- Nhà nước cần giảm sự can thiệp vào hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Trước mắt, các ngân hàng thương mại cần được độc lập trong hoach định và thực thi chiến lược kinh doanh, biện pháp kinh doanh, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình theo pháp luật. Các cơ qua Nhà nước không nên can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các NHTM, xóa bỏ các hình thức bao cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh.
- Bên cạnh đó, Nhà nước nên tạo điều kiện hướng các ngân hàng phục vụ mục tiêu chung một cách tự nhiên như là hệ quả tất yếu của kinh doanh, sao cho khi NHTM cố gắng đạt được hiệu quả kinh tế cho bản thân thì đồng thời cũng mang lại hiệu quả cho toàn xã hội. Trong trường hợp cần thực hiện một số mục tiêu xã hội lớn như xóa nợ hoặc cho vay ưu đãi với các vùng bị thiên tai thì Nhà nước cần tạo điều kiện cho các NHTM không phải chịu khó khăn về tài chính phát sinh, tách biệt rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh sinh lời và nghĩa vụ thực hiện những chính sách xã hội. Việc Chính phủ thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các TCKT thực hiện bổ sung vốn lưu động trong kinh doanh là một bước đi hợp lí để hỗ trợ cho nền kinh tế, kích thích thị trường tài chính.
- Chính phủ và các cơ quan liên quan cần tăng cường quản lí các doanh nghiệp.
Chính phủ cần xem xét kỹ trước khi cấp giấy phép hoạt đọng cho các doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép. Cần yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán các báo cáo tài chính định kỳ, là cơ sở để đánh giá tình hình, chất lượng, doanh số hoạt động của doanh nghiệp, giúp ngân hàng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp khi đến vay, đảm bảo an toàn đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây cũng là tiêu chuẩn giúp các doanh nghiệp nước ta có điều kiện thích ứng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà Tp HCM chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2008, và điều cần chú ý là điều này xảy ra trong khi ngân hàng thu hẹp tín dụng gần 30%. Điều này phản ánh trình độ quản lý, thẩm định và giám sát nợ của cán bộ tín dụng tại chi nhánh, do kỳ hạn dài hơn nên công tác đánh giá thẩm định, kiểm soát nợ không hiệu quả. Điều này cũng cho thấy, nếu vấn đề này không sớm được xem xét thì trong những năm tới, dư nợ dài hạn quá hạn cũng sẽ diễn biến tương tự, khi mà kỳ hạn càng dài thì công tác đánh giá, kiểm tra càng cần phải chính xác và hiệu quả.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi:
Biểu đồ 2.2.2.2. NỢ KHÓ ĐÒI VÀ TỶ LỆ NỢ KHÓ ĐÒI
Từ biểu đồ ta nhận thấy, nợ khó đòi tại chi nhánh tăng cao theo các năm. Trong 6 tháng cuối năm 2006, chi nhánh chưa có nợ khó đòi, nhưng đến cuối năm 2007, nợ xấu tại chi nhánh lên tới 42,180 triệu đồng, chiếm tới 1.85% tổng dư nợ năm 2007. Con số này chưa phải đáng báo động, nhưng nó tiềm ẩn những nguy cơ cho thời gian tiếp theo. Thời gian sau đó, trong năm 2008, mặc dù tổng dư nợ giảm 30% nhưng tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ, lên 43,717 triệu đồng, tương đương 2.69% tổng dư nợ năm 2008. Đây là một dấu hiệu xấu báo hiệu những bất ổn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, khi mà nợ xấu tiếp tục tăng trong khi dư nợ giảm mạnh.
Ngoài những nguyên nhân về nền kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính và trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng, còn phải kể đến yếu tố hệ thống thông tin chưa hoàn thiện, khiến cán bộ tín dụng không có đủ thông tin về khách hàng cũng như thị trường để đưa ra những quyết định thật chính xác. Một nguyên nhân khác từ phía bộ phận lãnh đạo là chưa đề ra được chiến lược khách hàng phù hợp và công tác quản lí nhân viên thực hiện cho vay đúng quy trình.
