Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong

Là hình thức tiền lương được trả căn cứ vào chất lượng, số lượng sản phẩm do người lao động Việc xác định tiền lương sản phẩm dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành) và đơn giá tiến lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Tiến lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp năng suất chất lượng sản phẩm mà có đơn giá khác nhau. Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.

doc78 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tinh thần và điều kiện làm việc của công nhân đã được cải thiện. - Nguyên nhân thứ 2: Lao động được tuyển dụng qua khám tuyển chặt chẽ. Đây cũng là lực lượng bổ sung làm trẻ hoá đội ngũ. Vượt qua tất cả các khó khăn. Trong những năm qua kết quả SXKD của Công ty đã được những thành tích sau: Năm Các chỉ tiêu Sản lượng SX- KD m3 thực hiện Doanh thu (đồng) Nộp thuế (Đ) Số lao động Thu nhập đ/người/ tháng 1 2 3 4 5 6 2003 143 492 7 679 604 000 483 790 000 75 LĐ + 170HĐTV 1 100 000 2004 165 759 9 401 242 000 288 262 000 80 LĐ + 200 HĐTV 1 130 000 2005 291 000 17 176 544 000 610 394 601 81 LĐ + 220 HĐTV 1 250 000 Cùng với những hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hoạt động xã hội Công ty luôn tích cực tham gia nhiệt tình và có trách nhiệm. Như tham gia các phong trào, các hội thao do các cơ quan ban ngành của Tỉnh hoặc huyện Cao Lộc tổ chức. Đặc biệt năm 2002 Công ty đã được Cục thuế Lạng Sơn tặng giấy khen và Bộ tài chính tặng bằng khen do đơn vị có thành tích chấp hành tốt nghĩa phục vụ nộp thuế. Ngoài ra Công ty đã trích từ quỹ phúc lợi để ủng hộ các quỹ các đợt quyên góp do cơ quan ban ngành của Tỉnh và địa phương phát động. Như quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ ngày thương binh liệt sỹ. đồng bào bị thiên tai, lũ lụt và ủng hộ phong trào xây dựng nhà tình nghĩa. Những năm gần đây đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty ngày càng cao về trình độ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ ùng với cơ chế quản lý đổi mới đưa vào vận có hiệu quả. Tất cả những điều đó là yếu tố quyết định đưa Công ty không ngừng phát triển, đồng thời cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Để tiếp tục hoàn thiện đổi mới công nghệ SX, nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác quản lý để không bị tụt hậu trước sự đổi mới về KH- KT và sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Hiện nay về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý từ Công ty xuống các mỏ đã được quan tâm sắp xếp và kiện toàn lại. Đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng được sự phát triển của Công ty. Sau đay là bảng kê trình độ chuyên môn và kỹ thuật của CBCNV Công ty. TT Trình độ chuyên môn & kỹ thuật. Số lượng Thâm niên Ghi chú /2 năm /5 năm /10 năm /15 năm Kỹ sư khai thác 3 3 Kỹ sư ôtô 1 1 Kỹ sư Địa chất 1 1 Cử nhân kinh tế 3 3 2 Cao đẳng 3 3 3 Trung cấp 11 4 1 1 5 4 Thợ kỹ thuật 82 22 34 24 2 Lái xe 18 2 10 4 2 Thợ vận hành máy xúc 14 10 4 Thợ vận hành máy nghiền 15 5 10 Thợ mìn, thợ khoan 30 5 10 15 Thợ sửa chữa 5 5 2.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh: 2.1. Cơ cấu giám đốc, các phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hồng Phong: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng tài chính - kế toán Phòng TCHC - LĐTL (1) Giám đốc: *Nhiệm vụ: - Tổ chức điều hành hoạt động của công ty. - Trực tiếp quản lý công tác tài chính và đầu tư phát triển. - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với các cơ quan quản lý có thẩm quyền . *Quyền hạn : - Đổi mới công nghệ trang thiết bị. - Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường. _ Quyết định giá mua giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ sản phẩm và dịch vụ do nhà nứoc định giá. - Ban hành các quy chế , quy định quản lý nội bộ phù hợp pháp luật và. xây dựng , áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiềng lưong trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ trong khuôn khổ định mức, đơn giá của nhà nước. - Tuyển chọn thuê mướn bố trí , sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình thức trả lưong khen thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. (2): Phó giám đốc: Phó giám đốc đựoc giám đốc uỷ quyền phụ trách công tác điều hành sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được phân công uỷ quyền. *Nhiệm vụ: _ Trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh thực hiện công tác tiếp thị , tìm kiếm việc làm. Đề xuất các biện pháp khuyến khích động viên, thúc đẩy công tác tiếp thị. _Chỉ đạo cơ quan chuẩn bị nội dung hợp đồng kinh tế. Đàm phán hoặc uỷ quyền đàm phán hợp đồng theo phân công, tổ chức triển khai các bước để thực hiện hợp đồng theo phân công của giám đốc. _Chỉ đạo đơn vị lập kế hoạch tiến độ và kế hoạch bảo đảm. Chỉ huy chỉ đạo việc hợp đồng thực hiện tiến độ và kế hoạch. _ Tham mưu cho giám đốc trong việc mở rộng thị trường, xây dựng chiến lựoc phát triển và kế hoạch của từng thời kỳ. _Thực hiện công tác báo cáo kịp thời. *Quyền hạn: _ Thực hiện quyền hạn theo uỷ quyền . Đối với nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai ra chỉ thị mệnh lệnh về điều hành, sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trứoc giám đốc về các quyết định đó. _Ký các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền. _Về tài chính : được ký duyệt chi trong phạm vi uỷ quyền . *Mối quan hệ: _ Thừa uỷ quyền của giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. (3): Phòng kế hoạch: *Chức năng : Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc tổng hợp lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và thừa lệnh giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã được phê duyệt. *Nhiệm vụ: _ Cùng các bộ phận khác tổng hợp, xây dựng quản lý điều hành kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh tháng, quý , năm và kế hoạch dài hạn. Tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ , từ đó tham mưu cho giám đốc các biện pháp nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, phối hợp cùng các phòng tài chính , tổ chức lao động đưa ra phương thức tổ chức hạch toán phù hợp. _ Tổ chức giao dịch, tiếp xúc với khách hàng của công ty để thu thập các thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời cùng các bộ phận liên quan lập các hợp đồng khoán. *Quyền hạn: Tham gia đàm phán quản lý các hợp đồng kinh tế, tiến hành kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ đối với các đơn vị cơ sở về chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, vật tư kỹ thuật đồng thời truyền đạt chỉ thị mệnh lệnh hoặc kết luận của giám đốc, phó giám đốc đến các chi nhánh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. *Mối quan hệ: _Chịu sự chỉ huy , chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. _Phòng kế hoạch thực hiện chức năng đôn đốc và nắm kết quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi nhánh trong công ty. Quan hệ hiệp đồng với các chi nhánh trong công ty cùng thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. *Cơ cấu tổ chức : Gồm có trưởng phòng phụ trách quản lý chung, có phó trưởng phòng để giúp việc từng mặt công tác , trợ lý kế hoạch vật tư và nhân viên thống kê kế hoạch. (4): Phòng tài chính : *Chức năng : Tham mưu giúp ban giám đốc về công tác tài chính toàn công ty. Thừa lệnh giám đốc điều hành, tổ chức quản lý mọi hoạt động tài chính của các chi nhánh. Đồng thời thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động tài chính. *Nhiệm vụ: _Phối hợp cùng các chi nhánh xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính quý năm. _ Đảm bảo tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển va xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống của công ty. _Hướng dẫn các chi nhánh thực hiện đúng quy định, nguyên tắc chế độ tài chính nề nếp công tác quản lý tài chính và hạch toán . _Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các chi nhánh thực hiện công tác tài chính, thanh quyết toán đúng quy định. _Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán đúng quy định. *Quyền hạn : _Thừa lệnh giám đốc quản lý hoạt động tài chính của các chi nhánh trong toàn công ty. ._Kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với các chi nhánh của công ty về việc chấp hành và thực hiện công tác tài chính. *Trách nhiệm: _Chịu trách nhiệm trực tiếp với ban giám đốc công ty về việc tổ chức quản lý , điều hành hoạt động tài chính của công ty. _Chịu trách nhiệm gián tiếp về tình hình thực hiện công tác tài chính của các chi nhánh. *Mối quan hệ: _Chịu sự lãnh đạo chỉ huy trực tiếp của ban giám đốc. _Quan hệ hiệp đồng với các chi nhánh trong công ty cùng thực hiện nhiệm vụ công tác tài chính . _ Là cơ quan chức năng cấp trên đối với các chi nhánh. *Cơ cấu tổ chức : Gồm trưởng phòng phó phòng và các nhân viên kế toán . (5): Phòng tổ chức hành chính & lao động tiền lương: *Chức năng : Tham mưu đầu mối giúp việc ban giám đốc quản lý chỉ đạo và thừa lệnh giám đốc điều hành về các mạt công tác tổ chức biên chế, lao động tièn lương, chính sách xã hội đào tạo của công ty. Giúp ban giám đốc và thừa lệnh giám đốc điều hành các công việc đối nội và đối ngoại với các cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. *Nhiệm vụ: Tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức biên chế và quản lý lao động như: Xây dựng kế hoạch tổ chức lao động hàng năm và từng thời kỳ theo phương án sản xuất kinh doanh của công ty, xác định số lao động tăng giảm hàng năm và theo từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp, xây dựng quy chế tuyển dụng và tổ chức quản lý theo yêu cầu, ký kết các hợp đồng lao độngvà thực hiện một số nhiệm vụ khác về BHXH, về chế độ bảo hộ lao động, về đào tạo nghề quản lý tiền lương, quản lý BHXH,BHYT. Thực hiện các nghiệp vụ: nghiệp vụ văn phòng- hành chính, nghiệp vụ văn thư , công tác tạp vụ, quản lý và sử dụng phương tiện. Đồng thời tham mưu cho giám đốc: Đào tạo tập huấn cho cán bộ viên chức chuyên mnôn nghiệp vụ cũng như những người làm công tác lao động tiền lương để kịp thời bổ sung và hoàn chỉnh bảo vệ quyền lợi người lao động. *Quyền hạn: _ Quan hệ với các cơ quan đơn vị trong và ngoài công ty, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng được giao, thừa lệnh giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao , đựoc kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác tổ chức lao động, tiền lương và thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động ở các chi nhánh và được quyền can thiệp và đình chỉ công việc khi xét thấy không đảm bảo an toàn lao động cho người và thiết bị trong trường hợp cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết định đó, sau đó báo cáo ngay với giám đốc công ty. Thực hiện đúng chức năng văn phòng, giữ gìn quan hệ và quan hệ với chính quyền địa phương phục vụ cho nhiệm vụ, thừa lệnh giám đốc kiểm tra nhắc nhở các bộ phận , ký giấy giới thiệu liên hệ công tác, giấy công tác, sao các văn bản. Đồng thời kiểm tra, quản lý việc sử dụng con dấu, soạn thảo các văn bản kèm theo quy chế văn thư đã được ban hành. *Mối quan hệ: Phòng tổ chức lao động chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo của phòng kế hoạch, phối hợp với phòng kế hoạch tính toán, quản lý phần lương, tiền công. Phòng chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính về nghiệp vụ tài chính , phối hợp với phòng tài chính trong việc chi trả lương , tiền công thu nộp các loại bảo hiểm. _Với các phòng khác : Là quan hệ hợp đồng phối hợp cùng thực hiện. _ Với các chi nhánh: phòng thừa lệnh giám đốc hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thực hiện các chế độ, quy định của nhà nước về tổ chức biên chế, lao động tiền lương và các chính sách xã hội. II. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Hồng Phong. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ của cán bộ nghiệp vụ kế toán thì tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế- tài chính cũng như yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức tổ chức công tác kế toán. Tại Công ty TNHH Hồng Phong, các phòng ban chức năng thực hiện vai trò quản lý điều hành tập trung bên dưới là những đơn vị thực thi những nhiệm vụ cụ thể. Từ đó kế toán với vai trò là công cụ đắc lực cung cấp thông tin tài chính cho hoạt động tác nghiệp của nhà quản trị, được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán là rất hợp lý, phản ánh chi tiết mọi hoạt động bên dưới vừa tổng hợp xử lý thông tin đảm bảo nguyên tắc tập trung, luôn theo sát nhu cầu quản trị cấp cao. 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Trưởng phòng Phó phòng kế toán TH Kế toán tiêu thụ Kế toán giá thành Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ và vật tư Kế toán thanh toán Nhiệm vụ phụ trách chung: _Trưởng phòng tài chính có nhiệm vụ phụ trách chung . _Phó phòng: Phụ trách kế toán tổng hợp. _ Nhân viên kế toán: phụ trách các mảng kế toán nghiệp vụ . 1.3. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của các phần hành trong bộ máy kế toán. Để tiến hành nghiệp vụ kế toán có hiệu quả, đội ngũ kế toán của công ty được chia thành các bộ phận khác nhau, với từng nhiệm vụ riêng biệt cụ thể: _Trưởng phòng tài chính: Là ngưòi chịu trách nhiệm cao nhất trước ban giám đốc về tổ chức hoạt động hạch toán của công ty, thực hiện vai trò là nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp tài chính để tăng sự vận động của vốn, tài sản. _Phó trưởng phòng tài chính :tham gia hỗ trợ trưởng phòng tổ chức hoạt động hiệu quả, trực tiếp thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động tài chính của công ty, là kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động qua số liệu hạch toán. _Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng : Nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác, kiểm soát quỹ chặt chẽ, báo cáo hàng ngày về thực trạng quỹ, thực hiện việc xuất quỹ chi cho các hoạt động của công ty theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. Thực hiện và theo dõi thanh toán với khách hàng, đối soát với kế toán công nợ, kiểm soát khối lượng. _Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàngvà nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng vụ việc phát sinh, cũng như việc kiểm soát nghĩa vụ của đơn vị mình với nhà cung cấp, kịp thời đưa ra đề nghị thanh toán để cấp trên phê duyệt. Kế toán công nợ còn phải tổng hợp số liệu cung cấp cho kế toán tổng hợp để lập, phân tích các báo cáo tài chính. _Kế toán tài sản cố định, hàng hoá , vật tư( HHVT): theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá vật tư, tài sản cố định, tính toán giá trị hao mòn kịp thời phản ánh vào chi phí hoạt động trong kỳ, chi tiết đến từng bộ phận. Đưa ra các giải pháp , kiến nghi lên thủ trưởng về biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, giảm trách cao nhất hao mòn vô hình TSCĐ,HHVT về mặt vốn tài chính cũng như hiện vật, đặc biệt nguồn vốn khấu hao, nhằm tạo lập quỹ thanh toán nợ trong đơn vị nếu đơn vị đang trong giai đoạn đầu tư lớn, nguồn tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn vay. Với HHVT đảm bảo lưu trữ mức thích hợp tránh thiếu hụt trong những trường hợp đặc biệt, đồng thời tăng hệ số quay vòng vốn lưu động. - Kế toán chi phí giá thành: Đây là phần hành quan trọng nhất trong hệ thống kế toán mà bộ phận kế toán đảm trách ở Công ty đã thực hiện tốt. Các chi phí phát sinh được tập hợp chính xác đến từng công trình chi tiết theo khoản mục, phản ánh đúng diễn biến chi phí phát sinh đảm bảo cung cấp kịp thời theo yêu cầu quản lý những thông tin tài chính hữu ích , tính toán giá thành hợp lý, đúng đắn và kịp thời, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc, đạt hiệu quả kinh tế cao. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh , phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện , kỹ thuật tính toán , xử lý thông tin của mình, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ , tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh . Sau khi đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. *Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ; Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Thẻ hoặc sổ chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra III. Thực trạng tổ chức hạch tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh hồng phong: A. Hạch toán lao động tại Công ty. 1. Quy mô và cơ cấu lao động, phân loại lao động trong công ty Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý, cần thiết phải tiến hành phân loại.Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý hạch toán , lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: _ Phân theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên trong danh sách( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn ) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết, Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ đối với ngưòi lao động và với nhà nước được chính xác. _ Phân theo quan hệ với quy trình sản xuất : Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất có thể phân lao động của doanh nghiệp thành hai loại: + Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngưòi điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất...). + Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật ), nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức , quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như gíam đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu..., nhân viên quản lý hành chính ( những ngưòi làm công tác tổ chức nhân sự, văn thư đánh máy, quản trị...) Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức , bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp. _ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách này toàn bộ lao động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại: + Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến : Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên phân xưởng... + Lao động thực hiện chức năng bán hàng :Là những lao động tham giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ như nhân viên bán hàng nghiên cứu thị trường ... + Lao động thực hiện chức năng quản lý : Là những lao động tham gai hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý hành chính... Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời , chính xác, phân định được chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ. 2. Hạch toán lao động ( số lượng, thời gian, kết quả lao động) 2.1. Hạch toán số lượng lao động Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lưong lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ sử dụng lao động hiên có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp căn cứ vào sổ lao động ( mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 2.2. Hạch toán thời gian lao động Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận , tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban ), trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. 2.3. Hạch toán kết quả lao động Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các loại chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân , tên công việc của sản phẩm, thời gian lao động, số lưọng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng, công việc hoàn thành ...Đó chính là các báo cáo về kết quả như “ phiếu giao nhận sản phẩm” , phiếu khoán, hợp đồng giao khoán , phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê năng suất tổ ... Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập, tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y, ( quản đốc phân xưởng, trưỏng bộ phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để hạch toán kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân , bộ phân sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày hoặc định kỳ, nhân viên hạch toán phân xưỏng ghi kết quả của từng người từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung cho toàn doanh nghiệp. B. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong 1. Hạch toán tiền lương tại công ty 1.1. Phân loại tiền lương và cách tính lương tại Công ty Công ty TNHH Hồng Phong áp dụng hai hình thức trả lương: *Trả lương theo thời gian : Để tính lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, được chính xác đúng nguyên tắc, đúng chế độ thì kế toán tiền lương cần phải lập "bảng thanh toán tiền lương" dựa trên bảng chấm công. Sau đó tập hợp số liệu để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái. Trả lương theo thời gian: tiền lương được trả căn cứ vào thời gian thực tế làm việc của người lao động, thường được áp dụng cho bộ phận quản lý hành chính, văn phòng Ưu điểm: dễ tính toán và không phức tạp Nhược điểm: mang tính bình quân và chưa gắn với kết quả kinh doanh, vì nó chưa khuyến khích được người lao động tăng năng suất lao động, hình thức này phụ thuộc để khuyến khích người lao động tăng năng suất Tiền lương cơ bản B1: = Số ngày làm việc thực tế B2: = Số ngày làm việc x Đơn giá thực tế Thực tế (theo tháng) theo thời gian *Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương căn cứ vào chất lượng, số lương sản phẩm do người lao động làm ra, thường áp dụng cho các bộ phận có công nhân trực tiếp sản xuất hoặc cho các bộ phận lao vụ dịch vụ. Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế số sản phẩm do người lao động làm ra càng nhiều thì tiền lương càng cao và nó không có giới hạn cung. Tiền lương sản phẩm gồm: tiền lương sản phẩm có thưởng tuỳ ý và tiền lương sản phẩm luỹ tiến Ưu điểm: tăng năng suất lao động thì khuyến khích người lao động làm việc. Nhược điểm: tính toán phức tạp B1: Đơn giá tiền lương Tiền lương cấp bậc theo sản phẩm = Số sản phẩm theo định mức B2: Tiền lương thực tế = Số tiền lương thực tế x Đơn giá phải trả hoàn thành ( tháng) tiền lương 2. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong 2.1. Chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty TNHH Hồng Phong Hiện nay ở công ty,BHXH, BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% tiền lương cấp bậc phải trả cho công nhân viên. Công thức tính: tổng số tiền lương cấp bậc phải trả x 25% tổng số BHXH,BHYT, KPCĐ phải trích theo lương Trong đó: _Khoản BHXH Tổng số tiền lương phải trích theo lương = Phải trả cho x 20% của công nhân viên công nhân viên _KHoản BHYT Tổng sốtiền lương phải trích theo lương = phải trả cho x 3% của công nhân viên công nhân viên _Khoản KPCĐ phải Tổng số tiền lương trích theo lương = phải trả cho x 2% của công nhân viên công nhân viên Trong tổng số 25% BHXH,BHYT,KPCĐ phải trích theo lương thì 19% công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 6% người lao động đóng góp. Công thức tính: _Khoản BHXH tính vào Tổng số tiền lương phải trả cho chi phí sản xuất kd = công nhân viên x 15% _Khoản BHYT tính vào Tổng tiền lương phải trả CPSX KD = cho công nhân viên x 2% _ Khoản KPCĐ tính Tổng số tiền lương vào chi phí sxkd = phải trả cho CNV x 2% _ Số BHXH,BHYT, Tổng số KPCĐ phải thu của tiền lương x 6% người lao động = Trong đó: ( 5% BHXH,1% BHYT). 