Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ kích thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
49 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mọi nhân viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là niềm tự hào cần được khuyến khích
2. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lương Nhà nước
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
+ Tiền lương trả công nhật cho người lao động ngoài biên chế.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do bị máy móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của Nhà nước.
+ Tiền lương cho những người đi học chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương, việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá thành người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
3. Các khoản trích theo lương
3.1. Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên trong xã hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích vào chi phí kinh doanh.
+ 5% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH cho người lao động nếu họ bị ốm, đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp sẽ quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Qũy BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các cơ sở, phòng LĐTBXH của tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thương binh xã hội quản lý thực hiện.
3.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng góp BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm y tế được hìnht hành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể:
+ 1% người lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho người lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao động cho những người quan tâm.
4. Các hình thức tiền lương
4.1. Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương mỗi cách đều có những tác dụng nhất định trong quản lý còn về mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
* Tiền lương chính: là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
* Tiền lương phụ: là toàn bộ phần tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất cách tính này không những giúp cho việc tính toán phân bổ chi tiết tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
4.2. Các hình thức tiền lương
* Tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian nhân với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Thường áp dụng cho lao động làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán tiền lương thời gian có thể chia ra:
+ Lương tháng = (Mức lương tối thiểu x Hệ số lương) + Hệ số các khoản phụ cấp.
Lương ngày =
+ Lương giờ: là số tiền lương trả cho một giờ làm việc
Lương giờ =
* Tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm công ty phải xây dựng định mức lao động, đơn giá hợp lý trả choi từng loại sản phẩm, công việc phải được cơ quan cấp trên phê duyệt và kiểm tra nghiệm th sản phẩm chặt chẽ.
= x
Việc trả lương theo sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có hưởng, trả luỹ tiến.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với người trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người lao động gián tiếp sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp
Tiền lương sản phẩm được tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm.
* Tiền lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng lao động và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Tính theo sản phẩm và thường được dựa vào sự thoả thuận của người nhận khoán.
4.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan trọng gây tranh cãi trong các doanh nghiệp làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ giữa người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ kích thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lương công bằng, hợp lý, trợ cấp kịp thời các khoản thoả đáng, đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất nhưng bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức như môi trường làm việc, bầu không khí văn hoá doanh nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động hiện đang được các doanh nghiệp hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Tuy nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợ chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy đủ tình hình thực hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các khoản tiền lương, tiền thưởng.
- Tính toán và phân bổ chính xác tiền lương các khoản trích theo lương mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ đúng phương pháp kế toán
- Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống các hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động.
Nhận xét: Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định,chi phí về lao động là chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp.
2. Phương pháp hạch toán
2.1. Các thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và giám đốc kỹ duyệt, thông thường việc thanh toán lương tại các doanh nghiệp chia làm hai kỳ: kỳ 1 nhận tạm ứng, kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
* Các khoản trích theo lương 19%, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản giảm trừ tiền lương 6% các khoản khấu trừ này được lập theo từng đơn vị sản xuất, theo đơn vị hiện hành thì kế toán được sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu chi
- Bảng thanh toán lương công nhân viên chức
- Bảng thanh toán các khoản trích theo lương
- Bảng chấm công
2.2. Tài khoản sử dụng
* TK 334 - Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với cong nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ: Tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác đã ứng cho CBCN.
- Các khoản khấu trừ và tiền lương, tiền công của CBNV
- Kết chuyển tiền lương của CBNV chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho CBCNV
Dư có: các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CBCNV.
Số dư bên nợ (nếu có): phản ánh số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho CBCNV.
* TK 338 -"Phải trả, phải nộp khác": phản ánh các khoản phải trả và nộp cho cơ quan pháp luật cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu chưa được thực hiện được, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú) giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng với kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả đã nộp khác
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thưc hiện đựoc phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả phải nộp hay thu hội
- Giá trị tài sản từa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Do có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản chờ xử lý
Dư Nợ (nếu có);
- Số thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
* TK 335 "chi phí phải trả"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh, thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên Có:
- Khoản trích trước tính vào chi phí cho các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ
- Khoản được trích trước tính vào chi phí hiện có
2.3. Lựa chọn sổ kế toán
Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế và quy mô hoạt động của công ty mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ tổng quát về trình tự hạch toán tiền lương
A - Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK 334
TK 622
TK 111, 112
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho LĐTT
TK 138
Khấu trừ khoản
phải thu khác
TK 141
Khấu trừ các khoản tạm ứng
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
TLNP thực tế phải trả cho LĐTT
Trích trước
TLNP
TK 627
Tiền lương , tiền thưởng phải trả
cho NVPX
TK 641
Tiền lương , tiền thưởng phải trả
cho NV bán hàng
TK 642
Tiền lương , tiền thưởng phải trả
cho NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
B - Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK 338 (3382,3383,3384)
TK 622
TK 111, 112
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Trích theo tiền lương của LĐTT tính vào chi phí
TK 334
BHXH phải trả cho NLĐ
trong doanh nghiệp
TK 641
Trích theo tiền lương của NVBH
tính vào chi phí
TK 642
Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
TK 334
Trích theo tiền lương của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của
quỹ BHXH
TK 627
Trích theo tiền lương của NVPX
tính vào chi phí
Phần II
tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty
thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
I. Đặc điểm chính về tình hình hoạt động tại công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thiết bị điện công nghiệp Hà Nội là một Doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh, trong xu thế hội nhập hiện nay, chính phủ luôn khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nắm bắt được vận hội đó, các cổ đông tư nhân đã mạnh dạn đóng góp cổ phần và được nhà nước ủng hộ và cấp giấy phép kinh doanh từ 1990
Với nền kinh tế đang trên đà hội nhập và phát triển năng động như hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện , đường, trường, trạm là các điều kiện cơ bản cần và không thể thiếu để đưa nền kinh tế phát triển. Là những người có trình độ chuyên môn và năng động nên khi quyết định thành lập công ty, Hội đồng quản trị công ty đã quyết định chọn ngành THương mại thiết bị điện để đi sâu vào khai thác và kinh doanh để đưa công ty phát triển. Với ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông, cơ khí.
