Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm .Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ cuả thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở đó ,ở kho chỉ hạch toán về số lượng và phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của thành phẩm .Như vậy đã xoá bỏ được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán ,tạo điều kiện để việc kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho và số liệu đảm bảo chính xác kịp thời.
- Tại kho: Ngoài việc phản ánh các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho vào thẻ kho giống như hai phương pháp trên thì thủ kho còn phải tiến hành phân loaị chứng từ (chứng từ nhập riêng ,chứng từ xuất riêng theo từng loại thành phẩm) rồi định kỳ bàn giao lại cho kế toán kèm theo phiếu giao nhận chứng từ .Ngoài ra cuối tháng thủ kho sau khi tính số dư theo từng loại thành phẩm còn phải phản ánh vào sổ số dư .Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và cả năm ,trong đó chỉ phản ánh số dư của tựng loại thành phẩm . Sổ này do kế toán giữ và được giao cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
200
140
100
160
Thủ kho Người giao Phụ trách cung tiêu
(Ký ,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên)
Chứng từ xuất.
Phòng kế hoạch
Kho thành phẩm
Phòng kế toán
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để lập thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ.
Liên 3: Giao cho khách hàng .
Liên 4: Dùng để lưu chuyển nội bộ.
Mẫu 2:
Công ty may Thăng Long
Thaloga
Phiếu xuất kho
Ngày 25/12/2000
Họ và tên người mua:Công ty TNHH và TM Toàn Thắng.
Địa chỉ:
Xuất tại kho : Công ty
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số TT
Tên,quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
áo ĐT- 1/2 Total
áo 98- 050 Total
Cộng
Chiếc
Chiếc
40
35
24.000
30.000
960.000
1.050.000
2.010.000
Tổng số tiền :Hai triệu không trăm mười ngàn đồng .
Người mua Người lập phiếu Kế toán Giám đốc
Đi kèm với phiếu xuất kho là “hoá đơn giá trị gia tăng”
Hoá đơn giá trị gia tăng được sử dụng thay cho các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trước đây ,là loại chứng từ phản ánh xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng bên ngoài .Mẫu đơn do công ty tự thiết kế và đăng ký với bộ tài chính.
Hoá đơn giá tri gia tăng do phòng kế hoach lập thành 3 liên :Sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt .Trường hợp thanh toán ngay thì chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục chuyển séc. Người mua cầm hoá đơn để nhận hàng .
Mẫu 3.
Công ty may thăng long
Địa chỉ:250 Minh Khai- Hà Nội
Mã số thuế : 01-00101107-1
(Liên 3 dùng để thanh toán)
Contract No :01/TT/TL (hợp đồng số).
Hoá đơn giá trị gia tăng
Date(ngày) 25/12/2000
Ngày giao hàng :
Tên phương tiện vận tải:
Vận đơn số :
Tenm of dilivery : Công ty TNHH và TM Toàn Thắng
Điều kiện giao hàng :
L/C số :Theo hợp đồng 01
Số TT
Mô tả hàng bán
Đơn vị tinh
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
áo ĐT- 1/2 Total
áo 98- 050 Total
Cộng tiền hàng
Chiếc
Chiếc
40
35
24.000
30.000
960.000
1.050.000
2.010.000
Thuế GTGT 10%
201.000
Tổng cộng thành tiền
2.211.000
Số tiền viết bằng chữ :Hai triệu hai trăm mười một ngàn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ yên)
Nếu mã hàng được xuất đến các đơn vị đại lý ký gửi thì kế toán cũng sử dụng hoá đơn hoá đơn giá trị gia tăng như xuất bán .
Nếu mã hàng xuất đến cơ sở ,chi nhánh của công ty, kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .Phiếu này lập thành 3 liên :1 lưu lại ,1 giao cơ sở nhận.
Mẫu 4.
Đơn vị:Công ty may Thăng Long Ban hành theo quyết định 1141
Địa chỉ: 250- Minh Khai Hà Nội Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
Quyển số : Số 15.
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Căn cứ lệnh điều động số ... ngày...tháng ... năm ...
Của ... về việc.
Họ tên người vận chuyển:
Xuất tại kho:Thành phẩm nội địa.
Nhập tại kho:
Số TT
Tên ,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
áo Gilê 97- 19
áo Jăc ket nội địa
áo nỷ 97- 29
Cộng
Chiếc
Chiếc
Chiếc
25
40
35
68.700
89.500
62.000
1.717.500
3.580.000
2.170.000
7.467.500
Xuất ngày: 2/2/2000.
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(ký,ghi họ tên) (ký,ghi họ tên) (ký,ghi họ tên) (ký ,ghi họ tên)
Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm ,việc tổ chức theo dõi tình hình tăng giảm thành phẩm tại công ty được thực hiện đồng thời giữa kho và phòng kế toán.
ở công ty may Thăng Long đã áp dụng kế toán máy vào việc tổ chức hạch toán kế toán tại phòng kế toán đã trở nên gọn nhẹ hơn ,giảm bớt ghi chép bằng tay .Tuy nhiên có bộ phận vẫn chưa sử dụng máy tính nên công việc vẫn mang tính thủ công .
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty được thực hiện theo phương thức thẻ song song .ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về mặt lẫn giá trị .
+Tại kho : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất nhận được ,thủ kho tiến hành nhập xuất theo số liệu đã ghi trên chứng từ và được tiến hành như sau:
Về nhập kho: Thủ kho tiến hành kiểm tra chứng từ nhập kho thành phẩm sau đo nhập vào kho đồng thời căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi thẻ kho.
Về xuất kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi theo chứng từ ,đồng thời phản ánh tình hình xuất kho hàng ngày lên thẻ kho.
Căn cứ vào số lượng thực nhập ,xuất đó thủ kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian ,cuối ngày tính ra số tồn.
Mẫu 5.
Công ty may Thăng Long
Tên kho:Thành phẩm nội địa.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 1/12/2000
Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư hàng hoá : áo ĐT-1/2 Total.
Đơn vị tính: Chiếc.
Mã số:
Số
Chứng
từ
Diễn giải
Ngày
Số
lượng
Ký xác
tt
N,X
Nhập
Xuất
Tồn
nhận của KT
107
109
128
...
2/10
5/10
25/12
...
Tồn đầu quý
Nhập kho TP
Xuất bán
...
Tổng cuối quý
160
40
220
360
320
90
+Tại phòng kế toán :
Căn cứ vào các chứng từ nhập ,xuất thành phẩm mà thủ kho gửi lên ,kế toán xác định giá thực tế thành phẩm nhập kho (theo giá thành công xưởng thực tế) ,còn giá xuất kho phải chờ đến cuối quý (tính theo giá bình quân cả quý) .Kế toán nhập các chứng từ nhập xuất này trên máy theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ .Trên máy đã cài đặt sẵn mẫu sổ chi tiết và các mã thành phẩm .Khi nhập chứng từ kế toán khai báo kho ,mã hàng hoá cho máy .Kế toán nhập các chứng từ theo các yếu tố :Số chứng từ ngày ,tháng ,nội dung ,tài khoản đối ứng ,số lượng(đơn giá xuất cuối kỳ mới nhập ) máy sẽ tự động gán cho các mã hàng hoá có sẵn ,tự động tính ra thành tiền và số tiền sau mỗi nghiệp vụ .Cuối quý cộng tổng số nhập ,xuất ,tồn .Sổ này được lưu trên máy (chỉ in ra khi cần thiết) và phục vụ lập kê nhập- xuất- tồn kho thành phẩm cuối kỳ.