- Dự phòng rủi ro
Bảng 2.2.2.2. TRÍCH LẬP DP VÀ TỶ LỆ TRÍCH LẬP DP
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Trích lập DP
1,021
25,335
27,266
Tỷ lệ trích lập DP/Tổng DN
0.77%
1.11%
1.68%
Tỷ lệ dự phòng tại chi nhánh tăng đáng kể sau các năm, cả về số tương đối lẫn tuyệt đối theo đà tăng của nợ xấu và nợ quá hạn. Năm 2008, số dự phòng là 27,266 triệu đồng, chiếm 1.68% tổng dư nợ và tăng xấp xỉ 10% so với năm 2007. Tuy nhiên, có điều đáng ghi nhận là năm 2008, mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chiếm 2.69% tổng dư nợ và nợ quá hạn chiếm 2.94% tổng dư nợ, nhưng tỷ lệ trích lập dự phòng thấp hơn nhiều, ở con số 1.68% tổng dư nợ. Như vậy, chi nhánh đã có những cải tiến trong hoạt động, cụ thể nhất là hoạt động liên quan đến tài sản đảm bảo để bù đắp cho gí trị những khoản nợ xấu. Biểu đồ 2.2.2.3.
- Lãi treo và tỷ lệ lãi treo/thu nhập từ lãi
Biểu đồ 2.2.2.4. LÃI TREO VÀ TỶ LỆ LÃI TREO TRÊN THU NHẬP TỪ LÃI
Lãi treo là khoản thu nhập của ngân hàng song chưa thu hồi được. Tỷ lệ lãi treo trên tổng thu nhập của chi nhánh trong thời gian vừa qua tăng nhẹ, ở con số 3,447 triệu đồng năm 2007 lên 3,592 triệu đồng năm 2008. Tuy nhiên, tỷ lệ lãi treo trên thu nhập tăng 0.38%, đây là điều mà ngân hàng cần chú ý và có biện pháp tác động cải thiện, cụ thể nhất là cải thiện tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn tại chi nhánh. Những biện pháp thu hồi, quản lí nợ cần được chú ý đầu tư quan tâm hơn trước.
- Hiệu suất sử dụng vốn
Biều đồ 2.2.2.5. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN
Hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh giảm đáng kể trong thời gian hoạt động 3 năm vừa qua và luôn ở mức không cao. Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn chỉ là 51.34%, giảm 2% so với năm 2006 và đến năm 2008 thì chỉ còn 47.5%, tức giảm xấp xỉ 4% so với năm 2007.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả này. Thứ nhất, chi nhánh mới đi vào hoạt động nên chưa thiết lập được mối quan hệ rộng rãi, thân thiết với nhiều khách hàng. Thứ hai, trong những năm vừa qua nền kinh tế có nhiều biesn động, điều này dẫn đến những thay đổi trong chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách điều hành của ngân hàng Nhà nước. Năm 2007, ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng TM từ 5% lên 10%, đồng thời ban hành QD 18 sửa đổi quy định 493 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để sử lí rủi ro tín dụng. Qua đó, ngân hàng phải trích lập dự phòng và dự trữ nhiều hơn trong quá trình huy động và cho vay. Năm 2008, tỷ lệ DTBB tăng lên 11%, đồng thời Chính phủ phát hành 23,000 tỷ tín phiếu bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại, khiến việc sử dụng vốn của các ngân hàng càng bị hạn chế. Nguyên nhân cuối cùng là năm 2008, trước những diễn biến của thị trường, chi nhánh đã chủ động giảm dư nợ, giảm hiệu suất sử dụng vốn để giảm thiểu rủi ro, bảo toàn nguồn vốn cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá tình hình RRTD tại HDB Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, ngân hàng đã đạt được một số thành quả nhất định trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng. Chi nhánh HDB Hà Nội luôn chú trọng tới công tác hạn chế RRTD, và đã xây dựng nhiều biện pháp, cải tiến quy trình và đưa ra nhiều hình thức xử lý tốt những hậu quả mà RRTD gây ra.
Đối với một chi nhánh ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, chi nhánh HDB Hà Nội đã xây dựng được mối quan hệ tương đối rộng rãi với các tổ chức kinh tế và tín dụng trên địa bàn hoạt động. Mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều trở ngại và thách thức, chi nhánh đã duy trì hoạt động với kết quả huy động vốn và dư nợ ở mức khá cao đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động. Nhờ đó, tổng tài sản chỉ sau 3 năm hoạt động đã đạt tới 3,421,661 triệu đồng. Danh mục cho vay cũng được cải thiện phong phú đa dạng hơn, không chỉ cho vay khách hàng cá nhân mà còn mở rộng quan hệ với các TCKT. Các sản phẩm kinh doanh cũng ngày càng được mở rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh được thành lập và sử dụng đúng với quy định của ngân hàng Nhà nước. Dự phòng rủi ro có vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa và xử lí RRTD của ngân hàng, do đó chi nhánh rất chú trọng đến xây dựng quỹ này và sử dụng cho hợp lí. Năm 2007, HDB Hà Nội sử dụng 25,335 triệu đồng cho dự phòng rủi ro, năm 2008 quỹ này tăng thêm 10%, lên 27,266 triệu đồng.
