Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của Công ty, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và các cán bộ phòng tài chính Kế toán Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
80 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
08
15.2.06
Chi thanh toán lương kỳ 2 tháng 1/2006
334
46.988.400
111
46.988.400
Tổng Cộng
46.988.400
46.988.400
Người lập Kế toán trưởng.
Lập chứng từ ghi sổ để phân bổ tiền lương :
chứng từ ghi sổ phân bổ tiền lương và ăn ca tháng 01/2006
Ngày 15 tháng 02 năm 2006
Số CTGS: 08
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ tiền lương kỳ II và ăn ca T01/2006
Phải trả công nhân viên
334
121.293.500
XSCBDD nhà 2 tầng khu văn phòng
2410
3.794.700
XDCBDD nhà kho
2418
3.252.400
Chi phí nhân công trực tiếp
622
60.409.000
Chi phí Quản lý- nhân viên
6421
53.837.400
Tổng Cộng
121.293.500
121.293.500
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng.
chứng từ ghi sổ phân bổ tiền thu 6% Bhxh b lương t 01/2006
Ngày 15 tháng 02 năm 2006
Số CTGS: 09
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ tiền thu 6% BHXH, BHYT B L
Phải trả CNV
334
4.174.300
Bảo hiểm xã hội
3383
4.174.300
Tổng Cộng
4.174.300
4.174.300
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng.
Qua cách tính lương như trên của Công Ty cho thấy Công Ty đã gắn tiền lương của người lao động trước hết là để tính lương thời gian cho khối gián tiếp như vậy là rất phù hợp vì nó phản ánh đúng trình độ chuyên môn và thời gian làm việc thực tế theo đúng yêu cầu của công tác trả lương thời gian.
b/ Hình thức trả lương theo lương khoán:
Hiện nay Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đang áp dụng hình thức trả lương khoán đối với các Phân xưởng, Đội, Ban xây dựng cơ bản và Ban bảo vệ.
Công Ty áp dụng hai hình thức sau:
- Hình thức khoán theo công việc.
- Hình thức khoán quỹ lương ( theo hợp đồng kinh tế )
* Hình thức khoán theo công việc:
Công Ty áp dụng hình thức này cho những công việc lao động giản đơn như Ban bảo vệ, Ban xây dựng cơ bản mức lương khoán được Công ty căn cứ vào tính chất công việc.
Ví dụ : Tổng quỹ lương khoán cho bảo vệ 1 tháng là: 10.000.000đồng.
Số người là: 11 người.
Lương bình quân 1 người trong tổ bảo vệ
=
10.000.000
11 người
=
909.000.đồng/tháng
- Cũng vẫn theo hình thức này Công Ty áp dụng trả lương đối với Ban xây dựng cơ bản công việc mang tính chất thời vụ như vào những ngày hè Công ty có bể bơi cho kinh doanh. Vì vậy cần một số người bán vé, trông xe đạp, cho thuê quần áo... những người làm công việc mang tính chất thời vụ này được Công Ty trả lương theo tính chất công việc khoán là 35.000đ/ngày.
Ví dụ: Trong tháng đ/c Nguyễn thị Oanh đi làm 24 công . Mức lương khoán 35.000đ/ngày vậy số tiền được lĩnh là
35.000đ x 24 ngày =840.000 đồng
* Hình thức khoán quỹ lương:
Công ty áp dụng hình thức trả lương này là trả lương theo sản phẩm đối với các bộ phận sản xuất trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại các Phân xưởng và Đội sản xuất.
Hình thức này được thực hiện như sau: Kỳ 1 Quản đốc phân xưởng viết phiếu vay.
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 20 tháng 1 năm 2006
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
Tên tôi là : Vũ đình Khải
Đơn vị: PX Cơ Khí
Đề nghị được tạm ứng số tiền : 10.000.000đồng.
Lý do tạm ứng: Chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1 năm 2006 cho công nhân.
Thời hạn thanh toán: quyết toán sản phẩm
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người xin tạm ứng
Phiếu chi
Số 15
Ngày 6 tháng 2 năm 2006
Họ và tên người nhận tiền:Vũ Đình Khải
Địa chỉ : Phân xưởng Cơ Khí
Lý do chi: Chi tạm ứng tiền lương kỳ 1 tháng 1/2006 cho công nhân sản xuất
Số tiền: 10.000.000đồng
Viết bằng chữ : Mười triệu đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc: 01 phiếu vay
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
Căn cứ trên phiếu vay của Phân xưởng kế toán viết phiếu chi ghi :
Nợ TK 136 : 10.000.000
Có TK 111 : 10.000.000
Để căn cứ vào khoán quỹ lương Giám đốc Công ty ký hợp đồng với các Phân xưởng và Đội sản xuất nhưng phòng Kế hoạch phải lập Hợp đồng kinh tế và chi phí giá thành sản xuất. Ngoài bảng Hợp đồng kinh tế ký với Phân xưởng và Đội sản xuất phòng Kế hoạch Kỹ thuật lập 1 bảng giá thành chi tiết cho từng sản phẩm trong đó bao gồm tiền vật tư, tiền lương và các khoản chi phí khác. Sau khi đã nhận được bảng Hợp đồng kinh tế đã ký với phòng Kế hoạch, nhìn vào bảng giá thành chi tiết khoán quỹ lương của phòng Kế hoạch các đồng chí Quản đốc và Đội trưởng về lại giao khoán cho từng tổ sản xuất lương được tính như sau:
Quỹ lương khoán giao cho P.X đội SX theo từng HĐKT
=
Tổng khối lượng công việc được giao
x
Đơ n giá tiền lương theo công việc
Ví dụ : Trong tháng 1 năm 2006 có ký HĐKT với P.X Cơ khí như sau :du
Khu quản lý đường bộ 2
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ 2
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
========&======
Số12/KH
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2006
Hợp đồng kinh tế
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 26 tháng 9 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hành của trọng tài kinh tế Nhà nước .
- Căn cứ :- Nhiệm vụ của Cty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
- Khả năng : Phân Xưởng Cơ khí
Chúng tôi gồm có
I . Đại diện bên A:
- Ông : Đào Huy Thưởng
- Chức vụ : Giám đốc Công ty
- Tài khoản số : 710 A - 000 - 10
- Tại Ngân hàng : Công thương khu vực II - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
II . Đại diện bên B: Phân xưởng cơ khí
- Ông :Vũ Đình Khải
- Chức vụ : Quản Đốc P.X Cơ khí
Hai bên cùng thống nhất ký hợp đồng với nội dung sau :
Điều I : Nội dung hợp đồng :
Sản xuất 312 m tấm sóng (52 tấm)
Sản xuất 52 cột tấm sóng .