Mẫu 6.
Sổ chi tiết thành phẩm
Quý IV năm 2000
Kho thành phẩm nội địa.
Tên thành phẩm :áo 1/2 Total.
TK
đơn
nhập
xuất
Tồn
Số
ngày
Nội dung
đối ứng
giá
SL
TT
SL
TT
SL
TT
107
109
128
228
2/10
5/10
25/12
26/12
Tồn đầu quý
Nhập kho tp
Xuất ban đ/l
Xuất bán...
...
tồn cuối quý
154
154
632
19500
19723
1959419594
19594
160
3155580
40
200
783760
391800
220
90
4290000
1763460
Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán : Vào ngày cuối cùng của tháng ,thủ kho lên phòng kế toán để đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết từng mã hàng (không cộng trực tiếp trên sổ mà công ra ngoài để đối chiếu ).
Cuối quý đối với thành phẩm nội địa ,kế toán tổng hợp số liệu nhập- xuất- tồn theo từng mã hàng để lập bảng kê số 8 nhập- xuất- tồn kho thành phẩm .Đối với thành phẩm xuất khẩu do số lượng nhập xuất trong kỳ lớn (chiếm 80% tổng số thành phẩm ) nên từ sổ chi tiết thành phẩm kế toán lấy số liệu tổng cộng theo từng mã hàng để lên sổ nhập và sổ xuất thành phẩm ,sau đó mới lên bảng kê số 8.
Mẫu 7.
Sổ nhập thành phẩm
Kho thành phẩm xuất khẩu.
Quý IV năm 2000.
Tháng
Đơn vị nhập
Mã hàng
Số lượng
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp2
Xí nghiệp 3
...
SN1
501 vj
02 ALG
...
Cộng tháng
...
Cộng quý IV
2.500
3.400
2.000
...
90.000
245.700
Mẫu 8.
Sổ xuất thành phẩm
Kho thành phẩm xuất khẩu.
Quý IV năm 2000.
Tháng
Xuất cho
Mã hàng
Số lượng
Woobo
Poonghin
J&Y
...
501- vj
02- ALG
970- US
...
Cộng tháng
...
Cộng quý IV
2.400
1.400
1.550
...
70.920
...
230.700
Cuối quý ,khi tính được giá thực tế xuất kho và tính được tổng số nhập- xuất- tồn trên sổ chi tiết ,kế toán lập bảng kê số 8.Bảng kê được mở chi tiết theo từng loại thành phẩm ,mỗi dòng trên bảng kê phản ánh về tình hình nhập- xuất- tồn về mặt giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm.
Để tính được trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng kế toán công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Phương pháp:
Giá thực tế TP = Trị giá thực tếTP tồn đầu kỳ+ Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
xuất kho bình quân Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Trị giá thực tế TP = (Giá thực tế TP xuất kho bình quân) *(Số lượng TP xuất kho)
xuất kho trong tháng
Ví dụ : Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho:áo ĐT 1/2 Total.
Tồn đầu quý IV : số lượng: 220 Thành tiền : 4.290.000
Nhập trong quý: 160 3.155.680
Xuất trong quý : 200 ?
Giá thực tế = (4.290.000+3.155.680) = 7445680 = 19.594
bình quân 220+160 380
Trị giá thực tế áo ĐT 1/2 Total =19.594*200=3.918.000
Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm được mở cho từng loại hàng (hàng nội địa ,xuất khẩu,hàng nhựa) .Các bảng kê này được mở theo quý ,theo dõi cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị ,đồng thời theo dõi tổng số hàng xuất thực tế bán ra ứng với các chỉ tiêu: giá vốn bán hàng (xuất bán, xuất đại lý), chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán nhập số liệu trên bảng kê cho từng loại hàng để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm .
Bảng 3: bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm
Loại thành phẩm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Thành phẩm nội địa
Thành phẩm xuất khẩu
Thành phẩm nhựa
Cộng
2183765000
5423043081
27103712
7633911793
4186741215
13171500103
98762130
17546913448
4275328987
13236720863
83400000
17595449850
2095177228
5357822321
42375842
7495375391
Giá vốn hàng bán chỉ được tính ở cuối kỳ ,trong khi đod nghiệp vụ xuất trong kỳ rất nhiều. Đây là một hạn chế trong công tác kế toán ,đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ các chứng từ ban đầu ,tính đúng ,tính đủ giá vốn hàng hoá đảm bảo xác định kết quả kinh doanh được chính xác .
Kế toán tổng hợp thành phẩm .
Tại công ty may Thăng Long kế toán đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hangf tồn kho. Căn cứ vào số liệu trên bảng nhập- xuất- tồn kho thành phẩm (nội địa và xuất khẩu) bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm và số liệu chi tiết giá vốn hàng bán ,kế toán ghi sổ tổng hợp .
Đối với hàng nội địa ,xuất kho thành phẩm gửi đại lý ,trên nhật ký chứng từ số 8 ,kế toán ghi .
Nợ TK 157
Có TK 155
Thành phẩm xuất kho bán trực tiếp được khách hàng chấp nhận thanh toán trả tiền ,kế toán ghi trên nhật ký chứng từ số 8.
Nợ TK 632
Có TK 155
Khi hàng hoá gửi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán trả tiền ,kế toán ghi trên nhật ký chưqngs từ số 8.
Nợ TK 632
Có TK 155
Khi hàng hoá gửi bán được khách hàng chấp nhận (1 phần ) thanh toán hoặc trả tiền ,bút toán được ghi trên chứng từ số 8.
Nợ TK 632
Có TK 157
Khi xuất kho thành phẩm làm hàng mẫu cho các đại lý hoặc biếu tặng ,phục vụ bán hàng ,kế toán ghi trên nhật ký chứng từ số 8.
hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty may Thăng long.
đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu tiêu thụ hết sức quan trọng chuyển hoá thành phẩm của công ty thành hàng hoá làm cho vốn thành phẩm trở thành tiền tệ để có thể bắt đầu chub kỳ sản xuất mới .
Sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh sẽ tăng vòng quay của vốn đem lại hiệu quả kinh tế cao ,giúp cho khâu sản xuất tiến hành bình thường liên tục .Ngược lại nếu sản phẩm không được tiêu thụ sẽ gây ứ đọng vốn.
Sản phẩm của công ty do bộ phận sản xuất kinh doanh chính làm ra .Sản phẩm của công ty được hình thành từ 2 dạng : 1 làm bằng nguyên vật liệu của công ty ,2 là sản phẩm gia công cho khách hàng (chủ yếu cho khách hàng nước ngoài ).Dẫn đến việc tiêu thụ cũng phân thành 2 dạng .
+Đối với tiêu thụ nội địa: Công ty áp dụng các hình thức như: Mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ngay tại công ty nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty với người tiêu dùng ,đồng thời kiêm luôn công tác bán lẻ ,bán buôn cho các cửa hàng kinh doanh khác .Ngoài ra công ty còn tham gia vào các hội chợ,triển lãm nhằm giới thiệu và bán sản phẩm .Nhưng doanh thu về tiêu thụ nội địa của công ty thường chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 15% 20% trên tổng doanh thu bán hàng .
+Đối với hàng xuất khẩu :Trước đây công ty chủ yếu gia công hàng xuất khẩu nhưng do hạn chế của gia công là rẻ mạt nên công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất công nghệ mới và chuyển dần sang hình thức xuất khẩu theo phương thức FOB.