3. Tài khoản hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty *TK 338: “ phải trả và phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả , phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức , đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí...), giá trị tài sản thừa chờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời , các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn của phía đối tác , các khoản thu hộ, giữ hộ, các khoản vay mượn tạm thời. 4. Nội dung phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 4.1. Chứng từ về tiền lương và BHXH 4.1.1. Bảng chấm công _ Bảng chấm công: ( phụ biểu 1) Mục đích được lập riêng cho từng bộ phận , đơn vị sản xuất kinh doanh , trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động, và do trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để ngưòi lao động giám sát thời gian lao động của họ . Bảng chấm công được tính từ ngày 1đến 31 cuối tháng ( trừ chủ nhật và các ngày lễ được nghỉ trong năm) Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó hưỏng lương theo thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét ký duyệt rồi chuyển các chứng từ liên quan sang phòng kế toán.Để tính trả lương số công trong tháng tính theo ngày , trong ngày tính theo giờ ( 8 giờ) 4.1.2. Bảng thanh toán lương _Bảng thanh toán tiền lương: (Phụ biểu 2) Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tạm ứng lương, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phục vụ và bộ phận sản xuất. Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho ngưòi lao động trong công ty. 4.1.3. Phiếu nghỉ hưởng BHXH _ Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mục đích : phiếu này dùng để xác nhận số ngày đựơc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, con ốm ...của cán bộ làm căn cứ để tính BHXH. Trả thay lương theo chế độ quy định. Phương pháp lập: Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viện, trạm y tế, cơ quan thì bác sĩ sẽ lập phiếu này ghi số ngày nghỉ của người lao động để cơ quan y tế lập phiếu nghỉ hưởng BHXH. Phiếu nghỉ hưởng BHXH Tên cơ quan y tế ngày tháng năm lý do số ngày cho nghỉ y bác sĩ ký tên đóng dấu số ngày thực nghỉ xác nhận phụ trách đơn vị tổng số từ ngày đến ngày 4.1.5. Bảng thanh toán BHXH Mục đích: Bảng này làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH.Cách lập ; cơ sở để lập là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Mẫu: bảng thanh toán BHXH. Đơn vị : Công ty TNHH Hồng Phong Mẫu số: 02- BH Bảng Thanh Toán BHXH Tháng 2/2005 stt họ tên nghỉ ốm tai nạn lao động ... tổng số tiền ký nhận đã ký Tổng số tiền viết bằng chữ:() Kế toán thanh toán Kế toán trưởng (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) 4.2. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và BHXH tại công ty: *Bảng chấm công phòng hành chính: Qua bảng chấm công của phòng hành chính ta có thể thấy được cách tính lương của công ty cho cán bộ công nhân viên như sau: Mức lương phải = Mức lương tối thiểu x hệ số x Số ngày làm trả cho CBCNV Số ngày làm việc theo chế độ việc thực tế VD: Ta sẽ tính lương cho bà: Linh Thị Hồng Điệp trong tháng 1 có 27 ngày làm việc thực tế. Ta sẽ được lương thực lĩnh của bà Điệp là: Mức lương tối thiếu = 290.000 290.000 x 3,28 x 27 = 987.785 26 Phụ cấp của bà Trà nhận được với hệ số là 0,3 290.000 x 0,3 x 27 = 90.346 26 ị Tổng mức lương = 987.785 + 90.346 = 1.078.131 Căn cứ vào bảng thành toán lương kế toán định khoản Nợ 642: 8.772.610 Có 334: 8.772.610 Bên cạnh đó, nếu công nhân viên có nhu cầu ứng lương, đơn vị sẽ cho họ làm "Giấy đề nghị tạm ứng" và hàng tháng nhân viên kế toán sau khi tính lương trả cho công nhân viên, kế toán phải tính luôn các khoản khấu trừ vào lương như BHXH (5%); BHYT (1%). Qua bảng thanh toán lương của phòng sản xuất ta thấy cách tính lương cho từng công nhân trong doanh nghiệp như sau: Tiền lương thực tế = Đơn giá x Số lượng sản phẩm trong tháng phải trả tiền lương hoàn thành Ví dụ: Ông Trần Mai Tùng có số sản phẩm làm trong tháng là 7.148 m3 sản phẩm, trong đó đơn giá tiền lương của sản phẩm là 167,4đ Ta có: 7.148 x 167,4 = 1.196.752đ Cộng giờ làm ka đêm 26giờ x 1.200= 31.200đ Tổng cộng: 1.196.752 + 31.200 = 1.227.95đ Vậy lương thực lĩnh của ông Trần Mai Tùng là 1.227.952đ Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán định khoản Nợ TK 627: 14.405.920 Có TK 334: 14.405.920 Hàng tháng doanh nghiệp chia làm hai lần lĩnh lương cho cán bộ công nhân viên là ngày 25 và 10 trong tháng, ngày 25 là ngày tạm ứng. Hàng tháng doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên ứng lương nếu nhân viên có giấy đề nghị tam ứng. Bảng ứng lương tháng 3 năm 2006 Bộ phận: Phòng hành chính và Phòng sản xuất Đơn vị tính:VNĐ STT Họ và tên Chức vụ Số lương đề nghị tạm ứng Ký nhận 1 Hoàng Trung Dũng 550.000 2 Vũ Phương Hà TP 400.000 3 Linh Thị Hồng Điệp 320.000 4 Nguyễn Văn Liên PP 540.000 5 Nguyễn Thị Duyến 400.000 6 Nguyễn Hữu Hải 420.000 7 Bế Thu Vy 450.000 8 Mai Văn Khoa 500.000 9 Ngô Văn Thuật 400.000 10 Trần Đại Nghĩa 350.000 11 Trần Mai Tùng TP 500.000 12 Nguyễn Bá Tình PP 350.000 13 Nguyễn Quốc Dũng 300.000 14 Hoàng Ngọc Kỷ 250.000 15 Hà Thị Lan 450.000 16 Đinh Thị Yên 350.000 17 Đinh Văn Bình 400.000 18 Nguyễn Bá Tôn 450.000 19 Hoàng Quốc An 300.000 20 Hoàng Công Sự 250.000 21 Trần Thế Anh 550.000 22 Đỗ Phú Thuận 350.000 23 Thiều Quang Hà 400.000 24 Phạm Văn Hưng 450.000 25 Trần Văn Bình 450.000 26 Nguyễn Huy Cường 300.000 