Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm và mở rộng thị trường, tăng khối lượng đơn đặt hàng, đảm bảo những chỉ tiêu bán hàng trong từng khu vực thị trường đã đề ra. Đồng thời, nhân viên thị trường phải theo dõi việc thực hiện đơn đặt hàng của công ty, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về hàng hóa một cách tốt nhất, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng, giải quyết những kiến nghị của khách hàng dưới sự chỉ đạo của công ty. Ngoài ra cán bộ thị trường còn phải nắm bắt được tình hình biến động trên thị trường để kịp thời đề xuất những biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng của công ty. Có trách nhiệm trong việc xuất nhập hàng hóa theo đúng thời gian, chủng loại, đúng kích cỡ, mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng của từng mặt hàng. Đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt, quản lý về công tác tổ chức kinh doanh, giao dịch, maketing.
25 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại điện tử Bảo Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
= = = = =//= = = = =
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
Đơn vị thực tập : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
Sinh viên : HOÀNG THỊ KIM NGÂN
Lớp : KT2E
Ngành : KẾ TOÁN
Khóa học : 2007-2009
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
= = = = =&= = = = =
Đề tài:
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
I. Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
Lịch sử hình thành
Đặc điểm về quá trình hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
II. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
III. Quy trình thủ tục bán hàng và luân chuyển chứng từ bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
IV. Các nguồn lực của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
V. Nguồn cung ứng vật tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
1. Nguồn cung ứng vật tư
2. Thị trường tiêu thụ
VI. Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang qua 3 năm (từ 2006 – 2008)
1. Tình hình lao động
2. Cơ cấu nguồn vốn
3. Tình hình thực hiện lợi nhuận
Phần II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
Kết luận
KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SP : Sản phẩm
HH : Hàng hóa
GV : Giá vốn
DT : Doanh thu
CF : Chi phí
TK : Tài khoản
QL : Quản lý
CSH : Chủ sở hữu
GTDT : Giảm trừ doanh thu
LN : Lợi nhuận
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
BB : Biên bản
Phần I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
I. Giới thiệu về công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang được thành lập ngày 06 tháng 08 năm 2004 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp với số đăng ký kinh doanh là 0103009274.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
Tên quốc tế: BaoGiang Limited Trading electric company
Tên viết tắt: Bao Giang Co.,LTD
Trụ sở: 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04. 35376845 Fax: 04. 35376844
Email: baogiang_co@fpt.vn
Website: www.baogiang.com.vn
Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
2. Đặc điểm về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng về công nghệ tin học, công ty có mục tiêu là phát triển mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp cả nước để phục vụ tối đa hóa nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện tại cũng như tiềm năng.
Các hướng chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty:
- Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng HP, Samsung, LG như: máy tính (PC máy chủ), máy in, máy quét, các thiết bị nối mạng cục bộ (Swich, Hub, Card mạng...) và mạng diện rộng (Roiuter, Remote...), các thiết bị ngoại vi khác.
- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (LAN, WAN) trên các môi trường khác nhau (DOS, Netware, Window NT, Unix...) dựa trên các công nghệ hệ thống mở.
- Tư vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin, các chương trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình khách - chủ (Client - server), dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới.
- Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ (Intranet), mạng thông tin toàn cầu (Internet), các giải pháp thương mại điện tử email - comerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng Internet như: thư điện tử, world wide web, voip, catalog điện tử...
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Với chức năng nhiệm vụ hoạt động của mình, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã và đang hoạt động ngày càng hiệu quả. Sự phát triển đó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
(Đơn vị: Đồng)
CHỈ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
1. Vốn cố định
350.000.000
350.000.000
350.000.000
2. Vốn lưu động
650.000.000
700.000.000
850.000.000
3. Doanh thu thuần
1.256.437.000
1.396.572.901
1.446.099.017
4. Giá vốn hàng bán
736.909.561
784.405.125
866.991.324
5. Lợi nhuận gộp
519.527.439
612.169.776
579.067.693
Số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Cụ thể:
-Vốn lưu động năm 2006 là 650.000.000 VNĐ thì đến năm 2007 đã tăng lên 700.000.000 VNĐ tức tăng 7,7% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã tăng lên 850.000.000 VNĐ tức tăng 21,43% so với năm 2007.