Kê toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
a. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trực tiếp tại kho của công ty hay bán hangf theo phương thức gửi bán theo hợp đồng hay đặt hàng đã ký ,sau khi nhận khách hàng thanh toán ngay bằng tiền.
Đơn vị may Thăng Long
phiếu thu
Quyển số Ngày 25/12/2000
Họ và tên người nộp tiền :Nguyễn văn Minh.
Địa chỉ:Công ty TNHH và TM Toàn Thắng.
Lý do nộp : Thanh toán tièn mua hàng .
Số tiền : 2.211.000(viết bằng chữ:hai triệu hai trăm mười một ngàn).
Kèm theo chứng từ gốc :Hoá đơn GTGT số 00106.
Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký,ghi họ tên) (ký ,ghi họ tên)
Đã nhận đủ tiền :Hai triệu hai trăm mười một ngàn đồng chẵn.
Ngày 28/12/2000
Thủ quỹ
(ký ,ghi họ tên)
Phiếu thu được kế toán lập thành 2 liên :
Liên 1: Giao cho khách hàng .
Liên 2: Lưu tại công ty.
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì kế toán lập bảng kê nộp séc theo mẫu.
Mẫu 10:
Bảng kê nộp séc
Tên người hưởng thụ :Công ty may Thăng Long. Số bảng kê:
Số hiệu tài khoản: 001000014061. Ngày 14/11/2000
Tại :Ngân hàng ngoại thương HN.
Số TT
Số Séc
Tên người phát hành Séc
Số TK người phát hành Séc
Tên đơn vị thanh toán
Số tiền
1
2
3
4
AK114314
Liên đoàn lao động HN
71415000
8868200
Số tờ Séc:01 Số liệu tài khoản người thụ hưởng Tổng số tiền: 8868200
Tổng số tiền bằng chữ:Tám triệu tám trăm sáu tám ngàn hai trăn đồng.
Người lập bảng kê Đã nhận đủ Séc của ông(bà)
Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ thanh toán
Bảng kê nộp séc được lập thành 2 Liên:
Liên 1: Lưu tại công ty.
Liên 2: Ngân hàng giữ.
Khách hàng trả tiền được kế toán ghi trên bảng kê số 1 hoặc bảng kê số 2.
Nếu khách hàng thanh toán băng ngoại tệ (bán hàng xuất khẩu và thu qua L/C) kế toán theo dõi riêng trên sổ chi tiết TK 131(bán hàng xuất khẩu ghi theo nguyên tệ.Ngoại tệ mà công ty thu từ xuất khẩu chủ yếu là USD và FRF) .Trong sổ chi tiết chỉ theo dõi bằng nguyên tệ .Cuối quý tính ra số tiền và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá nhân hàng công bố .Sổ chi tiết theo dõi với khách hàng được kế toán lập bằng tay dùng để đối chiếu công nợ đối với khách hàng ,sổ được mở rộng cho từng loại hàng bán .Với những khách hàng không giao dịch thường xuyên thì được ghi chung trên một trang .Việc lập sổ tạo điều kiện cho kế toán tiêu thụ đối chiếu công nợ của khách hàng một cách nhanh chóng khi phát sinh ra nghiệp vụ hoặc nhân viên phòng kinh doanh muốn xem xét công nợ cũng dễ dàng hơn.
Mẫu 11.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Bán hàng nội địa:Quý IV /2000
Khách hàng :Công ty TM Hà Nam.
Chứng
Từ
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
1222
1913
15/11
10/12
Số dư đầu kỳ
Xuất bán hàng
Trả tiền mua kỳ trước
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
5112
3331
112
5.027.000
1.075.000
107.500
6.209.500
2.609.500
3.600.000
3.600.000
Khi giao hàng gửi bán ,gửi bán cho các đại lý kê toán mở sổ chi tiết hàng gửi bán nhằm theo dõi số hàng xuất kho cho từng cơ sở nhận làm đại lý. Mỗi đại lý được mở một trang riêng để theo dõi .Mẫu sổ như sau:
Mẫu 13.
Sổ chi tiết hàng gửi bán
Quý IV /2000
Cơ sở :Nguyễn văn Thông- Vĩnh Phú
Chứng
Từ
Nội dung
TK đối
Số phát
sinh
Số dư
Số
ngày
ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
399
199
Số dư đầu kỳ
Giao quần TE-2a
Thanh toán quần trẻ em
...
Công số phát sinh
Dư cuối kỳ
155
632
11310000
11310000
11310000
14500000
16315000
27625000
16315000
13125000
Mẫu 14.
Sổ chi tiết doanh thu hàng nội địa
Quý IV /2000
Chứng
từ
Khách hàng
Mã hàng
TK đối
Doanh
thu
Số
ngày
ứng
SL
Đơn giá
TT(đ)
00226
00278
00322
25/12
15/11
5/12
Cty TNHH&TM
Toàn Thắng
Cty TM Hà Nam
Cty Đại Thành
Cộng
ĐT 1/2 total
02A-3M
01B- SM
...
111
1312
1312
112
1312
40
35
11
120
24.000
30.000
97727,3
960000
1050000
1075000
21360000
1959513200
Mẫu 15.
Sổ chi tiết doanh thu hàng xuất khẩu
Quý IV/ 2000
Tỷ giá:14300
Chứng
Từ
TKđối
Doanh
thu
Ghi
Số
Ngày
Khách hàng
Mã hàng
ứng
SL
TT
chú
0395
26/11
ITOCHU Nhật Bản
...
...
Cộng
301-OTT
131
413
770
21206900
222450
17193186025
Mẫu 16.
Sổ chi tiết doanh thu hàng gia công
Quý IV /2000
Tỷ giá 14300
Chứng
Từ
Khách hàng
Mã hàng
TK đối
Doanh
Thu
Ghi
Số
Ngày
ứng
SL
TT
chu
157/x
26/11
BRY
...
Cộng
9655
112
413
1100
41970000
167880
107468000
Bảng 7:
Bảng tổng hợp tk 511
Quý IV/2000
TK
Ghi nợ
TK511
Ghi có
TK511
đ/ứng
TK511
Cộng nợ
5112
5113
5114
5118
Cộng có
1112
1361
1362
1311
1312
1313
641
627
413
531
...
cộng
23340000
...
23340000
...
23340000
1548902800
24.840.000
133.780.500
96.800.000
24.189.900
...
1959513200
61463878
14875363
15155484
10348913
1073468000
212069000
71.588.480
17193186025
13230500
50421000
19945800
2113814800
1623597178
90.136.363
148.935.984
17157100707
164.798.000
31.685.700
19.945.800
96.800.000
106.127.293
22339982025
Khi bán hàng ghi doanh thu theo số thu thực tế, số chiết khấu hoa hồng ,giảm giá hàng bán được hạch toán vào TK 641 do doang nghiệp không sử dụng TK 521,532 nên trừ luôn vào phí .
Nợ TK 641
Có TK 511
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 641
Cuối quý trên cơ sở các sổ chi tiết doanh thu ,kế toán tập hợp lập bảng tổng hợp TK 511, làm căn cứ ghi nhật ký chứng từ số 8
Kế toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ :
Các sổ kế toán được mở để phản ánh quá trình tiêu thụ ở công ty là sổ chi tiết thành phẩm ,sổ theo dõi hàng gửi bán ,sổ chi tiết giá vốn hàng bán ,sổ chi tiết doanh thu ,sau đó kế toán sẽ tập hợp số liệu để lên bảng tổng hợp tương ứng với từng loại sổ.
