Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản và tình hình kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Công ty thương mại Gia Lâm tiền thân là hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm thuộc Sở thương mại Hà Nội. Từ khi thành lập công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
75 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kỳ.
5114: Doanh thu trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sô sinh hoạt, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động kinh doanh hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5122: Doanh thu bán sản phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511.
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả loại
Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư..
* Tài khoản 532- Giám giá hàng bán
Tài khoản 532 được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã được thỏa thuận hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ky.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu bao bì
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6418: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản chỉ dùng cho phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 156- Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hóa.
Kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hóa tại kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thua mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành tiểu khoản :
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa,
Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Tài khoản 157 phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu của tài khoản 157:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm hàng hóa gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư nợ giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng hóa: Phản ánh giá trị vốn của hàng hóa tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên Nợ: Tập hợp giá trị mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Kết chyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (giá thực tế)
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
2. Phương háp hạch toán
a. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay quầy của doanh nghiệp số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
- BT1: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ tài khoản 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có tài khoản 151 (1561): Bán buôn qua kho
Có tài khoản 151,331,111,112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán.
- BT2: Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ tài khoản liên quan (111,112,131,1368..) Tổng giá thanh toán
Có tài khoản 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế VAT).
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT đầu ra phải nộp
- BT3: Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ tài khoản 138 (1388)
Có tài khoản liên quan (1532, 111, 112, 331...)
- Khoản giảm giá hàng bán phát sinh:
Nợ tài khoản 532: Số giảm giá hàng bán
Nợ tài khoản 3331: Thuế VAT tương ứng với số giảm giá
Có tài khoản liên quan: (131, 111, 112, 3388..) Tổng số giảm giá (cả thuế VAT) trả cho khách hàng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ tài khoản 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (Không kể thuế VAT).
Nợ tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT tương ứng với số doanh thu trả lại.
Có tài khoản liên quan (311,111,112, 3388..) Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế VAT) trả cho khách hàng.
- Giá vốn hàng bị trả lại:
Nợ tài khoản liên quan (1561, 154, 1388, 34, 111..)
Có tài khoản 632
- Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ tài khoản 811: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có tài khoản (131,111, 112, 3388..) Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng.
- Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ghi:
Nợ tài khoản131: Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
Nợ tài khoản111, 112: Số tiền mua đã thanh toán.
Có tài khoản 138 (1388): Số người mua chấp nhận.
- Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng:
Nợ tài khoản liên quan (131, 136, 111, 112..) Tổng giá thanh toán.
Có tài khoản 511, 512: Doanh thu bán hàng.
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT phải nộp
Có tài khoản 138 (1388): Bao bì tính giá riêng.
BT2: Phản ánh trị giá mua của hàng được chấp nhận:
Nợ tài khoản 632
Có tài khoản157
Các bút toán khác (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng mua..) phản ánh tương tự như bán buôn trực tiếp.
Trình tự hạch toán này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
TK 532,531
TK 511, 512
TK111, 112, 131,1368
Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không có thuế VAT
Tổng giá thanh toán cả thuế VAT
TK 33311
Thuế VAT phải nộp
TK 1331
TK 1331
Doanh thu trực tiếp
bằng vật tư, hàng hóa
Thuế VAT được khấu
trừ khi đem đổi hàng
Kết chuyển, giảm giá
hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại
TK 911
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu tỷách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán số hoa hồng môi giới được hưởng ghi:
Nợ tài khoản liên quan (111, 112, 131..) Tổng số hoa hồng (cả thuế VAT)
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT phải nộp
Có tài khoản 511, 512 Hoa hồng môi giới được hưởng
Các chi phí liên quan đến bán hàng:
Nợ tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Nợ tài khoản 133 (1331) Thuế VAT đầu vào nếu có
Có tài khoản (334, 338, 111, 112..)
- Bán lẻ thu tiền tập trung, thu liền trực tiếp, tự chọn: Phản ánh doanh thu bán hàng (Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ) ghi:
Nợ tài khoản liên quan(111, 112, 113)
Có tài khoản 3331 (33311) Thuế VAT đầu ra
Có tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
- Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng (hoặc thiếu tiền): Số tiền thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển giao vào bên nợ tài khoản 1381 (nếu thiếu) hoặc bên có tài khoản 3381 (nếu thừa) ví dụ nếu nộp thừa:
Nợ tài khoản 111,112, 113: Số tiền đã nộp
Có tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
Có tài khoản 3331 Thuế VAT đầu ra
Có tài khoản 338 (3381) Số tiền nộp thừa.
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ tài khoản 632 Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có tài khoản 156 (1561)
- Bán hàng trả góp và bán hàng ký gửi, đại lý.
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định tính theo tỉ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỉ lện thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này. Bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu hồi nhiều lần người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm (xác đinh như thuê dài hạn tài sản cố định ở các kỳ) về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hoạch toán, khi bán hàng trả góp được coi là tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức này trình tự hạch toán như sau:
+ Hạch toán tại đơn vị giao đại lý.
Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán, căn cứ vào đó kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán ký gửi.
Nợ TK157
Có TK156
Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý kí gửi báo cáo về kế toán phải lập hoá đơn giá trị gia tăng và phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131 (chi tiết đại lý) Tổng giá bán cả thuế VAT
Có TK 511 Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331 Thuế VAT của hàng đã bán.
