Đề tài Hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình Hoà - Giao Thuỷ – Nam Định

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ là một khâu quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong HTXNN. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của đơn vị . Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và phân tích giá thành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học là cơ sở cho đơn vị phan tích và lập kế hoạch quản lí, giám sát chi phí , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại HTXNN bình hoà em nhận thấy rằng lí thuyết phải gắn liền với thực tế. Đây là thời gian giúp chúng em có thể hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho chúng em để bổ sung kiến thức mà chỉ qua công tác thực tập mới có được . Qua thực tế và khi đi sâu vào nghiên cứu đề tài được sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Thuý Nga cùng các chú, các chị của phòng kế toán HTXNN Bình Hoà em đã làm hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ. Với một thời gian và phạm vi nhất định chuyên đề đã đạt được kết quả cụ thể sau: - Về mặt lí luận : chuyên đề đã nêu ra một cách có hệ thống các vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ ở HTXNN Bình Hoà .

doc49 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình Hoà - Giao Thuỷ – Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Đặt vấn đề I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang phát triển với tốc độ cao để tiến tới công nghiệp hóa hiện đại hoá. Kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp càng trở nên mạnh mẽ. Thị trường cạnh tranh tự do đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của các doanh nghiệp chính vì vậy mọi hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gắn chặt với một thị trường nhất định. Trong cơ chế thị trường các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn phải lựa chọn ”sản xuất cái gì? Sản xuấtcho ai? sản xuất như thế nào và với chi phí là bao nhiêu”. Trên phương châm đó, để quyết định đúng đắn thì phải dựa vào thông tin của kế toán đem lại. Vì vậy kế toán có vị trí quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tính đến kết quả cuối cùng là phải thu hồi được vốn đầu tư và lợi nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải quan tâm tới việc quản lý chi phí vì mỗi chi phí bỏ ra đều ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được. Vì thế vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản lí doanh nghiệp là làm sao phải kiểm soát được chi phí, thực hiện mục tiêu là đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng và đủ các chi phí thực tế sẽ giúp cho các doanh nghiệp đánh giá đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Một công cụ đắc lực giúp cho công tác quản lí kinh tế mang lại hiệu quả đó chính là hoạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm nói riêng. Công tác này có ý nghĩa hết sức quan trọng, là một trong những yêu cầu thiết thực, là đối tượng được thường xuyên theo dõi kiểm tra, là một đơn vị sản xuất kinh doanh hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Hoà -Giao Thuỷ – Nam Định sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực để điều hành quản lí các hoạt động kinh tế và kiểm tra quá trình sử dụng vốn. Việc hạch toán và phân tích các giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận cũng như thực tiễn cung cấp nhanh chóng thông tin cho ban quản lí hợp tác xã để kịp thời đề ra các quyết định sản xuất phù hợp với tình hình biến động của thị trường. Từ những vấn đề nêu trên là một học sinh khoa kinh tế trên cơ sở lí luận được học tập tại trường và thực tế qua thời gian học tập tại hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà em đã thấy được vai trò quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác kế toán nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nói riêng. Được sự hướng dẫn của các bác, các chú, các anh chị trong đơn vị đặc biệt là bộ phận kế toán và sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa kinh tế - kế toán em đã thực hiện chuyên đề của mình với đề tài: ”Hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình Hoà - Giao Thuỷ – Nam Định”. Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên em xin phép chỉ đi sâu vào hạch toán chi phí và phân tích một số dịch vụ chủ yếu sau: Dịch vụ khuyến nông Dịch vụ thuỷ nông Dịch vụ thuỷ lợi nội đồng Dịch vụ bảo vệ thực vật Dịch vụ thú y Dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm 1.2. Mục tiêu của đề tài Hạch toán đúng, chính sách theo chế độ tài chính quy định hiện hành, chính xác dược giá trị của các dịch vụ. Phân tích được nguyên nhân dẫn đến kết quả đã được của các dịch vụ trong hợp tác xã, nêu ra được các biện pháp nhằm thúc đẩy được sự phát triển của các đơn vị. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình Hoà - Giao Thuỷ – Nam Định Phạm vi về thời gian: nôI dung bao cáo sáu tháng cuối năm 2003 (vụ mùa 2003). Phạm vi về thời gian làm bao cáo 26\4\2004 đến 15\8\2004 Phần II :Giới thiệu đơn vị thực tập 2.1 Đặc diểm tự nhiên: Bình Hoà là một xã thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có hoạt động sản xuất nông nghịêp là chủ yếu. Xã Bình Hoà có một hợp tác xã nông nghiệp đó là hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà với cơ cấu gồm 15 đội sản xuất với 2450 hộ bằng 8331 khẩu. Hợp tác xã nằm ở trung tâm của xã và nằm gần trục đường chính nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư hàng hoá (phân đạm, giống, thuốc trừ sâu bệnh…) đến tay các hộ xã viên . Diện tích đất tự nhiên : 467,59 ha Diện tích đất nông nghiệp :426,05 ha Tổng diện tích canh tác HTX quản lý 961 mẫu 7=346,2 ha diện tích nội địa 906,4m2 xâm canh 55,3 mẫu. Diện tích đất sử dụng cho trồng trọt và cho chăn nuôi là chủ yếu chiếm 90% còn lại là ngành nghề khác .Xã Bình Hoà là một trong những nơi ít phải chịu thiên tai dịch họa, thời tiết khí hậu điều hoà do đó hoạt động sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi. Được sự quan tâm của các cấp trên nên các tuyến đường liên thôn, xã được tu bổ và cải tạo, nâng cấp rất thuận tiện cho việc vận chuyển, giao lưu kinh tế với các vùng lân cận . Công việc nạo vét sông mương cũng tiến hành tích cực để phục vụ cho việc tưới tiêu nước. Trong nhiệm kì 2000-2003 hợp tác xã đã nạo vét được 4 con sông mương cấp 2, cấp 3 từ trong nội địa đến sông canh đều được vệ sinh sạch sẽ, khoán quản lý trông coi để thông thoáng đảm bảo tưới tiêu thuận lợi, bảo vệ môi trường. vì vậy có thể nói điều kiện giao thông của xã về đường bộ và đường thuỷ đều tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển, giao lưu kinh tế của xã Bình Hoà nói chung và hợp tác xã nói riêng phát triển. 