Vì thế công tác hạch toán lao động tiền lương cho người lao động luôn được nghiên cứu và ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm phát huy tác dụng là công cụ đắc lực phục vụ quản lý doanh nghiệp. Tuy còn một số thiếu sót nhất định nhưng nhìn chung công tác kế toán tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty TNHH Minh Phương là tương đối phù hợp, hy vọng rằng với những bước đi vững chắc như hiện nay Công ty TNHH Minh Phương sẽ ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
31 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán về tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở đầu
Trong toàn bộ công tác kế toán, “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” là một trong các yếu tố cấu thành cơ bản của chi phí sản xuất.Trong đó yếu tố “lao động”, yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất đồng thời giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng xuất, có chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mỗi quốc gia.
Sự phát triển không ngừng của xã hội và nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng lên, đòi hỏi chính sách tiền lương cũng phải đổi mới phù hợp. Đây là vấn đề luôn được nhà nước quan tâm thảo luận trong Quốc hội bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động và sự công bằng trong xã hội.
Do vậy hiện nay “tiền lương và các khoản trích theo lương” là một yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp có thể thu hút và sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính vì thế mà vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương tính đúng, tính đủ lương và BHXH là mối quan tâm chính đáng của người lao động. Xuất phát từ những điều trên Tôi đã trọn đề tài:
“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty TNHH Minh Phương”
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 nội dung chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các Công ty TNHH.
Phần II: Thực trạng về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
Phần I
Lý LUậN CHUNG VÊ TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
I- NộI DUNG ý NGHĩA TIềN LƯƠNG CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
1- Nội dung ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính chất lịch sử có ý nghĩa chính trị và ý nghĩa xã hội to lớn. Ngược lại, bản thân tiền lương cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã hội, của tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu hiện bên ngoài như giá cả sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc ''làm theo năng lực hưởng theo lao động''. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân định tách ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch tiền lương chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nước thông qua các chế độ, chính sách tiền lương do hội đồng bộ trưởng ban hành. Tiền lương cụ thể gồm hai phần: phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỉ trọng lớn). Theo cơ chế này tiền lương không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao động đã tiêu hao của từng người lao động, không đảm bảo một cuộc sống ồn định cho nhân dân. Vì vậy nó không tạo ra được một động lực phát triển sản xuất. Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới. Đảng và nhà nước đã khẳng định lại ''Nhà nước là người chủ đại diện cho toàn dân...''(Nghị quyết đại hội ĐảngVII). Như vậy, người chủ sở hữu tư liệu sản xuất trong các doanh nghiệp nhà nước là Nhà nước chứ không phải tập thể người lao động, người lao động chỉ có quyền sử dụng các tư liệu sản xuất đó mà thôi. Vì vậy ''... Sửa đổi bổ xung các cơ chế chính sách cần thiết phải giải quyết đúng đầu mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng...”- ( Nghị quyết đại hội Đảng VII ). Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến bản chất của tiền lương, tiền lương đã thoát khỏi sự bao cấp và trở thành giá cả của sức lao động.Tiền lương theo cơ chế mới tuân theo quy luật cung cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của nhà nước, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng lao động và chất lượng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả lương cho người lao động.
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu, không phải là một khối lượng tiền lương lớn, mà thực tế họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận
được thông qua tiền lương, vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho nhân viên dưới hình thức tiền. Đó là số tiền thực tế người lao động nhận được. Tuy vậy cùng với một số tiền khác nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
Tiền lương thực tế: Được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận được ( Tiền lương danh nghĩa )
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng khít thể hiện qua công thức sau: Tiền lương thực tế bằng tiền lương danh nghĩa chia cho chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả, điều này có ý nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không bảo đảm được đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không hoàn thành chức năng quan trọng của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lương thực tế.
Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân doanh nghiệp sản xuất được chia thành hai loại là: Tiền lương chính và tiền lương phụ:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực...)
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất).
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ vừa kích thích sản xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống tinh thần vật chất của người lao động, tiền lương có các chức năng sau: Chức năng thước đo giá trị; Chức năng tái sản xuất sức lao động; Chức năng kích thích sức lao động; Chức năng công cụ quản lý của nhà nước; Chức năng điều tiết sức lao động
2. Nguyên tắc trả lương:
Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lương cho những người lao động thì khi tổ chức tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Trả lương ngang nhau cho những người lao động ngang nhau, lao động như nhau là lao động của những người có cùng số lượng và chất lượng lao động. Trong các doanh nghiệp vận dụng quy luật phân phối theo lao động, việc trả lương không có sự phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo,...đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động, giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Do tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá, trong doanh nghiệp việc trả lương còn phải căn cứ vào năng suất lao động. Ngoài nhân tố tiền lương còn có các nhân tố về công nghệ, khoa học kỹ thuật, điều kiện làm việc... Do đó tiền lương phải có tác dụng kích thích sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nào khác là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ bị phá sản.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời đảm bảo lợi ích của người lao động làm việc của các ngành khác nhau.