Đồng thời ghi nhận trí giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK 632 Có TK17
Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và các chứng từ liên quan, phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý gửi
Có TK 131 (chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (chi tiết đại lý) Số tiền hàng đã thu
Chú ý: Tổng số tiền bán hàng đại lý, ký gửi có thể phản ánh bằng bút toán sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Có TK 511 Tổng doanh thu hàng đã bán
Có TK 3331 Số thuế VAT phải nộp
+ Tại đơn vị nhận hàng ký gửi, đại lý
Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK 003
Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải nộp hoá đơn GTGT giao cho người mua, Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác. Kế toán phản ánh tổng giá trị thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131...
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền phải trả cho chủ hàng
Đồng thời xóa sổ hàng đã bán hoặc trả lại ghi Có TK 003.
Xác định hoa hồng được hưởng và lập hóa đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, ghi tăng doanh thu.
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) Hoa hồng được hưởng
Có TK 511 Hoa hồng được hưởng
Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan 111, 112 Số đã thanh toán.
Chú ý, khi bán được hàng ký gửi, đơn vị nhận hàng ký gửi còn có thể phản ánh tổng số tiền hàng đã bán, hoa hồng được hưởng như sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) Tổng số tiền hàng
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng) Tổng số tiền phải trả chủ hàng
Có TK 511 Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng.
Hạch toán theo phương thức này được tóm tắttheo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị ký gửi
(Bên B)
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
toàn bộ tiền hàng
TK 331
Phải trả
chủ hàng
Thanh toán tiền hàng chủ hàng
TK 003
- Bán
- Trả lại
Nhận
Bán hàng trả góp trình tự hạch toán như sau:
BT1 phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 156
BT2 phản ánh số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK liên quan (111, 112...) Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Có TK 511 Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao hàng (giá thanh toán ngay)
Có TK 3331 (33311) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá thanh toán ngay).
Có TK 3387 Tổng số lợi tức trả chậm
Kết chuyển doanh thu thuần về để xác định kết quả
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 631
Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau đó người mua thanh toán:
Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131 (chi tiết người mua)
Từng kỳ kết chuyển lợi tức trả chậm :
Nợ TK 3387
Có TK 515
Khái quát hình thức này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911
TK 511
TK 111, 112
Kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
(không kể thuế VAT)
Số tiền người mua trả
lần đầu tại thời điểm
mua hàng
Thuế VAT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay
TK 131
Tổng số tiền còn phải thu ở người mua
Thu tiền
ở người mua các kỳ sau
TK 333
TK 515
TK 338
Phần chênh lệch giữa tổng giá trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
Từng kỳ kết chuyển lợi tức trả chậm
- Bán hàng theo phương thức khoán:
Đây là những trường hợp tập thể hay cá nhân nhận khoán có thể họ mở sổ sách, cũng có thể không mở sổ sách theo luật thuế GTGT các tập thể, cá nhân nhận khoán gọn tự lo chi phí và thu nhập, phải trực tiếp đăng ký kê khai, nộp thuế VAT với cơ quan thuế nơi đăng ký kinh doanh.
+ Trường hợp tập thể, cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng:
Khi giao hàng hóa, tiền vốn cho người nhận khoán
Nợ TK137 (1388)
Có TK liên quan (111, 112, 156, 331, 311...)
Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc đã thu
Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng doanh thu khoán (cả thuế)
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu khoán (không thuế)
Phản ánh các khoản chi cho người nhận khoán
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK liên quan (334, 338, 214, 111, 112...)
+ Trường hợp các tập thể, cá nhân khoán mở sổ sách riêng mọi quan hệ thanh toán (vốn ứng trước, doanh thu, thu nhập phải nộp v.v....) giữa công ty và người nhận khoán được theo dõi qua tài khoản 1368 và 336.
b. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với doanh nghiệp tính thuế VAT trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu dùng cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Đối với bán hàng doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 làdoanh thu bao gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 531, 5312 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 156
Doanh thu của hàng tiêu thụ ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368) Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (cả thuế VAT).
Thuế VAT phải nộp trong kỳ
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331 (33311)
IV. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
Phương háp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế từ đó xác định lượng xuất ra cho sản xuất kinh doanh v.v...
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật tư hàng hóa khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất bán.
Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng một số tài khoản như hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, đó là các tài khoản 511, 512, 521, 531, 641, 642...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này tương tự như trên.
Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ngoài các tài khoản chung đã giới thiệu ở trên kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 611 (6112) mua hàng hóa tài khoản này phản ánh trị giá hàng hóa mua vào theo giá thực tế và được mỏ chi tiết theo từng thứ, từng kho, quầy hàng hóa.
Kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hóa chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ do các nguyên nhân (mua vào, nhập cấp phát, nhận vốn góp...)
Bên có: - Giảm giá hàng mua và hàng trả lại.
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, còn lại và chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Tài khoản 6112 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 156: Hàng hoá: Phản ánh trị gía hàng hoá tồn kho, tồn quầy, chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nơi.
Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
* Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
* Tài khoản 157: Hàng gửi bán.
* Tài khoản 632: Giá vốn bán hàng.
Kết cấu của những tài khoản này giống như ở phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Phương pháp hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khách các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ còn việc phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán khi bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại trong kỳ ghi giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá trị hàng còn lại chưa tiêu thụ.
