Nền kinh tế hàng hoá , tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá thực tập tại công ty Xây Dựng sông Đà I, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của công ty nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hoạch toán kinh doanh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể nâng cao bài viết trong luận văn sắp tới.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c trong tháng bằng số tiền tổng cộng được trả.
Tổng cộng tiền lương BHXH BHYT
*Thực lĩnh = tháng thực tế - phải nộp - phải nộp
của nhân viên (5%) (1%)
= 1.579.503 - 123.552 - 24.710
= 1.431.241 đ
(BHXH, BHYT bị trừ lương theo quy định sẽ được trịnh bày ở phần sau)
ở các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, lương bộ phận quản lý xí nghiệp được tính tương tự như bên văn phòng Công ty, tuy nhiên xí nghiệp là đơn vị sản xuất nên bảng thanh toán lương có một chút.
2. Tính lương cho CBCNV áp dụng hình thức trả lương khoán:
+ Khoán công việc:
ở mỗi bộ phận lương trong công ty, căn cứ vào đặc điểm công việc của nhân viên, các việc như bảo vệ, quản lý công trình thường được khoán lương tháng cho mỗi công việc.
Mức lương khoán được tính toán căn cứ vào công việc và mức lương theo cấp bậc công việc bình quân.
VD:
* Tiền lương bảo vệ phụ = 3,125 x 144.000 đ ằ 450.000 đ
Công trình Đầm 7
* Tiền lương bảo vệ chính = 3,47 x 144.000 đ ằ 500.000 đ
Công trình Đầm 7
Mức lương khoán được ghi trong hợp đồng lao động và được dùng làm căn cứ để lập Bảng Thanh Toán Lương.
+ Khoán quỹ lương:
Đối với ở các công trình XD của công ty, công ty thường áp dụng hình thức khoán quỹ lương cho các đội XD để nhân viên trong các đội chia nhau hoàn thành công việc.
Mức khoán quỹ lương thường được xây dựng dựa trên cấp bậc công việc, mức lương theo cấp bậc công việc định mức về sản lượng, định mức về thời gian hoàn thành công việc mà Công ty giao cho.
Quỹ lương tháng Khối lượng công việc Đơn giá tiền
giao khoán cho = giao cho đội xây dựng * lương cho
các đội xây dựng làm trong một tháng công việc
VD: Trong hợp đồng làm khoán hạng mục cổng tường rào, công trình trạm tập kết và bảo dưỡng thiết bị, Công ty xây dựng Sông Đà giao khoán quỹ lương cho đội Nề tháng 3 như sau:
1. Xây móng mác 75#: 169,337 m3; Đơn giá 45.000đ/m3
--> thành tiền 7.620.165 đồng
2. Xây trụ tường rào 50#: 346,078 m3, Đơn giá: 45000 đ/m3
--> Thành tiền 15.573.510 đồng
3. Trát trụ, tường 75#: 1.066,304 m2; Đơn giá: 6000 đ/m2
--> Thành tiền 6.397.824
Tổng quỹ lương giao khoán cho đội Nề là tổng tiền sẽ thanh toán cho 100% khối lượng công việc đã giao cho đội tháng ba hoàn thành
= 7.620.165 + 15.573.510 + 6.397.824
= 29.591.499 đồng
Các đội hoàn thành công việc sẽ nhận tiền lương khoán và chia theo thời gian làm việc cho mọi người (theo Bảng chấm công) VD: Tổng quỹ lương được chia cho 1519 công của đội trong tháng 3 --> 1 công = 19.480,908đ --> 1 người: 31 công hưởng 603.908 đ tháng 3 làm tròn là: 600.000đ.số tiền còn dư do làm tròn sẽ được đội giữ lại trả tiếp ở lương kỳ sau.
Khi bảng thanh toán lương đã tính và trả xong cho người lao động, kế toán các xí nghiệp của công ty tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào các tài khoản chi phí phù hợp (TK 622, TK 627, TK 642). Bảng thanh toán lương ở các đội xây dựng được nộp lên kế toán công trình để phân bổ vào chi phí nhân công từng công trình để xác định giá thành công trình.
B. Tính bảo hiểm . được trích:
BHXH, BHYT, như đã nêu ở phần quỹ BHXH, BHYT của công ty.
Tuy nhiên, theo cách tính lương, BHXH, BHYT trích bằng cách khấu trừ lương của nhân viên văn phòng công ty hay văn phòng xí nghiệp 5% BHXH, 1% BHYT, thì cũng được trích 15% BHXH,3%BHYT, 2% KPCĐ vào chi phí KPCĐ nhân viên quản lý tương ứng.
ở Bộ phận nhân viên các công trình, kế toán trích 5% BHXH, 1% BHYT khấu trừ lương những nhan viên có gia nộp bảo hiểm và đồng thời TRíCH 15% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ còn lại tính vào chi phí nhân viên trực tiếp xây dựng, nhân viên quản lý công trình tương ứng.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trướng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...(hưởng lương BHXH) được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Các mẫu biểu các sổ thanh toán BHXH cho nhân viên như sau:
Mẫu biểu: Nhân viên VBP, cấp bậc lương, 1,94 xin nghỉ đẻ từ 1.4 đến 31.7
Xí nghiệp xây dựng kinh doanh vật tư
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Công ty xây dựng Sông đà I
Số: 15
Họ tên: Vũ Bích Phượng, tuổi: 29
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dấu
Số gnày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách BP
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
Bệnh viện C
19/3/99
Nghỉ đẻ
4Tháng
1.4
31.7
...
104
...
Phần thanh toán
số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
104
10.744.61538 Đ
100%
1.117.440
1 tháng lương BHXH trợ các cho trường hợp nghỉ đẻ
279.360
Tổng cộng
1.396.800
Ngày 27 tháng 02 năm 1999
Người lập
Kế toán BHXH
(tiền lương bình quân 1 ngày dùng làm cơ sở để tính lương nghĩ hưởng BHXH được tính như sau:
Lương tối thiểu * Cấp bậc
LCB Một ngày = theo quy định (144.000Đ) lương
26 NGàY
Chị Vũ Bích Phượng:
Cấp bâc: 1,94 ị tiền lương cơ bản = 144.000*1,94 = 10.744,61538
một ngày 26
Xí nghiệp XD và KD vật tư
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 2 năm 1999
Công ty XD Sông Đà I
Nợ TK 136
Có TK 1111
TT
Họ tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn lao động
Tổng số tiền
Ký nhận
số ngày
Số tiền
số ngày
Số tiền
số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Khoản chi
Số ngày
S`ố ngày
Số tiền
1
Vũ Bính Phượng
104
1.396.800
1.396.800
(Đã ký)
Cộng
104
1.396.800
1.396.800
Tổng số tiền (viết bằng chữ): một triệu ba trăm chín sáu ngàn tám trăm.
Kế toán BHXH
Kế toán trưởng
Công ty xây dựng Sông Đà I
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 2 năm 1999
- Tổng Công ty xây dựng Sông Đà
Nợ TK 3385
Có TK 1361 - XNTL
TT
Họ tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai SĐKH
Nghỉ tai nạn LĐ
Tổng số tiền
Ký nhận
số ngày
Số tiền
số ngày
Số tiền
số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Khoản chi
Số ngày
S`ố ngày
Số tiền
1
Vũ Bính Phượng
104
1.396.800
1.396.800
(Đã ký)
Cộng
104
1.396.800
1.396.800
Tổng số tiền: Một triệu ba trăm chín sáu ngàn tám trăm.
