Theo chuẩn mực số 02 hàng tồn kho vật liệu được tính theo giá gốc, tức là khi nhập kho hay xuất kho đều được tính theo giá thực tế. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Tính giá vật liệu thực chất là tính giá trị ghi sổ của vật liệu.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh đế có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất, được trừ khỏi chi phí mua.
69 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu trong ty Nhôm Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán NVL và công cụ, dụng cụ
2.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
*Kế toán trưởng: Là chức danh được đặt cho người đứng đầu bộ máy kế toán ở doanh nghiệp và ở những tổ chức khác hay nói cách là người đứng đơn vị kế toán cơ sở. Còn người phụ trách đơn vị kế toán phụ thuộc không gọi là kế toán trưởng mà gọi là trưởng phòng hoặc phụ trách kế toán.
+ Vai trò kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc doanh nghiệp tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán , thống kê, tài chính ở doanh nghiệp đồng thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và sự chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp.
+ Chức trách nhiệm vụ của kế toán trưởng:
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoat động kinh tế tài chính của doanh nghiệp; tính toán đầy đủ, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản thuế phải nộp, các khoản quỹ được trích từ lợi nhuận, các khoản dự phòng...lập và gửi đầy đủ kịp thời các báo cáo kế toán theo chế độ kế toán quy định; kiểm tra việc bảo vệ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; ký các sổ kế toán và báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm về tính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán trong các sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán; các chính sách kinh tế tài chính trong toàn doanh nghiệp như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo kế toán, các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, chế độ quản lý vốn, quản lý vật tư,chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời những câu hỏi phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ chức thực hiện các kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra.
Tổ chức, chứng kiến và bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi có sự thay đổi, tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thỏa thuận hay đề nghị của kế toán trưởng.
Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc xử lý kết quả kiểm kê.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo việc thực hiện tốt công tác kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với nhịp độ ngày càng cao.
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh nghiệp; xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác đầy đủ tiềm năng của doanh nghiệp, phát huy đâỳ đủ tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp; tình hình tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán chi.
Báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với giám đốc doanh nghiệp, với cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan cung cấp tài chính, cơ quan pháp luật về những hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán cũng như những quy định mà nhà nước và doanh nghiệp đã ban hành.
*Bộ phận kế toán vốn bằng tiền vay và thanh toán
Giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển).
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các khoản tiền vay, các khoản công nợ (các khoản nợ phải thu, nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu.
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo nội bộ về các khoản công nợ, về các nguồn vốn
* Bộ phận kế toán tài sản cố định cố định
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định
Tính khấu hao TSCĐ, lập các báo cáo nội bộ về TSCĐ, theo dõi việc sử dụng TSCĐ ở các bộ phận trong doanh nghiệp
* Bộ phận kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ:
Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết của NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho
Lập các báo cáo kế toán nội bộ về NVL tồn kho, tính giá vốn vật liệu xuất kho, phân bổ công cụ dụng cụ, theo dõi tình hình sử dụng vật liệu tại doanh nghiệp.
* Bộ phận kế toán tiền lương và thanh toán BHXH
Tính lương và BHXH phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi chép kế toán tổng hợp, tiền lương quỹ BHXH, BHYT, và kinh phí công đoàn
*Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang
Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm, lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
*Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
Ghi chép tổng hợp và chi tiết thành phẩm tồn kho, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu, ghi chép phản ánh và theo dõi thanh toán các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ yếu, báo cáo về thành phẩm tồn kho.
* Bộ phận kế toán tổng hợp
Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận trên như: hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập các bút toán khóa sổ cuối kỳ, kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ cho việc khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
Lập bảng cân đối tài khoản, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, lập các báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo kế toán nội bộ mà các bộ phận kế toán khác đã lập.
Ngoài việc cung cấp thông tin kế toán còn phải thực hiện chức năng kiểm tra của mình, lập báo cáo tham mưu cho giám đốc về các mặt thống kê tài chính, tham gia định giá, đấu thầu, nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đầu tư mua bán hàng hóa
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận
Tại công ty các bộ phận trong bộ máy kế toán có quan hệ mật thiết với nhau. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn các kế toán viên thực hiện tốt phần hành kế toán của mình. Kế toán NVL, kế toán TSCĐ tạo điều kiện cho kế toán tổng hợp vào sổ kế toán chính xác, kịp thời.
2.2.2. Tổ chức hình thức bộ sổ kế toán
Chế độ kế toán tại công ty Thành Long được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính.Các chứng từ được áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính. Niên độ được bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam để hạch toán và tỷ giá thực tế để chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ sử dụng phương pháp khấu hao đều để khấu hao tài sản cố định. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá vật liệu và hàng hóa xuất kho
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung do đó có các loại sổ chủ yếu sau:
-Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
2.2.2.1. Sơ đồ kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
Chứng từ kế toán
Báo cáo tàI chính
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
2.3. Tình hình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Nhôm Thành Long
2.3.1.Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng
2.3.1.1.Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp gồm nhiều thứ, nhiều loại, có giá trị công dụng khác nhau. Do vậy, cần tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu hiệu quả.
