Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam

Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty VCC, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì tìm hiểu thực tế là việc làm không thể thiếu được. Nó giúp em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua thực tế em mới có được.

doc39 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tiền lương danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ cũng như năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy nhà nước qui định về mức lương tối thiểu chứ không đặt ra mức lương tối đa để giúp cho người lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp trong khâu quản lý, hạch toán tiền công, chi phí vào đúng đối tượng chịu chi phí. * Đặc điểm của tiền lương: +Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. + Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất-kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. +Hệ thống thang, bậc lương, chế độ phụ cấp, thưởng đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động. + Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. 1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: -Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lượng, chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên. -Tính đúng số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động và thanh toán kịp thời tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động. -Phân bổ chi phí tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn vào các đối tượng sử dụng lao động. -Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền công, quỹ BHXH, quỹ BHYT và kinh phí công đoàn. 1.3.Các hình thức tiền lương và các phương pháp chia lương. Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau: - Hình thức tiền lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức trả lương này, tiền lương theo thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian. Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố dịnh được gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền lương thưỏng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. Có ba cách tính lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày, hoặc lương giờ +Lương tháng: Tiền lương phải trả = Mức lương x Số ngày làm việc trong tháng một ngày thực tế trong tháng +Lương ngày: Mức lương tháng theo chức vụ x Hệ số các loại phụ cấp Mức lương = ngày Số ngày làm việc theo chế độ(22ngày) +Lương giờ: Mức lương ngày Mức lương giờ= Số giờ làm việc trong ngày Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao độngvà có mức lương thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế, đó là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Do đó không khuyến khích được người lao động hăng hái làm việc, cung không phát huy được tính chủ động, sáng tạo đối với sản phẩm - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết qủa lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp. +Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải = Số lượng sản x Đơn giá tiền lương trả người lao động phẩm hoàn thành cho 1 đvị sản phẩm +Trả lương sản phẩm gián tiếp: Tiền lương sản = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương phẩm gián tiếp hoàn thành của CNSX sản phẩm gián tiếp + Tiền lương sản phẩm có thưởng: Lương sản phẩm = Hai hình thức tiền + Các khoản thưởng có có thưởng lương kể trên thể thường xuyên + Lương sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức trả lương này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào mức độ định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến. 2. Quỹ tiền lương và các chế độ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các lại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nhà nước đã qui định mức lương tối thiểu mà người lao động được hưởng khi tham ra vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là 210.000đ\tháng. Người lao động có quyền được hưởng theo năng suất lao động. Người lao động có quyền làm việc gì, chức vụ gì thì được hưởng theo công việc chức vụ đó theo qui định của nhà nước và tiền lương phải được trả đến tận tay người lao động. Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp thưởng gồm tiền lương và tiền thưởng. Tiền lương và tiền thưởng trong các doanh nghiệp hiện nay thực hiện theo nghị định 26CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và thông tư liên bộ số 20/TT. -LB ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động-thương binh –xã hội và bộ tài chính. Theo đó nhà nước quản lý quĩ tiền lương của doanh nghiệp bằng cách qui định xét duyệt định mức chi phí tiền lương nhằm đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp vừa bảo đảm chức năng quản lý của nhà nước về tiền lương theo nguyên tắc gắn thu nhập của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động. Chi phí tiền lương được dựa trên đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo biến động của thị trường. Đơn giá tiền lương được tính bằng số tiến tuyệt đối sản phẩm hoặc tính bằng tỷ lệ (%) trên tổng doanh thu tương tự với giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ tại thời điểm đó(đối với sản phẩm độc quyền như điện, xăng dầu, đường sắt, bưu điện...). Còn đối với sản phẩm chính tương đối ổn định do doanh nghiệp định giá thì đơn giá tiền lương được tính bằng phần trăm(%) trên giá bán của mỗi đơn vị sản phẩm. Đối với sản phẩm dịch vụ không ổn định thì đơn giá tiền lương tính theo tỷ lệ % của tổng mức lợi nhuận hoặc trên tổng doanh thu của các sản phẩm hoặc dịch vụ đó. +Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm(hoặc sản phẩm đó qui đổi ) được xác định dựa trên yếu tố như hệ số và định mức lương theo cấp bậc công việc, định mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của công nhân viên chức mà phụ cấp lương các loại theo qui định của nhà nước. Có 4 phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương: +Phương pháp 1: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. Đơn giá tiền lương = Tiền x Mức lao động của đơn vị (đ\đơn vị hiện vật) lương giờ hoặc sản phẩm qui đổi Tiền lương giờ tính theo NĐ 197/CP ngày 31/12/1994 +Phương pháp 2: Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu Tổng quỹ lương năm kế hoạch Đơn giá tiền lương= (đơn vị tính đ\1000) Tổng doanh thu (DS) kế hoạch + Phương pháp 3: Đơn giá tiền lương tính trên tổngdoanh thu trừ đi tổng chi phí. ồ quỹ lương năm kế hoạch Đơn giá tiền lương = ồ doanh thu năm KH - ồ chi phí KH (ko có lương) + Phương pháp 4: Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận ồ quỹ lương năm KH Đơn giá tiền lương = Lợi nhuận kế hoạch 3. Các khoản trích theo lương 3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội: Theo chế độ hiện hành nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí. Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở bộ lao động thương binh xã hội thông qua hệ thống tổ chức BHXH thông qua ngành dọc. Khi người lao động nghỉ hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH ( theo mẫu 03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu 04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán). 3.2. Quỹ bảo hiểm y tế. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành được hình thành từ hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại người lao động phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được phép trích 3% trên tổng mức lương cơ bản trong đó 2% trích chi phí kinh doanh còn lại 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. 3.3. Kinh phí công đoàn. KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng tính vào sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn cứu doanh nghiệp và nó cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm qui định. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...(lấy từ quỹ tiền lương). 4.Hạch toán lao động tiền lương-BHXH phải trả cho CNV Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc khá phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ...Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở dể xác định gía thành và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao dộng và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau: 4.1. Phải phân loại lao động hợp lý: Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: * Phân theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành: +Lao động thường xuyên trong danh sách +Lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác. * Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động doanh nghiệp thành hai loại: +Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm ha thực hiện các lao vụ dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm, những người phục vụ quá trình sản xuất... +Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp sản xuất bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp. *Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại: +Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng... +Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những người lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ như nhân viên tiếp thị, nghiên cứu thị trường... +Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên hành chính... Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 4.2. Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp: Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)... Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán, tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng lương theo chế độ. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. 4.3 Hạch toán lao động. - Hạch toán về số lượng lao động do phòng tổ chức theo dõi quản lý số lượng lao động theo cấp bậc, trình độ và được phản ánh vào sổ danh sách lao động. -Hạch toán về thời gian lao động: Được thực hiện trên bảng chấm công do các tổ bộ phận sản xuất, phòng ban nghiệp vụ ghi chép theo dõi, là cơ sở để tính lương theo thời gian. - Hạch toán về kết quả lao động: Do các bộ phận sản xuất ghi chép số lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng. Các chứng từ bao gồm: Giấy báo sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng làm khoán, phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ. - Căn cứ vào các chứng từ hạch toán về thời gian lao độgn, kết quả lao động, kế toán tính lương cho từng cán bộ công nhân viên, căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành và hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, tính ra số tiền lương phải trả cho từng công nhân viên trong tháng, sau đó lập bảng thanh toán lương. - Căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm đau thai sản ... của y tế để tính ra số BHXH thực tế phải trả trong tháng cho từng CNV. Kế toán lập bảng thnah toán BHXH cho CNV. 5.