Chi nhánh HDB Hà Nội thực hiện công tác tài sản bảo đảm khá tốt, nhờ vậy giảm thiểu được nguy cơ mất vốn và ảnh hưởng của RRTD. Mặc dù trong những năm 2007, 2008, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh tăng đáng kể, tỷ lệ dự trữ tăng với tốc độ chậm hơn nhờ phần lớn các khoản nợ xấu được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm có giá trị. Như vậy, cán bộ tín dụng đã thực hiện công tác kiểm tra, tiếp nhận và theo dõi tài sản đảm bảo khá tốt, hạn chế được thiệt hại cho ngân hàng.
Chi nhánh cũng đã xây dựng được qui trình cho vay tương đối đầy đủ, tuy còn một vài hạn chế. Bên cạnh đó, chi nhánh đã thành lập một ban chuyên trách phụ trách những khoản nợ xấu và nợ quá hạn. Đây là hướng đi đúng đắn bởi xử lí nợ xấu là một trong những công tác quan trọng, là thành chắn cuối cùng để giảm thiểu ảnh hưởng của RRTD tới thu nhập của ngân hàng.
Là một trong những chi nhánh đầu tiên của HDB tại Hà Nội, chi nhánh HDB Hà Nội đã thực hiện tốt công tác mở rộng, quảng bá hình ảnh cho HDB trên địa bàn mới, từ đó mở rộng phạm vi ảnh hưởng và hoạt động của HDB trên địa bàn thành phố. Sau HDB Hà Nội, đã có thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc được thành lập. Trong thời gian tới, chi nhánh HDB Hà Nội sẽ vẫn tiếp tục vai trò dẫn đầu của mình trong các chi nhánh HDB tại Hà Nội trong việc thu hút, thiết lập mối quan hệ với khách hàng .
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn tồn tại một số yếu kém.
Thứ nhất, nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh tăng ả về số tương đối và tỷ trọng. Năm 2008, nợ quá hạn và nợ xấu của nhi nhánh là 47,746 triệu đồng và 43,717 triệu đồn, tăng xấp xỉ 5% so với năm 2007. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ xấu và nợ quá hạn tăng nhiều hơn, tỷ trọng nợ xấu tăng 0.8% lên 2.69%, còn tỷ trọng nợ quá hạn tăng 1.1% lên gần 3%. Đây chưa phải là con số đáng báo động, tuy nhiên tốc độ và xu hướng tăng của nó cần được hết sức chú ý. Điều này cho thấy những thiếu sót trong công tác thẩm định và theo dõi nợ, đặc biệt là công tác thanh tra, giám sát các TCKT chưa được nhấn mạnh.
Thứ hai, trong các nhóm nợ, nợ có khả năng mất vốn tăng đáng báo động. Tính đến cuối năm 2008, nợ có khả năng mất vốn lên tới 14,139 triệu đồng, tăng 7 lần so với cuối năm 2007 và chiếm gần 1% tổng dư nợ năm 2008. Điều này là đặc biệt nguy hiểm, bởi trong điều kiện khó khăn của năm 2008, những khoản nợ này có khả năng thu hồi rất nhỏ. Những khoản nợ không thu hồi được sẽ gây ảnh hưởng nặng nền đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Thứ ba, chi nhánh chưa thành lập được phòng chuyên trách quản trị rủi ro. Hiện nay, RRTD chỉ được theo dõi và quản lí bởi các cán bộ tín dụng trong khi đây là một công tác phức tạp và đòi hỏi kinh nghiệm chuyên môn. Đối với chi nhánh HDB Hà Nội, nơi mà cán bộ tín dụng đa phần là những nhân viên trẻ, thiếu kinh nghiệm thì việc vừa thực hiện thẩm định, cho vay và quản lí RRTD sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh nói chung và công tác tín dụng và quản trị RRTD nói riêng.
Cuối cùng, các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng tuy đã được xây dựng và xác định song chưa thực sự rõ rang và rời rạc. Công cụ đánh giá RR chủ yếu còn dựa trên đánh giá chủ quan của nhà quản lí. Các chỉ tiêu đánh giá RR của chi nhánh cũng còn đơn giản so với mức độ phức tạp của RR trên thực tế.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chi nhánh, bảo gồm cả nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng và nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế, xã hôi và khách hàng.
Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
- Những hạn chế, sơ hở trong quy trình cho vay.