2.2 Điều kiện xã hội kinh tế 2.2.1 Tình hình chung của xã Tình hình dân cư : Trong những năm gần đây dân số trong vùng tăng chậm và ngày càng có xu hướng giảm dần và đi đến ổn định. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 60-65% trong tổng dân số. Đây là một yếu tố rất quan trọng. Nó thể hiện nguồn lao động dồi dào, là nhân lực chính để tạo ra mức thu nhập cho các hộ dân thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Về số lượng thiếu niên trong độ tuổi đi học ngày một tốt và hầu như tối thiểu được phổ cập trung học cơ sở. Đây là động lực chính lớn để nâng cao trrình độ văn hoá, là cơ sở để tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại việc đào tạo, bồi dưỡng năng cao tri thức cho thế hệ trẻ sẽ tạo cho quê hương cho đất nước nguồn lao động mới với phẩm chất của người lao động trong thời đai mới, thời đại của tri thức. Gần đây tỷ lệ học sinh đỗ vào trường trung học chuyên nghiệp ,cao dẳng đại học cũng rất cao do đó số lượng người sản xuất nông nghiệp ngày một giảm và số lượng lao động ở ngành khác ngày một tăng. Truyền thống của địa phương: ở địa phương có nhiều hoạt động văn hoá đặc sắc mang nhiều phong cách địa phương. Hội đền chùa hàng năm được tổ chức linh đình đặc biệt địa phương có đền chùa Diêm Điền được công nhận là khu di tích lịch sử. Bên cạnh các lễ hội thì các dòng họ trong xã cũng thường xuyên tổ chức khen thưởng, phát phần thưởng cho các cháu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, chăm ngoan hiếu thảo vào cuối mỗi kì, mỗi năm học góp phần động viên các cháu ra sức thi đua học tập để sau này giúp ích cho địa phương cho xã hội. Cán bộ trong xã thường xuyên đến các nơi để học tập các ngành như khâu bóng, thêu ren, đan sợi, nghề mộc …Để truyền đạt lại cho nhân dân địa phương để góp phần tăng thu nhập cho dân, hạn chế đói nghèo và giảm lượng lao động dư thừa, đưa xã nhà dần dần trở thành một xã trọng điểm của huyện . 2.2.2 Tình hình chung của hợp tác xã -Tình hình phát triển sản xuất: Song song với ngành trồng lúa, người nông dân hiện nay đã chuyển biến tư tưởng cố thủ một ngành nay đã có tư duy sang nhiều ngành nhièu nghề , phát triển đa dạng. Do vậy hiện nay đã có nhiều hộ đưa việc phát triển chăn nuôi ngành nghề lên và có mức thu nhập lớn. Để tạo ra công ăn việc làm lúc nông nhàn và cũng là ngành tạo điều kiện cho trồng trọt đẩy mạnh năng xuất nâng cao. Hiện nay đàn lợn có 3315con/2650con /năm.Năm 2004 so với nhiệm kì 2000- 2003 tăng 125%.Trong đó đàn lợn nái có 540 con/455 con,năm 2003 tăng 118,6%.Đàn trâu 30 con,đàn bò 120 con có nhiều hộ nuôi theo phương thức công nghiệp,bán thu nhập,chuồng trại thu mua hợp vệ sinh, tận dụng sản phẩm phụ thành khí đốt ômêga. Về gia súc gia cầm có hộ đã phát triển thành trang trại hàng ngàn con ngan vịt gà công nghiệp lấy thịt hoặc đẻ trứng thu nhập 10 triệu – 20 triệu đồng/năm. Ngoài phát triển trông trọt, chăn nuôi các hộ xã viên trong hợp tác xã tổ chức ngành nghề truyền thống đưa lại nguồn thu lớn trong tổng thu. Về trồng trọt: Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2000 Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 Tổng diện tích ha 363,4ha 363,4ha 356,2ha Năng xuất cả năm Tạ/ha 130,94tạ/ha 120,64tạ/ha 132,04tạ/ha Vụ chiêm Tạ/ha 77,25 76,64 76,04 Vụ mùa Tạ/ha 53,69 46 56 Tổng sản lượng không tính màu quy Tấn 4625,5 4261,7 4571,2 Sản lượng bình quân cả năm là 4486,13 tấn năng suất bình quân cả năm là 128 tạ/ha so với diện tích kì trước 133tạ/ha=96,2%. Bình quân lương thực đầu người là 550 kg (không tính màu quy ra lương thực). Năng suất thực tế so với kế hoạch vượt 102,4%. Sản lượng lượng thực thực tế so với số lượng kế hoạch đạt 101,6%. -Tình hình đời sống của người lao động: Đời sống của người lao động sinh sống tại vùng có thể nói đã có sự thay đổi rất lớn so với những năm trước đây. Thu nhập của người lao động ngày một tăng vì hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đã áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật làm tăng năng xuất cây trồng và vật nuôi. Là một xã có nghề trồng lúa là chủ yếu, các nghề khác tuy đã có chuyển biến song chiếm tỉ lệ vẫn còn thấp và chậm, ngoài 2 vụ lúa số lao động dư thừa khá lớn nhất là khi xong 2 vụ lúa, xong với cơ chế mở cửa thị trường khuyến khích mọi thành phần kinh tế. Do vậy các ngành nghề truyền thống các dịch vụ được phát triển mạnh mẽ từng xóm, từng thôn thi nhau phát huy truyền thống.Tập quấn mở mang nghề nghiệp tạo ra công ăn việc làm để có thu nhập cao góp phần nâng cao đời sống, cải thiện cơ sở vật chất, giảm tỉ lệ đói nghèo. Hiện nay số dân có cuộc sống ở mức khá ngày một tăng chiếm tỉ lệ khoảng 65%và hầu như không có hộ đói nghèo. Kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị đã đạt được ở vụ mùa năm 2002 TT Các dịch vụ Doanh thu Chi phi Cân đối 1 Điều hành sản xuất khuyến nông 30.230.900 30.875.000 -644.100 2 Tưới tiêu nước 49.470.000 48.592.500 +877.500 3 Thuỷ lợi nội đồng 15.375.500 16.000.800 -625.300 4 Bảo vệ thực vật 4.805.000 4.124.000 +681.000 5 Dich vụ điện 4.664.600 2.886.600 +1.778.000 6 Cung ứng vật tư và TTSP 8.790.800 7.935.500 +855.300 Cộng 113.336.800 110.414.400 2.922.400 Kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị đã đạt được ở vụ mùa năm 2003 STT Các dịch vụ Doanh thu Chi phí Cân đối 1 Dịch vụ cây trồng 134.457.400 129.943.000 +4514400 2 Dịch vụ tiêm phòng 4.362.000 2.438.000 +1924000 3 Dịch vụ điện 12.04.900 +1204900 4 Cung ứng vật tư và TTSP 70.141.300 67.157.400 +2983900 Cộng 210.165.600 199.538.400 10.627.200 Qua kết quả đạt được ở vụ mùa năm 2002 và năm 2003 ta thấy: + ở vụ mùa năm 2002 với 6 dịch vụ mà doanh thu chỉ đạt được 2.922.400 tức là bình quân đạt 487066,6667đ/1 dịch vụ. + ở vụ mùa năm 2003 với 4 dịch vụ doanh thu đạt được 10627 tức là bình quân đạt 2656800đ/1 dịch vụ. So sánh kếi quả đạt được của 2 năm ta thấy doanh thu của năm 2003 tăng hơn doanh thu năm 2002 là 7704800đ.