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 5.1.Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK334- “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. -Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài. Bên Có: -Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên, phải trả cho lao động thuê ngoài. Dư Nợ (nếu có) : Số trả thừa cho công nhân viên. Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. TK334 có 2 TK cấp 2: -TK3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của các doanh nghiệp xây lắp về tiền lương, phụ cấp, báo hiểm... -TK3342- Phải trả lao động thuê ngoài: thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế các doanh nghiệp xây lắp Kế toán tài khoản cần theo dõi riêng: Thanh toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội. +Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú: được thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, gồm có các TK nhỏ: -TK3382: Kinh phí công đoàn -TK 3383: Bảo hiểm xã hội -TK3384: Bảo hiểm y tế ....... Bảng phân bổ tiền lương và bhxh TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK-334-Phải trả CNV TK338-Phải trả, phải nộp khác TK 335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng Có TK 334 Kinh phí công đoàn 3382 Bảo hiểm xã hội 3383 Bảo hiểm y tế 3384 Cộng Có TK 338 1 TK622- chi phí nhân công trực tiếp -Phân xưởng (sản phẩm)... -Phân xưởng (sản phẩm)... -v.v... 2 TK627-chi phí sản xuất chung -Phân xưởng -v.v... Ngoài các TK trên còn sử dụng một số TK khác như: TK622, TK627, TK642... 5.2 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 1 Hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên TK141, 138, 333... TK334 TK622 Tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV Các khoản khấu trừ vào thu CNTTSX nhập của CNV(tạm ứng , bồi thường vật chất...) TK627 NVPXSX TK3383, 3384 TK641, 642 Phần đóng góp cho quỹ NVBH,QLDN BHXH,BHYT TK111, 112 TK4311 Thanh toán lương thưởng, Tiền thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV TK3383 BHXH phải trả Sơ đồ 2 Kế toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK334 TK338 TK622,627,641,642 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo tỉ lệ qui định tính vào CPKD(19%) TK334 Trích BHXH,BHYT theo tỷ lệ qui TK111,112 định tính vào thu nhập của CNV Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ TK111,112 Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH,KPCĐ vượt chi được cấp Phần II công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị việt nam(VCC) I. Giới thiệu chung về công ty. 1.Qúa trình hình thành và phát triển của VCC. 1.1. Sự phát triển của công ty VCC Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) được thành lập theo quyết định số 787/BXD-TCLĐ ngày 28/12/1992 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ngô Xuân Lộc ký, trên cơ sở đổi tên Viện xây dựng công nghiệp và công trình đô thị. Tiền thân của công ty là Vịên thiết kế công nghiệp -Bộ Xây dựng, được Chính phủ thành lập ngày 9/10/1969 theo quyết định số 201/CP do Phó Thủ tướng Đỗ Mười ký. VCC là doanh nghiệp loại I có lực lượng trên 300 cán bộ khoa học kỹ thuật ( trong đó có 7 tiến sỹ, 6 kỹ sư cao cấp, 50 kỹ sư, kiến trúc sư chính chủ nhiệm đồ án), hơn 200 kỹ sư thuộc nhiều chuyên ngành trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, cầu đường, san nền, điện nước, môi trường và cơ khí. Nhiều tiến sỹ, thạc sỹ và kỹ sư là chuyên gia đầu ngành và là thành viên của các hội khoa học kỹ thuật của Nhà nước và của Ngành xây dựng. Với những phương tiện, thiết bị hiện đại được trang bị cho công tác khảo sát thiết kế xây dựng như: máy tính, máy vẽ máy phô tô AoA1, các máy đo đạc, khoan khảo sát và đánh giá tác động môi trường .Công ty VCC đã tiến hành đo đạc, khoan khảo sát, thiết kế, lập dự án và tư vấn xây dựng cho nhiều dự án đầu tư xây dựng lớn và vừa trên phạm vi cả nước. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty - Tư vấn chuẩn bị đầu tư - Quản lý dự án - Thực thi dự án - Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình - Khảo sát và đo đạc - Lập dự toán - Khoa học công nghệ và thông tin. - Dịch vụ công cộng - Phát triển nhà ở, khu dô thị mới, khu dân cư - Giáo dục đào tạo, nghiên cứu, y tế, thể thao... Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quí về thành tích đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước như: Huân chương lao động hạng 1 năm 1994 Huân chương lao động hạng 2 năm 1986 Huân chương lao động hạng 3 năm 1981 Huân chương độc lập hạng 3 năm 1999 Trụ sở công ty đóng tại số 37 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Điện thoại-TEL:84.4.9761713-FAX:84-4-9761652 2.Cơ cấu tổ chức công ty Bộ Xây dựng Hội đồng khen thưởng kỷ luật Hội đồng KHCN công ty Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp Văn phòng công ty Phòng quản lý KHKT Phòng kinh tế tài chính Phòng kế hoạch Trung tâm khảo sát và kiểm định chất lượng xây dựng Trung tâm KHCN xây dựng công nghiệp và đô thị Trung tâm dự án đầu tư Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1 Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2 Trung tâm nghiên cứu thiết kế công trình kỹ thuật đô thị Trung tâm công nghệ và môi trường Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3 Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 4 Trung tâm nghiên cứu thiết kế công trình công nghiệp Trung tâm nghiên cứu thiết kế tư vấn xây dựng công nghiệp và dân dụng Chi nhánh phía Nam của Công ty- Kỳ Đồng thành phố Hồ Chí Minh Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ Trung tâm tin học thiết kế xây dựng 3.Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty Bộ xây dựng Hội đồng KT-KL Hội đồng KHCN Giám đốc công ty Các phó giám đốc giúpviệc Các đơn vị trực tiếp sản xuất Các phòng ban chức năng Chi nhánh công ty tạI thành phố hồ chí minh Phòng kế hoạch Phòng quản lý khkt Các đơn vị SảN XUấT có dấu riêng Các đơn vị sản xuất trực tiếp trực thuộc công ty Phòng kế toán-tàI chính Văn phòng công ty Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ - Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức toàn đơn vị. - Các phó giám đốc: Các phó giám đốc không trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do giám đốc uỷ quyền. Các phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ của mình theo thông báo phân công trách nhiệm. - Hội đồng khoa học công nghệ: Được thành lập để thông duyệt các dự án có tầm quan trọng, công nghệ mới và đòi hỏi chất lượng cao. - Hội đồng khen thưởng kỷ luật: Đánh giá các thành tích và khuyết điểm mà tổ chức, cá nhân đã đạt đựơc cũng như mắc phải trong quá trình sản xuất kinh doanh Các phòng ban chức năng: Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một phó phòng. - Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ, nhân viên trong toàn công ty, tổ chức sắp xếp công việc cho phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính khác. Văn phòng công ty (có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc) bao gồm các bộ phận: Hành chính công ty, tổ chức nhân sự, lao động và tiền lương, tổ xe. - Phòng quản lý khoa học kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về các công việc như thường trực hội đồng khoa học kỹ thuật; kiểm công ty. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đảm nhiệm Thư viện lưu trữ, điều hành công việc sản xuất, quản lý khoa học kỹ thuật. - Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập các kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. - Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ... Tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng... Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm ... cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Các trung tâm, các xí nghiệp trực thuộc: được công ty cho phép thành lập các bộ phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ từ khâu đầu vào của sản xuất đến kết quả của sản xuất kinh doanh. Ghi chú: Công ty có 4 đơn vị có con dấu riêng -Trung tâm KHCN Xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam . -Trung tâm khảo sát và kiểm định chất lượng xây dựng . -Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ . -Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh . ở mỗi đơn vị có một giám đốc, một phó giám đốc giúp việc và một nhân viên bán chuyên trách giúp việc (lo về hành chính đơn vị). Các đơn vị này có quy chế hoạt động riêng. 4. Quy trình tổng quát cho thiết kế của công ty Hợp đồng thiết kế Thiết kế sơ bộ Thực thi phương án Hội đồng khoa học cơ sở Thiết kế cụ thể Hội đồng khoa học công ty Thông qua chủ đầu tư Chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ Xét duyệt thanh quyết toán Lưu trữ 5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Công tác kế toán Tài chính của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung( công ty có chung một báo cáo kế toán tài chính). Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và đăng ký với cơ quan thuế tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 5.1 . Một số chỉ tiêu tài chính trong những năm gần đây. - Để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm trở lại đây, chúng ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 2 năm 1999, 2000 . S TT Năm Chỉ tiêu 1999 2000 1 Vốn kinh doanh 4.125.505.732 4.125.505.732 -Vốn cố định 1.934.188.443 1.645.773.248 -Vốn lưu động 2.191.317.289 2.479.732.484 2 Gía trị TSCĐ hữu hình -Nguyên gía 4.939.739.447 5.389.020.407 -Gía trị hao mòn luỹ kế 3.005.551.004 3.743.247.159 3 Tài sản lưu động 17.191.807.849 19.799.022.908 -Vốn bằng tiền 9.999.364.916 11.171.390.542 - Các khoản nợ phải thu 4.236.702.387 3.191.345.820 - Các khoản nợ khó đòi 100.000.000 200.000.000 - Hàng tồn kho 906.589.134 