Chi nhánh chưa xây dựng được chính sách tín dụng phù hợp cho từng thời kì phát triển và cho từng loại hình sản phẩm. Muc tiêu của chi nhánh đưa ra là mau chóng thiết lập quan hệ với khách hàng, mở rộng ảnh hưởng và mở rộng tín dụng, do đó nhiều trường hợp còn chấp nhận rủi ro, cấp tín dụng cho những khoản vay không đủ điều kiện an toàn. Quy trình kiểm tra của hội sở ngân hàng chỉ là các bước thống nhất hướng dẫn cán bộ tín dụng một cách tổng quá, chứ không phải là cụ thể cho từng trường hợp. Vì vậy đến nay, quy trình vẫn chưa xử lí cụ thể được một số công việc quan trọng gây khó khăn trong công tác quản lí và hạn chế RRTD.
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay vẫn chưa được chi nhánh coi trọng và hướng dẫn thực hiện. Sau khi cấp tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng trung và dài hạn, việc kiểm tra thường xuyên là cần thiết để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn. Ở chi nhánh, công tác kiểm tra được giao cho các cán bộ tín dụng tự thực hiện, không có chỉ đạo và giám sát, vì vậy không tránh khỏi lơ là. Bên cạnh đó, mô hình chấm điểm tín dụng của chi nhánh phụ thuộc vào các thông tin phi tài chính và tình hình hoạt động của người vay. Việc đưa mô hình vào sử dụng cũng mới diễn ra chưa lâu, do đó việc thực hiện còn mang tính thử nghiệm, chưa thực sự chuyên nghiệp và mang lại hiệu quả thiết thực.
- Đối tượng khách hàng chưa đa dạng
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là đối tượng khách hàng thường có lượng vốn vay nhỏ, do nhu cầu vốn nhỏ hoặc không có khả năng để vay vốn lớn. Đối tượng khách hàng này dễ dàng chịu tác động xấu của thị trường, do đó mức độ rủi ro là rất lớn. Bên cạnh đó, hoạt động của đối tượng này nhỏ lẻ nên rất khó kiểm soát, khi khách hàng gặp phải rủi ro sẽ kéo theo ngân hàng phải chịu hậu quả. Do đó, chi nhánh cần đa dạng hóa, mở rộng các đối tượng cho vay.
- Sảm phẩm tín dụng chưa phong phú
Các sản phẩm tín dụng chủ yếu của chi nhánh phần lớn bao gồm cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Các hoạt động khác như cho vay thấu chi, liên kết cho vay mua sắm trả góp hay bảo lãnh tuy có thực hiện song chưa đáng kể. Tập trung vào một số sản phẩm chính là hướng đi đúng, song cũng cần mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mới có thể phân tán rủi ro. Hơn nữa, mở rộng danh mục sản phẩm sẽ thu hút khách hàng và cho ngân hàng có nhiều lựa chọn hơn khi cấp tín dụng, có thể tiếp xúc và tìm ra những khách hàng đáng tin cậy để hợp tác lâu dài.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm.
Đội ngũ cán bộ của chi nhánh phần lớn còn rất trẻ, vì vậy kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế. Chi nhánh chưa có được đội ngũ cán bộ quản lí có khả năng hoạch địch kế hoạch định chiến lược kinh doanh, tổ chức điều hành kinh doanh để đưa ra những chính sách, định hướng phát triển linh hoạt, phù hợp cho ngân hàng. Do vây, việc tiến hành các nghiệp vụ và thưc hiện các chính sách, chủ trương của hội sở không nhất quán và kém hiệu quả.
Ngoài đội ngũ cán bộ quản lí điều hành, đội ngũ nhân viên tín dụng cũng gồm những nhân viên tuổi đời còn trẻ, do đó thiếu kinh nghiệm, va chạm thực tế. Là một hoạt động qua trọng của ngân hàng, các cán bộ tín dụng cần phải có trình độ, có năng lực phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích các khoản vay, phân tích dự án vay vốn, xử lí tác nghiệp tín dụng, nắm chắc các văn bản luật trong và ngoài nước. Hơn nữa, cán bộ tín dụng còn cần có khả năng va chạm với các góc cạnh của nền kinh tế thị trường, có tư cách đạo đức và tinh thần trách nhiệm. Vì vậy, ban lãnh đạo cần quan tâm đào tạo để bồi dưỡng, phát huy những ưu điểm của đội ngũ nhân viên chi nhánh.
- Hệ thống thông tin của chi nhánh còn hạn chế.