Sổ danh điểm NVL
Tên loại vật tư
Danh điểm
Tên loại vật tư
Danh điểm
Nhôm sạch
VLN0109
Axít sunfuric-H2SO4
VLN0220
Hỗn hợp Al-Si
VLN0201
HNO3( axitnitơric)
VLN0221
Hỗn hợp Al-Cu
VLN0202
Chất tạo màu vàng A
VLN0222
Hỗn hợp Al-Cr
VLN0203
Chất cồn
VLN0223
Mg(magiê)
VLN0204
HCl (axit clohiđríc)
VLN0224
Mn (mangn)
VLN0205
NaOH(PA)
VLN0226
Chất tinh luyện
VLN0206
H2SO4(PA)
VLN0227
Chất tạo xỉ
VLN0207
KF
VLN0228
Chất phủ đậy
VLN0208
Amiblát
VLN0229
Tấm silic
VLN0209
Bình khí Argon
VLN0230
Chai nitơ
VLN0110
Dây Amiang
VLN0231
Titanbo
VLN0211
Dầu Điêzen
VLN0233
Zn( kẽm)
VLN0212
Dầu máy cắt dây EMD
VLN0235
Bột tan
VLN0213
Gas hóa lỏng
VLN0236
Chất tạo màu đồng cổ
VLN0214
Dầu ăn
VLN0301
Chất SL-2
VLN0215
Dầu cắt Billet
VLN0302
PAC
VLN0216
Dầu K46
VLN0303
Kiềm NaOH
VLN0217
Than đá
VLN0304
ED chịu nhiệt
VLN0219
Phế liệu
VLN0305
*Nguyên vật liệu chính: Là những NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
Những vật liệu chính mà công ty Thành Long sử dụng: VLN0109 Nhôm sạch, VLN0201 Al-Si, VLN0202 Al-Cu,VLN0203 Al-Cr.... Đây là những vật liệu chủ yếu để sản xuất nhôm định hình – sản phẩm chính của công ty
*Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Công ty sử dụng vật liệu phụ chủ yếu để tạo màu, tạo bóng, chịu nhiệt, phủ bề mặt.Vật liệu phụ được sử dụng là: chất tinh luyện, chất tạo xỉ, chất phủ đậy, bột tan, chất tạo màu đồng cổ, kiềm NaOH, chất tạo màu vàng A, chất EB-2, chất ED chịu nhiệt,...
*Nhiên liệu: Là những vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình SX-KD .
Thành Long là một công ty sản xuất công nghiệp do đó cần nhiều nhiệt lượng dùng cho các phân xưởng như phân xưởng đúc, hàn, cắt. Nhiêu liệu được công ty chọn lựa chủ yếu là: khí Argon, dầu diezen, gas hóa lỏng, than đá.
* Phế liệu: Là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài như sắt vụn, phần thừa sản phẩm... NVL đầu vào của công ty chủ yếu là các kim loại nên rất ít phế liệu vì kim loại thừa có thể quay trở lại quá trình sản xuất mà không bị ảnh hưởng nhiều. Phế liệu của công ty được ký hiệu là VLN0402 PL
*Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như: bao bì, vật đóng gói, các vật tư đặc chủng. Vật liệu khác ở đây có thể là dây Amiăng, dầu cắt Billet
2.3.1.2. Đánh giá nguyên, vật liệu
Có rất nhiều phương pháp tính giá NVL tồn kho. Song, việc dự trữ NVL để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việu mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Tính giá NVL thực chất là xác giá trị ghi sổ của NVL. Theo quy định vật liệu được tính theo giá gốc( giá thực tế ), tức là NVL khi nhập hay xuất kho đều được phản ánh theo giá thực tế.
* Giá nhập kho:
Tại công ty Thành Long:
Giá nhập kho
=
Giá mua ghi trên hợp đồng
+
Chi phí liên quan
Chi phí mua ngoài ở đây bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bao bì ( những chi phí này thường không có hóa đơn GTGT).
VD1:
Ngày1/3/2007 nhập 150 kg hỗn hợp Al- Cu giá theo hợp đồng 60.000 đ/kg, chưa thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển 500đ/kg
Giá nhập kho của NVL = 60.000*150 + 500*150
= 9.075.000 VNĐ
VD2:
Ngày 1/3/2007 nhập 1.000 kg chế phẩm tăng độ bóng bề mặt( ED) giá 3.5 USD, chi phí bao bì và vận chuyển là 1.612.000 VNĐ (tỷ giá hối đoái 16.120VNĐ/USD
Giá nhập kho = 3,5 *16.120 * 1.000 + 1.612.000 = 56.581.200 VNĐ
* Xuất kho:
Để xác định giá thực tế ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo “nguyên tắc nhất quán trong hạch toán”
Công ty Thành Long sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này đơn giản, dễ làm. Dùng phương pháp này có thể khắc phục được những nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và phương pháp bình quân cuối kỳ trước.
VD3: Hỗn hượp Al-Cu tồn đầu kỳ 843 kg giá 60 000 đ/kg
- Ngày1/3/2007 nhập 150 kg hỗn hợp Al- Cu giá theo hợp đồng 60.000đ/kg, chưa thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển 500đ/kg
- Ngày 1/3/2007 nhập 1.000 kg chế phẩm tăng độ bóng bề mặt(ED) giá 3.5 USD, chi phí bao bì và vận chuyển là 1.612.000 VNĐ (tỷ giá hối đoái 16.120VNĐ/USD)
- Ngày 5/3/2007 nhập 100 kg hỗn hợp Al- Cu giá có thuế 67.100 đ/kg (thuế 10%), chi phí vận chuyển 550đ/kg
- Ngày 6/3/2007 xuất 196 kg hỗn hợp Al-Cu phục vụ cho sản xuất
Giá xuất kho của
AL – Cu
= 196*
843*60000+150*(60.000 + 500) + 100*(61.000 + 550)
843+150 + 100
= 11.801.238 đ
2.3.3.Chứng từ kế toán sử dụng kế toán NVL
2.3.3.1. Chứng từ kế toán tăng NVL
Doanh nghiệp chủ yếu nhập kho do mua ngoài. Do đó, chứng từ chính là: hợp đồng mua bán, hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư
* Hợp đồng mua bán: Xét theo tình hình sử dụng vật tư của công ty và sự tín nhiệm của đối tác hai bên thảo hợp đồng, thỏa thuận và đi đến ký kết.