- Doanh thu thuần tăng mạnh, năm 2006 là 1.256.437.000 VNĐ thì đến năm 2007 tăng lên 1.396.572.901 VNĐ tức tăng 8,9%và đến năm 2008 đã tăng vọt lên 1.446.099.017 VNĐ tức tăng 39,5%.
- Giá vốn hàng bán tăng từ 736.909.561 VNĐ năm 2006 lên 784.405.125 VNĐ tức tăng 8,67% và đến năm 2008 là 866.991.324 VNĐ tức tăng 10,45%.
- Do doanh thu ngày càng tăng làm lợi nhuận cũng tăng theo từ 519.527.439 VNĐ của năm 2006 tăng lên 612.169.776 VNĐ của năm 2007 tức tăng 38.45% và đến cuối năm 2008 với những bất lợi của nền kinh tế thế giới nên doanh thu có sự giảm nhẹ còn 579.067.693 VNĐ giảm 9,3%.
Tuy nhiên, công ty đã có những chính sách kịp thời điều tiết, ổn định tình hình kinh doanh, phấn đấu giữ vững tốc độ tăng trưởng trong năm 2009 và những năm tiếp theo.
II. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động của công ty
Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như yêu cầu phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã xây dựng một bộ máy quản lý khoa học, gọn nhẹ, đảm bảo được sự quản lý giám sát và quản lý chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty xuống các phòng ban. Công ty thực hiện tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo chế độ một thủ trưởng là Giám đốc công ty sẽ chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Kho vật tư
* Chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty và giữ vai trò lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ số vốn kinh doanh, chịu trách nhiệm xét duyệt các chứng từ, các thủ tục giấy tờ của công ty và liên quan đến công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Phụ trách các kế hoạch kinh doanh và phụ trách việc buôn bán đồng thời trợ giúp giám đốc trong việc quản lý.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm và mở rộng thị trường, tăng khối lượng đơn đặt hàng, đảm bảo những chỉ tiêu bán hàng trong từng khu vực thị trường đã đề ra. Đồng thời, nhân viên thị trường phải theo dõi việc thực hiện đơn đặt hàng của công ty, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về hàng hóa một cách tốt nhất, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng, giải quyết những kiến nghị của khách hàng dưới sự chỉ đạo của công ty. Ngoài ra cán bộ thị trường còn phải nắm bắt được tình hình biến động trên thị trường để kịp thời đề xuất những biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng của công ty. Có trách nhiệm trong việc xuất nhập hàng hóa theo đúng thời gian, chủng loại, đúng kích cỡ, mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng của từng mặt hàng. Đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt, quản lý về công tác tổ chức kinh doanh, giao dịch, maketing...
- Phòng kế toán: Đây là phòng có chức năng vô cùng quan trọng của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, phục vụ cho công tác quản lý của giám đốc. Thông qua tài liệu, sổ sách, báo cáo phòng kế toán cung cấp theo lịch trình, giám đốc công ty có thể nắm bắt được tình hình bán hàng, tình hình công nợ và thu chi trong Công ty ở các giai đoạn kinh doanh. Cuối tháng Phòng kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh nộp cho giám đốc, giúp cho ban giám đốc đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả cao.
- Phòng kỹ thuật- bảo hành: Có nhiệm vụ lắp đặt sửa chữa, triển khai thiết kế, tạo dựng hệ thống mạng cho khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc của công ty, của khách hàng...
- Kho vật tư: Có trách nhiệm bảo quản, quản lý hàng hóa nhập- xuất- tồn trong quá trình kinh doanh của công ty.