Mặc dù hệ thống thông tin tín dụng CIC của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra đời nhẳm hỗ trợ cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại song hệ thống này chưa thực sự hiệu quả. Nguồn thông tin mà ngân hàng thu nhập được trước khi cung cấp tín dụng phần lớn do khách hàng cung cấp, do đó độ chính xác không cao, ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định của ngân hàng. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa chi nhánh với các ngân hàng chưa tốt, hệ thống thông tin nội bộ cũng chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng không kiểm soát được hoạt động của khách hàng khi xin vay vốn một cách toàn diện. Hệ thống thông tin không hiệu quả không chỉ ảnh hưởng đến thiếu hụt thông tin về khách hàng mà còn là thông tin về thị trường và khả năng dự báo thị trường.
Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp
Môi trường kinh doanh trong thời gian vừa qua có nhiều diễn biến khó lường, điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới toàn hệ thống ngân hàng nói chung và HDB Hà Nội nói riêng. Năm 2007, 2008, cuộc khủng hoảng tài chính làm chao đảo thị trường tài chính thế giới, làm phá sản nhiều ngân hàng lâu đời của thế giới, đẩy nền kinh tế những nước phát triển vào suy thoái. Ở Việt Nam, tuy ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng không nghiêm trọng như vậy, nhưng cũng đủ làm lao đao các TCTD cà TCKT trong nước. Các ngân hàng chạy đua tăng lãi suất, đẩy chi phí vốn tăng cao. Kéo theo đó là chi phí tín dụng tăng cao và nguồn vốn cho tín dụng khan hiếm.
Bên cạnh đó là những thay đổi trong các văn bản luật điều hành của chính phủ và ngân hàng Nhà nước. Năm 2007, ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng TM từ 5% lên 10%, đồng thời ban hành QD 18 sửa đổi quy định 493 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để sử lí rủi ro tín dụng. Qua đó, ngân hàng phải trích lập dự phòng và dự trữ nhiều hơn trong quá trình huy động và cho vay. Năm 2008, tỷ lệ DTBB tăng lên 11%, đồng thời Chính phủ phát hành 23,000 tỷ tín phiếu bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại, khiến việc sử dụng vốn của các ngân hàng càng bị hạn chế.
- Khách hàng yếu kém về trình độ quản lí, khả năng tài chính hay ý thức trách nhiệm.
Trình độ của người điều hành là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong kế hoạch kinh doanh nói riêng và trong hoạt động doanh nghiệp nói chung. Người điều hành không sáng suốt có thể đưa ra những quyết định sai lầm trong lựa chọn ngành nghề, chiến lược và phương án kinh doanh không phù hợp với điều kiện thị trường. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp quản lý không tốt sẽ làm giảm hiệu quả, năng suất lao động, giảm khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp khó đứng vững trên thị trường và lầm vào khó khăn tài chính.
Bên cạnh đó, có một số khách hàng chủ tâm lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng hoặc chây ỳ không chịu trả nợ. Họ cố tình khai man, làm giả giấy tờ chứng nhận tài sản đảm bảo, làm giả báo cáo tài chính,… và đối với những khoản tín dụng này, sau khi cấp, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là rất thấp. Cũng có những trường hợp công tác giám sát lỏng lẻo, khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, đến khi không có hiệu quả, dẫn đến thua lỗ thì cũng không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
- Chi nhánh mới đi vào hoạt động.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Là một trong những chi nhánh đầu tiên của HDB tại Hà Nội, chi nhánh HDB Hà Nội mới đi vào hoạt động chưa đầy 3 năm. Thời gian ngắn ngủi đó chỉ đủ để chi nhánh ổn định cơ cấu và đưa hoạt động đi vào ổn định, việc tiến hành các nghiệp vụ còn nghiều hạn chế. Mối quan hệ của chi nhánh chưa được rộng rãi dẫn đến một loạt các hạn chế khác như không thu hút được nhiều khách hàng, nhất là những khách hàng quan trọng, dẫn đến bị hạn chế trong lựa chọn cho vay, thông tin không nhạy bén,… Ngoài ra, chi nhánh mới thành lập do vậy nhân sự chưa đi vào ổn định, cán bộ nhân viên đôi khi tuyển chọn không được kỹ càng và chất lượng, còn cần phải đào tạo nghiệp vụ chuyên môn.
- Báo cáo tài chính không minh bạch.
Báo cáo tài chính không minh bạch là nguyên nhân gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định tình hình tài chính cảu khách hàng. Khi thẩm định dự án, cán bộ tín dụng thường phân tích đánh giá khách hàng thông qua báo cáo tài chính của khách hàng, song trên thực tế các báo cáo này đã bị chỉnh sửa và không qua kiểm toán. Do vậy, độ chính xác của những báo cáo này thường không cao, không thể tin cậy và do đó, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, phân tích tình hình tài chính và đưa ra quyết định đối với các khoản vay của khách hàng.
- Hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ.
Hành lang pháp luật nước ta còn chưa đồng bộ và chồng chéo, đôi khi đây là nguyên nhân tiềm ẩn làm phát sinh RRTD của ngân hàng. Năng lực pháp lí của khách hàng đôi khi không được pháp luật làm rõ và quản lí chặt chẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi xác định trong quá trình cấp tín dụng. Việc xác định quyền và giá trị thực của tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp còn chưa được quy định rõ rang khiến ngân hàng khó đưa ra hạn mức cho vay phù hợp với tài sản đảm bảo. Các công cụ mà ngân hàng Nhà nước đưa ra để giúp giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu còn chưa hiệu quả.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TẠI CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh về hoạt động tín dụng
Chi nhánh chủ trương tiếp tục thay đổi cơ cấu đầu tơ, mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới nhiều lính vực trân cơ sở giữ vững thị phàn ban đầu trên địa bàn hoạt động. Chi nhánh sẽ tạp trung tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, bên cạnh tập trung cho vay các doanh nghiệp chỏ và vừa, các cá nhân, hộ sản xuất có thu nhập ổn định. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng,. cho vay gắn liền với các duchj vụ tiện ích của ngân hàng như chuyển khoản, thanh toán, phát hành thẻ tín dụng. dịch vụ ngân hàng điện từ,…
Chi nhánh xác định đẩy mạnh tăng cường công tác tài trợ dự án, tăng cường xử lý nợ bằng đồng tài trợ, quan tâm hơn đến vị thế và vai trò của chi nhánh trên địa bàn, có những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.
Đề phòng, hạn chế và ngăn ngừa RRTD, hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ trong toàn hệ thống, áp dụng các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Từng bước nâng cao trình độ cán bộ tín dụng vả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập trong thời gian tới. Nâng cao kĩ năng thẩm định, đặc biệt coi trọng công tác phân tích đánh giá của cán bộ tín dụng về khách hàng.
3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh
3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay
Chi nhánh cần cải tiến và đổi mới quy trình xét duyệt thẩm định và cho vay, kiểm tra giám sát tình hình luân chuyển vốn vay một cách chặt chẽ, định kỳ và đạt hiệu quả cao để hạn chế các dấu hiệu tiêu cực có thể xảy ra trong thẩm định các dự án, trong xét duyệt cho vay để phát hiện kịp thời các khách hàng làm ăn kém hiệu quả hay dự án kém khả thi.
Quy trình cho vay cần tách biệt được các bước và các chức năng kinh doanh, quản lí rủi ro và tác nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro. Theo đó, hồ sơ vay vốn cần được xem xét toàn diện, kiểm tra một cách chính xác và khách quan trước khi được ban lãnh đạo ký duyệt. QUy trình cho vay cần quy định rõ những nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm của các cán bộ liên qua một cách cụ thể, bao gồm từ khâu thẩm định, kiểm soát đến xét duyệt cho vay.
3.2.2. Đưa ra chính sách tín dụng và chiến lược khách hàng phù hợp
Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, do đó chiến lược khách hàng phù hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược khách hàng phù hợp cho từng đối tượng sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng, nhờ đó giúp ngân hàng có nhiều sự lụa chọn hơn trong quá trình cho vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đặc biệt, thu hút được những cá nhân, tổ chức có uy tín, năng lực kinh doanh, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có phương án kinh doanh tốt, đa dạng ngành nghề, năng lực tài chính tốt là một mục tiêu quan trọng của chi nhánh. Vì vậy, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác khách hàng, cụ thể là thực hiện những công tác sau:
- Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường tài chính tiền tệ, tình hình lãi suất, mức thu phí của các ngân hàng trên địa bàn để đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt với mức phí phù hợp, nhằm giữ vững mối quan hệ với những khách hàng truyền thống và thu hút những khách hàng tiềm năng.
- Tích cực áp dụng các chính sách ưu đãi phù hợp với khách hàng như tặng quà cho các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, giao dịch thường xuyên, tặng thẻ VIP cho các khách hàng lớn. Thực hiện chính sách ưu đãi về phí lãi suất và tiếp tục đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tuyên truyền sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Chủ động và tích cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho vay dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đồng thời luôn quan tâm duy trì và củng cố mạng lưới khách hàng truyền thống.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại cùng phát triển. đặc biệt là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng tiến hành kinh doanh tốt, đạt hiệu quả và lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán của khách hàng được đảm bảo và hạn chế nguy cơ RRTD của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra lời khuyên cho khách hàng về các bạn hàng, các linhc vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ,… để khách hàng có định hướng phát triển và giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần thường xuyên liên lạc với doanh nghiệp để thu thập thông tin về quá trình SXKD của khách hàng, qua đó có thể tư vấn cho khách hàng về những thay đổi trong phương án sản xuất, về quản lí tài chính doanh nghiệp hay quy mô hoạt động để phù hợp với tình hình thực tiễn, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng lẫn bản thân chi nhánh.