2.207.912.672 -Tài sản lưu động khác 2.049.151.412 3.228.373.874 4 Kết quả kinh doanh -Sản lượng sản phẩm chủ yếu 16.404.159.695 20.198.639.909 +Tổng doanh thu 16.404.159.695 20.198.639.909 +Tổng chi phí 15.095.363.263 16.201.635.767 -Tổng lãi (bao gồm HĐTC+BT) 2.034.907.921 1.918.166.101 5 Nộp ngân sách Nhà nước -Tổng số thuế đã nộp 1.867.022.056 3.145.863.331 6 Thu nhập -Thu nhập bình quân/tháng 1.440.852 1.572.873 Ngoài ra, ta có bảng Báo cáo kết quả SXKD toàn công ty năm 2001(bảng 1) 5.2. Công tác kế toán tại công ty a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Phòng kế toán tài-chính là một trong bốn phòng chức năng chính của công ty, phụ trách công tác kế toán-tài chính của doanh nghiệp, được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán theo dõi các xn Kế toán tl, bhxh Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán vật tư, tscđ Thủ quỹ Kế toán các xí nghiệp trực thuộc Bộ phận kế toán các trung tâm, chi nhánh * Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán công ty: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính... Chịu trách nhiệm về kế toán tài chính, thống kê, kiểm toán. - Phó kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp, thực hiện các công việc theo chức năng và được uỷ quyền thay Kế toán trưởng. - Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi các khoản đã được duyệt... - Kế toán vật tư, TSCĐ: Thực hiện các bước hạch toán nhập, xuất vật tư, tính khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc. - Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty. - Kế toán ngân hàng: Thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với khách hàng . - Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ xác định quỹ lương, trích nộp BHXH, BHYT. Tính, thanh toán lương và các khoản BHXH cho người lao động. - Kế toán các trung tâm, các xí nghiệp trực thuộc : Thực hiện công việc và hạch toán vật tư tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất, lập các bảng biểu như : Bảng phân bổ vật liệu, khấu hao, phân bổ tiền lương kết chuyển chi phí để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất. Mỗi một kế toán được kế toán trưởng phân công, giao nhiệm vụ bằng văn bản và phải đảm bảo hoàn thành tốt công việc của mình. b. Quy trình sổ kế toán của công ty Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty đã xây dựng chương trình kế toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt được sự ghi chép ở phòng kế toán. Người kế toán phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhập số liệu và xử lý chứng từ một cách chính xác. - Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số: 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết các tài khoản Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 1. Tình hình chung về quản lý lao động: - Trong nền kinh tế hiện nay, việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng trong công tác quản lý lao động, công ty cố gắng hoàn thiện công tác quản lý lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. - Hoạt động trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, xây lắp đòi hỏi công ty có nhiều loại cán bộ, công nhân viên có trình độ khác nhau. Do đặc thù của lĩnh vực là sáng tạo, sản phẩm đơn chiếc, đặc thù lao động trong công ty chủ yếu là “chất xám”, tỷ trọng chi phí lao động sống cao, trong đó tiền lương chiếm từ 46-50%. Nếu là sản phẩm giám sát thi công hoặc nghhiên cứu khoa học thì tỷ trọng chi phí nhân công chiếm từ 70-80% giá trị khối lượng công việc. - Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các đơn vị trong công ty. Công việc tiến hành ghi chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng đơn vị, từng cán bộ công nhân viên làm căn cứ trả lương chính xác. - Tại VCC, chứng từ ban đâù để hạch toán kết quả lao động là “quyết định giao nhiệm vụ”, “Hợp đồng giao khoán nội bộ” ( Bảng số 2) và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành” ( Bảng 3). Biên bản này lập vào cuối tháng, tổng hợp, xác định lại sản lượng sản phẩm từng công trình. - Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển công tác, nâng bậc...Các chứng từ này được phòng tổ chức lập mỗi khi có quyết định của giám đốc công ty. Mọi biến động về lao động đều được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động, để dựa trên cơ sở đó để tính lương và các chế độ khác cho người lao động. - Hiện nay công ty có 328 cán bộ công nhân viên được phân loại theo ngành nghề của mỗi cá nhân như sau: -Tiến sỹ-Thạc sỹ :12 người -Kiến trúc sư-Kỹ sư cao cấp :10 người -Kiến trúc sư-Kỹ sư chính : 55 người -Kiến trúc sư-KSXD-Kỹ sư và các cử nhân khác:171 người Số các bộ được công nhận : KTS-KS chủ nhiệm đồ án có 115 người. -Kỹ thuật viên-Công nhân hầu hết cấp bậc lương đều hết ngạch. -Số cộng tác viên, cố vấn, chuyên gia hầu hết bậc cao gồm 95 người Được chia thành 2 bộ phận: + Bộ phận gián tiếp: 40 người + Bộ phận trực tiếp: 288 người * Ngoài ra VCC còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm có trình độ trung cấp và kỹ thuật khác, các cộng tác viên là chuyên gia thuộc các Bộ, Ngành, các Viện nghiên cứu