Để quản lý lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch toán lao động. Đây là loại hạch toán nghiệp vụ mà nội dung của nó là hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ cấp bậc kỹ thuật của cán bộ công nhân viên. Việc hạch toán này thường do Phòng tổ chức lao động tiền lương theo dõi và các số liệu về lao động thể hiện trong “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp”.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng cán bộ công nhân viên ở từng phòng, ban, bộ phận của doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ghi chép thời gian lao động của từng người trong tháng vào “bảng chấm công” và đến cuối tháng gửi lên phòng tổ chức, phòng tổ chức lấy đó làm cơ sở để tính lương đối với những người hưởng lương theo thời gian.
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xe khách Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cư (di dân đến vùng kinh tế mới, di chuyển nơi làm việc đến các trung tâm kinh tế, chuyển đổi nơi sống....). Công ty luôn có sự đáp ứng kịp thời với những sự biến động này để thoả mãn nhu cầu đi lại của nhân dân và đạt mục tiêu là kinh doanh có lãi. Luôn luôn có phương hướng làm lớn mạnh doanh nghiệp của mình. Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình có phương hướng phát triển như sau:
- Sẽ giữ vững ổn định các luồng tuyến đã có và tiếp tục mở một số tuyến đường mới để mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
Về phương tiện Công ty chỉ nâng cao chất lượng chứ không tăng thêm số lượng phương tiện. Cụ thể Công ty sẽ chuyển đổi dần dần từ các loại xe sang xe HYUNDAI (do Hàn Quốc sản xuất hoàn toàn) hoặc sang xe HYUNDAI máy gầm do Hàn Quốc sản xuất còn bệ xe do Công ty tự đóng lấy (đối với những bệ xe còn tốt vẫn có thể sử dụng trong thời gian dài). Để phù hợp với tâm lý hành khách bên trong xe phần ghề ngồi của hành khách đã được sửa đổi kích thước (làm rộng rãi chỗ ngồi) trang trí của xe dần dần được nâng cao (sàn xe trải nhựa để hạn chế bụi, cửa sổ của hành khách phải là kính).
Với cơ chế quản lý chung ở cả nước hiện nay đối với Doanh nghiệp vận tải ô tô nói chung và căn cứ vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh cùng với điều kiện khả năng tình hình phương tiện hiện nay Công ty đang có biện pháp về tổ chức quản lý có hiệu quả.
Về mặt phương tiện: Trước đây chia ra thành 2 đội xe, đội I sẽ phụ trách các tuyến Hà Nội và nội tỉnh, đội II phụ trách các tuyến liên tỉnh phía Bắc, phía Nam và các tỉnh lân cận, cho nên khi lập kế hoạch bố trí cho từng đội xe chạy theo các tuyến đã quy định thì phải lập thành 2 bảng bố trí cho từng đội xe. Sau khi Công ty chuyển thành Công ty cổ phần thì không còn đội xe mà được chia thành các tổ xe và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Ban giám đốc điều hành, phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty.
Hiện nay Công ty có 5 tổ xe là: - Tổ 1: Tuyến Hà Nội
- Tổ 2: Tuyến Nội tỉnh
- Tổ 3: Tuyến Đông Bắc
- Tổ 4: Tuyến Tây Bắc
- Tổ 5: Tuyến Phía Nam
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, bên cạnh những thuận lợi thì Công ty còn gặp không ít những khó khăn :
+ Thuận lợi :
- Công ty được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở GTVT Thái Bình, sự giúp đỡ của các đơn vị, ban ngành trong và ngoài tỉnh và đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm, công tác quản lý đã tổ chức, chỉ đạo một cách phù hợp, đảm bảo thông suốt trong vận tải.
- Với đội ngũ lái phụ xe trẻ khoẻ, có tay nghề vững vàng và tháo vát ngày đêm bám sát luồng tuyến, đảm bảo biểu đồ chạy xe, giữ ổn định trong quá trình hoạt động trên các tuyến đường.
- Chất lượng đường xá, cầu cống được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại trong và ngoài tỉnh.
+ Khó khăn :
- Do chính sách kinh tế nhiều thành phần, lực lượng phương tiện tham gia vận tải tăng quá nhanh vể mặt số lượng lại không được quản lý, sẵp xếp dẫn đến lộn xộn, mất trật tự trong vận tải hành khách, chất lượng phục vụ không cao, gây lãng phí phương tiện, ảnh hưởng trực tiếp đến biểu đồ chạy xe của Công ty là kẽ hở để các thành phần khác lấn tới như tuyến nội tỉnh và một vài tuyến khác. Vì thế Công ty phải có nhiều biện pháp giữ vững biểu đồ chạy xe để cạnh tranh.
- Về thời tiết, khí hậu, thiên tai như bão, lũ, mưa, rét, sương mù ... cũng ảnh hưởng rất lớn đến lượng hành khách đi lại.
- Do ảnh hưởng của tính chất thời vụ như ngày mùa thì ít khách, ngày lễ tết thì quá đông có những lúc không đáp ứng hết nhu cầu ...
- Về chất lượng phương tiện Công ty đã đầu tư nâng cấp song chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại còn tồn tại nhiều phương tiện lạc hậu, các phương tiện có chất lượng cao tuy đã có nhưng còn ít ( Chủ yếu đầu tư năm 2001).
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hướng tập trung.
Việc tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp hết sức quan trọng và cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên không có bộ máy quản lý thì sẽ không thể tiến hành tổ chức quản lý quá trình kinh doanh được. Bộ máy quản lý tạo nên sức mạnh tổng hợp khi nó phù hợp với nhu cầu, quy mô và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nếu không phù hợp nó sẽ kìm hãm trong quá trình hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự phân công điều hành sản xuất kinh koanh của Công ty như sau :
+ Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 5 thanh viên : 1 Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành, 1 Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó Giám đốc điều hành và 3 uỷ viên. HĐQT là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, quyết định chiến lược và sách lược phát triển của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Giám đốc điều hành là người được giao trách nhiệm quản lý Công ty là người chỉ huy cao nhất trong đơn vị. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mặt hoạt động của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước HĐQT, Chủ tịch HĐQT Công ty và pháp luật Nhà nước.
+ Phó Giám đốc điều hành là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, giúp Giám đốc giải quyết những công việc được phân công, thay mặt Giám đốc điều hành các công việc của đơn vị khi giám đốc vắng mặt hoặc được sự uỷ quyền của Giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo định ra đường lối, sắp xếp tổ chức về lao động một cách hợp lý và quản lý lao động trong Công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật : Lập các kế hoạch về vận tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, hướng dẫn, theo dõi và báo cáo lãnh đạo Công ty về tình hình thực hiện các kế hoạch về vận tải, về phương tiện, cùng với lãnh đạo giải quyết các phát sinh trong vận tải và sửa chữa phương tiện.