* Hóa đơn mua hàng (hóa đơn thuế giá trị gia tăng): Nhà cung cấp lập làm 3 liên, liên màu đỏ đưa cho người mua hàng:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Hợp đồng kinh tế
Số 20641/VTKT
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 25/09/1989 và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ) quyết định về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay ngày 15 tháng 02 năm 2007 chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty nhôm Thành Long (Chi nhánh Hà Nội)
Địa chỉ: 18B Yên Sở-Pháp vân- Hoàng Mai-Hà Nội
ĐIện thoại: 04 6451500
TàI khoản: 20000360000317
Đại diện : Ông Tạ Duy Sơn. Chức vụ: Trưởng Chi Nhánh
Bên B: Công ty TNHH ABUIDING ACUMINLIM (VP Đại diện tại Hà Nội )
Địa chỉ: Khu công nghiệp nội bàI-Sóc Sơn – Hà nội
ĐIện thoại: 04 5820486
TàI khoản: 13320225464018
Đại diện : Vương Quang Thiều Chức vụ: Trưởng Đại Diện
Hai bên bàn bạc và đi đến thống nhất ký kết hợp đồng với điều khoản sau:
Điều I: Mặt hàng, số lượng, chất lượng và quy cách, giá cả.
Mặt hàng: Bên B cung cấp cho bên A Mặt hàng: Hỗn hợp Al-Cu
Số lượng và giá cả.
STT
Sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đ.Giá
(VNĐ/kg)
Thành tiền
1
Hỗn hợp
AL-Cu
kg
150
60 000
9 000 000
Tổng giá trị trước thuế
9 000 000
Thuế GTGT 10%
900 000
Tổng cộng
9 900 000
Tổng giá trị hơp đồng: 9 900 000 ( chín triệu, chín trăm nghìn đồng)
Điều II: Địa điểm, thời gian và phương thức giao nhận.
1.Địa điểm: Bên B giao hàng cho bên A tại VP Đại diện tại Hà Nội
2.Thời gian giao hàng: 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
3.Phương thức thanh toán: Tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt
4.Thời gian thanh toán: Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày giao hàng.
Điều III: Trách nhiệm mỗi bên
1.Bên A
-Thanh toán đúng theo quy định tại điều II
- Cung cấp thông tin đầy đủ về quy cách sản phẩm cho bê B
2. Bên B
- Giao hàng đúng quy cách, chất lượng, số lượng và thời gian
- Không được phép cung cấp mẫu sản phẩm trên cho bất kỳ khách hàng khác
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2(khách hàng)
Ngày 01 tháng 03năm2007
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AB/2006B
Số:0064732
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH ABUIDING ACUMINLIM-ĐL
Địa chỉ:Số tài khoản : 20000360000317
Điện thoạiMã số.
Họ tên người mua hàng: anh Thắng
Tên đơn vị: Công ty Thành Long
Địa chỉ: ..Số tài khoản: 13320225464018
Hình thức thanh toán:CK, TM .Mã số..
Số TT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Hỗn hợp Al- Cu
kg
150
60 500
9 000 000
Cộng tiền hàng
9 000 000
Thuế suất:10 .% Tiền thuế GTGT: 900 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 9 900 000
Số tiền viết bằng chữ: (Chín triệu,chín trăm nghìn đồng)
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ,tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ, tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Ghi chú: - Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao khách hàng
- Liên 3: Nội bộ
*Phiếu chi: Do kế toán lập sau khi tập hợp được chi phí của NVL mua vào (phiếu chi gồm cả thuế GTGT mua vào với NVL đó). Chỉ khi nào chi trực tiếp bằng tiền mặt thì kế toán mới ghi phiếu chi.
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền ghi số tiền bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên vào Phiếu chi.
Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
Liên 3 giao cho người nhận tiền.
Đơn vị: Thành Long
Địa chỉ:
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006của Bộ trưởng BTC)
Phiếu chi Quyển số:1
Ngày 01 tháng 03 năm 2007 Số: 40
Nợ TK 152: 9 075 000 Nợ TK 133: 900 000
Có TK 111:9 975 000
Họ và tên người nhận tiền: Anh Thắng
Địa chỉ:
Lý do chi: Chi tiền mua NVL
Số tiền: 9 975 000 (viết bằng chữ): (Chín triệu,chín trăm bảy lăm nghìn đồng)
Kèm theo:01Chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 03 năm2007
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
Số tiền quy đổi:
*Phiếu nhập kho:
- Do bộ phận SX lập thành 2 liên (đối với vật tư mua ngoài), người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người mua hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư
- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và 1 liên giữ lưu ở nơi lập phiếu
- Thủ kho chỉ ghi số lương thực nhập vào kho
- Mục đơn giá và thành tiền do kế toán ghi ( ghi theo giá thực tế)
Đơn vị: Thành Long
Bộ phận: Sản xuất
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006/của Bộ trưởng BTC)
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 03năm2007
Số: 26
Nợ TK 152: 9 075 000
Có TK 111: 9 075 000
Họ và tên người giao: Anh Thắng
Theo: HĐ GTGT số: 0064732 ngày 01 tháng 03 năm 2007 của: Công ty TNHH ABUIDING ACUMINLIM-ĐL
Nhập tại kho: doanh nghiệp
Số TT
Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,dc sp, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hỗn hợp Al-Cu
kg
150
60500
9 075 000
Cộng
9 075 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Chín triệu, không trăm bảy lăm nghìn đồng)
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 0038054
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
*Biên bản kiểm nghiệm vật tư:
- Công ty chỉ sử dụng biên bản kiểm nghiệm vật tư với các loại vật tư có tính chất lý hóa phức tạp
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư được được lập làm 2 bản: 1 giao cho phòng ban cung tiêu hoặc người giao hàng, 1 giao cho phòng ban kế toán
- Trường hợp vật tư không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so với chứng từ hóa đơn thì lập thêm 1 liên kèm chứng từ liên quan gửi cho đơn vị bán vật tư để giải quyết
- Phiếu yêu cầu kiểm tra chất lượng vật tư do phòng kinh doanh xuất-nhập khẩu lập gửi ban kiểm tra chất lượng sản phẩm. Biên bản kiểm nghiệm vật tư do hội đồng kiểm tra chất lượng vật tư về kho lập có sự chứng kiến của nhiều phòng ban.