và các trường Đại học. 2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty: - Tổng quỹ tiền lương dùng để trả cho người lao động được hình thành từ các nguồn sau: - - Quỹ tiền lương của công ty được xây dựng trên cơ sở lương khoán theo sản phẩm. Đơn giá tiền lương của công ty được Bộ Xây dựng xác nhận 460đ/1000đ doanh thu thực hiện, tức là quỹ tiền lương sẽ không vượt quá 46%trên tổng doanh thu. - Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ Nhà nước quy định. - Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương. - Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Nhiệm vụ XD tổng quỹ tiền lương: Công ty giao cho Văn phòng chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch lập theo kế hoạch sản xuất hàng năm. +Sử dụng tổng quỹ tiền lương: Hàng năm giám đốc sẽ thông báo công khai việc sử dụng tổng quỹ tiền lương của công ty năm qua. Tổng quỹ tiền lương được phân chia như sau: -Quỹ tiền lương của khối quản lý = 13% Tổng quỹ tiền lương. -Quỹ tiền lương của các đơn vị sản xuất = 87% Tổng quỹ tiền lương (bao gồm cả phần phải trả cho chuyên gia) (Bảng 4). 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 3.1. Hạch toán tiền lương và quy trình trả lương - Do trong công ty còn bao gồm các đơn vị trực thuộc nên việc tính lương sẽ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1 Hạch toán tiền lương Phòng kế toán lưu chứng từ Thủ quỹ chi tiền Kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt Kế toán thanh toán kiểm tra và ghi phiếu chi Phòng kế toán kiểm tra Giám đốc ký duyệt chi Các phòng ban tập hợp tính lương Phòng TC, LĐ tiền lương xét duyệt Phòng kế hoạch xét duyệt Các TT,XN tập hợp tính lương Sơ đồ 2 Qui trình trả lương Hợp đồng kinh tế Giám đốc hoặc phó giám đốc ký Phiếu giao nhiệm vụ Bản dự kiến chi phí thực hiện Bảng dự kiến phân bổ tiền lương trực tiếp sản xuất Bảng thanh toán lương hàng tháng Quá trình thực hiện khảo sát-tư vấn thiết kế Tạm ứng tiền lương Đánh giá khối lượng thực hiện Các khoản trích theo lương Quyết toán công trình Thanh quyết toán tiền lương Bảng thanh toán lương hàng tháng khối quản lý sản xuất Tổng hợp tiền lương toàn công ty 3.2. Hình thức tiền lương được thực hiện tại công ty - Lương và phụ cấp cho CNV trong công ty được trả theo chế độ nhà nước ban hành và theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông tư 04/LBLĐXH hướng dẫn sửa đổi mức lương tối thiểu. Hàng tháng, công ty thực hiện việc trả lương cho CBCNV theo 2 kỳ và được ghi vào sổ lương theo qui định chung của nhà nước. -Thực tế, công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. + Trả lương theo thời gian : Được áp dụng ở bộ phận gián tiếp sản xuất. Đối với bộ phận này tiền lương được xây dựng căn cứ vào cấp bậc lương. Mức cấp bậc lương bình quân là thấp, chỉ có 2,7 trong khi cấp bậc công việc do bộ cấp là 3,5 tương ứng với cấp bậc lương chính. Công ty luôn duy trì được khối lượng sản lượng cao nên bộ phận quản lý doanh nghiệp luôn có mức lương 2,5 lần lương cơ bản/tháng và được trả đều đến cuối năm. Có 3 cách trả lương +Trả lương theo thời gian và cấp bậc tiền lương + Trả lương theo thời gian và cấp bậc công việc + Trả lương theo thời gian cấp bậc công việc và thành tích công tác. Bảng 4 Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH Năm 2000 STT Họ và Tên Số sổ Bảo hiểm xã hội Nghề nghiệp Tiền lượng tiền công phụ cấp trích nộp BHXH 1 tháng Tổng số tiền nộp BHXH 1 tháng Lương cơ bản Phụ cấp trích nộp BHXH 1 2 3 4 5 6 7 1 Nguyễn Văn Bằng 1980501 TS -GĐ công ty 6,03 158.287,5 2 Đỗ Trọng Hào 1980502 KS XD-PGĐ Công ty 5,72 150.150 3 Phạm Thị Thăng 1980512 Chuyên viên- Phó KTT 2,5 0,3 55.650 4 Nguyễn Vinh Dự 1980523 CV chính-Chánh VP 4,66 0,4 126.225 5 Nguyễn thị Bình 1980514 Kế toán viên 2,02 53.025 Ví dụ: Cô Thăng là cán bộ phòng kế toán. Cô lĩnh lương trong tháng 2 như sau: - Hệ số lương là: 2,5 -Hệ số phụ cấp : 0,3 - Do bộ phận quản lý doanh nghiệp luôn có mức lương 2,5 lần lương cơ bản/tháng Vì vậy số tiền được lĩnh là: (210.000 x2,5 x2,5) +( 210.000 x 0.3)=1.113.000đ + Trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng ở bộ phận trực tiếp sản xuất trên cơ sở đánh giá khối lượng công việc, trả lương theo đề nghị của các chủ nhiệm, chủ trì. Lương của các cán bộ thuộc khối sản xuất được trả từ phần khoán của công trình nào thì được hưởng tiền lương từ công trình đó ( Trừ những người thuộc diện chính sách xã hội), do Trưởng đơn vị phối hợp với Công đoàn Đơn vị quyết định cộng thêm khoản lương theo chế độ. (Bảng 5) Tỉ lệ tiền lương được phân bổ trong từng loại công việc như sau: TT Loại hình công tác tư vấn, thiết kế,nghiên cứu khoa học Tỷ lệ khoán (%) doanh thu Tỷ lệ tiền lương (%) doanh thu Phương thức 1 Phương thức 2 (1) (2) (3) (4) (5) 1 Nghiên cứu khoa học 94 2 Lập dự án tiền khả thi 75-78 47-52 35-39 3 Lập dự án khả thi 73-78 42-46 32-35 4 Thiết kế công trình 4.1- Các công trình dân dụng đòi hỏi mỹ thuật cao và những công trình có ứng dụng công nghệ sản xuất mới- Lần đầu tiên thực hiện tại công ty 73-83 47-52 32-35 4.2- Các công trình khác ( kể cả thiết kế qui hoạch đô thị và khu công nghiệp). 