Điều đó chứng ttỏ rằng công tác quản lí của hợp tác xã đã tốt hơn và nếu như kết quả này vẫn được duy trì ở các năm tiếp theo thì chắc chắn kinh tế của xã nhà sẽ ngày một phát triển hơn để hoà nhập chung với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Sơ đồ bộ máy quản lí của hợp tác xã : Ban quản lí Ban quản trị Ban kiểm soát Chủ nhiệm Phó chủ nhiệm1 Phó chủ nhiệm2 Ban hạch toán Chức năng của từng ban trong bộ máy quản lý: Ban quản lí: có nhiệm vụ trực tiếp điều hành sản xuất theo dõi đến 15 cơ sở xóm đội hạch toán đầy đủ toàn bộ doanh thu, chi phí thực tế vào phân phối và định cơ chế thưởng phạt. Ban kiểm soát: Giám sát việc điều hành hoạt động sản xuất và thực hiện công việc của 15 cơ sở đội sản xuất trong hợp tác xã. Cuối vụ có nghiệm thu công việc của ban quản lý. Chủ nhiệm hợp tác xã: Đứng đầu trong ban quản trị và chịu trách nhiện chung. Phó chủ nhiệm: là người trợ lí giúp việc cho chủ nhiệm hoàn thành công việc nhanh nhất và là người chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, đảm bảo các khâu dịch vụ giám sát việc thực hiện kế hoạch. Ban hạch toán: có nhiệm vụ phản ánh báo cáo tình hình biến động của các loại vốn nguồn vốn và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Sơ đồ bộ máy kế toán của hợp tác xã: Thủ quỹ Kế toán đội Thủ kho Kế toán trưởng Chức năng của bộ phận trong phòng kế toán : -Kế toán trưởng: là người có chức năng đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ nhiệm vụ công tác kế toán, thống kê quản lí và điều hành các nhân viên kế toán thống kê. Phụ trách công tác tài chính, tham gia lập kế hoạch tài chính, kí duyệt chứng từ kế toán, phụ trách hạch toán nguồn vốn, lập các báo cáo kế toán về nghiệp vụ kế toán. Kế toán trưởng chịu sự hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra về nghiệp vụ tài chính kế toán của phòng chuyên môn nhà nước, được uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ. Kế toán trưởng trực tiếp theo dõi trên sổ cái, khoá sổ cuối tháng, lập bảng cân đối, lập báo cáo tài chính lên phòng nông nghiệp huyện -Kế toán đội (kiêm kế toán thanh toán): phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng thanh toán trong và ngoài hợp tác, phản ánh các khoản nợ phaỉ trả của hợp tác xã … Ngoài việc thanh toán kế toán đội theo dõi diện tích khoán từng hộ, tổ chức họp đội, báo cáo công khai các khoản dịch vụ xã viên phải đóng góp.. -Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt, kiểm tra đối chiéu giữa số liệu phản ánh trên giấy tờ, kiểm kê số liệu thực tế, báo cáo lên cấp trên khi thấy hụt quỹ. -Thủ kho: là người chịu trách nhiện quản lí kho vật tư hàng hoá kiểm kê kho hàng hoá, báo cáo lên cấp trên khi thấy hụt kho. -Trình độ chuyên môn kĩ thuật của cán bộ đơn vị thực tập: Xã Bình Hoà tuy chỉ có một hợp tác xã nông nghiệp nhưng đội ngũ cán bộ trong hợp tấc xã đều có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo cơ bản qua các trường lớp, ít nhất cũng phải qua các khóa học sơ cấp về ngành nghề chuyên môn của mình. Do đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn có năng lực nên việc hạch toán các nghệp vụ kinh tế phát sinh rất đầy đủ chính xác đúng theo chế độ tài chính quy định. Đâu cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đễn việc chỉ đạo nhân dân thực hiện sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tổng số lao động chuyên dịch vụ của hợp tác xã gồm 55 người Trong đó: -Khuyến nông:55 người -Bảo vệ thực vật : 2 người -Thú y: 4 người -Thuỷ nông: 33 người -Điện: 8 người -Cung ứng tiêu thụ : 3 người Tổng số cán bộ quản lí -Ban quản tri:3 người Cán bộ kểm soát :1 người Kế toán, kho quỹ:4 người Số đội trưởng(kiêm xón trưởng): 15 người +Tình hình vốn quỹ: Công tác quản lí là hạch toán sử dụng vốn quỹ đảm bảo nguyên tắc, đến nay vốn quỹ của hợp tác xã được thể hiện trên các thống kê nguồn vốn cố định thuộc TSCD Đầu kì:851.516.195 Cuối ki:918.955.197 Cân đối trong kì tăng: 67.139.002 Tổng nguồn vốn đến ngày 31/3/2003 có: 1.282.501.236 Trong đố tổng phải trả: Đầu kì: 230.170.00 Cuối kì: 157.079.950 Khoản phải thu: Đầu kì: 298.714.845 Cuối kì:387.808.585 Thống kê phải trả: nợ ngân hàng: 50.000.000 Nợ đối tượng khác:57.650.000 Tổng cộng: 387.808.585 Phần III: Nội dung chuyên đề 3.1 Cở sở lí luận của nội dung nghiên cứu Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, hợp tác xã thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về công cụ, dịch vụ, hao mòn của máy móc thiết bị, tiền lương chi trả cho công nhân viên và những khoản chi phí phục vụ khác. Tất cả các chi phí đó đều được tính toán tổng hợp một các chính xác nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lí của HTX hơn nữa chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Muốn hạch toán chi phí sản xuất và giá thành hữu hiệu trong quản lí trước hết đòi hỏi phải nắm bắt một cách sâu sắc báo cáo kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để làm sáng tỏ vấn đề này cần phải phân biệt giữa chi phí với chi tiêu và nắm bắt được chức năng cơ bản của chi tiêu giá thành. Chí phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động vật hoá và lao động sống đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản là: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi phí tương ứng là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí về giống. Việc tập hợp và phân bố chính các kịp thời các loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành, từ đó kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự đoán quá trình sản xuất lạ một nghiệp vụ chủ yếu của việc hạch toán quá trính sản xuất giúp cho ban quản lí HTX tìm ra biện pháp để tăng năng xuất và giảm chi phí chi ra. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Công thức tính giá thành sản phẩm: Z=C+V Trong đó: C: là chi phí vật hoá gồm C1: chi phí khấu hao tài sản cố định C2: chi phí tài sản lao động V: lao động sống (tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên) Công thức tính giá thành 1 đơn vị sản phẩm : ồ chi phí- giá trị sản phẩm phụ Z1= Khối lượng sản phẩm Ví dụ: một hộ xã viên trồng lúa với diện tích 5 sào (sản phẩm phụ là rơm rạ) Chi phí hết : 800.000đ Sản lượng thu: 1000kg Thu rơm rạ: 150.000đ 800000-150000 Ta có Z1 = = 650đ/kg 1000 Công thức tính giá thành đối với một loại sản phẩm: Z= ồ chi phí-giá trị sản phẩm phụ Gía thành sản xuất là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm lao vụ, dịch vụ do HTX tiến hành đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất hoặc các khâu dịch vụ. Mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ gía thành sản phẩm phản ánh trình độ hợp lí tiết kiệm các chi phí. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lí cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ mọi chi phí đã bỏ ra. Tính đúng và tính đủ mọi giá thành sản phẩm hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường và cải thiện công tác quản lí trong HTX nói riêng và các thành phần kinh tế nói chung *Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm: Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng: Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một vụ mùa nhất định không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Nhưng hai khái niệm (hai lĩnh vực) này lại có liên quan mật thiết đến nội dung cơ bản và được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành, tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm. Dó đó giá thành luôn luôn gắn liền với chi phí 3.2 Cơ sở khoa học của hạch toán Trong HTX nông nghiệp quá trình hạch toán chi phí sản xuất được phản ánh trực tiếp vào tài khoản 631(chi phí sản xuất kinh doanh) Việc hạch toán trực tiếp vào tài khoản 631 phù hợp với việc HTX kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bởi đây là đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong phạm vi một xã . 3.2.1 Hình thức kế toán của HTX nông nghiệp Bình hoà Để phù hợp với nhu cầu quản lí sản xuất kinh doanh thì HTX đã sử dụng hình thức nhật kí sổ cái và như một công cụ hữu ích giúp cho việc ghi chép quản lí sổ sách được đầy đủ, chính xác hơn : Trình tự ghi chép theo hình thức nhật kí sổ cái : Chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi,phiếu xuất, phiếu nhập) Bảng kê chứng từ cùng loại Sổ quỹ Nhật kí sổ cái Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : ghi hàng ngày : kiểm tra đối chiếu : ghi cuối tháng *Nhật kí sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung kinh tế phát sinh Số liệu ghi tên nhật kí sổ cái: dùng dể lập báo cáo tài chính. Sổ chi tiết là cơ sở dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên nhật kí sổ cái chưa phản ánh chi tiết được số liệu trên cơ sỏ kế toán chi tiết dùng để phân tích tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của đơn vị. Số liệu từ bảng kê chúng từ cùng loại ghi vào nhật kí sổ cái là số liệu ở hàng cộng của bảng kê chứng từ cùng loại STT Tên chứng từ Số liệu chứng từ I Chỉ tiêu lao động tiền lương 01- LDTL 1 Hợp động giao khoán 01- LDTL 2 Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp 02- LDTl 3 Phiéu nghiệm thu công việc hoặc sản phẩm 03- LDTL II Chỉ tiêu vật tư 4 Phiếu xuất kho 01- VT 5 Phiếu nhập kho 02- VT 6 Biên bản kiển kê vật tư, sản phảm hàng hoá 03- VT III Chỉ tiêu tiền tệ 7 Phiếu thu 01-TT 8 Phiếu chi 02-TT 9 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 10 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04- T 11 Biên bản kiểm kê quỹ 05 -TT IV Chỉ tiêu tài sản cố định 12 Biên bản giao nhận tài sản cố định 01-TSCD 13 Biên bản thanh lí tài sản cố định 02-TSCD 14 Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thanh 03-TSCD 15 Biên bản đánh giá tài sản cố định 04-TSCD Các loại sổ hợp tác xã đang sử dụng: STT Tên sổ 1 Nhật kí - sổ cái 2 Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại 3 Sổ quỹ tiền mặt 4 Số tiền gửi ngân hàng 5 Sổ kho 6 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa 7 Sổ tài sản cố định 8 Sổ chi tiết doanh thu 9 Sổ chi phí 10 Sổ theo dõi nguồn vốn kinh doanh 11 Sổ theo dõi các quỹ HTX 12 Sổ theo dõi thanh toán với các hộ xã viên 13 Sổ chi tiết các tài khoản 14 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu sản phẩm, hàng hoá Hệ thống báo cáo trong hợp tác xã: Tên biểu Kí hiệu Hợp tác xã Nơi gửi Ghi đơn Ghi kép I. Hệ thống báo cáo gửi cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước 1. Bảng cân đối kế toán B02-HTX/K * nt 2. Bảng cân đối tài khoản B01-HTX/K * nt 3. Báo cáo doanh thu chi phívà phân phối lãi choHTX B03-HTX/NN * nt 4. Bảng cân đối nguồn vốn của HTX B04-HTX/D * nt II. Hệ thống báo cáo tài chính công khai trước đại hội xã viên Đại hội xã viên 1. Báo cáo doanh thu, chi phí phân phối trong hợp tác xã B03-HTX/NN * * nt 2. Báo cáo nguồn vốn kinh doanh và các quỹ HTX B05-HTX/NN * * nt 3. Báo cáo tình hình công nợ của HTX B06-HTX/NN * * nt 4. Báo cáo kết quả kiểm kê tài sản cuối năm B07-HTX/NN * * nt Hệ thống tài khoản HTX đang sử dụng: Stt Số liệu thống kê Tên tài khoản 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3 131 Phải thu 4 152 Vật liệu dụng cụ 5 155 Thành phẩm 6 141 Tạm ứng 7 211 Tài sản cố định 8 214 Hao mòn tài sản cố định 9 241 Xây dựng cơ bản dở dang 10 311 Phải trả nợ vay 11 331 Phải trả 12 333 Thanh toán thuế 13 334 Thanh toán với xã viên và người lao động 14 411 Nguồn vốn kinh doanh 15 415 Quỹ HTX 16 421 Lãi chưa phân phối 17 511 Doanh thu hoạt động kinh doanh 18 631 Chi phí sản xuất kinh doanh 19 642 Chi phí quản lí hợp tác xã Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ trên tài khoản 631: 631 111,112 155 các khoản chi phi trực tiếp sản phẩm sản xuất xong bằng tièn mặt,tiền gửi nhập kho 141 511 các khoản chi tạm ứng sản phẩm sản xuất xong, dịch vụ tính vào chi phí sản xuất đã hoàn thành cung cấp thẳng cho khách hàng hoặc các hộ xã viên 142 phân bổ dần các khoản chi phí trả trước cho sản xuất 152 xuất vật liệu sử dụng cho chi phí sửa chữa lớn TSCĐphân sản xuát bổ dần 214 trích khấu hao TSCĐ cho sản xuất kinh doanh 331 các dịch vụ(điện nước)mua ngoài chưa thanh toán 334 Tiền công phải trả cho xã viên Hoặc lao động thuê ngoài 3.2.2 Các chứng từ liên quan đến tài khoản 631: Phiếu chi Biên bản trích khấu hao tài sản cố định Giấy đề nghị thanh toán Phiếu giao kho Hợp đồng giao khoán Phiếu thu nghiệm thu công việc hoặc sản phẩm hoàn thành. 