Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, có nhiệm vụ tính toán phản ánh quá trình hoạt động kinh tế và kết quả sản xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và các phương án quản lý, giúp các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp, sử dụng tốt nhất nguồn vốn của mình, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất.
Dưới góc độ là một sinh viên khoa kế toán, em nghĩ rằng không chỉ nắm vững về mặt lý luận mà còn phải hiểu sâu sắc về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận vào thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh, sự vận dụng lý thuyết vào thực tế chưa sâu nên đề tài này còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh toán tiền lương và bảo hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lương, thưởng cho Cán bộ, công nhân viên của Công ty.
* Kế toán hàng hóa:
+ Kế toán hàng hóa phải quản lý lượng hàng nhập vào, hàng xuất bán ra và lượng hàng còn tồn trong kho.
+ Kiểm tra chứng từ mua bán hàng hóa, vào sổ các nghiệp vụ mua bán phát sinh hàng ngày.
* Kế toán quỹ:
Kế toán quỹ là người chịu trách nhiệm:
+ Quản lý lượng tiền nhập, xuất của Công ty, ghi chép sổ quỹ, Báo cáo tồn quỹ hàng ngày.
+ Theo dõi số phát sinh trên tài khoản tiền mặt tại quỹ và tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
+ Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Kế toán trưởng
Công việc của mỗi nhân viên trong phòng Kế toán Công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có liên quan tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, mỗi người kế toán hoàn thành tốt công việc của mình tạo tiền đề cho sự phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh của Công ty, nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường.
6. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty.
Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh áp dụng chính sách kế toán theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định 144/ 2001/ QĐ-BTC ngày 21/2/2001 của Bộ Tài Chính.
Kỳ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là kỳ kế toán năm tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương dịch.
- Nhóm chứng từ tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và các sổ có liên quan...
+ Phiếu chi: Xác định tiền mặt, ngoại tệ... thực tế xuất quỹ và làm căn cứ cho thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán...
+ Uỷ nhiệm chi
+ Biên lai thu tiền
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương tổng hợp và chi tiết
- Nhóm chứng từ tài sản cố định bao gồm:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
....
- Nhóm chứng từ hàng tồn kho bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Hoá đơn mua hàng
- Nhóm chứng từ bán hàng gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản bàn giao hàng hoá
- Nhóm chứng từ mua hàng gồm:
+ Hoá đơn mua hàng
+ Hợp đồng mua hàng/ Đơn đặt hàng
7. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty phát triển thương hiệu mới bảo thanh
(áp dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995)
số hiệu tài khoản
tên tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
Tài khoản loại I
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền Viêt Nam
1122
Ngoại tệ
131
Phải thu khách hàng
133
Thuế VAT được khấu trừ
141
Tạm ứng
142
Chi phí trả trước
153
Công cụ dụng cụ
1531
Công cụ dụng cụ quản lý
156
Hàng hoá
1561
Giá mua hàng hoá
211
Tài sản cố định
2111
TSCĐ hữu hình
2113
15TSCĐ vô hình
214
Hao mòn TSCĐ
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2143
Hao mòn TSCĐ vô hình
tài khoản loại II
nợ phải trả
311
Vay ngắn hạn
331
Phải trả người bán
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế VAT phải nộp
334
Phải trả công nhân viên
3441
Tiền lương nhân viên và các khoản phải trả NV khác
338
Phải trả phải nộp khác
3381
Tài sản thừa sử lý
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3388
Phải trả, phải nộp khác
341
Vay dài hạn
344
Nhận ký quỹ, ký kược dài hạn
Tài khoản loại iv
nguồn vốn chủ sở hữu
411
Nguồn vốn kinh doanh
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận năm trước
4142
Lợi nhuận năm nay
tài khoản loại v
doanh thu
511
Doanh thu bán hàng
5111
Doanh thu bán hàng hoá
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
515
Thu nhập hoạt động tài chính
521
Chiết khấu thương mại
531
Hàng bán bị trả lại
532
Giảm giá hàng bán
tài khoản loại vi
mua hàng
632
Giá vốn hàng hoá
6321
Giá vốn vật tư, hàng hoá
635
Chi phí hoạt động tài chính
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý, VP
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
tài khoản loại vii
thu nhập hoạt động khác
711
Thu nhập hoạt động tài chính
tài khoản loại ix
xác định kết quả kinh doanh
911
Xác định kết quả kinh doanh
8. Hình thức sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Do đó, sổ kế toán tổng hợp của Công ty bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ), như:
Sổ cái tài khoản Doanh thu.