73-78 42-47 32-35 5 Thẩm định dự án và thiết kế 78-83 47-52 35-39 6 Lập tổng dự toán và dự toán công trình (trường hợp có hợp đồng riêng) 73-78 47-52 32-35 7 Các dịch vụ tư vấn khác 78-83 47-52 35-39 7.1- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 7.2- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ mời thầu. 7.3- Tư vấn chọn thiết bị công nghệ. 7.4- Một số dịch vụ tư vấn khác. Ví dụ: Chị Ngô Thanh Thuỷ được lĩnh tiền lương trong tháng 2/2000 như sau - Kỳ I : Lương cơ bản mà chị được nhận là: 210.000 x 2,74 =575.400đ - Kỳ II : Do chị tham gia vào dự án VCCL Kiều Tính, B1 Đà Nẵng, Nước Cẩm phước nên lương khoán theo sản phẩm của chị : =500.000 +500.000 +500.000 =1.500.000đ Vậy trong tháng 2 chị lĩnh tổng cộng =2.075.400đ - Ngoài ra, các cán bộ CNV còn được hưởng mức lương nghỉ phép. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính liên tục, việc sắp xếp bố trí nghỉ phép đều đặn, ít trường hợp ngoài dự kiến nên công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của CNV, việc hạch toán dựa vào số liệu phát sinh trong tháng. Khi nghỉ phép, công nhân viên được hưởng 100% lương cơ bản, công thức tính: 210.000 Lương nghỉ phép = x Bậc lương x Số ngày nghỉ phép 22 ngày + Ngày lễ, tết cán bộ công nhân viên cũng được tính = 100% lương cơ bản 210.000 Lương nghỉ lễ, tết = x Bậc lương x Số ngày nghỉ lễ tết 22 ngày Công ty quy định mỗi cán bộ công nhân viên hàng năm được nghỉ 5 ngày phép và trong năm ngày đó họ vẫn được hưởng số tiền là: VD : Anh Bằng có bậc lương là 2,74 210.000 Lương nghỉ phép = x2,74 x 5 ngày =130.773đ 22 ngày 3.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Công ty sử dụng các tài khoản trong việc hạch toán như : TK 334, TK3382, TK3383, TK3384, TK622... - Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. - Hạch toán tiền lương căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty năm 2000 (bảng 6) ta có sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TK112 TK3382 TK6421 Trích nộp KPCĐ1% 224.338.968 224.338.968 theo kế hoạch TK111 TK3384 TK 1381 75.036.324 25.012.108 Mua BHYT 50.024.216 6 tháng 1 lần TK 3383 375.181.625 93.795.407 Đóng BHXH 3 tháng 1 lần 281.386.221 TK334 TK622 9.720.285.443 9.720.285.443 1.498.912.972 1.498.912.972 - TCác TT,XN tập hợp tính lương rích nộp giữa công ty và các xí nghiệp, trung tâm thì kế toán hạch toán thanh toán nội bộ. +Tại trung tâm, xí nghiệp: Nợ TK 6421 Số trích nộp Có TK 3362 Nộp lên công ty + Trên công ty: Nợ TK 1368 Phải thu nội bộ Có TK 3382,TK3383,TK3384 Số trích nộp Phần iii Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty vcc I. một số ý kiến nhận xét về công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở vcc 1. Một số ưu và nhược điểm trong công tác kế toán tại công ty. + Ưu điểm - Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung là khá gọn nhẹ, các cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ và luôn trang bị thêm các kiến thức mới để hỗ trợ cho công việc. - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện chủ yếu tại phòng kế toán của công ty. Có hệ thống máy vi tính hỗ trợ cho công tác kế toán, sẽ giúp cho việc tính toán được chính xác và nhanh hơn. - Đối với những cá nhân mà đơn vị không bố trí công việc được một cách thường xuyên, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo thu nhập hàng tháng ít nhất là 210.000( bằng mức lương nhà nước qui định) - Công ty thực hiện đúng chế độ qui định của nhà nước khi thực hiện trích quỹ khen thưởng trả cho cán bộ công nhân viên vào các dịp lễ tết. - Công ty chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực, mở liên tiếp các lớp đào tạo ngắn, dài hạn cho cán bộ công nhân viên. + Một số mặt còn tồn tại -Về công tác quản lý lao động: công ty không sử dụng bảng chấm công trong việc theo dõi thời gian lao động của cán bộ CNV, do vậy việc quản lý lao động tương đối lỏng lẻo. - Về hình thức trả lương + Do đặc thù về lao động trong công ty chủ yếu là “chất xám” , sản phẩm làm ra là sản phẩm tập thể. Chính vì vậy việc chi trả lương đều thông qua sự thoả thuận chứ không có qui định để thực hiện và dẫn đến thu nhập giữa các cá nhân không đồng đều. - Hiện tại công ty đang hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần do doanh nghiệp trích) vào tài khoản 642. Điều này trái với qui định của nhà nước. -Về vấn đề tiền thù lao cho cán bộ làm thêm giờ. + Do đặc thù của tiến độ giao nộp sản phẩm, cán bộ công nhân viên thường xuyên phải làm thêm giờ, nhưng thù lao của họ không được trả theo quy định của công ty mà do các đơn vị đề nghị và thường là 100.000đ, 150.000đ, 200.000đ cho mỗi buổi làm việc. Cách trả lương này hoàn toàn thoát ly với cấp bậc tiền lương và chế độ của nhà nước. - Bảng thanh toán tiền lương của CBCNV của công ty được lập đúng theo mẫu của nhà nước nhưng việc hạch toán trên bảng đó còn có nhiều thiếu sót. Công ty đã không sử dụng các cột khấu trừ. - Do chưa giao được mức tiền lương cho từng dự án, hạng mục công trình nên việc quyết toán lương còn gặp nhiều khó khăn. - Do có một kế toán theo dõi về mảng tiền lương, phải phản ánh chính xác tất cả các khoản thu nhập từ công ty cho gần 400 