Tại Công ty Thành Long không yêu cầu kiểm tra chất lượng vật liệu chính mà chỉ kiểm tra vật liệu phụ đặc biệt là những hóa chất
Phiếu yêu cầu kiểm tra chất lượng
hàng hóa vật tư
Kính gửi: Ban KCS
Đề nghị kiểm tra lô hàng số: .Ngày 30 tháng 02 năm 2007
Tên hàng: H2SO4, HNO3, NaOH
Ngày giao hàng: tháng 02
Giao tại kho: Công ty Thành Long
Nội dung như sau:
STT
Tên hàng
Quy cách
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
H2SO4
Đóng can
Kg
12.010
2
HNO3
Đóng can
Kg
420
3
NaOH
Đóng bao
Kg
2.600
Phòng kinh doanh –xuất nhập khẩu(ký, họ tên)
Sở GTCC hải phòng
Công ty Thành long
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2007
Biên bản kiểm nghiệm
vật tư –thiết bị mua về
Hội đồng kiểm tra chất lượng vật tư về kho công ty Thành Long gồm:
I. Chủ tịch hội đồng:
1. Ông : Nguyễn Như Hùng Chức vụ: Phó giám đốc
II. Đại diện phòng KTĐĐ
1. Ông: Đặng Ngọc Long Chức vụ: Trưởng phòng KTN
2. Bà : Vương Thị Nhung Chức vụ: Trưởng ban TNo
III. đại diện ban KCS
1.Ông: Ngô Văn Hạnh Chức vụ: Trưởng ban KCS
2.Bà: Hoàng Thị Quyên Chức vụ: Nhân viên KCS
IV. đại diện phòng tài chính kế toán
1. Bà: Nguyễn Vân Anh Chức vụ: Nhân viên PTCKT
V. Đại diện bên nhận hàng
1. Bà: Nguyễn Thị Thủy Chức vụ: Thủ kho
VI. Đại diện bên giao hàng
1. Bà: Quách Thị Hằng Chức vụ: Nhân viên PSXKD
Cùng nhau tiến hành kiểm tra thiết bị vật tư mua về nhập kho của công ty:
STT
Tên hàng
Quy cách
ĐVT
Số lượng
Chất lượng
Ghi chú
1
H2SO4
Đóng can
Kg
12.010
M1: 97,4%
M2: 97,7%
2
HNO3
Đóng can
Kg
420
68,7%
3
NaOH
Đóng bao
Kg
2.600
95,4%
2.3.3.2.Chứng từ kế toán giảm NVL
Việc giảm NVL chủ yếu là do xuất dùng cho SXKD các chứng từ liên quan thường chỉ là Phiếu đề nghị sử dụng vật tư, phiếu xuất kho.
*Phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trửơng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng thực xuất từng loại vật tư, ghi ngày, tháng, năm xuất và ký tên
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho ghi đơn giá và tính giá thành từng loại vật tư xuất kho.
Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng
Đơn vị: Thành Long
Bộ phận: QL kho
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006/của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 03 năm 2007 Nợ 154: 11 801 238
Số: 28 Có 152:11 801 238
Họ và tên người nhận hàng: Chị Phượng
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho(ngăn lô): kho của công ty
STT
Tên,nhãn hiệu,quy cách, phẩmchất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hỗn hợp Al-Cu
kg
196
60 210,4
11801 238
Cộng
11801 238
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Mười một triệu,tám trăm linh một nghìn,hai trăm ba tám đồng)
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 06 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế tóan trưởng
(ký,họ tên
Giám đốc
(ký, họ tên)
2.3.4. Kế toán chi tiết NVL tại kho và phòng kế toán
Công ty kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ hoặc sổ
kế toán
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
*Tại kho:
Hàng ngày thủ kho tập hợp phiếu nhập kho, xuất kho, để lập thẻ kho, dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập –xuất – tồn, vật liệu công cụ về mặt số lượng
Đơn vị: Thành Long
Địa chỉ:
Thẻ kho
Kho vật tư
Mặt hàng: Hỗn hợp Al-cu
Đơn vị tính: kg
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Ngày tháng
Số hiệu
Tồn đầu tháng
843
1/3
PNK26
Nhập cty TNHH ABUIDING ACUMINLIM-ĐL
150
993
5/3
PNK27
Nhập cty TNHH ABUIDING ACUMINLIM-ĐL
100
1093
6/3
PXK28
Xuất kho sản xuất
196
897
Ngày tháng 03 năm 2007
Kế toán ghi sổ
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
*Tại phòng kế toán:
Thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho, xuất kho lên phòng kế toán. Từ những phiếu nhập kho, xuất kho, kế toán vào sổ kế toán chi tiết NVL, sổ này phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ. Đối chiếu bảng tổng hợp nhập, xuất tồn, với kế toán tổng hợp
Công ty Thành Long
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu
Tháng 03 năm 2006
Tên loại vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Nhôm sạch
kg
242 598
76 809
165 789
Al – Si
kg
1 537,5
505
1 032,5
Al – Cu
kg
843
250
196
897
Al – Cr
kg
10 000
480
9 520
Mg(Magiê)
kg
5 300
308
9 520
Mn(Mangan)
kg
1 000
1 000
Chất tinh luyện
kg
2 947
500
2 447
Chất tạo xỉ
kg
1 506
300
2 447
Chất phủ đậy
kg
3 260
80
3 180
Tấm Silic
kg
269,5
269,5
Chai Nitơ
chai
39
9
30
Titanbo
kg
12 085,5
12 085,5
Zn(kẽm)
kg
993
993
Bột tan
kg
175
100
75
Chất tạo màu đồng cổ
kg
100
100
Chất SL-2
kg
200
200
0
PAC
kg
1 095
1 095
Kiềm NaOH
kg
2 400
500
1675
1 225
H2SO4 CN
kg
4 154,4
2 344,2
4 632,3
1 866,3
AxitNitoric HNO3
kg
630
630
Chất tạo màu vàng A
kg
440
140
300
Chất EB-2
kg
3 500
540
2 960
Cồn
lit
2
2
0
NaOH (PA)
lit
1
2
3
HCL (PA)
lit
1
1
0
H2SO4 (PA)
lit
10
10
0
Amiblat
kg
0,5
0,5
Bình khí Argon
chai
2
2
Dây Amiăng
kg
200
22
178
Dầu Diezen
lit
60
120
180
0
Dầu máy cắt dây (EMD)
kg
129
129
Gas hóa lỏng
kg
31 800
31 800
0
Dầu ăn(dầu cắt billet)
lit
80
60
20
Dầu K46
lit
40
40
Than đá
kg
30
30
0
Phế liệu – PL
kg
15 004,8
41 104
28 366
27 742,8
Cộng
351 310,4
232 694,2
302 481
281 523,6
Cuối tháng, kế toán đối chiếu bảng tổng hợp nhập–xuất–tồn với sổ chi tiết NVL. Nếu thấy có chênh lệch, sai xót phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh ngay.
