxuất dùng. Số lượng VL tồn đầu kỳ&nhập trong kỳ xuất kho.
2.Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Hải Hưng
2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho vật liệu
2.1.1Thủ tục luân chuyển chứng từ:
Số liệu hạch toán kế toán có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác hạch toán ban đầu. Đối với kế toán vật liệu căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất , phiếu nhập, hoá đơn mua hàng và các chứng từ thu liên quan đến mua hàng, là cơ sở pháp lí để hạch toán vào sổ sách kế toán. Dựa vào chứng từ ban đầu có thể phát hiện kịp thời sai sót hoặc những biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu. Vì vậy vai trò của chứng từ ban đầu trong công tác kế toán là không thể phủ nhận được. Nhưng 1 trong các yếu tố quan trọng hàng đâù để phát huy vai trò của kế toán vật liệu là việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ một cách hợp lí.
2.1.2 Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi mua vào hoặc gia công chế biến đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận rồi nhập kho. Tại công ty, khi vật liệu mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư, tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiểm tra về chất lượng chủng loại số lượng. Nếu số lượng vật tư mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho, chờ ý kiến Ban giám đốc. Nếu vật liệu được các thành viên ban kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật tư ghi trên hoá đơn so với thực tế về cả số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách. Thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên :
-Liên 1:lưu tại sổ gốc
-Liên 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán.
_Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
Mẫu 1
Biên bản kiểm nghiệm Số 55
-Căn cứ vào hoá đơn số 035001 ngày 3/3/2000 của công ty TNHH Minh Anh.
-Theo hợp đồng mua hàng số 11 ngày 12/11/1999
-Ban kiểm nghiệm gồm 2 người.
TT
Loại vật tư
Đơnvị
Số lượng
Đánh giá
Chứng từ
Thử kiểm nghiệm
Đúngquycách
Sai quy cách
1
Giấy Couché
Cuộn
400
4
4
0
Số liệu vật tư trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhất trí ký tên chuyển cho thủ kho viết phiếu nhập kho. Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho khoa học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại.
Mẫu 2 phiếu nhập kho Số 92
Nợ :152 ;133
Có :331
Ngày3 tháng 3 năm 2000
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Minh Anh
Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 3 tháng 3 năm 2000
Nhập tại kho: Xuân
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
Giấy Couché
Cuộn
400
400
14800
5920000
Cộng tiền hàng: 5920000
Thuế suất GTGT :10% Tiền thúê GTGT: 592000
Tổng tiền thanh toán; 6512000
Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm một hai ngàn đồng chẵn
Nhập ngày 3/3/2000
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu:
Vật liệu xuất dùng vào sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất, vào định mức tiêu hao vật tư. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng vật liệu xuất dùng và viết lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định. Căn cứ vào lệnh này, thủ kho vật liệu cùng người nhận kí xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho.
Mẫu 3 Phiếu xuất kho Số78
Nợ:621
Có:152
Ngày 12 tháng3 năm 2000
Họ tên người nhận : Anh Tuấn - Xưởng 1
Xuất tại kho: Xuân
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất.
mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Giấy Couché
cuộn
26
26
148000
3848000
2
Card Ivory
2
2
985000
1970000
3
Lưới Market
m
20
20
1000000
20000000
Cộng thành tiền: 25818000
Số tiền viết bằng chữ: Hai năm triệu tám trăm mười tám ngàn đồng chẵn.
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tại công ty, hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ loại vật liệu về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật tư diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
Phiếu nhập vật tư
Phiếu xuất vật tư
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Lệnh sản xuất.
Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
+Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí, hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung: tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, đơn vị tính, số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại vật tư, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lượng nhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đầy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất vật tư trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. Cuối tháng, tính ra số lượng nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng.
Cụ thể, trong tháng 3/2000, vật liệu giấy Couché được ghi và thẻ kho như sau:
Mẫu 4 Thẻ kho
Số thẻ : 14
Tên vật tư: Giấy Couché
Nhãn hiệuvà quy cách: Cuộn tròn
NT
Số liệu chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
03/3
05/3
09/3
10/3
12/3
24/3
92
102
52
64
78
86
01/3/2000
Mua của Minh Anh
In Thẻ Pokemon
In Vé mời
Mua của Minh Anh
In Name card
In tem dán Xúc xích
400
200
80
60
20
120
210
Cộng
600
280
670
+ Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán tính ra giá trị xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quỳên và được ghi ngay vào sổ chi tiết trên dòng tổng cộng, từ đó tính ra giá trị và số lượng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Đối với vật liệu mua vào dùng hoá đơn GTGT có VAT đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần chưa có VAT. Phần VAT được theo dõi trên Tài khoản 133. Căn cứ vào đơn giá chưa có thuế trên hoá đơn GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết vật liệu.