Nợ tài khoản liên quan (151, 156, 157) Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ.
Có tài khoản 6113 Trị giá vốn hàng tiêu thụ cuối kỳ.
+ Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ tài khoản 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Có tài khoản 6112: Trị giá vốn hàng tiêu thụ vầ còn lại cuối kỳ.
Phần III
Hạch toán tiêu thụ và hoàn thiện hạch toán tiêu thụ tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm
ả
I. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm.
Tại các cửa hàng hạch toán báo sổ đến cuối tháng nộp báo cáo quyết toán về công ty và công ty tổng hợp của tất cả cửa hàng lại.
- Tổ chức hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và trung thực các số liệu kế toán. Dựa trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh ở công ty kế toán tiến hành hạch toán ban đầu. Việc hạch toán ban đầu ở công ty cho nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Xác định các loại chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận, các chứng từ cần phải được sự dụng và ghi chép theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành (ngoài ra có thể xây dựng thêm một số chứng từ khác nếu cần thiết).
- Quy định người ghi chép chứng từ, chịu trách nghiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của phương pháp ghi chép.
- Quy định trình tự tiêu thụ hàng hoá các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty bao gồm: Hoá đơn (GTGT), phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, thẻ quầy, phiếu thu, phiếu chi, bản kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do các chứng từ bán hàng của công ty là hoá đơn GTGT có màu đỏ do Bộ tài chính ban hành. Khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh kế toán lập hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên có nội dung kinh tế hoàn toàn giống nhau, chỉ khác nhau là:
Liên 1: Được lưu tại cuống hóa đơn.
Liên 2: Có màu đỏ giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Do công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho nên hàng ngày cung tiêu đi mua hàng về nhập kho cũng có hai loại hoá đơn. Đó là loại hoá đơn GTGT 10% và loại hoá đơn GTGT 5% ngoài ra có loại hoá đơn mua GTGT được khấu trừ 3% kèm theo từng loại phải có phiếu nhập kho để tách trị giá mua chưa thuế.
Khi có chứng từ hoá đơn mua vào thì kế toán tiến hành nhập kho để tách giá mua chưa thuế và thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty là khoán theo hình thức công ty quản lý do đó ở mỗi của hàng đều có kế toán trực tiếp ghi chép, theo dõi phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, đến cuối tháng cửa hàng tổ chức kiểm kê hàng hoá để quyết toán, nộp báo cáo, nhật ký theo hình thức báo về sổ công ty. Sau đó căn cứ vào doanh thu bán hàng kế toán xác định gía vốn của hàng bán ra, các khoản chi phí bán hàng, lương, bảo hiểm xã hội, để xác định kết quả kinh doanh của cửa hàng theo từng tháng.
Trong điều kiện cho phép em xin thực hiện chuyên đề “Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm.
Trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, những chứng từ ban đầu sử dụng cho hạch toán tại cửa hàng là hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ quầy hàng, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
Biểu mẫu số 1: Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho lập thành 3 liên, 1 liên lưu cuống, 1 liên giao cho một dịch viên, 1 liên giao cho thủ kho.
- Biểu mẫu số 2: Thẻ quầy hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho, mậu dịchviên lập thẻ quầy hàng, mỗi tờ thẻ quầy hàng phải ghi rõ tên hàng, ký mã hiệu, đơn vị tính, giá đơn vị, giá bán v.v...
Thẻ quầy dùng để theo dõi số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa.
Hàng ngày, các mậu dịch viên phải căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để kiểm kê, ghi vào các cột tương ứng, mỗi chứng từ một dòng.
- Biểu mẫu số 3: Hóa đơn Giá trị gia tăng
Khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phát sinh, kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành.
Hóa đơn giá trị gia tăng được lập thành 3 liên có nội dung kinh tế hoàn toàn giống nhau, chỉ khác nhau là:
Liên 1: được lưu tại cuống hóa đơn
Liên 2: được giao cho khách hàng
Liên 3: dùng để thanh toán.
Trên hóa đơn, người viết hóa đơn phải ghi đầy đủ các yêu cầu của hóa đơn, ví dụ: phải ghi đầy đủ họ tên của người mua hàng, người bán, mã số thuế của cả người mua, người bán hàng, nếu người mua không có mã số thuế thì người viết hóa đơn phải gạch ngang dòng mã số thuế của người mua. Khi viết hết dòng phải gạch chéo những dòng còn lại. Hóa đơn không được tẩy xóa, phải đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. Liên thứ hai phải có con dấu của nơi bán hàng.
- Biểu mẫu số 4 : Phiếu thu
Khi xuất hàng hóa bán cho bên mua và người đại diện bên mua ký nhận chứng từ xác định đã nhận đủ hàng và đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Khi trả tiền thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, số tiền phải thu và lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên. Các liên đều phải đầy đủ chữ ký của những người có liên quan:
1 liên giao cho thủ quỹ
1 liên giao cho người nộp tiền
1 liên lưu tại cuống.
- Biểu mẫu số 05: Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Cuối mỗi ngày, mậu dịch viên kiểm kê trừ thẻ quầy hàng định số lượng hàng hóa bán ra, trên cơ sởđó xác định tổng giá trị hàng bán ra (có thuế). Trừ đi lượng hàng hóa đã viết hóa đơn trên quyển hóa đơn cho khách hàng.