Sổ cái tài khoản theo dõi giá vốn hàng bán.
Sổ cái tài khoản 131 theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
Sổ cái tài khoản Chi phí bán hàng.
Sổ cái tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ cái tài khoản 911
Sổ cái tài khoản 421
Ngoài ra còn có các sổ, thẻ chi tiết được tổ chức theo đặc điểm kinh doanh Công ty.
Trình tự nghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết theo đối tượng
Sổ quỹ
Bảng kê Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Sổ đăng ký CT- GS
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối qúy, cuối năm)
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Hiện nay, Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh dùng kế toán thủ công, mọi công việc kế toán đều được làm bằng tay.
9. Hệ thống báo cáo kế toán:
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cho các cơ quan chức năng, Công ty thực hiện hệ thống Báo cáo gồm các Báo cáo nộp hàng tháng và nộp vào cuối năm.
- Các Báo cáo nộp hàng tháng:
+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT).
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch bán ra (Mẫu số 02/GTGT).
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (Mẫu số 03/GTGT).
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- Các Báo cáo phải nộp khi hết năm tài chính:
+ Báo cáo quyết toán thuế GTGT.
+ Báo cáo quyết toán thuế TNDN
+ Báo cáo tài chính năm: Theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành, các báo cáo tài chính năm công ty lập, đó là:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Bảng cân đối kế toán.
Các báo cáo này Công ty phải nộp cho Cơ quan thuế chuyên quản, đó là chi cục thuế quận Tây Hồ Hà Nội.
II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty phát triển thương hiệu mới bảo thanh.
1. Đặc điểm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
1.1. Phương pháp mua hàng tại Công ty.
Công ty tiến hành mua hàng trên thị trường qua các phiếu đánh giá nhà cung cấp - theo đúng quy trình mua hàng ở trên để tìm ra nhà cung cấp nào có giá cả và chất lượng, thời gian giao hàng là cạnh tranh nhất để tiến hành đặt hàng với nhà cung cấp đó.
Nhà cung cấp khi giao hàng phải xuất trình phiếu bán hàng, hóa đơn bán hàng và phiếu thu cũng như giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận xuất xưởng (CQ) đối với hàng nhập khẩu và giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm - đối với hàng sản xuất trong nước cho bộ phận tiếp nhận, thủ kho tiến hành kiểm hàng dựa trên phiếu xuất, hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp nếu đủ thì ký xác nhận vào và chuyển lên phòng kế toán tiến hành các thủ tục thanh toán hay xác nhận công nợ với khách hàng.
1.2. Phương thức thanh toán tiền hàng.
Tùy từng loại hàng hóa khi nhập kho sẽ được thanh toán ngay cho nhà cung cấp, còn lại Công ty không thể thanh toán ngay kế toán tiến hành lên công nợ và có kế hoạch tài chính để thanh toán cho nhà cung cấp trong một thời gian gần nhất. Còn các khoản giảm giá và chiết khấu (nếu có) đều được thể hiện trên hóa đơn mua hàng.
1.3. Phương thức quản lý hàng hóa.
Về mặt hàng vàng - trang sức không có hàng dự trữ ở kho, Công ty có một kho với diện tích 20m2 gần sát với văn phòng để chứa đựng hàng quần áo trẻ em. Kho hàng hóa được trang bị hệ thống phòng cháy, hệ thống quạt thông gió, hút ẩm, diệt mối thường xuyên. Việc bảo quản kho hàng được giao cho thủ kho, nhân viên này phải báo cáo thường xuyên với kế toán trưởng và trong trường hợp cần thiết phải báo ngay cho giám đốc để xử lý kịp thời.
* Thủ tục nhập kho
Khi hàng hóa nhập về phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua vào kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên chuyển đến ba bộ phận khác nhau:
- Một liên lưu kho
- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán
- Một liên lưu tại gốc.