+ Phòng kế toán tài vụ : Thực hiện theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước, cùng với phòng kế hoạch xây dựng gía thành vận tải và cùng các phòng ban có liên quan thực hiện đúng phương án sản xuất, quy chế của Công ty.
+ Các tổ xe : Gồm có 5 tổ xe : Làm nhiệm vụ quản lý, sắp xếp một cách hợp lý các lái phụ xe trên từng xe, phụ trách các tuyến xe chạy theo đúng kế hoạch, đúng biểu đồ chạy xe và thực hiện nghiêm chỉnh thể lệ vận tải theo quy định của Nhà nước.
+ Phân xưởng sửa chữa : Làm nhiệm vụ bảo dưỡng và sửa chữa (Đóng mới bệ xe, đại tu, sửa chữa lớn bệ và máy) những đầu xe bị hư hỏng.
+ Tổ dịch vụ vật tư chủ yếu làm nhiệm vụ cung cấp vật tư cho tất cả các xe của Công ty và bán cho bên ngoài (Nhưng không phải là chủ yếu).
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trên đã giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp bao quát, quản lý được toàn bộ các hoạt động của các phòng ban và diễn biến tình hình hoạt động của các đầu xe trong Công ty.
Ngoài HĐQT, ban giám đốc điều hành và các phòng ban đơn vị trực thuộc còn có Ban kiểm soát Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, trong đó có 1 Kiểm soát viên trưởng. Ban kiểm soát và Kiểm soát viên trưởng có quyền độc lập và chỉ tuân theo Pháp luật và Điều lệ Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về tính trung thực, chính xác của các báo cáo và thông tin lên Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thức hiện nhiệm vụ.
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
ban giám đốc điều hành
Tổ
dịch
vụ
vật
tư
Phân
xưởng
sửa
chữa
Các
Tổ
xe
Phòng
Kế
toán
tài
vụ
Phòng
Kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Hội đồng quản trị
3.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý, điều hành hoạt động SXKD của Công ty.
- Hàng năm vào tháng 11, phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh quý III năm báo cáo, các quy định của Nhà nước ban hành, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, tình trạng kỹ thuật của phương tiện và các điều kiện cụ thể khác để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm kế hoạch.
- Sau khi dự kiến kế hoạch sản xuất cho năm kế hoạch xong, ban lãnh đạo Công ty tổ chức cho lái phụ xe học tập, tham gia bổ xung xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, khi phương án, kế hoạch sản xuất được thống nhất sẽ công bố và tiến hành tổ chức đấu thầu theo luồng tuyến vận tải (Trong vòng 5 đến 7 ngày). Khi kết quả đấu thầu đã được xác định thì phòng kế hoạch kỹ thuật lập lại kế hoạch sản xuất kinh doanh theo kết quả đấu thầu và gửi cho các bộ phận có liên quan. Hàng tháng các đội xe căn cứ vào kế hoạch sản xuất (Sau khi đã đấu thầu) và kết quả thắng thầu của từng đầu xe làm căn cứ và lập bảng phân công theo từng luồng tuyến cụ thể cho từng đầu xe.
Kế hoạch vận tải được lập chung cho toàn Công ty. Từng tháng có bố trí cho từng xe chạy theo các tuyến đã quy định, theo kết quả đấu thầu.
- Sau khi đã được phân công chạy ở các tuyến thì các đầu xe phải chấp hành nghiêm chỉnh lịch trình và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Phòng kế hoạch kỹ thuật và từng Tổ xe.
- Trong quá trình hoạt động, mọi phát sinh về lái phụ xe và phương tiện có liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất thì đều phải thông qua điều độ, tổ xe và các phòng ban có liên quan.
- Các tổ xe và các đầu xe thực hiện kế hoạch được một tháng phải thanh toán tiền doanh thu và nhận các khoản chi phí cho đầu xe theo đúng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh của Công ty. Để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng theo quy chế thì đòi hỏi các phòng ban, các bộ phận có liên quan phải thực hiện đúng chức năng, đúng phương án sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo Công ty.
Thuận lợi có nhiều, khó khăn cũng không phải là ít, nhưng Công ty cổ phần xe khách Thái bình mà trước đây là Công ty vận tải ôtô khách Thái Bình đã vượt qua, giữ vững vai trò là một doanh nghiệp vận tải chủ đạo của ngành và của Tỉnh, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh không ngừng tăng, đảm bảo đời sống cho CBCNV và tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Cụ thể là :
Một số chỉ tiêu thực hiện qua các năm
Đơn vị tính : Đồng
chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Sản lượng
- Người
628 420
574 910
517 350
- Người km
73 339 290
75 719 330
73 604 130
2. Doanh thu
8 051 857 470
9 850 516 920
10 140 393 000
3. Lợi nhuận
805 586 480
996 385 780
1 014 105 000
4. Lương bình quân
432.600
511.300
600.000
Nhận xét : Qua số liệu trong bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung về giá trị, hiệu quả kinh doanh là năm sau cao hơn năm trước, mặc dù sản lượng giảm. Có được như vậy là do sự nỗ lực trong công tác quản lý và sự nhiệt tình hăng say trong lao động của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
3.2 Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1 Phương pháp luận
Tuỳ theo đặc điểm của mình, mỗi lĩnh vực khoa học đều nghiên cứu những hiện tượng sẩy ra trong tự nhiên và trong xã hội ở một phạm vi nhất định. Trong quá trình nghiên cứu người ta sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Đặc điểm của phương pháp bắt nguồn từ tính chất hiện tượng nghiên cứu, với đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, phân tích các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
3.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế.
Phương pháp này dùng để thu thập tài liệu sơ cấp và thứ cấp trong khoảng thời gian nghiên cứu, qua đó làm nổi rõ tính quy luật của sự vật, hiện tượng, thực trạng và xu hướng vận động của thời gian lao động, số lượng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán.
Ghi chép tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của tiền lương và các khoản trích theo lương trong thời gian nghiên cứu.
3.2.4 Phương pháp so sánh.
Thông qua số liệu thu thập được tiền lương và các khoản trích theo lương trong thời gian nghiên cứu, để so sánh đánh giá thực trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 4
Kết quả nghiên cứu
4.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình.
Xuất phát từ quy mô đặc điểm cụ thể và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và căn cứ vào trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán hiện nay Công ty Cổ phần Xe khách Thái Bình đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán " Chứng từ ghi sổ". Theo quy mô này toàn bộ Công ty tổ chức một phòng Tài chính kế toán, làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế toàn Công ty, còn ở dưới đội xe xưởng sửa chữa, có các nhân viên kế toán Trưởng, phòng kinh doanh các đội xe theo dõi công việc nộp khoán thu thập các chứng từ , kiểm tra toàn bộ chứng từ, định kỳ gửi các chứng từ về phòng Tài chính
4.1.1 Đặc điểm quá trình hoạt động của Công ty.
- Do đặc điểm của Công ty là một đơn vị vận tải cho nên qúa trình hoạt động của Công ty là 1 hành trình của xe, tính từ lúc xuất bến đến khi xe trở lại bến đã xuất lúc đầu. Kết quả đạt được là Người và NgườiKm.