27 Trần Văn Lê 350.000 Cộng 10.690.000 Người lập (Ký tên) Trưởng phòng (Ký tên ) Kế toán trưởng (ký tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Bảng trích BHXH, BBYT theo lương Bộ phận: Phòng hành chính và phòng sản xuất Đơn vị tính: đồng STT Họ và tên Lương BHXH (5%) BHYT (1%) Tổng BHYT và BHXH Ghi chú 1 Hoàng Trung Dũng 1.078.131 53.907 10.781 64.688 2 Vũ Phương Hà 1.014.888 50.744 10.149 60.893 3 Linh thị Hồng Điệp 939.600 46.980 9.396 56.376 4 Nguyễn Văn Liên 921.531 46.077 9.215 55.292 5 Nguyễn Thị Duyến 858.288 42.914 8.583 51.497 6 Nguyễn Hữu Hải 828.173 41.409 8.282 49.691 7 Bế Thu Vy 804.080 40.204 8.041 48.245 8 Mai Văn Khoa 776.977 38.849 7.769 46.618 9 Ngô Văn Thuật 767.942 38.397 7.679 46.076 10 Trần Đại Nghĩa 783.000 39.150 7.830 46.980 11 Trần Mai Tùng 909.100 45.455 9.091 54.546 12 Nguyễn Bá Tình 709.600 35.480 7.096 42.576 13 Nguyễn Quốc Dũng 731.000 36.550 7.310 44.255 14 Hoàng Ngọc Kỷ 770.500 38.525 7.705 46.230 15 Hà Thị Lan 902.800 45.140 9.028 54.168 16 Đinh Thị Yên 966.000 48.300 9.660 57.960 17 Đinh Văn Bình 944.300 47215 9443 56658 18 Nguyễn Bá Tôn 776820 38841 7768 46609 19 Hoàng Quốc An 759860 37993 7599 45592 20 Hoàng Công Sự 960.100 48005 9601 57606 21 Trần Thế Anh 809000 40450 8090 48540 22 Đỗ Phú Thuận 888000 44400 8880 53280 23 Thiều Quang Hà 896900 44845 8969 53814 24 Phạm Văn Hưng 751540 37577 7515 45092 25 Trần Văn Bình 769500 38475 7695 46170 26 Nguyễn Huy Cường 910700 45535 9107 54642 27 Trần Văn Lê 950200 47510 9502 57012 Tổng 23178530 1.054.276 231784 1391106 Kế toán trưởng ngày..thángnăm. (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT theo lương kế toán định khoản Nợ Tk 334: 1.391.106 Có Tk 338 1.391.106 Nhìn vào bảng trích BHYT, BHXH ta thấy cách tính BH như sau: BHXH = mức lương x 5% BHYT = mức lương x 1% Ví dụ: Ông Hoàng Trung Dũng có mức lương có 921.531 kế toán sẽ tính các khoản khấu trừ vào lương cơ bản của ông Dũng như sau: BHXH = 921.531 x 3% = 46.077 BHYT = 921.531 x 1% = 9.215 Vậy tổng số tiền BHYT và BHXH ông Dũng phải đóng là: 46.077 + 9.215 = 55.292 Cách tính bảo hiểm đối với các đối tượng khác cũng tương tự như trên. Dựa vào bảng tính trên kế toán viết phiếu thu, chi lương cho từng phòng ban cứ vào bảng thanh toán BBXH và BHYT kế toán viết các phiếu thu, chi . Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Quyển số: 03 Phiếu chi Số: 75 Ngày 31/03/2006 Nợ TK: 334 Có TK 111 Họ và tên người nhận: Hoàng Trung Dũng Địa chỉ: Phòng hành chính Lý do chi: Thanh toán lương tháng 3 năm 2006 Số tiền: 921.531 Bằng chữ: (chín trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm ba mươi mốt đồng chẵn.) Kem theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) Người lập biểu (Ký tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): chín trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm ba một đồng. Thủ quỹ (Ký tên) Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Người nhận tiền (Ký tên) Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Chứng từ ghi sổ Mẫu số: S 02 - H Số 01 Ngày 24 tháng 03 năm 2003 Đơn vị tính: VNĐ Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Các khoản đã được khấu trừ - Phòng hành chính - Phòng sản xuất 334 334 111 111 8.158.528 13.502.157 Cộng 21.660.685 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên ) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày 24 tháng 03 năm 2006 ĐVT: VNĐ Nội dung Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương trả cho phòng hành chính 642 334 8.158.528 Tiền lương trả cho phòng sản xuất 627 334 13.502.157 Cộng 21.660.685 Ngày tháng năm Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Chứng từ ghi sổ Số: Ngày 24 tháng 03 năm 2006 Nội dung Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nộp BHXH 3383 111 1.054.276 Nộp BHYT 3384 111 231.784 Tổng 1.286.060 Người lập Ngày tháng năm ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 03 năm 2006 Chứng từ Số tiền Số hiện TK Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 31/03 21.660.685 334 111 Ngày tháng năm 2006 Kế toán (Ký, họ tên ) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Bảng phân bổ tiền lương và BHYT, BHXH Tháng 03 năm 2006 Đơn vị: VNĐ STT ND TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng I TK 642 8.772.610 877.26,1 438.630,5 87.726,1 9.386.692,7 Phòng hành chính 8.772.610 87.726,1 438.630,5 87.726,1 9.386.692,7 II TK 627 14.405.920 144.059,2 720.296 144.059,2 15.414.334 Phòng sản xuất 144.05920 144.059,2 720.296 144.059,2 15.414.334 Cộng 23.178.530 231.785,3 1.158.926,5 231.785,3 24.801.027 Kế toán trưởng (Ký ghi và ghi rõ họ tên ) Ngày tháng năm 200.. Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Số chi tiết tài khoản 334 (phải trả công nhân viên) Phòng hành chính và sản xuất ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ TK đối ứng Nội dung Phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 31/3 01 31/3 334 Thanh toán lương phòng hành chính 818.528 627 Thanh toán lương cho phóng sản xuất 13.502.157 Cộng 21.660.685 Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Sổ cái Tháng 3 năm 2006 Tên TK "phải trả công nhân viên" Số hiệu TK 334 ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/3 31/3 Trả lương cho CBCNV 111 21.660.685 Phòng hành chính 642 8.158.528 Phòng sản xuất 627 13.502.157 Cộng phát sinh 21.660.685 21.660.685 Dự cuối tháng Người lập Kế toán trưởng Ngày tháng năm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên,đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Bộ phận: Phòng Hành chính Phiếu nghỉ hưởng BHXH Số: Họ và tên: Nguyễn Thị Duyến Tên CQYT Ngày tháng khám Lý do Số ngày cho nghỉ Y bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách cơ quan