CBCNV để tính thuế thu nhập, hơn nữa 1 CBCNV hàng tháng được lĩnh lương của nhiều công trình, dự án do vậy công tác ghi chép tổng hợp hết sức phức tạp. Vì vậy đôi khi kế toán tổng hợp còn bị thiếu và lầm các công trình với nhau. II. một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vcc Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự nghiêm túc tìm hiểu về phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương em xin trình bày một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích của công ty như sau: +Để làm tốt công tác quản lý tiền lương, đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước, thông tư 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 về hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước; Thông tư 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 về hướng dẫn xây dựng định mức lao động đối với các doanh nghiệp nhà nước: Các phương pháp chia lương theo quyết định số 317-CP ngày 1/9/1990 HĐBT; Thông tư 15/LĐTBXH-TT ngày 20/4/1997 hướng dẫn sổ lương của doanh nghiệp nhà nước và công văn hướng dẫn 4320/LĐTBXH ngày 29/12/98 + Thứ nhất: Về công tác quản lý lao động - Do không quản lý chặt chẽ giờ giấc đi lại của cán bộ công nhân viên dẫn đến sự thiếu năng động trong công việc. Vì vậy công ty cần có bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động của cán bộ công nhân viên trong bộ phận quản lý. Theo mẫu số 01-LĐTL( Bảng số 7) + Thứ hai: Về hình thức trả lương - Đối với các cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất, áp dụng hình thức khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng. - Đối với công nhân viên chức gián tiếp sản xuất, áp dụng hình thức trả lương theo biên chế (khoán quỹ lương).Công ty trả lương trên cơ sở sản lượng là 5,71%/doanh thu.Công ty nên tính toán và giao quỹ lương cho từng phòng theo nguyên tắc hoàn thành kế hoach công tác, nếu chi phí ít, ít người thì thu nhập cao; không hoàn thành kế hoạch, chi phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập thấp. + Đối với khối lượng trực tiếp sản xuất, công ty tiến hành nghiên cứu sản xuất nhiều loại hình sản phẩm như: lập dự án nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thiết kế qui hoạch, khảo sát, kiểm định chất lượng xây dựng....Các sản phẩm này đòi hỏi CBCNV phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao, hiểu biết về kinh tế xã hội. Mặt khác các sản phẩm này do nhiều cán bộ chuyên ngành tham gia và phải trải qua nhiều cấp xét duyệt, thẩm định. ở mỗi cấp bậc, bộ phận về chi phí lao động. Những lao động này mang tính chất nghiên cứu, sáng tạo vì vậy không có tiêu chí cụ thể để đánh giá, định mức. Vì vậy công ty cần có một “khung, bậc” qui định để CBCNV thoả thuận thương lượng với nhau về thù lao, tiền lương trong quá trình nghiên cứu sản phẩm. + Thứ ba: Cần bổ sung thêm TK 6271 -Hiện tại công ty đang hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần do doanh nghiệp trích) vào tài khoản 642, điều này không đúng. Đề nghị công ty sử dụng TK 6421 để hạch toán các khoản trên cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Công ty nên dùng TK 6271 để hạch toán (tập hợp chi phí) cho bộ phận công nhân viên trực tiếp sản xuất. + Thứ tư: Đề nghị dùng bảng thanh toán lương theo mẫu 02-LĐTL - Công ty nên sử dụng bảng thanh toán tiền lương theo mẫu trên và trên bảng thanh toán lương đó, kế toán cần tính ngay các khoản khấu trừ như BHXH, BHYT ,thuế thu nhập. Có như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và kịp thời hơn, các cán bộ công nhân viên có trể biết rõ họ phải đóng BHYT, BHXH, KPCĐ...trong một tháng của mình là bao nhiêu. kết luận Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty VCC, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì tìm hiểu thực tế là việc làm không thể thiếu được. Nó giúp em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua thực tế em mới có được. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập, em đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em đã hiểu được rằng XDCB là ngành sản xuất vật chất giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Đến thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tỉ mỉ, cụ thể của cô giáo - Nguyễn Kim Ngân và kế toán trưởng công ty nên em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam” Trong luận văn tốt nghiệp này, em cũng mạnh dạn trình bầy một số ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty mình. Em hy vọng rằng trong thời gian không xa, công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa. Do trình độ và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên trong luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và bạn bè để nhận thức của em được tiến bộ hơn. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp( Chủ biên:PGS-TS Đặng Văn Thanh) 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp - Nhà xuất bản tài chính 4.Các văn bản qui định chế độ tiền lương mới - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội 5. 400 sơ đồ kế toán tài chính - ĐH KTQD 6. Kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0741.doc
Tài liệu liên quan