Kế toán BHXH
Kế toán trưởng
C. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp tiền lương Bh và tình hình thanh toán với ngưòi lao động tại Công ty:
Tài khoản sử dụng hạch toán lương:
TK 141 - tạm ứng TK cấp2 : TK1411- tạm ứng lương-sử dụng để hạch toán thanh toán lương với lao động trực tiếp ở các công trình
TK 334- phải trả CNV.Trong đó, kế toán của Công ty, của các XNSX thống nhất sử dụng TK 3314 để hạch toán tiền lương và tình hình thanh toán lương với CNV bộ phận quản lý (lao động gián tiếp)
Bên nợ: các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động.
Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH thực tế phải trả cho người lao động.
Số dư bên có: - các khoản tiêng lương còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản sử dụng để hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán bảo hiểm công ty sử dụng các TK cấp 2 sau: TK 3382, TK 3383, TK 3384
TK 3382 - KPCĐ:
Bên nợ: - chi tiêu kinh phí công đoàn tại công ty.
- Kinh phí công đoàn đã nộp lên tổng công ty.
Bên có: - Trích kinh phí công đoàn vào chi phí QLDN
- Báo nợ KPCĐ cho các đơn vị trực thuộc
Số dư bên có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên nợ: KPCĐ vượt chi.
TK 3383: - BHXH.
Bên nợ: - BHXH phải trả cho người lao động.
- BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý.
Bên có: - Trích BHXH vào chi phí QLDN
- Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động.
- Báo nợ BHXH của các đối tượng phải thu.
Số dư bên nợ: BHXH vượt chi
Số dư bên có: BHXH chưa nộp.
TK 3384 - BHYT:
Bên nợ: - Nộp BHYT.
Bên có: - Trích BHYT tình vào chi phí QLDN.
- Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động.
- Báo nợ BHTYT của các đối tượng phải thu.
Số dư bên có: - BHYT chưa nộp.
Nghiệp vụ hạch toán lương
1. Kế toán Công ty phân bổ tiền lương cuả bộ máy quản lý Công ty vào chi phí nhân viên quản lý Công ty:
Nợ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý Công ty:
Có Tk 3341 - lương tiền lương nhân viên quản lý.
2.Trường hợp tiền lương NC xd nhà xưởng của Công ty, kế toán ghi Nợ TK 2412- XDCB
Có TK 3341- tiền lương
3. Kế toán các XN sản xuất kinh doanh phân bổ tiền lương nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK: 6271 - chi phí NV phân xưởng
Nợ TK 6421 - chi phí NV quản lý xí nghiệp
Có TK 3341 - tiền lương
4. Kế toán phân bổ chi phí nhân viên sản xuất, nhân viên quản lý vào các công trình:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp ( chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 627 - chi phí nhân viên quản lý công trình ( chi tiết cho từng công trình )
Có TK 141 - tạm ứng (chi tiết cho từng công trình)
5. Tạm ứng trước tiền lương cho nhân viên Công ty, kế toán (Kế tóan Công ty, kế toán xí nghiệp) ghi
Nợ TK 138 - phải thu khác
Có TK 1411 - Tạm ứng lương công trình ( chi tiết cho từng công trình)
Có TK 3341-tiền lương.
Ví dụ: Tại Công ty phát sinh 1 số nghiệp vụ lương sau
+ ở BP quản lý Công ty.
1a. Trả lương cho nhân viên xưởng cầu giấy: căn cứ vào bảng thanh toán lương xưởng Cầu Giấy T3, giao số tiền 893.246 đồng cho ông Phạm văn Cầu về phát lương , kế toán ghi:
Nợ TK 3341: 893.346đ
Có TK 1111 : 893.264đ
1b. Số tiền BHXH, BHYT đã khấu trừ lương của nhân viên xưởng cầu giấy được định khoản như sau:
Nợ TK 3341: 506736đ
Có TK 3383: 220.320đ
Có TK 334: 33.048đ
Có TK 3388: 253.368đ
(Số tiền 253.368 ở TK3388 là số tiền BHXH 220.320đ, BHYT 33.2048 ông Cần nộp thay cho vợ là nhân viên Công ty đã nghỉ không lương)
2a- Trả lương cho nhân viên khu đầm bảy: căn cứ vào bảng thanh toán lương cho khu đầm bảy T3, giao số tiền 902.048 cho ông Nguyễn Văn Chấp về phát lương định khoản được ghi như sau:
Nợ TK 3341: 902.048đ
Có TK 1111: 902.048đ
2b. Số tiền BHXH, BHYT đã khấu trừ lương của nhân viên đầm bảy được định khoản như sau:
Nợ TK 3341 : 47925đ
Có TK 3383 : 39960đ
Có TK 3384 : 7.992đ
3a. Trả lưong cho nhân viên khối văn phòng Công ty: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương khối VP tháng 3 , giao cho Ngô Đức Dũng, nhân viên phòng TCKT số tiền 19.326.906đ phát lương cho nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 3341: 19.326.906đ
Có TK 1111: 19.326.960đ
3b. Số tiền BHXH, BHYT đã khấu trừ lương của nhân viên khối Vp được định khoản như sau:
Nợ TK 3341: 2.257.728đ
Có TK 3383: 1.1881.440đ
Có TK 3384: 376.288đ
4 - Phân bổ tiền lương tháng 3 của khối văn phòng và khu đầm 7 vào chi phí QLND:
Nợ TK 6421: 22.984.634 đ
Có TK 3341: 22.984.634đ
5 - Phân bổ tiền lương tháng 3 của nhần viên quản lý công trình xây dựng cơ bản Xưởng cầu giấy.
Nợ TK 2412: 950.000đ
Có TK 3341: 950.000đ
6- Phân bổ lượng nhân viên sản xuất đội nề T 3 vào chi phí công trình
Nợ TK 1411 (công trình tram. tập kết và bảo dưỡng TB..): : 29.591.500đ
Có TK 1111: : 29.591.500đ
7 - Trả lương cho nhân viên đội sản xuất nề
Nợ TK 622 (công trình trạm tập kết và bảo dưỡng thiết bị.)29.591.500đ.
Có TK 1411: : 29.591.500đ
8 - BHXH, BHYT, khấu trừ lương nhân viên đội nề cho 3 tháng 1,2,3.
Nợ TK 1411: 2.970.000đ
Có TK 3383: 2.475.000đ
Có TK 3384: 495.000đ
+ ở bộ phận Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh vật tư:
1 6/3/99. Nguyễn Ngọc Hoa phòng TC - HC nhận tiền thanh toán lương tháng 2/99 cho CB CNV xí nghiệp, KT ghi
Nợ TK 3341 : 29.741.938đ
Có TK 1111: 29.741.938đ
2. Phân bổ tiền lương phải trả: cán bộ công nhiên viên xí nghiệp
Nợ TK 6271: 20.590.603đ
Nợ TK 6421: 7.211.573đ
Có TK 3341: 27.802.176đ
3 - Trả lương cho nhân viên công trình nhà tập võ vật quản giáo:
a, trích: Nợ TK 622 (công trình nhà tập võ.vật QG..): 4.374.000
Nợ TK 627 ((công trình nhà tập võ.vật QG..): 1.986.000
Có TK 1411 (công trình nhà tập võ..vật QG.): 6.360.000
b. Trả lương + khấu trừ bảo hiểm:
Khấu trừ bảo hiểm
Nợ TK 1411 (công trình nhà tập võ.vật QG..): 604.978 đ
Có TK 3383: 504.144đ
Có TK 3384: 100.829 đ
Trả lương:
Nợ TK 1411 (công trình nhà tập võ...): 5.755.027đ
Có TK 1111: 5.755.027đ
Nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty
1. Phản ánh BHYT trợ cấp cho người LĐ tại Công ty, căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 3383 - BHXH
Có TK 3341 - tiền lương (nhân viên đơn vị.)