Ta có thể khái quát quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo mô hình:
Mô hình quy trình hoạt động của Công ty
Bến trả khách
Bến xuất phát
Nơi đi v Nơi đến
4.1.2 Tổ chức kế toán và hình thức kế toán của Công ty.
4.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
- Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, để phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính theo đúng pháp luật, Công ty đã tiến hành tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Với mô hình kế toán này thì kế toán trưởng là người điều hành về công tác hạch toán, còn các nhân viên kế toán tiến hành và đảm nhận các công việc được giao do kế toán trưởng phân công.
- Bộ máy kế toán được phân công như sau:
+ Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng là người tổ chức, quản lý, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành và các quy định của nhà nước ban hành. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi tình hình phát sinh về tài sản cố định, tiền lương, theo dõi tình hình tiền gửi ngân hàng,theo dõi việc thu mua vật tư xuất nhập, tồn vật tư, tập hợp toàn bộ chi phí và giá thành vận tải, doanh thu , thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ thanh toán thu chi tiền mặt, thanh toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếvà kinh phí công đoàn.
+ Kế toán nghiệm thu doanh thu và sản lượng cho từng đầu xe.
+ Kế toán thống kê và thanh toán chi phí làm nhiệm vụ thanh toán chi phí cho từng đàu xe, tập hợp và theo dõi sản lượng, Km lăn bánh cho từng đầu xe.
+ Thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền và thực hiện thu chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
kế toán trưởng
Thủ quỹ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thu
chi
Thống kê và thanh toán chi phí
Kế
toán
nghiệm
thu
4.1.2.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán của Công ty.
- Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty đã vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ sổ sách kế toán được lập và ghi chép theo đúng biểu mẫu quy định chế độ kế toán hiện hành.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được miêu tả bởi sơ đồ sau :
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Bảng 1: hình thức chứng từ ghi sổ
4.2 hạch toán số lao động tại công ty cổ phần xe khách thái bình
4.2.1. Các hình thức phân loại lao động tại công ty.
Trong các doanh nghiệp công nhân viên chức gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, để hoàn thành tốt nhiều nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải có tổ chức lao động trong doanh nghiệp đảm bảo số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương đúng chính sách đúng đối tượng
Do vậy, việc phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp được thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường quản lý lao động quản lý quỹ lương.
Phân loại lao động trong Công ty gồm hai loại:
- Lao động trực tiếp: Bao gồm các lái xe, thợ sửa chữa.
- Lao động gián tiếp: Những cán bộ quản lý lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên văn phòng, nhân viên phục vụ.
4.2.2 Hạch toán số lượng lao động
Công ty cổ phần xe khách Thái Bình có tổng số 245 cổ đông : Trong đó:
- Lái xe, phụ xe : 169 người
+ Lái, phụ xe ngoài dây truyền sx 32 người
+ Lái, phụ xe trong dây truyền sx 137 người
- Cán bộ quản lý doanh nghiệp : 35 người
- Thợ sửa chữa : 35 người
- Lao động khác: 6 người
Về trình độ chuyên môn:
- Trình độ Đại học: 8 người
- Trình độ Trung cấp: 12 người
- Công nhân kỹ thuật: 225 người
* Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng:
- Công ty áp dụng hình thức thanh toán theo sản phẩm (chủ yếu ) trong đó lãnh đạo (lao động gián tiếp), tính sản phẩm bình quân của công nhân viên (lao động trực tiếp).
Phạm vi áp dụng: Công ty áp dụng lương sản phẩm cho toàn Công ty, bên cạnh đó áp dụng lương thời gian cho các trường hợp, hội họp, lễ, tết, học tập.
* Định mức về lao động: Chính là định mức doanh thu, là số tiền thu được từ số khách hàng đi trong một chuyến (tuyến đường) định mức về lao động được xác định trên căn cứ:
- Lượng hành khách đi trên tuyến đường và ngày lễ tết.
- Giao cho công nhân tư liệu sản xuất, để căn cứ vào tư liệu sản xuất.
Yêu cầu của kế hoạch kinh doanh theo từng năm của đơn vị và mức độ phát triển của thị trường.
- Việc quản lý sử dụng quỹ lương Công ty đang sử dụng theo quy chế.
4.2.3 Hạch toán thời gian lao động.
Theo dõi thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất.
Nghỉ việc của từng lao động, từng phòng ban, bộ phận sản xuất của Công ty.
Theo dõi thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán tiền lương là " Bảng chấm công" . Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc vắng mặt của người lao động phải được ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công phải được tính riêng cho từng bộ phận và dùng trong một tháng. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi các bản chấm công, căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm công được để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mỗi người đối với các trường hợp nghỉ việc ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.... đều phải có các chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp (như y tế, hội đồng y khoa) và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
4.2.4 Hạch toán kết quả lao động
Xác định kết quả lao động đi đôi với việc theo dõi số lượng lao động và thời gian lao động, việc xác định kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán kế toán lao động trong doanh nghiệp.
Xác định kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế.
Dựa vào đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh, tính chất từng loại công việc Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (có thưởng) cho người lao động. Tiền lương là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động nhằm thu hút sự quan tâm của họ tới kết quả lao động của mình.
Hình thức xét thưởng, xét thưởng qua một năm làm việc .
4.3. Hình thức vận dụng và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần xe khách Thái bình.
4.3.1 Đối với công nhân, thợ sửa chữa thuộc phân xưởng sửa chữa:
Công ty giao khoán, quản lý, sắp xếp, bố trí công việc của công nhân và toàn bộ hoạt động của phân xưởng, tự trang trải các chi phí, đồng thời thực hiện nghĩa vụ giao nộp cố định cho công ty ( theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty) gồm các khoản sau:
- Tiền khấu hao máy móc thiết bị sử dụng.
- Tiền thu sử dụng vốn của tài sản và máy móc.
- Tiền thuê đất theo diện tích sử dụng.
- Tiền điện, tiền nước sử dụng theo công tơ.
Nộp tiền BHXH là 20% lương cơ bản.
Nộp tiền BHYT là 3% lương cơ bản.
Nộp tiền KPCĐ là 2% lương cơ bản
Đối với lao động không thuộc SX vận tải công ty mua BHYT, nộp KPCĐ ngay từ đầu năm cho người lao động những nếu thu của người lao động ngay từ đầu năm sẽ gây lên sự mất ổn định trong thu nhập do đó công ty thu theo mức thu ở từng tháng.
Khi Người lao động Phân xưởng ( Đại diên là Quản đốc PX ) nộp tiền BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán lập phiếu thu như sau:
C.ty cổ phần xe khách Thái Bình
Phiếu thu
Số : 280
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Tài khoản ghi Có:
Nhận của: Nguyễn Văn Đức
Bộ phận công tác: Quản Đốc PX
Về khoản :Nộp tiền BHXH (20%), BHYT (3%), KPCĐ (2%)
Số tiền : 4.278.800 đồng (Bằng chữ) Bốn triệu hai trăm bẩy mươi tám ngàn đồng chẵn./.
