Đề tài Hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II

Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của Công ty, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và các cán bộ phòng tài chính Kế toán Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

doc80 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 08 15.2.06 Chi thanh toán lương kỳ 2 tháng 1/2006 334 46.988.400 111 46.988.400 Tổng Cộng 46.988.400 46.988.400 Người lập Kế toán trưởng. Lập chứng từ ghi sổ để phân bổ tiền lương : chứng từ ghi sổ phân bổ tiền lương và ăn ca tháng 01/2006 Ngày 15 tháng 02 năm 2006 Số CTGS: 08 Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ tiền lương kỳ II và ăn ca T01/2006 Phải trả công nhân viên 334 121.293.500 XSCBDD nhà 2 tầng khu văn phòng 2410 3.794.700 XDCBDD nhà kho 2418 3.252.400 Chi phí nhân công trực tiếp 622 60.409.000 Chi phí Quản lý- nhân viên 6421 53.837.400 Tổng Cộng 121.293.500 121.293.500 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng. chứng từ ghi sổ phân bổ tiền thu 6% Bhxh b lương t 01/2006 Ngày 15 tháng 02 năm 2006 Số CTGS: 09 Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ tiền thu 6% BHXH, BHYT B L Phải trả CNV 334 4.174.300 Bảo hiểm xã hội 3383 4.174.300 Tổng Cộng 4.174.300 4.174.300 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng. Qua cách tính lương như trên của Công Ty cho thấy Công Ty đã gắn tiền lương của người lao động trước hết là để tính lương thời gian cho khối gián tiếp như vậy là rất phù hợp vì nó phản ánh đúng trình độ chuyên môn và thời gian làm việc thực tế theo đúng yêu cầu của công tác trả lương thời gian. b/ Hình thức trả lương theo lương khoán: Hiện nay Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đang áp dụng hình thức trả lương khoán đối với các Phân xưởng, Đội, Ban xây dựng cơ bản và Ban bảo vệ. Công Ty áp dụng hai hình thức sau: - Hình thức khoán theo công việc. - Hình thức khoán quỹ lương ( theo hợp đồng kinh tế ) * Hình thức khoán theo công việc: Công Ty áp dụng hình thức này cho những công việc lao động giản đơn như Ban bảo vệ, Ban xây dựng cơ bản mức lương khoán được Công ty căn cứ vào tính chất công việc. Ví dụ : Tổng quỹ lương khoán cho bảo vệ 1 tháng là: 10.000.000đồng. Số người là: 11 người. Lương bình quân 1 người trong tổ bảo vệ = 10.000.000 11 người = 909.000.đồng/tháng - Cũng vẫn theo hình thức này Công Ty áp dụng trả lương đối với Ban xây dựng cơ bản công việc mang tính chất thời vụ như vào những ngày hè Công ty có bể bơi cho kinh doanh. Vì vậy cần một số người bán vé, trông xe đạp, cho thuê quần áo... những người làm công việc mang tính chất thời vụ này được Công Ty trả lương theo tính chất công việc khoán là 35.000đ/ngày. Ví dụ: Trong tháng đ/c Nguyễn thị Oanh đi làm 24 công . Mức lương khoán 35.000đ/ngày vậy số tiền được lĩnh là 35.000đ x 24 ngày =840.000 đồng * Hình thức khoán quỹ lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương này là trả lương theo sản phẩm đối với các bộ phận sản xuất trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại các Phân xưởng và Đội sản xuất. Hình thức này được thực hiện như sau: Kỳ 1 Quản đốc phân xưởng viết phiếu vay. Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 20 tháng 1 năm 2006 Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II Tên tôi là : Vũ đình Khải Đơn vị: PX Cơ Khí Đề nghị được tạm ứng số tiền : 10.000.000đồng. Lý do tạm ứng: Chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1 năm 2006 cho công nhân. Thời hạn thanh toán: quyết toán sản phẩm Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người xin tạm ứng Phiếu chi Số 15 Ngày 6 tháng 2 năm 2006 Họ và tên người nhận tiền:Vũ Đình Khải Địa chỉ : Phân xưởng Cơ Khí Lý do chi: Chi tạm ứng tiền lương kỳ 1 tháng 1/2006 cho công nhân sản xuất Số tiền: 10.000.000đồng Viết bằng chữ : Mười triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc: 01 phiếu vay Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Căn cứ trên phiếu vay của Phân xưởng kế toán viết phiếu chi ghi : Nợ TK 136 : 10.000.000 Có TK 111 : 10.000.000 Để căn cứ vào khoán quỹ lương Giám đốc Công ty ký hợp đồng với các Phân xưởng và Đội sản xuất nhưng phòng Kế hoạch phải lập Hợp đồng kinh tế và chi phí giá thành sản xuất. Ngoài bảng Hợp đồng kinh tế ký với Phân xưởng và Đội sản xuất phòng Kế hoạch Kỹ thuật lập 1 bảng giá thành chi tiết cho từng sản phẩm trong đó bao gồm tiền vật tư, tiền lương và các khoản chi phí khác. Sau khi đã nhận được bảng Hợp đồng kinh tế đã ký với phòng Kế hoạch, nhìn vào bảng giá thành chi tiết khoán quỹ lương của phòng Kế hoạch các đồng chí Quản đốc và Đội trưởng về lại giao khoán cho từng tổ sản xuất lương được tính như sau: Quỹ lương khoán giao cho P.X đội SX theo từng HĐKT = Tổng khối lượng công việc được giao x Đơ n giá tiền lương theo công việc Ví dụ : Trong tháng 1 năm 2006 có ký HĐKT với P.X Cơ khí như sau :du Khu quản lý đường bộ 2 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ 2 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc ========&====== Số12/KH Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2006 Hợp đồng kinh tế - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 26 tháng 9 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hành của trọng tài kinh tế Nhà nước . - Căn cứ :- Nhiệm vụ của Cty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. - Khả năng : Phân Xưởng Cơ khí Chúng tôi gồm có I . Đại diện bên A: - Ông : Đào Huy Thưởng - Chức vụ : Giám đốc Công ty - Tài khoản số : 710 A - 000 - 10 - Tại Ngân hàng : Công thương khu vực II - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. II . Đại diện bên B: Phân xưởng cơ khí - Ông :Vũ Đình Khải - Chức vụ : Quản Đốc P.X Cơ khí Hai bên cùng thống nhất ký hợp đồng với nội dung sau : Điều I : Nội dung hợp đồng : Sản xuất 312 m tấm sóng (52 tấm) Sản xuất 52 cột tấm sóng . Điều II :Thời gian thực hiện hợp đồng : Từ ngày 5 /1/2006 đến ngày 30/1/2006 Điều III : Tổng giá trị hợp đồng : 45.000.000 đồng Điều IV . Hình thức thanh toán và thời gian thanh toán Tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản . Điều V . Trách nhiệm A và B . * Bên A : Số lượng ; chủng loại, bản thiết kế * Bên B : Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của A Điều VI . Các điều khoản thoả thuận khác . Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có gì thay đổi 2 bên chủ đồng gặp nhau để bàn bạc giải quyết . Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều đã thống nhất trong hợp đồng .Hợp đồng này làm thành 06 bản : Bên A 01 bản . Bên B 01 bản Đại diện bên A Đại diện bên B Mẫu bảng chi phí giá thành chi tiết của sản phẩm tấm sóng: Khu quản lý đường bộ II C.ty C.khí S.chữa C.trình Cầu đường bộ II --------------&-------------- Chi phí sản xuất tấm sóng TT Vật tư quy cách Đ.vị SL Thành tiền Ghi chú Tổng giá trị hợp đồng 45.000.000 A/ Vật liệu 1 U160 Kg 3342 25.436.000 2 Cô li ê Bộ 50 1.250.000 3 Sơn chống rỉ Kg 17 1.221.000 4 Que hàn Kg 7.500 1.272.000 5 Sơn màu Kg 17 982.500 6 Tôn hộp 30x20 Kg 270 3.958.500 7 Tôn hộp 30x30 Kg 19 1.228.000 B/ Chi phí phục vụ sản xuất Đ 9.652.000 1 Tiền lương 8.402.000 2 Điện sản xuất 750.000 3 Chi phí khác 500.000 Tổng cộng : 45.000.000 đồng Hà nội, ngày5 tháng 1 năm 2006 P. kế hoạch kỹ thuật Giám đốc Công Ty ( Trích số liệu HĐKT số 12 và chi phí giá thành tháng 1 năm 2006 ) Tổng tiền lương phòng Kế hoạch kỹ thuật khoán giao cho P.X số tiền là : .8.402.000 đồng . Sau khi công việc đã hoàn thành phòng Kế hoạch kỹ thuật xuống nghiệm thu . Phân xưởng phải tập hợp chứng từ chi phí vật tư, tiền lương và chi phí khác theo đúng giá thành đã giao cho Phân xưởng . Trong đó phần tièn lương của từng công nhân sản xuất sẽ được thể hiện theo từng công việc làm do người tổ trưởng chấm công và giao khoán công việc làm được theo sản phẩm . Căn cứ vào tổng số lương khoán đã giao cùng với việc thực hiện công việc được thể hiện trên bảng công, thống kê Phân xưởng chia lương cho công nhân sản xuất theo từng công việc được giao . Ví dụ : Căn cứ vào mức lương khoán của Hợp đồng kinh tế số 12 ngày 5/1/2006 tổng quỹ lương khoán theo giá thành của sản phẩm tấm sóng là : 8.402.000 đồng phân xưởng căn cứ vào tổng số công thực tế làm việc của sản phẩm nêu trên là : 200 công Vậy số lương khoán của 1 sản phẩm tấm sóng được tính là : 8.402.000 = 42.000 đồng /1 sản phẩm 200 Đồng chí Phúc -Phân xưởng Cơ khí làm được 22 sản phẩm tấm sóng như vậy đồng chí Phúc được hưởng lương của sản phẩm sản xuất tấm sóng là : 42.000 đồng x 22 sản phẩm = 924.000 đồng . * Đối với tiền lương khoán Công ty chỉ tính theo sản phẩm được làm và cuối tháng được cộng tổng số tiền làm theo công việc của từng sản phẩm làm được trong tháng thì sẽ ra số tiền được lĩnh của cả tháng . Ví dụ : Cũng trong tháng 1 năm 2005 đồng chí Phúc làm được 12 sản phẩm sản xuất Gương cầu công khoán 1 sản phẩm sản xuất gương cầu là : 28.000 đồng /01 sản phẩm vậy số tiền hưởng của sản phẩm gương là : 12 sản phẩn x 28.000 đồng/sản phẩm = 336.000 đồng Để tính tổng tiền lương thực tế được lĩnh trong tháng 1 năm 2006 của đ/c Phúc là : 924.000 đồng + 336.000 đồng = 1.260.000 đồng . Mẫu bảng thanh toán lương tháng 1 năm 2006 của phân xưởng cơ khí TT Họ và tên Lương sản phẩm SX tấm sóng Lươngsản phẩm SX gương cầu Lươngsản phẩm SX nồi nấu nhựa Tổng số Tạm ứng Kỳ 2 được lĩnh Ký nhận Số s.p Số tiền Số sp Số tiền Số sp Số tiền 1 Hoàng đình Phúc 22 924.000 12 336.000 1.260.000 500.000 760.000 2 Nguyễn Minh Tân 20 840.000 18 504.000 1.344.000 500.000 844.000 3 Dương Văn Hồi 19 798.000 11 220.000 1.018.000 400.000 618.000 4 Trịnh Thị Mai 10 420.000 20 400.000 820.000 400.000 420.000 5 Lý Sinh tuấn 21 882.000 15 300.000 1.182.000 500.000 682.000 6 Phạm anh Tuấn 25 700.000 8 160.000 860.000 400.000 460.000 7 Mai Từ Linh 14 588.000 22 616.000 1.204.000 500.000 704.000 8 Hoàng mạnh Hiền 17 714.000 5 140.000 9 180.000 1.034.000 400.000 634.000 Nguyễn văn Chương 12 504.000 17 340.000 844.000 400.000 444.000 ------ --- -- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Tổng cộng 8.402.000 2.296.000 1.600.000 9.566.000 4.000.000 5.566.000 Thống kê phân xưởng Quản đốc phân xưởng ( Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 1/2006 của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II ). Sau khi đã hoàn thành công việc phòng Kế hoạch viết bảng thanh lý Hợp đồng và nhập kho sản phẩm đã hoàn thành đạt chất lượng. Phân xưởng chuyển toàn bộ chứng từ phát sinh mà trên Hợp đồng kinh tế đã giao sang phòng Tài chính Kế toán để hạch toán. Trên Hợp đồng gồm nhiều khoản mục như vật tư, tiền lương, chi phí khác xong chỉ riêng đối với phần tiền lương thì kế toán lập chứng từ ghi sổ hạch toán phần tiền lương . Mẫu chứng từ ghi sổ . Số 06A Ngày 31 tháng1 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 18 31.1.06 Hạch toán tiền lương sản xuất tấm sóng 334 8.402.000 336 8.402.000 Cộng 8.402.000 8.402.000 Người lập Kế toán trưởng. Mẫu chứng từ ghi sổ . Số 06B Ngày 31 tháng1 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 19 31.1.06 Phân bổ tiền lương vào giá thành sản phẩm tấm sóng 622 8.402.000 334 8.402.000 Cộng 8.402.000 8.402.000 Người lập Kế toán trưởng. Do điều kiện của Công ty, nhiều lúc các Phân xưởng, Đội sản xuất chưa thanh toán hết các Hợp đồng kinh tế nên khi hạch toán kế toán phải ghi vào tài khoản 336 " phải trả nội bộ " Vì khi Phân xưởng lên vay để tạm ứng lương kỳ 1 của sản phẩm được giao thì đã ghi nợ của TK 136 cho nên khi thanh toán sản phẩm, kế toán kết chuyển tiền lương để giảm nợ cho Phân xưởng. Vẫn với ví dụ vay tiền lương tạm ứng kỳ 1 cho công nhân sản xuất của Phân xưởng Cơ khí số tiền vay là: 10.000.000đồng. Đến khi thanh toán sản phẩm kế toán hạch toán giảm nợ phần vay tiền lương tạm ứng kỳ I đúng bằng số tiền đã vay . Số tiền vay trên được hạch toán như sau : Mẫu chứng từ ghi sổ Số 08 Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 20 31.1.06 Hạch toán kết chuyển giảm nợ cho Phân xưởng Cơ khí số tiền vay tạm ứng lương kỳ 1 tháng1/2006 622 10.000.000 334 10.000.000 Cộng 10.000.000 10.000.000 Người lập Kế toán trưởng. Với hình thức trả lương và cách hạch toán khoán quỹ lương ở Công ty đã khuyến khích được tinh thần lao động của tập thể ,gắn với lợi ích thu nhập của từng người lao động tới kết quả sản xuất của cả tổ. Từ đó nâng cao chất lương tự giác đối với công việc sản xuất của mỗi người trong từng đơn vị sản xuất SX SP của Công ty. Quỹ tiền lương của Công Ty : Do mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được phân thành hai cấp: + Cấp Công ty: do Giám đốc Công ty lãnh đạo. + Cấp Phân xưởng và Đội sản xuất do Quản đốc và Đội trưởng lãnh đạo. Vì vậy nên Quỹ tiền lương của Công ty cũng gồm hai loại tương ứng: Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý Công ty do kế toán tiền lương ở Công ty phụ trách. Quỹ tiền lương khoán của các phân xưởng và đội sản xuất, do Quản đốc và thống kê phân xưởng phụ trách. IV. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại Công ty: Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là doanh nghiệp Nhà nước vì vậy Công ty bắt buộc phải nộp BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định của Nhà nước. - Quỹ BHXH + BHYT: Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH + BHYT của Công ty được kế toán BHXH Công ty trích lập cho toàn thể CBCNV trong toàn Công ty. Cuối Quý sau khi trích nộp toàn bộ quỹ BHXH + BHYT Công ty nộp lên cơ quan BHXH. Hiện nay theo chế độ hiện hành Công Ty trích quỹ BHXH + BHYT theo tỷ lệ 23%/ tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ( Công ty hạch toán theo Quý ) Thông thường BHXH, BHYT được Công ty trích lập mỗi Quý 1 lần với mức trích cụ thể cho toàn thể cán bộ công nhân viên như sau: - Trích 6 % lương cơ bản của CBCNV và các khoản phụ cấp theo lương. - Trích 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Cách tính BHXH + BHYT của Công Ty như sau: Thu tiền BHXH, BHYT của CBCNV trong tháng = Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc + Phụ cấp trách nhiệm (nếu có) x 6% BHXH, BHYT Ví dụ: Thu 6% BHXH và BHYT trong tháng 1/2006 của đ/c Lê Văn Chí- PX Chế thử, mức lương tối thiểu 350.000 đồng , hệ số cấp bậc 4,99 phụ cấp trách nhiệm 105.000 đồng được tính như sau: ( 350.000 x 4.99 + 105.000) x 6% = 111.000 đ. Số phải nộp tháng 1/2006 của đ/c Chí là : 111.000 đ Cuối tháng từng bộ phận phải lập danh sách thu BHXH + BHYT để trích nộp BHXH hàng tháng. Ví dụ: Bảng kê thu BHXH + BHYT tháng 1/2006 của PX Chế Thử TT Họ và tên Hệ số Bậc lương Phụ cấp Thu 6% Ký nộp 1 Lê Văn Chí 4.99 1.746.500 105.000 111.000 2 Lê Thị Châm 4.2 1.470.000 70.000 92.400 3 Nguyễn Thị Oanh 4.2 1.470.000 70.000 92.400 4 Nguyễn thanh Hương 2.37 829.500 49.700 5 Vũ Thái Nguyên 2.08 728.000 43.600 6 Lê Văn Đức 1.67 584.500 35.000 -- -- --- --- -- --- --- -- -- --- --- --- --- --- Tổng cộng 24.325.000 245.000 1.424.800 Người lập Kế toán trưởng. Sau khi các bộ phận đã lập bảng kê thu BHXH + BHYTphòng Tài chính Kế toán thu tiền và lập bảng tổng hợp thu BHXH toàn Công Ty mẫu bảng tổng hợp thu BHXH . Danh sách thu BHXH, BHYT tháng 1 /2006 toàn công ty Họ và tên Hệ số Bậc lương Phụ cấp Thu 6% BHXH, BHYT Ghi chú 1 Khối cơ quan 35.250.000 1.027.500 1.954.400 2 PX Chế Thử 24.325.000 245.000 1.424.800 3 Đội công trình 1 6.891.000 105.000 419.600 4 PX Sửa chữa 27.276.500 175.000 1.647.000 5 PX Cơ khí 23.600.500 245.000 1.430.100 6 PX Biển báo 6.135.500 175.000 378.400 7 PX Gương GT 3.580.500 105.000 221.100 8 Ban Dịch vụ 9.190.500 70.000 555.200 9 Đội công trình 2 2.072.000 105.000 130.600 - - - - - -- - - - - - - Tổng cộng 29.550.800 Người lập Kế toán trưởng Sau đó kế toán viết phiếu thu BHXH, BHYT Phiếu thu số 45 Ngày 6 tháng 2 năm 2006 Nợ TK 111 29.550.800 Có TK 3383, 3384 29.550.800 Họ và tên người nộp tiền: Bảng kê Địa chỉ : Các bộ phận Lý do chi: thu tiền BHXH và BHYT tháng 1 năm 2006 Số tiền: 29.550.800đồng Viết bằng chữ :.Hai mươi chín triệu năm trăm năm mươi ngàn tám trăm đồng. Kèm theo chứng từ gốc: Bảng kê nộp BHXH Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền ( Trích số liệu tập quỹ tháng 2/2006). Ngoài các số tiền đã thu BHXH của CBCNV thì quỹ BHXH còn dùng để chi trả cho CBCNV khi bị ốm đau, thai sản, cũng như lúc nghỉ hưu mất sức. Đối với Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II thì khi thanh toán các công ốm của cán bộ công nhân viên trong Công ty hàng tháng đưọc căn cứ vào phiếu ốm của bệnh viện hoặc của phòng y tế Công ty (Công ty chỉ được phép cho nghỉ không quá 3 ngày/tháng) nếu từ 3 ngày trở lên thì sẽ phải có phiếu ốm của bệnh viện mới được thanh toán công ốm mẫu phiếu nghỉ ốm. Ban hành theo mẫu tại CV Tên cơ sở y tế Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC Giấy chứng nhận Nghỉ ốm hưởng BHXH quyển số:........................ Số: 022 Họ và tên : Nguyễn Thị Hương Đơn vị công tác: PX Chế Thử Lý do nghỉ việc : Đau đầu Số ngày cho nghỉ: 03 ngày ( Từ ngày 12 đến hết ngày 14 ) Số ngày nghỉ thực………ngày Ngày…..tháng…….năm …… Xác nhận của đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Y sĩ KCB (Ký tên, đóng dấu) Sau khi có phiếu ốm của phòng ytế đưa sang kế toán căn cứ trên phiếu cho nghỉ ốm để tính lương ốm cho cán bộ công nhân viên lương được hưởng BHXH chia làm 2 loại: - Nghỉ ốm được hưởng 75% lương cơ bản. - Nghỉ thai sản được hưởng 100% lương cơ bản. Lương ốm được tính như sau: Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Số ngày nghỉ ốm x 75% Trong tháng 1 năm 2006 đ/c Hương nghỉ ốm 3 ngày lương tối thiểu 350.000đ Hệ số 2.96. vậy lương ốm của đ/c Hương là: 350.000 x 2,96 x 75% x 3 ngày = 97.125 đ 24 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc --------&---------- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH ( Nghỉ ốm, trông con ốm ) Họ và tên: Nguyễn Thị Minh. Tuổi : 25 Nghề nghiệp: Nhân viên Đơn vị công tác: Phân xưởng Chế Thử Tiền lương đóng BHXH: 1.036.000đ Số ngày được nghỉ trong tháng: 3 ngày Số tiền trợ cấp: 97.125 đồng. Tổng cộng: = 97.125đồng. ( Bằng chữ: Chín mươi bẩy ngàn một trăm hai mươi lăm đồng.) Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị *Lương nghỉ thai sản được tính Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc x 100% x Số tháng được nghỉ theo quy định Và ngoài 4 tháng được nghỉ theo quy định của Nhà nước còn được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con bằng 1 tháng lương cơ bản Ví dụ: trong tháng 2/2006 đ/c Nguyễn Thị Quyên nghỉ đẻ lương tối thiểu 350.000đ hệ số cấp bậc 2.2, số tháng được nghỉ 4 tháng vậy lương nghỉ thai sản của đ/c quyên là : 350.000 x 2,2 x 100% x 4 tháng = 3.080.000 đ và.tiền trợ cấp một lần =1 tháng lương cơ bản 350.000đ x 2,2 =770.000đ. Vậy tổng tiền lương nghỉ thai sản là: 3.080.000 + 770.000= 3.850.000 đổng Mẫu phiếu thanh toán nghỉ trợ cấp BH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc --------&---------- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH ( Nghỉ thai sản ) Họ và tên: Nguyễn Thị Quyên. Tuổi : 22 Nghề nghiệp: công nhân Đơn vị công tác: Phân xưởng sửa chữa Tiền lương đóng BHXH : 770.000đ Thời gian nghỉ : 4 tháng Trợ cấp nghỉ việc sinh con: 770.000 đ x 4 tháng = 3.080.000đ Trợ cấp 1 lần sinh con: 770.000 đ Tổng cộng: = 3.080.000 + 770.000. = 3.850.000đ. ( Bằng chữ: Ba triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng ) Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị Từ các phiếu thanh toán tiền lương nghỉ BHXH kế toán lên bảng tổng hợp chi trả tiền lương BHXH theo chế độ . Bhxh chi trả tháng 1/2006 cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH Tháng 1/2006 STT Họ và tên Tiền lương tháng đóng BHXH Đơn vị đề nghị Tổng cộng Ký nhận Số ngày nghỉ Số tiền Trợ cấp Trợ cấp 1 lần 1 Nguyễn Thị Hương 1.036.000 3 97.125 97.125 2 Nguyễn Thị Thu 696.500 2 43.531 - - - - - - - 1.479.900 1.479.900 Cơ quan quản lý cơ sở Phụ cấp BHXH Kế toán BHXH Kế toán trưởng Giám đốc công ty Căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán viết phiếu chi ghi: Nợ Tk 334 1.479.900 Có Tk 111 1.479.900 Sau đó lập chứng từ ghi sổ phân bổ tiền lương ốm: chứng từ ghi sổ . số 09 Ngày 30 tháng 1 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 15 01.06 Phân bổ tiền lương ốm tháng 2 năm 2006 3383 1.479.900 334 1.479.900 Cộng 1.479.900 1.479.900 Người lập Kế toán trưởng. Từ quỹ BHXH nêu trên cho thấy quỹ BHXH đã gắn tiền lợi ích của người lao động và sử dụng lao động với Nhà nước. - Quỹ KPCĐ ( TK 3382 ) Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách trích 2% tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp. Ví dụ: Tổng Quỹ lương quý 1/ 2006 : 679.939.100 đồng Số được trích 2% KPCĐ là : 679.939 đ x 2% = 13.598.782 đ Trong đó: Phải nộp 1% lên công đoàn cấp trên theo số được trích là 13.598.782 = 6.799.400 đ 2 còn lại 1% giữ lại ở cơ sở để hoạt động là : 6.799.400 đ Số trích ở trên được tính vào chi phí sản xuất của Công ty. Chính số tiền được trích ở trên là để duy trì thức đẩy các hoạt động của tổ chức Công đoàn. Ví dụ: Trong Quý 1/ 2006 công đoàn Công ty có chi tiền mừng đám cưới đ/c Phương Kế hoạch- Kỹ thuật số tiền là 200.000đ. Khi đó có giấy đề nghị và được Chủ tịch Công đoàn Công ty ký duyệt kế toán viết phiếu chi ghi: Nợ Tk 3382: 200.000 Có Tk 111: 200.000 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ( TK 351) Công ty áp dụng trích lập Quỹ dự phòng theo từng Quý Ví dụ: Tổng quỹ tiền lương quý 1/2006 của Công ty là: 519.995.000 đồng Công ty trích (3%) : 519.995.000 x 3% = 15.599.800 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 642 : 15.599.800 Có TK 351 : 15.599.800 Qua các hình thức trích lập các Quỹ đã nêu trên của Công Ty sau đây là bảng kê tổng hợp các khoản trích theo tiền lương Quý 1 /2006 cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Bảng kê trích BHXH, BHYT, KPCĐ quý 1 năm 2006 STT Nội dung số phải trích Số đã thu của CBCNV Số còn phải trích 1 Trích 23% BHXH+BHYT 119.547.925 30.895.300 88.652.625 2 Trích 2% KPCĐ 13.598.782 0 13.598.782 Tổng cộng 133.146.707 30.895.300 102.251.407 Tổng quỹ lương cơ bản trích BHXH, BHYT là : 519.995.000 đ Tổng quỹ lương trích KPCĐ : 679.939.100 đ Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào bảng kê trích nộp trên kế toán lập chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ . Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Số CTGS: 41 A Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH quý I vào Z SP/ 06 BHXH + BHYT 3383, 3384 88 652 625 Chi phí nhân công trực tiếp 622 70 000 000 Chi phí quản lý nhân viên 6421 18 652 625 Cộng 88 652 625 88 652 625 Người lập Kế toán trưởng. chứng từ ghi sổ . Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Số CTGS: 41 B Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích 2% KPCĐ quý 1/2006 Kinh phí công đoàn 3382 13.598.782 Chi phí nhân công trực tiếp 622 13.598.782 Cộng 13.598.782 13.598.782 Người lập Kế toán trưởng. - Phụ cấp và hình thức thưởng của Công Ty: + Phụ cấp: Theo quy định của Nhà nước hiện nay phụ cấp là một phần bắt buộc đối với người có chức vụ trong chính sách chế độ tiền lương của mỗi doanh nghiệp . Do vậy Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II cũng áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm là các trưởng, phó phòng các quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng. Các trưởng phòng và quản đốc được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3 của mức lương tối thiểu. Ví dụ: Đ/c Nguyễn Yên Ninh trưởng Ban xây dựng cơ bản được hưởng tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng là: 350.000 x 0,3 = 105.000đ Các phó phòng và phó quản đốc được hưởng hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu Đ/c Lê Văn Hải phó quản đốc PX Sửa Chữa tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng được hưởng là: 350.000đ x 0,2 = 70.000đ. Mục đích của các khoản phụ cấp trách nhiêm nói trên là nhằm khắc phục tính bình quân chủ nghĩa trong việc trả lương của người lao động, quan tâm tới điều kiện môi trường làm việc của CBCNV và trên thực tế hiện nay Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II chỉ áp dụng duy nhất hình thức phụ cấp chức vụ. Hình thức phụ cấp trách nhiệm này được áp dụng đối với những người quản lý để họ có trách nhiệm cao hơn nữa đối với đời sống CBCNV trong Công Ty. - Hình thức thưởng của