Tóm lại tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại phát triển đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương thích hợp. Khi đó người lao động sẽ hăng hái sáng tạo trong công việc.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
Hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm là hai hình thức chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay, nó được kết hợp hoặc không trong việc trả lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, đặc biệt tạo ra sự công bằng trong sự phân phối thu nhập.
+ Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai loại: Trả lương theo thời gian đơn giản; trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm 6 loại: trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân; trả lương theo sản phẩm tập thể; trả lương theo sản phẩm gián tiếp; trả lương theo sản phẩm có thưởng; trả lương theo sản phẩm luỹ tiến; trả lương khoán.
a- Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân. Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý, y tế, giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động trong đó có hai loại:
- Trả lương theo thời gian đơn giản: Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ, hoặc công việc của người lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi NSLĐ.
Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp ( nếu có )
Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng, khuyến khích người lao động đi làm đều.
Mức lương
Lương tháng
26 ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc thực tế
x
=
Mức lương
Mức lương ngày
8 giờ làm việc
x
Số giờ làm việc thực tế
=
- Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công việc
- Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ này là kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền lương khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định.
Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
b- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức trả lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm so với hình thức trả lương theo thời gian. Vì thế, một trong những phương thức cơ bản của công tác tổ chức tiền lương ở nước ta là không ngừng mở rộng trả lương theo sản phẩm.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Cách trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả này cố định và tính theo công thức:
ĐG
=
L
Qđm
hoặc
ĐG = L x Tđm
Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương
L : Lương cấp bậc công nhân
Qđm : Mức sản lượng định mức
Tđm : Mức thời gian định mức
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức: L = ĐG x Q
(Q mức sản lượng thực tế)
- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy.Đặc điểm của chế độ lương này là thu nhập về tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân viên chính. '
- Chế độ trả lương theo tập thể: Chế độ trả lương này đối với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Chế độ trả lương này áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu, mà việc tăng năng suất lao động lại có tác dụng thúc đẩy tăng cường năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời điểm chiến dịch để giải quyết kịp thời hạn quy định hoặc trước sự đe doạ của thiên tai dịch hoạ.
- Chế độ trả lương khoán: Chế dộ trả lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này sẽ áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong công nghiệp, áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất áp dụng cho cá nhân và tập thể.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lương được lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp người công nhân nhận được thêm một khoản tiền thưởng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng.
II- CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG :
1- BHXH: Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế -ILO, BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động...Thêm vào đó, BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình gặp khó khăn. Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập.Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993, quy định tạm thời chế độ BHXH của chính phủ, quỹ BHXH chủ yếu được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Cũng theo quy định trên, Quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó:
- 15% để chi trả chế độ hưu trí, ốm đau tai nạn lao động, thai sản do người sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chí phí sản xuất.
- 5% còn lại do người lao động đóng góp bằng cách khấu trừ tiền lương của họ.
2- BHYT: Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp cho họ một phần nào đó trang trải tiền khám , chữa bệnh tiền viện phí, tiền thuốc thang. Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội , mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của nhà nước:
- Người lao động đóng l% trừ tiền lương của mình
- Người sử dụng lao động đóng 2% trừ vào quỹ tiền lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3- KPCĐ: Công đoàn là một tổ chức độc lập , có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu chi . Nguồn thu chủ yếu là từ sự trích nộp của công đoàn cơ sở dựa trên việc trích quỹ lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% để chi tiêu công đoàn cơ sở.
Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số tiền lương này được coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn cấp trên
III- Tổ cHứC HạCH TOáN, THANH TOáN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG:
1- Hạch toán chi tiết: Đặc điểm của hạch toán chi tiết là phức tạp và mất nhiều thời gian đồng thời nó động chạm nhiều quyền lợi thiết thực của mỗi cá nhân người lao động nên cần phải hạch toán chính xác, tránh sai sót nhầm lẫn.
1.l - Hạch toán thời gian lao động.
1.2- Hạch toán kết quả lao động.
1.3- Hạnh toán tiền lương cho người lao động.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh biến động trong giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Đối với các doanh nghiệp bố trí và sắp xếp được nghỉ phép cho người lao động đều đặn thì không có trích trước.
2- Hạch toán tổng hợp:
2.1- Tài khoản sử dụng:
- TK 334- phải trả công nhân viên:
Tài khoản này dùng để thanh toán với công nhân viên (CNV) của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản đã trả ứng cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của người lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thực tế phải trả cho người lao động
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thường còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể có số dư nợ trong trường hợp cá biệt phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác cho người lao động.
TK334 chi tiết theo 2 nội dung:
TK 3341: Tiền lương dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương doanh nghiệp).