Ngoài những khách hàng yêu cầu viết hóa đơn về để thanh toán thì những hàng hóa trị giá trên 100.000 đồng mỗi lần bán ra đều phải viết hóa đơn (GTGT). Nếu khách hàng không lấy hóa đơn thì liên thứ 2 (giao cho khách hàng) cứ lưu ở quyển hóa đơn.
Như vậy, bảng kê bán lẻ hàng hóa chỉ kê những mặt hàng trị giá dưới 100.000 đồng mà khách hàng mua lẻ chưa viết hóa đơn.
- Biểu mẫu số 06: Báo cáo bán hàng hàng ngày
Mậu dịch viên căn cứ vào thẻ quầy hàng để xác định tổng hàng hóa bán ra. Trên báo cáo bán hàng phải thể hiện đầy đủ số lượng hàng hóa bán ra, giá mua, giá bán.
Số lượng hàng bán ra x Giá bán của hàng hóa = Tổng doanh số bán ra có thuế
Muốn xác định được doanh số bán chưa có thuế VAT, kế toán phải kê riêng doanh số của những mặt hàng có thuế suất 10% hay 5% để kê riêng và tính cụ thể từng nhóm thuế suất.
Ví dụ: Khi có tổng doanh số bán ra có thuế ở nhóm thuế suất 10% là 1.250.000 đồng muốn xác định doanh số không thuế :
1.250.000 : 1,1 = 1.136.364,
Muốn xác định thuế phải nộp: ta có :
1.136.364 x 10% = 113.636 đồng
Lấy số lượng hàng hóa bán ra x Giá mua = Tổng trị giá vốn của hàng hóa bán ra
Căn cứ vào số liệu của báo cáo bán hàng hàng ngày để lập số liệu chi tiết tài khoản 511 và bảng kê số 8.
- Biểu mẫu số 07: Phiếu nộp tiền
Cuối ngày, mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền của tất cả các quầy và đối chiếu với số tiền thu được với phiếu thu.
Như vậy, nếu kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày, bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn GTGT, dịch vụ bên cột giá bán lấy để lấy tổng doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112: Tổng doanh thu bán hàng thu bằng tiền mặt.
Có TK 511: Doanh thu trừ thuế VAT.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Nếu khách hàng chấp nhận nợ thì ghi:
Nợ TK 131: Tổng số tiền khách hàng chịu
Có TK 511: Doanh thu không có thuế
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
- Biểu mẫu số 08: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
Trường hợp trong nội bộ công ty giữa các cửa hàng thì kế toán công ty lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 3 liên như hóa đơn VAT, là căn cứ để mậu dịch viên ghi vào thẻ quầy, thẻ kho và kế toán ghi vào sổ chi tiết. Khi điều chuyển đây là căn cứ để hạch toán trên bảng kê số 8.
Nợ TK 156
Có TK 156.
- Biểu mẫu số 09: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 2 GTGT).
Số cộng của cột “Doanh số bán chưa thuế” phải bằng doanh số chưa thuế của tất cả các quầy trong cửa hàng cộng lại.
Cột thuế giá trị gia tăng chính là số thuế đầu ra phải nộp.
Cột tổng số chính là tổng doanh thu bán hàng có thuế.
- Biểu mẫu số 10: Tờ khai thuế GTGT
Vì doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
- Biểu mẫu số 11: Số liệu chi tiết tài khoản 511
Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo bán hàng của từng quầy để lập số liệu chi tiết tài khoản 511 của từng quầy.
Cột diễn giải ghi tên quầy
Cột giá xuất kho: Lấy số liệu trên cột giá vốn của báo cáo bán hàng hàng ngày.
Cột chênh lệch giá: Lấy số liệu ở dòng lãi gộp của báo cáo bán hàng hàng ngày.
Cột giá thực thu: Là doanh số không thuế.
Nếu thu tiền bán hàng bằng tiền mặt, tiền séc hay bán chịu thì ghi vào các cột tương ứng.
Sau khi lập từng quầy thì tổng hợp toàn bộ cửa hàng mỗi dòng 1 quầy để lấy tổng số.
- Biểu mẫu số 12: Bảng kê số 8, tài khoản 156.
Cuối tháng cửa hàng tiến hành kiểm kê hàng hóa để khóa sổ và xác định số lượng hàng hóa tồn kho căn cứ vào báo cáo bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho v.v... để xác định số hàng hóa tồn kho.
Công thức tính:
Số dư đầu kỳ
=
Số dư cuối kỳ
+
Tổng số hàng hóa nhập trong kỳ
-
Tổng số hàng hóa bán ra trong kỳ
-
Tổng hàng hóa xuất kho
- Số thứ tự là tổng số quầy của cửa hàng
- Cột diễn giải ghi tên quầy.
- Cột tồn đầu tháng là số dư của cuối tháng trước.
- Phần nhập ghi nợ TK 156, ghi có TK...
- Phần này tuỳ theo nguồn hàng nhập mà kế toán ghi tương ứng, nếu nguồn hàng nhập về trả bằng tiền mặt thì ghi:
Nợ TK 156
Có TK 111.
Nếu nguồn hàng nhập về trả bằng tiền séc thì ghi :
Nợ TK 156
Có TK 331
Nếu hàng điều chuyển giữa các quầy thì ghi:
Nợ TK 156
Có TK 156
Phần xuất ghi:
Nợ TK 156
Có TK...