Ngày 01/03/2007 Công ty có mua hàng của Công ty Sản xuất và Thương mại Bảo Quang.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Nợ:…………….. Số: 01NK
Có………………
Họ, tên người giao hàng: Vương Mộng Ngọc
Nhập tại kho: Ngô 690 - Lạc Long Quân, Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Dây chuyền
Chiếc
10
10
5.760.000
57.600.000
Cộng
57.600.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Nhập, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Chứng từ - ghi sổ số 1
Chứng từ ghi sổ
Số 1
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua hàng hóa nhập kho
156
331
57.600.000
Cộng
57.600.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số lượng nhập - xuất trên chứng từ với số lượng nhập xuất. Nếu đúng thì ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ và vào thẻ kho.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: Ngõ 690 - Lạc Long Quân - Hà Nội
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 05/03/007
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hóa: Dây chuyền
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số: 02
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn kho đầu kỳ
0
1
01NK
05/03/07
Nhập hàng CT SX & TM Bảo Quang
05/03/07
10
1
01XK
05/03/07
Xuất bán cho CT Sao Việt
05/03/07
10
2
…
…
…
…
…
…
…
4
…
…
…
…
…
…
…
5
…
…
…
…
…
…
…
15
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
Hà Nội, ngày 31/03/2007
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Tiếp đó kế toán căn cứ vào các chứng từ trên ghi vào sổ chi tiết vật tư. Sổ này giống như sổ kho nhưng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hóa, chi tiết chi từng loại hàng hóa một (dạng tờ rời)
Sổ chi tiết vật tư/ hàng hóa
Tháng 03/2007
Tài khoản: 156
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10`
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ
Nhập hàng ngày 05/03/07
10
57.600.000
Xuất kho bán hàng ngày 05/03/07
10
57.600.000
Cộng phát sinh
10
57.600.000
10
57.600.000
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán đã tiêu thụ.
2.1.1. Hạch toán chi tiết
Hàng hoá kinh doanh ở Công ty có số lượng ít, có giá trị cao nên phương thức xác định giá vốn hàng bán dược áp dụng ở Công ty là: Phương pháp giá thực tế đích danh. Kế toán dựa vào đơn giá thực tế của hàng hoá theo từng lô, theo lần nhập để tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho.
Để phản ánh Giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632:
Bên nợ ghi:
+ Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước).
Bên có ghi:
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Khi xuất bán hàng kế toán ghi tăng doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 57.600.000
Có TK 156: 57.600.000
2.1.2. Hạch toán tổng hợp.
Khi bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như: Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng tiến hành làm các thủ tục bán hàng cho khách như sau:
Trước hết kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ tài chính.
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên theo quy định và chuyển đến 3 bộ phận khác nhau:
- Một liên chuyển cho thủ kho
- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán
- Một lưu tại gốc.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Nợ:…………….. Số: 01XK
Có………………
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Đức
Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty Sao Việt theo hóa Đơn số: 0056823 ngày 05/03/07
Đia điểm: Ngõ 690 - Lạc Long Quân, Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Dây chuyền
Chiếc
10
10
5.760.000
57.600.000
Cộng
57.600.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Xuất, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Chứng từ - ghi sổ số 2
Chứng từ ghi sổ
Số 2
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán dây chuyền
632
156
57.600.000
Cộng
57.600.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Việc xuất nhập hàng hóa được tiến hành theo mẫu của Bộ tài Chính như trên, cuối tháng phải lập được 2 mẫu: Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn và Bảng kiểm kê kho cuối kỳ:
Bảng nhập xuất tồn được lập vào ngày cuối cùng của một tháng. Tùy theo mỗi công ty mà có thể là tháng, quý, thậm chí là năm nhưng tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh thì Bảng tổng hợp nhập - xuất tồn được lập vào năm ngày đầu của tháng kế tiếp.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất và được phản ánh qua Chứng từ - Ghi sổ số 1 và số 3 kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: Ngõ 690 - Lạc Long Quân - Hà Nội
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Tháng 03/2007
Đơn vị tính: Đồng
Tên vật tư hàng hóa
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dây chuyền
Chiếc
0
0
10
57.600.000
10
57.600.000
0
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng kiểm kê hàng tồn kho được lập dựa trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của tháng 03/2007
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: Ngõ 690 - Lạc Long Quân - Hà Nội
Bảng kiểm kê kho cuối tháng 03 năm 2007
STT
Tên hàng hóa
Tồn cuối tháng
Cho mượn
Tồn trên sổ sách
Tồn kho thực tế
Chênh lệch
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
Kế toán hàng hóa
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Giá vốn của hàng tiêu thụ được quản lý trên 2 sổ: Sổ chi tiết TK 632 và sổ TK 632.
