Đề tài Hạch toán tà sản cố định hữu hình tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco

Hạch toán TSCĐHH là một vấn đề khó khăn, phức tạp. Dù là Công ty có qui mô lớn hay nhỏ thì hạch toán TSCĐHH vẫn luôn là vấn đề cốt lõi để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là những doanh nghiệp du lịch thì tầm quan trọng của hạch toán TSCĐHH càng rõ nét hơn. Do vậy theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn sửa chữa và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán TSCĐHH của Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco. Công tác hạ ch toán TSCĐHH của Công ty chưa được thực hiện một cách đầy đủ nhưng nhìn chung cũng đã đem lại một số hiệu quả nhất định. Công ty cần có một cái nhìn sâu hơn về công tác hạch toán TSCĐHH để từ đó hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán TSCĐHH nói riêng và hạch toán kế toán nói chung Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco. Với sự giúp đỡ tận tâm của thầy giáo Nguyễn Văn Công, sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, cộng với những kiến thức đã học hỏi được, em đã hoàn thành chuyên đề "Hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco".

doc73 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tà sản cố định hữu hình tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kê, chứng từ liên quan đến các dịch vụ khách du lịch - Kế toán thanh toán công nợ: có nhiệm vụ chi trả cho các đơn vị địa phương toàn bộ các dịch vụ mà địa phương đó cung cấp và trả các hãng nước ngoài khi thực hiện các Tour du lịch nước ngoài. Do công việc hết sức phức tạp nên bộ phận này được bố trí 2 nhân viên kế toán đảm nhiệm. - Kế toán thanh toán quốc tế: dựa trên cơ sở từng đoàn khách nước ngoài vào các chương trình mà phòng thị trường đã lập, kế toán bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp công nợ, đôn đốc các phòng làm hoá đơn để kịp thời đòi nợ - Kế toán ngân hàng: chuyên làm công việc giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình luân chuyển tiền tệ về tài khoản của Công ty từ các tổ chức nợ, đồng thời thực hiện thanh toán với các đối tác thông qua ngân hàng, bằng các hình thức: séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi - Thủ quĩ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng thủ quĩ vào sổ quĩ, lên các báo cáo quĩ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quĩ. Thủ quĩ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các qui định của Nhà nước về quản lý tiền mặt, theo dõi việc gửi tiền hay rút tiền ở ngân hàng cho kịp thời chính xác. Đồng thời lập kế hoạch thu chi hàng tháng đảm bảo cho công việc kinh doanh của Công ty được bình thường - Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, kể cả về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Từ đó hạch toán vào sổ chi tiết quản lý chặt chẽ việc sử dụng, mua sắm, sửa chữa, tính khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Tính toán và phân bổ kế hoạch sử dụng TSCĐ một cách chính xác phù hợp với giá trị của TSCĐ, phù hợp với điều kiện sử dụng của Công ty 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco là một đơn vị Nhà nước , hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa lại là một nghành kinh doanh dịch vụ, do vậy có rất nhiều sự khác biệt so với các ngành sản xuất kinh doanh hàng hoá khác . Công tác kế toán hiện nay ở Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính qui định Bộ sổ kế toán của doanh nghiệp bao gồm các chứng từ kế toán sau: - Biên bản giao nhận TSCĐHH: Biên bản này xác nhận việc giao nhận TSCĐHH. Sau khi hoàn thành việc mua sắm, được cấp phát, viện trợ, nhận vốn góp liên doanh và TSCĐHH thuê ngoài. Biên bản này do 2 bên giao nhận lập 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. - Thẻ TSCĐHH: theo dõi chi tiết từng TSCĐHH về tình hình thay đổi nguyên giá và hao mòn. Thẻ do kế toán TSCĐHH lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu giữ ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. - Biên bản thanh lý TSCĐHH( mẫu số 03) do ban thanh lý lập để ghi sổ kế toán. - Biên bản giao nhận TSCĐHH sửa chữa lớn đã hoàn thành(mẫu số 04): căn cứ để ghi vào chi phí sửa chữa. - Biên bản đánh giá lại TSCĐHH: biên bản này xác định giá trị hao mòn, giá trị còn lại sau khi đánh giá lại và xác định mới số liệu trên sổ sách kế toán, để xác định nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại tăng hay giảm. Biên bản này do hội đồng đánh giá lại lập. Với qui mô và mô hình tổ chức bộ máy công tác tập trung, hệ thống sổ sách kế toán áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức này kế toán sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, chứng từ ghi sổ để hạch toán. Ngoài ra còn dùng các sổ hạch toán chi tiết như: sổ chi tiết TSCĐHH, bảng tổng hợp chi tiết TSCĐHH Hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điểm là dùng cho các loại hình doanh nghiệp và thuận tiện cho việc cơ giới hoá mẫu sổ đơn giản. Tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm ghi chép trùng lặp qua nhiều khâu Trình tự ghi sổ kế toán trong công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Sổ quỹ TSCĐHH Chứng từ ghi sổ Sổ và thẻ chi tiết TSCĐHH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ  Sổ Cái TK211 Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐHH Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nên TSCĐHH trong công ty phần lớn là các phương tiện vận tải chủ yếu vẫn trong tình trạng hoạt động tốt, bên cạnh đó có một số phương tiện đã cũ, khả năng vận chuyển kém. Bên cạnh các phương tiện vận tải trong công ty còn bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các TSCĐHH khác. Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐHH, công ty tiến hành đánh giá TSCĐHH ngay khi đưa vào sử dụng. Tuỳ từng loại TSCĐHH mà công ty có cách thức đánh giá khác nhau. Việc quản lý và hạch toán TSCĐHH luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TSCĐHH của công ty được hạch toán chi tiết tại bộ phận sử dụng và hạch toán chi tiết tại bộ phận kế toán. 1. Hạch toán TSCĐHH tại bộ phận sử dụng Do hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, phương tiện vận tải hoạt động thường xuyên nên có những biến động lúc tăng, lúc giảm TSCĐHH. Qua đó bộ phận sử dụng thường xuyên hạch toán chi tiết TSCĐHH. Tuỳ theo nhu cầu của từng bộ phận sử dụng mà có những TSCĐHH cụ thể để hạch toán. Tháng 12/2000 bộ phận vận chuyển khách có mua thêm xe ô tô để phục vụ khách du lịch. Biên bản được lập chi tiết như sau: CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN XE Ngày 15/12/2000 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16/5/1999 Bên nhận TSCĐ gồm: - Ông: Nguyễn Văn Tiến Chức vụ: Giám đốc Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco - Ông: Nguyễn Bá Đệ Chức vụ: Trưởng phòng lữ hành Bên giao TSCĐ gồm: Ông Trịnh Xuân Đức - Chủ xe làm đại diện2 bên ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Tên TSCĐ: Xe ô tô khách hiệu Huyndai Biển số: 29L - 4618 Số lượng: 01 Chất lượng: Hoạt động tốt Nơi sản xuất: Hàn Quốc Trọng tải công suất: 24 chỗ ngồi Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu khoa học và kỹ thuật. Nguồn gốc nhập khẩu số: 600.005 Năm sản xuất: 1998 Màu sơn: trắng Giá trị tài sản: 260.554.000 đồng Bên giao (Ký tên)  Bên nhận (Ký tên)  Bên sử dụng (Ký tên)  Kế toán trưởng (Ký tên) Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Trong quá trình sử dụng tài sản sẽ dẫn đến một số TSCĐHH bị cũ, hao mòn không phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty. Nếu sử dụng chỉ gây lãng phí vốn nên bộ phận sử dụng cần phải thanh lý hoặc nhượng bán để thu hồi vốn cho Công ty. Sau đây là tờ trình thanh lý phương tiện vận tải của tổ trưởng đội xe lập. CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 6 năm 2000 TỜ TRÌNH XIN THANH LÝ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Kính gửi: Giám đốc Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco Tên tôi là: Nguyễn Trọng Dũng Chức vụ: Tổ trưởng đội xe bộ phận vận chuyển khách. Hiện nay bộ phận vận chuyển khách đang có 1 phương tiện vận tải quá cũ nát và hoạt động không có hiệu quả (có kèm theo biên bản xác định hiện trạng xe). Tôi viết tờ trình này xin giám đốc xem xét và cho thanh lý phương tiện vận tải sau: STT Loại xe Biển xe Năm sử dụng Bộ phận sử dụng 1 W50 29L-1438 1995 Vận chuyển khách Kính đề nghị giám đốc công ty giải quyết, cho phép thanh lý phương tiện vận tải trên. Tổ trưởng đội xe (Ký tên) Ngoài những chứng từ trên bộ phận sử dụng còn dùng sổ chi tiết TSCĐHH để theo dõi. SỔ CHI TIẾT TSCĐHH Năm 2000 Tại bộ phận: Vận chuyển khách Ghi tăng TSCĐHàNG HOá Ghi giảm TSCĐHH Chứng từ Tên TSCĐHH Biển số Giá trị Ngày tháng giao xe Mục đích sử dụng Người sử dụng Chứng từ Tên TSCĐHH Biển số Lý do Số tiền SH NT SH NT T1 Huyndai 24 chỗ 29L-4618 260.554.000 5/2/2000 Đưa đón khách trong nội thành Hà Nội Hoàng Văn Lâm G1 27/9 W50 29L-1438 Thanh lý 99.550.000 T2 Mercedes 17 chỗ 29N-8174 452.000.000 27/8/2000 Đưa đón khách đi city tour NguyễnVăn Tuấn G2 5/8 Toyota 29L-1187 Nhượng bán 65.500.000 T3 Huyndai 45 chỗ 29L-0781 318.000.000 11/4/2000 Đưa khách đi chùa Hương Trịnh Tiến Đạt G3 T4 Aerospace 54 chỗ 29L-8978 345.000.000 18/9/2000 Đưa khách đi Hạ Long Nguyễn Thành Long Ngày 30/12/2000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Để sử dụng tốt các TSCĐHH của công ty cũng như của từng bộ phận sử dụng thì việc quản lý và hạch toán chi tiết tại bộ phận sử dụng là hết sức quảntọng. Hầu hết các TSCĐHH tại bộ phận sử dụng đều được hạch toán chi tiết và ghi rất rõ ràng từng tài sản dựa trên các chứng từ gốc hay các chứng từ có liên quan. 2. Hạch toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận kế toán Tổ chức hạch toán TSCĐHH giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích, đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐHH ở công ty. Qua đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý TSCĐHH một cách bảo đảm an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng. Do vậy việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ các chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản quyết toán Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác mà bộ phận kế toán tiến hành lập sổ và theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐHH, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐHH CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO THẺ TSCĐHH Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐHH số 8 ngày 20/11/2000 Tên TSCĐHH: Ô tô khách Huyndai Loại: Phương tiện vận tải Số hiệu: 29L- 0357 Nơi sản xuất: Hàn Quốc Công suất thiết kế: 45 ghế Năm sản xuất: 1993 Thời gian sử dụng: 1/1/2000 Nguyên giá: 304.873.134 Địa điểm đặt: Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco Đình chỉ sử dụng ngày 30/8/2002 Lý do: Tai nạn giao thông Ngày tháng năm Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao (%) Giá trị hao mòn Mức khấu hao đã cộng dồn 2000 304.873.134 12 36.584.776 36.584.776 2001 ,, ,, ,, 73.169.552 2002 ,, ,, 24.389.850 97.559.402 Khi bộ phận sử dụng gửi lên cho bộ phận kế toán biên bản giao nhận xe thì bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ để lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mẫu:  HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 02B Ngày 15/12/2000 Liên 2 (giao cho khách hàng) Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp đường bộ 108 - Thanh Xuân Nam - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng Mã số: 710-A0039 STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe ô tô Huyndai 