- Xây dựng các công trình công nghiệp điện, đường dây đến 35 KV
Với vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
Với tuổi đời còn non trẻ nhưng do Ban lãnh đạo công ty là những người nhạy bén, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nên đẩy mạnh công tác kinh doanh, đội ngũ nhân viên kỹ thuật, kinh doanh có tay nghề, năng động và nhiệt huyết, luôn lấy thước đo chất lượng và uy tín là tiền đề để phát triển, coi bạn hàng là nhân tố phát triển công ty, nên mấy năm trở lại đây, doang thu của công ty tăng lên nhanh chóng và tạo được thương hiệu và uy tín tại thị trường toàn miền bắc và bắc trung bộ.phải kể đến là Điện lực các tỉnh như: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội, Nghệ An, các khu công nghiệp ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, các tập đoàn kinh tế, các công ty như Tập đoàn Than và khoáng sản, công ty cơ khí hóa chất 13-Tuyên Quang, các nhà máy Xi măng Lạng Sơn, Hải Phòngtin tưởng ký các Hợp đồng kinh tế có giá trị cao. Do có uy tín trên thị trường nên công ty đã được đối tác là Tập đoàn Công nghiệp HyunhDAI tin tưởng chọn làm nhà cung cấp độc quyền tại miền bắc phân phối và kinh doanh thiết bị điện công nghiệp mang thương hiệu HYUNHDAI. Hiện nay công ty Cổ phần Thiết bị điện công nghiệp là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thương hiệu và uy tín, là một đối tác không thể thiếu của các bạn hàng trên toàn miền bắc. Công ty đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và luôn luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ với nhà nước. Hiện tại công ty có trụ sở tại 123-Nguyễn Công Trứ và một nhà máy tại Thôn Đại Bái, huyện Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Với nền kinh tế hội nhập và phát triển nhanh chóng như hiện nay, Việt Nam lại vừa gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, các dự án đầu tư của nước ngoài ồ ạt đổ vào thị trường năng động ở Việt nam. Ngành điện sẽ cực kỳ cần thiết cho nền kinh tế. Xác định được vân mạnh đó, ban lãnh đạo công ty luôn luôn nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, không ngừng vươn cao, vươn xa, mở rộng thị trường và luôn nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu của bạn hàng. Luôn luôn tâm niệm : UY TíN và chất lượng là thước đo, coi bạn hàng là sự tồn tại và phát triển của công ty.
Sau đây là một số Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm trở lại đây:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty tại
Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Phần I- Lãi, Lỗ
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
TT
Tên chỉ tiêu
MS
Kỳ trước (2005)
Kỳ này
(2006)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
29.705.803
32.685.493
2
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
a
- Chiết khấu thương mại
04
b
- Giảm giá hàng bán
05
c
- Hàng bán trả lại
06
4
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo Phương pháp trực tiếp phải nộp
07
5
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-03)
10
29.705.803
32.685.493
6
Giá vốn hàng bán
11
25.782.544
27.843.412
7
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)
20
3.923.259
4.842.081
8
Doanh thu hoạt động tài chính
21
15.944
19.492
9
Chi phí tài chính
22
Trong đó: Lãi vay phải trả
23
10
Chi phí bán hàng
24
1.161.967
1.249.235
11
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
359.167
388.916
12
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24-25)
30
2.418.069
3.223.422
13
Thu nhập khác
31
14
Chi phí khác
32
15
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
16
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
2.418.069
3.223.422
17
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (28%)
51
677.059
902.558
18
Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51)
60
1.741.010
2.320.864
Người lập biểu Kế toán trưởng
Nhìn chung qua bảng báo cáo trên cho thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng lên đáng kể so với năm trước đó. Điều này cho thấy Công ty đa vươn lên và đi tới con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự tăng trưởng của năm qua của công ty thể hiện sứ tiến lên với nhịp độ cao và ổn định.
Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, chất lượng của hoạt động kinh doanh được đánh giá qua sự nhận thức của khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
(Marketing)
Phó giám đốc (Kỹ thuật)
Phòng quản lý lắp đặt công trình
Phòng KT hành chính tổng
hợp
Phòng tài
chính
kế
toán
Phòng kế hoạch - kinh doanh
Phòng công trình đấu thầu
Phòng tổ chức lao động
3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban:
a. Giám đốc
- Có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật
- Là người có quyền ủy nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dươi của mình, trực tiếp chịu trách nhiệm trước các đơn vị chủ quản.
b. Phó giám đốc kinh doanh
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
- Lựa chọn thị trường cho công ty.
c. Phó giám đốc kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật, thiết bị hành chính, các phong, ban, chịu trách nhiệm trước giám đốc với nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
d. Phòng tài chính kế toán
- Quản lý các nguồn vốn, các quỹ đầu tư phát triển của công ty, thực hiện công tác báo cáo tài chính.
- Báo cáo thuế với các cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra theo dõi sổ sách kế toán và quản lý hoạt động tài chính của công ty.
e.Phòng quản lý thi công
- Quản lý trực tiếp tiến độ thi công, tham mưu, đề xuất các phương án
- Thựcc hiện các công trình lắp đặt, duyệt các bản vẽ kỹ thuật.
f. Phòng kỹ thuật hành chính tổng hợp
- Có nhiệm vụ quản lý các công việc chung như tiếp nhận và quản lý công văn, tiếp nhận
- Giải quyết các vấn đề của khách hàng như khướu nại, bảo dưỡng, bảo hành, xử lý các vi phạm của CBCNV trong quá trình làm việc.
g. Phòng kế hoạch kinh doanh
- Đáp ứng và theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của từng giai đoạn.
- Dự toán, lập kế hoạch các chiến lược ngắn hạn, trung hạn,dài hạn cho mỗi bộ phận, mỗi phòng ban.
h.Phòng dự án đấu thầu
- Tìm kiếm tổ chức và thực hiện đấu thầu các công trình lớn, nhỏ
- Đề ra các mục tiêu nhằm đạt được nhiều dự án đấu thầu.
i. Phòng tổ chức lao động
- Sắp xếp điều chỉnh lao động trong công ty.
- Tuyển mộ nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Tr.Phòng TCKT Lê Đức Nhân
Kế toán viên
Trần Thanh Cương
Thủ quỹ
Nguyễn Thị Nga
Kế toán viên
Lê Thanh Thuý
Kế toán bán hàng
Vũ Hồng Vân
Kế toán bán hàng Phan Thanh Hà
Kế toán bán hàng
Vũ Thanh Thuỷ
* Chức năng bộ phận của từng thành viên trong Phòng Tài chính kế toán:
-Trưởng phòng tài chính kế toán Lê Đức Nhân
+ Kế toán các loại TSCĐ, các khoản vay và các nghiệp vụ chi tiền mặt
+ Chỉ đạo giám sát các nhân viên kế toán thực hiện công việc kế toán trong mỗi ngày.
+ Giám sát, quản lý các hoạt động của phòng TCKT, tham mưu đề xuất các tình hình tài chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo tài chính quý, năm, trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc và các ngành liên quan về báo cáo tài chính.
+ Cập nhật sổ cái, các tài khoản
- Kế toán viên: Vũ Thanh Thủy
+ Kế toán lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện, tủ điện
+ Trợ giúp kế toán trưởng tổng hợp kế toán
- Kế toán viên: Trần Thanh Cương
+ Kế toán kho thiết bị điện công nghiệp
+ Chuẩn bị về số liệu, sổ sách kế toán nộp lên phòng TCKT của công ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+ Trực tiếp báo cáo cho giám đốc các vấn đề về tài chính của công ty.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho - Nguyễn Thị Nga
+ Trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt có tại quỹ của công ty và số lượng vật tư hiện có tại kho.
+ Kiểm nhận lượng tiền, vật tư nhập xuất theo phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất.
+ Hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền, cuối ngày thủ quỹ đối chiếu với sổ quỹ kế toán hàng ngày, thủ quỹ khi căn vào hóa đơn nhập xuất kho, sau đó vào thẻ kho để xác định được lượng vật tư, thiết bị điện có tại kho hiện đang quản lý.
- Kế toán bán hàng - Vũ Thanh Thủy
+ Tiếp nhận thiết bị, vật tư từ kho chuyển đến và số lượng tiêu thụ
+ Kiểm soát hóa đơn nhận lắp đặt, sửa chữa theo từng ngày
- Kế toán bán hàng - Phan Thanh Hà
+ Thực hiện việc thanh toán với khách hàng trong việc chiết khấu, giảm giá, khuyến mại, tặng quà
+Theo dõi các khoản thanh toán ngay bằng tiền mặt, khoản nợ đọng của khách hàng.