Sổ chi tiết Giá Vốn
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi nợ TK 632
Ghi có TK 632
Số ngày
Ngày tháng
SL
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
03
31/03
Tập hợp giá vốn xuất bán
156
10
5,760,000
57,600,000
…
T3/07
…
…
…
…
Kết chuyển XĐKQKD
911
191.369.089
Cộng:
191.369.089
191.369.089
Hà Nội, ngày 31tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sổ cái
TK 632: giá vốn hàng bán
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Cớ
1
2
3
4
5
6
7
05/03/07
01
05/03/07
Xuất kho bán hàng
156
57.600.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Kết chuyển XĐKQKD
911
191.369.089
Số phát sinh
191.369.089
191.369.089
Hà Nội, ngày 31tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Hạch toán chi tiết
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng, Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các Tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
Công ty sử dụng 2 Tài khoản cấp 2
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu TK 511:
Bên nợ ghi
+ Cuối kỳ kết chuyển các doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
Bên có ghi:
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ bán ra.
Tài khoản này không có số dư.
TK 521: Chiết khấu bán hàng:
Tài khoản này phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Kết cấu TK 521
Bên nợ ghi:
Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên có ghi:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng trong kỳ tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
TK 531: Hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu TK 531
Bên nợ ghi:
Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Bên có ghi:
Kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511 để giảm doanh thu bán hàng.
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
TK 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu TK 532
Bên nợ ghi:
Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên có ghi:
Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
Xuất hàng bán cho Công ty TNHH Sao Việt:
Nợ TK 131: 79.200.000
Có TK 511: 72.000.000
Có TK 3331: 7.200.000
2.2.2. Hạch toán tổng hợp.
Căn cứ vào đơn đặt hàng, kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn GTGT, sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 của hoá đơn GTGT lên phòng kế toán để làm cơ sở hạch toán.
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
MY/2006B
0056823
Đơn vị bán hàng: Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C ngõ 690 – Lạc Long Quân – Hà nội
Số tài khoản: ……………………………………….
Điện thoại:……………………………. MST:0101302920
Họ tên người mua hàng: Anh Hiển
Tên đơn vị: Công ty TNHH Sao Việt
Địa chỉ: Số nhà 16 – Nguyễn Tri Phương – Hà nội
Số Tài khoản: ………………………………………………..
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101331819
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Dây chuyền (Đá Rubi)
Chiếc
10
7.200.000
72.000000
Cộng tiền hàng: 72.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền Thuế GTGT: 7.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 79.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hàng hoá)
Chứng từ - ghi sổ số 3
Chứng từ ghi sổ
Số 3
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán dây chuyền
131
511
72.000.000
3331
7.200.000
Cộng
79.200.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Dựa trên hóa đơn bán hàng và chứng từ ghi sổ số 3 kế toán vào sổ doanh thu bán hàng theo dõi từng sổ lượng hàng bán ra khỏi kho trên: "Sổ chi tiết doanh thu - TK 511 "và "Sổ cái TK 511".
Sổ chi tiết doanh thu
Tên sản phẩm: Dây chuyền (Đá Rubi)
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Doanh thu
Các khoản giảm trừ DT
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
Khác
31/03
0056823
05/03
Bán hàng cho Công ty TNHH Sao Việt
131
10
72.000.000
..
..
Cộng số PS:
- Doanh thu thuần:
- Giá vốn hàng bán:
- Lãi gộp:
632
421
117.000.000
93.600.000
23.400.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
bảng kê hoá đơn bán ra
Tháng 03/2007
Đvt: đồng
Số HĐ
N,T,N Phát hành HĐ
Tên người mua
MST Người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất %
Thuế GTGT
Ghi chú
MY/2006B
0056823
05/03/07
Công ty TNHH Sao Việt
Dây chuyền
72.000.000
10
7.200.000
…
MY/2006B
0056838
23/03/07
Chị Dung
Dây chuyền
45.000.000
10
4.500.000
…..