Tài khoản 632 phải bằng cột giá xuất kho ghi trên số liệu tài khoản 511.
Cột tồn cuối tháng chính là tổng trị giá hàng hóa tồn kho.
- Biểu mẫu số 13: Tờ kê chi tiết tài khoản 131
Dùng để theo dõi số tiền còn phải thu của khách hàng, tờ kê này phải theo dõi từng khách hàng cụ thể và theo dõi riêng số tiền hàng, tiền thuế.
Như vậy, tổng hợp phần bán hàng của cửa hàng giá vốn là :
Nợ TK 632 : 120.493.396
Có TK 156: 120.493.396
Doanh thu bán hàng được phản ánh:
Nợ TK 131 4.545.454
Nợ TK 112 9.090.909
Nợ TK 111 88.224.253
Có TK 511 101.880.610
Thuế GTGT đầu ra là :
Nợ TK 131 454.546
Nợ TK 112 909.091
Nợ TK 111 8.743.647
Có TK 333 10.107.234
Nếu sang tháng sau khách hàng trả tiền hoặc nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán.
Cuối tháng, cửa hàng tập hợp chi phí vận chuyển, bốc vác.. thì kế toán viết phiếu chi - Biểu mẫu số 14.
Nợ TK 641
Có TK 111.
Cuối mỗi tháng, kế toán cửa hàng tổng hợp cả cửa hàng để lên Bảng kê số 8, tài khoản 511, thu, chi ở cửa hàng và nộp báo cáo về công ty.
Khi kế toán ở cửa hàng nộp báo cáo của cửa hàng về công ty thì đối chiếu với kế toán công ty như phần tiền séc, tiền vay... hàng mua, thuế GTGT phải nộp...
Báo cáo thuế thì nộp về khâu phụ trách thuế.
Kế toán khấu tiêu thụ hàng hóa căn cứ vào chứng từ, báo cáo của các cửa hàng đề lên nhật ký chứng từ số 8 (Nhập, xuất, tồn hàng hóa) số liệu chi tiết tài khoản 511, Nhật ký chứng từ số 10.
Biểu mẫu số 02
Công ty TNHH Gia Lâm Thẻ quầy hàng Mẫu số 2
Cửa hàng: Thanh Am Tờ số Ngày lập thẻ Nhóm
Quầy: Tạp phẩm
Tên hàng: Giầy Ba ta xanh Giá bán (TT) 17.000 Ngày
Đ.vị tính: Đôi Thuế suất: Giá bán điều chỉnh Ngày
Giá đơn vị : 13.182 Giá bán điều chỉnh Ngày
Ngày tháng
Nhập của kho
Nhập khác
Tổng cộng nhập
Tồn cuối ngày
Xuất bán
Xuất khác
Lượng
Tiền
K2
30/6/2006
20
1/7/2006
340
360
2/7/2006
330
30
510.000
Biểu mẫu số 03
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) DE/00B
Ngày 2 tháng 7 năm 2006
No 067235
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm (CH Thanh Am)
Địa chỉ: Thị trấn Sài Đồng Số tài khoản: 431101-000014
0
1
0
0
5
9
6
8
6
9
Điện thoại: 8273539 MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hạnh
Đơn vị mua hàng : Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm
Đại chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Giầy ba ta xanh
đôi
20
15.455
309.100
2
Phích
chiếc
10
35.000
350.000
3
Bóng đèn tròn
chiếc
25
4.545
113.636
Cộng tiền hàng
772.725
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT
77.275
Tổng cộng tiền thanh toán
850.000
Số viết bằng chữ: Tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu mẫu số 04
Đơn vị: CH Thanh AM Phiếu thu Số........ Mẫu 01 TM
Địa chỉ:.............................
Ngày 02 tháng 7 năm 2006
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Q. Thanh + Q. Hoa + Q. Hà + ...
Địa chỉ: Cửa hàng Thanh Am
Lý do nộp: Tiền bán hàng 2/2/2006 Q.Thanh 3.000.000 + Q. Hà 1.250.000 +...
Số tiền: 6.950.000. (bằngchữ) Sáu triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày...... tháng...... năm 200....
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp Thủ quỹ
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
Số tiền quy đổi:
Biểu mẫu số 05
Bảng kê bán lẻ
Hàng hóa, dịch vụ
(Ngày..... tháng...... năm )
Mã
Tên cơ sở kinh doanh: Cửa hàng Thanh Am
Địa chỉ: Thị trấn Thanh Am.
Họ tên người bán hàng : Nguyễn Thị Hà
Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng Thanh Am.
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Giầy ba ta xanh
Đôi
10
17.000
170.000
--------
--------
Tổng cộng tiền thanh toán
400.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Bốn trăm ngàn đồng.
Người bán
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số 06
Báo cáo bán hàng ngày
Công ty tổng hợp Gia lâm Ngày 15 tháng 7 năm 2006 Số
Cửa hàng: Thanh Am.
Quầy: Văn phòng phẩm.