Mẫu 5 Sổ chi tiết vật liệu
Mở sổ ngày 1/3/2000 Tờ số:02
Tên vật liệu : Giấy Đơn vị tính : cuộn
Quy cách phẩm chất: Giấy Couché Mã số:014
Chứng từ
Diễn giải
TàI KHOảN đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Này
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
92
52
64
102
78
86
3/3
5/3
9/3
10/
12/
24/
Ngày 1/3/2000
Mua của Minh Anh
xuất sản xuất
xuất sản xuất
Mua của Minh Anh
xuất sản xuất
xuất sản xuất
111
621
621
331
621
621
146500
148000
148000
400
200
59200000
29600000
.
80
60
20
120
210
30765000
Cộng tháng 3
600
88800000
280
41330800
670
98899370
Cụ thể trên sổ chi tiết vật liệu giấy Couché.
Tồn đầu kỳ: 146500 x 210 cuộn =307650000đồng
Nhập trong kỳ: theo chứng từ hoá đơn và phiếu nhập kho
148000 x 400 = 59200000 đồng
148000 x 200 = 29600000 đồng =>ồ= 88800000đồng
30765000+8880000
đơn giá xuất kho = =147611 đồng
210+600
Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá xuất kho đã tính được, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho sau đó ghi phần tổng gía trị xuất kho vào sổ chi tiết vật liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng.
3-Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh thường xuyên quá trình nhập xuất tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, trên các chứng từ nhập xuất.
3.1Kế toán tổng hợp nhập vật liệu :
Vật liệu của công ty hầu hết nhập kho từ nguồn mua ngoài nên quan hệ thanh toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp vật liệu. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán.
Kế toán tổng hợp nhập vật tư ở công ty sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 331: Phải trả cho người bán.
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Để theo dõi tình hình nhập vật liệu và thanh toán với người bán, kế toán sử dụng sổ chi tiết Tài khoản 331 và nhật ký chứng từ số 5.
Số liệu trong sổ chi tiết Tài khoản 331 dựa trên các chứng từ: hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng.
Sổ chi tiết Tài khoản 331 được mở để theo dõi chi tiết đối với từng người bán. Mỗi chứng từ thanh toán theo hoá đơn được ghi 1 dòng theo hàng ngày. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và tính số dư cuối tháng.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết Tài khoản 331:
Số dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ này tháng trứơc để ghi dư nợ hoặc dư có vào cột số dư đầu tháng.
Số phát sinh trong tháng : hàng ngày khi hàng mua về làm thủ tục nhập kho, chứng từ nhập kho và hoá đơn mua hàng được chuyển cho phòng kế toán tài vụ. Kế toán công nợ vào sổ kế toán chi tiết bên có. Các nội dung hàng mua thực nhập kho bao gồm giá mua chưa VAT và VAT trả người bán.
Khi thanh toán cho người bán, kế toán ghi vào phần ghi nợ Tài khoản 331 đối với các tài khoản liên quan. Nếu trả bằng tiền mặt thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền ghi trên phiếu chi. Nếu trả bằng chuyển khoản thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền thanh toán. Trường hợp trả trước cho người bán, kế toán ghi nợ Tài khoản 331 khi có hàng mua về thanh toán bù trừ với số tiền đã trả trước
- Số dư cuối tháng: căn cứ vào số dư đầu tháng và tổng phát sinh nợ, phát sinh có tính ra số dư cuối tháng và ghi số dư vào cột thích hợp.
Cụ thể trong tháng 3/2000, khi nhận được hoá đơn mua hàng và phiếu nhập nhập kho số 92 ngày 3/3/2000, kế toán ghi vào sổ và định khoản:
Nợ Tài khoản 152.1 5920000
Nợ Tài khoản 133 592000
Có Tài khoản 331 6512000
Nhật ký chứng từ số 5 ghi có Tài khoản 331: được sử dụng để theo dõi tổng hợp quan hệ thanh toán với người bán về cung cấp vật tư hàng hoá.
Cơ sở số liệu phương pháp ghi sổ:
Số dư đầu tháng: Được chuyển từ số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 5 tháng trước để ghi số dư phù hợp với từng khách hàng.
Số phát sinh nợ: căn cứ vào sổ chi tiết Tài khoản 331 từng khách hàng mà số tiền đã thanh toán trả trong tháng đối ứng với phát sinh nợ Tài khoản 331 theo số tổng cộng làm cơ sở ghi nhật ký chứng từ số 5.