….
Tổng cộng:
117.000.000
11.700.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ cái
Tháng 03/2007
Tên TK 511 - Số hiệu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐVT: đồng
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ứ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
31/03
0056823
05/03
Bán hàng cho Công ty TNHH Sao Việt
111
72.000.000
31/03
0056838
23/03
Bán hàng cho chị Dung
111
45.000.000
….
Kết chuyển Doanh thu bán hàng:
911
239.211.362
Cộng phát sinh trong kỳ
239.211.362
239.211.362
Số dư cuối kỳ
0
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.3. Hạch toán phải thu của khách hàng
2.3.1. Hạch toán chi tiết.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Để phản ánh các khoản nợ phải thu kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 131: Phải thu của khách hàng
Công ty mở chi tiết theo từng đối tượng.
Kết cấu TK 131:
Bên nợ ghi:
Số tiền phải thu khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có ghi:
Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Sô stiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng.
2.3.2. Hạch toán tổng hợp
Trong quá trình bán hàng, tại công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh có các hình thức thanh toán sau:
* Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Khách hàng đến phòng kế toán để trả tiền thì kế toán thanh toán lập phiếu. Phiếu thu do kế toán thanh toán thành 3 liên: Một liên giao khách hàng, một liên kẹp vào chứng từ và một liên lưu tại gốc, ba liên này được đặt trên một tờ giấy than, viết cùng một nội dung và trên phiếu thu phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu thu
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
Nợ:…………….. Số: 01…
Có………………
Họ, tên người nộp tiền: Công ty TNHH Sao Việt
Đia chỉ: SN 16 Nguyễn Trị Phương - Hà Nội
Lý do nộp: Thu tiền hàng Hóa đơn 0056823 ngày 05/03/07
Số tiền: 79.200.000 Bằng chữ: Bảy chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo:…………………………….. 01 chứng từ gốc…………………
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Bảy chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ:
Số tiền quy đổi:
Chứng từ - ghi sổ số 4
Chứng từ ghi sổ
Số 4
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thu tiền hàng
111
131
79.200.000
Cộng
79.200.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Khi khách hàng mua hàng theo phương thức thanh toán chậm, kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn bán hàng để vào sổ theo dõi công nợ. Tại Công ty sổ theo dõi công nợ được mở chi tiết cho từng khách hàng. Mẫu sổ như sau:
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Sổ chi tiết
Tài khoản: 131- Phải thu khách hàng
Chi tiết cho từng đối tượng: Công ty TNHH Sao Việt
Tháng 03 năm 2007
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ứ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
0
31/03
02
05/03/07
Xuất bán cho CT TNHH Sao Việt
511
72.000.000
VAT
3331
7.200.000
31/03
04
05/03/07
Thu tiền hàng từ CT TNHH Sao Việt
131
79.200.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Số phát sinh
79.200.000
79.200.000
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng
Tháng 03/2007
STT
Tên khách hàng
SD đầu kỳ
PS trong kỳ
SD cuối kỳ
N
C
N
C
N
C
1
Công ty TNHH Sao Việt
0
79.200.000
79.200.000
0
2
Chị Dung
0
49.500.000
49.500.000
0
3
Công ty TNHH Thảo Tơ Tằm
0
39.200.000
39.200.000
0
4
…
…
…
…
…
…
…
5
…
…
…
…
…
…
…
6
…
…
…
…
…
…
…
7
…
…
…
…
…
…
…
8
…
…
…
…
…
…
…
9
…
…
…
…
…
…
…
10
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
0
263.680.211
263.680.211
0
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Từ những bảng kê trên, kế toán tổng hợp sẽ lên sổ Cái TK 131(trang sau)
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Sổ cái
TK 131: Phải thu của khách hàng
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Cớ
1
2
3
4
5
6
7
31/03/07
03
05/03/07
Xuất kho bán hàng cho HĐ0056823
511
72.000.000
3331
7.200.000
31/03/07
04
05/03/07
Thu tiền hàng HĐ 0056823
131
79.200.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Số phát sinh
263.680.211
263.680.211
Số dư cuối kỳ
Hà Nội, ngày 31tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.4. Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí chào hàng, giới thiệu sảp phẩm, chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,...) chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị, công tác phí, ...).