Điều II :Thời gian thực hiện hợp đồng :
Từ ngày 5 /1/2006 đến ngày 30/1/2006
Điều III : Tổng giá trị hợp đồng : 45.000.000 đồng
Điều IV . Hình thức thanh toán và thời gian thanh toán
Tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản .
Điều V . Trách nhiệm A và B .
* Bên A : Số lượng ; chủng loại, bản thiết kế
* Bên B : Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của A
Điều VI . Các điều khoản thoả thuận khác .
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có gì thay đổi 2 bên chủ đồng gặp nhau để bàn bạc giải quyết .
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều đã thống nhất trong hợp đồng .Hợp đồng này làm thành 06 bản : Bên A 01 bản .
Bên B 01 bản
Đại diện bên A Đại diện bên B
Mẫu bảng chi phí giá thành chi tiết của sản phẩm tấm sóng:
Khu quản lý đường bộ II
C.ty C.khí S.chữa C.trình Cầu đường bộ II
--------------&--------------
Chi phí sản xuất tấm sóng
TT
Vật tư quy cách
Đ.vị
SL
Thành tiền
Ghi chú
Tổng giá trị hợp đồng
45.000.000
A/
Vật liệu
1
U160
Kg
3342
25.436.000
2
Cô li ê
Bộ
50
1.250.000
3
Sơn chống rỉ
Kg
17
1.221.000
4
Que hàn
Kg
7.500
1.272.000
5
Sơn màu
Kg
17
982.500
6
Tôn hộp 30x20
Kg
270
3.958.500
7
Tôn hộp 30x30
Kg
19
1.228.000
B/
Chi phí phục vụ sản xuất
Đ
9.652.000
1
Tiền lương
8.402.000
2
Điện sản xuất
750.000
3
Chi phí khác
500.000
Tổng cộng : 45.000.000 đồng
Hà nội, ngày5 tháng 1 năm 2006
P. kế hoạch kỹ thuật Giám đốc Công Ty
( Trích số liệu HĐKT số 12 và chi phí giá thành tháng 1 năm 2006 )
Tổng tiền lương phòng Kế hoạch kỹ thuật khoán giao cho P.X số tiền là : .8.402.000 đồng . Sau khi công việc đã hoàn thành phòng Kế hoạch kỹ thuật xuống nghiệm thu . Phân xưởng phải tập hợp chứng từ chi phí vật tư, tiền lương và chi phí khác theo đúng giá thành đã giao cho Phân xưởng . Trong đó phần tièn lương của từng công nhân sản xuất sẽ được thể hiện theo từng công việc làm do người tổ trưởng chấm công và giao khoán công việc làm được theo sản phẩm .
Căn cứ vào tổng số lương khoán đã giao cùng với việc thực hiện công việc được thể hiện trên bảng công, thống kê Phân xưởng chia lương cho công nhân sản xuất theo từng công việc được giao .
Ví dụ : Căn cứ vào mức lương khoán của Hợp đồng kinh tế số 12 ngày 5/1/2006 tổng quỹ lương khoán theo giá thành của sản phẩm tấm sóng là : 8.402.000 đồng phân xưởng căn cứ vào tổng số công thực tế làm việc của sản phẩm nêu trên là : 200 công
Vậy số lương khoán của 1 sản phẩm tấm sóng được tính là :
8.402.000
= 42.000 đồng /1 sản phẩm 200
Đồng chí Phúc -Phân xưởng Cơ khí làm được 22 sản phẩm tấm sóng như vậy đồng chí Phúc được hưởng lương của sản phẩm sản xuất tấm sóng là :
42.000 đồng x 22 sản phẩm = 924.000 đồng .
* Đối với tiền lương khoán Công ty chỉ tính theo sản phẩm được làm và cuối tháng được cộng tổng số tiền làm theo công việc của từng sản phẩm làm được trong tháng thì sẽ ra số tiền được lĩnh của cả tháng .
Ví dụ : Cũng trong tháng 1 năm 2005 đồng chí Phúc làm được 12 sản phẩm sản xuất Gương cầu công khoán 1 sản phẩm sản xuất gương cầu là : 28.000 đồng /01 sản phẩm vậy số tiền hưởng của sản phẩm gương là :
12 sản phẩn x 28.000 đồng/sản phẩm = 336.000 đồng
Để tính tổng tiền lương thực tế được lĩnh trong tháng 1 năm 2006 của đ/c Phúc là :
924.000 đồng + 336.000 đồng = 1.260.000 đồng .
Mẫu bảng thanh toán lương tháng 1 năm 2006 của phân xưởng cơ khí
TT
Họ và tên
Lương sản phẩm SX tấm sóng
Lươngsản phẩm SX gương cầu
Lươngsản phẩm SX nồi nấu nhựa
Tổng số
Tạm ứng
Kỳ 2 được lĩnh
Ký nhận
Số s.p
Số tiền
Số sp
Số tiền
Số sp
Số tiền
1
Hoàng đình Phúc
22
924.000
12
336.000
1.260.000
500.000
760.000
2
Nguyễn Minh Tân
20
840.000
18
504.000
1.344.000
500.000
844.000
3
Dương Văn Hồi
19
798.000
11
220.000
1.018.000
400.000
618.000
4
Trịnh Thị Mai
10
420.000
20
400.000
820.000
400.000
420.000
5
Lý Sinh tuấn
21
882.000
15
300.000
1.182.000
500.000
682.000
6
Phạm anh Tuấn
25
700.000
8
160.000
860.000
400.000
460.000
7
Mai Từ Linh
14
588.000
22
616.000
1.204.000
500.000
704.000
8
Hoàng mạnh Hiền
17
714.000
5
140.000
9
180.000
1.034.000
400.000
634.000
Nguyễn văn Chương
12
504.000
17
340.000
844.000
400.000
444.000
------
---
--
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng
8.402.000
2.296.000
1.600.000
9.566.000
4.000.000
5.566.000
Thống kê phân xưởng Quản đốc phân xưởng
( Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 1/2006 của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II ).
Sau khi đã hoàn thành công việc phòng Kế hoạch viết bảng thanh lý Hợp đồng và nhập kho sản phẩm đã hoàn thành đạt chất lượng. Phân xưởng chuyển toàn bộ chứng từ phát sinh mà trên Hợp đồng kinh tế đã giao sang phòng Tài chính Kế toán để hạch toán.