Kèm: 01 chứng từ gốc.
Người giao
Thủ trưởng
Kê toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
TK 338
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán hạch toán :
Nợ TK 111 : 4.278.800
Có TK 338 : 4.728.800
338(2): 342.300
338(3) : 3.423.000
338(4): 513.500
4.3.2 Đối với một số lao động khác thuộc tổ dịch vụ:
Đây là đối tượng lao động không nằm trong dây truyền sản xuất từ thời kỳ bao cấp chưa giải quyết được chế độ, thì công ty tạo điều kiện cho làm dịch vụ và tạo điều kiện về mặt hành chính nhưng tự tính toán, phân bổ công việc trong tổ và nộp các khoản sau
Nộp tiền BHXH là 20% lương cơ bản.
Nộp tiền BHYT là 3% lương cơ bản
Nộp tiền KPCĐ là 2% lương cơ bản
Khi người lao động DV (Đại diện là tổ trưởng) nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán lập phiếu thu như sau:
C.ty Cổ Phần xe khách Thái bình
Phiếu thu
Số : 281
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Tài khoản ghi Có : TK 338
Nhận của: Phạm Thị Thuý
Bộ phận công tác: Tổ trưởng tổ dịch vụ
Về khoản : Nộp tiền BHXH (20%), BHYT (3%), KPCĐ (2%) Tháng 10
Số tiền : 598.500 đồng (Bằng chữ): Năm trăm chín mưới tám ngàn năm trăm đồng chẵn./.
Kèm: 01 chứng từ gốc.
Người giao
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 111 : 598.500
Có TK 338 : 598.500
338(2): 47.900
338(3) : 478.800
338(4): 71.800
4.3.3. Đối với lái , phụ xe không nằm trong dây chuyền sx :
Là đối tượng chờ đóng xe, nghỉ không hưởng lương, mới tuyển dụng chưa bố trí được công việc thì nộp như sau :
Nộp tiền BHXH là 20% lương cơ bản.
Nộp tiền BHYT là 3% lương cơ bản
Nộp tiền KPCĐ là 2% lương cơ bản
Khi Lái, Phụ xe ngoài dây truyền SX nộp tiền kế toán lập phiếu thu như sau:
C.ty Cổ Phần xe khách Thái bình
Phiếu thu
Số 282
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Tài khoản ghi Có: TK 338
Nhận của: Nguyễn Văn Lịch
Bộ phận công tác: Phó phòng Tổ chức – Hành chính
Về khoản : Nộp tiền BHXH (20%), BHYT (3%), KPCĐ (2%)
Sốtiền: 3.183.100 đồng (Bằng chữ) :Ba triệu một trăm tám mươi ba ngàn một trăm đồng chẵn./.
Kèm: 01 chứng từ gốc.
Người giao
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
KT thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 111 : 3.183.100
Có TK 338 : 3.183.100
338(2): 254.600
338(3) : 2.546.500
338(4): 382.000
Chứng từ ghi sổ Số 6
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng )
Số TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
BHXH, YT, KPCĐ
111
8.060.400
Của PX, DV, LĐộg
338
8.060.400
Ngoài dây truyền
338.2
644.800
338.3
6.448.300
338.4
967.300
...
...
...
...
...
...
Người lập Kế toán trưởng
4.3.4 Đối với lái xe và phụ xe trong dây chuyền sx:
4.3.4.1 Tiền lương.
* Cơ sở để tính lương là doanh thu thực hiện trong tháng:
Tiền lương phải trả cho lái, phụ xe
=
Doanh thu thực hiện trong tháng
x
Tỷ lệ % tiền lương được hưởng
Tỷ lệ % tiền lương được hưởng
=
Tổng tiền lương lái xe hoặc phụ xe kế hoạch
Tổng doanh thu vận tải kế hoạch
ồtiền lương lái xe
=
ồlượng xe thực tế
x
1,2
x
Lương lái xe BQ
+
10% phụ cấp TL
+
10% PC vượt khung
+
7% PC tổ trưởng
ồ tiền lương lái xe
=
ồ lượng xe thực tế
x
Lương phụ xe BQ
x
10% phụ cấp TL
x
10% PC vượt khung
2
Ghi chú:
- Trong vận tải mỗi đầu xe được tính thêm 0,2 lái xe dự phòng, nên khi tính tổng số lái xe, phụ xe kế hoạch phải nhân với hệ số 1,2 cho mỗi đầu xe.
( Tổng số lái xe cần thiết = Tổng số lượng xe x 1,2 )
- Số lượng phụ xe cần thiết cần bằng 1/2 tổng số lái xe.
ở công ty mức lương cơ bản bình quân của lái xe là 552.700đ/ tháng, phụ xe là 305.000đ/ tháng, phụ cấp tổ trưởng là 38.690 đ/ tháng ( Tính theo lương 210.000đ ).
Theo phương khoán đấu thầu luồng tuyến vận tải năm 2002 của công ty thì tỷ lệ tiền lương phải trả cho lái xe là 7% và phụ xe là 2% trên doanh thu thực hiện trong tháng của từng đầu xe. Riêng một số xe chạy tuyến đường dài cự ly từ 500 km trở lên phải có lái xe dự phòng thì được hưởng 2 lương lái xe ( Lương lái và lương phụ đều được hưởng 7%/ doanh thu) mà không có phụ xe như tuyến Sài Gòn, Lâm đồng...
Bảng 4: Lương lái phụ xe theo kế hoạch thắng thầu vận tải năm 2002
(Tính bình quân cho xe K50 loại A)
Luồng
đường
Cự
Ly
Số
chuyến
Giá
cước
Mức khoán
Doanh
Thu
Tỷ lệ trả lương theo doanh thu
Thành tiền
Lái xe
Phụ xe
Lái xe
Phụ xe
Đông hoàng
37
80
6.000
20
9.600.000
7%
2%
672.000
192.000
Hà nội
110
24
15.000
39
14.040.000
7%
2%
982.800
280.000
Tuyên quang
280
16
33.000
29
15.312.000
7%
2%
1.071.800
306.200
Lâm đông
1.470
4
150.000
26
15.600.000
7%
7%
1.092.000
1.092.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
*Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của lái phụ xe.
Ngày 3 tháng 11 năm 2002: Ông Lê Duy Phán lái xe 17K - 0101 chạy tuyến Thái Bình - Hà Nội đến phòng kế toán thanh toán tiền doanh thu thực hiện và nhận các khoản chi phí cho đầu xe tháng 10 năm 2002.
