Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Bắc Hải

Trong nền kinh tế thị trường, các loại giấy tờ có giá được phát hành và lưu thông rộng rãi. Người nắm giữ những giấy tờ có giá này nếu cần tiền mặt mà những giấy tờ có giá này chưa đến hạn thì có thể mang giấy tờ đó đến ngân hàng chiết khấu. Đây được coi là một nghiệp vụ đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Điều 57 mục 2 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Người chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng.” Như vậy về bản chất đây là hoạt động tín dụng ngắn hạn. Có thể nói chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. HÌnh thức này khác với cho vay ở chỗ: không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo tín dụng, ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá, qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho vay. Hiện nay các NHTM thường nhận chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản: thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu

doc114 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Bắc Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dụng những thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư. Tóm lại, Xây dụng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin thu thập chi nhánh sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về sản phẩm dự án, về khách hàng, từ đó nâng cao tính chính xác trong việc chấm điểm các thông tin phi tài chính trong xếp hạng rủi ro tín dụng, do đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Có thể nói, những nguồn thông tin bên ngoài hết sức đa dạng và phong phú, tuy nhiên nó cũng không đảm bảo sự chính xác tuyệt đối nên khi sử dụng nguồn thông tin này Chi nhánh cần có sự phân loại thông tin tin cậy để sử dụng và những thông tin chỉ có giá trị tham khảo. Ngoài ra Chi nhánh cần phải nâng cao ý thức và trách nhiệm của từng cán bộ Ngân hàng trong việc bảo mật nguồn thông tin. Đồng thời với việc thu thập thông tin, chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống của MB cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn. Chi nhánh cần thiết lập các phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin về khách hàng (doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, tình trạng nợ), phân loại nợ tự động để đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý thông tin được nhanh nhạy, chính xác. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chưc điều hành Việc hoàn thiện một cơ cấu tổ chức điều hành phù hợp, tạo điều kiện cho các bộ phận phát huy được hết vai trò và trách nhiệm của mình cũng là một phương pháp hạn chế rủi ro tín dụng có thể xẩy đến với chi nhánh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong chi nhánh cũng như giữa chi nhánh với các phòng ban trên Hội sở sẽ tạo ra một cơ cấu tổ chức điều hành thống nhất và chặt chẽ. Cơ cấu tổ chức thống nhất và chặt chẽ đó sẽ tạo ra một quy trình tín dụng cũng mang tính thống nhất và chặt chẽ, qua đó hạn chế những rủi ro có thể phát sinh trong quy trình tín dụng của chi nhánh cũng như toàn hệ thống của MB. Đồng thời chi nhánh cũng nên tách Phòng quan hệ khách hàng ra thành hai phòng nhỏ hơn là Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng khách hàng cá nhân. Khi đó đối với Phòng khách hàng doanh nghiệp, chi nhánh cũng nên phân chia các cán bộ tín dụng ra thành từng nhóm, mỗi nhóm phụ trách một loại sản phẩm phân theo các nhóm ngành nhất định, các loại dự án nhất định. Điều đó sẽ chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng trong từng lĩnh vực, giúp họ am hiểu hơn về nghiệp vụ, góp phần tăng tính năng an toàn và hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng. Chi nhánh cũng nên sử dụng các chuyên gia thẩm định: Trong trường hợp các khoản vay lớn, phức tạp thì vấn đề sử dụng chuyên gia (các chuyên gia ngoài ngân hàng) là hợp lý và cần thiết. Việc tập hợp đội ngũ cộng tác viên ngoài ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định nói riêng và công tác tín dụng nói chung cần có quy chế gắn lợi ích và trách nhiệm, nhằm tận dụng được kiến thức của chuyên gia trong thẩm định và ngăn ngừa việc tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng. Cách tốt nhất là chi nhánh nên kết hợp hoạt động của mình với một công ty kiểm toán. Đối với những khoản vay lớn của khách hàng chi nhánh nên thuê các công ty kiểm toán tiến hành kiểm toán và thẩm định hoạt động của khách hàng vừa có thể thu được thông tin chính xác vừa tận dụng được kết quả phân tích của các chuyên gia kiểm toán. Chi nhánh cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và thời gian hoàn thành thẩm định tài chính dự án đầu tư của các cán bộ để hạn chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Có thể nói công tác tín dụng là công việc phức tạp nhất trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó vai trò của các cán bộ tín dụng là rất lớn. Họ chính là người đưa ra các bản báo cáo tín dụng thể hiện sự đánh giá chủ quan của mình về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, từ đó đưa ra những quyết định tín dụng dựa trên các tiêu chuẩn của chi nhánh đặt ra và việc xem xét phân tích một cách kĩ lưỡng. Công việc này đòi hỏi phải có những cán bộ có trình độ và năng lực, am hiểu thông thạo nghiệp vụ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng là một giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh. Đầu tiên chi nhánh nên tăng cường và giữ chân đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn nói chung. Để làm được điều đó chi nhánh cần hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng của mình: Về công tác tuyển dụng: Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, tính rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất cao nên yêu cầu nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao và phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp. Có như vậy mới có thể hạn chế được rủi ro có thể xẩy ra với ngân hàng. Để có thể tuyển được những nhân viên đạt yêu cầu trên chi nhánh nên kết hợp các biện pháp tuyển dụng sau: - Đầu tiên là cách thức tuyển dụng rộng rãi. Cách thức này có ưu điểm là có thể lựa chọn được người thích hợp với vị trí đang thiếu trong rất nhiều đơn xin việc; tuy nhiên nó cũng có khuyết điểm là để có được người phù hợp chi nhánh phải trải qua quá trình sàng lọc kỹ càng. Và quá trình đó cũng phải bỏ ra không ít chi phí. Cho nên Ngân hàng có thể sử dụng thêm những cách thức khác khi có nhu cầu tuyển dụng để có thể hạn chế được chi phí tuyển dụng mà vẫn có được những nhân viên tốt. - Cách tuyển dụng tiếp theo là tuyển dụng những cán bộ tín dụng đã khẳng định được khả năng của mình tại các tổ chức tín dụng khác. Để có thể có được thông tin về những nhân viên này, chi nhánh có thể tìm hiểu thông qua các khách hàng của chi nhánh, trong quá trình hoạt động của mình khách hang không chỉ quan hệ với một tổ chức tín dụng duy nhất. Chi nhánh có thể thông qua khách hàng tìm hiểu về những cán bộ tín dụng của ngân hàng khác qua đó chọn được những cán bộ tín dụng có tài. Ưu điểm của việc tuyển chọn này là những ứng cử viên đều là những người có năng lực, kinh nghiệm, ngoài ra còn giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc sàng lọc. Nói như vậy không có nghĩa là cách thức tuyển dụng này không có nhược điểm, đó là việc không phải lúc nào chi nhánh cũng có thể thu hút được những nhân viên này về với chi nhánh. Do đó chi nhánh phải có những chính sách thu hút nhân tài thích hợp (các chính sách thu hút nhân tài sẽ được trình bày ở phần sau). - Cách thức tuyển dụng nhân sự tiếp theo chính là việc tiếp cận với các trường đại học trong khu vực. Chi nhánh có thể tìm đến các trường đại học, thông qua các trường này tìm kiếm các sinh viên xuất sắc. Để đảm bảo việc tuyển dụng được một đội ngũ nhân viên tín dụng giỏi thích hợp cho công việc và góp phần đưa việc kinh doanh của chi nhánh đi lên chi nhánh nên kết hợp cả 3 cách thức tuyển dụng trên khi có nhu cầu về nhân sự. Đào tạo: Quá trình đào tạo của Ngân hàng phải được thường xuyên, liên tục và không chỉ dành cho những nhân viên mới mà còn dành cho tất cả nhân viên đang làm việc. - Đối với nhân viên mới: Khi đã có quyết định được tuyển dụng từ chi nhánh, nhân viên mới sẽ có ba tháng để thử việc. Trong thời gian này những nhân viên mới sẽ được huấn luyện đào tạo trực tiếp từ trưởng các phòng ban. - Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần có những kế hoạch và khuyến khích những nhân viên đang làm việc nâng cao trình độ chuyên môn và phát triển nghiệp vụ. Chi nhánh nên tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như kinh phí để họ có thể tiếp tục theo học các khoá học sau đại học lấy bằng thạc sĩ, tiến sĩ... Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn chi nhánh cũng lên hỗ trợ cho các cán bộ tín dụng của mình bổ sung thêm các kiến thức về tin học, ngoại ngữ. - Chi nhánh cũng nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Các lớp đào tạo bồi dưỡng có thể do các cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ sâu và có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc cũng có thể mời các giảng viên các trường đại học, các chuyên gia ở bên ngoài đến giảng dạy. Chi nhánh nên sớm xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ chốt, có năng lực, có kinh nghiệm theo học các lớp đào tạo về chuyên ngành rủi ro tín dụng để làm trụ cột cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. - Chi nhánh cần kiểm tra, theo dõi và đánh giá một cách định kì, thường xuyên trình độ của từng cán bộ tín dụng để lập kế hoạch bồi dưỡng cho những cán bộ chưa nắm vững được các nghiệp vụ hay chuyển họ sang công tác ở các vị trí thích hợp hơn. Chi nhánh cũng cần cân nhắc, lựa chọn và tạo điều kiện cho các cấn bộ có trình độ cao, năng lực tốt, có mục tiêu phấn đấu và có ý thức trong công việc lên những vị trí cao hơn. Thực hiện các chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ chân nhân viên: - Chế độ tiền lương: có một chế độ tiền lương phù hợp và hợp lý. Ngoài lương cơ bản mỗi nhân viên, chi nhánh nên có chính sách tiền thưởng hàng tháng, hàng quý, hàng năm dựa vào doanh thu của Ngân hàng và mức độ đóng góp của nhân viên trong việc kinh doanh và phát triển của Ngân hàng. - Môi trường làm việc: tạo một môi trường làm việc thích hợp và hiệu quả, giúp các nhân viên có sự thoải mái trong khi làm việc, môi trường làm việc phải có tính cạnh tranh nhưng trên tinh thần lành mạnh giúp nhân viên có được sự đột phá và phát huy năng lực của bản thân. - Chế độ đãi ngộ: bên cạnh những yếu tố trên thì Ngân hàng cần có một chế độ đãi ngộ hợp lý. Ngoài những chế độ mà Ngân hàng đã và đang thực