III. Quy trình thủ tục bán hàng và luân chuyển chứng từ bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
Bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ khi khách mua hàng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn BH
Báo cáo bán hàng
Thẻ kho
BB giao nhận
Hợp đồng kinh tế
(4)
(5)
(3)
(2)
(1)
(5a)
(5b)
Các bước của quá trình bán hàng:
- Đơn đặt hàng
- Giám đốc (Kế toán trưởng) ký kết hợp đồng kinh tế (1)
- Bộ phận bán hàng lập hóa đơn và phiếu xuất kho (2)
- Thủ kho và khách hàng giao – nhận hàng (3)
- Thủ kho ghi thẻ kho (4)
- Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn để ghi sổ kế toán
( Thẻ kho, Sổ Nhật kí bán hàng, Sổ quỹ, Sổ cái) (5)
- Và khâu cuối cùng là bảo quản và lưu trữ.
Bán hàng qua đại lý
- Đơn đặt hàng
- Thủ trưởng đơn vị và đại lý kí kết hợp đồng kinh tế (1)
- Bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (2)
- Thủ kho xuất hàng giao cho cơ sở đại lý (3)
- Đại lý căn cứ vào các hóa đơn bán hàng để lập bảng kê hàng hóa bán ra (4)
- Bộ phận cung ứng căn cứ vào bảng kê hàng hóa bán ra để lập hóa đơn (5)
+ Liên 1: Lưu
+ Liên 2: Giao đại lý – Đại lý tính khấu trừ
- Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý và hóa đơn để ghi sổ bán hàng (5b)
- Bảo quản lưu trữ
VD: Bán hàng theo phương pháp trực tiếp.
Hóa đơn số 1968 ngày 24/05/2008 bán cho công ty thương mại Cầu Giấy 01 bộ máy tính, giá bán chưa thuế 8.200.000VNĐ (thuế 5%) khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
Biết rằng: Giá nhập của một bộ máy tính là 7.650.000VNĐ.
Công ty sử dụng phần mềm FAST ACCOUNTING, do đó kế toán nhập các chứng từ ban đầu (Hóa đơn, Phiếu xuất kho, Phiếu thu...) vào và máy tự động ghi sổ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ, sổ sách theo hình thức Nhật ký chứng từ
Bảng cân đối phát sinh các TK
Chứng từ ban đầu
Nhật kí bán hàng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết SP, HH, GV,CP,DT
Sổ cái TK 156,157,632,511,531,532,911
Bảng tổng hợp chi tiết GV, DT, CF, Lãi, Lỗ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. Các nguồn lực của công ty
Công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ rất nhanh, nắm bắt được sự cần thiết và tất yếu của mạng lưới thông tin, cùng với sự nhạy bén của Giám đốc Trần Nam Giang đã quyết định đầu tư thành lập một công ty chuyên về máy tính và các thiết bị điện tử.
Công ty được thành lập với số vốn ban đầu là 1.000.000.000VNĐ (trong đó 350.000.000 VNĐ là vốn cố định và 650.000.000 VNĐ là vốn lưu động). Cho đến nay, Công ty đã liên tục bổ sung làm cho tổng số vốn tăng lên trên 3.000.000.000 VNĐ.
Các con số này cho thấy kết quả mà công ty đạt được trong những năm qua không phải là nhỏ, thể hiện sự nỗ lực làm việc, sự nhanh nhạy, linh hoạt nắm bắt thị trường và năng động trong kinh doanh của nhân viên công ty đã đem lại hiệu quả. Trong những năm tới, mục tiêu kinh doanh của Công ty là vẫn tiếp tục kinh doanh mặt hàng sản phẩm tin học văn phòng, tìm kiếm và mở rộng thị trường cho những mặt hàng này, đồng thời tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng để đa dạng hóa thêm sản phẩm nhằm làm tăng doanh thu hàng năm. “Luôn bám sát thị trường để tạo thế chủ động” là phương châm kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm nổi bật của sản phẩm tin học văn phòng, đó là sự biến động thường xuyên theo tỷ giá ngoại tệ, nên đòi hỏi nhân viên công ty phải linh động nắm bắt tình hình thị trường, chủ động trước sự biến đổi của thị trường để kịp thời điều tiết hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao.