Đơn vị: Thành Long
Địa chỉ:
Mẫu số: S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng)
sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)
Năm 2007
TK 152
Tên quy cách nguyên liệu, vật liệu công cụ (sản phẩm, hàng hóa): Hỗn hợp A1 – Cu (VL N0202)
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3 = 1* 2
4
5 = 1*4
6
7 = 1*6
8
Tồn đầu tháng
843
50580000
26
01/03
Nhập từ Cty TNHH AA _ĐL
111
60500
150
9075000
990
59655000
27
05/03
Nhập từ Cty TNHH AA _ĐL
112
61005,5
150
6100550
1090
65755550
28
06/03
Xuất SX hàng hóa
154
60920
196
11801238
894
53954312
Cộng tháng
- Sổ này có 100 trang đánh từ trang 1 đến trang 100
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dáu)
2.4. Thực trạng hạch toán tổng hợp NVL tại công ty Nhôm Thành Long
Thực Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp NVL trong kỳ. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhập. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng xác định được lượng nhập xuất tồn từng loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
-TK sử dụng:
+TK 152: “nguyên vật liệu”: tài khoản này dùng dể theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết từng loại, thứ, nhómtùy theo nhu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
+TK 151: “hàng mua đang đi đường”: Theo dõi các loại NVL, mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho, nhưng tài khoản này rất ít khi được sử dụng tại công ty Nhôm Thành Long. Thường khi hóa đơn về nhưng hàng chưa về thì đã viết phiếu nhập kho vì đã ước tính được khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng
2.4.1. Kế toán tăng và giảm vật liệu
NVL tăng do nhiều nguyên nhân như do mua ngoài, do góp vốn, do tự sản xuất, do thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho.Tại công ty Thành Long tăng NVL chủ yếu là do mua ngoài, có một ít NVL do gia công chế biến.
2.4.1.1. Định khoản các nghiệp vụ tăng NVL
* Tăng do gia công chế biến , tự sản xuất
Nợ TK 152: Giá thành thực tế nhập kho
Có TK 154: Giá thành sản xuất thực tế
* Tăng do mua ngòai
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): Giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133(1331) : Thuế giá trị gia tăng đượckhấu trừ
Có TK liên quan: 111, 112, 331, 311 : tổng giá thanh toán
VD1: (lấy số liệu từ VD1 trên)
Nợ TK152(Al- Cu): 9.075.000
Nợ TK 133(1331) : 900.000
Có TK 111 : 9.975.000
VD2: (lấy số liệu từ VD2 trên)
Nợ TK 152(ED): 56. 581.200
Có TK 112 : 56.581.200
2.4.2.2. Định khoản các nghiệp vụ giảm NVL
Trong doanh nghiệp vật liệu giảm chủ yếu là do xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế toán tổng hợp vật tư là phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng vật tư.
Khi xuất vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621: Giá thực tế vật liệu xuất dùng SX sản phẩm
Nợ TK 627: Xuất vật liệu cho phân xưởng sản xuât
Có TK 152( chi tiết vật liệu xuất dùng): giá thực tế vật liệu
VD3: (lấy VD 3 ở trên). Căn cứ vào phiếu xuất kho số 28 ngày 6/3 kế toán, ghi:
Nợ TK 621: 11.801.238
Có TK 152 (1521): 11.801.238
( Al-Cu: 11.801.238)
Từ những chứng từ ở trên cuối tháng kế toán tổng hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Thông Thường, khi sử dụng hình thức Nhật ký chung các doanh nghiệp có kèm theo sổ nhật ký đặc biệt như: sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng để sổ Nhật ký chung được gọn nhẹ hơn nhưng tại công ty Thành Long thì khi có nghiệp vụ phát sinh nào sẽ phản ánh trực tiếp vào sổ Nhật ký chung.
Từ sổ nhật ký chung sẽ làm căn cứ để vào sổ cái (mở sổ chi tiết cho từng loại NVL). Kế toán ghi rõ cả số dòng, số cột được thể hiện trong sổ Nhật ký chung tương ứng với từng loại NVL tăng giảm trong tháng.
Cuối kỳ, từ những sổ tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí NVL sau đó lập bảng phân bổ NVL cho từng đối tượng sử dụng, làm căn cứ để tính giá thành thành phẩm.
Đơn vị: Công ty Thành Long
Địa chỉ:
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Sổ nhật ký chung
Năm 2007
Đơn vị tính:1000 VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
TK
Số PS
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
PC 40
1/3
Mua NVL trả bằng tiền mặt
45
152
111
9 975 000
PC 40
1/3
Thuế GTGT khấu trừ
46
133
111
900 000
NH 102
1/3
Mua NVL trả bằng CK
47
152
112
56 581 200
HĐ 42543
5/3
Mua NVL chưa trả người bán
48
152
331
6 100 550
5/3
Thuế GTGT khấu trừ
49
133
331
610 000
PX 28
6/3
Xuất NVL cho SX
50
621
152
11 801 238
NH 103
7/3
Trả người bán bằng chuyển khoản
51
331
112
6 710 550
PX 29
15/3
Xuất kho cho cty TB
52
632
155
55 627 230
PT 36
15/3
Doanh thu được trả bằng TM
53
111
511
60 000 000
PT 36
15/3
Thuế GTGT phải nộp
54
111
3331
6 000 000
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có 100 trang , đánh số từ trang số 01 đến trang 100
- Ngày mở sổ: 01/01/2007
Đơn vị: Công ty Thành Long
Địa chỉ:
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Sổ cáI
Năm: 2007
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng
54462781
NK26
1/3
Mua NVL nhập kho
3
45
111
9075000
NK27
1/3
Mua NVL nhập kho
3
47
112
56581200
NK28
5/3
Mua NVL Nhập kho
3
48
331
6100550
XK28
6/3
Xuất kho NVL cho SX
3
51
621
11801238
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100
- Ngày mở sổ: 01/01/2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Cuối kỳ, căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất như: sổ chi tiết chi phí TK 621-Chi phí NVL trực tiếp, sổ chi tiết chi phí TK 627-Chi phí sản xuất chungkế toán tổng hợp lên bảng phân bổ NVL, CCDC.