29L-4618 chiếc 01 260.554.000 260.554.000 Thuế GTGT 10% 26.055.400 Tổng cộng 286.609.400 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi sáu triệu sáu trăm linh chín nghìn bốn trăm đồng chẵn. Người mua hàng (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Nghiệp vụ xảy ra ngày 15/12/2000, kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên để định khoản. Bút toán 1: Nợ TK 211: 260.554.000 Nợ TK 133: 26.055.400 Có TK 112: 286.609.400 Bút toán 2: Có TK 009: 286.609.400 Công ty mua TSCĐHH về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để hoàn thành ghi sổ. Trước khi đưa vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu tư: thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe Mua xe mới được sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty, bộ phận sử dụng được phép đưa xe đi đăng ký, chạy thử Sau đó bộ phận sử dụng tập hợp các chứng từ đó gửi lên cho bộ phận kế toán để thanh toán tiền. Bộ phận kế toán dựa trên những mẫu chứng từ đó lập bảng quyết toán. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11/11/2000 Mẫu số: BIÊN BẢN QUYẾT TOÁN XE Ô TÔ HUYNDAI 29L-4809 Căn cứ vào các chứng từ liên quan chi cho các khoản chi phí sau: - Giá mua xe: 253.000.000 - Thuế trước bạ: 10.120.000 - Đăng ký: 150.000 - Khám xe: 181.800 - Dầu mỡ chạy thử: 561.000 - Giá hàng treo nóc: 1.446.600 Tổng: 265.459.400 Kế toán trưởng (Ký tên)  Giám đốc ký tên (Ký tên)  Bộ phận sử dụng (Ký tên) Căn cứ vào nghiệp vụ xảy ra, kế toán định khoản. Bút toán 1: Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt thực tế phát sinh Nợ TK2411: 265.459.400 NợTK 133:26.545.940 Có TK 111: 292.005.340 Bút toán 2: Kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐHH khi lắp đặt hoàn thành bàn giao Nợ TK 211: 265.459.400 Có TK2411: 265.459.400 - Trong quá trình sử dụng TSCĐHH sẽ dẫn đến một số tài sản bị cũ, hao mòn, lạc hậu. Bộ phận sử dụng gửi lên ban lãnh đạo "tờ trình xin thanh lý phương tiện vận tải". Sau khi xét duyệt được sự đồng ý của ban lãnh đạo, kế toán lập biên bản thanh lý như sau: CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐHH Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2000 Căn cứ quyết định số 532 ngày 25/9/2000 của Giám đốc công ty về việc thanh lý phương tiện vận tải. I. Ban thanh lý gồm có: 1. Ông Nguyễn Văn Tiến - Giám đốc công ty - Trưởng ban thanh lý 2. Ông Nguyễn Trọng Dũng - Tổ trưởng đội xe 3. Ông Nguyễn Đức Việt - Kế toán trưởng 4. Bà Nguyễn Thị Hằng - Kế toán TSCĐHH II. Tiến hành thanh lý phương tiện vận tải STT Loại xe Biển xe Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Hao mòn GTCL 1 WSO 29L-1438 1998 175.500.000 85.000.000 90.500.000 III. Kết luận của Ban thanh lý Ban thanh lý quyết định thanh lý phương tiện vận tải trên cho ông Nguyễn Hồng Đạt. Địa chỉ: Chương Mỹ - Hà Tây Giám đốc công ty (Ký tên)  Kế toán trưởng (Ký tên) Bên cạnh đó, kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu thu tiền mặt của khách hàng HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT Liên 3 (Dùng để thanh toán) Đơn vị bán hàng: Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco Địa chỉ: Số 8 Tô Hiến Thành - Hà Nội Số tài khoản: 710-A00039 Họ tên người mua: Nguyễn Hồng Đạt Địa chỉ: Chương Mỹ - Hà Tây Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe ô tô 29L-1438 chiếc 01 90.500.000 90.500.000 Thuế GTGT 10% 9.050.000 Tổng tiền thanh toán 99.550.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Nợ TK 111 Có TK 711 PHIẾU THU Số 691 Ngày 27/9/2001 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hồng Đạt Địa chỉ: Chương Mỹ - Hà Tây Lý do nộp: Mua xe ô tô 29L-1438 Số tiền: 99.550.000 (đồng) Viết bằng chữ: Chín mươi chín triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng. Kèm theo hoá đơn: chứng từ gốc. Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Người nộp tiền (Ký, họ tên)  Thủ quỹ (Ký, họ tên) Trên cơ sở căn cứ vào biên bản thanh lý, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu và toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc thanh lý TSCĐHH. Kế toán định khoản. Bút toán 1: Xoá sổ TSCĐHH Nợ TK 214 65.000.000 Nợ TK811 10.500.000 Có TK 211 75.500.000 Căn cứ vào phiếu thu số 691 phản ánh số thu về sau thanh lý. Bút toán 2: Phản ánh các khoản thu từ thanh lý Nợ TK 111: 11.550.000 Có TK 711: 10.500.000 Có TK 33311: 1.050.000 Kế toán căn cứ các chứng từ liên quan đến TSCĐHH để lập sổ chi tiết TSCĐHH của doanh nghiệp. Mỗi tài sản đưa vào sử dụng đều phải ghi vào cuốn sổ này. Số thứ tự của tài sản được ghi theo thứ tự thời gian, hàng tháng khi có nghiệp vụ TSCĐHH phát sinh. Kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐHH theo mẫu sau: CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO SỔ CHI TIẾT TSCĐHH Tháng 11 năm 2000 STT Chứng từ Tên TSCĐHH Nước sản xuất Ngày sử dụng Nguyên giá Số khấu hao năm Nguồn hình thành SH NT 1 19 15/12/00 Xe 29H-4709 Hàn Quốc 269.732.000 3.716.500 NS 2 T1 Xe 29L-4618 Hàn Quốc 260.554.000 3 28 Xe 29L-0357 Hàn Quốc 248.642.700 NS 4 32 Xe 29L-1438 Hàn Quốc 212.279.700 26534962,5 NS Cuối kỳ căn cứ vào thẻ TSCĐHH, sổ chi tiết và các chứng từ liên quan đến việc tăng giảm TSCĐHH. Song song với công tác hạch toán chi tiết TSCĐHH công ty còn tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐHH. Đây là khâu quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Mục đích hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin tổng hợp về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn TSCĐHH. IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO Để hạch toán tổng hợp TSCĐHH, công ty sử dụng tài khoản theo chế độ quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan. Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco hạch toán TSCĐHH trên hệ thống sổ sách được tổ chức theo đúng chế độ kế toán quy định như việc ghi sổ sách kế toán phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ, không tẩy xoá, sửa chữa. Hiện nay niên độ kế toán công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. 1. Hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng TSCĐHH Căn cứ vào các chứng từ giao nhận TSCĐHH, kế toán công ty mở sổ đăng ký TSCĐHH và sổ chi tiết TSCĐHH. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ TSCĐHH phát sinh. Số hiệu trên sổ cung cấp các chi tiết về tình hình tài sản và là căn cứ các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản và là căn cứ để lập báo cáo. Kết cấu sổ đăng ký TSCĐHH gồm những nội dung sau: tên TSCĐHH, nước sản xuất, nguyên giá, năm đưa vào sử dụng, số năm khấu hao, số khấu hao 1 năm, số cột trên mỗi trang mới chỉ phản ánh chi tiết phát sinh tăng, chưa phản ánh được chi tiết các phát sinh giảm. Quyển sổ này được dựa theo từng nơi sử dụng để theo dõi tài sản tại đơn vị đó. Hàng tháng căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh, kế toán ghi vào cột cho hợp lý. Xuất phát từ nghiệp vụ trên chúng ta có mẫu sau: CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO SỔ ĐĂNG KÝ TSCĐHH Tháng 12 năm 2000 STT Tên TSCĐHH Nước sản xuất Nguyên giá Năm sử dụng Số khấu hao năm Số khấu hao 1 năm Ghi chú 1 Xe ca 29H- 4709 Hàn Quốc 269.732.000 2000 8 33.716.500 2 Xe ca 29L-4618 Hàn Quốc 260.554.000 2000 8 32.569.250 3 Xe ca 29L-1438 Hàn Quốc 248.642.700 2000 8 31.080.338 4 Xe ca 29L-0357 Hàn Quốc 212.279.700 2000 8 26.543.962,5 Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐHH của công ty. Bảng tổng hợp này được dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái tài khoản 211. Kế toán căn cứ vào 2 sổ nêu trên để vào bảng sau: BẢNG TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐHH Chứng từ Tên TSCĐHH Đơn vị tính Số lượng TSCĐHH tăng SH NT Nguyên giá Nguồn hình thành Bộ phận sử dụng 19 15/12/00 Xe ca 29H-4709 chiếc 01 269.732.000 NS Vận chuyển T1 Xe ca 29L-4618 260.554.000 Vận chuyển 28 Xe ca 29L-1438 248.642.700 NS Vận chuyển 32 Xe ca 29L-0357 212.279.700 NS Vận chuyển Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, tháng căn cứ vào chứng từ gốc về TSCĐHH phát sinh. Kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 28 Tháng 12 - 2000 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Nhập xe ô tô 29H-4709 211 241.1 269.732.000 2. Mua xe ô tô 29L-4618 211 112 260.554.000 3. Mua xe ô tô 29L-0357 211 111 248.642.700 4. Lấy nguồn vốn thế chấp mua xe 29L-1187 211 111 212.279.700 5. Dùng NVKHCB mua xe ô tô 29L-1438 009 260.554.000 Kèm theo 5 chứng từ gốc. Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng TSCĐHH, sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TSCĐHH. SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2000 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH NT 1/12/2000 Tăng TSCĐ do nhập xe ô tô 29H-4709 269.732.000 Tăng do nhập xe ô tô 29L-4618 260.554.000 Tăng do nhập xe ô tô 29L-0357 248.642.700 Tăng TCĐ do nhập xe ô tô 29L-1438 212.279.700 Cộng tháng 91.208.400 Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ ghi sổ với các sổ chi tiết TSCĐHH, sổ bảng tổng hợp TSCĐHH và lấy số liệu tổng cộng của chứng từ ghi sổ vào sổ cái. 2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm Hạch toán giảm TSCĐHH do công ty tiến hành nhượng bán, thanh lý khi thấy những tài sản này không đem lại lợi nhuận cho công ty. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 26 Năm 2000 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Giảm TSCĐHH do thanh lý, nhượng bán 1. Thanh lý xe ô tô W50 đã sử dụng lâu năm 214 811 211 85.000.000 90.500.000 175.500.000 - Khoản thu hồi từ thanh lý 111 711 33311 99.550.000 90.500.000 9.050.000 2. Nhượng bán xe ô tô W50 29L-1187 214 811 211 46.649.000 65.500.000 112.149.000 - Chi phí nhượng bán 811 200.000 111 200.000 - Khoản thu hồi từ nhượng bán 111 711 33311 72.050.000 65.500.000 6.550.000 Có chứng từ gốc kèm theo. Từ số liệu của chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ. SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH NT G1 27/9/2000 Thanh lý xe ô tô W50 99.550.000 G2 20/6/2000 Nhượng bán xe ô tô 29L-1187 72.050.000 Cộng 171.600.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Xác định cơ quan thuế (Ký, đóng dấu) Thủ trưởng (Ký, họ tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 211 Năm 2000 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.929.568.400 15/12 28 Nhập xe ô tô 29H-4709 2411 269.732.000 1/12 T1 Nhập xe ô tô 29L-4618 112 260.554.000 5/12 Nhập xe ô tô 29L-4375 111 248.642.700 Mua xe ô tô 29M-4502 111 212.279.700 27/9 G1 Thanh lý xe ô tô W50 29L- 1438 214 811 85.000.000 90.500.000 G2 Nhượng bán xe 29L-1187 214 811 46.649.000 65.500.000 Cộng số phát sinh 991.208.400 287.649.000 Số dư cuối kỳ 2.633.127.800 3. Hạch toán sửa chữa TSCĐHH TSCĐHH là những tư liệu lao động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất của công ty. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản. Công ty luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng sửa chữa TSCĐHH. Bản thân mỗi phương tiện vận tải đều lập định mức sửa chữa thường xuyên (bảo dưỡng) và sửa chữa lớn (đại tu). Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco tính chi phí sửa chữa ô tô vào chi phí vận tải là một khoản chi phí trực tiếp trong hoạt động kinh doanh vận tải ô tô và cũng là một khoản mức giá thành của vận tải ô tô giữa các tháng. Căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa phương tiện ô tô tính cho 1 km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động trong tháng để tính số phải trích trong tháng. Chi phí sửa chữa;phương tiện;trong tháng = Định mức sửa chữa;phương tiện tính cho;1km xe lăn bánh x Số km thực tế;đã hoạt động;trong tháng Quá trình sửa chữa phương tiện vận tải ô tô máy móc thiết bị, kế toán sử dụng tài khoản 6277, 2413, 335 để hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐHH. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan 152, 111, 112, 331, 142 TSCĐHH có giá trị lớn đòi hỏi phải được sửa chữa theo kế hoạch thống nhất xây dựng hàng năm cho từng đối tượng TSCĐHH. Để tránh sự biến động của giá thành công ty đã sử dụng phương pháp trích trước sửa chữa lớn. Trong năm 2002, công ty thuê ngoài tiến hành sửa chữa nâng cấp trụ sở làm việc, bảo trì và bảo dưỡng phương tiện vận tải và máy móc văn phòng, thiết bị đồ dùng Bảng tổng hợp quyết toán tổng chi phí là 101.850.000 đồng. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản như sau: Nợ TK 241.3 101.850.000 Nợ TK 133 10.185.000 Có TK 111 112.035.000 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành. Nợ TK335 112.035.000 Có TK 2413 112.035.000 Quá trình sửa chữa TSCĐHH sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề. Để TSCĐHH đó được sửa chữa cho tốt và mang tính hợp pháp đối với các chế độ kế toán mới, kế toán phải căn cứ vào các chứng từ sau: - Biên bản xác định tình trạng kỹ thuật máy - Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa - Căn cứ vào phương án dự toán sửa chữa - Căn cứ vào bản quyết định sửa chữa - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào quyết toán sửa chữa xe. 4. Hạch toán khấu hao TSCĐHH Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần về giá trị, do vậy kế toán phải làm công tác trích khấu hao. Tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco khấu hao TSCĐHH là quá trình chuyển dần giá trị của TSCĐHH một cách có kế hoạch vào giá thành. Khấu hao TSCĐHH là biện pháp kinh tế nhằm bù đắp hay khôi phục lại từng phần hoặc toàn bộ giá trị TSCĐHH. Tính khấu hao TSCĐHH của công ty dựa theo các quy định sau: - Về tính khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá TSCĐHH và tỷ lệ khấu hao theo quyết định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. - Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Tất cả các TSCĐHH trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ tính khấu hao đăng ký theo định kỳ 3 năm với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Tất cả các TSCĐHH hiện có của công ty tham gia vào quá trình kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ vào giá thành. - Việc tính khấu hao dựa trên 2 cơ sở: nguyên giá TSCĐHH và thời gian sử dụng. Mức khấu hao được tính như sau: Mức khấu hao;hàng năm = Error! Mức khấu hao;hàng tháng = Error! Đầu năm căn cứ vào những TSCĐHH hiện có của công ty, kế toán tính khấu hao cho 1 năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng. CHI TIẾT TSCĐHH TRÍCH KHẤU HAO NĂM 2003 STT Tên tài sản trích khấu hao Nguồn vốn Nguyên giá Mức tính khấu hao Giá trị còn lại I Nhà cửa vật kiến trúc NS 2.426.381.000 597.684.086 1.828.696.914 II Máy móc thiết bị 143.864.30 24.954.800 118.909.500 1 Máy photocopy 36.095.000 784.000 35.311.000 2 Máy điều hoà National 33.090.000 11.586.000 21.504.000 3 Máy điều hoà LG 14.421.000 1.923.000 12.498.000 4 Máy điều hoá 12000PTU 21.778.000 2.903.000 18.875.000 5 Máy vi tính 14.710.300 245.000 14.875.000 6 Máy in 11.030.000 3.862.000 7.168.000 7 Máy đếm tiền 12.740.000 3.651.800 9.088.200 III Phương tiện vận tải NS 5.270.619.400 2.790.129.000 2.480.490.400 1 Xe ca 4.990.619.400 2.602.891.000 2.387.728.400 2 Xe con 280.000.000 187.238.000 92.762.000 Cuối tháng căn cứ vào phần trích khấu hao TSCĐHH và kết chuyển vào chi phí để tính giá thành. Đối với khấu hao TSCĐHH công ty sử dụng các tài khoản sau: TK214: Khấu hao máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc. TK6274: Chi phí khấu hao phương tiện TSCĐHH TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐHH dùng cho quản lý doanh nghiệp. TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TSCĐHH có liên quan khác. Khi tính khấu hao phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh. Nợ TK6274: Chi phí khấu hao phương tiện vận tải Nợ TK6424: Chi phí khấu hao bộ phận quản lý doanh nghiệp' Có TK2144: Hao mòn TSCĐHH Nghiệp vụ khấu hao TSCĐHH tháng 5/2003 ở Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco trích khấu hao phương tiện vận tải như sau: Bút toán 1: Nợ TK 6274: 4.597.800 Có TK214: 4.597.800 Bút toán 2: Nợ TK 009: 4.597.800 Còn đối với phương tiện phục vụ hh là 2.958.700, kế toán ghi: Bút toán 1: Nợ TK 6424: 2.958.700 Có TK 214: 2.958.700 Bút toán 2: Nợ TK009: 2.958.700 Cuối tháng kế toán kết chuyển khấu hao phương tiện vận tải vào chi phí để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154: 7.556.500 Có TK 6274 4.597.800 Có TK 6424 2.958.700 Sau đó tập hợp số chi phí khấu hao của phương tiện vận tải cho từng mục đích vận chuyển để vào chứng từ ghi sổ. PHẦN III HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐHH là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH. Tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco, đây cũng là một vấn đề đã và đang được ban lãnh đạo quan tâm sâu sắc. Qua thời gian thực tập tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐHH của công ty em có những đánh giá khái quát sau: Kể từ khi thành lập Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco đến nay, sau nhiều năm củng cố và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung TSCĐHH, nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng công ty và công ty đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong việc đạt thành tích cao về doanh thu và lợi nhuận. Điều đó vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng trong mọi tầng lớp nhân dân ngày một dễ dàng, đầu tư cho quá trình tổ chức nâng cao chất lượng nhiều chương trình mới (đặc biệt tour xuyên Việt) góp phần tăng tổng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân ngày càng cao. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, giữa các ngành nghề và cạnh tranh dịch vụ ngày càng gay gắt không ngừng. Mặc dù không ít những khó khăn và trở ngại trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Nhưng công ty vẫn luôn khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được. Phải nói đến phần lớn sự đóng góp rất quan trọng của bộ máy quản lý công ty nói chung, bộ máy kế toán nói riêng. Tổ chức công tác kế toán, hạch toán kế toán theo chủ trương đổi mới của Nhà nước. Công tác kế toán ở công ty thực sự là một công cụ đắc lực phục vụ cho lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình quản lý và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, giúp cho lãnh đạo có những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất. Hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch đề ra không ngừng tăng doanh thu và thu nhập của công ty từng bước cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức * Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại công ty Công tác quản lý TSCĐHH tại công ty rất chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức công tác kế toán ở công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất. Bộ máy kế toán rất gọn, nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách nhiệm cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần hành của công ty kế toán đều có người theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội quy. - Công ty đã tính đến quy mô tính chất của công ty và sử dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ ràng để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận. - Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định của Ban tài chính, tập hợp chứng từ gốc vào các sổ chi tiết TSCĐHH và thẻ TSCĐHH. Sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ một cách cụ thể. Số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc vào trực tiếp sổ cái để tiến hành lập bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách rõ ràng đầy đủ. - Về cơ bản kế toán TSCĐHH đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐHH theo đúng quy trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐHH hiện có cũng như mức trích khấu hao, đối với nhà cửa 15 năm và phương tiện vận tải 8 năm phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. - Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm đến nhất là bên quản lý như ban lãnh đạo công ty, để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tạo ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động. - Trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. - Công ty luôn có đội ngũ cán bộ đầy đủ kinh nghiệm và năng lực để điều hành vững công ty trong những năm qua, cùng với những thành viên trong công ty có tinh thần trách nhiệm cao trong mỗi công việc. Nhìn chung công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh của việc tổ chức công tác kế toán TSCĐHH, tại công ty còn tồn tại một số thiếu sót trong công tác hạch toán TSCĐHH. * Một số tồn tại trong hạch toán TSCĐHH tại công ty TSCĐHH của công ty chiếm một tỷ trọng vốn khá lớn. Tất cả số vốn mà công ty có được hầu như đều đầu tư vào đổi mới, mua sắm trang thiết bị phương tiện vận tải. Nhưng ngay từ quá trình mua TSCĐHH vào, bộ phận kế toán đã không đưa thẻ TSCĐHH vào phần mềm kế toán để thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của TSCĐHH, mức đã khấu hao, nguyên giá. Mà kế toán vào thẻ TSCĐHH theo phương pháp thủ công, dùng tay, ghi số liệu. Mỗi một TSCĐHH đều vào một mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất TSCĐHH của công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn nâng cấp cải tạo, thanh lý một TSCĐHH nào đó. TSCĐHH của công ty chưa đề ra tổ chức đánh số TSCĐHH theo dõi chi tiết đối tượng cụ thể. Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho chặt chẽ hơn. Việc thanh lý TSCĐHH còn diễn ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán, công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho TSCĐHH. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho giám đốc và chỉ thị nào có quyết định cho phép công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường rất nhiều thời gian cho công việc này và làm ảnh hưởng đến việc hạch toán TSCĐHH của Công ty. Việc hạch toán TSCĐHH thanh lý của Công ty còn có chỗ chưa hợp lý. Theo qui định của Bộ tài chính thì TSCĐHH thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dùng vào hoạt động phúc lợi thì hạch toán riêng. Còn hạch toán TSCĐHH thanh lý của Công ty lại dùng chung cho cả 2 trường hợp trên. Theo cách hạch toán của Công ty thì rất khó phân biệt được thanh lý TSCĐHH đó được dùng vào mục đích hoạt động nào. Ngoài những tồn tại trên, theo qui định của Bộ tài chính về thời gian sử dụng TSCĐHH cụ thể là phương tiện vận tải đường bộ thời gian tối thiểu là 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm. Nhưng trên thực tế phương tiện vận tải của Công ty sử dụng có khi chưa được 6 năm đã tiến hành nhượng bán. Như vậy theo qui định của Bộ tài chính thì Công ty đã vi phạm luật. Vì thực tế nhu cầu đòi hỏi chất lượng phục vụ của khách ngày càng cao nên buộc Công ty luôn luôn phải thay đổi phương tiện vận tải cho phù hợp. Khi mua TSCĐHH qua thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán chung chi phí lắp đặt vào giá trị tài sản mua. Hạch toán chung như vậy khi cấp trên kiểm tra sẽ rất khó biết được chi phí lắp đặt cho tài sản đó là bao nhiêu. Trên đây là những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco. Cần phải tìm ra những phương hướng giải quyết các tồn tại này để giúp cho công tác hạch toán TSCĐHH tại Công ty được hoàn thiện, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐHH của Công ty