Trên Hợp đồng gồm nhiều khoản mục như vật tư, tiền lương, chi phí khác xong chỉ riêng đối với phần tiền lương thì kế toán lập chứng từ ghi sổ hạch toán phần tiền lương .
Mẫu chứng từ ghi sổ . Số 06A
Ngày 31 tháng1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
18
31.1.06
Hạch toán tiền lương sản xuất tấm sóng
334
8.402.000
336
8.402.000
Cộng
8.402.000
8.402.000
Người lập Kế toán trưởng.
Mẫu chứng từ ghi sổ . Số 06B
Ngày 31 tháng1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
19
31.1.06
Phân bổ tiền lương vào giá thành sản phẩm tấm sóng
622
8.402.000
334
8.402.000
Cộng
8.402.000
8.402.000
Người lập Kế toán trưởng.
Do điều kiện của Công ty, nhiều lúc các Phân xưởng, Đội sản xuất chưa thanh toán hết các Hợp đồng kinh tế nên khi hạch toán kế toán phải ghi vào tài khoản 336 " phải trả nội bộ "
Vì khi Phân xưởng lên vay để tạm ứng lương kỳ 1 của sản phẩm được giao thì đã ghi nợ của TK 136 cho nên khi thanh toán sản phẩm, kế toán kết chuyển tiền lương để giảm nợ cho Phân xưởng. Vẫn với ví dụ vay tiền lương tạm ứng kỳ 1 cho công nhân sản xuất của Phân xưởng Cơ khí số tiền vay là: 10.000.000đồng. Đến khi thanh toán sản phẩm kế toán hạch toán giảm nợ phần vay tiền lương tạm ứng kỳ I đúng bằng số tiền đã vay . Số tiền vay trên được hạch toán như sau :
Mẫu chứng từ ghi sổ Số 08
Ngày 31 tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
20
31.1.06
Hạch toán kết chuyển giảm nợ cho Phân xưởng Cơ khí số tiền vay tạm ứng lương kỳ 1 tháng1/2006
622
10.000.000
334
10.000.000
Cộng
10.000.000
10.000.000
Người lập Kế toán trưởng.
Với hình thức trả lương và cách hạch toán khoán quỹ lương ở Công ty đã khuyến khích được tinh thần lao động của tập thể ,gắn với lợi ích thu nhập của từng người lao động tới kết quả sản xuất của cả tổ. Từ đó nâng cao chất lương tự giác đối với công việc sản xuất của mỗi người trong từng đơn vị sản xuất SX SP của Công ty.
Quỹ tiền lương của Công Ty :
Do mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được phân thành hai cấp:
+ Cấp Công ty: do Giám đốc Công ty lãnh đạo.
+ Cấp Phân xưởng và Đội sản xuất do Quản đốc và Đội trưởng lãnh đạo.
Vì vậy nên Quỹ tiền lương của Công ty cũng gồm hai loại tương ứng:
Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý Công ty do kế toán tiền lương ở Công ty phụ trách.
Quỹ tiền lương khoán của các phân xưởng và đội sản xuất, do Quản đốc và thống kê phân xưởng phụ trách.
IV. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại Công ty:
Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là doanh nghiệp Nhà nước vì vậy Công ty bắt buộc phải nộp BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định của Nhà nước.
- Quỹ BHXH + BHYT:
Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH + BHYT của Công ty được kế toán BHXH Công ty trích lập cho toàn thể CBCNV trong toàn Công ty. Cuối Quý sau khi trích nộp toàn bộ quỹ BHXH + BHYT Công ty nộp lên cơ quan BHXH. Hiện nay theo chế độ hiện hành Công Ty trích quỹ BHXH + BHYT theo tỷ lệ 23%/ tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ( Công ty hạch toán theo Quý )
Thông thường BHXH, BHYT được Công ty trích lập mỗi Quý 1 lần với mức trích cụ thể cho toàn thể cán bộ công nhân viên như sau:
- Trích 6 % lương cơ bản của CBCNV và các khoản phụ cấp theo lương.
- Trích 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Cách tính BHXH + BHYT của Công Ty như sau:
Thu tiền BHXH, BHYT của CBCNV trong tháng
=
Lương tối thiểu
x
Hệ số
cấp bậc
+
Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
x
6%
BHXH, BHYT
Ví dụ: Thu 6% BHXH và BHYT trong tháng 1/2006 của đ/c Lê Văn Chí- PX Chế thử, mức lương tối thiểu 350.000 đồng , hệ số cấp bậc 4,99 phụ cấp trách nhiệm 105.000 đồng được tính như sau: ( 350.000 x 4.99 + 105.000) x 6% = 111.000 đ.
Số phải nộp tháng 1/2006 của đ/c Chí là : 111.000 đ
Cuối tháng từng bộ phận phải lập danh sách thu BHXH + BHYT để trích nộp BHXH hàng tháng.
Ví dụ: Bảng kê thu BHXH + BHYT tháng 1/2006 của PX Chế Thử
TT
Họ và tên
Hệ số
Bậc lương
Phụ cấp
Thu 6%
Ký nộp
1
Lê Văn Chí
4.99
1.746.500
105.000
111.000
2
Lê Thị Châm
4.2
1.470.000
70.000
92.400
3
Nguyễn Thị Oanh
4.2
1.470.000
70.000
92.400
4
Nguyễn thanh Hương
2.37
829.500
49.700
5
Vũ Thái Nguyên
2.08
728.000
43.600
6
Lê Văn Đức
1.67
584.500
35.000
--
-- --- ---
--
---
---
--
-- --- ---
---
---
---
Tổng cộng
24.325.000
245.000
1.424.800
Người lập Kế toán trưởng.
Sau khi các bộ phận đã lập bảng kê thu BHXH + BHYTphòng Tài chính Kế toán thu tiền và lập bảng tổng hợp thu BHXH toàn Công Ty mẫu bảng tổng hợp thu BHXH .