hiện như: mỗi nhân viên đều được hưởng phép năm dựa vào thời gian làm việc, 100% nhân viên được cấp sổ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, mỗi năm đều tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát Ngân hàng nên xây dựng một tổ chức công đoàn cơ sở chuyên phụ trách lo lắng về đời sống của nhân viên cũng như phụ trách công việc thiết lập mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài. Chi nhánh cần có một chế độ đãi ngộ thoả đáng và công bằng. Với những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, Chi nhánh nên có sự khen thưởng kịp thời để khuyến khích, động viên họ hoàn thành tốt hơn nữa công việc được giao. Đồng thời với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, Chi nhánh phải xử lý nghiêm minh, có như vậy công tác quản lý rủi ro tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung mới đạt hiệu quả tốt. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải được phân công hợp lý và chuyên môn hóa: Hiện nay việc phân công cán bộ tín dụng chỉ dựa trên cơ sở khách hàng, phân theo địa bàn, như vậy sẽ rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng cụ thể là lượng thông tin cần thu thập và xử lý của họ sẽ quá tải, và như thế sẽ dẫn đến việc các cán bộ tín dụng sẽ gặp hạn chế trong việc đánh giá tình hình thị trường, đánh giá khách hàng và sẽ dễ dẫn đến việc đề xuất cho vay sai lầm, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng là cần chia các khách hàng, các dự án thành nhiều nhóm có những đặc điểm riêng và căn cứ theo đó cộng với việc dựa vào năng lực, kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng mà phân công cho vay nhóm khách hàng nào. Làm được như vậy thì quyết định cho vay của cán bộ tín dụng sẽ chính xác hơn do việc đánh giá và thu thập thông tin chính xác. Biện pháp này nên kết hợp với biện pháp đào tạo chuyên sâu, khi đào tạo cán bộ cũng nên phân chia đào tạo những kỹ năng thu thập đánh giá thông tin phù hợp với từng nhóm khách hàng, nhóm dự án. Trong sạch hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Trình độ cán bộ tín dụng là quan trọng nhưng đạo đức của cán bộ tín dụng còn quan trọng hơn. Sai lầm của cán bộ tín dụng có thể dẫn tới rủi ro, rủi ro đó có thể lớn cũng có thể nhỏ, nhưng một khi cán bộ tín dụng đã cố tình gây ra rủi ro thì đó chắc chắn là một rủi ro lớn. Do vậy chi nhánh cần phải làm trong sạch hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên bằng nhiều biện pháp như tăng cường công tác quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình cấp tín dụng; rà soát chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ, chọn người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt bố trí vào các bộ phận thiết yếu quan trọng, giao dịch trực tiếp với khách hàng. Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng Đây là hình thức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đối với các ngân hàng. Qua đó có thể giữ được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng lớn làm ăn có hiệu quả. Có thể giữ chân được các khách hàng này chi nhánh sẽ có được những khoản tín dụng lâu dài và ổn định. Điều đó vừa góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng của khách hàng vừa hạn chế được những rủi ro tín dụng. Vì những khách hàng lớn và những khách hàng quen thuộc thường có độ tin cậy, uy tín cao hơn những khách hàng khác. Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến thị trường tiền tệ, tình hình lãi suất, mức phí của các ngân hàng khác trên địa bàn để đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, mức phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần kết hợp hoạt động tín dụng với một số hoạt động khác của chi nhánh để có thể giảm lãi suất của chi nhánh nhằm thu hút khách hàng. Ví dụ như, với các khách hàng vay vốn phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, chi nhánh có thể giảm lãi suất cho vay với điều kiện khách hàng phải bán lại ngoại tệ cho ngân hàng khi có ngoại tệ thu về và mua ngoại tệ của chi nhánh khi có nhu cầu ngoại tệ. Khi đó với lãi suất giảm chi nhánh có thể thu hút được khách hàng nhưng bên cạnh đó lợi nhuận của chi nhánh vẫn được bảo đảm vì lợi nhuận từ tín dụng giảm sẽ được bù đắp bằng lợi nhuận từ hoạt động buôn bán ngoại tệ. Chi nhánh cũng cần chủ động và tích cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, cho vay dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần phát triển hoạt động marketing ngân hàng. Chi nhánh cần xác định phải cũng cấp những dịch vụ tín dụng mà khách hàng cần chứ không phải cũng cấp những dịch vụ tín dụng có sẵn. phải xác định được nhóm khách hàng nào sẽ là khách hàng chủ yếu của chi nhánh, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng của chi nhánh có thể đạt đến mức độ nào và chi nhánh cần chú trọng vào loại hình tín dụng nào để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh cũng cần phải chú ý tới thái độ của nhân viên đối với khách hàng, nhân viên phải có thái độ tốt với khách hàng thì mới có thể giữ được khách hàng ở lại với chi nhánh. Đồng thời với thái độ niềm nở dễ gần các nhân viên tín dụng cũng có thể lấy được nhiều thông tin hơn từ phía khách hàng qua đó có thể hạn chế được phần nào rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chi nhánh cũng có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng đi kèm với dịch vụ tín dụng. Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình chi nhánh đã thu phải thập rất nhiều thông tin về các lĩnh vực đó. Do đó các cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng có ít nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. từ đó, các cán bộ này có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng giúp khách hàng định hướng phát triển nhằm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng có thể thường xuyên liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua đó có thể tư vấn cho khách hàng về sự thay đổi phương án sản xuất, về quản lý tài chính doanh nghiệp, về quy mô hoạt động để phù hợp với tình hình thực tiễn. Khi thực hiện tốt công tác này, chi nhánh vừa có thể vừa nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng và từ đó cũng giảm thiểu rủi ro đối với khoản tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng. 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay Theo xu hướng hiện nay, quy mô của mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khoản vay ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường cũng diễn biến thất thường hơn, bên cạnh đó tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng cao hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trong quá trình cấp tín dụng của dự án, cũng như trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh. Vì vậy một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tín dụng chính là nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Chi nhánh nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại như áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng, đồng thời chi nhánh cũng cần chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chon lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp. Đầu tiên chi nhánh cần thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua đó xác định giới hạn tín dụng tối đa cho khách hàng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho chi nhánh có được một cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh của khách hàng từ đó đưa ra những đánh giá một cách hợp lý về doanh nghiệp để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với chi nhánh. Tuy nhiên mỗi khách hàng không chỉ vay tại chi nhánh mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với chi nhánh. Do đó bên cạnh việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh. Để thực hiện tốt yêu cầu này, chi nhánh cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của chi nhánh. Nỗ lực xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn thiện hệ thống cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống này cần được thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng, không nên cứng nhắc theo những tính toán của các nước có điều kiện không tương đồng. Thông qua việc sử dụng các mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa một cách hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến. Và từ đó có thể xây dựng những biên pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hợp lý trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Vấn đề đặt ra là trong những mô hình lượng hóa rủi ro chi nhánh cần phải chọn cho mình một phương pháp lượng hóa hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh. Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý không vì đã cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng mà bỏ qua việc thẩm định rủi ro của dự án. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án, dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ, dòng tiền, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án Đồng thời thông qua đó chi nhánh cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát rủi ro đối với dự án của mình. Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn là khá phổ biến. Để hạn chế được tình hình trên, đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ dự án. Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì càng cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có giá trị, tính thanh khoản cao Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của chi nhánh khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra. Chi nhánh cũng nên tìm cách đưa vào áp dụng những phầm mềm chuyên dụng trong việc chấm điểm tín dụng chi khách hàng. Khi đó sẽ vừa đảm bảo được tính khách quan trong khâu thẩm định vừa tăng cường được tốc độ xử lý của khâu thẩm định. 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay Về quy trình cấp tín dụng có thể thấy MB nói chung cũng như chi nhánh Bắc Hải đã xây dựng được một quy trình cho vay khá hoàn thiện. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần lưu ý những điểm sau trong công tác hoàn thiện quy trình cho vay. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro. Về giai đoạn thẩm định khoản tín dụng, các giải pháp hoàn thiện công tác này đã được nêu ở phần trên. Tuy nhiên khi tiến hành thẩm định các cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng cần chú ý tới việc: So sánh kết quả xếp hạng khách hàng mà mình đã đưa ra với xếp hạng của các cơ quan xếp hạng bên ngoài (hiện tại là CIC). Phân tích cơ cấu nợ, mục đích là để xác định những tác động của cơ cấu nợ đối với nguy cơ vỡ nợ của khách hàng. Nếu cơ cấu nợ không hợp lý và hiệu quả thì người trả nợ sẽ bị hạ thấp loại xếp hạng. Khi thực hiện việc thẩm định khách hàng phải, các cán bộ luôn tuân thủ theo quy trình đã được đề ra. Bám sát theo đúng quy trình định sẵn, việc thẩm định sẽ không phải tốn nhiều thời gian do phải định hướng, mà vẫn có thể đảm bảo giảm thiểu được rủi ro. Khi khoản tín dụng được duyệt các cán bộ tín dụng của chi nhánh tiến hành soạn thảo hồ sơ tín dụng, hồ sơ này phải mang tính ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý và giải ngân. Đồng thời khi lãnh đạo chi nhánh trước khi quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế, để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định. Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ sài và quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao hơn. Đối với những khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng để xét duyệt thì càng ẩn chứa rủi ro cao, hoạt động của Hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức, các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ và đa phần vẫn quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng trực tiếp xử lý hồ sơ. Chính vì vậy, hoạt động của Hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và phải có ý kiến bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trước khi họp để ra quyết định. Việc giám sát sau khi cho vay cũng là công đoạn quan trọng của quy trình tín dụng. Khi tiến hành công đoạn này các cán bộ tín dụng của chi nhánh cần chú ý: Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch. Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu.Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại chi nhánh MB Bắc Hải, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được. So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp, cầm cố tại thời điểm kiểm tra. Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Giai đoạn thu hồi và xử lý nợ cũng vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc rà soát lại hồ sơ, nhân viên ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Tiến độ trả nợ một phần đánh giá nên tiềm lực của khách hàng, cũng như thái độ cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai. Nếu việc trả nợ đang tốt, bỗng dưng chậm lại một vài kỳ, nhưng vẫn thanh toán đủ, nhân viên ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân, để tìm biện pháp khắc phục, thậm chí có thể giúp ích được cho khách hàng bằng cách trao đổi với đối tác khách hàng khi cần thiết, tư vấn cho khách hàng những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốn... Nếu việc trả nợ thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo dõi, tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc khách hàng trả nợ, nhân viên ngân hàng cần phải tiến hành rà soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý nợ. Việc xử lý nợ cần phải được tiến hành càng sớm càng tốt theo đúng trình tự và thủ tục, nên có một bộ phận hoặc công ty xử lý nợ riêng biệt để tăng thêm tính chuyên môn hoá cao và đạt được hiệu quả như ý muốn. Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nếu khoản vay vẫn còn có khả năng thu hồi, bộ phận xử lý nợ hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hồi; nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thu hồi nợ, bộ phận xử lý nợ sẽ chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu quan có thẩm quyền thụ lý. 3.2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt động của chi nhánh nói chung là một công cụ vô cùng quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động của chi nhánh trong đó có rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để tăng cường công tác này chúng ta cần chú ý tới những giải pháp: Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng quản lý tín dụng, là phòng ban có trách nhiệm theo dõi kiểm soát công tác tín dụng của chi nhánh. Hiện tại phòng quản lý tín dụng của chi nhánh chỉ có hai người là quá ít chưa đáp ứng được công việc do đó việc tăng cường cán bộ là cần thiết. Các cán bộ làm công tác kiểm tra giám sát này cần phải có đầy đủ các phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu là hai năm. Một vần đề khác cần chú ý trong công tác kiểm tra kiểm soát tín dụng đó chính là phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ quản lý tín dụng của chi nhánh trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện công tác một cách vô tư, tránh tình trạng cả nể và chưa thực sự góp ý thẳng. Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra. Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự đánh giá bởi vì việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. Đồng thời chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thông NHTMCP Quân Đội cũng cần trao thêm thẩm quyền cho bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng này. Đồng thời cũng nên tách hoạt động của bộ phận này ra khỏi sự quản lý của các giám đốc chi nhánh người có quyền ra quyết định tín dụng cao nhất tại chi nhánh. 3.2.8. Các giải pháp về tài sản bảo đảm : Có thể nói một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra chính là tài sản bảo đảm của khách hàng, đây chính là nguồn thứ cấp để thu hồi nợ của chi nhánh khi không thu được nợ của khách hàng. Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho chi nhánh tài sản đảm bảo cần đạt được yêu cầu có giá trị cao, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Đồng thời việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần phải mang tính khách quan. Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản. Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm. Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, chi nhánh cũng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả. Khi nhận thấy tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ để đảm bảo cho khoản vay cán bộ tín dụng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm, đối với các doanh nghiệp khi tài sản của khách hàng không đủ có thể dùng tài sản cá nhân của Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị làm tài sản bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty. Bên cạnh đó chi nhánh cũng có thể giảm dần dư nợ, hạn mức tín dụng nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo đảm theo quy định của chi nhánh. 3.2.9. Chuyển rủi ro cho bên thứ ba: Chi nhánh cũng có thể hạn chế rủi ro của mình bằng cách chuyển bớt rủi ro cho bên thứ ba. Trong hoạt động tín dụng của mình chi nhánh có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu chi nhánh từ chối cho vay sẽ bị mất khách, vì vậy chi nhánh có thể thực hiện việc chuyển rủi ro để vừa giữ chân được khách hàng vừa tránh phải chịu rủi ro quá mức. Cho vay đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay mang nhiều rủi ro. Với nghiệp vụ này rủi ro của chi nhánh sẽ được san sẻ bớt cho các tổ chức tín dụng khác. Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro. Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có thể chịu nổi nếu rủi ro xảy ra, vì vậy ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho các ngân hàng lớn hơn hoặc một trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng. Thực hiện bảo hiểm tiền vay: tức là chuyển rủi ro cho những cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp. Cho vay có bảo lãnh cũng là một hình thức giảm thiểu rủi ro. Trong thời gian vừa qua MB đã ký hợp đồng thỏa thuận hợp tác về bảo lãnh tín dụng với VDB (ngân hàng phát triển Việt Nam). Theo thỏa thuận hợp tác VDB sẽ bảo lãnh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả hợp tác xã) có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động để được vay vốn tại MB. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp có dự án, phương án kinh doanh tốt nhưng thiếu tài sản đảm bảo sẽ được VDB bảo lãnh để thực hiện vay vốn tại MB. Nếu lĩnh vực vay vốn của doanh nghiệp này thuộc diện được hỗ trợ lãi suất thì doanh nghiệp còn được vay vốn với mức hỗ trợ 4% lãi suất theo quyết định 131 của Thủ tướng Chính phủ. Một công cụ hiệu quả trong quản lí rủi ro tín dụng là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Phái sinh tín dụng là các công cụ phái sinh được sử dụng để quản lí rủi ro tín dụng. Chúng cho phép tách rủi ro tín dụng với các loại hình rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và chuyển rủi ro này từ người bán rủi ro (người mua sự bảo vệ tín dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng). Khả năng tách rủi ro tín dụng khỏi các tài sản Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn trong sử dụng. Nhờ các công cụ này, chi nhánh có thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro tín dụng, đảm bảo đa dạng hoá các rủi ro này. Tuy nhiên cần chú ý hiện nay thị trường các công cụ tài chính phái sinh ở nước ta chưa phát triển nên cungx khóthực hiện biện pháp này. 3.2.10. Một số biện pháp khác Đa dạng hoá phương thức cho vay: Một trong những nguyên tắc cổ điển nhất trong kinh doanh là “Không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Nguyên tắc này cũn được áp dụng trong kinh doanh ngân hàng nói chung và trong tín dụng nói riêng. Trong hoạt động tín dụng điều đó có nghĩa là hướng các hoạt động tín dụng đến đa dạng mà các hậu quả của các hoạt động tín dụng đó không liên quan với nhau chặt chẽ giúp loại trừ một số rủi ro. Đây là nguyên lý không có gì mới, nhưng trong thực hiện thì cần luôn luôn quán triệt, xuyên suốt. Chi nhánh có thể thực hiện đa dạng hóa hoạt động tín dụng của mình bằng cách: Đa dạng hóa các đối tượng cho vay, không cho vay tập trung vào một đối tượng, một nhòm đối tượng có liên quan hay một ngành. Chi nhánh cũng có thể đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng của mình với nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Trích lập dự phòng: đây là giải pháp quan trọng trong việc hạn chế những thiệt hai mà chi nhánh có thể sẽ phải chịu sau khi rủi ro xẩy ra. Chi nhánh đã nhận định được vai trò của việc trích lập dự phòng nên đã trích lập dự phòng đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô: việc nghiên cứu và dự báo vĩ mô nền kinh tế cũng là một hoạt động quan trọng có thể hạn chế được rủi ro cho chi nhánh. Khi đã dự đoán được những thay đổi vĩ mô của nền kinh tế các cán bộ tín dụng sẽ có thể đưa ra được những quyết định chính xác hơn, qua đó hạn chế được những rủi ro có thể xẩy ra. Để thực hiện được điều đó MB nói chung và chi nhánh Bắc Hải nói riêng nên thành lập Bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, địa bàn nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện các gải pháp mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững. Ở trên chúng ta cũng đưa ra giải pháp là phải thành lập một phòng thông tin riêng. Chúng ta có thể kết hợp đưa thêm bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô vào phòng đó. Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở VN. Trong phạm vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và nhân viên của họ và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng việc quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã hoàn thành được hơn một nửa. 3.3. Một số kiến nghị Phía trên em đã nêu ra một số biện pháp mà một chi nhánh MB Bắc Hải có thể thực hiện nhằm hạn chế rủi ro của mình. Tuy nhiên để có thể thực hiện được các giải pháp đó một cách hiệu quả chi nhánh cần có sự hợp tác của nhà nước, NHNH cũng như của chính hệ thống của MB. Do đó em đã đưa ra một số kiến nghị sau: 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước Đầu tiên đó là việc xây dựng một môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định. Trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO, với sự xuất hiện của các doanh nghiệp nước ngoài môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp trong nước khách hàng chính của các tổ chức tín dụng trong nước dễ có nguy cơ mất khả năng thanh toán, phá sản. Hơn nữa, hiện nay có nhiều ngân hàng mới được thành lập, trong khi thị trường có hạn nên cạnh tranh ngày càng khốc liệt, từ đó chất lượng tín dụng ngày càng giảm thấp. Trong điều kiện đó việc đảm bảo các môi trường này ổn định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng. Để làm được điều đó trong việc hoạch định chính sách, chính phủ cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng phát triển kinh tế quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Khuyến khích hình thành và phát triển các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán tạo tiền đề thúc đẩy cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng Việt Nam, từng bước hội nhập vào nền tài chính thế giới. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần có định hướng phát triển các hoạt động mua bán các công cụ tài chính phái sinh có nuồn gốc từ các hợp đồng tín dụng. Nhà nước cũng nên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu và phân tán rủi ro. Nhà nước cũng cần ban hành những quy chế bắt buộc trong việc mua bảo hiểm tín dụng cho các khoản vay. Cơ chế, chính sách của Nhà nước nên được đổi mới theo hướng cho phép ngân hàng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích lập dự phòng rủi ro một cách chủ động. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo phân loại nợ một cách bị động: đợi đến lúc quá hạn, trở thành nợ xấu mới trích, mà không hề tính toán theo mức độ rủi ro của khoản vay. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách trong điều kiện hiện nay. Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật nhà nước cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế. Nhà nước cũng cần hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan hoạt động tín dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh vốn là những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành khác nhau, có ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Chính phủ cần điều phối sự kết hợp với các bộ ngành có liên quan, cùng với NHNN để thống nhất, chia sẻ quan điểm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, cùng nhau phối kết hợp để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng.. Bên cạnh đó là việc xóa bỏ hiện tượng chồng chéo, phủ định lẫn nhau trong các điều khoản luật. Để việc xử lý thu hồi nợ được nhanh hơn và giảm thiểu chi phí, Chính phủ cần hoàn thiện quy trình xử lý tài sản đảm bảo từ khâu đấu giá đến khâu thi hành án, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cũng như khuyến khích giao dịch thoả thuận đúng luật nhằm giúp các ngân hàng nhanh chóng thu hồi được nợ từ các tài sản đảm bảo. Nếu có xảy ra tranh chấp thì các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu phải ra tòa thì cũng nên sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín dụng. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ của ngân hàng và bảo đảm tiền vay nhằm giúp cho các ngân hàng thuận lợi khi phải thực hiện các biện pháp xử lý tài sản để thu hồi nợ, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, ảnh hưởng đến sự lành mạnh tài chính của các ngân hàng, cho phép các ngân hàng tự bán các tài sản bảo đảm để xử lý nợ quá hạn không phải qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản khi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và bên bảo đảm trong việc xử lý nợ quá hạn. Có các chính sách thích hợp để thị trường bất động sản phát triển ổn định và vững chắc nhằm làm giảm rủi ro do về tài sản đảm bảo của ngân hàng vì hiện nay phần lớn tài sản đảm bảo của khách hàng chủ yếu là các giấy tờ nhà đất. Cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để được thành lập công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi cho ra đời những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực tế hiện này cho thấy chất lượng của rất nhiều công ty kiểm toán là chưa đảm bảo. Đồng thời cũng cần ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc, trước mắt là các doanh nghiệp lớn và các dự án lớn, quy định với những doanh nghiệp, dự án này nếu muốn vay phải có kiểm toán về tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự án. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các Tổ chức tín dụng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận hoạt động đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các Tổ chức tín dụng. Sớm ban hành quy chế về thương phiếu và chiết khấu thương phiếu cùng các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề này nhằm tạo ra môi trường pháp lý để các khách hàng vay vốn có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc vay vốn. Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, lành mạnh hóa các ngân hàng thương mại, đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp. Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại, đảm bảo thị trường phát triển bền vững. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ có một số điểm chưa phù hợp cần xem xét điều chỉnh theo hướng đối với nợ gia hạn cần căn cứ vào thời gian gia hạn và số lần gia hạn để phân loại nợ (hiện nay chỉ căn cứ vào số lần gia hạn, mà không căn cứ vào thời gian gia hạn nên đã đánh đồng và xếp tất cả các khoản nợ gia hạn vào nhóm nợ xấu). Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước: Để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu chuyển đổi Trung tâm này sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các Công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới. 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng cổ phần quân đội Định kỳ yêu cầu các chi nhánh phải cung cấp thông tin về tình hình tín dụng của chi nhánh, xử lý nghiêm khắc những chi nhánh có biểu hiện muốn che giấu thông tin, ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống Ngân hàng Quân Đội Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về quản lý và điều hành chính sách tín dụng, quản lý rủi ro... cho cán bộ nhân viên thuộc các chi nhánh, để họ có thể nâng cao trình độ, hạn chế những sai sót không đáng có. Chủ động xây dựng hệ thống thông tin, các chỉ số giúp cảnh báo trước về các nguy cơ có rủi ro cao cần phòng tránh, như xác định được những lĩnh vực, những ngành có tiềm ẩn rủi ro cao. Tăng cường khả năng trao đổi thông tin trong nội bộ các chi nhánh của MB, giữa chi nhánh với hội sở. Tăng cường trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng khác cũng như với CIC. Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng, không tập trung cho vay một loại khách hàng, ngành hàng hay lĩnh vực nào đó mà cần mở rộng đối tượng cho vay nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro. Nên tổ chức và củng cố lại bộ phận tín dụng theo hướng chuyên môn hoá các khâu trong quy trình tín dụng, không nên cho một cán bộ chuyên trách một khoản vay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc để giảm thiểu được rủi ro. Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng khách hàng để từ đó có sự chọn lựa giao dịch với các khách hàng có uy tín, hoạt động có hiệu quả nhằm ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro ngay từ ban đầu. Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án, các tài sản bảo đảm để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Dựa trên mức lãi suất cơ bản của NHNN ban hành và chi phí vốn của mình, MB chỉ nên xây dựng mức lãi suất tham khảo và giao cho các chi nhánh quyền chủ động xác định mức lãi suất phù hợp đối với từng khách hàng, đồng thời cần xây dựng biểu lãi suất theo thang bậc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp (phần dư nợ vay vượt giới hạn tín dụng tham khảo nhưng vẫn trong giới hạn tín dụng được phê duyệt phải áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn). Cần phải xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tách riêng về mặt lợi ích với hoạt động tín dụng của mỗi chi nhánh. KẾT LUẬN Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, chất lượng tín dụng của NHTMCP Quân Đội đang có những dấu hiệu giảm sút nghiêm trọng. Do đó nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của MB nói chung và chi nhánh Bắc Hải nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Bắc Hải, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của chi nhánh, em đã đề xuất kiến nghị với MB, NHNN Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Tái, người đã tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này. Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, chất lượng tín dụng của NHTMCP Quân Đội đang có những dấu hiệu giảm sút nghiêm trọng. Do đó nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của MB nói chung và chi nhánh Bắc Hải nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Bắc Hải, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của chi nhánh, em đã đề xuất kiến nghị với MB, NHNN Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Tái, người đã tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính năm 2001. Frederie S.Minkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật 2001. Luật Các tổ chức tín dụng. Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng. Quyết định 493 năm 2005 của NHNN. Báo cáo kết quả kinh doanh của MB. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh MBBắc Hải. Quyết định số 2230 của Tổng giám đốc MB. Thông báo số 1913 của Tổng giám đốc MB. Thông báo số 501 của Tổng giám đốc MB. Thông báo số 1447 của Tổng giám đốc MB. Tạp chí ngân hàng. Tạp chí tài chính. Các trang web: Một số diễn đàn trên mạng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2598.doc
Tài liệu liên quan