Theo quyết định 1141/ TC/ /QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995.
Vì là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên Công ty chỉ sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh. Để phản ánh chi phí quản lý kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Công ty sử dụng 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản phải trả về lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của Công ty.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,..
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn , máy móc thiết bị dùng trên văn phòng,..
- Thuế, phí và lệ phí: Là các chi phí về thuế, phí và lệ phí, như: thuế môn bài, thuế nhà đất,.. và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phếp chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,..(không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền thuê TSCĐ...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ...
- Kết cấu TK 642:
Bên nợ ghi:
Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Hàng ngày trên cơ sở chứng từ liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh phát sinh, kế toán tiến hành phân loại xử lý ghi vào TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 20 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
Nợ:…………….. Số: 26…
Có………………
Họ, tên người nhận tiền: Bùi Thu Thủy
Đia chỉ: 690 - Lạc Long Quân, Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền lương cho nhân viên T3/07
Số tiền: 9.760.000 Bằng chữ: Chín triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng
Kèm theo:…………………………… 01 chứng từ gốc…………………
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Chín triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ:
Số tiền quy đổi:
Chứng từ - ghi sổ số 5
Chứng từ ghi sổ
Số 5
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán lương nhân viên
334
111
9.760.000
Cộng
9.760.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán lập phiếu ghi sổ tài khoản 642 chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 642.
Sổ chi tiết bán hàng
Tài khoản: 642
Tháng 03 năm 2007
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Tổng tiền
Chi tiết cho chi phí Nợ TK 642
SH
NT
6421
6422
..
6428
31/03
3962
20/03
Thanh toán tiền lương nhân viên
111
9.760.000
9.760.000
31/03
C21/03
21/03
Chuyển phát nhanh
111
10.450
10.450
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Kết chuyển:
911
29.142.070
Số PS:
29.142.070
29.142.070
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sổ cái
Tháng 03/2007
Số hiệu 642 - Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ứ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
31/03
49368
01/03
Tiền thuê nhà
111
2.500.000
31/03
0040217
15/03
Điện thoại
111
750.000
31/03
0017711
15/03
Tiếp khách
111
2.062.500
31/03
BPBL
31/03
Thanh toán tiền lương nhân viên
334
9.760.000
…
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
Kết chuyển
911
29.142.070
Cộng phát sinh trong kỳ
29.142.070
29.142.070
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên))
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.5. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính
2.5.1. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ...Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, các khoản thu hoạt động tài chính khác.
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Kết cấu TK 515:
Bên nợ ghi:
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.
Bên có ghi:
+ Tiền lãi , lợi nhuận được chia...
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng
+ Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
2.5.2. Hạch toán chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm chi phí cho vay và đi vay vốn, khoản lỗ khi bán ngoại tệ...
Để phản ánh chi phí hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 635: Chi phí tài chính
Kết cấu TK 635
Bên nợ ghi:
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm...
+ Lỗ do bán ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua.
+ Các khoản chi phí tài chính khác.
Bên có ghi:
+ Cuối kỳ kế toán năm, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
2.6 Hạch toán thuế giá trị gia tăng
2.6.1. Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho việc kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Để phản ánh thuế GTGT được khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Công ty sử dụng 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Kết cấu TK 133:
Bên nợ ghi: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có ghi: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
2.6.2. Thuế GTGT phải nộp
Tài khgoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Để phản ánh thuế GTGT phải nộp kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Công ty sử dụng 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: thuế GTGT đầu ra
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Kết cấu TK 3331:
Bên nợ ghi: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
+ Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
Bên có ghi: Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
Số dư bên có: Số thuế GTGT đầu ra còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
2.7 Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
Để phản ánh các khoản dự phòng kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 159: Các khoản dự phòng
Công ty sử dụng 2 tài khoản cấp 2
+ TK 1592: Dự phòng phải thu khó đòi
+ TK 1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu TK 159
Bên Nợ ghi:
+ Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập trong trường hợp số phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước.