Có TK 1368 phải thu nội bộ khác( công ty trả cho nhân viên xí nghiệp trực thuộc).
2. Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 3341 - tiền lương (trừ thu nhập nhân viên quản lý.
Nợ TK 1411 - tạm ứng lương nhân viên các đội sản xuất
Nợ TK 3388 - phải tra, phải nộp khác (thu của nhân viên nghỉ không lương)
Nợ TK 622 -chi phí nhân công trực tiếp. -(chi tiết từng công trình)-
Nợ TK 627-chi phí sản xuất chung (chi tiết theo từng công trình)
Nợ TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý (trích vào chi phí quản lý).
Nợ TK 1368 - phí nội bộ khác (báo nợ cho các xí nghiệp).
Có TK 3382. TK 3383, TK 3384
3. Phản ánh chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi.
Nợ TK 3382 - KPCĐ
Có TK 111.112 - tiến mặt, tiều gửi ngân hàng.
Có TK 1368 - phải thu nội bộ khác (công ty cấp trả KPCĐ cho các xínghiệp trực thuộc 0,8%.)
4. KPCĐ Công ty phải nộp lên tổng Công ty theo tỷ lệ quy định vì vậy, khi tổng Công ty báo thu KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 3382 - KPCĐ
Có TK 336 - phải trả nội bộ
(trường hợp xí nghiệp xí nghiệp nộp KPCĐ lên công ty, kế toán ghi tương tự).
5. Khi được báo nộp BHXH, BHYT, kế toán các xí nghiệp ghi:
Nợ TK 3383, TK 3384
Có TK 111,112.
6. Trường hợp BHXH , KPCĐ vượt chi được cấp bù kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 3382, 3383
* Ví dụ: Cụ thể trong 3 tháng đầu văn tài bộ phận quản lý Công ty có các nghiệp vụ về BHXH, BHYT, KPCĐ, phát sinh như sau:
1 - Vũ Bích Phượng (xí nghiệp) xin lấy trước tiền lương đẻ, số tiền là 1.396.800đ. Kế toán xí nghiệp xây dựng kinh doanh vật tư chuyển bảng thanh toán BHXH lên công ty, kế toán công ty định khoản như sau:
đ Nợ TK 3383: 1.396.800đ
Có TK 1368: 1.396.800đ
2. Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho quý I, kế toán ghi:
a/ + khấu trừ lương nhân viên do kế toán lương Công ty quản lý:
đ Xưởng CG:
Nợ TK 334: 253.368đ
Có TK 3383: 220.320đ
Có TK 3384: 33.048đ
đ Đầm 7:
Nợ TK 334: 47.952đ
Có TK 3383: 39.960d
Có TK 3384: 7.992đ
đ Văn phòng:
Nợ TK 334: 2258.728đ
Có TK 3383: 1881.440đ
Có TK 3384: 376.288đ
b/+ Thu trực tiếp của nhân viên nghỉ không lương(20% BHXH +3%BHYT)
Trần Thị Hà:
đ Nợ TK 3388: 337.824đ
Có TK 3383: 295.760đ
Có TK 3384: 44.064đ
Thu của các nhân viên: BHXH (đ) BHYT (đ)
Đặng Thị Phúc: 118.656 17.798
Văn Đức Vinh: 153.792 23.069
Nguyễn Thị Thanh Hà: 130.176 19.526
Nguyễn Thị Bình: 220.320 33.048
được ghi định khoản tương tự:
c/+ Trích 15% BHXH, 2% BHYT tính vào TK 6421 cho nhân viên mà kế toán lương công ty quản lý:
*15%BHXH của bộ phận văn phòng công ty+Ban qlí CT Đầm 7=5.644.320đ + 119.880 = 5.764.200đ
(số liệu đã tính ở phần “tính và trích bảo hiểm”).
Nợ TK 6421: 5.764.200đ
Có TK 3383:5.764.200đ
*2%BHYT của bộ phận văn phòng công ty+Ban qlí CT Đầm 7= 752.456đ + 15.984đ = 768.440đ
(số liệu đã tính ở gần “tính và trích bảo hiểm”).
đ kế toán ghi:
Nợ TK 6421: 768.440
Có TK 3384: 768.440
d, Báo nợ BHXH, BHYT cho các xí nghiệp sản xuất kinh doanh trực thuộc (thu 20% và 3%)
--> kế toán ghi báo nợ xí nghiệp kinh doanh nhà:
Nợ TK 1368: 6.124.550
Có TK 3383: 5.325.696
Có TK 3384 : 798.854
Tương tự: BHXH BHYT
Xí nghiệp kinh doanh vật tư 3.010.752 459.320
Xí nghiệp thuỷ lực 16.388.352 1.832.673
Báo nợ các xí nghiệp này được ghi tương tự theo số liệu cụ thể tại các xí nghiêp.
e/+ Trích KPCĐ của toàn công ty kế toán căn cứ vào lương thực trả ở mỗi bộ phận lương trích ra 2% KPCĐ và ghi vào định khoản như sau:
Nợ TK 1368 (xí nghiệp thuỷ lực): 1.183.033đ
Nợ TK 1368 (xí nghiệp kinh doanh nhà): 1.173.506đ
Nợ TK 6421 (vănphòng Công ty): 1.400.905đ
Có TK 3382: 3757.444đ
3 - Tổng công ty báo thu kinh phí công đoàn 6 tháng cuối năm 1998 số tiền là 5.701.006
đ Nợ TK 3382: 5.701.006đ
Có TK 336: 5.701.006đ
4a/ Công ty cấp trả 0,8% kinh phí công đoàn quý I/99 cho xí nghiệp kinh doanh nhà, kế toán ghi:
đ Nợ TK 3382: 469.402đ
Có TK 1368: 469.402đ
4b/ Công ty cấp trả 0,8% kinh phí công đoàn quý I/99 cho xí nghiệp thuỷ lực:
đ Nợ TK 3381: 473.213đ
4c/ Công ty trích 0,8% kinh phí công đoàn quý I/99 trên tổng quỹ lương thực trả của văn phòng Công ty + BLCT đầm 7 sang quỹ công đoàn văn phòng Công ty:
đ Nợ TK 3382: 560.362đ
Có TK 1111: 560.362đ
Ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tiền lương:
Hàng tháng, kế toán Công ty, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương xong trước ngày cuối tháng, làm căn cứ để trả lương cho CBCNV vào đầu tháng.
Các nghiệp vụ hạch toán lương được ghi vào sổ kế toán theo các định khoản (đã nêu ở phần giới thiệu các nghiệp vụ hạch toán tiền lương).
Công ty áp dụng thống nhất hình thức ghi sổ nhật ký chung vì vậy, các chứng từ hạch toán tiền lương trước tiên là được ghi vào các sổ chi tiết và sổ nhật ký chung của đơn vị. Sổ chi tiết được mở theo dõi tiền lương nhân viên quản lý đơn vị là sổ chi tiết TK 3341 - Tiền lương.
Còn sổ chi tiết theo dõi tiền lương của nhân viên sản xuất ở Công ty là sổ chi tiết TK 1411 - Tạm ứng lương.