- Kế toán bán hàng - Vũ Hồng Vân
+ Điều động đội ngũ kỹ sư, công nhân lắp đặt tủ điện, các thiết bị điện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Lập kế hoạch thu hồi các khoản nợ khó đòi
II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
1. Hình thức tổ chức sổ kế toán
a. Các tài khoản kế toán sử dụng
- TK loại 1: 111, 112, 133, 138, 139, 141, 142, 152, 154
- TK loại 2: 211, 214, 241
- TK loại 3: 331, 333, 334, 335, 338, 341
- TK loại 4: 411, 412, 414, 415, 421, 431, 441
- TK loại 5: 511
- TK loại 6: 621, 627, 622, 632, 641, 642
- TK loại 7: 711
- TK loại 8: 811
- TK loại 9: 911
Và các tài khoản ngoại bảng: 002, 004, 009
b. Chế độ kế toán
- Sổ tiền gửi Ngân hàng, sổ quỹ tín dụng, sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng công ty còn sử dụng các loại bảng phân bổ như: bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương BHXH.
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cơ quan quản lý cấp trên bao gồm các hệ thống báo cáo:
- Báo cáo nội bộ
- Báo cáo tiền gửi ngân hàng từng tháng
- Báo cáo tiền mặt từng ngày
- Báo cáo công nợ từng tháng
* Báo cáo theo quý:
- Báo cáo lỗ lãi kinh doanh
- Báo cáo chi phí giá thành sản phẩm
- Báo cáo thu nhập
* Báo cáo cơ quan cấp trên
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thác kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái (sổ kế toán chi tiết) theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu ghi trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh tài khoản. Sau khi đối chiếu, kiểm tra đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc:
Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối phát sinh tài khoản phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.
III. tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương
1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
- Quỹ tiền lương từ việc làm tăng ca, tăng giờ làm
- Quỹ tiền lương hình thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đem lại.
- Quỹ tiền lương từ cuối năm trước kết chuyển sang năm nay
1.2. Chế độ trả lương, trả thưởng phụ cấp tại công ty
Hiện công ty cổ phần thiết bị điện Công nghiệp Hà Nội đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
a) Trả lương theo sản phẩm
- áp dụng đối với tất cả CBCNV không thuộc ban lãnh đạo trong công ty.
Kế toán tiền lương đến cuối mỗi tháng thu bảng chấm công của các bộ phận, căn cứ vào hệ số lương kế toán thực hiện tính lương và thanh toán lương cho từng bộ phận.
- Trên bảng thanh toán lương có số lượng của từng người. Căn cứ vào đó kế toán viết phiếu chi và theo dõi trên TK 334, 338.
- Các khoản trích theo lương được thực hiện trích đối với tất cả CBCNV trong công ty theo quy định chung:
+ BHXH: 15% trừ vào chi phí 5% vào lương CBCNV
+ BHYT: 2% trừ vào chi phí, 1% vào lương CBCNV
+ KPCĐ: trừ toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong công ty
VD: Tính lương sản phẩm cho nhân viên kinh doanh Trần Kim Huệ (phòng kinh doanh) (Phụ lục 2)
- sản phẩm trong tháng: 28
- Đơn giá: 18.000đ
- Hệ số bình quân 1 sản phẩm: 2.00
Số tiền mà chị Huệ được nhận là = 28 x 18000 x 2.00 = 1.008.000đ
Ngoài ra chị Huệ còn được hưởng thêm phần lương phụ cấp lưud dộng là: 100.000đ/tháng.
Do đó số lương của chị Huệ là: 8
1.008.000 + 100.000 = 1.108.000đ
Mức lương cơ bản của công ty: 450.000đ/thnág
Hệ số cấp bậc: 3.00
Số tiền BHXH, BHYT phải nộp là:
(450.000 x 3 ) x 6% = 81.000đ
Nhân viên kinh doanh Huệ đã tạm ứng: 200.000 đ
Do vậy mức lương còn lại mà chị Huệ được nhận là:
1.108.000 - 81.000 - 200.000 = 827.000đ
b) Trả lương theo thời gian
- áp dụng chi trả cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công ty như giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, các cán bộ, chuyên viên bậc cao khác.
- Ngoài mức lương cơ bản tương ứng với hệ số chức vụ mà mỗi cán bộ trong ban lãnh đạo được nhận, họ còn được hưởng thêm phần lương phụ cấp trách nhiệm.
Lương phụ cấp TN = 450 x hệ số phụ cấp TN
Chức vụ
Hệ số
Lương phụ cấp TN
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng
0,6
0,5
0,4
270.000
225.00
180.000
- Số ngày làm việc theo quy định của Nhà nước là 26 ngày/tháng. Trên thực tế những cán bộ lãnh đạo này thường phải đi làm từ 28,29,30 ngày do áp lực phải giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền rất nhiều.
Do vậy với việc đi làm thêm của cán bộ ban lãnh đạo vào những ngày lễ, ngày nghỉ họ được hưởng lương đi làm vào các ngày lễ ngày nghỉ đó.