+ Giá trị các khoản thu không thể đòi được được bù đắp bằng số dự phòng đã trích lập.
+ Giá trị dự phòng các khoản phải thu khó đòi được hoàn nhập trong trường hợp số phải lập năm nay lớn hơn số còn lại của năm trước.
Bên Có ghi:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Số dư bên có: Giá trị các khoản dự phòng hiện có cuối kỳ.
2.8. Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Bên nợ ghi:
+ Giá vốn của hàng hoá đã bán và dịch vụ đã cung cấp.
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
+ Chi phí quản lý kinh doanh.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lãi.
Bên có ghi:
+ Doanh thu thuần hàng hoá và dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác.
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
+ Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 511: 239.211.362
Có TK 911: 239.211.362
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ:
Nợ TK 911: 191.369.089
Có TK 632:191.369.089
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911: 29.142.070
Có TK 642: 29.142.070
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
= 239.211.362 - 191.369.089 - 29.142.070
= 18.700.203
Nợ TK 911: 18.700.203
Có TK 4212: 18.700.203.
Sổ cái
Tháng 03/2007
Số hiệu 911 - Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ứ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
31/03
31/03
Kết chuyển doanh thu thuần
511
239.211.362
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
642
29.142.070
Kết chuyển giá vốn
632
191.369.089
Kết chuyển lãi
18.700.203
Cộng phát sinh trong kỳ
239.211.362
239.211.362
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên))
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phần II
Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
ở công ty phát triển thương hiệu mới Bảo thanh
I. Đánh giá về thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
Nhận xét chung:
Trong gần 3 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển
được nhiều mặt hàng kinh doanh mới nhưng hiệu quả kinh doanh của Công ty vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của Công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Hiện nay phòng kế toán ở Công ty chỉ có 4 người, đây là một việc hợp lý hoá, với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh, đi sâu vào tìm hiểu về phần hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tôi thấy:
Công ty hiện nay áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, một hình thức khá phù hợp với quy mô và thực tế tổ chức kinh doanh của Công ty.
Việc Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung đáp ứng khả năng đầy đủ yêu cầu chính xác, kịp thời của thông tin kế toán đối với các hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, với hình thức tổ chức kế toán này đã đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình tạo thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Tại Công ty bộ phận kế toán hoàn chỉnh đội ngũ kế toán có năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao và có kinh nghiệm do đó đã đáp ứng được khối lượng công việc được giao, công tác kế toán ở đây được thực hiện phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất của Công ty và phù hợp với chế độ hiện hành. Mỗi phần hành kế toán được tổ chức riêng biệt không gây chồng chéo. Do đó công tác hạch toán chặt chẽ chính xác đã nâng cao hiệu quả quản lý của Công ty.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Phòng kế toán đã chọn phương pháp ghi chép nhưng vẫn đảm bảo được tính kịp thời, đầy đủ, chính xác. Mặc dù công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được một nhân viên đảm nhiệm và lại kiêm thêm nhiều phần hành kế toán khác nữa. Nhìn chung việc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh đã đáp ứng yêu cầu đặt ra như đảm bảo thống nhất phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với bộ phận liên quan, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, khách quan, đúng nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, giúp cho ban lãnh đạo Công ty nắm vững được tình hình thực tế hiện có để từ đó có những phương pháp quyết định đúng đắn trong công tác quản lý lãnh đạo chung của Công ty.
Tuy nhiên trong công tác hạch toán của Công ty vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. Theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho các thông tin kế toán đưa ra chính xác và hiệu quả hơn góp phần đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua thời gian thực tế tìm hiểu tại Công ty, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường em xin nêy một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói trên.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Phát triển thương hiệu mới bảo thanh.