ở cả kế toán Công ty và kế toán các xí nghiệp đều mở sổ chi tiết TK 1411 để theo dõi lương công nhân xây dựng cho các công trình mà mình quản lý để kết chuyển vào chi phí tính giá thành từng công trình xây dựng.
Từ sổ nhật ký chung, kế toán theo quy tắc là phải mở sổ cái TK 3341, TK 1411 để theo dõi lương cho 1 quý (3 tháng) nhưng ở Công ty xây dựng Sông Đà I, các bộ phận kế toán đều dùng sổ chi tiết TK 3341, TK 1411 mở các tháng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính thay cho sổ cái và sổ cái TK 3341, 1411 không được mở.
Ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại kế toán công ty:
Tương tự như trình tự ghi sổ tiền lương, các nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ sau khi được định khoản kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết các TK 3382, TK3383, TK 3384 và các sổ chi tiết có liên quan khác như sổ chi tiết TK 6421, TK 1368, TK 3388... và sổ nhật ký chung của công ty. Sau đó, căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 3382, sổ cái TK 3383 và sổ cái TK 3384.
* * * các sổ chi tiết hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty xây dựng sông đà I
Tổng Công ty XD Sông Đà
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 3 năm 1999
3341 - Lương
Công ty XD Sông Đà I
Số dư đầu kỳ:
SCT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
122C
31/3/99
31/3/99
Phạm Văn Cần- Xưởng CGT.T lương T3 cho NV
1111
893.264
(893.264)
122C
31/3/99
31/3/99
Phạm Văn Cần- Xưởng CGT.T lương T3 cho NV
3383
220.320
(1.113.584)
122C
31/3/99
31/3/99
Phạm Văn Cần- Xưởng CGT.T lương T3 cho NV
3384
33.048
(1.146.632)
122C
31/3/99
31/3/99
Phạm Văn Cần- Xưởng CGT.T lương T3 cho NV
3388
253.368
(1.400.000)
123C
31/3/99
31/3/99
Nguyễn Văn Chấp - Đầm 7 T.Tlương T3 cho NV
1111
902.048
(2.302.048)
123C
31/3/99
31/3/99
Nguyễn Văn Chấp - Đầm 7 T.Tlương T3 cho NV
3383
39960
(2.342.008)
123C
31/3/99
31/3/99
Nguyễn Văn Chấp - Đầm 7 T.Tlương T3 cho NV
3384
7.922
(2.350.000)
124C
31/3/99
31/3/99
Ngô Đức Dũng - phòng TCKT T.Tlương T3 cho NV
1111
19.326.906
(21.676.906)
124C
31/3/99
31/3/99
Ngô Đức Dũng - phòng TCKT T.Tlương T3 cho NV
3383
1.881.440
(23.558.346)
124C
31/3/99
31/3/99
Ngô Đức Dũng - phòng TCKT T.Tlương T3 cho NV
3384
376.288
(23.934.634)
PBTL
31/3/99
31/3/99
Hạch toán phân bổ tiền lương T3/99
2412
950.000
(22.984.634)
PBTL
31/3/99
31/3/99
Hạch toán phân bổ tiền lương T3/99
6421
22.984.634
Tổng phát sinh
23.934.634
23.934.634
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
Ngày 12/04/1999
Kế toán trưởng
Xí nghiệp XD và kinh doanh vật tư
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 3 năm 1999
1411 - Tạm ứng Lương
Công ty XD Sông Đà I
Số dư đầu kỳ:
SCT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
A76
31/3/99
31/3/99
Công trường A76 Nội Bài
6221
5.025.000
5.025.000
TDTT
31/3/99
31/3/99
CT Nhà tập võ vật TT TDTT Quốc gia
6222
7.754.000
12.779.000
PTTH
31/3/99
31/3/99
CT trường PTTH Liên Hà
6223
7.500.000
20.279.000
A76
31/3/99
31/3/99
Công trường A76 Nội Bài
1111
5.025.000
15.254.000
TDTT
31/3/99
31/3/99
CT Nhà tập võ vật TT TDTT Quốc gia
1111
6.500.000
8.754.000
PTTH
31/3/99
31/3/99
CT trường PTTH Liên Hà
1111
7.500.000
1.254.000
Tổng phát sinh
19.025.000
7.512.779
Số dư cuối kỳ:
1.254.000
Người lập biểu
Ngày 04/04/1999
Kế toán trưởng
Tổng Công ty XD Sông Đà
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 3 năm 1999
3382 - Kinh phí công đoàn
Công ty XD Sông Đà I
Số dư đầu kỳ:
6.334.426
SCT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
TCT01
31/3/99
31/3/99
Tổng Công ty báo thu KPCĐ 6 tháng cuối 98
336
5.701.006
633.420
126C
31/3/99
31/3/99
Vũ Thị Nga - PTCKT trích KPCĐ quý I/99
1111
560.362
73.058
KPCĐ
31/3/99
31/3/99
Trích 2% KPCĐ cho khối VP Công ty
6421
1.400.905
1.473.963
XNKDN
31/3/99
31/3/99
Công ty báo nợ XNKD nhà KPCĐ quý I/99
1368
1.1736.506
2.647.469
XNKDN
31/3/99
31/3/99
Công ty cấp trả 0,8% KPCĐ cho XNKD nhà
1368
469.402
2.178.1067
XNTL
31/3/99
31/3/99
Công ty báo nợ XNTL KPCĐ quý I/99
1368
1.183.033
3.361.100
XNTL
31/3/99
31/3/99
Công ty cấp trả 0,8% KPCĐ cho XNTL
1368
473.213
2.887.887
Tổng phát sinh
7.203.983
3.757.444
Số dư cuối kỳ:
2.887.887
Người lập biểu
Ngày 14/04/1999
Kế toán trưởng
* * * Sổ Nhật ký chung của Công ty xây dựng sông đà I
Tổng Công ty XD Sông Đà
Sổ Nhật Ký chung
Năm 1999
Công ty XD Sông Đà I
STT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh Có
.
178
122C
31/3/99
31/3/99
Phạm Văn Cần-Xưởng CG T.Tlương T3 cho NV
Lương
3341
893.264
Tiền Việt Nam
1111
893.264
179
122C
31/3/99
31/3/99
Phạm Văn Cần-Xưởng CG T.Tlương T3 cho NV
Lương
3341
506.736
BHXH
3383
220.320
BHYT
3384
33.048
Phải trả, phải nộp khác
3388
253.368
180
123C
31/3/99
31/3/99
Nguyễn Văn Chấp - Đầm 7 T.Tlương T3 cho NV
Lương
3341
902.048
Tiền Việt Nam
1111
902.048
181
123C
31/3/99
31/3/99
Nguyễn Văn Chấp - Đầm 7 T.Tlương T3 cho NV
Lương
3341
47.952
BHXH
3383
39.960
BHYT
3384
7.992
182
124C
31/3/99
31/3/99
Ngô Đức Dũng - phòng TCKT T.Tlương cho NV
Lương
3341
19.326.906
Tiền Việt Nam
1111
19.326.906
183
124C
31/3/99
31/3/99
Ngô Đức Dũng - phòng TCKT T.Tlương cho NV
Lương
3341
2.257.728
BHXH
3383
1.881.440
BHYT
3384
376.288
184
PBTL
31/3/99
31/3/99
Hạch toán phân bổ tiền lương tháng 3/99
XDCB Đ - Đầm 7
2412
950.000
Chi phí NV quản lý
6421
22.984.634
Lương
3341
23.934.634
* * * sổ cái hạch toán bảo hiểm tại công ty sông đà I.