=
= 450 x Hệ số chức vụ
VD: Tính lương thời gian cho trưởng phòng kinh doanh
Nguyễn Thanh hà (PL4)
Số ngày làm việc: 30
Số ngày nghỉ,ngày lễ làm việc: 4
- Hệ số lương cơ bản: 3,80
- Hệ số lương phụ cấp TN: 0,4
- Tiền lương cơ bản anh Hà được nhận: 450 x 3,80 = 1.710.000đ
- Lương phụ cấp TN = 450 x 0,4 = 180.000
- Lương ngày nghỉ, ngày lễ = = 263.076
- Lương thực tế anh hà nhận được:
1.710.000 + 180.000 + 263.076 = 2.156.076
- Trích nộp BHXH (5%)
1.710.000 x 0,05 = 85.500đ
- Trích nộp BHYT (1%)
1.710.000 x 0,01 = 17.100
- Số tiền mà anh Hà đã tạm ứng: 300.000
Do vậy mức lương thực lĩnh của anh Hà:
2.156.076 - 85.500 - 17.100.000 - 300.000 = 1.753.476 đ
1.3. Cách trả lương hiện nay tại công ty
-Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán theo thời gian lao động và theo kết quả công việc cùng các chứng từ liên quan khác. tất cả các chứng từ kế trên được kế toán kiểm trả trước khi tính lương.
Trên bảng thanh toán lương có số lương của từng người và tổng số lương của từng bộ phận. Căn cứ vào đó để kế toán viết phiếu chi và theo dõi trên TK334, 338
-Các khoản trích theo lương, công ty áp dụng thực hiện đúng quy định
+BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định là 20% BHXH, 3% BHYT theo tiền lương cơ bản của người lao động. Trong đó:
+ 15% BHXH tính vào CPSXKD, 5% BHXH khấu trừ vào lương.
+2% BHYT tính vào CPSXKD, 1% BHYT trừ vào lương
+ KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định là 2% trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4. Trình tự kế toán tiền lương
- Hàng tháng sau khi tính toán số tiền lương đã trả CBCNV và số đã khấu trừ, kế toán lập kế hoạch rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ.
Nợ TK 111: 144.135.103
Có TK 112: 144.135.103
- Khi phát lương và có khoản phụ cấp cho CBCNV
Nợ TK 334: 144.135.103
Có TK 111: 144.135.103
- Khi xác định số tiền lương phải trả CBCNV
Nợ TK 622: 51.090.875
Nợ TK 627 + 154: 42.760.920
Nợ TK 641: 25.465.610
Nợ TK 642: 8.976.650
Nợ TK 2412: 3.570.480
Nợ TK 632: 12.270.568
Có TK 334: 144.135.103
- Khi tạm ứng cho CBCNV (PL8 + PL9)
Nợ TK 141: 2.300.000 (800.000 + 1.500.000)
Có TK 334: 2.300.000
1.5. Kế toán trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
a) Các tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết các TK338 (2), TK 338 (3), TK 338 (4) để phản ánh số tiền thanh toán các khoản trích theo lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
b) Trình tự kế toán
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi (PL5)
Nợ TK 334: 8.648106
Có TK 338 (3): 7.206.754
Có TK 338 (4) : 1.441.351
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ cho các đối tượng tính vào chi phí sản xuất: (PL7)
Nợ TK 622: 9.707.265
Nợ TK 627: 8.124.574
Nợ TK 641: 4.838.465
Nợ TK 642: 1.705.603
Nợ TK 241 (2): 678.390
Nợ TK 632: 2.331.407
Có TK 338: 27.385.604
Chi tiết:
TK 338.2: 2.882.720
TK 338.3: 21.620.264
TK 338.4: 2.882.720
- Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ nộp lên cơ quan cấp trên
Nợ TK 338
Có TK 112
Căn cứ vào phiếu chi cho việc trả trợ cấp BHXH cho CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 338
Có TK 111
Sau khi đã định khoản kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiến hành phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7 vào sổ cái TK 338.
phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
I. Nhận xét chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
1. Ưu điểm:
- Sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, hình thành mô hình công ty với các đơn vị kinh doanh chiến lược. Đó là mô hình dẫn đến một tập đoàn sản xuất có mối quan hệ hữu cơ về kinh tế, kỹ thuật và lợi ích giữa các thành viên mà đặc trưng của nó là có phân công, có hợp tác liên kết tạo ra sự tập trung đồng bộ và tiết kiệm được các chi phí trong sản xuất.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, tập trung đẩy mạnh khâu quảng cáo và đấu thầu, coi đây là nhân tố quyết định chủ yếu đầu ra của công ty.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên dày dặn kinh nghiệm, thành lập các đơn vị chuyên môn hóa cao, công nhân kỹ thuật lành nghề có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc giúp công ty ngày càng phát triển.
- Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán của Bộ tài chính theo đúng hướng dẫn về chế độ quản lý tiền lương và tiền thưởng trong doanh nghiệp
- Công ty đã áp dụng 2 hình thức trả lương theo thơì gian và theo sản phẩm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đối tượng. Đặc biệt 2 hình thức áp dụng trả lương theo sản phẩm và theo kết quả công việc là rất hợp lý bởi nó đảm bảo tính công bằng cho người lao động sản xuất kinh doanh tạo động lực cho họ quan tâm, có trách nhiệm đến công việc của mình.