Công ty Thành Long
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 03 năm 2007
STT
Ghi có Tk
Đối tượng
sd (ghi nợ các TK)
TK152
TK153
TK 1521
TK1522
1
TK 621(Xuất vật liệu cho SX)
710219 825
41594 720
2
TK 627(Xuất vật liệu cho QLPX)
13 247 865
2 305 367
3
TK 641(Xuất công cụ cho bộ phận bán hàng)
116917682
Tổng cộng
723467 690
43 98087
116917682
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Kế toán báo cáo
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chương III: Hoàn thiện hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty Nhôm Thành Long
3.1. Đánh giá thực trạng tình hình hạch toán NVL tại công ty Nhôm Thành Long
Qua thời gian thực tập tại công ty Thành Long, em có thể nhận thấy về cơ bản công tác hạch toán NVL ở công ty được thực hiện theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các thông tin về hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng thể hiện trên các sổ kế toán, báo cáo đảm bảo tính rõ ràng, được phản ánh khá trung thực và đầy đủ. Điều này cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích tình hình biến động của NVL, hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định của những người sử dụng thông tin trong và ngoài công ty.
3.1.1. Về bộ máy kế toán, công tác tổ chức hạch toán kế toán
Công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung do đó công việc tập trung tại phòng kế toán trung tâm, đôi khi bị ùn tắc. Công ty có một vài chi nhánh ở Hà Nội và Hồ Chí Minh là những đơn vị kế toán phụ thuộc nhưng tại những chi nhánh đó lại có những cửa hàng trực thuộc chi nhánh. Do đó, quá trình luân chuyển chứng từ từ các cửa hàng về chi nhánh rồi từ chi nhánh về công ty mất rất nhiều thời gian, thông tin nhiều khi không kịp cập nhập.
3.1.2. Về dự trữ và sử dụng NVL
Mặc dù là công ty sản xuất có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong việc cấu thành sản phẩm nhưng công ty lại chưa xây dựng được định mức dự trữ NVL và định mức tiêu hao NVL. Điều này gây khó khăn khi xử lý những thất thoát hay tiêu hao nhiều NVL do kỹ thuật sản xuất.
Tại công ty chỉ thực hiện việc kiểm nghiệm vật tư nhập kho có tính chất lý hóa phức tạp mà những chất đó đa phần chỉ là NVL phụ (đặc biệt chủ yếu là hóa chất) chiếm tỷ trọng nhỏ trong thành phẩm.
Khi sử dụng vật tư không có “Phiếu đề nghị sử dụng vật tư” mà khi cần loại vật tư gì thì bộ phận sản xuất đến thẳng kho xin xuất kho số lượng và loại vật tư theo nhu cầu.
Các khoản dự phòng hàng tồn kho không được công ty sử dụng
3.1.3. Về phương pháp hạch toán
3.1.3.1.Tính giá NVL
Các yếu tố cấu thành giá gốc vật tư được phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết vật tư và sổ tổng hợp NVL trên cơ sở hóa đơn, chứng từ chi phí theo chương trình kế toán máy đã cài đặt sẵn. Sau mỗi lần nhập số liệu, máy sẽ tự tính theo chương trình để xác định đơn giá vật tư bình quân.
Việc lập chứng từ xuất kho ở công ty theo đúng mẫu quy định của bộ tài chính ban hành, các chứng từ phản ánh đầy đủ các thông tin chi tiết về NVL (mục đích sử dụng, chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền) tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu trong sổ kế toán và số liệu thực tế tồn kho NVL. Tuy nhiên, Trường hợp vật tư đã xuất dùng cho sản xuất cuối kỳ sử dụng chưa hết, hầu như không được công ty nhập kho. Nếu lượng vật tư còn lại cuối kỳ ít, giá trị nhỏ thì không được loại khỏi chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ mà được tính hết vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Nếu vật tư còn lại cuối kỳ nhiều, giá trị lớn thì doanh nghiệp chỉ lập biên bản kiểm kê vật liệu còn tại xưởng, từ đó ghi tăng giá trị vật liệu tồn kho tương ứng ghi giảm chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Đầu kỳ sau, kế toán lại hạch toán giá trị vật liệu đó vào sản xuất, nhưng thực chất không diễn ra nghiệp vụ nhập xuất vật tư mà cũng không có chứng từ Nhập, Xuất nào được lập.
3.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Thường sử dụng tài khoản 152, TK 151 “hàng mua đang đi đường ít khi được dùng để theo dõi vật tư mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa được kiểm nhận nhập kho, đến thời điểm cuối kỳ, khi hóa đơn về trước phản ánh ngay giá trị vật tư đang đi đường vào TK 152 trên cơ sở hóa đơn, mặc dù hàng chưa về nhập kho.
3.1.4. Về sử dụng sổ kế toán
3.1.4.1. Sổ kế toán tổng hợp
Nhìn chung mẫu sổ kế toán tổng hợp ở công ty phù hợp với hình thức kế toán áp dụng. Tuy nhiên, công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nhưng không mở nhật ký đặc biệt mà từ chứng từ kế toán lấy số liệu ghi vào nhật ký chung. Điều này làm cho sổ Nhật ký chung bị quá tải và rất rối.