Công ty sử dụng các sổ chi tiết TK 3341 và TK1411 thay cho sổ cái để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính. Sổ cái tiền lương không được lập.
Chương III
Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm tại Công ty Xây Dựng Sông Đà I.
I. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và bảo hiểm Công ty XD Sông Đà I.
Công ty XD Sông Đà I là Công ty con của Tổng Công ty và các hoạt động đặc biệt là công tác kế toán của Công ty được Tổng Công ty giám sát một cách chặt chẽ. Hệ thống máy vi tính phòng kế toán của Công ty được nối mạng với hệ thống máy vi tính của Tổng Công ty, đồng thời các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ cán bộ chuyên trách trên Tổng Công ty xuống đơn vị cài đặt vào máy, hướng dẫn cách làm. Có thể nói, đó là một thuận lợi lớn cho công tác kế toán của Công ty vì các mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản kế toán của Công ty đã được Tổng Công ty kiểm tra phê duyệt và hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên làm kế toán của Công ty là những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc nên việc vận dụng các hướng dẫn của Tổng Công ty trong công tác kế toán được thực hiện rất tốt.
Trong công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm (các khoản trích theo lương), Công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ, sổ sách về Tiền lương. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói là đã thống nhất với kế toán tiền lương ở các đơn vị khác trong Tổng Công ty.
Hình thức ghi sổ nhật ký chung áp dụng ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán Tiền lương và Bảo hiểm (Có ít nghiệp vụ phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bố).
Hình thức trả lương của Công ty thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán Tiền lương của đơn vị một cách khoa học, hợp lý. Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm (như đã trình bày) để tính lương cho nhân viên quản lý là rất tốt.(Họ vừa là nhân viên làm công tác hành chính, vừa là nhân viên của một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp là chủ yếu). Trả lương theo hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm phản ánh chính sách hiệu quả (kết quả) công việc, tính đúng giá trị sức lao động của các nhân viên ở các bộ phận văn phòng Công ty. Tương tự cách trả lương khoán cho các nhân viên các đội sản xuất và nhân viên quản lý công trình ở các xưởng, các công trình (làm việc xa Công ty, không tiện quản lý theo dõi thời gian và hiệu quả lao động), cũng rất phù hợp, khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm đáp ứng lòng tin của cán bộ lãnh đạo.
Kế toán tính Tiền lương cho người lao động đầy đủ, chính xác đảm bảo lợi ích cho nhân viên của Công ty, giúp họ yên tâm làm việc, gắn bó với công việc.
Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được Công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đủ, đúng thời hạn.Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Công ty đối với các quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán Tiền lương nói riêng, Công ty còn nhiều tồn tại cần giải quyết.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và Bảo hiểm ở Công ty XD Sông Đà I.
Như đã nêu trên, phần mềm kế toán tại Công ty được Tổng Công ty chuẩn hoá và cài đặt vào chương trình thực hiện kế toán của Công ty. Đó là một thuận lợi lớn cho Công ty nhưng mặt khác nó cũng tác động xấu đến việc tổ chức hạch toán của Công ty.
Đó là việc làm kế toán theo chương trình của Tổng Công ty khiến cho bộ máy kế toán của Công ty trở lên thụ động, kém linh hoạt trong việc xử lý các công việc bất thường hay các vấn đề mà Tổng Công ty bỏ qua trong phần hướng dẫn thực hiện công tác kế toán của Công ty.
Sau khi nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm tại Công ty tôi xin nêu ra một số khuyết điểm và cách sửa đổi mà Công ty nên khắc phục như sau:
Thứ nhất:
Trong chứng từ ban đầu hạch toán sử dụng thời gian là bảng chấm công của Công ty, việc ghi chép không được rõ ràng, thống nhất.
- Việc theo dõi thời gian làm việc của người lao động để chấm không có mặt “O”, hay nghỉ có phép “P” không hoàn theo giấy nghỉ phép theo quy định. Chỉ cần người nghỉ có báo miệng trước cho người chấm công thì coi như ngày nghỉ đó của họ là có phép và được tính lương theo 100% LCB.Thêm vào đó, Công ty cũng không có quy định số ngày nghỉ phép tối đa được hưởng lương. Đây là một sơ hở rất lớn của lãnh đạo Công ty, và kế toán lương vốn rất biết điều này nhưng không hề có góp ý với phòng tổ chức hành chính - nơi theo dõi chấm công, là một theo sai sót không đáng có và cũng không nên tiếp tục để tình trạng này tồn tại, tái diễn. Nó sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến kỷ luật của Công ty.
- Thứ hai: 3 cột cuối của trong mục quy đổi trên bảng Chấm công của Công ty, do không có hướng dẫn cách ghi cụ thể của kế toán cho người chấm công nên các cột này thường không dược ghi, có tháng nhân viên chấm công có ghi thì lại không ghi đúng nơi quy định nào cả.
Việc này tuy kế toán Tiền lương ở Công ty cho là chuyện nhỏ nhưng thực chất nó gây không ít ảnh hưởng xấu đến quá trình tính lương của kế toán lương. Nếu nhìn vào bảng chấm công không có ghi gì ở phần Quy đổi này, kế toán sẽ phải mất thời gian quy đổi bảng chấm công vào các cột (làm thay cho phần việc của người chấm công) để làm căn cứ tính lương CBCNV. Còn trường hợp người chấm công có ghi chép ở các cột “quy đổi” thì cũng ghi tuỳ tiện, kế toán sẽ không chắc được là người chấm công ghi số liệu gì ở đó (nội dung của số liệu được tính), có thể là ngày công thực tế làm việc của nhân viên trong tháng hoặc là tổng số ngày công thực tế và số ngày được hưởng phép của nhân viên...
Để chấm dứt tình trạng này, làm gọn nhẹ hơn cho công tác hạch toán lương, tôi xin đưa ra đây một giải pháp cụ thể như sau:
Kế toán lương của Công ty thay vì sử dụng mẫu biểu Bảng chấm công như hiện nay sẽ sử dụng mẫu biểu Bảng chấm mới cho toàn Công ty.
Trong bảng chấm công mới này, phần Quy đổi gồm 3 cột với nội dung giống như cũ nhưng tên cột được ghi rõ hơn để người chấm công chỉ cần đọc tên cột là có thể hiểu được cách ghi ở mỗi cột. Tuy nhiên bên cạnh đó, kế toán lương Công ty cũng cần ra quy định bắt buộc, các bảng chấm công trước khi gửi lên phòng kế toán phải đã được tính toán, ghi chép số liệu vào các cột “ Qui đổi” theo đúng qui định, nếu có sai sót trong tính toán phần này, người chấm công và người có trách nhiệm kiểm tra bảng chấm công phải hoàn chỉnh trách nhiệm. Có như vậy, việc thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong công tác kế toán mới được nhân viên công ty tiếp thu và chấp hành.
Bảng chấm công T3 bộ phận văn phòng Công ty nếu áp dụng giải pháp mới sẽ được lập như sau:
Thứ ba: Hiện tại, ở các xí nghiệp sản xuất các đội sản xuất đang sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm thêm giờ của người lao động (là bảng chấm công thứ hai được lập song song với bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc chính) với mẫu số bảng chấm công. Làm như vậy là rất không khoa học bởi vì thời gian làm thêm thực tế thường là tính theo giờ. Thông thường, các xí nghiệp, các đội xây dựng tính miệng thì ghi vào một công thứ tự từ cột số một đến cột số 31. Hết tháng bảng chấm công làm thêm giờ này được chuyển lên kế toán lương của xí nghiệp để tính lương cho lao động trong đội)
Việc ghi chép thời gian làm thêm của người lao động như hiện giờ không theo dõi được chính xác số giờ công lao động thêm của nhân viên do nhẩm giờ làm theo trí nhớ rồi gộp lại ghi công àdễ bị thiếu hoặc thừa giờ công) gây nên sự thiếu công bằng trong việc tính lương.