3.3 Kết qua ngiên cứu Phương pháp hạch toán và hạch toán tổng hợp chi phí một số dịch vụ chủ yếu: 3.3.1 Dịch vụ thú y: Chi phí dịch vụ chi tiêm phòng cho đàn lợn, đàn trâu bò căn cứ vào phiếu chi Nếu chi bằng tiền mặt mua thuốc và dụng cụ tiêm: Nợ tài khoản:631 Có tài khoản: 111 Nếu chi bằng tiền tạm ứng mua thuốc Nợ tài khoản:631 Có tài khoản: 141 Tiền công lao động phải trả cho xã viên và người lao động Nợ tài khoản: 631 Có tài khoản:334 Cuối vụ kết chuyền chi phí dịch vụ thú y và tài khoản doanh thu để xác định kết quả hoạt động của địch vụ Nợ tài khoản: 511 Cótài khoản: 631 Ví dụ: Phiếu chi Mẫu số 02-TT HTX Bình Hoà Ngày 15/7/2003 Họ tên người nhận tiền: Trần Văn Lương Địa chỉ: tổ trưởng tổ thú y Lí do chi: thuốc tiêm phòng dịch cho gia súc, ggia cầm vụ mùa 2003 Số tiền: 80.000 viết bằng chữ: tám mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo chứng từ gốc: Thủ quỹ Kế toán trưởng Người lập phiếu (Kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Đã nhận đủ số tiền Thủ quỹ ngày15/7/2003 (kí, họ tên) người nhận tiền (kí, họ tên) Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ thú y (vụ mùa 2003): Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật liệu, vật tư Tiền công la động Khấu hao tài sản cố định Chi khác Tổng chi phí 7 235.000 235.000 8 180.000 572.100 85.210 9 100.000 100.000 10 25.800 422.000 677.800 11 199.200 126.600 325.800 12 78.400 268.900 347.300 Cộng 870.000 627.000 941.000 2.438.000 Phân tích giá thành dịch vụ thú y. Tổng chi phí của dịch vụ: 2.438.000đ Trong đó: gồm chi phí cho đàn lợn và đàn trâu bò Đàn lợn: gồm 520 con Thực chi 1.420.000đ Chi phí dịch vụ /1 con : đ\con Thực thu 3000đ\con Lãi 3000 – 2731 = 269đ\con Đàn trâu, bò: gồm 132 con thực chi: 1.018.000đ Chi phí dịch vụ/ 1 con:đ\1 con Số thực thu: 3000đ/con Lãi là 8000 – 7712 = 288 đ\con Dich vụ thú y là một dịch vụ hoạt động rất có hiệu quả và có lãi bởi người dân không những đã tận dụng tối đa và triệt để chất thải và phục vụ cho ngành trồng trọt mà nganh chăn nuôi lợn để xuất khẩ ra nước ngoài đang có xu hướng cao. Đây là điêu kiện tốt để ngành chăn nuôi thú y phát triển hơn 3.3.2 Hạch toán dịch vụ bảo vệ thực vật: Phương pháp hạch toán chi phí HTX xuất công cụ dịch vụ (bình bơn đồ bảo hộ…) căn cứ vào phiếu xuất kho Nợ tài khoản:631(chi phí dịch vụ bảo về thực vật) Có tài khoản: 142(phân bổ chi phí) Tiền công phải trả cho xã viên căn cứ vào hợp đồng giao khoán : Nợ tài khoản:631 Có tài khoản: 334 Chi phí xăng dầu chạy máy bơm, thuốc trừ sâu căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thanh toán: Nếu xăng dầu xuất kho: Nợ tài khoản: 631 Có tài khoản: 152 Nếu mua bằng tiền về dùng ngay: Nợ tài khoản: 631 Có tài khoản: 111 Nếu mua xăng dầu bằng tiền tạm ứng Nợ tài khoản: 631 Nợ tài khoản: 141 Trích khấu hao máy bơm thuốc trừ sâu căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi và phiếu hạch toán Nợ tài khoản: 631 Có tài khoản: 214 Cuối kì kết chuyển chi bảo vệ thực vật vào tài khoản doanh thu để xác định kết quả hoạt động của dịch vụ: Nợ tài khoản: 511 Có tài khoản: 631 Ví dụ: HTX Bình Hoà phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT Ngày 20/10/2003 Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Hạnh Lí do xuất kho: Bơm thuốc phòng trừ sâu cho vụ mùa năn 2003 STT Tên sản phẩm vật tư hàng hoá đơn vị Số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Badan Kg 13 30.700 399.100 2 Monitor lit 2 170.000 340.000 Cộng 739.100 Tổng số tiền viết bằng chữ: Xuất ngày 20/8/2003 Chủ nhiệm HTX Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho (Kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Kế toán trưởng định khoản: Nợ tài khoản631:739.100 Có tài khoản 152: 739.100 Vào sổ: sổ chi tiết Vật liệu dụng cụ, san phẩm hàng hoá ngày tháng chứng từ Diễn giải đơn gia Nhập Xuất Tồn Ghi chú stt Ngày Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 20\10 02 Bơm thuốc phòng trừ sâu bệnhcho vụ mùa 2003 -Badan -Monito 13kg 2 lit 399.100 340.000 Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ bảo vệ thực vật (Vụ mùa 2003) Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật liệu, vật tư Tiền công lao động Khấu hao TSCĐ Chi khác Tổng số chi 7 710.000 1.425.400 2.135.400 8 228.700 228.700 9 2.167.900 450.000 2.637.900 10 1.270.400 1.191.800 2.562.200 11 12 361.300 361.300 Cộng 4.529.600 3.395.900 7.925.500 Là dịch vụ quan trọng giúp cho việc sản xuất nông nghiệp tránh được những tổn thất do sâu bọ gây nên. Tổng chi phí dịch vụ: 7.925.500đ Tổng diện tích: 9050 sào Chi phí dịch vụ một sào : đ/sào. Tổng doanh thu của dịch vụ: 9.416.600đ tương ứng với doanh thu(Số thu được) trên tổng diện tích là: đ . Như vậy một sào lãi 1041 – 876 = 165đ 3.3.3 Hạch toán dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp: Chi phí về vận chuyển bốc xếp chi phí bán hàng. Nợ TK: 631(Chi phí sản xuất kinh doanh) Có TK: 111 Có TK: 141 Có TK: 331 Trích khấu hao nhà kho, cửa hàng và phân bổ dần dụng cụ, dụng cụ chứa đựng vật tư. Nợ TK: 631 Có TK: 142 Có TK: 241 Tiền công lao động phải trả cho xã viên Nợ TK: 631 Có TK: 334 Lãi tiền vay phải trả về mua vật tư hanh hoá phục vụ cho kinh tế hệ. Nợ TK: 631 Có TK: Cuối vụ kết chuyển chi phí dịch vụ vào tài khoản kinh doanh. Nợ TK: 551 Có TK: 631 Ví dụ: HTX Bình Hoà phiếu xuất kho Mấu số02-VT Ngày 13\8\2003 Họ và tên người nhận: Nguyễn văn hậu Địa chỉ : Thủ kho HTX Lý do chi: chi tiền vận chuyển và bốc xếp hàng vào kho Số tiền: 210.000đ Viết băng chữ: Hai trăm