Danh sách thu BHXH, BHYT tháng 1 /2006 toàn công ty
Họ và tên
Hệ số
Bậc lương
Phụ cấp
Thu 6% BHXH, BHYT
Ghi chú
1
Khối cơ quan
35.250.000
1.027.500
1.954.400
2
PX Chế Thử
24.325.000
245.000
1.424.800
3
Đội công trình 1
6.891.000
105.000
419.600
4
PX Sửa chữa
27.276.500
175.000
1.647.000
5
PX Cơ khí
23.600.500
245.000
1.430.100
6
PX Biển báo
6.135.500
175.000
378.400
7
PX Gương GT
3.580.500
105.000
221.100
8
Ban Dịch vụ
9.190.500
70.000
555.200
9
Đội công trình 2
2.072.000
105.000
130.600
-
-
-
-
-
--
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng
29.550.800
Người lập Kế toán trưởng
Sau đó kế toán viết phiếu thu BHXH, BHYT
Phiếu thu số 45
Ngày 6 tháng 2 năm 2006
Nợ TK 111 29.550.800
Có TK 3383, 3384 29.550.800
Họ và tên người nộp tiền: Bảng kê
Địa chỉ : Các bộ phận
Lý do chi: thu tiền BHXH và BHYT tháng 1 năm 2006
Số tiền: 29.550.800đồng
Viết bằng chữ :.Hai mươi chín triệu năm trăm năm mươi ngàn tám trăm đồng.
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng kê nộp BHXH
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
( Trích số liệu tập quỹ tháng 2/2006).
Ngoài các số tiền đã thu BHXH của CBCNV thì quỹ BHXH còn dùng để chi trả cho CBCNV khi bị ốm đau, thai sản, cũng như lúc nghỉ hưu mất sức. Đối với Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II thì khi thanh toán các công ốm của cán bộ công nhân viên trong Công ty hàng tháng đưọc căn cứ vào phiếu ốm của bệnh viện hoặc của phòng y tế Công ty (Công ty chỉ được phép cho nghỉ không quá 3 ngày/tháng) nếu từ 3 ngày trở lên thì sẽ phải có phiếu ốm của bệnh viện mới được thanh toán công ốm mẫu phiếu nghỉ ốm.
Ban hành theo mẫu tại CV
Tên cơ sở y tế Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
Giấy chứng nhận
Nghỉ ốm hưởng BHXH quyển số:........................
Số: 022
Họ và tên : Nguyễn Thị Hương
Đơn vị công tác: PX Chế Thử
Lý do nghỉ việc : Đau đầu
Số ngày cho nghỉ: 03 ngày
( Từ ngày 12 đến hết ngày 14 )
Số ngày nghỉ thực………ngày
Ngày…..tháng…….năm ……
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Y sĩ KCB
(Ký tên, đóng dấu)
Sau khi có phiếu ốm của phòng ytế đưa sang kế toán căn cứ trên phiếu cho nghỉ ốm để tính lương ốm cho cán bộ công nhân viên lương được hưởng BHXH chia làm 2 loại:
- Nghỉ ốm được hưởng 75% lương cơ bản.
- Nghỉ thai sản được hưởng 100% lương cơ bản.
Lương ốm được tính như sau:
Lương tối thiểu
x
Hệ số cấp bậc
x
Số ngày nghỉ ốm
x 75%
Trong tháng 1 năm 2006 đ/c Hương nghỉ ốm 3 ngày lương tối thiểu 350.000đ
Hệ số 2.96. vậy lương ốm của đ/c Hương là:
350.000 x 2,96
x 75% x 3 ngày = 97.125 đ
24
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
--------&----------
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ ốm, trông con ốm )
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh.
Tuổi : 25
Nghề nghiệp: Nhân viên
Đơn vị công tác: Phân xưởng Chế Thử
Tiền lương đóng BHXH: 1.036.000đ
Số ngày được nghỉ trong tháng: 3 ngày
Số tiền trợ cấp: 97.125 đồng.
Tổng cộng: = 97.125đồng.
( Bằng chữ: Chín mươi bẩy ngàn một trăm hai mươi lăm đồng.)
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
*Lương nghỉ thai sản được tính
Lương tối thiểu
x
Hệ số cấp bậc
x
100%
x
Số tháng được nghỉ theo quy định
Và ngoài 4 tháng được nghỉ theo quy định của Nhà nước còn được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con bằng 1 tháng lương cơ bản
Ví dụ: trong tháng 2/2006 đ/c Nguyễn Thị Quyên nghỉ đẻ lương tối thiểu 350.000đ hệ số cấp bậc 2.2, số tháng được nghỉ 4 tháng vậy lương nghỉ thai sản của đ/c quyên là : 350.000 x 2,2 x 100% x 4 tháng = 3.080.000 đ và.tiền trợ cấp một lần =1 tháng lương cơ bản 350.000đ x 2,2 =770.000đ. Vậy tổng tiền lương nghỉ thai sản là: 3.080.000 + 770.000= 3.850.000 đổng
Mẫu phiếu thanh toán nghỉ trợ cấp BH
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
--------&----------
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ thai sản )
Họ và tên: Nguyễn Thị Quyên.
Tuổi : 22
Nghề nghiệp: công nhân
Đơn vị công tác: Phân xưởng sửa chữa
Tiền lương đóng BHXH : 770.000đ
Thời gian nghỉ : 4 tháng
Trợ cấp nghỉ việc sinh con: 770.000 đ x 4 tháng = 3.080.000đ
Trợ cấp 1 lần sinh con: 770.000 đ
Tổng cộng: = 3.080.000 + 770.000. = 3.850.000đ.
( Bằng chữ: Ba triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng )
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Từ các phiếu thanh toán tiền lương nghỉ BHXH kế toán lên bảng tổng hợp chi trả tiền lương BHXH theo chế độ .
Bhxh chi trả tháng 1/2006
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Tháng 1/2006
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng
đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Tổng cộng
Ký nhận
Số ngày nghỉ
Số tiền
Trợ cấp
Trợ cấp 1 lần
1
Nguyễn Thị Hương
1.036.000
3
97.125
97.125
2
Nguyễn Thị Thu
696.500
2
43.531
-
-
-
-
-
-
-
1.479.900
1.479.900
Cơ quan quản lý cơ sở Phụ cấp BHXH Kế toán BHXH Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán viết phiếu chi ghi:
Nợ Tk 334 1.479.900
Có Tk 111 1.479.900
Sau đó lập chứng từ ghi sổ phân bổ tiền lương ốm:
chứng từ ghi sổ . số 09
Ngày 30 tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
15
01.06
Phân bổ tiền lương ốm tháng 2 năm 2006
3383
1.479.900
334
1.479.900
Cộng
1.479.900
1.479.900
Người lập Kế toán trưởng.
Từ quỹ BHXH nêu trên cho thấy quỹ BHXH đã gắn tiền lợi ích của người lao động và sử dụng lao động với Nhà nước.