Theo tôi, có thể giải quyết vấn đề này một cách đơn giản là kế toán công ty xây dựng nên có mẫu bảng chấm công làm thêm hiện tại và áp dụng thống nhất cho toàn công ty( ở các bộ phận tính lưong). Mẫu bảng chấm công giờ công làm thêm mới có như sau:
(Lấy ví dụ áp dụng chấm công làm thêm cho bộ phận quản lý xí nghiệp XD&KD vật tư tháng 3)
Thứ bốn: Để đảm bảo tính thống nhất của kế toán trong toàn Công ty, kế toán lương cần hướng dẫn các phòng ban ở bộ phận quản lý đơn vị( Công ty, xí nghiệp ...) phải lập.
Danh sách xét thi đua( làm căn cứ để xác định HSĐC) theo một mẫu thống nhất duy nhất. Không để tình trạng như hiện tại kéo dài: Các danh sách được lập cùng một nội dung là xếp loại HSĐC cho nhân viên trong phòng ban nhưng ở mỗi phòng ban lại lập theo 1 mẫu riêng, mỗi danh sách có một tiêu đề khác nhau như: danh sách xếp loại, danh sách xếp thi đua, bảng xếp loại ...
Có thể thống nhất sử dụng mẫu bảng danh sách xet thi đua sau đây cho các bộ phận quản lý ở xí nghiệp, Công ty sau đây:
Công ty xây dựng Sông Đà I
Phòng TC - KT
Danh sách xét thi đua
Tháng 3 năm 1999
STT
Họ và tên
Xếp loại( HXĐC)
Ghi chú
2.3
2
1.8
Ngô Doãn
x
Phan đình Cường
x
Tăn bích Tâm
x
Đặng thị Thu
x
Vũ thị Nga
x
Lê nguyên Bảo
x
Phạm thị đà Giang
x
Ngô đức Dũng
x
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 1999
Trưỏng phòng
( ký tên)
Thứ năm: ở ngay phòng kế toán công ty, lương nhân viên của 2 khu vực Đầm Bảy và Cầu Giấy đều là lương khoán nhưng kế toán lương lại lập 2 bảng thanh toán lương theo 2 mẫu có kết cấu khác nhau (cùng một nội dung).
Rồi thì sau đó, trên 2 bảng thanh toán lương này kế toán ghi tuỳ tiện các cột không cần thiết được ghi một cách miễn cưỡng, lúc có ghi, lúc không ghi bỏ trống.
Việc này có thể hiện công tác hạch toán chưa hoàn thiện. Cho dù Tổng công ty khi hướng dẫn đã bỏ sót không đưa ra mẫu bảng thanh toán lương cho nhân viên lương khoán nhưng kế toán Công ty phải ý thức được sự thiếu hoàn thiện này chủ động lập, xây dựng 1 mẫu thống nhất áp dụng cho từ Công ty đến các đơn vị sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng sổ sách kế toán nói chung, sổ sách kế toán lương nói riêng của Công ty.
Ví dụ: hai bảng thanh toán lương tháng 3 cho nhân viên lương khoán Đầm 7 và xưởng Cầu Giấy đã được kế toán lập như sau:
Đầm 7 Bảng thanh toán lương Công ty xây dựng Sông Đà I
Tháng 3 năm 1999
STT
Họ và tên
Ngày công
Bậc lương
Thành tiền
Tăng công tăng, tăng giờ
Tổng cộng
Các khoản phải trừ
Số còn được lĩnh
Ký nhận
Công
Tiền
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Nguyễn Văn Chấp
31
266.400
500.000
500.000
39.960
7.992
452.048
2
Vũ Mạnh Khiêm
31
465.120
450.000
450.000
450.000
Cộng
950.000
39.960
7.920
902.048
Chín trăm linh hai ngàn không trăm bốn tám đồng./.
Hà Nội , ngày 31/3/99
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Xưởng Cầu Giấy Bảng thanh toán lương Công ty xây dựng Sông Đà I
tháng 3/99
TT
Họ và tên
Bậc lương
Thành tiền
Phụ cấp
Cộng
Các khoản phải trừ
Số còn được lĩnh
Ký nhận
BHXH (20%)
BHYT (3%)
1
Phạm Văn Cần
367.200
600.000
600.000
220.320
33.048
346.632
2
Phương Đình Nga
400.000
400.000
400.000
3
Đỗ Duy Thanh
400.000
400.000
400.000
Tổng cộng
1.400.000
440.640
66.096
1.146.632
Công ty có thể nghiên cứu mẫu Bảng thanh toán lương sau đây để áp dụng cho bộ phận nhân viên hưởng lương khoán (thống nhất toàn công ty).
Đầm 7: Bảng thanh toán lương khoán CTY XD SĐ I
Tháng 3/99
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Mức lương cơ bản
Lương tháng khoán
Phụ cấp (nếu có)
Cộng
Các khoản phải trừ
Số còn được lĩnh
Ký nhận
BHXH
BHYT
Mức tiền
Tiền
Mức tiền
Tiền
1
Nguyễn Văn Chấp
1,85
266.400
500.000
5.000.000
5%
39.960
1%
7.992
452.048
2
Vũ Mạnh Khiêm
3,23
465.120
450.000
450.000
450.000
Tổng cộng
950.000
950.000
39.960
7.992
902.048
(Chín trăm linh hai ngàn không trăm bốn tám đồng ./...)
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Xưởng Cầu Giấy Bảng thanh toán lương khoán CTY XD SĐ I
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Mức lương cơ bản
Lương tháng khoán
Phụ cấp (nếu có)
Cộng
Các khoản phải trừ
Số còn được lĩnh
Ký nhận
BHXH
BHYT
Mức tiền
Tiền
Mức tiền
Tiền
1
Phạm Văn Cầu
2,55
367.200
600.000
600.000
20%
220.320
3%
33.048
346.632
2
Phương Đình Nga
400.000
400.000
400.000
3
Đỗ Duy Thanh
400.000
400.000
400.000
Tổng cộng
1.400.000
1.400.000
220.320
33.048
1.146.632
(Một triệu một trăm bốn sáu ngàn sáu trăm ba mươi hai ./...)
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Thứ sáu: bảng thanh toán lương ở các đội, tuy chia lương độc lập nhưng các bảng thanh toán lương ở các dội cũng được gửi lên phòng kế toán Công ty lưu cùng với hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu kĩ thuật ... cho từng công trình. Vì vậy, kế toán lương không theo mẫu cụ thể nào như hiện nay. Ví dụ: bảng thanh toán lương
Kế toán Công ty có thể nghiên cứu mẫu bảng thanh toán lương dưới đây để xay dựng một mẫu bảng thanh toán lưong thống nhất hướng dẫn một mẫu bảng thanh toán lương thống nhất hướng dẫn cho các đội sử dụng:
Công ty xây dựng Sông Đà I
Công trình: trạm tập kết và bảo dưỡng thiết bị
Tổ: nề
Bảng thanh toán tiền lương
TT
Họ và Tên
Ngày công
Đơn giá/1công
Thành tiền (đồng)
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Lợi
30
20.000
600.000
2
Huỳnh Đa Phước
30
20.000
600.000
3
..........................