Căn cứ vào quy chế và bảng tổng hợp thực hiện tháng 10 năm 2002 của đội xe, cán bộ nghiệm thu tính toán và thanh toán tiền doanh thu xe
17K - 0101 phải nộp. Sau đó kế toán thanh toán chi phí dựa vào bảng thanh toán trên để tính các khoản phải trả cho đầu xe và người lao động, trong đó tiền lương phải trả cho lái, phụ xe. Đồng thời thu tiền BHXH mà lái, phụ xe phải nộp là 5% lương cơ bản. ( BHYT 1% lái, phụ xe nộp ngay đầu năm )
Đến ngày 5 hàng tháng ( Theo quy chế thì lái xe phải thanh toán dứt điểm của tháng trước ) kế toán thanh toán tập hợp toàn bộ các đầu xe hoạt động và thanh toán các khoản phải trả cho đầu xe, lái, phụ xe. Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán cho đầu xe.
Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào bảng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ cái các tài khoản có liên quan.
Xử lý tình huống trên như sau :
Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán đầu xe tháng 10 năm 2002 của xe 17K - 0101 để tính tiền phải trả cho lái xe và phụ xe.
( Bảng 5 )
Bảng 5 : Bảng thanh toán đầu xe Số xe : 17K - 0101
Tháng 10 năm 2002
Họ tên lái xe : Lê Duy Phán Phụ xe : Phạm Ngọc Thu
I. Phần nghiệm thu:
Số TT
Tuyến đường hoạt động
Số chuyến
Sản lương T.H
Doanh thu thực hiện
Km Lbánh
Người
Người km
Thái Bình - Hà Nội
1
Số 3 chẵn
12
480
52.800
7.200.000
1.320
2
Số 5 lẻ
12
456
50.160
6.840.00
1.320
Tổng cộng
24
936
102.960
14.040.000
2.640
+ Tiền bán vé công ty đã thu đầu bến Thái bình : 7.303.500 đ
+ Số tiền doanh thu còn thừa(+), thiếu(-): - 6.736.500 đ
Ghi chú : Số 3C : 12x40 = 480 k x 15.000 đ/vé = 7.200.000
Số 5 l : 12x38 = 456 k x 15.000 đ/vé = 6.840.000
II. Phần thanh toán: Doanh thu : 14.040.000 đ Phân loại : xe A
Các khoản chi trả cho đầu xe
Các khoản thu
Khoản mục
Tỷ lệ %
Thành tiền
Khoản thu
Số tiền
Nhiên liệu
28
3.931.000
Doanh thu
6.736.500
Săm lốp
7,5
1.053.000
BHXH 5%(LX)
32.200
Sửa chữa
5,5
772.000
BHXH 5%(PX)
17.800
Lương lái
7
982.800
Lương phụ
2
280.800
Cộng (1)
50
7.019.600
Cộng (2)
6.786.500
+ Số tiền (1 - 2) còn thừa (+) hoặc thiếu(-) phải nộp : + 233.100 đ
( Hai trăm ba ba nghìn một trăm đồng chẵn )
Ngày 3 tháng 11 năm 2002
CB nghiệm thu
CB thanh toán
Lái, phụ xe
Kế toán trưởng
Giám đốc
Căn cứ vào bảng thanh toán của từng đầu xe, lập Bảng tổng hợp thanh toán cho đầu xe tháng 10 năm 2002 :
Để hạch toán chi phí tiền lương cho lái xe, phụ xe công ty cổ phần xe khách Thái Bình sử dụng các tài khoản kế toán sau: TK 334, 622,336
Cụ thể hạch toán tiền lương phải trả tháng 10 năm 2002 căn cứ vào bảng thanh toán đầu xe kế toán lập chứng từ ghi sổ số 7 và điều kiện như sau:
Nợ TK 334 : 101.654.000
Có TK 336 : 101.654.000
Cuối tháng K/c số tiền lương phải trả trong T10 như sau :
Nợ TK 622 : 101.654.000
Có TK 334 : 101.654.000
Chứng từ ghi sổ Số 7
Ngày 06 tháng 11 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng )
Số TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Thanh toán tiền lương theo đầu xe T 10/2002
334
336
101.654.000
101.654.000
2
Cuối tháng kết chuyển
622
334
101.654.000
101.654.000
3
Tiền BHXH 5% lái, phụ xe bù trừ trên bảng thanh toán T 10/2002
336
338
3.179.100
3.179.100
...
...
...
...
...
...
Người lập Kế toán trưởng
4.3.4.2 Bảo hiểm xã hội :
Công ty trích 15% lương cơ bản của lái, phụ xe tính vào chi phí SXKD ( Còn lại 5% lái phụ xe đóng góp hàng tháng thu trên bảng thanh toán đầu xe)
Danh sách lao động trích nộp BHXH lái, phụ xe trong dây truyền sx- tháng 10/2002
Số tt
Họ và tên người lao động
Nghề nghiệp
Lương cơ bản
Số tiền trích(15%)
Số tiền nộp (5%)
Hệ số
1
Lê Duy Phán
Lái xe
644.700
96.700
32.200
3.07
2
Phạm Ngọc Thu
Phụ xe
357.000
53.500
17.800
1.70
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
63.582.600
9.537.400
3.179.100
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán đầu xe (bảng 5) kế toán thanh toán:
Nợ TK 336 : 3.179.100
Có TK 338(3) : 3.179.100
Cuối tháng trích BHXH 15% như sau :
Nợ TK 622 : 9.537.400
Có TK 338(3) : 9.537.400
4.3.4.3 Bảo hiểm y tế:
BHYT công ty mua ngay từ đầu năm 3%. Hàng tháng trích 2% lương cơ bản lái, phụ xe tính vào chi phí sản xuất,( còn 1% do lái phụ xe đóng góp ngay đầu năm).
Cuối tháng K/c vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622: 1.271.600
Có tài khoản 338(4):1.271.600
4.3.4.4 Kinh phí công đoàn:
KPCĐ công ty nộp ngay từ đầu năm là 2% cuối tháng kế toán K/c vào chi phí sản xuất như sau:
Nợ TK 622 : 1.271.600
Có TK 338 (2) : 1.271.600
Chứng từ ghi sổ Số 8
Ngày 30 tháng 10 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng )
Số TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Trích BHXH 15% Lái, Pxe T10
622
9.537.400
338.3
9.537.400
2
Trích BHYT 2% tháng 10/2002
622
1.271.600
338.4
1.271.600
3
Trích KPCĐ 2% tháng 10/2002
622
1.271.600
338.2
1.271.600
...
...
...
...
...
...
Người lập Kế toán trưởng
4.3.5 Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp.