- Quỹ KPCĐ ( TK 3382 )
Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách trích 2% tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp.
Ví dụ: Tổng Quỹ lương quý 1/ 2006 : 679.939.100 đồng
Số được trích 2% KPCĐ là : 679.939 đ x 2% = 13.598.782 đ
Trong đó: Phải nộp 1% lên công đoàn cấp trên theo số được trích là
13.598.782
= 6.799.400 đ
2
còn lại 1% giữ lại ở cơ sở để hoạt động là : 6.799.400 đ
Số trích ở trên được tính vào chi phí sản xuất của Công ty. Chính số tiền được trích ở trên là để duy trì thức đẩy các hoạt động của tổ chức Công đoàn.
Ví dụ: Trong Quý 1/ 2006 công đoàn Công ty có chi tiền mừng đám cưới đ/c Phương Kế hoạch- Kỹ thuật số tiền là 200.000đ. Khi đó có giấy đề nghị và được Chủ tịch Công đoàn Công ty ký duyệt kế toán viết phiếu chi ghi:
Nợ Tk 3382: 200.000
Có Tk 111: 200.000
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ( TK 351)
Công ty áp dụng trích lập Quỹ dự phòng theo từng Quý
Ví dụ: Tổng quỹ tiền lương quý 1/2006 của Công ty là: 519.995.000 đồng
Công ty trích (3%) : 519.995.000 x 3% = 15.599.800 đồng.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 642 : 15.599.800
Có TK 351 : 15.599.800
Qua các hình thức trích lập các Quỹ đã nêu trên của Công Ty sau đây là bảng kê tổng hợp các khoản trích theo tiền lương Quý 1 /2006
cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bảng kê trích BHXH, BHYT, KPCĐ quý 1 năm 2006
STT
Nội dung
số phải trích
Số đã thu của CBCNV
Số còn phải trích
1
Trích 23% BHXH+BHYT
119.547.925
30.895.300
88.652.625
2
Trích 2% KPCĐ
13.598.782
0
13.598.782
Tổng cộng
133.146.707
30.895.300
102.251.407
Tổng quỹ lương cơ bản trích BHXH, BHYT là : 519.995.000 đ
Tổng quỹ lương trích KPCĐ : 679.939.100 đ
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng kê trích nộp trên kế toán lập chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ .
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Số CTGS: 41 A
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH quý I vào Z SP/ 06
BHXH + BHYT
3383, 3384
88 652 625
Chi phí nhân công trực tiếp
622
70 000 000
Chi phí quản lý nhân viên
6421
18 652 625
Cộng
88 652 625
88 652 625
Người lập Kế toán trưởng.
chứng từ ghi sổ .
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Số CTGS: 41 B
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 2% KPCĐ quý 1/2006
Kinh phí công đoàn
3382
13.598.782
Chi phí nhân công trực tiếp
622
13.598.782
Cộng
13.598.782
13.598.782
Người lập Kế toán trưởng.
- Phụ cấp và hình thức thưởng của Công Ty:
+ Phụ cấp:
Theo quy định của Nhà nước hiện nay phụ cấp là một phần bắt buộc đối với người có chức vụ trong chính sách chế độ tiền lương của mỗi doanh nghiệp . Do vậy Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II cũng áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm là các trưởng, phó phòng các quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng. Các trưởng phòng và quản đốc được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3 của mức lương tối thiểu.
Ví dụ:
Đ/c Nguyễn Yên Ninh trưởng Ban xây dựng cơ bản được hưởng tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng là: 350.000 x 0,3 = 105.000đ
Các phó phòng và phó quản đốc được hưởng hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu
Đ/c Lê Văn Hải phó quản đốc PX Sửa Chữa tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng được hưởng là: 350.000đ x 0,2 = 70.000đ.
Mục đích của các khoản phụ cấp trách nhiêm nói trên là nhằm khắc phục tính bình quân chủ nghĩa trong việc trả lương của người lao động, quan tâm tới điều kiện môi trường làm việc của CBCNV và trên thực tế hiện nay Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II chỉ áp dụng duy nhất hình thức phụ cấp chức vụ. Hình thức phụ cấp trách nhiệm này được áp dụng đối với những người quản lý để họ có trách nhiệm cao hơn nữa đối với đời sống CBCNV trong Công Ty.
- Hình thức thưởng của Công Ty
Trong quá trình tham gia lao động sản xuất người lao động được nhận tiền lương để bù đắp hao phí sức lao động của mình đã bỏ ra, nhưng tiền lương chưa phản ánh đầy đủ lượng hao phí này cũng như kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất. Cần có một khoản thu nhập bổ sung vào thu nhập của họ mà chính tiền thưởng là một khoản thu nhập bổ sung vào tiền lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng sức lao động hao phí. Trong quá trình thực hiện tình hình thưởng Công ty luôn quán triệt nguyên tắc sau: tiền thưởng là một phần thu nhập của người lao động, mức thưởng phải căn cứ vào kết quả cuối cùng của người lao động đã đóng góp vào thành tích chung của Công Ty qua thời gian kinh doanh sản xuất (thường là 1 năm) người có công đóng góp nhiều thì thưởng nhiều nói chung là phụ thuộc cơ bản vào số công đi làm thực tế tiền thưởng của CBCNV Công Ty được chi trả từ quỹ khen thưởng. quỹ tiền thưởng này nhiều hay ít là phụ thuộc vào kết quả SXKD có lãi hay không.