...
...........................
Cộng
12.000.000
Hà Nội, ngày 29/3/99
Đội trưởng Người lập
Thứ bẩy: tại Công ty, số người không tham gia nộp Bảo hiểm khá nhiều và lẫn trong các nhân viên nộp Bảo hiểm trên bảng thanh toán lương. Vì vậy nên chăng kế toán Công ty tiến hành tách hai loại nhân viên:
+ Nộp Bảo hiểm
+ Không nộp Bảo hiểm
Để tính lương riêng và khấu trừ hay không khấu trừ Bảo hiểm vào lương một cách đồng loạt. Làm như vậy, dòng tổng cộng cuối mỗi bảng thanh toán lương sẽ thể hiện được rõ được:
Tổng số tiền trích quỹ Bảo hiểm = % Bảo hiểm phải khấu trừ x tổng số quỹ lương cơ bản của số nhân viên có tham gia nộp Bảo hiểm .
Thứ tám - Trong điều lệ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế thì mức trích quỹ BHXH, BHYT phải trích theo “tiền lương cấp bậc, chức vụ, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chứcvụ, thâm niên”.
Như vậy, nếu theo đúng quy định thì tại Công ty BHXH, BHYT phải được tính theo số tiền sau:
Tổng tiền làm căn cứ để trích quỹ BHXH, BHYT = Mức tiền tháng cơ bản + Phụ cấp lưu động + Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
Hiện tại Công ty mới chỉ trích Bảo hiểm trên mức lương cơ bản của nhân viên, như vậy là mức BHXH, BHYT đơn vị trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh vẫn còn ít hơn so với quy định. Đơn vị chưa làm tròn trách nhiệm đối với quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là một vấn đề rất quan trọng mà Công ty cần phải lưu tâm để điều chỉnh kịp thời, vào chuyện này, gây tâm lý không tốt cho người lao động đối với Công ty.
Kết luận
Nền kinh tế hàng hoá , tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá thực tập tại công ty Xây Dựng sông Đà I, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của công ty nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hoạch toán kinh doanh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể nâng cao bài viết trong luận văn sắp tới.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Quang đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết chuyên đề.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty Xây Dựng Sông Đà, bộ phận kế toán công ty, các xí nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
PHụ LụC
Quyết định của giám đốc Công ty
(về việc: Phê duyệt quy chế trả lương)
Giám đốc Công ty xây dựng Sông Đà I Với phương châm nhanh chóng khắc phục khó khăn.
Công ty dự định sẽ đạt được 1,5 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 99 tức là tăng 0,4 tỷ đồng so với năm 98, tăng 41%. Nhưng con số 1,5 tỷ đồng này nếu phân tích sâu hơn thì e rằng Công ty khó mà hoàn thành được theo dự kiến doanh thu chỉ tăng 18 Với phương châm nhanh chóng khắc phục khó khăn.
Công ty dự định sẽ đạt được 1,5 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 99 tức là tăng 0,4 tỷ đồng so với năm 98, tăng 41%. Nhưng con số 1,5 tỷ đồng này nếu phân tích sâu hơn thì e rằng Công ty khó mà hoàn thành được theo dự kiến doanh thu chỉ tăng 18%, tổng sản lượng tăng 7% mà lợi nhuận dự kiến tăng 41% thì quả là khó đạt được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ở Việt Nam hiện nay, nhất là trong lĩnh vực XL. Như vậy là khả năng nâng cao thu nhập cải thiện tình hình theo dự kiến của Công ty là rất khó thực hiện. Tuy nhiên nếu giữ được con số 1,1 tỉ đồng lợi nhuận là đã có thể coi là Công ty hoạt động bình thường có dấu hiệu của những khó khăn về Tài chính gây ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Với phương châm nhanh chóng khắc phục khó khăn.
Công ty dự định sẽ đạt được 1,5 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 99 tức là tăng 0,4 tỷ đồng so với năm 98, tăng 41%. Nhưng con số 1,5 tỷ đồng này nếu phân tích sâu hơn thì e rằng Công ty khó mà hoàn thành được theo dự kiến doanh thu chỉ tăng 18%, tổng sản lượng tăng 7% mà lợi nhuận dự kiến tăng 41% thì quả là khó đạt được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ở Việt Nam hiện nay, nhất là trong lĩnh vực XL. Như vậy là khả năng nâng cao thu nhập cải thiện tình hình theo dự kiến của Công ty là rất khó thực hiện. Tuy nhiên nếu giữ được con số 1,1 tỉ đồng lợi nhuận là đã có thể coi là Công ty hoạt động bình thường có dấu hiệu của những khó khăn về Tài chính gây ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
%, tổng sản lượng tăng 7% mà lợi nhuận dự kiến tăng 41% thì quả là khó đạt được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ở Việt Nam hiện nay, nhất là trong lĩnh vực XL. Như vậy là khả năng nâng cao thu nhập cải thiện tình hình theo dự kiến của Công ty là rất khó thực hiện. Tuy nhiên nếu giữ được con số 1,1 tỉ đồng lợi nhuận là đã có thể coi là Công ty hoạt động bình thường có dấu hiệu của những khó khăn về Tài chính gây ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Căn cứ quyết định số 86/TCT - HĐQT ngày 18 tháng 09 năm 1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty xây dựng Sông Đà phê chuyển điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty xây dựng Sông Đà I.
- Căn cứ quyết định số: 65/TCT - TCLĐ, ngày 10 tháng 4 năm 1997 của Tổng Công ty về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên và tiền lương cho các đơn vị trực thuộc.
- Căn cứ quyết nghị số 161/TCT - HĐQT ngày 29/8/1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty xây dựng Sông Đà phê duyệt quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên Tổng Công ty xây dựng Sông Đà.
- Xét tờ trình của Hội đồng lương Công ty.
quyết định
Điều 1: Phê duyệt quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty xây dựng Sông Đà I ban hành kèm theo quyết định này (có quy chế chi tiết kèm theo).
Điều 2: Quy chế này được áp dụng từ 1/10/1998. Những quy định trước đây trái với quy chế này đều không có hiệu lực.
Điều 3: Các ông: Giám đốc các đơn vị thành viên; Trưởng các phòng Công ty và cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty có trách nhiệm thi hành quyết định này theo đúng những quy định của Tổng Công ty, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và pháp luật Nhà nước.
Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Sông Đà I
(Kèm theo quyết định 136/CT - TCHC, ngày 28/10/1998)
Để cụ thể hoá quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty. Nay Công ty ban hành quy chế trả lương cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty.
A. Nguyên tắc trả lương:
1. Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên được trả lương theo đúng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được Công ty và Tổng Công ty xếp hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn thành.
2. Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, đảm bảo tính công bằng.
3. Để đảm bảo việc trả lương chính xác, các đồng chí giám đốc các đơn vị thành viên và trưởng các phòng Công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
4. Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty và các đơn vị thành viên trong Công ty và quỹ lương đã được giao trong dự toán chi phí quản lý.
5. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng đơn vị và các phòng Công ty để các đồng chí giám đốc đơn vị thành viên và trưởng các phòng Công ty phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ nhân viên hàng tuần, tháng làm căn cứ xếp loại để trả lương.