Số phát sinh có: dựa vào sổ chi tiết Tài khoản 331 của từng khách hàng theo số liệu tổng cộng tài khoản liên quan ứng với có Tài khoản 331 để ghi nhật ký chứng từ số 5 ứng với từng khách hàng.
Số dư cuối tháng: dựa vào số liệu tổng hợp của từng khách hàng trên sổ chi tiết Tài khoản 331 để tính số dư cuối tháng của từng khách và ghi sổ nhật ký chứng từ số 5.
Trong khi ghi sổ chi tiết kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập để ghi vào sổ tay theo dõi tình hình thanh toán với người bán xem tổng số phải thanh tóan là bao nhiêu, so sánh đối chếu công nợ, mẫu sổ tay kế toán.
3.2 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
Tại kho của công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu để sản xuất. Bởi vậy, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng. Tại công ty chỉ sử dụng giá thực tế nên không lập bảng kê số 3- "tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng’’. Giá vật tư xuất dùng đã được tính ở bảng nhập xuất tồn kho. Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn kho, kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại vật liệu, chi tiết cho vật liệu chính, vật liệu phụ.
Bảng kê xuất vật liệu:
Nội dung: Phản ánh từng loại vật liệu xuất dùng vào sản xuất. Bảng kê này phản ánh số phát sinh bên có Tài khoản 152 theo từng loại vật liệu và đối ứng với Tài khoản sử dụng có liên quan.
Kết cấu: các dòng ghi chi tiết từng loại vật liệu xuất dùng theo số lượng đơn giá và trị giá thực tế phân bổ vaò từng đối tượng tuỳ mụcđích sử dụng.
Phương pháp lập: căn cứ vào việc xuất nguyên vật liệu để ghi chỉ tiêu số lượng xuất. Đơn giá thực tế lấy ở bảng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu. Căn cứ vào mục đích sử dụng để phân bổ cho từng loại đối tựng sử dụng. cuối kỳ, cộng dồn toàn bộ các chỉ tiêu đối tượng sử dụng.
Mẫu 6 Bảng kê vật liệu xuất dùng
Tháng 3/2000
Tài khoản 621
Stt
Tên quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
2
3
Giấy Couché
Card Ivory
Lưới Scenơr
Chiếc
Cái
m
280
140
150
4133080
12656560
2845953
Phần 3
Một số đề xuất về hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hải hưng.
I.Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần hải hưng:
Là doanh nghiệp trẻ công ty lại là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả. Sự phát triển của công ty đã đảm bảo được đời sống và công ăn việc làm cho lao động với mức thu nhập tương đối cao, lương bình quân 1090000/người/tháng.
Trong sự phấn đấu nỗ lực cũng như thành tích chung của công ty không thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được công tác kế toán, thể hiện là một công cụ hữu hiệu trong quản lí và hạch toán kinh doanh của công ty. Một khâu quan trọng của công tác kế toán đó là hạch toán nguyên vật liệu bởi chi phí nguyên vật liệu có một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành sản phẩm.
Về hình thức tổ chức công tác kế toán công ty tổ chức bộ máy kế toán tập chung –phân tán rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh không cùng trên địa bàn tập chung và thực tế mô hình này rất hiệu quả.
Về phương pháp ghi sổ: hiện nay, kế toán vẫn ghi sổ theo phương pháp thủ công. Với hình thức sổ nhật ký chứng từ thì phương pháp này là phù hợp. Tuy nhiên, khối lượng công việc rất lớn nên phòng kế toán đang triển khai ứng dụng tin học vào việc ghi sổ và thực hiện xử lý số liệu trên máy vi tính, do vậy công việc sẽ được giảm nhẹ.
Về công tác kế toán nguyên vật liệu bộ phận kế toán, nguyên vật liệu đã thực hiện tương đối nề nếp từ khâu luân chuyển chứng từ kế toán đến việc ghi chép sổ sách kế toán. Việc áp dụng kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư tiền vốn….
Sổ sách kế toán của công ty tương đối rõ ràng phản ánh đầy đủ số liệu phát sinh trong kỳ hạch toán. Về đánh giá vật liệu, hiện nay ở công ty vật được đánh gía theo trị giá vốn thực tế. Việc đánh giá này đảm bảo tính chân thực giá trị của vật liệu nhập xuất tồn kho. Xong việc hạch toán xác định trị giá thực tế của vật liệu xuất kho lại chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán. Điều này đã gây những hạn chế nhất định cũng như không đảm bảo tính kịp thời của kế toán trong việc phản ánh, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu giá trị, không tổng hợp được giá trị của vật liệu nhập xuất tồn kho một cách nhanh chóng tại từng thời điểm trong hạch toán kế toán, không phát huy được chức năng của kế toán quản trị.
Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nhưng việc tính toán lại tiến hành ngoài sổ sách, sau khi tính được mới ghi vào cột đơn giá xuất trong kỳ trong bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu. Để thuận tiện theo dõi kiểm tra, đối chiếu phục vụ cho việc tính giá vật liệu xuất kho được chính xác công ty nên lập bảng kê số 3-tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu của công ty rất đa dạng nhiều chủng loại. Mỗi chủng loại lại có nhiều loại khác nhau nhưng công ty chưa lập danh sách vật liệu, như vậy sẽ không phân biệt được tỉ mỉ nguyên vật liệu theo yêu cầu riêng của từng loại, dễ gây nhầm lẫn trongviệc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Để khắc phục hạn chế này công ty nên sổ danh điểm vật tư để việc quản lí vật tư được thuân lợi hơn.
Trong hạch toán xuất dùng nguyên vật liệu, việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp theo nguyên nhân xuất dùng vật liệu, tức là tính cho mục đích sử dụng nguyên vật liệu như:
- Xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ghi nợ Tài khoản 621
Xuất dùng cho quản lý bán hàng ghi nợ Tài khoản 641
Xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp ghi nợ Tài khoản 642.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng theo mục đích sử dụng như trên chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu được phân bổ cho loại sản phẩm nào hay phân xưởng nào chưa được xác định. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm và tiến hành tính toán phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.
II. một số đề xuất về hạch toán nguyên vật liệu tại công ty .
1.Về lập sổ danh điểm vật liệu :
Vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại mỗi chủng loại lại có nhiều loại khác nhau nên việc lập sổ danh điểm là rất cần thiết nhằm quản lý vật tư một cách khoa học, tránh nhầm lẫn.
Mỗi nhóm vật liệu sẽ được ghi trên 1 trang sổ. Trong mỗi nhóm vật liệu sẽ được ghi đầy đủ các loai vật liệu ở nhóm đó. Trong mỗi nhóm cụ thể lại có chủng loại kích cỡ cụ thể và mỗi loại lại được mã hoá riêng.
Cách mã hóa về danh điểm vật tư phổ biến là kết hợp giữa số liệu và việc phân vật tư. Mỗi loại được đánh số theo quy ước của loại đó. Giữa các loại để chống dự phòng khi có vật liệu mới để ghi bổ sung thêm. Nguyên tắc này giúp kế toán nhận biết vật liệu một cách nhanh chóng thông qua danh điểm vật tư.
Vật liệu của công ty gồm 2 nhóm chi tiết theo từng loại sau:
+ Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ.
Việc mã hoá sẽ căn cứ vào số liệu tài khoàn này và đánh số liên tục lần lượt theo từng loại vật liệu trong nhóm đó.
Sổ danh điểm vật liệu
Kí hiệu
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật liệu.
ĐVT
Ghi chú
nhóm
Sổ danh điểm
152.1
152.2
1521.0
1521.01
1521.02
…
1521.1
1521.11
1521.12
….
1521.2
1521.3
1521.4
….
1522.0
1522.1
1522.11
1521.
….
Nguyên vật liệu chính
Giấy
Giấy Couché
Giấy láng
……
Card
Card Ivory
Card Đuplex
…..
Lưới Scaner
Hoá chất
Mực
…
Nguyên vật liệu phụ
Xăng
Hạt nhựa
Nhũ
….
Cuộn
Cuộn
Cuộn
Hộp
Hộp
Hộp
m
Thùng
Thùng
Lít
Kg
Gam
2. Về sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Việc theo dõi thanh toán với người bán là rất cần thiết như kế toán vật liệu lại mở sổ tay theo dõi thanh toán phản ánh tình hình chung về tổng số phải trả cho người bán và số công ty trả cho người bán mà không theo dõi riêng từng khách hàng, từng hoá đơn đối chiếu thanh toán với từng người bán. Để tổng hợp số liệu ghi vào nhật ký chứng từ số5, công ty nên mở sổ chi tiết Tài khoản 331-thanh toán với người bán-để theo dõi từng khách hàng như chế độ đã ban hành theo quyết định số 1141 ngày 11 tháng4 năm 1995 của bộ Tài chính.