Ví dụ: Bảng phân bổ lợi nhuận của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II năm 2005
Nội dung
Số tiền
Tổng lợi nhuận của Công Ty năm 2005
200.000.000
Trích thuế thu nhập DN (25%)
50.000.000
Trích quỹ phát triển SXKD (50%)
100.000.000
Trích quỹ dự phòng tài chính (10%)
20.000.000
Trích quỹ khen thưởng (12%)
24.000.000
Trích quỹ phúc lợi (18%)
36.000.000
Đối tượng xét thưởng của công Ty là toàn thể CBCNV trong Công Ty có số công thực tế đi làm tham gia vào SXKD . Hiện nay Công Ty chỉ áp dụng hình thức thửơng theo ngày công. Cuối năm sau khi tập hợp tổng số ngày công trong năm của từng bộ phận giám đốc công ty tiến hành trích thưởng cho từng cá nhân dựa theo số công đi làm thực tế và tổng quỹ khen thưởng được tính như sau:
Cách tính bình quân 1 ngày công được thưởng là:
Tiền thưởng 1 ngày công thực tế =
Tổng quỹ khen thưởng
Tổng số ngày công đi làm thực tế của toàn thể CBCNV trong C.Ty
24.000.000
Ví dụ: Tiền thưởng 1 ngày công thực tế năm 2005 = 12.000
= 2.000đ/công
Tiền thưởng cho 1
CBCNV
= Số ngày công thực tế đilàm x tiền thưởng 1 ngày công
Ví dụ: trong năm 2005 đ/c Trần quốc Toản có số công đi làm thực tế là: 288 công. Tiền thưởng 1 công là: 2.000đ. Vậy số tiền thưởng của năm 2005 đ/c Toản được là: 288công x 2.000đ = 576.000đ
Sau đây là bảng kê danh sách CBCNV Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II lĩnh tiền thưởng năm 2005:
STT
Họ và tên
Ngày công thực tế
Thành tiền
Ký nhận
1
Đào Huy Thưởng
304
608.000
2
Đoàn thanh Sơn
238
476.000
3
Trần Ngọc Hữu
304
608.000
4
Lê Văn Chí
209
418.000
5
Phạm Văn Thức
295
590.000
6
Vũ đình Khải
331
662.000
7
Lê Văn Hải
190
380.000
8
Trần Quốc toản
288
576.000
9
Hoàng đình Phúc
282
564.000
10
Vũ Xuân Thành
268
536.000
....................................
.......................
.........................
202
......................................
.........................
...........................
Tổng cộng
12.000
24.000.000đ
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Sau khi đã phát tiền thưởng cho toàn thể CBCNV trong Công Ty thì kế toán viết phiếu chi ghi:
Nợ Tk : 431 ( 4311 ) 24.000.000đ
Có Tk 111 ( 1111) 24.000.000đ
(Trích số liệu ở tập quỹ tháng 1 năm 2006)
5. Cách ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tiền lương, BHXH , BHYT, KPCĐ tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II :
Hàng tháng kế toán công ty tập hợp các chứng từ đã hạch toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán theo các định khoản đã ghi.
Công ty áp dụng thống nhất hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy các chứng từ hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trước tiên là được ghi vào sổ chi tiết từng tài khoản, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và rồi vào sổ cái.
Cách ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được ghi vào tài khoản 334, 3383, 3382.
Ví dụ :Ttrong quý 1/ 2006 có các số liệu phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản như sau:
Cách vào sổ chi tiết tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết.
Sổ chi tiết TK 334 quý 1 năm 2006
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
21/01
PC 41
Bảng kê chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1/2006 (bảng kê thanh toán)
1111
39.000.000
31/01
CT 05
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
6421
32.900.000
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
622
6.100.000
08/02
PC 76
Bảng kê chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 01/2006
1111
98.619.200
09/02
PC 78
Bảng kê chi tiền ăn ca cho CBCNV trong Công ty tháng 1/2006
1111
18.500.000
15/02
CT 08
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
642
53.837.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
622
6.332.000
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.794.700
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.252.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
54.077.000
15/02
CT 09
Phân bổ thu 6% BHXH, BHYT theo bảng lương tháng 01/2006
3383
4.174.300
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
670.933.100
670.933.100
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ chi tiết TK 3382 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
13.012.676
06/02
PC 72
Bà Oanh nộp tiền điện thoại tháng 01/2006
1111
78.087
23/02
PC 107
Ông Cẩm chủ tịch công đoàn TT tiền điện thoại tháng 1/2006
1111
106.354
24/02
PT 35
Bà Hằng thu tiền thưởng CĐ Quận Hoàng Mai tặng đơn vị
1111
200.000
24/02
PC 108
Bà Hằng nộp tiền KPCĐ năm 2005
1111
5.194.256
24/02
PC109
Bà Hằng thanh toán tiền hoạt động phong trào
1111
1.000.000
02/03
PC 118
Bảng kê chi tiền phụ cấp công đoàn năm 2005
1111
5.798.500
03/03
PC 123
Ông Cẩm TT tiền hỗ trọ KP HN tổng kết CĐ Cục ĐBVN
1111
1.000.000
07/03
PC 138
Bà Hoa chi TT tiền CĐ công ty tặng quà phụ nữ ngày 8/3/2006
1111
2.000.000
14/03
PC 154
Bà Oanh TT tiền rửa ảnh
1111
120.000
14/03
PT 53
Ông Cẩm nộp tiền quỹ công đoàn
1111
2.617.000
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
15.885.991
16.235.782
13.362.467
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ chi tiết TK 3383, 3384 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
3.864.163
21/01
PT 16
Bảng kê thu tiền BHXH các bộ phận tháng 1/2006
1111
6.112.900
15/02
CT09
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 01/2006
334
4.174.300
20/02
PT32
Bảng kê thu tiền 6% BHXH tháng 02/2006
1111
6.112.900
27/02
PC111
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 01/2006
1111
1.479.900
07/03
CT16
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 02/2006
334
4.147.500
09/03
PC149
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 02/2006
1111
6.558.200
20/03
PT54
Bảng kê nộp 6% tiền BHXH tháng 03/2006
1111
6.112.900
22/03
PT56
Ông Hồi nộp tiền BHXH năm 2005
1111
2.824.700
23/03
12
Trả tiền cho BHXH TP Hà nội Quý 1/2006
1121
100.000.000
31/03
CT 41A
Trích BHXH quý 1 năm 2006
642
18.652.625
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
108.038.100
118.137.825
6.235.562
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ cái TK 334 quý 1 năm 2006
Dư Nợ đầu kỳ: 0
Dư Có cuối kỳ: 0
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Số trang trước chuyển sang
21/01
PC 41
Bảng kê chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1/2006 (bảng kê thanh toán)
1111
39.000.000
31/01
CT 05
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
6421
32.900.000
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
622
6.100.000
08/02
PC 76
Bảng kê chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 01/2006
1111
98.619.200
09/02
PC 78
Bảng kê chi tiền ăn ca cho CBCNV trong Công ty tháng 1/2006
1111
18.500.000
15/02
CT 08
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
642
53.837.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
622
6.332.000
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.794.700
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.252.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
54.077.000
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
670.933.100
670.933.100
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ cái TK 3382 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