3.2.3. Tăng cường công tác thẩm định dự án
Thẩm định dự án là một công tác hết sức quan trọng, là một trong những khâu quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định, để ngân hàng có thể xác định được những khoản vay tương đối an toàn. Nhóm các giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án bao gồm 2 bước cơ bản. Thứ nhất, chi nhánh nên chú trọng tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành để có thể thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định các dự án cho vay. Thứ 2, chi nhánh cần xây dựng một quy trình thẩm định chặt chẽ và đào tạo các cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng thực hiện.
Cụ thể, các dự án có quy mô, lính vực kinh doanh, sản xuất khác nhau nên việc phân bổ nhiệm vụ của cán bộ cần dựa trên năng lực của từng cán bộ, đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện của mỗi người, nhằm đạt được kết quả tương đối chính xác trong quá trình thực hiện. Những quy định chi tiết, cụ thể về trách nhiệm của từng cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư, tách bạch bộ phận thẩm định khỏi bộ phận tín dụng cần được đưa ra. Chi nhánh nên thành lập một phòng ban chuyên môn về công tác thẩm định, hoạt động độc lập nhưng vẫn có sự kết hợp chặt chẽ với bộ phận kinh doanh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài nhẳm khắc phục rủi ro thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức. Chi nhánh cũng nên hình thành mối quan hệ về thẩm định với các chi nhánh HDB khác và các ngân hàng khác để có thể nắm bắt được các thông tin thuận lợi, nhanh nhạy và chính xác. Như vậy, các chi nhánh, các ngân hàng có thể cùng giám sát được một khách hàng và có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình thẩm định dự án.
3.2.4. Tăng cường hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin tín dụng góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt và thị trường tài chính diễn biến phức tạp như hiện nay, để đối phó với tình trạng nợ quá hạn của khách hàng, các ngân hàng cần có một hệ thống thông tin tín dụng đảm bảo cung cấp cho ngân hàng các thông tin cần thiết về khách hàng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ nhất giúp ngân hàng phòng ngừa nguy cơ xảy ra của rủi ro tín dụng.
Để tăng cường mạng lưới thông tin hiệu quả, chi nhánh cần thực hiện xây dựng một hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro cho riêng mình, ngoài việc tham khảo thông tin khách hàng từ trung tâm CIC của ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh cần tiếp tục hiện đại hóa hệ thống thu thập và xử lý thông tin khách hàng, huấn luyện cán bộ tín dụng thực hiện công tác này thật hiệu quả. Từ nhiều nguồn khác nhau, phòng tín dụng cần thu thập và sang lọc nhằm tạo ra cơ sở dự liệu cho minh, cung cấp cho ban lãnh đạo để đưa ra quyết định chính xác và kịp thời.
- Đối với thông tin về khách hàng: Thông tin khách hàng phần lớn là từ các báo cáo tài chính do chính khách hàng lập, ít qua kiểm toán nên đây chỉ được coi là thông tin mang tính chất tham khảo, độ tin cậy không cao, không đáng tin cậy. Để có nguồn thông tin đầy đủ, cán bộ tín dụng cần trực tiếp thu thập thêm thông tin từ đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng mà khách hàng đã từng giao dịch, cơ quan quản lý, trung tâm tín dụng CIC của ngân hàng Nhà nước,… Để làm được điều này, chi nhánh phải có được mối quan hệ tốt, rộng rãi và đáng tin cậy với các TCKT và TCTD trong nền kinh tế. Do chi nhánh chưa có phòng quan hệ khách hàng, đây sẽ là nhiệm vụ mà mỗi nhân viên của chi nhánh phải thực hiện.
- Đối với thông tin về thị trường: Để dự báo những rủi ro tiềm ẩn, ngoài thông tin về khách hàng, ngân hàng còn quan tâm đến thị trường, sản phẩm mà khách hàng đưa ra. Điều này sẽ tránh cho ngân hàng những rủi ro rất lớn khi nền kinh tế có những biến động bất thường, điển hình như thị trường năm 2008 vừa qua với những biến động khó lường của thị trường tài chính, tiền tệ và các ngành sản xuất hàng hóa dịch vụ. Nắm bắt được những biến động vĩ mô và dự đoán thị trường là một công việc rất khó khăn, ngân hàng cần quan tâm đến tình hình cung cầu, giá cả, khả năng cạnh tranh, đối thủ của khách hàng,… và dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng để có thể đưa ra những đánh giá tương đối chính xác.