3.1.4.2. Sổ kế toán chi tiết
Sổ này được mở chi tiết Từng NVL tồn kho, chi tiết theo địa điểm bảo quản, những kho lớn được ngăn lô. Tại công ty không xây dựng định mức vật tư, không tính đến công suất hoạt động của thiết bị sản xuất nên không mở sổ chi phí nhằm xác định theo định mức, chi phí vượt định mức, chi phí chung cố định, chi phí chung biến đổi,làm cơ sở để tính đúng, tính đủ giá gốc của sản phẩm sản xuất.
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán NVL tại công ty Thành Long
3.2.1. Nguyên nhân tồn taị và sự cần thiết của việc hoàn thiện
3.2.1.1. Nguyên nhân tồn tại
Công ty đã cập nhập những quyết định mới về kế toán hàng tồn kho nhưng do trình độ của người làm công tác kế toán, bất cập chuyên môn, vì lợi ích cục bộ; do chưa có quy định cụ thể về kỹ thuật hoạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến tình trạng tùy tiện vận dụng trong kế toán, có thể do việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền còn hạn chế.
Chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của kế toán quản trị trong tác quản lý NVL cũng như nắm bắt được nội dung cơ bản về tổ chức kế toán quản trị nói chung, kế toán hàng tồn kho nói riêng trong công ty.
3.2.1.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện
Công ty đã và đang có mối quan hệ kinh doanh với nước ngoài, để đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả hợp tác thì công ty cần có một chế độ kế toán hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế. NVL là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do đó hoàn thiện kế toán NVL là rất cần thiết.
Hạch toán NVL tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra kịp thời đồng bộ, đáp ứng được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức NVL, tiêu hao NVL, tránh hiện tượng mất mát, lãng phí, điều này làm hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiện nay trên thực tế, công tác hạch toán NVL vẫn còn phức tạp, chưa có sự thống nhất. Vì vậy, doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, tuỳ theo yêu cầu quản lý cần có biện pháp quản lý hạch toán theo hướng đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo chế độ kế toán quy định.
Doanh nghịêp phải ra sức thực hiện công tác kế toán của đơn vị mình để cho phù hợp với điều kiện mới, với nền kinh tế.
3.2.2. Nội dung hoàn thiện
3.2.2.1. Công ty phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá trị ghi sổ hàng tồn kho. Nhờ vào khoản dự phòng hàng tồn kho mà doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của hàng tồn kho.
Để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng, kế toán sử dụng TK 159: “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”:
-Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
-Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi thấy trong niên độ kế toán vừa qua giá cả NVL tồn kho có nhiều biến động giảm thì kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong niên độ kế toán tiếp theo, các đối tượng đã trích lập dự phòng giảm giá từ cuối năm trước (từng loại vật tư, hàng hóa, ) nếu đã sử dụng vào SXKD hoặc đã bán thì khoản dự phòng giảm giá đã lập được dùng để bù đắp trong trường hợp mất giá, nếu không đủ thì sẽ tăng chi phí tương ứng; nếu số dự phòng giảm giá đã lập không dùng đến hoặc dùng không hết của những đối tượng này phải được hoàn nhập.
VD: Cuối niên độ kế toán trước, trước tình hình biến động bất lợi của giá cả thị trường về một số vật tư tồn kho, trên cơ sở tính toán kế toán trích lập dự phòng hàng tồn kho là 50 triệu đồng, ghi: (ĐVT: 1.000đ)
Nợ TK 632: 50.000
Có TK 159: 50.000
Nhưng cuối niên độ kế toán năm nay, chỉ cần trích lập cho năm tới là 30 triệu đồng, kế toán phải hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ghi: (ĐVT: 1.000Đ)
Nợ TK 159: 20.000
Có TK 711: 20.000
Cuối niên độ kế toán tiếp theo tiến hành so sánh số dự phòng còn lại với số dự phòng giảm giá cần trích lập cho năm tới và ghi các bút toán hoàn nhập hay hay trích lập tương tự như cuối năm trước.
3.2.2.2. Công ty cần xây dựng định mức dự trữ và định mức tiêu hao NVL
Số lượng, chất lượng, tính đồng bộ của sản phẩm phụ thuộc trước tiên vào số lượng, chất lượng, tính đồng bộ trong việc đảm bảo NVL cho sản xuất. Tiến độ sản xuất, nhịp điệu sản xuất phụ thuộc vào tính kịp thời và nhịp điệu trong việc đảm bảo NVL. Ngoài ra, việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, giá thành sản phẩm cao hay thấp, kết quả kinh doanh như thế nào cũng phụ thuộc vào việc đảm bảo NVL.
* Xây dựng định mức tiêu hao NVL
Mức tiêu hao NVL là lượng hao phí NVL cân thiết cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hay hoàn thành một khối lượng công việc) đạt chất lượng tiêu chuẩn theo quy định trong điều kiện sản xuất nhất định
Xây dựng định mức tiêu hao phải đảm bảo được tính khoa học, tiên tiến, thực tiễn. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để định mức như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp phân tích kỹ thuật, phương pháp thí nghiệm thực nghiệm. Đây là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng ở doanh nghiệp, nó phản ánh trình độ tổ chức quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, năng lực của nhân viên. Do đó, khi định mức cần phải có dự thảo tính toán khoa học, xét duyệt kỹ, ban hành và tổ chức thực hiện tốt nhằm tiết kiệm NVL cho quá trình sử dụng.
Để xây dựng định mức chi phí NVL cần dựa vào hai yếu tố:
- Định mức về khối lượng: Khối lượng NVL ở đây được hiểu là toàn bộ khối lượng NVL trực tiếp, các vật liệu gián tiếp. Việc xác định định mức dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật và sự phân tích của các chuyên gia, kỹ sư nghiệp vụ, hoặc các nhóm nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi xác định khối lượng chuẩn doanh nghiệp cần dựa vào các yếu tố về thiệt hại sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất và xác định giá cả định mức thiệt hại cho các phần này.