TK3342: Các khoản khác dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp tiền thưởng có nguồn tiền bù đắp riêng như trợ cấp BHXH trợ cấp khó khăn (từ quỹ phúc lợi), tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng).
- TK 338- phải trả phải nộp khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về chi phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản kháu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí...)
Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho CNV. KPCĐ chi tại đơn vị. Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý. Các khoản đã trả và nộp khác.
Bên có: Giá trị tài sản chờ giải quyết (chưa xác định nguyên nhân). Giá trị tài sản thừa cho cá nhân tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương CNV. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Các khoản phải trả khác.
Số dư bên có: Tiền lương và các khoản khác còn phải trả
Số dư bên nợ: (cá biệt) số đã trả vượt quá số phải trả
TK338 có 5 Tài khoản cấp hai:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: KPCĐ phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ tại cơ sở.
- TK 3383: BHXH phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH tại đơn vị.
- TK 3384: BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quyết định
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị
Ngoài ra kế toán hạch toán tiền lương, BHXH còn phải sử dụng các tài khoản khác có liên quan:
- TK335: Chi phí trả trước
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 627: Chi phí chung
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH:.
+ Tính tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho CNV:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641: Chi phí bán hàng
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK334: Phải trả CNV
+ Tiền thưởng phải trả CNV ghi:
Nợ TK431(1;2): quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
Có TK334:Phải trả CNV
+ Tiền lương trả cho người lao động ở các DN sản xuất mùa vụ (chỉ dành cho lao động trực tiếp)
Căn cứ vào thời gian ngừng việc theo mùa vụ người ta tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp trong thời gian đó và trích trước vào chi phí:
Nợ TK 622: tiền lương trích trước theo kế hoạch
Có TK 335: Chi phí phải trả
Đến kỳ lĩnh lương kế toán xác định số phải trả: Nợ TK 335
Có TK 334
Tiền lương nghỉ phép theo chế độ của người lao động phát sinh tháng nào được hạch toán trực tiếp vào tháng đó như lương thực tế.
+ Tiền ăn ca (theo chế độ) hạch toán vào chi phí: Nợ TK 622, 627,641,642
Có TK 334
+ Tính số BHXH phải trả cho CNV (nếu có): Nợ TK338.3: phải trả phải nộp khác
Có TK334: phải trả CNV
+ Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV như: tiền tạm ứng bồi thường, BHXH, BHYT... ghi:
Nợ TK334: tổng tiền khấu trừ
Có TK141: tạm ứng thừa
Có TK338(3;4): 6% x lương
Có TK 333.8: thuế thu nhập cá nhân DN thu hộ nhà nước
Có TK138: phải thu khác
+ Thanh toán các khoản phải trả CNV: Nợ 334: Phải trả CNV
Có TK 111, 112: tiền mặt, TGNH
+ DN trả lương cho CNV bằng sản phẩm:
Nợ TK 334:
Có TK 512: doanh thu nội bộ không VAT
Có TK 333.11: VAT
Phản ánh giá vốn của sản phẩm dùng để trả lương:
Nợ TK 632
Có TK 155;156
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641: Chi phí bán hàng
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK338 (3381,3383,3384): phải trả phải nộp khác
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ ghi:
Nợ TK 338(2,3,4):
Có TK 111,112:
+ Chi tiêu quỹ KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK338.2: phải trả phải nộp khác
Có TK111,112
+ BHXH vượt chi được cấp trên bù ghi:
Nợ TK111,112
Có TK338.3: phải trả phải nộp khác.
Phần II
Thực trạng về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Minh Phương.
I-TổNG quan về Công Ty TNHH Minh Phương:
1- Sự hình thành và phát triển:
Công ty(Cty) TNHH Minh Phương là một doanh nghiệp tư nhân trực thuộc sở công nghiệp Hà Tây, được thành lập ngày 19/01/1996 theo giấy phép kinh doanh số 054771 do “Sở kế hoạch đầu tư” Hà Tây cấp. Cty có trụ sở chính tại: Xóm Chùa Tổng - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây, với ngành nghề kinh doanh: sản xuất các mặt hàng dệt kim, may mặc xuất khẩu và nội địa phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngoài nước; ngoài ra Cty còn kinh doanh vật tư máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu lĩnh vực dệt máy, kinh doanh hàng may tre đan xuất khẩu và nội địa, Cty nằm trong khu vực làng nghề nên có nhiều thuận lợi như thu hút được nhiều lao động, nhiều hộ gia đình nhận làm gia công có tay nghề truyền thống dệt kim nên đã giúp Cty mở rộng được qui mô sản xuất theo chiều rộng, giảm chi phí đào tạo công nhân, tăng doanh thu, giảm vốn đầu tư các tài sản cố định và thiết bị nhà xưởng máy móc.v.v. Bởi vậy Cty ngày càng phát triển sản xuất đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao năng xuất hiệu quả thị trường cũ, mở rộng thị trường mới.