Trong những năm qua, Công ty đã quan tâm chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng ngày càng khang trang, hiện đại hơn. Với tổng diện tích mặt bằng hơn 200m2, gồm 2 tầng:
+ Tầng 1: Phòng trưng bày các thiết bị linh kiện máy tính, máy fax, máy in...và một nhà kho.
+ Tầng 2: Văn phòng làm việc của Ban Giám đốc, Phó giám đốc, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng kế toán...
V. Nguồn cung ứng vật tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang
1. Nguồn cung ứng vật tư
Vì là công ty thương mại nên các hoạt động kinh doanh bán hàng cần được tiến hành đều đặn, liên tục, phải thường xuyên đảm bảo cho các thiết bị máy móc đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, công ty cũng thường xuyên tìm những mặt hàng mới, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Bởi vậy, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã chọn những nhà cung cấp linh kiện, máy văn phòng có uy tín để đầu vào được thuận lợi như:
+ Công ty TNHH Sony Elictric Việt Nam
+ Công ty Cổ phần Công nghệ Việt
+ Công ty Phước Camera
+ Công ty Vạn Lý Phúc
+ Công ty nghe nhìn Hà Nội
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của công ty, thể hiện kết quả của nghiên cứu thị trường.
Sau khi tiêu thụ hàng hóa, công ty không những thu hồi được tổng số chi phí có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích lũy vào ngân sách, vào các quỹ nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống nhân viên.
Chính vì những lí do trên mà công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã rất chú trọng đến đối tác của mình, luôn giữ chữ tín để tạo điều kiện làm ăn lâu dài. Như:
+ Công ty TNHH Công nghệ Điện tử Đại Nam
+ Công ty TNHH Thương mại Điện tử tin học Hà Nội
+ Công ty TNHH máy tính Bảo Anh
+ Công ty TNHH máy tính Thái Bình
+ Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Trung Thành
..
Tất cả các đối tác của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đều là các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập với tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng.
VI. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua 3 năm (từ 2006 – 2008)
Tình hình lao động
Nguồn lực con người giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Nước chúng ta có điều kiện thuận lợi dân số trẻ cao chiếm trên 56% tổng dân số nên nguồn lao động dồi dào. Nắm bắt được điều kiện thuận lợi trên, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên lành nghề, có trình độ, đầu tư đào tạo chuyên môn sâu nhằm đáp ứng những yêu cầu của công việc.
Bảng 2: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2006 – 2008)
STT
CHỈ TIÊU
Số lượng (người)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
*Tổng số lao động
27
30
30
+ Lao động nam
17
18
18
+ Lao động nữ
10
12
12
I/
Cán bộ QL (GĐ, PGĐ)
2
2
2
1.
Trình độ Đại học
2
2
2
2.
Trình độ khác
0
0
0
II/
Công nhân viên
25
28
28
1.
Trình độ Đại học
14
18
18
2.