Phương hướng hoàn thiện hạch toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa coi trọngmột phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Như ta đã biết vai trò của chứng từ trong công tác kế toán, tổ chức việc ghi chép, luân chuyển chứng từ ban đầu chính là đảm bảo tính chính xác của thông tin kinh tế, để phục vụ tốt cho việc ghi sổ kế toán. Bên cạnh đó chứng từ còn là căn cứ pháp lý để kiểm tra thông tin kế toán và là bằng chứng ghi sổ. Chính vì vậy mà tổ chức tốt chứng từ kế toán sẽ nâng cao được tính chất pháp lý của các chứng từ cũng như hoạt động kế toán. Tại Công ty mà điển hình là phòng kế toán do một nhân viên đảm nhận nhiều phần hành kế toán nên việc luân chuyển chứng từ còn chậm chạp, gây ùn tắc chứng từ ở từng khâu hạch toán. Do vậy việc tổ chức báo cáo kết quả tiêu thụ hàng hoá không kịp thời thường xuyên gây khó khăn cho người quản lý.
Với hoạt động kinh doanh của Công ty cần tăng cường công tác maketting, quảng cáo thương hiệu sản phẩm nhằm tăng doanh thu và tăng hiệu quả của việc kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty mua rất nhiều đồ dùng văn phòng nên kế toán không hạch toán vào tài sản, công cụ dụng cụ như vậy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty không chính xác về số liệu.
Trường hợp mua bán vận chuyển thẳng, Công ty nên đưa tài khoản 157 vào sử dụng vì hàng hoá trong trường hợp này sau khi tiếp nhận của người bán, Công ty vận chuyển thẳng đến cho người mua, không qua nhập kho của Công ty. Việc hạch toán vào TK 156 làm cho hàng tồn kho của Công ty tăng lên một cách giả tạo. Trong trường hợp này, khi tiếp nhận hàng vận chuyển thẳng cho khách hàng căn cứ vào chứng từ mua hàng ghi trị giá mua hàng bán thẳng:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Khi giao nhận hàng với khách hàng, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
Mặt khác, do hàng giao thẳng không nhập kho cho nên không được quản lý về mặt số lượng trên thẻ chi tiết hàng hoá vì vậy nên đưa thêm chỉ tiêu số lượng hàng giao thẳng vào quản lý trên sổ theo dõi hàng giao thẳng.
Số liệu trên sổ này cuối tháng lên phiếu ghi sổ giá vốn giao thẳng, còn doanh thu hàng giao thẳng vẫn được theo dõi chung trên cơ sở sổ chi tiết bán hàng.
ở Công ty chi phí lãi vay phần lớn được sử dụng vào việc thu mua hàng hoá như vậy kế toán nên đưa một phần chi phí lãi vay này vào chi phí thu mua, chứ không nên gộp vào chi phí quản lý kinh doanh như hiện nay, mặt khác kế toán cần hạch toán tốt hơn vấn đề tiền lãi vay của từng đối tượng vay cụ thể nhằm tránh những tổn thất không đáng có.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Công ty nên áp dụng việc hạch toán TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh được chia thanh 2 tài khoản cấp 2 đó là:
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty nên mở tài khoản chi tiết để hạch toán chi phí quản lý kinh doanh cho phù hợp.
Cũng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 quy định việc hạch toán các khoản giảm trừ kế toán sử dụng TK 521, mở chi tiết 3 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
Kết luận
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, có nhiệm vụ tính toán phản ánh quá trình hoạt động kinh tế và kết quả sản xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và các phương án quản lý, giúp các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp, sử dụng tốt nhất nguồn vốn của mình, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất.
Dưới góc độ là một sinh viên khoa kế toán, em nghĩ rằng không chỉ nắm vững về mặt lý luận mà còn phải hiểu sâu sắc về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận vào thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh, sự vận dụng lý thuyết vào thực tế chưa sâu nên đề tài này còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo: Trần Đức Vinh đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong ban giám đốc, phòng kế toán đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2007
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
Lớp Kế toán E – K15 - VBII
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Tác giả: PGS, TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài Chính Hà Nội 10/2004
2. Bài giảng môn Kế toán tài chính doanh nghiệp –
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Đông – Trường Đại học kinh tế quốc dân
3. Đề cương bài giảng môn “Tổ chức hạch toán kế toán”
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Đông – Trường Đại học kinh tế quốc dân
4. Tài liệu kế toán: Các quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành: “Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006” và “Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003” ..
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2) – Báo cáo tài chính Chứng Từ và Sổ Kế toán
- Bộ Tài Chính (Vụ chế độ kế toán và Kiểm toán) - NXB Tài Chính 2006
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28649.doc