Song bên cạnh những thuận lợi còn gặp nhiều khó khăn vì Cty nằm trong địa phận làng nghề nên trong khu vực cũng tồn tại nhiều Doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một mặt hàng, vì thế việc cạnh tranh về lao động cũng như sản phẩm, bạn hàng khá gay gắt. Bên cạnh đó xã La Phù là xã nằm xa trung tâm Hà Nội nên giao thông không thuận lợi vì đường xá xuống cấp lại trật hẹp nên chi phí cho vận chuyển khá tốn kém mặt khác việc tuyển dụng lao động đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn gặp nhiều khó khăn, mà công ty sản xuất mặt hàng dệt kim xuất khẩu nội địa nên khó khăn về mặt thị trường xuất khẩu chưa xúc tiến được thị trường.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa trực tuyến, vừa chức năng trong đó các phòng ban có nhiệm vụ và chức năng như sau:
- Giám đốc:
+ Chức năng: Giám đốc là nguời chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Điều hành các hoạt động của công ty sản xuất kinh doanh và chỉ đạo các mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội mà Đảng và nhà nước đề ra. Giám đốc còn là chủ tài khoản của công ty, chủ trì các cuộc họp, ký các chứng từ thu, chi hợp đồng kinh tế, duyệt các dự án, dự toán được phân cấp, các quyết định về công tác tổ chức.
+ Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo, sở chủ quản về toàn bộ công tác của Cty. Nắm vững đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, để quán triệt chỉ đạo Cty. Thực hiện đúng đắn, sát hợp với các điều kiện thực tế của Cty. Giải quyết các mối quan hệ với các cấp, các ngành có liên quan đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn. Coi trọng công tác xây dựng Đảng và đoàn thể quần chúng trong Cty để tạo thành sức mạnh tổng hợp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời duy trì và tạo mối quan hệ đoàn kết nội bộ ngày càng được củng cố và phát triển. Trực tiếp duyệt các kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh của Cty do các phòng chức năng tổng hợp và trình duyệt. Có trách nhiệm chỉ đạo Cty sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Đảm bảo được các mục đích kinh tế, chính trị và xã hội, đảm bảo đời sống việc làm của cán bộ công nhân viên trong Cty, từng bước nâng cao cải tại Cty nhằm phát huy hết khả năng và năng lực.
- Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng: giúp cho ban giám đốc các vấn đề thụôc về phạm vi kỹ thuật và phòng kế toán để xây dựng đơn giá, thanh toán tiền lương cho công nhân viên hàng tháng.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng mẫu mới khi nhận được từ phòng kinh doanh đưa xuống .
Xây dựng định mức chính chi tiết từng mã áo sau đó báo cho các bộ phận liên quan. Lên thông số kỹ thuật và quy cách cho các mã áo tại Cty. Hướng dẫn và phổ biến quy cách cho từng phân xưởng khi triển khai mã áo mới. Kiểm tra chất lượng sản phẩm áo tại phân xưởng sản xuất và các hộ gia công.
Phòng kế toán tài chính:
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc để quản lý tài chính, quản lý tài chính đối với khách hàng và nội bộ công ty. Theo dõi tất cả các nguồn tài sản, nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh tế.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức công tác kế toán - tài chính theo quy chế tài chính, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính. Tổ chức công tác kinh tế, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch được giao. Lưu trữ các tài liệu kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê.
- Phòng kế hoạch:
+ Chức năng: Xây dựng tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát kế hoạch sản xuất của Cty, theo dõi sản xuất để đảm bảo kế hoạch.
+ Nhiệm vụ : Tiếp nhận thông tin từ phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật để xây dựng bảng kế hoạch như: mã hàng, tỷ lệ, số lượng, mầu sắc...Tiếp nhận kế hoạch và chuyển kế hoạch tới phân xưởng dệt, các hộ gia công, theo dõi quá trình giao len nhập mảnh.Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các hộ gia công.
- Phòng kinh doanh:
+ Chức năng: tham mưu cho ban giám đốc về cung ứng nguyên vật liệu,vật tư cho sản xuất, có chức năng về đầu vào và đầu ra của sản xuất. Thực hiện kinh doanh có hiệu quả tạo lợi nhuận cho Cty, tham mưu cùng ban lãnh đạo về định hướng và mục tiêu kinh doanh của Cty.
+ Nhiệm vụ: * Đầu ra của sản xuất: Tìm kiếm khách hàng phục vụ cho xuất khẩu và nội địa. Chuyển giao mẫu của khách hàng cho phòng kỹ thuật và thông tin cho khách hàng để nhận các đơn đặt hàng cụ thể, chuyển giao dơn đặt hàng cho phòng kế hoạch để lên kế hoạch sản xuất. Thực hiện tất cả các thủ tục để xuất khẩu các lô hàng như về hải quan vận chuyển, thanh toán với khách hàng...