3.Về việc lập bảng kê số 3, tính giá thành thực tế nguyên vật liệu xuất dùng:
Tại công ty: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty đã tính giá nguyên vật liệu xuất kho ngoài bảng kê. Để dễ dàng hơn trongviệc so sánh và kiểm đối chiếu giá bình quân các loại vật liệu xuất kho, công ty nên sử dụng bảng kê số 3, trong đó cột ghi gía kế hoạch thay bằng cột ghi số lượng. Cách lập bảng:
Chỉ tiêu 1:số dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ của bảng 3 kỳ trước theo từng loại vật liệu.
Chỉ tiêu 2: số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào sổ chi tiết cùng loại để lấy cột tiền, số lượng của chỉ tiêu nhập tẻong kỳ ghi tương ứng vào bảng kê 3 .
Chỉ tiêu 3:cộng phát sinh và dư đầu kỳ: chỉ tiêu 1+ chỉ tiêu2.
Chỉ tiêu 4: đơn gái vật liệu xuất kho= cột số tiền : cột số lượng của chỉ tiêu 3 theo từng loại vật liệu tương ứng.
Chỉ tiêu 5: số xuất dùng:là lượng vật liệu thực tế đã xuất dùng trên cột số lượng của sổ chi tiết vật liệu đó ghi vào cột số lượng của bảng kê 3.
Cột số tiền = chỉ tiêu 4 x số lượng.
Chỉ tiêu 6: số dư cuói kỳ:số liệu chỉ tiêu 3 – số liệu chỉ tiêu5
Với số liệu thực tế của công ty ta có bảng kê số 3 như sau:
Bảng kê 3-Tính giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Tháng3/2000
STT
Chỉ tiêu
Tài khoản 152
Giấy
Mực
…
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
1
2
3
4
5
6
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh đầu kỳ
Cộng phát sinh trong kỳ
Đơn giá xuất
Số xuất dùng
Số dư cuối kỳ
210
600
810
280
530
3076500
8880000
11956500
14761
4133080
7823420
248
286
534
140
394
22681336
25594876
48276212
90404
12656560
35619652
Kết luận
Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản xuất . Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Vì vậy, một lần nữa có thể khẳng định rằng công tác tổ chức quản lí và kế toán nguyên vật liệu là một nội dung hết sức quan trọng. Nếu quản lí tốt sẽ góp phần tiết kiệm chi phí về nguyên liệu, sử dụng hợp lí và hiệu quả nguyên vật liệu giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và mang lại lợi nhận cho công ty.
Qua tìm hiểu có thể thấy rõ công tác kế toán nguyên vật liệu có một vị trí nhất định tại công ty. Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình và chỉ đạo sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình thu mua và dự trữ nguyên vật liệu thì lãnh đạo công ty mới có biện pháp chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác kế toán phải không ngừng nâng cao hoàn thiện hơn nữa.
Với những suy nghĩ này em đã chọn vấn đề hạch toán nguyên vật liệu làm đề tài cho chuyên đề cuối khoá học kế toán trưởng của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã cung cấp cho em những kiến thưc quý báu về kế toán cũng như hưóng dẫn và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình.
Mục Lục
Lời Mở Đầu
Trang
Phần 1: Lý luận chung Về kế toán NVL ở doanh nghiệp SXKD
2
I: Sự cần thiết của công tác kế toán NVL doanh nghiệp SXKD
2
1: Vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh
2
2: Nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
3
II: Phân loại và đánh giá NVL
3
1: Phân loại vật liệu
3
2: Đánh giá vật liệu
4
III: Phương pháp chi tiết NVL
6
1: Chứng từ kế toán
6
2: Sổ kế toán chi tiết
7
3: Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
7
IV: Kế toán tổng hợp NVL
8
1: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
8
2: Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
9
3: Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp NVL
10
Phần 2: Thực trạng hạch toán NVL ở công ty cổ phần Hải Hưng
11
I: Khái quát chung về công ty
11
1: Lịch sử hình thành và phát triển
11
2: Tổ chức bộ máy
11
II: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán
12
1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
12
2: Hình thức sổ kế toán của công ty
13
III: Thực trạng hạch toán NVL tại công ty
14
1: Đánh giá NVL ở công ty
14
2: Kế toán chi tiết NVL ở công ty
14
3: Kế toán tổng hợp NVL ở công ty
20
Phần 3: Một số đề xuất về hạch toán NVL ở công ty
23
I: Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán NVL ở công ty
23
II:Một số đề xuất
25
1: Vè lập sổ danh điểm vật liệu
25
2: Về sổ chi tiết thanh toán
26
3: Về lập bảng kê số 3, tính giá thành thực tế NVL xuất dùng
27
Kết luận
29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1280.doc