Công Ty Trong quá trình tham gia lao động sản xuất người lao động được nhận tiền lương để bù đắp hao phí sức lao động của mình đã bỏ ra, nhưng tiền lương chưa phản ánh đầy đủ lượng hao phí này cũng như kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất. Cần có một khoản thu nhập bổ sung vào thu nhập của họ mà chính tiền thưởng là một khoản thu nhập bổ sung vào tiền lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng sức lao động hao phí. Trong quá trình thực hiện tình hình thưởng Công ty luôn quán triệt nguyên tắc sau: tiền thưởng là một phần thu nhập của người lao động, mức thưởng phải căn cứ vào kết quả cuối cùng của người lao động đã đóng góp vào thành tích chung của Công Ty qua thời gian kinh doanh sản xuất (thường là 1 năm) người có công đóng góp nhiều thì thưởng nhiều nói chung là phụ thuộc cơ bản vào số công đi làm thực tế tiền thưởng của CBCNV Công Ty được chi trả từ quỹ khen thưởng. quỹ tiền thưởng này nhiều hay ít là phụ thuộc vào kết quả SXKD có lãi hay không. Ví dụ: Bảng phân bổ lợi nhuận của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II năm 2005 Nội dung Số tiền Tổng lợi nhuận của Công Ty năm 2005 200.000.000 Trích thuế thu nhập DN (25%) 50.000.000 Trích quỹ phát triển SXKD (50%) 100.000.000 Trích quỹ dự phòng tài chính (10%) 20.000.000 Trích quỹ khen thưởng (12%) 24.000.000 Trích quỹ phúc lợi (18%) 36.000.000 Đối tượng xét thưởng của công Ty là toàn thể CBCNV trong Công Ty có số công thực tế đi làm tham gia vào SXKD . Hiện nay Công Ty chỉ áp dụng hình thức thửơng theo ngày công. Cuối năm sau khi tập hợp tổng số ngày công trong năm của từng bộ phận giám đốc công ty tiến hành trích thưởng cho từng cá nhân dựa theo số công đi làm thực tế và tổng quỹ khen thưởng được tính như sau: Cách tính bình quân 1 ngày công được thưởng là: Tiền thưởng 1 ngày công thực tế = Tổng quỹ khen thưởng Tổng số ngày công đi làm thực tế của toàn thể CBCNV trong C.Ty 24.000.000 Ví dụ: Tiền thưởng 1 ngày công thực tế năm 2005 = 12.000 = 2.000đ/công Tiền thưởng cho 1 CBCNV = Số ngày công thực tế đilàm x tiền thưởng 1 ngày công Ví dụ: trong năm 2005 đ/c Trần quốc Toản có số công đi làm thực tế là: 288 công. Tiền thưởng 1 công là: 2.000đ. Vậy số tiền thưởng của năm 2005 đ/c Toản được là: 288công x 2.000đ = 576.000đ Sau đây là bảng kê danh sách CBCNV Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II lĩnh tiền thưởng năm 2005: STT Họ và tên Ngày công thực tế Thành tiền Ký nhận 1 Đào Huy Thưởng 304 608.000 2 Đoàn thanh Sơn 238 476.000 3 Trần Ngọc Hữu 304 608.000 4 Lê Văn Chí 209 418.000 5 Phạm Văn Thức 295 590.000 6 Vũ đình Khải 331 662.000 7 Lê Văn Hải 190 380.000 8 Trần Quốc toản 288 576.000 9 Hoàng đình Phúc 282 564.000 10 Vũ Xuân Thành 268 536.000 .................................... ....................... ......................... 202 ...................................... ......................... ........................... Tổng cộng 12.000 24.000.000đ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Sau khi đã phát tiền thưởng cho toàn thể CBCNV trong Công Ty thì kế toán viết phiếu chi ghi: Nợ Tk : 431 ( 4311 ) 24.000.000đ Có Tk 111 ( 1111) 24.000.000đ (Trích số liệu ở tập quỹ tháng 1 năm 2006) 5. Cách ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tiền lương, BHXH , BHYT, KPCĐ tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II : Hàng tháng kế toán công ty tập hợp các chứng từ đã hạch toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán theo các định khoản đã ghi. Công ty áp dụng thống nhất hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy các chứng từ hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trước tiên là được ghi vào sổ chi tiết từng tài khoản, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và rồi vào sổ cái. Cách ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được ghi vào tài khoản 334, 3383, 3382. Ví dụ :Ttrong quý 1/ 2006 có các số liệu phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản như sau: Cách vào sổ chi tiết tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết TK 334 quý 1 năm 2006 Dư đầu kỳ: 0 Dư cuối kỳ: Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS có 21/01 PC 41 Bảng kê chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1/2006 (bảng kê thanh toán) 1111 39.000.000 31/01 CT 05 Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006 6421 32.900.000 Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006 622 6.100.000 08/02 PC 76 Bảng kê chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 01/2006 1111 98.619.200 09/02 PC 78 Bảng kê chi tiền ăn ca cho CBCNV trong Công ty tháng 1/2006 1111 18.500.000 15/02 CT 08 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 642 53.837.400 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 622 6.332.000 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 3.794.700 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 3.252.400 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 54.077.000 15/02 CT 09 Phân bổ thu 6% BHXH, BHYT theo bảng lương tháng 01/2006 3383 4.174.300 ---- - - - - - Tổng cộng số phát sinh 670.933.100 670.933.100 Ngày…..tháng….năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết TK 3382 quý 1 năm 2006 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS có Dư đầu kỳ 13.012.676 06/02 PC 72 Bà Oanh nộp tiền điện thoại tháng 01/2006 1111 78.087 23/02 PC 107 Ông Cẩm chủ tịch công đoàn TT tiền điện thoại tháng 1/2006 1111 106.354 24/02 PT 35 Bà Hằng thu tiền thưởng CĐ Quận Hoàng Mai tặng đơn vị 1111 200.000 24/02 PC 108 Bà Hằng nộp tiền KPCĐ năm 2005 1111 5.194.256 24/02 PC109 Bà Hằng thanh toán tiền hoạt động phong trào 1111 1.000.000 02/03 PC 118 Bảng kê chi tiền phụ cấp công đoàn năm 2005 1111 5.798.500 03/03 PC 123 Ông Cẩm TT tiền hỗ trọ KP HN tổng kết CĐ Cục ĐBVN 1111 1.000.000 07/03 PC 138 Bà Hoa chi TT tiền CĐ công ty tặng quà phụ nữ ngày 8/3/2006 1111 2.000.000 14/03 PC 154 Bà Oanh TT tiền rửa ảnh 1111 120.000 14/03 PT 53 Ông Cẩm nộp tiền quỹ công đoàn 1111 2.617.000 ---- - - - - - Tổng cộng số