* Đầu vào của sản xuất: Nhận kế hoạch thu mua nguyên liệu, vật tư phụ liệu của phòng kế hoạch. Giao nhận len, vật tư, phụ liệu với khách hàng và giao cho thủ kho từng chi tiết từng số lượng, màu sắc từng chủng loại.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Chức năng: Quản lý nhân sự, chế độ tài sản, quản lý nhà ăn và điều kiện làm việc trong Cty.
+ Nhiệm vụ: làm công tác văn phòng, nhận, gửi các công văn đến đi. Tuyển dụng cán bộ, công nhân theo chỉ đạo của ban giám đốc.
- Phân xưởng dệt:
+ Chức năng: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng, chỉ đạo thực hiện đúng nội quy, quy chế lao động của Cty tham mưu cho ban giám đốc về lao động bố chí hợp lý đúng quy định quản lý các tài sản Cty giao cho phân xưởng.
+Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm về quản lý và điều hành kế hoạch sản xuất. Tổ chức nhận và điều hành côn sợi, xuất, nhập sợi và giao cho tổ sản xuất. Báo cáo tình hình sản xuất theo mẫu của Cty.
- Phân xưởng may:
+ Chức năng: quản lý công nhân của phân xưởng thực hiện đúng nội quy chế của Cty quản lý các tài sản mà Cty giao cho phân xưởng. Hoàn thành kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch giao với chất lượng cao đảm bảo an toàn lao động của Cty.
+ Nhiệm vụ : Điều hành kế hoạch để triển khai và theo dõi tiến độ công việc. Tổ chức bố trí hoàn thiện sản phẩm đúng quy trình công nghệ kỹ thuật.
- Phân xưởng là: Hoàn thành nốt các sản phẩm của phân xưởng may giao xuống.
- Phân xưởng KCS: Trước khi nhập kho tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng thiết kế và định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm.
- Phân xưởng đóng gói: Thực hiện đóng gói hoàn thiện sản phẩm đúng quy trình công nghệ kỹ thuật. Đóng gói còn là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, vì vậy phải quản lý tốt bán thành phẩm các sản phẩm khi chưa nhập kho.
- Tóm lại: Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời tạo ra một cơ cấu năng động sẵn sàng thích ứng trước biến động của thị trường và nhu cầu phát triển. Cty TNHH Minh Phương đã tổ chức cho mình một bộ máy kinh doanh đơn giảm gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả cao nhất. Do đó mối quan hệ giữa giám đốc các phòng ban và các bộ phận của Cty được biểu hiện qua sơ đồ sau:
giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phân xưởng dệt
Phân xưởng may
Phân xưởng là
Phân xưởng KCS, Bộ phận đóng gói
Bảo vệ
nhà ăn tập thể
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật liệu, vật tư thành phẩm
Kế toán TSCĐ.
Kế toán công nợ, tiền lương, chi phí.
Kế toán quỹ kiêm thanh toán
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Cty TNHH Minh Phương tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, mỗi phòng ban chức năng là một mắt xích tạo nên một bộ máy kế toán vững chắc được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp thông tin.
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán ở Cty TNHH Minh Phương như sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán và kinh doanh của Cty, phải nắm bắt hết các nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các yêu cầu cụ thể của quản lý để quy định những mẫu chứng từ và hệ thống sổ sách kế toán cho phù hợp...
Kế toán quỹ kiêm thanh toán: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, đồng thời phát hiện các khoản thu chi không đúng chế độ sai nguyên tắc.
Kế toán công nợ tiền lương chi phí: Hàng ngày phải kiểm tra số công nhân viên để chấm công cuối tháng làm căn cứ tính lương, theo dõi các khoản công nợ các khoản chi phí của Cty...
Kế toán nguyên vật liệu, vật tư thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, ghi chép chi tiết hàng ngày tình hình biến động về số lượng giá trị chất lượng của từng loại nguyên vật liệu...
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Theo dõi TSCĐ hiện có cũng như việc tăng giảm TSCĐ toàn Cty, tham gia lập kế hoạch và sửa chữa TSCĐ cho hợp lý, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết....
Tóm lại: theo mô hình này phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh, lập báo cáo tài chính... Các nhân viên trong phòng kế toán có mối quan hệ với nhau hạch toán được sự hướng dẫn chỉ đạo của kế toán trưởng...
4- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
CTy TNHH Minh Phương áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” nên sơ đồ kế toán tiền lương và BHXH được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ ghi sổ liên quan đến nợ TK, Có TK 334,338
Bảng chấm công
Các chứng từ liên quan khác
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phần liên quan
Sổ cái TK 334, 338
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Cách ghi sổ: Hàng ngày kế toán tiền lương tiến hành chấm công vào “Bảng chấm công”, Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và các chứng từ liên quan khác để lập bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, lập chứng từ ghi sổ liên quan đến Nợ TK..., Có TK 334, 338. Căn cứ vào các chứng từ được lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái TK 334, 338, cuối niên độ làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
II- Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty TNHH Minh Phương:
Cách tính lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất và phương pháp lập bảng thanh toán lương tại Cty Minh Phương:
Cách tính lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất:
Đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất ở Cty TNHH Minh Phương tiền lương được tính theo khối lượng công việc hoàn thành đúng quy cách, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc, tiền lương sản phẩm có thể thanh toán trực tiếp cho từng cá nhân, có thể cho cả tổ sản xuất...
tiền lương sản phẩm cả nhóm
n
= ∑
i=1
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Đơn giá lương sản phẩm
x
Tiền lương sản phẩm có thể tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành doanh thu thực hiện trong kỳ.
Căn cứ vào tiền lương sản phẩm của cả tổ, Cty tiến hành tính lương cho từng công nhân theo tổng số sản phẩm công nhân làm trong một tháng và đơn giá lương sản phẩm, người ta tiến hành chia lương cho từng người trong tổ như sau:
Tiền lương sản phẩm cá nhân
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng
Đơn giá lương sản phẩm đó
x
=
Cụ thể: Tổ một phân xưởng may có 20 người trong đó mỗi người may một mẫu áo khác nhau như:
Chị Lê Thị Anh may được 324 mã áo MP38/02 đơn giá là 2.450đ/áo
Chị Nguyễn Thị Sen may đựơc 365 mã áo MP03/37 đơn giá 2.660đ/mã áo....
Số người tổ 1 phân xưởng may trong tháng 3 năm 2004 đi làm đủ 26 ngày và những sản phẩm trên đã được kiểm tra đúng tiêu chuẩn, đúng quy cách theo “phiếu xác nhận số lượng công việc hoàn thành” số 47SK, nên được hưởng lương theo sản phẩm tối đa. Cty tiến hành thanh toán lương cho cả tổ 1 và tính lương cho từng người như sau:
Tiền lương của cả tổ 1 phân xưởng may trong tháng 3 năm 2004 là:
(324 x 2450) + (365 x 2660) +...... + (234 x 3820) = 17.131.560đ
Trong đó tiền lương của chị:
Lê Thị Anh = 324áo x 2.450đ/áo = 793.800đ
Nguyễn Thị Sen = 365áo x 2.660đ/áo = 970.900đ....
Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương như sau: (Bảng 1- trang bên)
+ Cơ sở lập: bảng thanh toán lương được lập hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và các chứng từ liên quan khác.
+ Phương pháp lập: Ghi theo từng người mỗi người ghi 1 dòng cùng với tiền lương, phụ cấp, các khoản khấu trừ của từng người.
+ Tác dụng: Là căn cứ để thanh toán lương tổ, bộ phận và là cơ sở để lập bảng phân bổ.
Kế toán các khoản trích theo lương:
Theo qui định hiện hành hàng tháng Cty phải tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ như sau:
+ BHXH được tính theo tỷ lệ 20%/ tiền lương của người lao động, trong đó: BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15%(DN phải đóng), người lao động phải đóng là 5%.
+ Quỹ BHYT dùng để chi trả cho chi phí khám chữa bệnh cho người lao động có tham gia BHYT; được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ 3%/ tiền lương tạm tính của người lao động
trong đó : BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 2 %
BHYT người lao động phải đóng 1 %
+ KPCĐ hàng tháng Cty phải trích 2% KPCĐ trên tổng số quỹ lương thực tế trả cho công nhân viên trong tháng; tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng đang sử dụng lao động.
Trong đó: 1% nộp lên cấp trên
1 % giữ lại Cty
Cụ thể: Tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng: 269.835.366đ
+ BHXH phải trích trong tháng 3 là: 269.835.336đ x 20% = 53.967.073đ trong đó:
BHXH trích vào chi phí sản xuất KD: 269.835.336đ x 15% = 40.475.305đ
Người lao động phải đóng: 269.835.336đ x 5% = 13.491.768đ
+ BHYT phải trích là: 269.835.336đ x 3% = 8.095.061đ trong đó:
BHYT trích vào chi phí sản xuất kinh doanh: 269.835.366đ x 2% = 5.396.707đ
BHYT người lao động phải đóng: 269.835.366đ x 1% = 2.698.354đ
+ KPCĐ phải trích tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh là:
269.835.366đ x 2% = 5.369.707đ
Nội dung chi BHXH: Chế độ BHXH trả thay lương được áp dụng cho cán bộ công nhân viên ở Cty khi đau ốm, thai sản, thôi việc, hay tai nạn lao động...
Về thời gian quy định nghỉ BHXH:
+ Trường hợp nghỉ đẻ thai sản: 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường. 5 tháng đối với người làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại. Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết ( kể cả đẻ thai chết lưu) người mẹ được nghỉ 75 ngày. Trường hợp sinh con được 60 ngày tuổi trở lên con bị chết người mẹ được nghỉ 15 ngày; trong thời gian nghỉ được hưởng 100% lương cơ bản.