Trường hợp bán hàng trực tiếp .
Trường hợp này chủ yếu là bán hàng nội địa với số lượng ít ,chủ yếu bán tại các cửa hàng của công ty.
Bán hàng qua kho.
VD: Ngày 25/12/2000 công ty đã xuất kho thành phẩm bán cho công ty TNHH và TM Toàn Thắng ,hoá đơn giá trị gia tăng 00106 Công ty Toàn Thắng trả bằng tiền mặt và nợ lại ,kế toán tiến hành ghi sổ như sau.
Phản ánh giá vốn hàng bán (trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ chi tiết thành phẩm nội địa).
Nợ TK 632 1.820.915
Có TK 155 1.820.915
Phản ánh doanh thu bán hàng (trên cơ sở chi tiết doanh thu hàng nội địa).
Nợ TK 111 1.056.000
Nợ TK 131 1.155.000
Có TK 511 2.010.000
Có TK 3331 210.000
Bán hàng không qua kho.
VD: Ngày 5/12/2000 chi nhánh của công ty ở Hải Phòng (đơn vị phụ thuộc không hạch toán riêng ) có bán cho công ty Đại Thành (Hải Phòng ) 120 áo sơ mi nam cao cấp (01B- SM) trị giá hàng bán 21.360.000 ,giá vốn hàng bán 20.310.000 .Công ty Đại Thành trả một nửa qua Ngân hàng ,một nửa chịu lại ,kế toán ghi sổ .
Phản ánh giá vốn hàng bán (trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán )
Nợ TK 632 20.310.000
Có TK 154 20.310.000
Phản ánh doanh thu bán hàng (trên sổ chi tiết doanh thu hàng nội địa).
Nợ TK 112 11.748.000
Nợ TK 131 11.748.000
Có TK 511(5112) 21.360.000
Có TK 3331 2.136.000
Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán.
áp dụng chủ yếu với hàng nội địa.
Kế toán sử dụng TK 157
VD: Theo hoá đơn GTGT 0404 số 0399 ngày 15/12/2000. Xuất đại lý cho anh Nguyễn Văn Thông (Vĩnh Phú) 1470 quần áo trẻ em (giặt nước ) giá bán 7200đ/chiếc, giá vốn hàng bán 6500đ/chiếc ,hoa hồng đại lý 8,8% (trên số doanh thu ngoài thuế) Thuế GTGT 10% .Kế toán hạch toán như sau.
+ Phản ánh giá trị hàng gửi bán (trên sổ chi tiết thành phẩm và hàng gửi bán mở cho từng đại lý).
Nợ TK 157 11.310.000
Có TK 155 11.310.000
+ Phản ánh doanh thu bán hàng .
Nợ TK 131 12.678.336
Nợ TK 641 1.102.464
Có TK 511 12.528.000
Có TK 3331 1.252.800
+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đại lý đã tiêu thụ trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ theo dõi hàng gửi bán .
Nợ TK 632 11.310.000
Có TK 157 11.310.000
Trường hợp bán hàng trực tiếp ra nước ngoài (xuất khẩu).
Công ty xuất khẩu hàng ra nước ngoài với giá FOB khách hàng thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ nên trên sổ chi tiết thanh toán với người mua (hàng xuất khẩu )kế toán vừa ghi theo nguyên tệ ,vừa ghi theo VND theo tỷ giá hạch toán .Đến cuối kỳ căn cứ vào trị giá thực tế do ngân hàn ngoại thương công bố ,nếu có chênh lệch thì kế toán điều chỉnh số chênh lệch ghi vào TK 413, Và công ty không mở TK 007 để hạch toán tăng giảm ngoại tệ theo nguyên tệ .Nguyên tệ chỉ được theo dõi trên TK 131.
VD: Hoá đơn giá tri gia tăng số 0395 ngày 26/11/200 công ty đã xuất hàng giao cho khách hàng ITOCHU (Nhật Bản) trị giá hàng xuất kho là 17.130.330 tỷ giá hạch toán là 14450 VND/1USD .Kế toán hạch toán :
+ Phản ánh doanh thu bán hàng (trên sổ chi tiết doanh thu hàng xuất khẩu và sổ chi tiết thanh toán với người mua).
Nợ TK 131 20.984.450
Nợ TK 431 222.450
Có TK 511 21.206.900
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán(trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán ,sổ chi tiết thành phẩm ).
Nợ TK 632 17.130.330
Có TK 155(1551) 17.130.330
b.Kế toán giảm trừ doanh thu.
Tại công ty may Thăng Long chỉ có 1 trường hợp được giảm trừ doanh thu là hàng bán bị trả lại .
Khi bán hàng cho khách hàng ,nếu xảy ra điều gì đó mà nguyên nhân thuộc về công ty như: vi phạm hợp đồng kinh tế ,kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách phẩm chất ,chủng loại ghi trên hoá đơn ,công ty cho phép khách hàng trả lại 1 phần hay tất cả số hàng đã mua .Điều này khẳng định công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng ,hơn nữa cũng khẳng định chất lượng thành phẩm của công ty.
Trị giá được trả lại được tính đúng theo giá ghi trên hoá đơn .Kế toán sử dụng TK 531 để hạch toán . Khi phát sinh nghiệp vụ này ,kê toán lập phiếu nhập kho ,giao cho khách hàng ,khách hàng mang đến kho để làm thủ tục nhập kho sau đod khách hàng làm thủ tục nhận lại tiền (nếu đã trả) hoặc trừ vào số nợ cũ (néu chưa trả).
Đơn giá của số hàng trả lại chính là giá vốn của đơn vị tại thời điểm xuất kho đồng thời dựa trên giá bán đơn vị đó (đã ghi trên hoá đơn trước đây) .Kế toán tính doanh thu của hàng bị trả lại để thanh toán với khách hàng .
Mẫu 17.
Phiếu nhập kho
Ngày 12/11/2000
Tên người nhập :Công ty TM Hoàng Mai(trả lại hàng)
Nhập kho: thành phẩm nội địa.
Số
Tên quy cách
đơn vị
Số lượng
Đơn
Thành
Ghi
TT
nhãn hiệu sp
tính
Theo CT
Thực nhập
giá
tiền
chú
1
Quần sooc bò
...
Cộng
Chiếc
12
12
29.049
348577
350.000
Thủ kho Kế toán trưởng Người giao Phụ trách cung tiêu
(ký, ghi họ tên) (ký ,ghi họ tên) (ký,ghi họ tên) (ký ,ghi họ tên)
Mẫu 18.
Sổ chi tiết bán hàng bị trả lại
TK 531- Quý IV /2000
Số
Ngày
Diễn giải
TK
Số tiền
đ/ứng
Nợ
Có
362
12/11
Nhận hàng do Cty Hoàng Mai trả lại
...
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại cuối kỳ
Cộng
131
5112
350000
23340000
23340000
23340000
Thanh toán với người mua :
Nợ TK 531 350.000
Nợ TK 3331 350.000
Có TK 131 385.000
Kết chuyển giá vốn hàng bị trả lại
Nợ TK 155 348.577
Có TK 632 348.577
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần .
Nợ TK 511 23.340.000
Có TK 531 23.340.000
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 trên sổ chi tiết . Số hiệu tổng hợp của sổ này sẽ được đưa vào nhật ký chứng từ số 8.
Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của công ty . Bên cạnh việc xác định doanh thu thuần ,giá vốn hàng bán như trên ,kế toán cần phải xác định chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp ,phân bổ hợp lý cho hàng tiêu thụ trong kỳ .
Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 911,TK 641,TK 642, TK 421.
Hạch toán chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng của công ty là tất cả các chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm nhanh ,có hiệu quả như: Chi phí giao hàng ,chi phí quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm ,hoa hồng đại lý. Chi phí bán hàng cao hay thấp ảnh hưởng đến việc tính kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh .Vởy nên công ty cần tiết kiệm một cách tối đa chi phí để góp phần tăng phần lãi.
Chi phí bán hàng của công ty được tập hợp chi tiết theo từng khoản mục sau:
+ Chi phí tiền lương và BHXH cho nhân viên bán hàng .
+ Chi phí khấu hao thiết bị bán hàng .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+ Các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí bán hàng được tập hợp theo quý ,do kế toán chi phí giá thành thực hiện.
Khi các chi phí bán hàng phát sinh ,từ các chứng từ gốc ,bange chấm công ,thanh toán lương và BHXH ,hoá đơn vận chuyển ,phiếu chi ... .Kế toán ghi trên sổ chi phí bán hàng . Cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi phí và lấy số liệu tổng hợp để ghi vào nhật ký chứng từ số 8.
Mẫu 19.
Sổ chi phí bán hàng
Quý IV /2000
Chứng
Từ
TK
Số tiền
Số
Ngày
Diên giải
đ/ứng
Nợ
Có
1105
0399
25/11
15/12
Số lương phải công nhân viên
Trả tiền thuê thành phẩm gửi bán
Hoa hồng trả cho đại lý
Kết chuyển sang TK 911
...
Cộng
334
111
5112
911
51326500
2670000
1102464
1577736570
1577736570
VD: Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên ,bộ phận bán hàng bao gồm : lương cơ bản ,các khoản thưởng phụ cấp kỳ hạch toán .Chi phí là quý nhưng lương phải trả cho công nhân viên phải theo tháng .Trong tháng 11 trả lương kế toán ghi.
Nợ TK 641 51.326.500
Có TK 334 51.326.500
Phần BHXH hạch toán chi chí chỉ được tính trên phần lương cơ bản ,tính một lần cho cả quý.
Nợ TK 641 5.255.126
Có TK 3388 5.255.126
Phiếu chi số 01105 ,kế toán hạch toán trên bảng kê số 1 và sổ chi phí bán hàng.
Nợ TK 641 2.670.000
Có TK 111 2.670.000
Hoa hồng trả cho đại lý (Vĩnh Phú) theo hoá đơn GTGT 0399 ngày 15/12 tỷ lệ 8,8% trên giá bán chưa có thuế GTGT .Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 641 1.102.464
Có TK 5112 1.102.464
Cuối kỳ toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911 1.577.736.570
Có TK 641 1.577.736.570
Tại công ty đã sản xuất và tiêu thụ rất nhiều loại thành phẩm .Để phản ánh đúng đắn quá trình tiêu thụ đối với từng loại thành phẩm ,thì chi phí bán hàng cần phẩi được phân bổ 1 cách đúng đắn .Việc phân bổ chi phí bán hàng của công ty là phân bổ cho từng loại thành phẩm theo khoản mục . Công thức tính :
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phát sing trong kỳ Số sản phẩm quy đổi
Phân bổ cho sản = H của sản phẩm tiêu thụ
phẩm A Tổng sản phẩm đã được quy đổi trong kỳ
của số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Bảng 8.
Bảng kê chi phí bán hàng
Quý IV /2000
TK ghi có
TK 641
TK 6411
TK 6414
TK 6418
TK 911
111
1121
1122
3111
2141
334
3383
155
141
5112
5118
3331
131
641
Tiền mặt
Tiền gửi NH(VND)
Tiền gNH(ngoại tệ)
Vay ngắn hạn
Khấu hao
Tiền lương NV
Trích BHXH
TP xuất khẩu
Tạm ứng
Chiết khấu bán hàng
Hoa hồng SP nhựa
Thuế GTGT đầu ra
Phí nước ngoài
Chi phí bán hàng
Cộng
138330200
90051700
262676421
246175720
43336000
117825500
4355126
14670063
9395900
77000000
19945800
9774580
544199560
1577736570
117825500
4355126
14670063
136850689
98427500
72313000
43336000
77000000
19945800
9774580
320796880
39902700
17738700
262676421
246175720
9395900
544199560
1120089001
1577736570
VD: Số chi phí bán hàng phát sinh trong quý IV/2000 là 1577736570. Tổng số sản phẩm quy đổi của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ là 439500 sản phẩm . Số sản phẩm thảm con giống ở chi nhánh HP là 900 (hệ số quy đổi 1.25) Vậy chi phí bán hàng phân bổ cho số sản phẩm thảm con giống ở chi nhánh HP là.
Chi phí bán 1.577.736.570
hàng phân = H 900 H 1,25 = 4.038.575
bổ 439.500
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho vấn đề quản lý điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này được theo dõi trên tài khoản 642.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty may Thăng Long bao gồm:
+ Chi phí trả tiền lương ,thưởng ,phụ cấp và BHXH cho nhân viên quản lý.
+ Chi phí giấy ,mực ,bút ,vật liệu sử dụng cho văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ chi văn phòng.
+ Lệ phí phải nộp .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, nước ,điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác như: Tiếp khách ,công tác phí ,hội chợ triển lãm,...
Bảng 9.
Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý IV /2000
Chứng
Từ
Diên giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
đ/ứng
Nợ
Có
2222
270
5/10
15/11
Mua văn phòng phẩm
Xuất mẫu giới thiệu sản phẩm
Thu tiền điện đã trả hộ trong quý
...
Kết chuyển sang TK 911
Cộng
111
1362
111
1087800
8528000
2991638320
70297700
2521340620
2991638320
VD: Ngày 5/10 mua văn phòng phẩm cho văn phòng tri giá 1087800 hoá đơn GTGT số 2222. Kế toán ghi trên sổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 1.087.800
Có TK 111 1.087.800
Ngày 15/11 xuất mẫu sản phẩm cho cửa hàng trung tâm theo phiếu xuất kho số 270. Kế toán ghi sổ chi phí quản lý doang nghiệp.
Nợ TK 642 8.528.000
Có TK 1362 8.528.000
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý.
Nợ TK 642 111.330.615
Có TK 214 111.330.615
...
Cuối kỳ các chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK 911.
Nợ TK 911 2.991.638.320
Có TK 642 2.991.638.320
Cuối kỳ kế toán lập bảng kê số 5 chi phí quản lý doanh nghiệp. Số liệu này ghi vào nhật ký chứng từ số 8.
Xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm và biểu hiện qua chi tiêu lãi lỗ về tiêu thụ . Đây là các bút toán được tiến hành vào cuối quý .Kế toán căn cứ vào các số liệu chi tiết và tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh như sau:
Lãi(lỗ)về Doanh thu giá vốn Chi phí Chi phí quản
tiêu thụ = - - -
TP thuần hàng bán bán hàng ly doanh nghiệp
Doanh thu Tổng doanh thu Các khoản
= -
thuần tiêu thụ giảm trừ
= 22.339.982.025 – 23.340.000
= 22.316.642.025
Giá vốn hàng bán = 17.595.449.850
Chi phí bán hàng = 1.577.736.570
Chi phí quản lý doanh nghiệp = 2.991.638.320
Lãi (lỗ ) về
= 22.316.642.025- 17.595.449.850- 1.577.736.570-
tiêu thụ TP - 2.991.638.320
= 151.817.285
Nợ TK 911 17.595.449.850
Có TK 632 17.595.449.850
Nợ TK 911 1.577.736.570
Có TK 641 1.577.736.570
Nợ TK 911 2.991.368.320
Có TK 642 2.991.368.320
Nợ TK 511 22.316.642.025
Có TK 911 22.316.642.025
Nợ TK 911 251.817.285
Có TK 421 251.817.285
Phần ba
Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao ,hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may thăng long
Nhận xét chung.
Qua việc xem xét tình hình thực hiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty may Thăng Long có thể rút ra một số kết quả sau:
Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty Dệt- May Viật Nam,tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .Trước tình hình dó ban lãnh đạo công ty đã năng động sáng tạo tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng nguồn thu ,đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi từ đó tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hơn 40 năm xây dựng và hoạt động công ty may Thăng Long đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất .Bên cạnh đó hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng trong đó đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm không ngừng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh .Ngày nay trong cơ chế quản lý mới ,hệ thống kế toán của công ty đã được tổ chức tương đối hoàn chỉnh ,đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao.
Nhìn chung ,công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý sản xuất và tiêu thụ của công ty .Kế toán ghi chép đầy đủ tình hình xuất bán ,thanh toán tiền hàng ,tồn kho, đồng thời phản ánh chính xác doanh thu bán hàng cùng các khoản giảm trừ trong doanh thu. Do đó việc cung cấp các số liệu giúp công tác quản lý đạt được kết quả nhất định.
Với mạng lưới kinh doanh lớn (5 xí nghiệp ở Hà Nội ,1 chi nhánh ở Hải Phòng và một chi nhánh ở Nam Hải) .Công ty đã áp dụng phương pháp kế toán tập trung .Việc sắp xếp mỗi xí nghiệp và chi nhánh có nhân viên kế toán để theo dõi ,ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,kịp thời phản ánh các thông tin cần thiết giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định chính xác ,kịp thời khi có khó khăn xảy ra. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán ,chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ hợp lý ,khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành ,phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện nay,phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị .Suốt thời gian qua công ty luôn áp dụng các chính sách ,chấp hành chế độ thuế của nhà nước ,tổ chức mở các sổ kế toán hợp lý để phản ánh giám đốc tình hình tiêu thụ ,ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
Việc tổ chức cán bộ kế toán phụ trách công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là hợp ,phát huy hết năng lực và trình độ của kế toán viên.
Việc xác định kết quả của công ty cũng được thực hiện đầy đủ ,tính toán đơn giản ,dễ thực hiện.
II Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện nội dung hạch toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm tại công ty may thăng long.
Bên cạnh những ưu điểm ,công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng tại công ty vẫn còn một số hạn chế.
Qua thời gian tiếp cận với thực tế ,kết hợp với những kiến thức đã học trong trường ,em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm góp phần nâng cao chất lượng của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng .
Thứ nhất: Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm .
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những điều kiện để hạch toán chính xác nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ,hàng hoá ở công ty. Việc sử dụng máy tính trong hạch toán thành phẩm là hết sức đúng đắn hợp lý .Nhưng ở đây việc hạch toán vẫn chưa được đồng bộ ,cụ thể là việc hạch toán chi tiết được thực hiện trên máy ,việc hạch toán này sẽ khó đối chiếu sổ sách ,tốn kém thời gian cho công tác kế toán.
Về mặt tính giá thành sản phẩm ,công ty không sử dụng giá hạch toán ,cho giá thành công xưởng sản phẩm .Vì vậy công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng rất vất vả. Với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn ,nghiệp vụ phát sinh nhiều nên nhiều khi không phản ánh kịp thời ,chính xác các nghiệp vụ ,yêu cầu thông tin cho quản lý không được đáp ứng .
Theo em công ty nên sử dụng bảng kê số 9- Tính giá thành thực tế thành phẩm ,hàng hoá . Trong kỳ phản ánh bằng giá hạch toán ,đến cuối kỳ điều chỉnh theo giá thực tế nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời hơn.
Bộ ,Tổng cục...
Đơn vị ...
bảng kê số 9
Tính giá thực tế thành phẩm ,hàng hoá.
TK 155
TP
TK 156 -
hàng hoá
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
1
2
3
4
5
6
Số dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Từ NKCT số 5
Từ NKCT số 6
Từ NKCT số 7
Từ NKCT số 1
Từ NKCT số 2
Cộng số dư đầu tháng và phát sinh
Hệ số giá thành phẩm
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Kế toán ghi sổ Ngày ...tháng ... năm ...
(ký ,ghi họ tên) Kế toán trưởng
(ký,ghi họ tên)
Thứ hai: Về công tác ghi sổ kế toán.
Trong công tác kế toán ,viẹc theo dói các trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra ,đối chiếu số liệu .Nhưng ở công ty ,yêu cầu này được thực hiện chưa tốt .Cụ thể khi nhận được các chứng từ gốc ,kế toán không tiến hành kiểm tra và ghi chép chứng từ đó vào sổ ngay mà thường để 5- 6 ngày mới ghi sổ .Đặc biệt đối với các nghiệp vụ nhập ,xuất vật tư có khi để 15- 20 ngày mới phản ánh vào sổ . Với cách ghi như vậy sẽ gây khó khăn cho việc giám sát vật tư ,tình hình sản phẩm ,hàng hoá bán ra ,nhiều khi gây ra các hiện tượng nhầm lẫn giữa các nghiệp vụ ,ghi thừa thiếu các nghiệp vụ hay làm mất chứng từ.
Để đảm bảo cho việc giám đốc sản phẩm ,hàng hoá được chặt chẽ theo đúng nguyên tắc thì các chứng từ gốc sau khi chuển về phòng kế toán ,phải được kế toán kiểm tra và ghi vào sổ sách kế toán ngay theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,tránh hiện tượng chồng chất chứng từ .Có như vậy mới đảm bảo tính cập nhật thông tin kế toán.
Thứ 3: Về việc sử dụng thêm một số tài khoản.
Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán.
+ Bổ sung thêm TK 139,159.
Trong thực tế để hạn chế bớt các thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính khi xảy ra các trường hợp rủi ro do các tác nhân khách quan gây ra như : giảm giá bán hàng ,thất thu các khoản phải thu của khách hàng .
Nhà nước đã cho phép doanh nghiệp lập dự phòng để giảm bớt những rủi ro đó .Thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của công ty ,chính nhà nước đã hỗ trợ 1 phần những mất mát đó.
Đối với hàng tồn kho:Tại thời điểm kiểm kê hàng tồn kho ,phát hiện chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán với giá trị thực tế trên thị trường ,nếu giá thực tế trên thị trường nhỏ hơn giá trị trên sổ kế toán ,ta lập dự phòng:
Mức dự phòng Số lượng TP Giá trị TP,VT,HH Giá TP,VT trên
giảm giá = H - hàng tồn kho VT,HH ghi trên sổ KT t/t ngày 31/12
Đối với nợ phải thu khó đòi : Kiểm kê các khoản phải thu khách hàng ,nếu thấy khách hàng có khó khăn về tài chính ,dự đoán số khách hàng không trả được nợ và lập dự phòng cho những khách hàng đó.