4.3.5.1 Tiền lương:
Tiền lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp được tính như sau:
Tiền lương CBQLDN = ( K1 x K2 x K3 x K4 x Lbq ) + Phụ cấp
Trong đó:
K1 là hệ số lương cơ bản giữa CBQLDN với lái, phụ xe
K2 là hệ số chức vụ, tính chất, mức độ hoàn thành công việc của CBQL
K3 là ngày công lao động ( Căn cứ vào bảng chấm công)
K4 là tỷ lệ % giữa số lượng lao động gián tiếp định mức với thực tế
Lbq là lương bình quân thực tế 1 ngày của lái, phụ xe
Lương cơ bản của CBQLDN
Lương cơ bản BQ lái, phụ xe
K1 =
* K1:
* K2: Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh trong năm:
TT
Tính chất công việc
Loại A
Loại B
Loại C
1
Giám đốc
1,4
1.3
1,2
2
Phó giám đốc, Kế toán trưởng
1,3
1,2
1,1
3
Trưởng các phòng ban, các đơn vị
1,2
1.1
1,0
4
Cán bộ nhân viên quản lý
1,1
1,0
0,9
5
Nhân viên khác ( Bảo vệ, lái xe con)
1,0
0,9
0,8
* K4: Theo kế hoạch về lao động đã xây dựng trong phương án sản xuất năm 2001, định mức lao động quản lý của công ty là 28 người nhưng thực tế số lượng lao động quản lý là 35 người. Nên K4 được xác định như sau:
x 100
K4 =
Số lượng CBQLDN định mức
Số lượng CBQLDN thực tế
Số lượng CBQLDN định mức
Số lượng CBQLDN thực tế
K4 =
28
35
x 100 = 80%
Lbq =
Số lượng CBQLDN định mức
Số lượng CBQLDN thực tế
Tiền lương thực tế của lái, phụ xe
Ngày doanh vận bình quân tháng
Tiền lương thực tế của lái, phụ xe
Tổng tiền lương thực tế của lái, phụ xe
Tổng số lái, phụ xe thực tế
=
Ngày doanh vận bình quân tháng
Tổng số ngày doanh vận thực tế
Tổng số lượng xe thực tế hoạt động
=
Lbq:
*. Đối với tiền lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí tiền lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng các TK kế toán sau: TK 334,642,111.
Sau khi tổng hợp tiền lương của lái, phụ xe ta có được số liệu sau:
+ Tổng số lái phụ xe hoạt động trong tháng 10 là 137 người.
+Tổng tiền lương của lái, phụ xe tháng 10 là: 101.654.000 đ
+ Tổng số xe hoạt động trong tháng 10 là 95 xe
+ Tổng số ngày doanh vận trong tháng 10 là 1473 ngày
( Số liệu này do cán bộ kế toán thống kế cung cấp)
Ta tính được lương bình quân như sau:
Lbq =
Tiền lương thực tế của lái, phụ xe
Ngày doanh vận bình quân tháng
Lbq =
Tiền lương thực tế của lái, phụ xe
Ngày doanh vận bình quân tháng
Tiền lương BQ thực tế của lái,phụ xe
101.654.000
137
=
= 742.000 đ
Ngày doanh vận bình quân tháng
1.473
95
=
= 15,5 ngày
Lbq
742.000
15,5
=
= 47.871đ/ ngày
Giả sử: Tính tiền lương tháng 10/2002 của ông Đặng Ngọc Kha là trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật công ty biết rằng:
- Mức lương cơ bản là 730.800 đ
Mức lương bình quân của lái; phụ xe là 464.106 đ ( Số liệu này do cán bộ lao động tiền lương tính dựa vào danh sách đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình)
K1 =
Lương cơ bản của CBQLDN
Lương cơ bản của lái, phụ xe
K1 =
730.800
464.106
= 1,57
- Tính chất và mức độ hoàn thành công việc ( loại A) là : 1,2
- Ngày công lao động là: 22 ngày
- Không có phụ cấp trách nhiệm
- Hệ số K4 đã xác định là: 80%
- Lương bình quân tính ở trên là: 47.871 đ
Ta tính được tiền lương phải trả cho ông Kha tháng 10 năm 2002 là:
Tiền lương phải trả = K1 x K2 x K3 x K4 x Lbq
= 1,57 x 1,2 x 22 x 80% x 47.871
= 1.587.400 đ
Dựa vào các số liệu như trên ( chỉ thay K1, K2, K3 ) lập Bảng thanh toán lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp tháng 10 năm 2002.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 10 kế toán lập phiếu chi:
C.Ty Cổ Phần xe khách Thái bình
Phiếu chi
Số : 104
Ngày 8 tháng 11 năm 2002
Tài khoản ghi nợ: TK 334
Họ tên người lĩnh: Phạm Văn Tứ
Bộ phận công tác: Thủ Quỹ
Về khoản : Chi lương văn phòng T10
Sốtiền : 32.437.400 đồng (Bằngchữ): Ba mươi hai triệu bốn trăm ba mươi bảy ngàn bốn trăm đồng chẵn.
Kèm: 01 chứng từ gốc.
Người lĩnh
Thủ trưởng
Kê toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán hạch toán tiền lương phải trả CBQLDN tháng 10/2002 :
Nợ TK 334 : 32.437.400
Có TK 111 : 32.437.400
Cuối tháng K/c vào chi phí sx:
Nợ TK 642 : 32.437.400
Có TK 334 : 32.437.400
Chứng từ ghi sổ Số 9
Ngày 8 tháng 11 năm 2002
Kèm theo : Bảng thanh toán lương văn phòng
( Đơn vị tính: đồng )
Số TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Tiền lương tháng 10
334
32.437.400
111
32.437.400
2
Kết chuyển tiền
642
32.437.400
lương tháng 10/2002
334
32.437.400
...
...
...
...
...
...