+ Trường hợp nghỉ ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của y tế:
Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/năm. Đóng BHXH trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
Nếu làm việc trong môi trường độc hại nặng nhọc...được nghỉ trên 10 ngày so với mức làm việc trong điều kiện bình thường.
Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ BHXH không quá 180 ngày (không phân biệt về thời gian đóng BHXH).
Tỷ lệ hưởng BHXH trong thời gian nghỉ chữa bệnhđược hưởng 75% lương cơ bản.
BHXH trả thay lương
=
290.000đ x 2,81
26 ngày
x 4 ngày x75% = 94.026đ
Cụ thể: Chị Nguyễn Thị Sen ở Tổ 1- Phân xưởng may có hệ số lương cơ bản là 2,81 lương tối thiểu 290.000đ. Chị Sen ốm 4 ngày ( từ ngày 18/3 đến ngày 21/3), BHXH trả thay lương cho chị Sen trong tháng 03 là:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: (Bảng 2 - trang bên)
+ Tác dụng: Là cơ sở để tính giá thành phân xưởng cho từng khoản mục chi phí tiền lương và là cơ sở cho biết chi phí nhân công của toàn Cty.
+ Cơ sở, phương pháp lập: Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ phần tính vào chi phí sản xuất KD, cuối tháng kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ cho toàn Cty theo mẫu sau: (Bảng2- trang bên)
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như bảng thanh toán lương ở các bộ phận, bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ tiền lương kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ sau:
Cty TNHH Minh Phương
Chứng từ ghi sổ
Số 22
ngày 31/3/2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Bảng phân bổ tiền lương tháng 03
31/3
Tiền lương phải trả tháng 03
622
334
269.835.366
627
334
3.674.160
642
334
28.380.315
338.3
334
206.708
Cộng
x
x
302.096.549
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty TNHH Minh Phương
Chứng từ ghi sổ
Số 27
ngày 31/3/2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
112
31/3
Trả lương cho công nhân viên tháng 03
334
111
283.926.136
Cộng
x
x
283.926.136
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty TNHH Minh Phương
Chứng từ ghi sổ
Số 23
ngày 31/3/2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 03
31/3
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí SX KD của bộ phận trực tiếp SX
622
338
51.268.719
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí SX KD của bộ phận SX chung
627
338
698.090
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí SX KD của bộ phận quản lý DN
642
338
5.392.259
Trích BH (6%) khấu trừ vào lương của công nhân viên
334
338
18.113.390
Cộng
x
x
75.472.458
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
..v..v...
Từ các chứng từ ghi sổ để tiện cho việc theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho việc quản lý hồ sơ chứng từ dễ dàng hơn Cty đã mở “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: Cty TNHH Minh Phương
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
22
31/3
302.096.549
23
31/3
75.472.458
24
31/3
69.434.662
25
31/3
3.020.397
26
31/3
206.708
27
31/3
283.926.136
Theo hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”, Sổ Cái được mở riêng cho từng TK hạch toán lương và BHXH, Sổ cái TK 334 và sổ cái TK 338 được lập theo mẫu sau:
Sổ cái TK334( Phải trả công nhân viên):
Cty TNHH Minh Phương Sổ Cái
(năm 2004)
TK 334 (Phải trả công nhân viên)
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu tháng 3:
-
22
31/3
Tiền lương trả cho CNSX
622
269835366
Tiền lương trả cho BP SXC
627
3674160
Tiền lương trả cho QLDN
642
28380315
Tiền BHXH trả thay lương
338.3
206708
23
31/3
Trích 19%BH vào CPSXKD
18113390
27
31/3
Trả lương cho các bộ phận
111
283983159
Cộng phát sinh
302096549
302096549
Dư cuối tháng
0
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái TK 338 (Phải trả phải nộp khác): Bảng 3- trang bên.
Phần III
Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương
I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Cty TNHH Minh Phương.
Nhìn chung Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Đặc biệt đội ngũ kế toán ở Cty đều có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề luôn phấn đấu học hỏi tiếp thu và vận dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học tiên tiến như: sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính và các phần mềm soạn thảo văn bản... Biết cách luân chuyển chứng từ một cách hợp lý giữa các bộ phận phòng ban tạo điều kiện cho việc giám sát các nghiệp vụ kế toán...sổ sách chứng từ cũng như hình thức kế toán, trình tự ghi sổ kế toán đã áp dụng đúng chế độ quy định hiện hành của Bộ tài chính; việc tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất dựa vào số lượng công việc hoàn thành và đơn giá đã tạo điều kiện cho người lao động đánh giá được kết quả công việc và mức thù lao được hưởng, đánh giá đúng sức lao động của công nhân, khuyến khích công nhân sản xuất nhanh hơn, nhiều hơn. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH công ty lập căn cứ trên tổng tiền lương đã chi trả cho từng bộ phận theo đúng tỷ lệ trích quy định của nhà nước....