mười nghìn đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc. Chủ nhiệm HTX Kế toán trưởng Người lập phiếu (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Hai trăm mười nghìn đồng chẵn Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên) Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ cung ứng vật tư TTSP (Vụ mùa 2003) Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật liệu, vật tư Tiền công lao động Khấu hao TSCĐ Chi khác Tổng số chi 7 9.597.900 9.579.900 8 18.420.000 18.420.000 9 11.420.000 11.980.800 10 8.848.600 8.848.600 11 11.328.000 11.328.000 12 6.000.100 1.000.000 7.000.100 Cộng 66.157.400 1.000.000 67.157.400 3.3.4. Hạch toán dịch vụ tưới tiêu nước. Khi phát sinh tu bổ nạo vét kênh mương căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu kiểm nghiệm thu khối lượng công việc, phiếu chi và hợp đồng giao khoán. kế toán trưởng định khoản như sau. Nếu nguyên vật liệu xuất kho ghi: Nợ TK: 631 Có TK: 152 Nếu nguyên vật liệu kết hợp mua ngoài bằng tiền mặt không nhập kho dùng ngay: Nợ TK: 631 Có TK: 111 - Căn cứ vào biên bản trích khấu hao khi công việc hoàn thành xác định tiền công lao động phải trả: Nợ TK: 631 Có TK: 331 - Nếu khoán thẳng cho bên ngoài : Nợ TK: 631 Có TK: 331 - Khi xuất phụ tùng thay thế sửa chữa máy bơm, trạm bơm, kế toán căn cứ phiếu xuất kho nguyên vật liệu và biên bản giao nhận TSCĐ - Khi xuất kho dùng vào sửa chữa: Nợ TK: 631 Có TK: 152 - Nếu nguyên vật liệu mua bằng tiền mặt về sử dụng ngay không qua nhập kho: Nợ TK: 631 Có TK: 111 - Khi bàn giao sửa chữa lớn hàon thành xác định tiền công phải trả cho người lao động. Nợ TK: 631 Có TK: 334 Chi phí xăng dầu cho máy bơm căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu chi, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán. - Nếu hợp tác xã xuất kho xăng dầu ra sử dụng : Nợ TK: 631 Có TK: 152 - Nếu xăng dầu mua bằng tiền mặt về sử dụng ngay không qua nhập kho Nợ TK: 631 Có TK: 111 - Nếu mua chậm hay mua bằng tiền gửi ngân hàng : Nợ TK: 631 Có TK: 331 Hoặc có TK: 112 Tiền điện và thuỷ lợi phí phải trả cho chi nhánh điện và công ty thuỷ nông căn cứ vào giấy báo nợ hay biên bản xác định mức thuỷ lợi phí của công ty thuỷ nông. - Giấy đề nghị thanh toán của chi nhánh điện: Nợ TK: 631 Có TK: 331 Tiền công lao động pơhải trả cho xã viên căn cứ vào hợp đồng giao khoán Nợ TK: 631 Có TK: 334 - Cuối vụ kết chuyển chi phí dịch vụ tưới tiêu nước vào tài khoản doanh thu để xác định kết quả hoạt động của dịch vụ tưới tiêu nước. Nợ TK: 511 Có TK: 631 Ví dụ: Phiếu chi Mẫu số 02-TT HTX Bình Hoà Ngày 15/7/2003 Họ tên người nhận tiền: Trần Văn Thiết Địa chỉ: ban thuỷ nông hợp tác xã Lí do chi: chi tiền mua đồ bảo quản đồng lúa Số tiền: 200.000 Kèm theo chứng từ gốc Thủ quỹ Kế toán trưởng Người lập phiếu (Kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Đã nhận đủ số tiền Thủ quỹ ngày15/7/2003 (kí, họ tên) người nhận tiền (kí, họ tên) 3.3.4.1 Dịch vụ thuỷ nông Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ thuỷ nông (Vụ mùa 2003) Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật liệu, vật tư Tiền công lao động Khấu hao TSCĐ Chi khác Tổng số chi 7 9.230.000 957.000 1.947.300 12.164.300 8 7.525.800 2.100.000 322.000 4.527.000 17.372.800 9 16.400.500 17.720.500 1.580.800 2.132.000 21.833.800 10 11.033.800 2.443.300 870.000 14.347.200 11 13.720.000 3.890.500 2.999.200 3.825.600 24.435.300 12 8.293.100 19.915.500 2.366.400 12.651.000 Cộng 66.203.200 13.132.800 7.800.000 15.666.400 102.802.400 phân tích giá thành dịch vụ thuỷ nông tổng chi phí của dịch vụ này là : 102.802.400 Trong đó tổng diện tích là: 9360 sào Chi phí dịch vụ trên 1 sào = - Tổng doanh thu của dịch vụ là 104.400.000 tương ứng với số thu được từ các hộ xã viên . như vậy một sào lãi : 11154-10983 = 171đ đây cũng là một trong những dchj vụ hoạt động hiệu qủa cao. Do hệ thống bờ vực , bờ thửa được đào đắp tốt và đặc biệt hệ thống sông mương đều được làm kiên cố, vệ sinh sạch sẽ, khoán quản lí trông coi để thông thoáng đẩm bảo tưới tiêu thuận lợi phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp của bà con . chi phí dịch vụ cũng giảm nhiều so với những năm trước đây. 3.3.4.2 Dịch vụ thuỷ lợi nội đồng. Là dịch vụ rất quan trọng và cần thiết đối với các hộ xã viên nhất là đối với các hộ nông dân trong công việc cung cấp nước và bảo vệ kênh mương. Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng (Vụ mùa 2003) Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật liệu, vật tư Tiền công lao động Khấu hao TSCĐ Chi khác Tổng số chi 7 1.200.000 1.200.000 8 776.600 1.700.000 2.476.600 9 2.184.400 2.184.400 10 761.900 761.400 11 2.000.000 999.100 2.999.100 12 Cộng 6.161.000 3.461.000 9.622.000 Phân tích giá thành dịch vụ: Tổng chi phí của dịch vụ này là: 9.622.000đ Tổng diện tích : 9360 sào Suy ra chi phí dịch vụ một sào : đ\sào Tổng doanh thu của dịch vụ: 10.430.500đ tương ứng với số thu được từ các hộ xã viên: đ. Như vậy một sào lãi 1114 – 1028=86đ 3.3.5 Dịch vụ khuyến nông: Là một dịch vụ góp phần khuyến khích các hộ nông dân tích cực, hăng hái tham gia sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống hàng ngày . Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ khuyến nông (Vụ mùa 2003) Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật liệu, vật tư Tiền công lao động Khấu hao TSCĐ Chi khác Tổng số chi 7 2.408.000 2.480.000 8 1.483.100 1.843.100 9 587.500 434.500 1.022.000 10 1.430.000 1.430.000 11 1.998.500 1.998.500 12 1.000.000 295.500 1.259.500 Cộng 8.899.100 694.000 9.593.100 Phân tích giá thành dịch vụ : Theo bảng tính tổng hợp chi phí ta coi tổng chi phí cho dịch vụ này là : 9.593.100đ Trong đó tổng diện tích là: 9360 sào Tổng chi phí Chi phí dịch vụ trên 1 sào = = 650đ/kg Tổng diện tích Tổng doanh thu của dịch vụ 10.210.300đ tương ứng với việc HTX thu được từ các hộ xã viên hay doanh thu trên tổng diện tích là: đ, như vậy 1sào chỉ lãi 1091- 1025=66đ Kết luận chung về tình hình sản xuất kinh doanh (Kết quả đạt được) của đơn vị. Nhìn vào kết quả kinh doanh các dịch vụ HTX nông nghiệp em thấy đơn vị đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Đây là điều kiên, là cơ sở để khuyến khích các hộ sản xuất cũng như các hộ xã viên trong xã tham gia sản xuất, đạt kết quả cao đưa đến kinh tế của xã phát triển ngày một mạnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Ngành nông nghiệp phát triển sẽ kéo theo các ngành kinh tế khác phát triển, đời sống nhân dân ngày một khá hơn và đi vào ổn định. Bảng tổng hợp chi phí các dịch vụ mùa năm 2003 STT Các dịch vụ Chi bằng tiền mặt Chi bằng vật tư, vật liệu Tiền công lao động Khấu hao TSCĐ Chi khác Tổng số 1 Dịch vụ khuyến nông 889100 694000 9593100 2 Dịch vụ thương nông 66203200 13132800 7800000 15666400 102802400 3 Dịch vụ thuỷ lợi nội đồng 6161000 3461000 9622000 4 Dịch vụ bảo vệ thực vật 4529600 3395900 7925500 5 Dịch vụ thú y 870000 627000 941000 2438000 6 Dịch vụ cung ứng vật tư và TTSP 66157400 1000000 67157400 7 Cộng 141.259.700 870000 25144400 7800000 24464300 199538400 Định khoản các chi phí phát sinh Dựa vào bảng tổng hợp chi phí các dịch vụ trong vụ mùa năm 2003ta có thể định khoản các nghiệp vụ phát sing như sau: (1). Chi phí bằng tiền mặt của các dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK: 631: 141.259.700 Có TK:111: 141.259.700 (2). Chi phí bằng vật liệu , vật tư dụng cụ phục vụ cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK: 631: 870.000 Có TK:152: 870.000 (3). Tiền công lao động phải trả căn cứ vào phiếu nghiệm thu, hợp đồng giao kế toán ghi: Nợ TK: 631: 25.144.400 Có TK:334: 25.144.400 - Khi trả ghi : Nợ TK:334: 25.144.400 Có TK:111: 25.144.400 (4). Khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất căn cứ vào biên bản trích khấu hao của hợp tác xã kế toán ghi. Nợ TK: 631: 7.800.000 Có TK: 214: 7.800.000 (5). Chi phí khác phải trả phục vụ cho sản xuất kinh doanh của hợp tác xã căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi . Nợ TK: 631: 24.464.300 Có TK:331: 24.464.300 Khi trả ghi Nợ TK: 331: 24.464.300 Có TK:111: 24.464.300 (6). Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh vào tài khoản doanh thu ghi: Nợ TK: 551: 199.538.400 Có TK:631: 199.538.400 (7). Xác định doanh thu của các dịch vụ trong vụ mùa 2003: Nợ TK: 131: 210.165.600 Có TK:511: 210.165.600 Khi thu ghi: Nợ TK: 111: 210.165.600 Có TK:111: 131: 210.165.600 (8). Số thực lãi của các dịch vụ : Nợ TK: 511: 106.272.00 Có TK:421: 106.272.00 Qua bảng tổng hợp chi phí của các dịch vụ ta thấy các khoản chi phí chi ra cũng khá cao. Khoản khoản mục chi phí sản xuất được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí khácc nhau. Chi phí sản xuất dùng thể hiện trình độ quản lí và tổ chức sản xuất của đơn vị . Chi phí sản xuất càng thấp càng thể hiện trình độ quản lí cao. để có thể giảm chi phí thấp trước hết đơn vị phải xác định đúng nội dung kinh tế của các yếu tố chi phí. Các khoản chi phí phát sinh phải được hạch toán theo đúng chế độ kế toán giảm một cách có hệ thống các chi phí: sử dụng có hiệu quả TSCĐ tổ chức sản xuất tốt ở các đội sản xuất . Ngoài các biện pháp trên thì việc theo dõi, quản lí chi phí sản xuất phát sinh cũng như việc tổ chức sản xuất hợp lí , khoa học cũng góp phần tích cực vào vịêc hạ giá thành giảm thấp chi phí sản xuất . hơn nữa đơn vị phải áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp để đạt hiệu quả cao nhất cho việc giảm chi phí. Bảng kê định khoản các chi phí của các dịch vụ mùa 2003 (6 tháng cuối năm 2003) Tháng Chứng từ Tổng số Ghi có các tài khoản 111 152 334 214 331 7 TT NT 27.714.600 21.209.900 235.000 2.897.000 3.372.700 8 40.733.300 27.428.900 180.000 2.876.600 3.220.000 7.027.800 9 39.758.900 28.968.800 6.527.300 1.580.800 2.682.000 10 28.625.700 21.312.400 255.800 4.135.700 2.921.800 11 41.086.700 27.046.500 119.200 6.017.700 2.999.200 4.824.700 12 21.619.200 15.293.200 2.690.700 3.635.300 Cộng 199.538.400 141.259.700 870.000 25.144.400 7.800.000 24.464.300 Bảng kê chứng từ tháng 7 Diễn giải Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiền mặt 631 111 2.120.900 21.209.900 Chi bằng vật liệu vật tư 631 152 235.000 235.000 Khấu hao TSCĐ 631 214 Chi tiền công lao động 631 334 2.897.000 2.897.000 Chi khác 631 331 3.372.700 3.372.700 Cộng 27.714.600 27.714.600 Bảng kê chứng từ tháng 8 Diễn giải Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiề mặt 631 111 27.428.900 27.428.900 Chi bằng vật liệu, vật tư 631 152 180.000 180.000 Khấu hao TSCĐ 631 214 3.220.000 3.220.000 Chi tiền công lao động 631 334 2.876.600 2.876.600 Chi khác 631 331 7.027.800 7.027.800 Cộng 40.733.300 40.733.300 Bảng kê chứng từ tháng 9 Diễn giải Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiền mặt 631 111 28.968.800 2.896.800 Chi bằng vật liệu, vật tư 631 152 Khấu hao TSCĐ 631 214 1.580.800 1.580.800 Chi tiền công lao động 631 334 6.527.300 6.527.300 Chi khác 631 331 2.682.000 2.682.000 Cộng 39.758.900 39.758.900 Bảng kê chứng từ tháng 10 Diễn giải Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiền mặt 631 111 21.312.400 21.312.400 Chi bằng vật liệu, vật tư 631 152 255.800 255.800 Khấu hao TSCĐ 631 214 Chi tiền công lao động 631 334 4.135.700 4.135.700 Chi khác 631 331 2.921.800 2.921.800 Cộng 28.625.700 28.625.700 Bảng kê chứng từ tháng 11 Diễn giải Số liệu tài khoản Số tiền Chi bằng tiền mặt Nợ Có Nợ Có Chi bằng vật liệu, vật tư 631 111 27.046.500 27.046.500 Khấu hao TSCĐ 631 152 199.200 199.200 Chi tiền công lao động 631 214 2.999.200 2.999.200 Chi khác 631 334 6.017.100 6.017.700 Cộng 631 331 4.824.700 4.824.700 41.086.700 41.086.700 Bảng kê chứng từ tháng 12 Diễn giải Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiền mặt 631 111 15.293.200 15.293.300 Chi bằng vật liệu, vật tư 631 152 Khấu hao TSCĐ 631 214 Chi tiền công lao dộng 631 334 2.690.700 2.690.700 Chi khác 631 331 3.635.300 3.635.300 Cộng 21.619.200 21.619.200 631 111 152 334 214 331 511 331 111 14.259.700 870.000 25.144.400 7.800.000 24.464.300 199.538.400 210.165.600 210.165.600 421 10.627.200 0 199.538.400 199.538.400 0 Sơ đồ hạch toán Nhật kí sổ cáI Tháng Chứng từ Diễn giải Phát sinh TK đối xứng TK631 Tk111 TK152 