Trình độ khác
11
10
10
2.1
Cao đẳng
4
5
5
2.2
TH chuyên nghiệp
2
2
2
2.3
Trung cấp nghề
3
2
2
2.4
Trung học phổ thông
2
1
1
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang)
Cơ cấu nguồn vốn
Khi xem xét đến tình hình sử dụng vốn, điều mà các nhà quản trị tài chính quan tâm hàng đầu chính là cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chính sách cơ cấu vốn liên quan đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, từ đó quyết định tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Bởi vậy, một cơ cấu vốn tối ưu luôn là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Cơ cấu này phụ thuộc vào mức độ rủi ro trong kinh doanh, chính sách thuế, khả năng tài chính và sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý doanh nghiệp.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH TMĐT Bảo Giang
(Đơn vị: Đồng)
NGUỒN VỐN
SỐ TIỀN
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
A. Nợ phải trả
211.526.532
349.463.005
793.768.570
I. Nợ ngắn hạn
211.526.532
314.463.005
593.768.570
-Vay ngắn hạn
- Phải trả người bán
120.500.006
183.650.498
326.475.500
- Người mua trả trước
91.026.532
130.812.507
267.293.070
II. Nợ dài hạn
135.000.000
200.000.000
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
1.039.968.000
1.118.846.100
1.326.868.000
I. Vốn chủ sở hữu
1.021.468.000
1.098.846.100
1.321.868.000
- Vốn đầu tư của CSH
1.000.000.000
1.000.000.000
1.000.000.000
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
21.468.000
98.846.100
321.868.000
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
18.500.000
20.000.000
25.000.000
Tổng nguồn vốn
1.251.494.532
1.468.309.105
2.120.636.570
( Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang)
Tình hình thực hiện lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản chêch lệch giữa doanh thu và chi phí trong một thời kì nhất định. Để đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty ta nghiên cứu các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động trong 3 năm (2006- 2008).
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động trong 3 năm (2006-2008) của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang.
(Đơn vị: Đồng)
CHỈ TIÊU
MS
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
1. Doanh thu BH
01
1.256.437.000
1.396.572.901
1.446.059.017
2. GTDT
02
3. Doanh thu thuần về BH&CCDV
10
1.256.437.000
1.396.572.901
1.446.059.017
4. Giá vốn hàng bán
11
736.909.561
784.403.125
866.991.324
5.Lợi nhuận gộp về BH&CCDV
20
519.527.439
612.169.776
579.067.693
6. DT Tài chính
21
7. Chi phí tài chính
22
14.850.000
22.000.000
- Chi phí lãi vay
23
14.850.000
22.000.000
8. Chi phí bán hàng
24
52.367.400
59.673.000
60.700.000
9. Chi phí QLDN
25
265.763.407
282.989.000
284.852.301
10. LN thuần từ hoạt động KD
30
96.734.175
254.657.776
211.514.489
11. Lợi nhuận khác
40
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
96.734.175
254.657.776
211.514.489
13. Thuế TNDN
51
27.085.569
71.304.177
59.224.057
14. LN sau thuế TNDN
60
69.648.606
183.353.599
152.290.432
( Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang)
Phần II.
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
Sau hơn năm năm thành lập, có thể nói Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhằm vào thị trường công nghệ thông tin và công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được niềm tin cho khách hàng. Dưới sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể nhân viên, Công ty đã từng bước đi lên từ những bỡ ngỡ ban đầu và có chỗ dựa vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần không nhỏ vào Ngân sách.
Một ưu thế hàng đầu của công ty phải được kể đến là nhân tố con người. Đội ngũ nhân viên của công ty trẻ trung, năng động, nhiệt tình, không ngừng nỗ lực học hỏi. Họ luôn đưa ra nhiều biện pháp, phương hướng hoạt động nhằm tăng doanh số trong tương lai và nâng cao uy tín của công ty. Họ được phân công quản lý thị trường theo khu vực địa lý, tránh sự chồng chéo lên thị trường của nhau.
Cùng với những thuận lợi đó, có thể nói bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách sáng tạo, bố trí nhân sự hợp lý nhằm giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong công ty nhanh gọn và chính xác.
Qua một thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận với thực tế công tác quản lý công tác kế toán ở công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang, em xin mạnh dạn trình bày những ưu điểm và một số những tồn động cần khắc phục trong công tác kế toán hiện nay của Công ty.
* Về ưu điểm:
Do có đội ngũ cán bộ được đào tạo với trình độ chuyên ngành cao, được trang bị kiến thức về vi tính, tin học nên Công ty có đủ điều kiện để áp dụng phần mềm kế toán máy vào công tác Kế toán. Tuy áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ có hệ thống sổ sách nhiều, mẫu sổ rườm rà nhưng Công ty sử dụng phần mềm FAST ACCOUNTING – thỏa mãn các điều kiện, tiêu chuẩn về phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định ở Thông tư 23/2005 TT - BTC. Vì vậy, mọi sổ sách được phần mềm tự động lập và in ra từ máy nên khối lượng công việc đã được giảm nhẹ đi rất nhiều, tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách chính xác, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, hạn chế được việc ghi trùng lặp, đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời.