13.012.676
06/02
PC 72
Bà Oanh nộp tiền điện thoại tháng 01/2006
1111
78.087
23/02
PC 107
Ông Cẩm chủ tịch công đoàn TT tiền điện thoại tháng 1/2006
1111
106.354
24/02
PT 35
Bà Hằng thu tiền thưởng CĐ Quận Hoàng Mai tặng đơn vị
1111
200.000
24/02
PC 108
Bà Hằng nộp tiền KPCĐ năm 2005
1111
5.194.256
24/02
PC109
Bà Hằng thanh toán tiền hoạt động phong trào
1111
1.000.000
02/03
PC 118
Bảng kê chi tiền phụ cấp công đoàn năm 2005
1111
5.798.500
03/03
PC 123
Ông Cẩm TT tiền hỗ trọ KP HN tổng kết CĐ Cục ĐBVN
1111
1.000.000
07/03
PC 138
Bà Hoa chi TT tiền CĐ công ty tặng quà phụ nữ ngày 8/3/2006
1111
2.000.000
14/03
PC 154
Bà Oanh TT tiền rửa ảnh
1111
120.000
14/03
PT 53
Ông Cẩm nộp tiền quỹ công đoàn
1111
2.617.000
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
15.885.991
16.235.782
13.362.467
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ cái TK 3383, 3384 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
3.864.163
21/01
PT 16
Bảng kê thu tiền BHXH các bộ phận tháng 1/2006
1111
6.112.900
15/02
CT09
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 01/2006
334
4.174.300
20/02
PT32
Bảng kê thu tiền 6% BHXH tháng 02/2006
1111
6.112.900
27/02
PC111
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 01/2006
1111
1.479.900
07/03
CT16
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 02/2006
334
4.147.500
09/03
PC149
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 02/2006
1111
6.558.200
20/03
PT54
Bảng kê nộp 6% tiền BHXH tháng 03/2006
1111
6.112.900
22/03
PT56
Ông Hồi nộp tiền BHXH năm 2005
1111
2.824.700
23/03
12
Trả tiền cho BHXH TP Hà nội Quý 1/2006
1121
100.000.000
31/03
CT 41A
Trích BHXH quý 1 năm 2006
642
18.652.625
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
108.038.100
118.137.825
6.235.562
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Phần III
phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như công tác tiền lương nói riêng là hiệu quả SXKD trong môi trường cạnh tranh còn nhiều mới mẻ này, để đạt được hiệu quả SXKD cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đề ra cho mình hàng loạt các biện pháp quản lý phù hợp, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực, ý thức trách nhiệm chung của toàn thể CBCNV trong Công Ty. Một trong những công cụ quản lý hữu hiêụ thông qua việc tạo ra động lực kích thích vật chất mạnh mẽ, thúc đẩy người lao động tham gia vào sản xuất có hiệu quả, kích thích các doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực đó là công tác tiền lương và thực hiện các chính sách xã hội với người lao động.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã khẳng định vị thế của mình trong Khu Quản Lý đường bộ II nói riêng, và ngành cơ khí trong cả nước nói chung. Đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn thể CBCNV trong Công ty. Công ty đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay sự nhạy bén linh động trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho sự phát triển của Công Ty. Cùng với sự vận động sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, cải tổ bộ máy quản lý, đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ, Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong SXKD, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống CBCNV trong Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty, bộ phận kế toán tiền lương thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương, Công ty đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán rõ ràng và hình thức sử dụng chứng từ ghi sổ ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc hạch toán tiền lương vì có ít nghiệp vụ phát sinh hạch toán đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. Hình thức trả lương của Công ty thể hiện khả năng phân tích đánh giá ứng dụng lý thuyết vào thực tế, Công ty áp dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với người lao động vì vậy mà khuyến khích được người lao động có trách nhiệm trong công việc cao hơn và đáp ứng lòng tin của lãnh đạo Công ty. Kế toán tiền lương tính cho cán bộ công nhân viên đầy đủ chính xác giúp họ yên tâm làm việc và gắn bó với công việc hơn. Về hạch toán các khoản trích theo lương được Công ty quan tâm thích đáng, cụ thể là Công ty luôn nộp đầy đủ các khoản tiền phải trích nộp đối với Nhà nước. Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà Công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban mới chỉ căn cứ vào cấp bậc và số ngày công thực tế mà chưa xét đến hiệu quả lao động của bản thân người lao động đối với công việc. Do vậy, nếu xét đến hiệu quả chung trong công việc thì tiền lương của cán bộ công nhân viên khối gián tiếp được nhận chưa thực sự gắn với hiệu quả công tác của mình. Vì thế mà vẫn còn xuất hiện tình trạng cán bộ công nhân viên cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ, không gây ra sai phạm gì là họ có thể được lĩnh lương bình thường và đầy đủ như những cán bộ công nhân viên khác mà không cần phải cố gắng.
- Cách chia lương khoán của Công ty chưa thực sự khuyến khích người công nhân sản xuất nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của chất lượng sản phẩm vì khối lượng công việc còn bị hạn chế và tiền lương trả cho mỗi công nhân sản xuất còn mang nặng tính bình quân nên chưa phản ánh rõ được khối lượng công việc cụ thể và phát huy hết khả năng cũng như tay nghề vốn có của mình như: chẳng hạn, thợ tay nghề bậc cao cũng như thợ tay nghề bậc thấp.
II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
Như chúng ta đã biết lao động ở khu vực quản lý xét cả về tính chất và công việc cũng như trình độ, năng lực là một đại lượng phức tạp trừu tượng, khó quản lý và đánh giá chính xác kết quả công việc của mỗi người. Chính vì thế việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là cần thiết. Để đáp ứng hình thức trả lương có hiệu quả thì lãnh đạo công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ thời gian và việc sử dụng thời gian làm việc của nhân viên các phòng ban để tránh tình trạng cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ là được hưởng lương mà không cần phải cố gắng trong công tác chuyên nghiệp vụ. Ngoài ra để hạn chế bớt nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian tháng Công ty nên áp dụng các hình thức trả lương sau: Trả lương theo giờ làm việc trong 1 ngày. Chế độ trả lương theo giờ làm việc trong 1 ngày tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc thực tế trong ngày của nhân viên trong các phòng ban có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày giờ công của mỗi người một cách cụ thể chính xác. Tiền lương theo giờ làm việc thực tế trong ngày được tính như sau:
Tiền lương ngày
của CBCNV
=
Mức lương cấp bậc
8giờ
x
Số giờ làm việc thực tế trong ngày
Mặc dù tiền lương của CBCNV được tính theo thời gian làm việc thực tế trong ngày nhưng Công ty không thể trả lương theo ngày cho CBCNV mà đến cuối tháng tổng hợp toàn bộ số giờ công làm việc để thanh toán lương cho CBCNV . Sau khi đã tính toán đươc số tiền lương theo từng ngày của người lao động, kế toán tiền lương tính số tiền lương đi làm của cả tháng được lĩnh của CBCNV.