Mức dự phòng Số nợ phải thu % nợ khả
phải thu = H
khó đòi khó đòi năng mất
Đối với cả hai loại dự phòng này ,khi lập ghi tăng chi phí quản lý (TK 6426).Cuối niên độ kế toán tiếp theo ,hoàn nhập dự phòng đã lập vào thu nhập bất thường .Sau đó tính lại phần dự phòng phải lập cho năm sau.
Về phía doanh nghiệp ,nếu dự phòng thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp ,hơn nữa tăng chi phí làm giảm lãi dẫn đến thuế phải nộp ít đi ,điều này có lợi cho doanh nghiệp.Còn nếu lập rồi mà điều đó không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường- vẫn đảm bảo doanh thu và chi phí.
Tại công ty may Thăng Long kế toán không sử dụng cả 2 tài khoản này .Điều này không nên vì khi xảy ra hiện tượng này công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm ,mà không có khoản gì để bù đắp cả , làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh .Hơn nữa dự phòng là một phần lợi ích kinh tế mà nhà nước mang lại cho công ty và vì thế công ty nên sử dụng để giảm bớt phần nào rủi ro (nếu có).
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
Bên nợ :Xử lý nợ phải thu thực tế thất thu.
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi vào thu nhập bất thường
Bên có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Dự phòng đã lập hiện còn.
Cách hạch toán:
TK 721 TK 139 TK 642(6426)
Hoàn nhập dự phòng lập dự phòng phải thu khó đòi
TK 159 :Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: Xử lý thực tế giảm vào nguồn dự phòng
Hoàn nhập số dự phòng đã lập .
Bên có : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dư có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
TK 721 TK 159 TK 642(6426)
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Khi sử lý nợ phải thu khó dòi phát sinh:
TK 721 TK139
Hoàn nhập dự phòng đã nhập
TK 131 TK 111,112
Phản ánh số tiền thu được do khách
hàng trả(nếu có)
TK 642(6426)
Phản ánh phần mất không đòi được
Đồng thời ghi hoá đơn bên TK 004
+ Bổ xung thêm TK 512
Trên thực tế thành phẩm của công ty sản xuất ra không phải toàn bộ được bán ra bên ngoài mà công ty dùng một phàn cho nội bộ như : xuấtđồng phục cho công ngân viên .Khi thực hiện nghiệp vụ này kế toán đã ghi nhận doanh thu vào TK 511.
VD: Xuất thành phẩm tặng cán bộ công nhân viên và phát đồng phục trị giá 96.800.000. Kế toán ghi .
Nợ TK 627 97.768.000
Có TK 511 96.800.000
Có TK 3331 968.000
Bút toán này ghi sai chế độ kế toán và không dùng đúng TK để phản ánh .Không phân biệt đâu là tiêu dùng nội bộ ,đâu là phần xuất bán ra ngoài .Vởy công ty nên mở thêm tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ .Để phản ánh các nghiệp vụ tiêu dùng này.
Kết cấu TK 512.
Bên nợ : Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911.
Bên có : Tổng số doanh thu thực tế cho tiêu dùng nội bộ .
+Bổ xung TK 532- giảm giá hàng bán :
Ngày nay khi xoá bỏ cơ chế tập trung ,các đơn vị tự hạch toán kinh doanh độc lập ,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Chính việc tiêu thụ đã nói lên điều đó ,đod là sự sống còn của mỗi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh .
Để tăng lượng hàng tiêu thụ ,mỗi doanh nghiệp đều có chiến lược riêng trong đó giảm giá hàng bán là một biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ .
Giảm giá hàng bán là một khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận do hảng kém phẩm chất hay không đúng quy cách,quy định trong hợp đồng mua bán.
+ Bổ sung tài khoản 711,811
Thực tế doanh nghiệp có tham gia hoạt động tài chính ,tuy nhiên công ty không sử dụng TK 711- thu nhập hoạt động tài chính và TK 811-chi phí hoạt động tái chính.
Các tài khoản này dùng để hạch toán số tiền lãi mà ngân hàng trả cho doanh nghiệp về số tiền gửi ngân hàng (TK 112) và số tiền mà công ty cho thuê nhà.
Kết cấu TK 711:
Bên nợ :Các khoản ghi giảm thu nhập hoạt động tài chính .
Kết chuyển toàn bộ số thu nhập thuần hoạt động tài chính
Bên có :Các khoản thuộc hoạt động tài chính.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
+Bổ sung TK 002- Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ ,nhận gia công .
Khi công ty nhận hàng hoá gia công cho các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước thì những hàng hoá này không thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng thuộc quản lý và sử dụng. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn số tài sản này. Vởy công ty nên mở tài khoản này để theo dõi số hàng này về tình hình biến động tăng giảm của chúng . Tuy nhiên nó chỉ được ghi đơn chứ không có quan hệ đối ứng .
Trên thực tế tại công ty may Thăng Long cũng có tài khoản theo dõi riêng cho số hàng này nhưng khoong gọi nó là tài khoản 002 và cách ghi cũng chưa được khoá học .
Vậy theo em đối với những tài khoản thuộc loại này ,công ty nên mở TK 002- vật tư ,hàng hoá nhận giữ hộ ,nhaanj gia công ,để theo dõi tình hình biến động tăng giảm và có thể thiết kế mẫu sổ như sau.
Tài khoản
Số hiệu 002
Năm ...
Chứng
từ
Diễn giải
Số
tiền
Ghi
Số
Ngày
Tăng
Giảm
chú
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
+ Bổ sung TK 007- ngoại tê các loại .
Công ty may Thăng Long là một trong những doanh nghiệp được nhà nước cho phép xuất khẩu trực tiếp với các bạn hàng nước ngoài. Khi thanh toán tiền hàng với người mua ,người bán ,công ty được phép sử dụng ngoại tệ để thanh toán ,bản thân công ty cũng có một lượng ngoại tệ lớn gửi tại các nhân hàng .Nhưng tại công lại không sử dụng TK 007 .Thực tế có sổ chi tiết 112 (theo ngoại tệ ) nhưng chưa được thiết kế đúng theo mẫu ,với cách hạch toán đảm bảo cung cấp thông tin kế toán ,tuy nhiên nó vẫn chưa đúng mẫu sổ mà chế độ kế toán ban hành.
Vởy công ty nên thay đổi lại mẫu sổ theo dói chi tiết từng loại ngoại tệ sử dụng.
Kết cấu TK 007.
Bên nợ: Số nguyên tệ giảm trong kỳ.
Bên có : Số nguyên tệ hiện còn.
Mẫu sổ TK công ty có thể áp dụng giống mẫu sổ TK 002 như trên .
Thứ 4.
Đối với TK 136.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp thành viên của tổng công ty Dệt May Việt Nam. Không phải là đơn vị cấp trên nên TK công ty sử dụng chỉ có thể là TK 136.
Trong thực tế công ty đã mở 2 TK chi tiết cho TK 136 là TK 1361 vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc (cửa hàng ) .Công ty nên đổi lại và chi tiết thêm 2 TK 1368 để phản ánh nội dung này .Cụ thể:
TK 13681- Phải thu của trung tâm .
TK 13682- Phải thu của cửa hàng .
Như vậy hợp lý hơn ,đảm bảo thống nhất với hệ thống TK mà bộ tài chính ban hành.
Đối với TK 511.