Tổng số Từ ngày Đến ngày 20/A Sinh con 102 18/1/03 12/05 102 Người lập Kế toán trưởng Ngày tháng năm (ký, họ tên) (ký, họ tên) Giám đốc (ký,họ tên,đóng dấu) 5. Phương pháp tính trả bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, đối tượng ốm đau.. 5.1. Đối tượng Người lao động nghỉ việc do ốm đau, tai nạn rủi ro mà có xác nhận của tổ chức y tế do bộ y tế qui định thi được hưởng chế độ ốm đau Người lao động nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ thì không được hưởng chế độ ốm đau. 5.2. Mức trợ cấp Trợ cấp ốm đau, nghỉ việc chăm sóc con ốm được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xác họi trước lúc nghỉ ốm Cách tính trợ cấp: Trợ cấp ốm đau = TL BHXH của tháng trước khi nghỉ x 75% x số ngày nghỉ 26 ngày Trợ cấp thai sản: Mức trợ cấp này bằng 100% mức tiền lương căn cứ đóng bảo hiểm trước khi nghỉ. Ngoài ra khi sinh con còn được trợ cấp trước khi nghỉ 1 tháng lương đóng bảo hiểm xã hội. Cách tính trợ cấp: Tiền lương BHXH của x 75% x Số tháng nghỉ Trợ cấp nghỉ việc = tháng trước khi nghỉ khi sinh con khi sinh con 26 3.3. Chứng từ hạch toán Cán bộ công nhân viên khi nghỉ ốm, nghỉ thai sản thì còn có các loại chứng từ sau: Y bạ khám chữa bệnh Giấy xác nhận ra viên Phiếu hội chuẩn của bệnh viện xác định bệnh cần điều trị dài ngày Trình tự hạch toán: Căn cứ vào chế độ qui định tại điều lệ bảo hiểm xã hội, căn cứ vào chứng từ nghỉ ốm đau, thai sản của người lao động, đơn vị sử dụng lao động cần tập hợp phiếu nghỉ hướng bảo hiểm chế độ bảo hiểm xã hội và phần thanh toán bổ trợ cấp bảo hiểm xác hội để đến cơ quan bảo hiểm thanh toán chế độ, trợ cấp người lao động. ĐV: Công ty TNHH Hồng Phong Bộ phận: Phòng hành chính Phiếu nghỉ hưởng bhxh Họ và tên: Nguyễn Thị Duyến Tên CQY tế Ngày tháng khám Lý do Số ngày cho nghỉ Y bác sĩ kỹ tên đống dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách cơ quan Tổng số Từ ngày đến ngày 20/1 Sinh con 102 18/1/03 12/05 102 ĐV: Bộ phận: Phòng sản xuất Phiếu nghỉ hưởng BHXH Số: Họ và tên: Tên cơ quan y tế Ngày tháng khám Lý do Căn bệnh Số ngày nghỉ Y bác sỹ ký tên, đóng dấu Số ngày thưc nghỉ Xác nhận của cơ quan Bệnh viện Bạch Mai 20/01 Nghỉ khám Viên phổi 3 3 Căn cứ vào "bảng chấm công ốm" kế toán viết phiếu toán trợ cấp BHXH. (trích phiếu thanh toán trợ cấp BHXH ban hành) Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và Tên: Nguyễn Thị Duyến Sinh ngày: Chức vụ Trưởng phòng Bộ phận : Phòng hành chính Thời gian đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ 804.080 Số ngày nghỉ: 102 ngày Mức trợ cấp: 75% = 2.365.850 Viết bằng chữ:(Hai triệu ba trăm sáu mươi lăm ngàn tám trăm năm mươi đồng.) Ngày tháng năm Căn cứ vào "phiếu thành toán trợ cấp BHXH" kế toán lập "Bảng thanh toán lương BHXH" (trích bảng thanh toán lương BHXH ở phòng hành chính và phòng sản xuất). Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ Tên: Nguyễn Văn Liên Chức vụ: Công nhân Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Phong Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng trướng nghỉ: 940.100 số ngày nghỉ 03. Mức trợ cấp: 75%: 34818 x 75% x 3 = 78.322 Viết bằng chữ: Bẩy mươi tám ngàn ba trăm hai mươi hai đồng (34.818 mức lương cơ bản 1 ngày) Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Phong I. Định hướng phát triển công ty 1. Định hướng chung Hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng của công ty còn những hạn chế, nhưng công ty đã hoàn thành tốt công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng được đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong công ty ủng hộ. Trên thực tế công tác quản lý phân phối tiền lương, thưởng đã động viên khuyến khích sự nhiệt tình trách nhiệm. Tìm tòi sáng tạo của công nhân viên trong công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của mình, nâng cao hiệu quả lao động, tăng doanh thu cho công ty và tăng thu nhập cho chính bản thân mình. Điều này được thể hiện rõ ở tổng doanh thu của công ty và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên, qua phân tích đánh giá công tác quản lý tiền lương, thưởng của công nhân viên. Ta cũng thấy được vai trò hết sức quan trọng của công tác này trong công cuộc xây dựng và phát triển của công ty. Công ty áp dụng hình thức tiền lương tiền thưởng phù hợp với điều kiện và tính chất hoạt động của công ty. Tiền lương tăng lên đảm bảo đời sống cho người lao động được đầy đủ hơn, làm cho người lao động được hưởng những thành quả lao động của mình. Tổ chức nghiệm thu kết quả một cách khách quan cho người lao động. 2. Định hướng công tác tiền lương của công ty Công ty đã có phương pháp trả lương hợp lý cho CNV giữa các bộ phận và việc phân phối quĩ lương của công ty đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Qua kết quả phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng tiền lương tại công ty ta thấy: Thực hiện tốt công việc này sẽ sử dụng hợp lý sức lao động triệt để thời gian làm việc, khuyến khích người lao động sản xuất không ngừng , nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất những bất hợp lý, phát huy vai trò của tiền lương công ty phải đặt ra những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tiền lương tại công ty. Để tăng quỹ tiền lương thì doanh nghiệp cần: Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp Phát huy những lợi thế về kinh doanh, máy móc thiết bị, lao động , năng lực tổ chức quản lý trên cơ sở phát huy chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp tăng nguồn thu cho công ty. Chăm lo đời sống cho người lao động, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền lương, phân phối hợp lý công bằng quĩ tiền lương trong nội bộ công ty. Làm tốt điều này sẽ kích thích người lao động hăng hái phát