Với cách trả lương này đã giảm được tính bình quân trong việc trả lương thời gian nó gắn liền công việc tương đối sát với mức độ hao phí lao động của mỗi người. Vì thế nó có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian trong ngày làm việc của CBCNV.
Các hình thức trả lương và kế toán tiền lương thì tiền lương là một vấn đề phức tạp nhạy cảm liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mỗi người lao động. Chính tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trả lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển, góp phần quan trọng làm lành mạnh trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu suất công tác. Bảo đảm giá trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện đời sống theo sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy để có thể giải quyết tiền lương một cách cơ bản và lâu dài chúng ta cần phải tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương làm sao để có hệ thống tiền lương với mức lương đảm bảo cuộc sống của CBCNV, quan hệ tiền lương không nên tính bình quân theo số ngạch và bậc lương mà khuyến khích người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì phải xét và trả lương tương ứng với công việc và kết quả để đảm bảo quyền lợi của CBCNV.
Còn đối với công tác kế toán tiền lương, cần xây dựng phương pháp hạch toán sao cho phù hợp, dễ hiểu để công tác kế toán thực sự phát huy được vai trò và chức năng của mình trong quản lý, hoàn thiện hệ thống chế độ sổ sách kế toán phải thuận lợi cho việc ứng dụng các phương pháp hạch toán hợp lý, nâng cao tính khoa học thực tiễn đáp ứng yêu cầu đơn giản thiết thực, tạo thuận lợi cho người làm công tác kế toán, người sử dụng sổ sách tài liệu kế toán. Đối với từng doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý, chính xác phù hợp với đơn vị của mình để từ đó có thể hạch toán chi phí một cách đúng đắn theo chế độ chính sách của Nhà nước.
Thực trạng tiền tệ giá cả tiền lương là những chính sách quan trọng của một quốc gia. Chúng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là tác động chính trị xã hội nhạy cảm trong những năm đổi mới, nó là vấn đề gay gắt nhất còn tồn tại hiện nay. Vì vậy, để giải quyết được cơ bản vấn đề tiền lương, trước tiên cần hiểu rõ thực trạng và giải pháp để hoàn thiện hơn chế độ chính sách tiền lương . Phương hướng và nhiệm vụ số một là mục tiêu xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh, thực sự quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động, góp phần thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước nói chung và của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II nói riêng.
Với những kết quả đạt được của những năm trước, Công ty đã đặt ra phương hướng nhiệm vụ SXKD làm sao để đảm bảo được đời sống CBCNV, phát huy triệt để sức lao động để sản xuất ra những sản phẩm có ích cho xã hội, tập chung sự sáng tạo của các kỹ sư và công nhân bậc cao để có thêm những sản phẩm mới trong năm 2006, tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khắp mọi miền ở đất nước. Công tác tiếp thị thật sự phải được quan tâm hơn và đặc biệt có hiệu quả tuyên truyền và vận động CBCNV hiểu biết về chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Nhà nước tiến tới cổ phần hoá trong toàn bộ Công ty. Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể, tiềm năng sáng tạo của nguời lao động thu hút và quy tụ họ gắn bó mật thiết với nhau với sự thành bại của Công ty, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV, thực hiện tốt công bằng xã hội và quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động về công ăn việc làm và thu nhập. Giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo và CBCNV toàn Công ty tạo điều kiện vật chất tinh thần cho các đoàn thể hoạt động tạo sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ, đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước góp phần giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước.
phần Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là một vấn đề phức tạp đối với xã hội nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống tiền lương của các doanh nghiệp phải đảm bảo được các chế độ chính sách của Nhà nước đồng thời phải thu hút người lao động có trình độ tay nghề cao kích thích họ hăng say lao động. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải xác định được các hình thức trả lương hợp lý, đảm bảo trả lương công bằng kết hợp hài hoà giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Cũng chính sự phức tạp này tiền lương đặt ra yêu cầu là phải được cải tiến và hoàn thiện, đây là một nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cán bộ của phòng Tổ chức- Hành chính, đặc biệt là phòng Tài chính- Kế toán đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán của Công ty. Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công ty. Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của Công ty, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và các cán bộ phòng tài chính Kế toán Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình " Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp"
Chủ biên: PGS - TS . Đặng thị Loan
NXB Thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Năm XB 2004
2. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường"
Chủ biên: TS. Nguyễn văn công
NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân.
3. Thực hành kế toán trong các doanh nghiệp
Chủ biên: TS Nghiêm Văn Lợi
Nhà xuất bản Thống kê.
Năm XB 2003
4. Hướng dẫn Thực hành kế toán doanh nghiệp
Chủ biên PGS - TS. Lê thị Hoà
NXB Tài Chính
Năm XB 2005
5. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp sản xuất"
Chủ biên: PGS. Phạm thị Gái
NXB Thống kê - Học viện Tài chính.
6. Giáo trình " Thống kê doanh nghiệp"
Chủ biên: GS - TS . Nguyễn Công Nhự
NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm XB 2003
7. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp - Quyển 1+2.
8. Các sổ sách, tài liệu kế toán , Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường Bộ II trong năm 2003, 2004, 2005 và Quý I năm 2006.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trong doanh nghiệp.
I. Những vấn đề chung về tiền lương:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương.
2. Quỹ tiền lương và thành phần của Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
II. Hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
1. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương.
2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương.
3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương.
III. Hạch toán các khoản trích theo lương:
1. Nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. Khái niệm, sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
3. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương.
4. Trình tự và phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
5. Phương pháp hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương:
1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
2. Hình thức Nhật ký chung
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
4. Hình thức Nhật ký chứng từ.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II
I. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty.
3. Thị trường mua, bán hàng của Công ty.
4. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty.
5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng (ban) trong Công ty.
II. Tổ chức công tác kế toán tại C ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường Bộ II:
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty.
III. Tình hình hạch toán tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
1. Các hình thức trả lương và tổng quỹ tiền lương ở Công ty.
2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương tại Công ty.
3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương tại Công ty.
IV. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và Quỹ trợ cấp mất việc làm tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
Phần III
Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở C ty.
Phần kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0633.doc