Tên hàng và quy cách phẩm chất
Đơn vị
Số lượng
Theo giá bán thanh toán
Theo giá hàng vốn
Chênh lệch
Giá đơn vị
Thành tiền
Giá đơn vị
Thành tiền
Giầy ba ta xanh
đôi
30
17.000
510.000
13.182
395.460
114.540
Cộng
1.250.000
937.500
312.500
Thuế GTGT: 113.636 Lãi nộp: 198.864
Thu tiền bằng séc: 850.000 Bán chịu: 100.000 Thừa thiếu:
Kế toán kiểm tra Người bán hàng
Biểu mẫu số 07
sở thương mại Hà Nội
công ty thương nghiệp tổng hợp cnp gia lâm
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Thanh Am
Phiếu nộp tiền
Ngày 2 tháng 7 năm 2006
Người nộp tiền: Quầy Hà Tạp phẩm
Người nhận tiền: Thủ quỹ
Loại tiền
Số lượng
Thành tiền
50.000
01
50.000
20.000
03
60.000
10.000
190.000
5.000
2.000
1.000
500
200
Cộng
300.000
Bằng chữ: Ba trăm ngàn đồng chẵn
Người nhận Người nộp
Biểu mẫu số 08
Đơn vị:...........................
Địa chỉ: .........................
Mẫu số: 03-VT-3LL
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
BC/99-B
Quyển số 135
Ngày ....... tháng...... năm 199....
Liên 1 : Lưu
Căn cứ Lệnh điều động số .......................... ngày..... tháng..... năm 199.....
của ........................................................... về việc
Họ tên người vận chuyển: ....................................... Hợp đồng số
Phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho:
Nhập tại kho :
Mẫu số 03-VT-3LL
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
In tại Công ty In Tài chính
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Bộ tài chính phát hành
Xuất, ngày....... tháng...... năm 199... Nhập, ngày...... tháng..... năm199.....
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 09
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
(kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
(Tháng 7 năm 2006)
Chứng từ
Tên khách hàng
Mã số thuê người mua
DS bán chưa có thuế
Thuế GTGT
Tổng cộng
Số
Số hoá đơn
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
DE/OO
067235
217
UBND Huyện Gia Lâm
772.725
772.725
850.000
Tổng cộng
101.880.616
10.107.284
111.987.900
Ngày tháng 7 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số 10
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 7 năm 2006
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Cửa hàng Thanh Am Mã số: 0100596869
Địa chỉ: Thị trấn Sài Đồng – Gia Lâm - Hà Nội
Đơn vị tính : Đồng VN
Số TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (Chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
Hàng hóa dịch vụ bán ra
101.880.616
2
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
101.880.616
10.107.284
A
Hàng hóa xuất khẩu thuế xuất (%)
B
Hàng hóa dịch vụ thuế xuất 5%
1.613.429
80.671
C
Hàng hóa dịch vụ thuế xuất 10%
100.267.187
10.026.613
D
Hàng hóa dịch vụ thuế xuất 20%
3
Hàng hó dịch vụ mua vào
112.142.700
4
Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào
9.091.137
5
Thuế GTGT được khấu trừ
9.091.137
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (Tiền thuế 2-5)
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
A
Nộp thiếu
B
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp tháng này
1.016.147
Số tiền phải nộp: (ghi bằng chữ) Một triệu không trăm mười sáu ngàn một trăm bốn bảy đồng.
Xin cam đoan số liệu trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2006
TM/ cơ sở (ký tên, đóng dấu)
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận tờ khai
Ngày nhận
Người nhận (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số 13
Tờ kê chi tiết TK 131
Cửa hàng Thanh Am Tháng 7/2006
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
Diễn giải
Dư đầu
Phát sinh trong tháng
Dư cuối
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Trung tâm bảo trợ XH 1:
hàng thuế
0
4.545.454
454.546
4.545.454
454.546
Cộng
5.000.000
5.000.000
Phụ trách cửa hàng Kế toán cửa hàng
Biểu mẫu số 14
Đơn vị Phiếu chi Số: Mẫu số 2 TM
Ngày....... tháng..... năm 200.....
Tài khoản ghi Nợ:
Xuất cho:
Bộ phận công tác:
Về khoản :
Số tiền: đ (bằng chữ )
Kèm theo chứng từ gốc.
Ngày ....... tháng...... năm 200....
Kế toán Kế toán Thủ trưởng Người nhận
thanh toán trưởng đơn vị
II. đánh giá khái quát tình hình hạchtoán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm
I.Những thành tựu đạt được
Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký - Chứng từ”, hình thức kế toán tập trung phù hợp với một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập.
ở công ty, tổ chức bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, khoa học, Giám đốc, kế toán trưởng của công ty đã phân từng khâu phù hợp với trình độ, năng lực của từng người. Đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản, nắm chắc nghiệp vụ, chuyên môn, có ý thức trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, đồng thời giữ đúng nguyên tắc tài chính kế toán. Do đó, công tác quyết toán được hoàn thành nhanh, gọn, chính xác, do vậy báo cáo tài chính được lập đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng chế độ.
ở cửa hàng trực thuộc công ty hạch toán theo hình thức báo sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh kịp thời, chính xác, đảm bảo đúng nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hóa đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của công ty. Kế toán đã ghi chép được đầy đủ tình hình xuất, bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng, phản ánh được trị giá tồn kho, đồng thời cũng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng của đơn vị. Thông qua đó giúp cho Ban Lãnh đạo nắm được tình hình kinh doanh cụ thể hơn, từ đó đề ra các kế hoạch tiêu thụ sát với tình hình thực tế hơn.