Người lập Kế toán trưởng
4.3.5.2. Bảo hiểm xã hội:
BHXH trích theo lương cơ bản là 15% , người lao động phải nộp 5%
Khi thu tiền BHXH 5% của CBQLDN kế toán hạch toán :
Nợ TK 111 : 692.500
Có TK 338 (3) : 692.500
Cuối tháng K/c 15% BHXH vào chi phí sx :
Nợ TK 642 : 2.887.500
Có Tk 338 (3) : 2.887.500
4.3.5.3 Bảo hiểm y tế :
BHYT Công ty mua ngay từ đầu năm 3% cho CBCNV, hàng tháng trích 2% vào chi phí SX (người lao động văn phòng phải đóng góp 1% ngay từ đầu năm)
Cuối tháng K/c vào chi phí SX :
Nợ TK 641: 385.000
Có TK 338 (3) : 385.000
4.3.5.4 Kinh phí công đoàn
KPCĐ công ty nộp ngay từ đầu năm hàng tháng công ty trích theo lương cơ bản 2% vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 641: 385.000
Có TK 338 (2) : 385.000
Chứng từ ghi sổ Số 10
Ngày 30 tháng 10 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng )
Số TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
BHXH 5% VP nộp
111
962.500
338.3
962.500
2
Trích BHXH 15%
642
2.887.500
338.3
3.887.500
3
Trích BHYT 2%
642
385.000
338.4
385.000
4
Trích KPCĐ 2%
642
385.000
338.2
385.000
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ 6,7,8,9,10 để ghi vào sổ cái : TK 334 Phải trả công nhân viên
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
C ty cổ phần xe khách Thái bình
Sổ cái Số trang : 06
(Trích Q4/2002)
Tên TK: Phải trả CNV Số hiệu : TK 334
Ctgs
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày tháng
Số
Nợ
Có
Số dư ngày 1/10/2002
6/11
7
Lương lái, phụ xe T10 bù trừ trên bảng TT
336
101.654.000
6/11
7
Kết chuyển lương lái, phụ xe T10
622
101.654.000
8/11
8
Chi trả lương văn phòng T10
111
32.437.400
8/11
8
Kết chuyển lương văn phòng T10
642
32.347.400
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
Số dư ngày 31/12
Người lập Kế toán trưởng
C ty cổ phần xe khách Thái bình
ơ
Sổ cái Số trang : 10
(Trích Q4/2002) Số hiệu : TK 338
Tên TK : Phải trả, phải nộp khác
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày
Tháng
Số
Nợ
Có
Số dư ngày 1/10
5/10
6
BHXH, BHYT, KPCĐ của lao động ngoài dây truyền SX vận tải T10
111
8.060.400
30/10
7
Bù trừ BHXH 5% LX T10 trên bảng TT
336
3.179.100
30/10
8
Trích BHXH 15% LPX T10
622
9.537.400
30/10
8
Trích BHYT 2% LPX T10
622
1.271.600
30/10
8
Trích KPCĐ 2% LPX T10
622
1.271.600
30/10
10
Thu BHXH 5% VP
111
962.500
30/10
10
Trích BHXH 15% VP
642
2.887.500
30/10
10
Trích BHYT 2% VP
642
385.000
30/10
10
Trích KPCĐ 2% VP
642
385.000
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
Số dư ngày 31/12
Người lập Kế toán trưởng
4.4 một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xe khách thái bình
4.4.1 Đánh giá chung về công tác quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xe khách thái bình
* Về công tác kế toán nói chung ở Công ty cổ phần xe khách Thái Bình.
Sau khi được trang bị kiến thức đã học ở nhà trường, kết hợp với thời gian thực tập ở đơn vị, được đi sâu nghiên cứu tìm hiểu toàn bộ công tác quản lý tài chính cũng như công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần xe khách Thái Bình em có một vài nhận xét sau :
+ Hoạt động kế toán là một khâu hết sức quan trọng trong mọi hoạt động kinh tế nói chung và của Công ty nói riêng. Vì vậy, Công ty rất quan tâm, coi trọng và tổ chức một cách khoa học, hợp lý.
+ Công tác tổ chức tài chính của Công ty được xây dựng kế hoạch một cách hợp lý kịp thời giúp Công ty hình thành tốt nhiệm vụ trên cơ sở tiết kiệm có hiệu quả kinh tế cao.
+ Công tác kế toán được hạch toán và theo dõi chính xác, kịp thời. Số lượng sổ sách được mở đầy đủ, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Các số liệu được phản ánh một cách trung thực, kịp thời, từ đó giúp đơn vị nắm bắt được tình hình tài chính tại một thời điểm, nhằm đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, tổ chức, quản lý và chủ động trong công việc.
* Về công tác kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
a- Ưu điểm :
+ Công tác tiền lương ở Công ty được xây dựng và tính toán có cơ sở khoa học. Phương pháp tính đều dựa vào chế độ, quy định, định mức của Nhà nước và của ngành.
+ Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đã tạo điều kiện cho người lao động chủ động trong việc bố trí, sắp xếp công việc của mình.
+ Đối với lái, phụ xe : Khuyến khích người lao động tăng thu nhập của mình bằng cách tăng vòng, tăng chuyến, năng động trong việc khai thác thêm hợp đồng tham quan, du lịch nhằm tăng doanh thu.
+ Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp : Quản lý chặt chẽ hoạt động của phương tiện vận tải nhằm tăng ngày xe doanh vận toàn Công ty, giúp ban lãnh đạo quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
+ Đối với công nhân phân xưởng và một số lao động khác : Theo hình thức khoán thu nộp trên đã góp phần cho người lao động chủ động sáng tạo trong công tác tạo công ăn, việc làm của mình. Muốn có thu nhập cao, đòi hỏi người công nhân phải tự tìm hiểu, tự nâng cao trình độ tay nghề của mình nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường.
b- Những mặt còn hạn chế :
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, song vấn đề tiền lương và công tác kế toán tiền lương vẫn còn một số hạn chế và tồn tại sau :
+ Về lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Hiện nay ở công ty chưa lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, mà sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian khi nghiệp vụ kinh tế đó đã được phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Sổ này dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và là cơ sở để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là quyển sổ rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
+ Về việc lập quỹ khen thưởng phúc lợi:
Công ty chưa lập quỹ khen thưởng phúc lợi bổ xung cho tiền lương nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch. Do vậy đôi khi làm cho người lao động không hăng hái phấn đấu tham gia lao động tăng năng suất lao động, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh.
+ Về tiền lương:
Với hình thức trả lương theo sản phẩm (Theo doanh thu) thì có một số lái, phụ xe thu nhập rất cao (Ví dụ như xe chạy tuyến miền Nam) nhưng có một số lái, phụ xe thu nhập lại thấp (Ví dụ như các xe chạy tuyến nội tỉnh hoặc xe không trúng thầu luồng tuyến vận tải trong năm). Còn đối với thợ sửa chữa có tay nghề, kinh nghiệm thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu của lái, phụ xe thì ít công việc và dẫn đến thu nhập thấp hoặc không ổn định.
+ Về công tác thanh toán:
Do công tác khoán đấu thầu, nên một số xe chạy trên tuyến thường xuyên ít khách thì thường là thanh toán doanh thu chậm so với quy định của Công ty, đã gây không ít khó khăn trong việc thanh quyết toán tiền lương theo thời điểm phát sinh.
+ Về công tác hạch toán :
Do công tác thanh toán chậm của số đầu xe nên việc hạch toán tiền lương và trích BHXH của một số lái, phụ xe đó chưa được kịp thời.
4.4.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Từ những mặt còn hạn chế trên, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả trong vấn đề tiền lương của Công ty như sau :
* Về lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và là cơ sở để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời sổ này góp phần quản lý các chứng từ ghi sổ một cách chặt chẽ, khi mất chứng từ quy được trách nhiệm vật chất vì vậy công ty nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
Bộ (Sở): GTVT
Đơn vị: Cty CP xe khách Thái Bình
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
1
2
3
1
2
3
.....
....
Cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
Ngày..... tháng...... năm 2002
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
*.Công ty nên lập quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Để kích thích tinh thần làm việc hơn nữa của người lao động ngoài việc tính lương theo sản phẩm kết hợp với hệ số lương mà hiện nay công ty đang áp dụng, công ty cần đề ra chính sách thưởng phạt rõ ràng. Khi đó người lao động nếu làm tốt sẽ được nhận thêm một khoản tiền thưởng. Ngược lại nếu làm việc không tốt gây hậu quả đến năng suất, tài sản của công ty thì sẽ bị trừ đi một khoản tiền nhất định gọi là tiền phạt. Mức độ thưởng phạt công ty cần quy định cụ thể và phổ biến đến từng người lao động.