- Công ty đã áp dụng đúng các quy định về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và các trợ cấp khác đầy đủ và kịp thời cho người lao động.
2. Nhược điểm
Bất kỳ công ty nào dù có phát triển đến đâu thì cũng không tránh khỏi những mặt sai sót yếu kém và Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội cũng vậy: công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vẫn còn một số tồn tại:
ý kiến 1: Về công tác quản lý
- Chưa bố trí hợp lý lao động có chuyên môn được cập nhập với tình hình thực tế.
- Công ty chưa đánh giá lại năng lực sở trường từng cán bộ công nhân viên, các điểm mạnh, yếu chỗ nào cần bổ sung, cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
- ý kiến 2: Về chế độ kế toán máy
Công ty chưa đưa kế toán máy vào áp dụng một cách hiệu quả triệt để nhất.
- ý kiến 3: Về chế độ khen thưởng
Công ty chưa có chính sách khen thưởng rõ ràng để khuyến khích tinh thần người lao động.
- ý kiến 4: Về việc trích trước tiền lương
Chưa thực hiện công việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động để họ có thể yên tâm làm việc đảm bảo tính công bằng trong xã hội về việc sử dụng lao động tại Công ty.
- ý kiến 5: Về hệ số tiền lương
Tại Công ty hệ số tiền lương chưa được đưa vào áp dụng một cách phù hợp với các đối tượng lao động.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
ý kiến 1: Về công tác quản lý
- Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp để có biện pháp và chế độ trả lương hợp lý cho người lao động
- Cần đánh giá lại năng lực sở trường từng cán bộ công nhân viên, các điểm mạnh, yếu chỗ nào cần bổ sung, cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
ý kiến 2: Về chế kế toán máy
-Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay công ty cần đưa kế toán máy vào áp dụng một cách hiệu quả triệt để nhất.
- Ngoài ra công ty lên tổ chức tốt bộ máy kế toán thích hợp với điều kiện trang thiết bị vào ứng dụng tin học để phát huy tốt nhất chức năng của kế toán trong vai trò quản lý doanh nghiệp
ý kiến 3: Về chế độ khen thưởng
- Công ty nên đề ra các chính sách khen thưởng rõ ràng để khuyến khích tinh thần người lao động. Cùng với đó nên đặt ra các thành quả xác đáng nhằm đưa người lao động vào làm việc trong khuôn khổ quy định để họ xác định được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình
ý kiến 4: Về việc trích trước tiền lương
Công ty nên thực hiện công việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động để họ có thể yên tâm làm việc đảm bảo tính công bằng trong xã hội về việc sử dụng lao động tại công ty
Khi thực hiện trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
Khi chi trả kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112
Khi trích trước quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm kế toán hạch toán như sau:
Khi thực hiện trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 335
Khi chi cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112.
ý kiến 5: Về hệ số tiền lương
Hệ số lượng cho người lao động trong công ty cần quyết định sao cho phù hợp. Hệ số lương không chỉ là hệ số tính theo trình độ mà còn bao gồm cả hệ số tính năm kinh nghiệm, hệ số trách nhiệm.
Ngoài phần lương chính công ty còn phải trả phần phụ cấp trách nhiệm công trình. Phần phụ cấp này chỉ áp dụng đối với những người lao động phụ trách các công trình đang thi công. Phần phụ cấp trách nhiệm được chia làm 3 mức: 5%, 10%, 15%, lương chính. Tùy thuộc vào vị trí xa hay gần của công trình đang thi công mà tính mức phụ cấp trách nhiệm.
Đặc biệt đối với công nhân viên ngoại tỉnh công tác tại công ty sẽ được tính thêm phần phụ cấp ngoại tỉnh, tính bằng 55% mức lương chính.
Ví dụ: Tiến hành tính tiền lương cho anh Trần Đức Hoàn cán bộ kỹ thuật
+ Hệ số lương: 4,1
+ Ngày công thực tế làm việc: 26 ngày
+ Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 0,3
+ Hệ số ngoại tỉnh: 5%
Lương chính = x 26 = 861.000 (đồng)
Lương cấp trách nhiệm = 450 x 0,3 = 135.000 (đồng)
Phụ cấp ngoại tỉnh = = 358.050 (đồng)
Lương thực lĩnh = + + - BHXH, BHYT
= 861.000 + 358.050 + 135.000 - 81.243
= 1.272.807 (đồng)
Kết luận
Chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi nó chứng tỏ sự phát triển của một doanh nghiệp, của người lao động.
Sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm mà nó đòi hỏi nhà quản lý phải có cái nhìn toàn diện lớn, nhất là vấn đề con người.
Một trong những động lực đưa doanh nghiệp không ngừng đi lên thì vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương với người lao động là hết sức cần thiết.
Từ đợt thực tập tìm hiểu về tình hình hạch toán về lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn cụ thể của các cán bộ phòng Tài chính kế toán trong công ty và sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Hà Đức Trụ đã giúp em hoàn thành đợt thực tập và viết báo cáo này.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Hà Đức Trụ và các giáo viên trong khoa cùng phòng tài chính kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tài chính - kế toán, Trường ĐHKD & CN Hà Nội
2. Giáo trình quản lý doanh nghiệp 1,2. Trường ĐHKD & CN Hà Nội
3. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường - NXB Tài chính Hà Nội 1998.