B. Những quy định cụ thể:
I. Lao động trực tiếp.
* Đối với nhân viên trực tiếp làm các công việc như: Trực điện nước, phục vụ nước uống, nấu ăn, làm tạp vụ, vệ sinh trong cơ quan Công ty và các đơn vị thành viên được trả lương theo hệ số điều chỉnh là 1,5 lần LCB. Đồng thời được tính thêm các khoản phụ cấp: Phụ cấp lưu động 20% LTT; Phụ cấp không ổn định sản xuất: 10% LCB.
* Đối với công nhân lái xe con phục vụ được trả lương theo hệ số điều chỉnh là 1,8 lần LCB. Phụ cấp trách nhiệm lái xe cho Giám đốc Công ty là 20%/LTT có hệ số điều chỉnh. Đối với lái xe phục vụ còn lại phụ cấp trách nhiệm là 15%/LTT có hệ số điều chỉnh. Lái xe làm thêm các ngày chủ nhật, ngày lễ vẫn được thanh toán tăng ca.
II. Lao động gián tiếp
* Xếp loại trả lương: Căn cứ vào cấp bậc tiền lương đang hưởng để các đồng chí giám đốc các đơn vị thành viên trưởng các phòng Công ty bố trí việc làm cho phù hợp với cấp bậc tiền lương đó. Nhưng để khuyến khích những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn và đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại thì việc trả lương theo hình thức xếp loại là công bằng và hợp lý. Việc xếp loại hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu được thực hiện như sau:
Loại 1: Hệ số 2,3 lần lương cơ bản (LCB) những không vượt quá 50% số người trong phòng, ban.
Loại 2: Hệ số 2,0 lần LCB nhưng không vượt quá 30% số người trong phòng ban.
Loại 3: Hệ số 1,8 lần LCB số người còn lại.
(Kèm theo phụ lục I quy định về tiêu chuẩn xếp loại cán bộ nhân viên của bộ máy quản lý Công ty và các đơn vị thành viên).
* Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo và phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ kiêm nhiệm công tác Đảng, Công đoàn (phụ lục II kèm theo).
* Các loại phụ cấp (Phụ lục III kèm theo)
* Đối với các trường hợp dưới đây:
- Cán bộ nhân viên thuyên chuyển từ các cơ quan khác đến công tác tại bộ máy quản lý Công ty được hưởng mức lương bằng 85% trong thời gian 3 tháng.
- Đối với cán bộ do Công ty xin từ đơn vị ngoài về làm việc tại bộ máy Công ty việc trả lương sẽ có quyết định riêng.
- Đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp được hưởng mức lương bằng 85% trong vòng 12 tháng.
- Đối với cán bộ được Tổng Công ty và Công ty cử đi học các lớp quản lý kinh tế, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, học các lớp chính trị được hưởng 100% và các khoản phụ cấp (nếu có) và các quyền lợi khác.
- Đối với cán bộ nhân viên được Công ty cử đi học Đại học tại chức được hưởng nguyên lương chính trong thời gian đi học (tiền học phí cá nhân tự đóng, Công ty không thanh toán)
c. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này áp dụng để tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của toàn Công ty trong những ngày làm việc.
2. Những ngày lễ, tết, nghỉ phép và hưởng theo lương BHXH tính theo mức lương tối thiểu là 144.000 đồng (không có hệ số điều chỉnh).
3. Các khoản phụ cấp trách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý Công ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể (phụ lục II kèm theo) được tính theo mức lương tối thiểu với hệ số điều chỉnh được xếp loại.
4. Đối với cán bộ nhân viên làm thêm giờ thì các phòng bố trí nghỉ bù vào ngày thích hợp, trường hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được Giám đốc Công ty duyệt trước khi thanh toán.
5. Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tỷ lệ % thực hiện kế hoạch.
6. Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các phòng Công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ để trả lương một cách công bằng và hợp lý.
7. Thời gian áp dụng quy chế này từ ngày 1 tháng 10 năm 1998. Những quy định trước đây trái với quy chế này đều không có hiệu lực.
8. Giao cho các Giám đốc đơn vị thành viên và trưởng các phòng Công ty phổ biến đến từng cán bộ nhân viên và tổ chức thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đơn vị phản ánh về Công ty qua phòng tổ chức hành chính để trình hội đồng lương xem xét.
Phụ lục I
Quy định về tiêu chuẩn xếp loại cán bộ công nhân viên của bộ máy quản lý.
Việc phân loại để trả lương cho cán bộ công nhân viên Công ty được phân loại theo những tiêu chuẩn sau đây:
Loại
Tiêu chuẩn xếp loại
Tỷ lệ/ S người
Loại 1
- Là những người hoàn thành xuất sắc các công việc được giao trong tháng phù hợp với hệ số cấp bậc công việc đang hưởng lương; Có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong công việc, có khả năng thực hiện độc lập các công việc đó.
- Số ngày nghỉ trong tháng không quá 2 ngày
- Hệ số điều chỉnh tiền lương là 2,3 LTT
50%
Loại 2
- Là những người hoàn thành tốt các công việc được giao giải quyết trong phạm vi nhất định về nghiệp vụ, hiệu quả công việc đạt mức khá.
- Số ngày nghỉ trong tháng không quá 3 ngày
- Hệ số điều chỉnh tiền lương là 2,0 LTT
30%
Loại 3
- Là những người hoàn thành công việc ở mức trung bình.
- Là những người mới chuyển đến đang trong thời gian tìm hiểu công việc được hưởng mức lương bằng 85% trong thời gian 3 tháng.
- Là học sinh ở các trường đại học, trung học chuyên nghiệp mới về nhận công tác (tập sự) được hưởng mức lương bằng 85% trong thời gian 12 tháng.
- hệ số điều chỉnh tiền lương là 1,8 LTT
20%
Loại 4
Là những người làm các công việc như: Trực điện, nước; làm tạp vụ, vệ sinh và phục vụ nước uống ở Công ty và các đơn vị thành viên
- Hệ số điều chỉnh là 1,5 LTT
Phụ lục II
Mức phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo
TT
Chức danh lãnh đạo
Phụ cấp, chức vụ
Ghi chú
1
Bí thư Đảng uỷ Công ty
0.6 LTT
2
Thường trực Đảng uỷ Công ty
0.4 LTT
3
Chủ tịch công đoàn Công ty
0.5 LTT
4
Phó chủ tịch công đoàn - Kiêm trưởng ban nữ công
0.3 LTT
5
Bí thư chi bộ
0.25 LTT
6
Trưởng phòng Công ty
0.4 LTT
7
Phó phòng Công ty và chức vụ tương đương
0.3 LTT
8
Đội trưởng trực thuộc Công ty
0.3 LTT
9
Giám đốc đơn vị thành viên
0.4 LTT
10
P.giám đốc đơn vị thành viên
0.3 LTT
11
Trưởng ban đơn vị thành viên
0.25 LTT
12
Phó ban đơn vị thành viên
0.2 LTT
13
Các đội trưởng trực thuộc đơn vị thành viên
0.25 LTT
14
Chủ tích công đoàn đơn vị thành viên
0.3 LTT
15
Phó chủ tịch CĐ đơn vị thành viên
0.2 LTT
Ghi chú: Mức lương tối thiểu để tính phụ cấp trách nhiệm căn cứ vào mức lương tối thiểu đã điều chỉnh hệ số xếp loại.
Phụ lục III
Các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
TT
Các khoản phụ cấp
% Phụ cấp
Ghi chú
1.
2.
Phụ cấp lưu động
Phụ cấp không ổn định sản xuất
20% LTT
10% LCB
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0506.doc