Công ty đã mở TK 511 thành 8 TK cấp 2 khác nhau để hạch toán phần doanh thu. Tuy nhiên điều này không thống nhất với hệ thống TK mà bộ tài chính ban hành. Cụ thể:
TK 511- Doanh thu bán hàng .
TK 5112- Doanh thu bán hàng thành phẩm .
TK 51121- Doanh thu xuất khẩu.
TK 21122- Doanh thu nội địa.
TK 51123- Doanh thu hàng nhựa.
TK 51124- Doanh thu của hàng trung tâm .
TK 51125- Doanh thu đấu thầu.
Còn TK 51125- Doanh thu thuê nhà trước đây nên bỏ và hạch toán vào TK 711, như thế đảm bảo chặt chẽ và phù hợp với hệ thống kế toán hiện hành .
Thứ 5: Về một số bút toán chưa phản ánh chính xác .
Bút toán xuất thành phẩm tặng cán bộ công nhân viên và phát đồng phục .Trong quý IV năm 2000 công ty xuất thành phẩm để tặng tri giá 96.800.000 đ .Kế toán ghi:
Nợ TK 627 97.768.000
Có TK 511 96.800.000
Có TK 3331 9.680.000
Bút toán này ghi sai chế độ kế toán hiện hành vì TK 627 chỉ tập hợp chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất không bao gồm chi phí biếu tặng ,khen thưởng .Nghiệp vụ như trên kế toán phải lấy nhuồn bù đắp từ quỹ khen thưởng phúc lợi đồng thời ghi nhận doanh thu nội bộ. Như vậy kế toán cần định khoản .
Nợ TK 431 97.768.000
Có TK 512 96.800.000
Có TK 3331 9.680.000
Vấn đề phản ánh từ hoạt động cho thuê nhà: Công ty đã sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu từ hoạt động cho thuế nhà và định khoản như sau.
Nợ TK 112
Có TK 5115
Việc phản ánh này không chính xác .Nội dung TK 511- Doanh thu bán hàng ,là phẩn ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong 1 kỳ sản xuất kinh doanh .Vì vậy hạch toán như trên là sai bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,dễ gây nhầm lẫn trong việc xác định doanh thu trong sản xuất kinh doanh .
Thực chất của hoạt độngnày là công ty thừa năng lực sản xuất nên cho thuê để mang lại lợi nhuận .Nó là một phần thu bên ngoài của hoạt động sản xuất cho nên không được hạch toán vào TK 511 .Đây là hoạt động tài chính nên doanh thu của nó phải ghi vào TK 711.Kế toán phải ghi :
Nợ TK 112
Có TK 711
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 711
Có TK 911
Thứ 6:
Với cách phân bổ chi phí bán hàng như công ty đang áp dụng chưa được phân biệt với chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình tiêu thụ như :đóng gói,vận chuyển đến người mua,tiền thuê kho bãi bốc dỡ...Nếu hợp đồng quy định người bán phải chịu và các khoản chi phí gián tiếp như : quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm ...Bản thân chi phí do việc quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm phát sinh ở mỗi loại sản phẩm không đồng nhất .Nếu chọn cách phân bổ như trên thì chưa hoàn toàn hợp lý ,dẫn đến kết quả kinh doanh không chính xác . Vậy để hạch toán chính xác vào kết quả tiêu thụ .Công ty có thể chọn cách sau:
Đối với chi phí lưu thông liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm thì phân bổ cho từng loại theo định mức.
Đối với khoản chi phí lưu thông khác như chi phí quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm thì có thể phân bổ như sau.
Chi phí quảng cáo,giao Chi phí quảng cáo giá thành xuất kho
dịch phân bổ cho sản = giao dịch phát sinh trong kỳ H thực tế của từng loại
phẩm tiêu thụ giá thành thực tế TP TP tiêu thụ trong kỳ
Cách phân bổ như vậy sẽ phản ánh đúng chi phí phát sinh đối với từng loại sản phẩm ,giúp cho việc hạch toán đúng chi phí và xác định kết quả của từng loại sản phẩm .
Thứ 7: Tổ chức công tác kế toán trên máy tính.
Công ty may Thăng Long đã đưa máy vi tính để trợ giúp phần nào cho công tác kế toán ,nhằm giảm bớt công việc kế toán 1 cách đáng kể. Tuy nhiên nó vẫn chưa phải là một phần mềm kế toán thực sự nđược áp dụng mà mới chỉ đơn thuần là sử dụng các bảng tính trên EXCEL để giảm bớt tính toán bằng tay vẫn tồn tại song song cùng với máy.
Trong thời gian tới công ty vẫn tiếp tục tiếp cận với các nhà cung cấp phần mêm kế toán ,nhờ họ tư vấn và tìm ra phần mềm nào tối ưu để áp dụng.
Khi áp dụng máy vi tình vào công tác kế toán thì đòi hỏi công ty phải chuẩn bị song các điều kiện cần thiết về máy,chương trình kế toán của máy .Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công nhân viên kế toán nhập dữ liệu vào máy.
Đối với nhiệm vụ bán hàng và xác định kết quả ,trình tự của máy .Có thể khái quát như sau:
Thông tin đầu ra
Các sổ kế toán có liên quan
Báo doanh thu và kết quả theo từng đối tượng chi tiết
Báo cáo kết quả kinh doanh
Máy vi tính sử lý thông tin và đưa ra kết quả
Khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy
Dữ liệu đầu vào
Nhập các chứng từ có liên quan đến TP ,tiêu thụ TP,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiêp.
Thuế GTGT ,thuế TTĐB
Các bút toán giảm trừ doanh thu.
Các bút toán kết chuyển chi phí ,doanh thu bán hàng.
Các tiêu thức phân bổ ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý DN
Hiệu quả sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
+Góp phần hiện đại hoá công tác quản lý và nâng cao công tác quản lý.
+ Tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán.
+Giải phóng ké toán viên khỏi công tác tìm kiếm ,kiểm tra số liệu tính toán ,tổng hợp một cách đơn điệu ,mệt mỏi ,để họ dành nhiều thời gian hơn cho công tác sáng tạo của quả trình quản lý.
+ Cung cấp thông tin nhanh ,chính xác ,kịp thời phục vụ cho công tác kế 0toán.
kết luận
Để đứng vững và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là điều vô cùng khó khăn ,bởi lẽ sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt . Nhưng chính trong sự cạnh tranh đó các doanh nghiệp mới tìm cho mình một hướng đi và cách làm ăn có hiệu quả nhất.
Công ty may Thăng Long là một trong số ít công ty thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam kinh doanh có hiệu quả,đứng vững và ngày chiếm lĩnh được nhiều thị trường mới.
Để thực hiện được nghiệp vụ hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường ,công ty đã phải đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh ,hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế . Trong đó công ty đã trọng tâm đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán .
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty may Thăng Long ,em đã đi sâu tìm hiểu về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty ,cho thấy công ty đã phát huy được thế mạnh của mình .Song bên cạnh đó còn một số vấn đề còn tồn tại cần được khắc phục .Để khắc phục phần nào còn hạn chế em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện hơn phần kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng và phần hạch toán kế toans nói chung.
Với thời gian thực tập không dài ,cộng với trình độ kiến thức có hạn và bước đầu áp dụng lý luận vào thực tiễn còn bỡ ngỡ nên chuyên đề này khôngtránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp ,chỉ bảo của các thầy cô ,cán bộ kế toán trong công ty và các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo ,và sự giúp đỡ của phòng kế toán tại công ty may Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3393.doc