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty vẫn còn một số những mặt còn hạn chế như: Việc tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất như trên là khuyến khích thúc đẩy công nhân sản xuất nhiều hơn nhưng cũng làm cho chất lượng sản phẩm kém hơn, như vậy sẽ làm tăng những sản phẩm hỏng, gây thiệt hại cho Cty. ở Cty TNHH Minh Phương không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên, công nhân sản xuất; khi cán bộ công nhân viên nghỉ phép thì căn cứ vào số ngày nghỉ phép và tính ra số tiền trả cho họ bằng tiền mặt luôn, không có khoản trích trước TK335 như ở các Cty khác. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép là rất quan trọng, mà Cty áp dụng thanh toán ngay sau những lần nghỉ như vậy chưa hợp lý, sẽ gây ảnh hưởng tới công tác kế toán...
II - giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty TNHH Minh Phương:
Tiền lương là nguồn thu nhập của cán bộ công nhân viên chức, nó là nguồn đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy để khuyến khích tinh thần làm việc hăng say của cán bộ công nhân viên thì kế toán lao động tiền lương cần phải theo dõi số ngày làm việc thực tế và số lương công việc hoàn thành của công nhân viên để tính lương, phân bổ chính xác, hợp lý tạo lòng tin cho người lao động tránh sự thắc mắc của họ. Xuất phát từ những lý do đó tôi xin đưa ra giải pháp như sau:
Công ty Minh Phương tính lương cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất không dựa vào bậc thợ mà chỉ dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá tiền lương, nên những người làm lâu năm có trình độ tay nghề cũng như những người mới làm điều này là bất hợp lý. Bên cạnh đó cần xác định hợp lý đơn giá tiền lương. Trong thực tế công ty đã áp dụng đúng phương pháp tính đơn giá lương của Bộ tài chính, nhưng với hệ thống thang bậc lương mới, mức lương tối thiểu đã tăng lên, trong khi đó cách tính lương của công ty vẫn giữ nguyên ở mức như cũ như vậy thu nhập của người lao động sẽ thấp hơn so với mặt bằng giá cả hàng hoá, mức sống của dân cư đô thị, Công ty nên tính thêm hệ số bổ sung lương cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất có nhiều công đoạn. Bởi vậy việc tính đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm còn phức tạp. Tuy nhiên để tính đúng hợp lệ đơn giá tiền lương phản ánh đúng giá trị sức lao động của công nhân bỏ ra, làm cho tiền lương thực sự là công cụ khuyến khích vật chất đối với người lao động thì cần phải:
+ Xác định lại mức lao động hợp lý trên cơ sở sắp sếp lại tổ chức lao động, tổ chức lại sản xuất, bố trí lại dây truyền sản xuất hợp lý .
tiền lương sản phẩm cả nhóm
n
= ∑
i=1
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Đơn giá lương sản phẩm
x
Hệ số bổ xung lương
x
+ Công ty nên áp dụng phương pháp tính lương sau:
Hệ số bổ xung lươnghàng tháng
=
Đơn giá x Sản lượng thực tế
Tiền lương cấp bậc của mỗi công nhân
Hệ số bổ xung lương hàng tháng tuỳ thuộc vào năng xuất lao động, hoàn thành kế hoạch của công nhân sản xuất.
Ngoài ra Công ty nên có những chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên bằng cách tính thêm tiền thưởng, tính thêm các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, tiền ăn ca...
kết luận
Công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cụ thể hơn là đối với việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm của công ty. Vì thế công tác hạch toán lao động tiền lương cho người lao động luôn được nghiên cứu và ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm phát huy tác dụng là công cụ đắc lực phục vụ quản lý doanh nghiệp. Tuy còn một số thiếu sót nhất định nhưng nhìn chung công tác kế toán tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty TNHH Minh Phương là tương đối phù hợp, hy vọng rằng với những bước đi vững chắc như hiện nay Công ty TNHH Minh Phương sẽ ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và 2
các khoản trích theo lương tại Cty TNHH Minh Phương.
I - Nội dung ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương 2
Nội dung ý nghĩa của tiền lương:
Nguyên tắc trả lương:
3.Các hình thức trả lương trong DN:
II - Các khoản trích theo lương: 6
BHXH:
BHYT:
KPCĐ:
III - Tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương: 7
Hạch toán chi tiết:
Hạch toán tổng hợp:
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo 11
lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
I - Tổng quan về Cty TNHH Minh Phương: 11
Sự hình thành và phát triển:
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KD:
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
II - Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ 16
phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
1. Phương pháp tính và lập bảng thanh toán lương:
2. Kế toán các khoản trích theo lương:
Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo 22 lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
II - Giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương cho bộ phận
công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.
Kết luận 24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1285.doc