4. 400 sơ đồ tài chính kế toán - NXB Tài chính Hà Nội
5. Một số luận văn các khoá trước
6. Các tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần thiết bị điện Công nghiệp Hà Nội
Mục lục
Phụ lục 1:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Bảng chấm công 12/2006
Phòng kinh doanh
Quy ra công
Stt
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Số công hưởng sản phẩm
Tổng số
1
Trịnh Tuyết Mai
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
28
2
Nguyễn Xuân Hiếu
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
28
3
Bùi Hồng Hạnh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
28
4
Trần Kim Huệ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
28
Người duyệt
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Người chấm công
Phụ lục 2:
Đơn vị: Phòng kinh doanh
Bảng thanh toán lương 12/2006
Stt
Họ vên
C.vụ
SHL
Lương sản phẩm
Phụ cấp lưu động
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Khấu trừ BHXH, BHYT
Kỳ II được lĩnh
HSBQ
Đơn giá
Sản phẩm
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
1
Trịnh Tuyết Mai
NV
2.5
2.0
18.000
28
1.008.000
100.000
1.108.000
200.000
67.500
840.500
2
Nguyễn Xuân Hiếu
NV
3.0
2.0
18.000
28
1.008.000
100.000
1.108.000
200.000
81.000
827.000
3
Bùi Hồng Hạnh
NV
2.5
2.0
18.000
28
1.008.000
100.000
1.108.000
200.000
67.500
840.500
4
Trần Kim Huệ
NV
3.0
2.0
18.000
28
1.008.000
100.000
1.108.000
200.000
81.000
827.000
Tổng
4.032.000
400.000
4.408.000
800.000
297.000
3.335.000
(Bốn triệu bốn trăm lẻ tám nghìn)
Kế toán thanh toán
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
Phụ lục 3:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Bảng chấm công 12/2006
Ban giám đốc, các trưởng phòng, một số cán bộ kỹ thuật khác
Quy ra công
Stt
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
SC hưởng t.gian
SC hưởng ngày nghỉ
Tổng số
1
Trịnh Tuyết Mai
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
30
4
30
2
Nguyễn Xuân Hiếu
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
30
4
30
3
Bùi Hồng Hạnh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
29
3
29
4
Trần Kim Huệ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
2
28
5
Nguyễn Thanh Hà
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
30
4
30
Người duyệt
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Người chấm công
Phụ lục 4:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Bảng thanh toán lương 12/2006
Đơn vị: Ban lãnh đạo
Stt
Họ và tên
C.vụ
Lương tham gia đóng BHXH, BHYT
Các khoản được nhận khác
Thu nhập thực tế
Các khoản trích nộp
Được lĩnh
Tạm ứng
Kỳ II được lĩnh
Ký nhận
Lương CB
HS lương
Lương chính
Lương PCTN
Lương ngày nghỉ, lễ
BHXH 5%
BHYT
1
Triệu Thanh Phong
GĐ
450.000
5.50
2.475.000
270.000
380.769
3.125.769
123.750
24.750
2.977.269
300.000
2.677.269
2
Trần Quốc Hùng
PGĐKT
450.000
4.50
2.025.000
225.000
311.538
2.561.538
101.250
20.250
2.440.038
300.000
2.140.038
3
Nguyễn Trung Hiến
PGĐ Marketing
450.000
4.50
2.025.000
225.000
233.653
2.483.653
101.250
20.250
2.362.153
300.000
2.062.153
4
Lê Đức Nhân
TP.TCKT
450.000
3.80
1.710.000
180.000
131.538
2.021.538
85.500
17.100
1.918.938
300.000
1.618.938
5
Nguyễn Thanh Hà
TPKD
450.000
3.80
1.710.000
180.000
263.076
2.156.076
85.500
17.100
2.053.476
300.000
1.753.476
Cộng
9.945.000
1.080.000
1.320.574
12.348.574
497.250
99.450
11.751.874
1.500.000
10.251.874
Kế toán thanh toán
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
Phụ lục 5:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
bảng phân bổ tiền lương và bhxh, bhyt, kpcđ (Tháng 12/2006)
Stt
Ghi Nợ, Có
TK
Đối tượng
sử dụng TK
TK 334 - Phải trả CBCNV
Trích qua lương
TK 3338 - phải trả phải nộp khác
Lương
Ca phức tạp nguy hiểm
Tổng có 334
BHXH(338.3) (5%)
BHYT (338.4) (1%)
BHXY (338.3) (15%)
BHYT (338.4) (2%)
KPCĐ (338.2) (2%)
Cộng có (338)
I
TK 622 - CPNCTT
45.630.500
5.460.375
51.090.875
2.554.544
510.908
7.663.631
1.021.817
1.021.817
9.707.265
1
Bảng vệ nhà kho
1.840.560
0
1.840.560
92.028
18.405
276.084
36.811
36.811
349.706
2
Lắp đặt 1
8.120.115
683.576
8.803.691
440.184
88.036
1.320.553
176.074
176.074
1.672.701
3
Lắp đặt 2
8.235.190
640.180
8.875.370
443.768
88.754
1.331.305
177.507
177.507
1.686.319
.