huy khả năng yếu tố kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Song việc thực hiện quĩ tiền lương cần thực hiện tốt yêu cầu tốc độ tăng quỹ lương phải nhỏ hơn tăng năng suất lao động. Công tác tiền lương và công tác quản lý lao động phải luôn khăng khít với nhau thông qua phương thức trả lương cho người lao động, công ty quản lý và sử dụng lao động hợp lý hơn, góp phần cho tổ chức lao động đáp ứng yêu cầu cho sản xuất. Việc sắp xếp tổ chức quản lý lao động tốt, sẽ làm công tác tiền lương vẫn đảm bảo thu nhập ngày càng cao, trả lương theo nguyên tắc phân phối lao động. Để thực hiện giải pháp này công ty cần chú ý. Sắp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên môn được đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hàng năm, hàng quí công ty phải rà xét lại lực lượng của đơn vị cho phù hợp so với quỹ tiền lương của đơn vị hưởng theo doanh thu thực hiện. * Kết luận: Tiền lương là một phạm trù kinh tế cơ bản, phản ánh đúng bản chất của tiền lương sẽ góp phần đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ và nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương hết sức phức tạp, không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế khác. Trên cơ sở nhận thức được ý nghĩa vai trò to lớn của công tác tiền lương, để cải tiến và hoàn thiện không ngừng công tác này với mục đích sắp xếp tổ chức lao động một cách hợp lý, sử dụng triệt để khả năng lao động cùng với thời gian lao động, khuyến khích người lao động tăng thu nhập cho họ, có thể nói đây là nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh. Qua tìm hiểu công tác tiền lương tại công ty ta thấy đã có những đổi mới về công tác tiền lương đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế về chính sách tiền lương, đây cũng là hạn chế của nhiều doanh nghiệp nói chung. Do đó doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác tiền lương nhất là việc khắc phục những hạn chế hiện nay. II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty Mỗi doanh nghiệp có hình thức và cách trả lương khác nhau, mặc dù vậy các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng lực trình độ của từng cán bộ, các điểm mạnh, yếu cần bổ sung, cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp và chế độ tiền lương thoả đáng. Có chính sách tiến lương rõ ràng và phù hợp với từng cá nhân tập thể. Bố trí hợp lý số lao động có chuyên môn nghiệp vụ, cập nhập với tình hình thực tế. Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu của mọi quốc gia, thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người,.đúng thời điểm. Đòi hỏi có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao hiệu quả công tác tiền lương nối sống riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra việc hưởng lương theo chất lượng và kết quả côngviệc thì doanh nghiệp cần động viên khuyến khích người lao động. Trong tình hình cạnh tranh hiện này chất lượng sản phẩm sẽ là động lực thu hút khách hàng hiệu quả nhất, trước mắt công ty phải tận dụng được các nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người, tức là trang thiết bị phải hoạt động hết công suất, lợi nhuận tăng tiền lương tăng. Sau đó dần đổi mới nâng cấp công nhân viên, để họ làm quen dần với môi trường công nghệ hiện đại. Tiền lương cần phải tính đúng dựa trên cơ sở sức lao động, đối với người có tay nghề làm việc hiệu quả cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn theo số lượng và hiệu quả của lao động chứ không thể theo bằng cấp. Vì bằng cấp chỉ là 1 yếu tố để bố trí công việc và tính mức lương ban đầu làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.Phân công lao động hợp lý, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng cách như: khen thưởng, ưu điểm.có biện pháp kiên quyết đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai qui cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng bồi thường qui trách nhiệm cho từng người. Như vậy muốn đảm bảo việc tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm cụa họ trong công việc. Kết luận Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất háng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Tuy nhiên mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm. nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức hợp lý nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa lợi ích, nhà nước , doanh nghiệp và người lao động. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đầy người lao động nâng cao năng xuất lao động. Phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và xã hội. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng công tác trả lương cho công nhân viên là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Hồng Phong nói riêng để ngày càng hoàn thiện phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ chính sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi để thích nghi để hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương. Với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian được làm việc tiếp xúc với thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót các biện pháp đưa ra cũng chưa được mấy thuyết phục và hoàn hảo. Dó đó em kính mong được sự quan tâm chỉ bảo của các thày cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty bài viết của em hoàn thiện hơn Cuối cùng em xinh chân thành cảm ơn các co chú phòng kế toán của công ty và đặc biệt là cô giáo giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập Lạng Sơn, ngày tháng măm Sinh viên thực tập Trần Thị Cúc Nhận xét của đơn vị thực tập . . . . . . . . . . . Nhận xét của giáo viên hướng dẫn . . . . . . . . . . .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5067.doc
Tài liệu liên quan