Về chứng từ kế toán của công ty: Việc tổ chức lập chứng từ luân chuyển, sử dụng chứng từ hay bảo quản chứng từ đều căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ kế toán hiện nay, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Trong suốt thời gian qua công ty luôn chấp hành các chế độ, chính sách thuế của Nhà nước, kê khai thuế GTGT và nộp thuế hàng tháng chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng các biểu mẫu của Nhà nước đã ban hành. Nói tóm lại công ty đã mở các loại sổ sách kế toán hợp lý để phản ánh với giám đốc tình hình kinh doanh, tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vì vậy góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực lưu thông.
2. Những tồn tại hạn chế:
Quy trình hạch toán kế toán tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên hạch toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng còn có những tồn tại hạn chế cần được khắc phục:
- Trong việc ghi chép: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần phải phản ánh, theo dõi theo thứ tự thời gian sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu nhưng ở công ty việc làm này còn chưa làm được ngay vì hoá đơn thường về chậm việc cập nhật hàng ngày gặp nhiều khó khăn vì chủng loại hàng quá nhiều, giá cả lại thường xuyên biến động do đó kế toán không tiến hành vào sổ ngay được mà còn có trường hợp kế toán phải để vài ngày sau mới ghi sổ được.
Với việc ghi chép như vậy sẽ gây khó khăn trong việc giám sát hàng hóa giá cả...
- Về giảm gía, chiết khấu đối với hàng bán ra:
Chế độ kế toán có quy định về giảm giá chiết khấu nhưng trên thực tế được áp dụng ở công ty lại rất ít do đó việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác sẽ kém hiệu quả.
- Về hạch toán dự phòng giảm gía hàng tồn kho:
Hiện nay trên thị trường giá cả luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể làm cho hàng dự chữ trong doanh nghiệp bị giảm. ở các cửa hàng nói chung tình trạng hàng hoá bị tồn đọng do một số lý do khác nhau, ví dụ hàng may mặc do mẫu mã thay đổi, tồn từ năm trước sang năm sau, hay do khoa học kỹ thuật phát triển làm cho hàng hoá mới ra đẹp hơn, chất lượng lại tốt hơn, giá thành hạ hơn do đó có những hàng hoá tồn kho trở nên lạc hậu, đắt, không thu hút được người tiêu dùng. Những thời gian gần đây các cửa hàng không mạnh dạn lập biên bản hạ giá hay báo cáo tiêu dùng do vậy hàng hoá tồn đọng lâu gây ứ đọng vốn không tiêu thụ được.
Cũng chính vì vậy để bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho bị giảm giá thì cuối kỳ hạch toán công ty nên lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Về việc sử dụng máy vi tính: Trong hạch toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng là hết sức đúng đắn và hợp lý song việc sử dụng máy còn nhiều hạn chế chưa phát huy hết tác dụng của máy. Công ty mới chỉ sử dụng máy trong việc soạn thảo văn bản là chính cho nên công tác hạch toán còn tốn kém nhiều thời gian cho việc ghi sổ, tính toán.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ tại Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm.
Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá trên cơ sở thực tế đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty em đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
1. Về chiết khấu:
Trong hoạt động kinh doanh, chính sách chiết khấu, giảm giá cho mỗi mặt hàng ở doanh nghiệp thực sự là một đòn bẩy cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, kích thích khách hàng tăng khối lượng mua, nhanh chóng thanh toán tiền hàng do vậy các cửa hàng nên có một tỷ lệ chiết khấu tuỳ theo khách hàng và tuỳ từng thời kỳ chiết khấu bán hàng và số tiền giảm trừ cho người mua đã thanh toán trước kỳ hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
Trên thực tế Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm cũng thực hiện một chiết khấu bán hàng, tuy nhiên công ty không phân định rõ nội dung kinh tế, theo chế độ kế toán mới hiện nay thì khoản chiết khấu tuỳ theo khách hàng và tuỳ từng thời kỳ chiết khấu bán hàng và số tiền giảm trừ cho người mua đã thanh toán trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
Trên thực tế Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm cũng thực hiện một chiết khấu bán hàng, tuy nhiên công ty không phân định rõ nội dung kinh tế, theo chế độ kế toán mới hiện nay thì khoản chiết khấu bán hàng được kế toán hạch toán theo phương pháp mới vào tài khoản 521 chi phí hoạt động tài chính.
Nợ tài khoản 521- chiết khấu bán hàng.
Nợ tài khoản 3331 Thuế GTGT phần chiết khấu bán hàng.
Có tài khoản 111, 112, 131... phần chiết khấu cho khách hàng.
2. Về chi phí quản lý:
Trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như bao gói sản phẩm bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo gọi chung là chi phí bán hàng còn những chi phí phục vụ chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp gọi là chi phí quản lý. Cả hai loại chi phí này đều có nhiều điều khoản chi cụ thể với nội dung khác nhau được phân loại theo quy định hiện hành. Hiện nay, công ty vẫn sử dụng ghép tài khoản phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp làm một và phản ánh trên tài khoản 641. Theo em nên sử dụng 2 tài khoản 641 và tài khoản 642 thay vì chỉ sử dụng một tài khoản 641 phản ánh những khoản chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa nó yêu cầu quản lý riêng thì tài khoản 642 lại phản ánh những khoản chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh, cần được tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý.