..
9
Chạy thử 1
6.250.352
430.150
6.680.502
334.025
66.805
1.002.075
133.610
133.610
1.269.295
10
Chạy thử 2
5.785.835
236.475
6.022.310
301.115
60.223
903.346
120.446
120.446
1.144.238
II
TK 627 + 154-CPSXC
40.350.835
2.410.320
42.760.920
2.138.046
427.609
6.414.138
855.218
855.218
8.124.574
III
TK641-CPBH
25.410.500
55.110
25.465.610
1.273.280
254.656
3.819.841
509.312
509.312
4.838.465
IV
TK642-CPQLDN
8.976.650
0
8.976.650
448.832
89.766
1.346.497
179.553
179.553
1.705.603
V
TK632-BPLĐH
12.150.200
120.368
12.270.568
613.528
122.706
1.840.585
245.411
245.411
2.331.407
VI
TK2412-XDCB
3.570.480
0
3.570.480
178.524
35.704
535.572
71.409
71.409
678.390
Tổng
136.088.930
8.406.173
144.135.103
7.206.754
1.441.351
21.620.264
2.882.720
2.882.720
27.385.604
Phụ lục 6:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
sổ cái tk 334
Tên TK "Phải trả CNV"
Số TK 334 (12/2006)
Tháng 12
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
12
Tháng 12/2006
153
Chi lương tháng
111
144.135.103
154
Khấu trừ qua lương
338
8.648.106
156
Phân bổ qua lương + phụ cấp
111
144.135.103
157
Phân bổ qua lương
338.3
338.4
7.206.754
1.441.351
Cộng PS
144.135.103
144.135.103
Số dư cuối tháng
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Phụ lục 7:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Tài khoản 338
Tên TK "Phải trả phải nộp khác"
Số hiệu tài khoản 338 (12.2006)
Tháng 12
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Nợ
Có
31/12
Tháng 12/2006
112
27.385.604
90
CPNCTT
622
9.707.265
90
CPBH + SXC
627 + 154
8.124.574
90
CPBHKD
641
4.838.465
90
Chi phí QLDN
642
1.705.603
90
Bộ phận lắp đặt ĐH
632
2.331.407
90
XDCB
2412
678.390
Cộng PS
27.385.604
27.385.604
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Phụ lục 8:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Danh sách chi tạm ứng lương tháng 12/2006
Phòng kinh doanh
Stt
Danh sách
Số tiền
Ký nhận
1
Trịnh Tuyết Mai
200.000
2
Nguyễn Xuân Hiếu
200.000
3
Bùi Hồng Hạnh
200.000
4
Trần Kim Huệ
200.000
Cộng
800.000
Phụ lục 9:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Danh sách chi tạm ứng lương tháng 12/2006
Ban lãnh đạo
Stt
Danh sách
Số tiền
Ký nhận
1
Triệu Thanh Phong
300.000
2
Trần Quốc Hùng
300.000
3
Nguyễn Trung Hiển
300.000
4
Lê Đức Nhân
300.000
5
Nguyễn Thanh Hà
300.000
Cộng
1500.000
Phụ lục 10:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
phiếu chi
Số 01
Ngày 10 tháng 12 năm 2006
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Nga
Địa chỉ: Phòng TCKT
Lý do chi: Chi tạm ứng lương cho 4 cán bộ phòng kinh doanh, 5 cán bộ lãnh đạo
Số tiền: 800.000 + 1.500.000 = 2.300.000đ
Bằng chữ: Hai triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
KTKT
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Phụ lục 11:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
phiếu thu
Số 01
Ngày .. tháng 12 năm 2006
Nợ TK 111
Có TK 112
Họ và tên người nộp tiền: Trần Thanh Cương
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ để trả lương tháng 12 năm 2006
Số tiền: 144.135.103
Bằng chữ: Một trăm bốn mươi bốn triệu, một trăm ba mươi năm ngàn một trăm linh ba đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày .. tháng .. năm 2006
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
KTKT
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Phụ lục 12:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
phiếu chi
Số 02
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lan Hương
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Chi lương tháng 4 nhân viên kinh doanh, 5 cán bộ lãnh đạo
Số tiền: 4.408.000 + 11.751.874 = 16.159.874
Bằng chữ: Mười sáu triệu một trăm năm mươi chín nghìn tám trăm bảy tư đồng
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
KTKT
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Phụ lục 13:
CTy CP thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bhxh
Quyển số: 12
Số : 02
Họ và tên: Bạch Thị Tuyết Lan
Đơn vị công tác: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội
Lý do nghỉ việc: Sốt virut
Số ngày cho nghỉ: 3 ngày
(Từ ngày 10 - 13)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 13 tháng 12 năm 2006
Số ngày thực nghỉ 03 ngày Bác sĩ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5111.doc