II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO Qua thời gian thực tập và tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty, bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐHH. Nhưng căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của Công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐHH của Nhà nước và Bộ tài chính. Em có một vài ý kiến nhỏ, đề xuất sau đây mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty. 1. Đưa phần mềm kế toán mới vào hạch toán TSCĐHH Hiện nay Công ty vẫn sử dụng các phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán TSCĐHH. Nhưng so với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay thì những phần mềm kế toán đó chưa đem lại hiệu quả tốt nhất. Cho nên Công ty cần cập nhật phần mềm kế toán mới hiện nay đưa vào hạch toán kế toán TSCĐHH. Bên cạnh đó cũng nên đưa thẻ TSCĐHH vào phần mềm kế toán cũng giảm được sức lao động của kế toán, để cơ giới hoá, hiện đại hoá cập nhật với nền kế toán của thế giới. Hơn nữa có thể xem chi tiết được từng loại của tài sản mà không cần phương pháp tìm kiếm mẫu số đánh mất nhiều thời gian. 2. Bộ Tài chính nên thay đổi lại quy định về thời gian sử dụng TSCĐHH Theo quy định của Bộ Tài chính ban hành đối với phương tiện vận tải theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC về thời gian sử dụng phương tiện vận tải đường bộ thời gian tối thiểu là 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm. Theo quy định đó thì về mặt pháp lý công ty đã vi phạm luật. Nhưng trên thực tế nhu cầu đòi hỏi chất lượng phục vụ của khách du lịch ngày càng cao. Cho nên thực tế có xe ô tô so với 2 hoặc 3 năm trước đó như thế là đủ đáp ứng nhu cầu của khách, nhưng so với thời điểm hiện tại thì nó lại là lạc hậu, cũ kỹ lại không đủ điều kiện để phục vụ khách nữa. Lúc đó công ty muốn thu hút đượckhách thì buộc phải thay dần những ô tô cũ bằng ô tô mới hiện đại hơn. Chính vì lẽ đó, theo em Bộ Tài chính nên quy định lại thời gian sử dụng phương tiện vận tải đối với công ty du lịch cho phù hợp. Nên chăng thời gian sử dụng phương tiện vận tải giao thông để cho công ty quyết định cho phù hợp với khả năng công việc sử dụng và tài chính của công ty. 3. Hạch toán thanh lý TSCĐHH của công ty nên tác riêng từng trường hợp cụ thể như Bộ Tài chính quy định Theo qui định của Bộ tài chính thì hạch toán kế toán thanh lý TSCĐHH dùng vào hoạt động nào thì hạch toán theo mục đích hoạt động đó. Nhưng thực tế Công ty lại hạch toán chung không phân biệt là dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động phúc lợi. Và những chi phí phục vụ cho thanh lý cũng cần hoạch toán riêng một bút toán để việc kiểm tra, xem xét được dễ dàng - Trường hợp TSCĐHH thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ghi: + Bút toán 1: xoá sổ TSCĐHH Nợ TK 214 Nợ TK 811 Có TK 211 + Bút toán 2: số thu hồi về thanh lý Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131, 138 Có TK 711 Có TK 3331 + Bút toán 3: tập hợp chi phí thanh lý Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, 334 - Trường hợp thanh lý TSCĐHH dùng vào hoạt động phúc lợi, ghi: Nợ TK 4313 Nợ TK 214 Có TK 211 4. Nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt khi mua TSCĐHH qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng. Khi mua TSCĐHH qua giai đoạn lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng Công ty hạch toán chung vào giá trị tài sản mua chứ không tách riêng chi phí lắp đặt. Nếu hạch toán như vậy khi có sự kiểm tra xem xét của cấp trên rất khó biết được giá trị thực tế mua tài sản là bao nhiêu, chi phí lắp đặt tốn kém thêm là bao nhiêu. Để thuận tiện cho việc kiểm tra thì kế toán nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt ra một bút toán riêng. Quá trình hạch toán cụ thể như sau: - Bút toán 1: giá trị tài sản mua Nợ TK 2411 Nợ TK 1332 Có TK 111, 112 - Bút toán 2: chi phí lắp đặt ( nếu có ) Nợ TK 2411 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Bút toán 3: hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211 Có TK 2411 5. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐHH để việc hạch toán thanh lý TSCĐHH được nhanh chóng Việc thanh lý TSCĐHH của Công ty còn diễn ra quá chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Để thanh lý được TSCĐHH thì bộ phận sử dụng phải có phiếu xác nhận vềtình trạng xe, sau đó gửi lên cho ban quản lý. Ban quản lý xe xem xét rồi chuyển lên cho giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc thì kế toán mới được lập biên bản thanh lý tài sản đó xem xét số khấu hao và giá trị còn lại là bao nhiêu rồi lại gửi lên giám đốc xin chữ ký. Sau khi đầy đủ thủ tục như vậy thì bộ phận sử dụng mới được tiến hành thanh lý tài sản đó. Chuyển đi chuyển lại như vậy thường mất nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty. Vì vậy Công ty nên bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để khỏi mất nhiều thời gian. Có thể là ban quản lý đội xe trực tiếp trình lên giám đốc xem xét ký duyệt khi đã có biên bản thanh lý TSCĐHH thông qua kế toán trưởng. Bởi vì kế toán trưởng là người tính số khấu hao và giá trị còn lại của tài sản. Lúc này chỉ cần xin chữ ký xét duyệt là xong và bộ phận sử dụng có thể tiến hành thanh lý TSCĐHH đó. KẾT LUẬN Hạch toán TSCĐHH là một vấn đề khó khăn, phức tạp. Dù là Công ty có qui mô lớn hay nhỏ thì hạch toán TSCĐHH vẫn luôn là vấn đề cốt lõi để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là những doanh nghiệp du lịch thì tầm quan trọng của hạch toán TSCĐHH càng rõ nét hơn. Do vậy theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn sửa chữa và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán TSCĐHH của Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco. Công tác hạch toán TSCĐHH của Công ty chưa được thực hiện một cách đầy đủ nhưng nhìn chung cũng đã đem lại một số hiệu quả nhất định. Công ty cần có một cái nhìn sâu hơn về công tác hạch toán TSCĐHH để từ đó hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán TSCĐHH nói riêng và hạch toán kế toán nói chung Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco. Với sự giúp đỡ tận tâm của thầy giáo Nguyễn Văn Công, sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, cộng với những kiến thức đã học hỏi được, em đã hoàn thành chuyên đề "Hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco". Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế Quốc dân - Hà Nội 2. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kế toán tài chính - Hà Nội 3. Giáo trình tài chính kế toán - Trường Đại học kinh tế Quốc dân 4. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế Quốc dân 5. Tạp chí kế toán 6. Các tài liệu của Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TSCĐHH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 3 I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá TSCĐHH ....................... 3 1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐHH ................................................ 3 2. Phân loại TSCĐHH ............................................................................. 4 3. Đánh giá TSCĐHH .............................................................................. 7 II. Hạch toán chi tiết TSCĐHH ................................................................. 8 1. Tại các bộ phận sử dụng...................................................................... 8 2. Tại phòng kế toán................................................................................. 9 III. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐHH .... 10 1. Hạch toán các nhiệm vụ biến động tăng .......................................... 10 2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm: ....................................... 13 IV.Hạch toán sửa chữa TSCĐHH ........................................................... 18 1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên................................................... 18 3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp: ......................................................... 20 V. Hạch toán khấu hao TSCĐHH: .......................................................... 20 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng........................................................ 20 2. Phương pháp hạch toán: ................................................................... 22 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO.................................................................................................... 24 I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội có ảnh hưởng đến hạch toán TSCĐHH. ................................................................................................... 24 1. Lịch sử hình thành và phát triển: .................................................... 24 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh................ 26 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco ..................................................................... 29 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: .................................................... 29 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:........................................................ 33 III. Hạch toán chi tiết TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco ....................................................................................................... 35 1. Hạch toán TSCĐHH tại bộ phận sử dụng........................................ 36 2. Hạch toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận kế toán............................. 41 IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco ....................................................................................................... 48 1. Hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng TSCĐHH ........................ 49 2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm......................................... 51 3. Hạch toán sửa chữa TSCĐHH ......................................................... 53 4. Hạch toán khấu hao TSCĐHH ......................................................... 55 PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI TOSERCO.................................................................................................... 59 I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco............................................................................. 59 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco ................................................................ 63 1. Đưa phần mềm kế toán mới vào hạch toán TSCĐHH .................... 63 2. Bộ Tài chính nên thay đổi lại quy định về thời gian sử dụng TSCĐHH ................................................................................................ 63 3. Hạch toán thanh lý TSCĐHH của công ty nên tác riêng từng trường hợp cụ thể như Bộ Tài chính quy định ................................................. 64 4. Nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt khi mua TSCĐHH qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng. .................................................................... 65 5. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐHH để việc hạch toán thanh lý TSCĐHH được nhanh chóng ................................................................ 66 KẾT LUẬN......................................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 68 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8071.doc
Tài liệu liên quan