- Định mức về giá cả: Sau khi xác định khối lượng định mức công ty cần xác định giá định mức. Tuy nhiên, yếu tố giá luôn biến động ngoài ý muốn của doanh nghiệp, do vậy việc xác định định mức giá là một việc khó khăn. Thông thường ta lấy mức giá gần nhất hay giá bình quân gia quyền kỳ trước có điều chỉnh theo chiều hướng tăng hay giảm của nó.
Chi phí định mức = khối lượng định mức * giá định mức
VD: Để sản xuất một kg nhôm định hình ta cần 0,4 kg hỗn hợp Al-Cu theo định mức và giá định mức là 61.000 đ/kg. Vậy:
Chi phí định mức hh Al-Cu cho 1kg nhôm định hình = 0.4*61.000
= 24.000 đ
Từ những định mức của từng NVL cụ thể, chúng ta sẽ tính được định mức NVL trực tiếp cho 1kg sản phẩm hoàn thành
*Xây dựng định mức dự trữ NVL cho sản xuất:
Để xây dựng định mức dự trữ NVL thì phải dựa vào định mức tiêu hao NVL được xây dựng ở trên.
Bảo đảm NVL cho sản xuất có thể theo nhiều nội dụng khác nhau như đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng NVL, đảm bảo đều đặn kịp thời NVL theo tiến độ sản xuất. Lượng NVL cung ứng cho sản xuất do nhiều nguồn khác nhau như nhập từ phân xưởng sản xuất phụ trợ, mua ngoài và từ lượng NVL tồn kho đầu kỳ ở doanh nghiệp. Khi phân tích để xây dựng định mức dự trữ cần lưu ý đến chất lượng , tính kịp thời và đồng bộ trong việc cung cấp NVL. Tính kịp thời trong cung cấp NVL cho sản xuất phải xem xét dựa vào nhiều chỉ tiêu khác nhau như mức sử dụng NVL bình quân trong một ngày đêm; lượng tồn kho thực tế và dự trữ cuối kỳ về số lượng cũng như thời gian ngày nhập và lượng nhập NVL.
Toàn bộ việc xây dựng định mức NVL là do bộ phận kế toán quản trị, quản lý, kỹ sư, đảm nhiệm. Việc của kế toán tài chính là theo dõi tình hình NVL trong kho và việc sử dụng NVL trong sản xuất. Cuối kỳ, kế toán phải kiểm kê để xem việc sử dụng có vượt ngoài định mức hay trong định mức, nếu vượt ngoài định mức phải tìm hiểu nguyên nhân để có cách xử lý phù hợp .
VD: Khi phát hiện thiếu do kiểm kê kế toán, ghi:
Nợ TK 632: Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381): Giá trị vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 152: Giá trị vật liệu thiếu do kiểm kê
3.2.2.3. Một số nội dung kiến nghị khác
Khi muốn lấy NVL dùng cho các bộ phận trong công ty thì cần phải có Phiếu đề nghị sử dụng vật tư để đảm bảo quy trình thống nhất và khi có việc thất thoát hay sai quy cách thì sẽ biết được bộ phận chịu trách nhiệm.
Công ty nên sử dụng sổ nhật ký đặc biệt trong hình thức sổ Nhật ký chung, để sổ Nhật ký chung gọn nhẹ hơn, tránh quá tải.
Hiện, tại công ty chỉ kiểm tra chất lượng đối với những vật tư có tính chất lý hoá phức tạp nhưng những chất này chỉ chiểm tỷ trọng rất nhỏ trong một đơn vị thành phẩm. Do đó, công ty cần phải kiểm tra chất lượng với cả NVL chính như: nhôm sạch, hỗn hợp AL-Cu, AL-Znđặc biệt với những lô nhập với số lượng lớn.
Để giảm tải công việc cho kế toán trung tâm tại công ty, công ty nên hạch toán kế toán độc lập tại các chi nhánh.
Điều kiện hoàn thiện
Để có thể thực hiện tốt nội dung nói trên thì đòi hỏi các bộ phận trong công ty phải làm việc thống nhất, hỗ trợ nhau trong những trường hợp cần thiết.
Công ty cần phát triển bộ phận kế toán quản trị, không nhất thiết phải tách riêng kế toán quản trị với kế toán tài chính nhưng cần hiểu rõ hơn tầm quan trọng của kế toán quản trị. Đây là bộ phận giữ vai trò chủ chốt trong việc xây dựng định mức và cung cấp thông tin nội bộ cho nhà quản lý.
Cần một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt với một công ty sản xuất đa dạng như Thành Long thì bộ phận kế toán NVL phải được trú trọng hơn vì các loại NVL rất nhiều cả về số lượng và chủng loại. Nếu không hạch toán tốt sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản xuất.
Kết luận
Những biến động NVL đóng vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nó quyết định đến giá thành sản xuất, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Việc hoàn thiện công tác hạch toán NVL nói riêng và công tác hạch toán nói chung cần được nghiên cứu và nhanh chóng thực hiện.
Trong khóa luận này em đã nêu được toàn bộ công tác hạch toán NVL từ lý luận đến thực trạng hạch toán tại một doanh nghiệp cụ thể là tại công ty Nhôm Thành Long và nêu ra một vài tồn tại cũng như giải pháp hoàn thiện việc hạch toán. Nhưng do thời gian ngắn, kiến thức thực tế chưa có nên khóa luận của em không hẳn đã hoàn thiện. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được tốt hơn và để em có thể tự tin trở thành một kế toán viên trong tương lai.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Lê Quang Bính đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em, cùng các cô chú tại công ty Nhôm Thành Long đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội ngày 8 tháng 6 năm 2007
Sinh viên
Vũ thị ngọc
TàI liệu tham khảo
Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB tài chính, 2006
Kế toán doanh nghiệp, PGS.TS. Nguyễn Văn Công, NXB Kinh tế quốc dân
Kế toán chi phí giá thành, NXB Thống Kê, 2006
Giáo trình nguyên lý kế toán, Đại học Mở Hà Nội
Giáo trình kế toán quốc tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Giáo trình kế toán quản trị, Đại học Mở Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2321.doc