phát sinh Dư cuối kỳ 15.885.991 16.235.782 13.362.467 Ngày…..tháng….năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết TK 3383, 3384 quý 1 năm 2006 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS có Dư đầu kỳ 3.864.163 21/01 PT 16 Bảng kê thu tiền BHXH các bộ phận tháng 1/2006 1111 6.112.900 15/02 CT09 Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 01/2006 334 4.174.300 20/02 PT32 Bảng kê thu tiền 6% BHXH tháng 02/2006 1111 6.112.900 27/02 PC111 Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 01/2006 1111 1.479.900 07/03 CT16 Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 02/2006 334 4.147.500 09/03 PC149 Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 02/2006 1111 6.558.200 20/03 PT54 Bảng kê nộp 6% tiền BHXH tháng 03/2006 1111 6.112.900 22/03 PT56 Ông Hồi nộp tiền BHXH năm 2005 1111 2.824.700 23/03 12 Trả tiền cho BHXH TP Hà nội Quý 1/2006 1121 100.000.000 31/03 CT 41A Trích BHXH quý 1 năm 2006 642 18.652.625 ---- - - - - - Tổng cộng số phát sinh Dư cuối kỳ 108.038.100 118.137.825 6.235.562 Ngày…..tháng….năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái TK 334 quý 1 năm 2006 Dư Nợ đầu kỳ: 0 Dư Có cuối kỳ: 0 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS có Số trang trước chuyển sang 21/01 PC 41 Bảng kê chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1/2006 (bảng kê thanh toán) 1111 39.000.000 31/01 CT 05 Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006 6421 32.900.000 Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006 622 6.100.000 08/02 PC 76 Bảng kê chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 01/2006 1111 98.619.200 09/02 PC 78 Bảng kê chi tiền ăn ca cho CBCNV trong Công ty tháng 1/2006 1111 18.500.000 15/02 CT 08 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 642 53.837.400 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 622 6.332.000 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 3.794.700 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 3.252.400 Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006 54.077.000 ---- - - - - - Tổng cộng số phát sinh 670.933.100 670.933.100 Ngày…..tháng….năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái TK 3382 quý 1 năm 2006 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS có Dư đầu kỳ 13.012.676 06/02 PC 72 Bà Oanh nộp tiền điện thoại tháng 01/2006 1111 78.087 23/02 PC 107 Ông Cẩm chủ tịch công đoàn TT tiền điện thoại tháng 1/2006 1111 106.354 24/02 PT 35 Bà Hằng thu tiền thưởng CĐ Quận Hoàng Mai tặng đơn vị 1111 200.000 24/02 PC 108 Bà Hằng nộp tiền KPCĐ năm 2005 1111 5.194.256 24/02 PC109 Bà Hằng thanh toán tiền hoạt động phong trào 1111 1.000.000 02/03 PC 118 Bảng kê chi tiền phụ cấp công đoàn năm 2005 1111 5.798.500 03/03 PC 123 Ông Cẩm TT tiền hỗ trọ KP HN tổng kết CĐ Cục ĐBVN 1111 1.000.000 07/03 PC 138 Bà Hoa chi TT tiền CĐ công ty tặng quà phụ nữ ngày 8/3/2006 1111 2.000.000 14/03 PC 154 Bà Oanh TT tiền rửa ảnh 1111 120.000 14/03 PT 53 Ông Cẩm nộp tiền quỹ công đoàn 1111 2.617.000 ---- - - - - - Tổng cộng số phát sinh Dư cuối kỳ 15.885.991 16.235.782 13.362.467 Ngày…..tháng….năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái TK 3383, 3384 quý 1 năm 2006 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS có Dư đầu kỳ 3.864.163 21/01 PT 16 Bảng kê thu tiền BHXH các bộ phận tháng 1/2006 1111 6.112.900 15/02 CT09 Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 01/2006 334 4.174.300 20/02 PT32 Bảng kê thu tiền 6% BHXH tháng 02/2006 1111 6.112.900 27/02 PC111 Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 01/2006 1111 1.479.900 07/03 CT16 Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 02/2006 334 4.147.500 09/03 PC149 Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 02/2006 1111 6.558.200 20/03 PT54 Bảng kê nộp 6% tiền BHXH tháng 03/2006 1111 6.112.900 22/03 PT56 Ông Hồi nộp tiền BHXH năm 2005 1111 2.824.700 23/03 12 Trả tiền cho BHXH TP Hà nội Quý 1/2006 1121 100.000.000 31/03 CT 41A Trích BHXH quý 1 năm 2006 642 18.652.625 ---- - - - - - Tổng cộng số phát sinh Dư cuối kỳ 108.038.100 118.137.825 6.235.562 Ngày…..tháng….năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Phần III phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như công tác tiền lương nói riêng là hiệu quả SXKD trong môi trường cạnh tranh còn nhiều mới mẻ này, để đạt được hiệu quả SXKD cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đề ra cho mình hàng loạt các biện pháp quản lý phù hợp, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực, ý thức trách nhiệm chung của toàn thể CBCNV trong Công Ty. Một trong những công cụ quản lý hữu hiêụ thông qua việc tạo ra động lực kích thích vật chất mạnh mẽ, thúc đẩy người lao động tham gia vào sản xuất có hiệu quả, kích thích các doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực đó là công tác tiền lương và thực hiện các chính sách xã hội với người lao động. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã khẳng định vị thế của mình trong Khu Quản Lý đường bộ II nói riêng, và ngành cơ khí trong cả nước nói chung. Đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn thể CBCNV trong Công ty. Công ty đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay sự nhạy bén linh động trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho sự phát triển của Công Ty. Cùng với sự vận động sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, cải tổ bộ máy quản lý, đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ, Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong SXKD, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống CBCNV trong Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty, bộ phận kế toán tiền lương thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương, Công ty đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán rõ ràng và hình thức sử dụng chứng từ ghi sổ ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc hạch toán tiền lương vì có ít nghiệp vụ phát sinh hạch toán đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. Hình thức trả lương của Công ty thể hiện khả năng phân tích đánh giá ứng dụng lý thuyết vào thực tế, Công ty áp dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với người lao động vì vậy mà khuyến khích được người lao động có trách nhiệm trong công việc cao hơn và đáp ứng lòng tin của lãnh đạo Công ty. Kế toán tiền lương tính cho cán bộ công nhân viên đầy đủ chính xác giúp họ yên tâm làm việc và gắn bó với công việc hơn. Về hạch toán các khoản trích theo lương được Công ty quan tâm thích đáng, cụ thể là Công ty luôn nộp đầy đủ các khoản tiền phải trích nộp đối với Nhà nước. Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà Công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: - Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban mới chỉ căn cứ vào cấp bậc và số ngày công thực tế mà chưa xét đến hiệu quả lao động của bản thân người lao động đối với công việc. Do vậy, nếu xét đến hiệu quả chung trong công việc thì tiền lương của cán bộ công nhân viên khối gián tiếp được nhận chưa thực sự gắn với hiệu quả công tác của mình. Vì thế mà vẫn còn xuất hiện tình trạng cán bộ công nhân viên cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ, không gây ra sai phạm gì là họ có thể được lĩnh lương bình thường và đầy đủ như những cán bộ công nhân viên khác mà không cần phải cố gắng. - Cách chia lương khoán của Công ty chưa thực sự khuyến khích người công nhân sản xuất nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của chất lượng sản phẩm vì khối lượng công việc còn bị hạn chế và tiền lương trả cho mỗi công nhân sản xuất còn mang nặng tính bình quân nên chưa phản ánh rõ được khối lượng công việc cụ thể và phát huy hết khả năng cũng như tay nghề vốn có của mình như: chẳng hạn, thợ tay nghề bậc cao cũng như thợ tay nghề bậc thấp. II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: Như chúng ta đã biết lao động ở khu vực quản lý xét cả về tính chất và công việc cũng như trình độ, năng lực là một đại lượng phức tạp trừu tượng, khó quản lý và đánh giá chính xác kết quả công việc của mỗi người. Chính vì thế việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là cần thiết. Để đáp ứng hình thức trả lương có hiệu quả thì lãnh đạo công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ thời gian và việc sử dụng thời gian làm việc của nhân viên các phòng ban để tránh tình trạng cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ là được hưởng lương mà không cần phải cố gắng trong công tác chuyên nghiệp vụ. Ngoài ra để hạn chế bớt nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian tháng Công ty nên áp dụng các hình thức trả lương sau: Trả lương theo giờ làm việc trong 1 ngày. Chế độ trả lương theo giờ làm việc trong 1 ngày tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc thực tế trong ngày của nhân viên trong các phòng ban có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày giờ công của mỗi người một cách cụ thể chính xác. Tiền lương theo giờ làm việc thực tế trong ngày được tính như sau: Tiền lương ngày của CBCNV = Mức lương cấp bậc 8giờ x Số giờ làm việc thực tế trong ngày Mặc dù tiền lương của CBCNV được tính theo thời gian làm việc thực tế trong ngày nhưng Công ty không thể trả lương theo ngày cho CBCNV mà đến cuối tháng tổng hợp toàn bộ số giờ công làm việc để thanh toán lương cho CBCNV . Sau khi đã tính toán đươc số tiền lương theo từng ngày của người lao động, kế toán tiền lương tính số tiền lương đi làm của cả tháng được lĩnh của CBCNV. Với cách trả lương này đã giảm được tính bình quân trong việc trả lương thời gian nó gắn liền công việc tương đối sát với mức độ hao phí lao động của mỗi người. Vì thế nó có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian trong ngày làm việc của CBCNV. Các hình thức trả lương và kế toán tiền lương thì tiền lương là một vấn đề phức tạp nhạy cảm liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mỗi người lao động. Chính tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trả lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển, góp phần quan trọng làm lành mạnh trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu suất công tác. Bảo đảm giá trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện đời sống theo sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy để có thể giải quyết tiền lương một cách cơ bản và lâu dài chúng ta cần phải tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương làm sao để có hệ thống tiền lương với mức lương đảm bảo cuộc sống của CBCNV, quan hệ tiền lương không nên tính bình quân theo số ngạch và bậc lương mà khuyến khích người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì phải xét và trả lương tương ứng với công việc và kết quả để đảm bảo quyền lợi của CBCNV. Còn đối với công tác kế toán tiền lương, cần xây dựng phương pháp hạch toán sao cho phù hợp, dễ hiểu để công tác kế toán thực sự phát huy được vai trò và chức năng của mình trong quản lý, hoàn thiện hệ thống chế độ sổ sách kế toán phải thuận lợi cho việc ứng dụng các phương pháp hạch toán hợp lý, nâng cao tính khoa học thực tiễn đáp ứng yêu cầu đơn giản thiết thực, tạo thuận lợi cho người làm công tác kế toán, người sử dụng sổ sách tài liệu kế toán. Đối với từng doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý, chính xác phù hợp với đơn vị của mình để từ đó có thể hạch toán chi phí một cách đúng đắn theo chế độ chính sách của Nhà nước. Thực trạng tiền tệ giá cả tiền lương là những chính sách quan trọng của một quốc gia. Chúng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là tác động chính trị xã hội nhạy cảm trong những năm đổi mới, nó là vấn đề gay gắt nhất còn tồn tại hiện nay. Vì vậy, để giải quyết được cơ bản vấn đề tiền lương, trước tiên cần hiểu rõ thực trạng và giải pháp để hoàn thiện hơn chế độ chính sách tiền lương . Phương hướng và nhiệm vụ số một là mục tiêu xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh, thực sự quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động, góp phần thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước nói chung và của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II nói riêng. Với những kết quả đạt được của những năm trước, Công ty đã đặt ra phương hướng nhiệm vụ SXKD làm sao để đảm bảo được đời sống CBCNV, phát huy triệt để sức lao động để sản xuất ra những sản phẩm có ích cho xã hội, tập chung sự sáng tạo của các kỹ sư và công nhân bậc cao để có thêm những sản phẩm mới trong năm 2006, tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khắp mọi miền ở đất nước. Công tác tiếp thị thật sự phải được quan tâm hơn và đặc biệt có hiệu quả tuyên truyền và vận động CBCNV hiểu biết về chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Nhà nước tiến tới cổ phần hoá trong toàn bộ Công ty. Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể, tiềm năng sáng tạo của nguời lao động thu hút và quy tụ họ gắn bó mật thiết với nhau với sự thành bại của Công ty, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV, thực hiện tốt công bằng xã hội và quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động về công ăn việc làm và thu nhập. Giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo và CBCNV toàn Công ty tạo điều kiện vật chất tinh thần cho các đoàn thể hoạt động tạo sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ, đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước góp phần giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. phần Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là một vấn đề phức tạp đối với xã hội nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống tiền lương của các doanh nghiệp phải đảm bảo được các chế độ chính sách của Nhà nước đồng thời phải thu hút người lao động có trình độ tay nghề cao kích thích họ hăng say lao động. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải xác định được các hình thức trả lương hợp lý, đảm bảo trả lương công bằng kết hợp hài hoà giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Cũng chính sự phức tạp này tiền lương đặt ra yêu cầu là phải được cải tiến và hoàn thiện, đây là một nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cán bộ của phòng Tổ chức- Hành chính, đặc biệt là phòng Tài chính- Kế toán đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán của Công ty. Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công ty. Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của Công ty, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và các cán bộ phòng tài chính Kế toán Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình " Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp" Chủ biên: PGS - TS . Đặng thị Loan NXB Thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Năm XB 2004 2. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường" Chủ biên: TS. Nguyễn văn công NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân. 3. Thực hành kế toán trong các doanh nghiệp Chủ biên: TS Nghiêm Văn Lợi Nhà xuất bản Thống kê. Năm XB 2003 4. Hướng dẫn Thực hành kế toán doanh nghiệp Chủ biên PGS - TS. Lê thị Hoà NXB Tài Chính Năm XB 2005 5. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp sản xuất" Chủ biên: PGS. Phạm thị Gái NXB Thống kê - Học viện Tài chính. 6. Giáo trình " Thống kê doanh nghiệp" Chủ biên: GS - TS . Nguyễn Công Nhự NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân Năm XB 2003 7. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp - Quyển 1+2. 8. Các sổ sách, tài liệu kế toán , Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường Bộ II trong năm 2003, 2004, 2005 và Quý I năm 2006. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục lục Lời mở đầu Phần I Lý luận chung về hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trong doanh nghiệp. I. Những vấn đề chung về tiền lương: 1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương. 2. Quỹ tiền lương và thành phần của Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. II. Hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp: 1. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương. 2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương. 3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương. III. Hạch toán các khoản trích theo lương: 1. Nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. 2. Khái niệm, sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 3. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương. 4. Trình tự và phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. 5. Phương pháp hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương: 1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái 2. Hình thức Nhật ký chung 3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 4. Hình thức Nhật ký chứng từ. Phần II Thực trạng hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II I. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II: 1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty. 2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty. 3. Thị trường mua, bán hàng của Công ty. 4. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty. 5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 6. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng (ban) trong Công ty. II. Tổ chức công tác kế toán tại C ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường Bộ II: 1. Tổ chức bộ máy kế toán. 2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty. III. Tình hình hạch toán tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II: 1. Các hình thức trả lương và tổng quỹ tiền lương ở Công ty. 2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương tại Công ty. 3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương tại Công ty. IV. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và Quỹ trợ cấp mất việc làm tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II: Phần III Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II: I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở C ty. Phần kết luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0633.doc
Tài liệu liên quan