Khoản tiền trích thưởng dành cho công nhân viên được lấy từ nguồn “Quỹ khen thưởng phúc lợi ” - TK 431.
Kết cấu TK 431 như sau:
Bên nợ: Dùng quỹ khen thưởng phúc lợi để chi, trích nộp cấp trên, bổ xung nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Bên có: Được cấp, được nộp lên, tạm trích. Trong những trường hợp cụ thể cần ghi chi tiết cho từng loại quỹ.
Phương pháp hạch toán:
Khi công nhân được thưởng ( thưởng thi đua, thưởng vượt mức khoán..) lấy tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 431 “ Quỹ khen thưởng phúc lợi ”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên ”
Khi đó thu nhập một tháng của công nhân viên = Lương cơ bản + Tiền thưởng ( nếu có ).
Bằng cách thưởng phạt rõ ràngkhông chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tự nâng cao ý thức lao động. Trên cơ sở đó công ty cổ phần xe khách Thái Bình ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững vàng hơn.
* Về tiền lương :
Thanh toán tiền lương và việc trả lương cho công nhân viên trong công ty phải thống nhất cách tính lương đảm bảo cách tính đơn giản, dễ hiểu nhưng đảm bảo chính xác, công bằng kịp thời. Trên cơ sở đó công nhân viên dễ dàng kiểm tra ngày công lao động của mình, chất lượng công việc hoàn thành. Tiền lương họ nhận được xứng đáng với sức lao động của họ bỏ ra. Đối với tiền lương khoán của lái xe công ty cần sớm xây dựng định mức lao động phù hợp với điều kiện thực tế của từng xe và trình độ của người lao động. Đối với cán bộ công nhân viên, cán bộ kỹ thuật, công ty phải căn cứ vào từng công việc của từng người, có những thuận lợi khó khăn gì? trên cơ sở đó giao chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo khi tính lương được chính xác, hợp lý. Như vậy tiền lương khoán sẽ có ý nghĩa hơn là một đòn bẩy kinh tế.
*Lao động :
Phân xưởng sửa chữa : Tạo điều kiện cho thợ trẻ, thợ có trình độ tay nghề thấp đi học các lớp bồi dưỡng, nâng cao tay nghề tiếp cận với công nghệ mới để tạo việc làm cho người lao động, giúp họ đảm bảo thu nhập
Bố trí người lao động có tay nghề cao làm việc kèm với người lao động có tay nghề thấp để giúp người lao động có tay nghề thấp học hỏi kinh nghiệm người có tay nghề cao và giúp họ có đủ công ăn việc làm , đảm bảo thu nhập.
Lái , phụ xe :Những xe đấu thầu vào tuyến nốt có doanh thu thấp (Xem Bảng thanh toán đầu xe) Khi lập kế hoạch tiền lương theo doanh thu công ty nên điều chỉnh tỷ lệ sao cho khi người lao động thực hiện đủ mức doanh thu theo kế hoạch thì mức lương tối thiểu của người lao động không thấp hơn 210.000đ/tháng theo quy định của nhà nước . Trong quá trình thực hiện sản xuất công ty khuyến khích họ cải tiến phong cách phục vụ, tạo điều kiện giúp họ mở rộng hệ thống tiếp thị, quảng cáo để tăng lượng khách đi trên xe đó , mặt khác có những chiến lược đầu tư cho phù hợp với tìng hình thực tế trên tuyến đường.
Doanh thu:
Việc giảm doanh thu chuyến gặp thiên tai : Xe đang đi trên đường gặp thiên tai phải chờ đợi hoặc phải chịu nhiều khó khăn phức tạp, chi phí tăng mà vẫn phải đảm nhiệm công việc chuyên chở hành khách từ nơi đi đến nơi đến, trong khi đó công ty lại giảm doanh thu dẫn đến tiền lương lái xe chuyến đó giảm
Ví dụ : Xe 17K – 2149 ngày 03 tháng 10 năm 2002 xe đang đi trên đường gặp lụt Công ty quyết định giảm doanh thu là 20% MK
Doanh thu đấu thầu :
1 chuyến x 26 khách/chuyến x 137.000đ/vé = 3.562.000đ
Lương lái xe theo doanh thu đấu thầu :
3.562.000đ x 7% = 249.340 đ/chuyến
Doanh thu chuyến xe gặp lụt (Giảm 20%) :
(1chuyến x 26 khách x 80%) x 137.000đ/vé = 2.849.600đ
Lương lái xe chuyến xe gặp lụt :
2.849.600đ x 7% = 199.472 đ
Thực tế số lượng hành khách đi trên xe vẫn đảm bảo, tiền vé xe không thay đổi như vậy việc giảm doanh thu là bất hợp lý, vậy đề nghị Công ty dùng giải pháp giữ nguyên (hoặc tăng) lương cho lái xe và trả tăng chi phí đi đường chuyến đó cho lái xe đẻ đảm bảo sự ổn định trong thu nhập của lái xe ( Với phương châm lấy lãi bù lỗ).
Phần 5
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thi việc sử dụng lao động là một trong những yếu tố cơ bản để tạo nên sự tồn tại và phát triển đó. Việc đảm bảo, công bằng trong cuộc thanh toán lương với nguyên tắc trả lương, trả đủ, phù hợp đủ và đang là một vấn đề người lao động và các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để tổ chức tốt công tác quản lý lao động và hạch toán tiền lương tốt sẽ góp một phần vào việc hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn đạt yêu cầu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xe khách Thái Bình em nhận thấy công tác kế toán của Công ty đã đáp ứng được những quy chế quản lý mới hiện nay. Tuy nhiên, trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương riêng phần nào vẫn còn những thiếu sót, nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty thì những thiếu sót đó chỉ là tạm thời và họ sẽ cùng nhau khắc phục để phát triển và hoàn thiện hơn nữa.
Cùng với việc áp dụng lý thuyết tại trường và thực tiễn thực tập tại Công ty, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn Phó Giáo sư Nguyễn Thị Tâm và tập thể cán bộ phòng kế toán tài vụ và văn phòng Công ty cổ phần xe khách Thái Bình em đã hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần xe khách Thái Bình”. Vì trình độ kiến thức và khả năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này vẫn không tránh khỏi những sai sót nhất định, em mong được các thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Thái bình, tháng 4 năm 2004
Sinh viên thực tập
Nguyễn Mai Nương
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất – Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội.
Giáo trình Kế toán – Nhà xuất bản Tài chính.
Giáo trình hạch toán kế toán – Trường ĐH tài chính kế toán Hà Nội.
Kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê
Kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ – Nhà xuất bản Thống kê
150 sơ đồ kế toán – Nhà xuất bản Tài chính.
Tạp chí giao thông vận tải.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6359.doc