Công ty sử dụng mọi hóa đơn, chứng từ theo mẫu và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc ghi lập và sử dụng các chứng kế toán đảm bảo theo đúng quy định.
Công tác kế toán của Công ty nói chung được thực hiện tốt, phản ánh và cung cấp kịp thời về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính, từ đó giúp lãnh đạo công ty có quyết định đúng đắn kịp thời trong các phương án kinh doanh...
*Về nhược điểm:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công ty còn gặp không ít khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán. Vì một bộ máy kế toán dù hoạt động hiệu quả đến đâu nhưng vẫn có những tồn tại cần xem xét, sửa đổi.
Vì là một Công ty trẻ, đội ngũ kế toán mới ra trường nên kinh nghiệm còn chưa nhiều, kiến thức thực tế còn hạn chế. Do vậy, việc xử lý những tình huống khó khăn, bất ngờ chưa nhanh. Từ đó, phần nào làm giảm chất lượng công việc được giao.
Việc áp dụng hệ thống các tài khoản chưa linh hoạt, những tài khoản chi tiết chưa được mở và sử dụng nhiều, chưa phát huy hết công dụng của hệ thống tài khoản kế toán vào công tác quản lý công ty.
Do các chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi, những thủ tục giấy tờ phức tạp phần nào làm ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, đến hiệu quả làm việc của kế toán.
Nhìn chung, công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang được thực hiện tương đối tốt, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của công ty.
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Để có được thành công như hôm nay, công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã phải trải qua không ít khó khăn. Đứng trước xu thế phát triển chung của toàn cầu là hội nhập, hợp tác kinh doanh, và đặc biệt là trong giai đoạn nước ta đang trên lộ trình hòa nhập WTO, chắc chắn công ty còn trải qua nhiều thách thức hơn nữa. Bởi về lĩnh vực kinh doanh máy tính, thiết bị điện tử hết sức mạo hiểm do trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Đồng thời phải đối mặt với tỷ lệ rủi ro cao. Hơn nữa trên thị trường máy tính liên tục có những sản phẩm thay thế, có thể nói tuổi thọ về sự hiện đại của một sản phẩm là rất ngắn, nếu không nắm bắt được và xử lý kịp thời thông tin thì tình trạng rớt giá sản phẩm rất dễ xảy ra. Điều này đòi hỏi công ty phải nỗ lực đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán. Có như vậy, Bảo Giang mới đứng vững được trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, giữ được vị thế của mình trên thị trường.
Được sự giới thiệu của nhà trường em tiến hành làm báo cáo thực tập chuyên môn tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang. Kết quả của đề tài thực tập là sự kết hợp giữa kiến thức đã học trong nhà trường với quá trình tiếp xúc thực tế. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của bản thân hạn chế và bước đầu áp dụng lý luận và thực tế nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty và các thầy cô giáo khoa Kế toán – Trung tâm giáo dục chuyên nghiệp - Viện Đại học Mở Hà Nội để báo cáo thực tập của em thêm khoa học và thực tiễn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc công lao dạy bảo của các thầy giáo, cô giáo đã dìu dắt em trong suốt khóa học, đặc biệt là cô Nguyễn Bình Yến đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập chuyên môn này của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc, nhân viên văn phòng Kế toán cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 26 tháng 5 năm 2009
Học sinh thực hiện
HOÀNG THỊ KIM NGÂN
NHẬN XÉT BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Kết luận
Điểm đạo đức:
Điểm chuyên môn ( Bằng số):
( Bằng chữ: )
Hà Nội, Ngàythángnăm 2009
Chữ ký của đơn vị thực tập
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2588.doc