TK334 TK214 TK331 TT nt Nợ có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì 7 Chi bằng tiền mặt 21209900 631 111 * * Chi bằng vật liệu vật tư 2355000 631 152 * * Tiền công lao động 28970000 631 334 * * Khấu hao tàI sản cố định 631 214 * Chi khác 3372700 631 331 * * 8 Chi bằng tiền mặt 27428900 631 111 * * Chi bằng vật liệu vật tư 180000 631 152 * * Tiền công lao động 2876600 631 334 * * Khấu hao TSCĐ 3220000 631 214 * * Chi khác 7027800 631 331 * * 9 Chi bằng tiền mặt 28968800 631 111 * * Chi bằng vật liệu vật tư 631 152 * Tiền công lao động 6527300 631 334 * Khấu hao TSCĐ 1580800 631 214 * * Chi khác 2682000 631 331 * Tháng Chứng từ Diễn giải Phát sinh TK đối xứng TK631 Tk111 TK152 TK334 TK214 TK331 TT nt Nợ có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Chi bằng tiền mặt 21312400 10 Chi bằng vật liệu vật tư 255800 631 111 * * Tiền công lao động 4135700 631 152 * * Khấu hao TSCĐ 631 334 * Chikhác 2921800 631 214 * * 11 Chi bằng tiền mặt 27046500 631 111 * * Chi bằng vật liệu vật tư 199200 631 152 * * Tiền công lao động 6017100 631 334 * Khấu hao TSCĐ 2999200 631 214 * * Chi khác 4824700 631 331 * * 12 Chi bằng tiền mặt 15293200 631 111 * * * Chi bằng vật liệu vật tư 631 152 Tiền công lao động 2690700 631 334 * Khấu hao TSCĐ 631 214 Chi khác 3635300 631 331 * * 3.4. Một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ, về hình thức kế toán của đơn vị. 3.4.1. Về công tác hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ. - Ưu điểm: đơn vị đã cố gắng hạch toán thu nhập vàb chi phí, phân phối hợp lý chặt chẽ, phản ánh lập thời các khoản mục chi phí, công tác hạch tóan được thực hiện đúng chế độ, nhanh gon, có sự phân tích hạch toán giám sát tận dụng tối đa chi phí loại bỏ những chi phí không cần thiết, nâng cao được năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp đơn vị tăng được thu nhập. - Tồn tại: Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm cần tính toán một cách chi tiết, cụ thể, đi sâu từng dịch vụ để xem những mặt ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần khắc phục để sản xuất kinh doanh ngày một tốt hơn có doanh thu cao hơn. Cần quan tâm hơn trong việc đưa ứng dụng tin học vào công tác kế toán vì nó giúp cho kế toán tổng hợp số liệu, lập bảng biểu nhanh chóng, thuận lợi nâng cao chất lượng công tác kế toán, tránh được việc ghi chép trùng lặp. 3.4.2. Nhận xét về hình thức kế toán HTX Bình Hoà có đội ngũ cán bộ công tác có trình độ và năng lực được đào tạo cơ bản và được phân công đúng chuyên ngành đào tạo. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của công việc phát huy được yêu cầu của chuyên môn của từng người phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh ở địa phương. Hình thức nhật ký sổ cái rất phù hợp với hình thức kinh doanh của HTX. Các phần việc hạch toán được phóng hạch toán theo đúng chế độ kế toán của bộ tài chính về cả trình tự ghi chép cũng như hệ thống sổ ghi chép kế toán. Thông tin do kế toán cung cấp về chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm dã giúp cho HTX ra được quyết định đúng đắn phù hợp với tính chất quản lý sản suất kinh doanh. Để đạt được giải pháp tối ưu trên cơ sở đó hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị không phát triển. 3.4.3. ý kiến hoàn thiện: Cơ sở tổ chức của đơn vị cần bố trí gon gàng để cán bộ và nhân viên ở mỗi đơn vị, hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả năng suất chất lượng công việc. Hệ thống báo cáo thông tin phục vụ cho HTX cần được quan tâm hơn Cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Có các biện pháp nhằm khuyến khích các hộ xã viên hăng hái tham gia sản xuất biến thời gian lao động thực sự thành thời gian lao động có hiệu quả. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ ở HTX. Để thực hiện các biện pháp hiệu quả cần có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn của ban quản lý tới các đội sản xuất. Phần IV. Kết luận : 4.1 kết luận : Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ là một khâu quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong HTXNN. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của đơn vị . Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và phân tích giá thành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học là cơ sở cho đơn vị phan tích và lập kế hoạch quản lí, giám sát chi phí , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại HTXNN bình hoà em nhận thấy rằng lí thuyết phải gắn liền với thực tế. Đây là thời gian giúp chúng em có thể hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho chúng em để bổ sung kiến thức mà chỉ qua công tác thực tập mới có được . Qua thực tế và khi đi sâu vào nghiên cứu đề tài được sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Thuý Nga cùng các chú, các chị của phòng kế toán HTXNN Bình Hoà em đã làm hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ. Với một thời gian và phạm vi nhất định chuyên đề đã đạt được kết quả cụ thể sau: - Về mặt lí luận : chuyên đề đã nêu ra một cách có hệ thống các vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ ở HTXNN Bình Hoà . - Về mặt thực tế : chuyên đề đã khái quát thực trạng của công tính giá thành dịch vụ ở HTXNN Bình Hoà, chỉ ra được những tồn tại và một số phương hướng để hoàn thiện hơn. - Mặc dù thế , một vấn đề lí luận khi đi vào thực tế sẽ nảy sinh những điểm chưa hợp lí. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải vận dụng sáng tạo , hợp lí kết hợp giữa lí thuyết và thực tế ở đơn vị mình. Qua thời thực tập tại đơn vị em thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và phân tích giá thành dịch vụ của HTX đã phần nào đáp ứng được yêu cầu, cung cấp thông tin cho ban quản lí để điều hành, chỉ đạo các đội sản xuất . xong vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. 4.2 Kiến nghị : Ban quản lí HTX nên trang bị thêm máy vi tính để lưu chữ hồ sơ , sổ sách cũng như giúp cho việc hạch toán kế toán được dễ dàng hơn và tránh sự ghi chép trùng lặp Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0385.doc
Tài liệu liên quan