Các khoản chi phí được phản ánh trên tài khoản 641 bao gồm: chi phí nhân viên ở bộ phận bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, chi phí công cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định cho bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Chi phí tài khoản 641 được khái quát qua sơ đồ sau:
Các khoản chi phí được phản ánh trên tài khoản 642 bao gồm chi phí nhân viên quản lý, vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc..., thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác quản lý. Khái quát hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 338,334
TK 641
TK 152, 153
Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên bán hàng
TK 911
Xuất vật liệu công cụ, dụng cụ
cho bộ phận bán hàng
TK 111,112,331
Chi phí điện nước, sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí bán hàng
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí khác
bằng tiền
TK 333 (7,8)
Các khoản thuế
nộp cho ngân sách Nhà nước
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 338,334
TK 642
TK 152, 153
Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 911
Xuất vật liệu công cụ, dụng cụ
cho bộ phận quản lý
TK 111,112,331
Chi phí điện nước, sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí quản lý DN
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí sửa chữa
TSCĐ thực tế PS
TK 333 (7,8)
Các khoản thuế
nộp cho ngân sách Nhà nước
TK 214
Khấu hao TSCĐ ở
bộ phận quản lý
3. Nên bổ sung một số tài khoản sau
Để kế toán các nghiệp vụ được đầy đủ hơn, chi tiết hơn, công ty nên bổ sung một số tài khoản sau:
* Tài khoản 159
Trong thực tế, để chủ động hơn về tài chính, hạn chế bớt những thiệt hại trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như giảm giá hàng bán, Nhà nước cho phép lập dự phòng để phần nào giảm bớt khó khăn trong rủi ro.
Thực chất của việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của công ty chính là nhà nước đã hỗ trợ một phần cho việc mất mát đó.Về phía doanh nghiệp, nếu dự phòng thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp, hơn nữa tăng chi phí làm giảm lãi dẫn đến thuế phải nộp ít đi điều này có lợi cho công ty. Còn nếu lập dự phòng rồi mà điều đó không xảy ra thì công ty hoàn nhập dự phòng vào thu khác, vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí.
Kết cấu của tài khoản 159
Bên nợ: - Xử lý thực tế giảm vào nguồn dự phòng
- Hoàn nhập số dự phòng đã lập
Bên có : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Cách hạch toán theo sơ đồ:
TK 711
TK 159
TK 632
Hoàn nhập dự phòng
Lập dự phòng giảm
* Kế toán trên máy vi tính
ở Việt Nam hiện nay máy vi tính được sử dụng rộng rãi, kế toán trên máy đang được áp dụng phổ biến, thực tế Công ty thương mại tổng hợp Gia Lâm đã đưa máy vi tính vào sử dụng để hỗ trợ phần nào công tác kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc, song bên cạnh đó, việc sử dụng máy phần nào chưa được thành thạo nên chưa phát huy hết được tính năng của máy vi tính.
Trong thời gian tới công ty nên cử người đi học nâng cao việc sử dụng máy vi tính để khối lượng kế toán được giảm bớt, phát huy tối đa tiềm năng của nhân lực trong công ty.
4. Về các hàng hóa tồn kho bán chậm: công ty nên rà soát định kỳ để đánh giá đúng chất lượng, giá cả những mặt hàng này để có phương hướng đẩy mạnh bán ra thu hồi vốn, những mặt hàng nếu không thể bán được thì nên báo tiêu không nên để tồn kho như vậy vì vẫn phải chịu lãi ngân hàng, bảo quản v.v... mà ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản và tình hình kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Công ty thương mại Gia Lâm tiền thân là hợp tác xã mua bán huyện Gia Lâm thuộc Sở thương mại Hà Nội. Từ khi thành lập công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong suốt thời gian bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn có thành tích được Bộ, Ngành, Sở thương mại khen thưởng. Luôn giữ được uy tín khách hàng, phục vụ nhân dân tốt. Để phát huy hiệu quả công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Với cương vị là một kế toán doanh nghiệp, em nghĩ không chỉ nắm vững về mặt lý luận mà còn phải kết hợp đi sâu về thực tế. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty thương mại Gia Lâm, vì điều kiện nghiên cứu hiểu biết còn hạn chế, nên chuyên đề này mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chính của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Từ đó làm rõ được những ưu điểm, những nỗ lực cố gắng của công ty, đồng thời nêu lên một số hạn chế trong vấn đề quản lý tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, từ đó có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Để hoàn thiện đề tài này, mặc dù em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu vấn đề, song do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên còn một số hạn chế không thể tránh khỏi, mong các thầy cô, cán bộ kế toán của công ty góp ý để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang và các thầy cô đã trang bị kiến thức lý luận và thực tiễn về công tác kế toán và các cán bộ phòng Kế toán Công ty thương mại Gia Lâm.
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Chủ biên: Tiến sĩ Nguyễn Văn Công- Khoa Kế toán trường ĐHKTQD
Nhà xuất bản Tài chính - năm 2004.
2. Kế toán tài chính doanh nghiệp
Chủ biên: PTS Đặng Thị Loan - Khoa Kế toán trường ĐHKTQD
Nhà xuất bản Giáo dục, tháng 11 năm 1996.
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Ban hành kèm theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.
4. Quá trình hình thàh và phát triển của Công ty thương mại Gia Lâm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0795.doc