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng có thể coi là một trong những công tác phức tạp nhất, đòi hỏi những cán bộ có trình độ và năng lực, am hiểu, thông thạo nghiệp vụ. Do đó, nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng là một hoạt động mà ban lãnh đạo cần đặc biệt chú ý thực hiện.
- Để nâng cao trình độ và kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, chi nhánh nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Cán bộ tín dụng vần theo kịp các chủ trương, chính sách của Nhà nước, về pháp luật và các hoạt động kinh tế xã hội, về chế độ và hteer lệ nghiệp vụ tín dụng… Các lớp đào tạo bồi dưỡng có thể do các cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ sâu và có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy, hoặc có thể mời giảng viên các trường đại học và chuyên gia đến giảng dạy. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần được khuyến khích đọc, nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các quyết định của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của ngân hàng.
- Chi nhánh nên khuyến khích các cán bộ tín dụng tự học, đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực bản thân. Trước mắt, ban lãnh đạo cần hỗ trợ kinh phí, xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ chốt, có năng lực, có kinh nghiệm theo học các lớp chuyên ngành RRTD để làm trụ cột cho các hoạt động quản lí RRTD của ngân hàng. Ban lãnh đạo, kiểm tra kiểm soát cần kiểm tra, theo dõi và đánh giá một cách định kỳ, thường xuyên trình độ của từng cán bộ tín dụng để lập kế hoạch bồi dưỡng cho những cán bộ chưa nắm vững nghiệp vụ hoặc chuyển sang công tác ở những vị trí thích hợp hơn. Ban lãnh đạo cần cân nhắc, lựa chọn và tạo điều kiện cho các cán bộ có trình độ cao, có năng lực tốt, có mục tiêu phấn đấu và có ý thức trong công việc lên vị trí cao hơn.
- Chế độ đãi ngộ cần thỏa đáng và công bằng. Với những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, ban lãnh đạo nên có sự khen thưởng kịp thời để khuyến khích, động viên họ hoàn thành tốt hơn công việc được giao, những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc cần phải bị xử lí nghiêm minh. Có như vậy mới khích lệ được tinh thần làm việc và trách nhiệm cao trong nhân viên và giúp cho hoạt động tín dụng nói chung và công tác quản lí RRTD nói riêng đạt được hiệu quả tốt.
3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành.
Chi nhánh cần hoàn thiện một cơ cấu tổ chức điều hành phù hợp, tạo điều kiện cho các bộ phận phát huy được hết vai trò và trách nhiệm của mình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong chi nhánh sẽ tạo ra một cơ cấu điều hành thống nhất và chặt chẽ.
Hiện nay, tại chi nhánh tất cả các công tác liên quan đến tín dụng đều tập trung vào phòng kinh doanh mà không có sự phân chia cụ thể. Ban lãnh đạo cần xem xét, tách rời một số chức năng ra khỏi phòng kinh doanh và thành lập những phòng ban chuyên trách như phòng ban thẩm định, phòng ban quả lí rủi ro, phòng ban quả lí nợ,… Phân chia phòng ban chuyên trách sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ rèn luyện nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm rõ ràng từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tránh tình trạng trách nhiệm và công việc chồng chéo lộn xộn.
Chi nhánh cũng nên phân chia cán bộ tín dụng ra thành từng hóm, mỗi nhóm phụ trách một loại sản phẩm dự án phân theo ngành nghề nhất định. Như vậy sẽ chuyên môn hóa cán bộ tín dụng trong từng lĩnh vực, giúp họ am hiểu hơn về nghiệp vụ và các ngành nghề phụ trách, tăng tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Trong trường hợp những khoản vay lớn, phức tạp, chi nhánh nên sử dụng các chuyên gia thẩm định ngoài ngân hàng. Đây là việc hợp lí và cần thiết để tăng tính khách quan và độ an toàn của kết quả thẩm định, giúp cán bộ tín dụng đưa ra những quyết định có độ chính xác cao hơn. Việc tập hợp đội ngũ công tác viên ngoài ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định nói riêng và công tác tín dụng nói chung cần có quy chế gắn lợi ích và trách nhiệm, nhằm tận dụng được kiến thức của chuyên gia trong thẩm định và ngăn ngừa việc tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng.
3.2.7. San sẻ rủi ro
3.2.7.1. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ TD
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện công nghệ thông tin đang đổi mới không ngừng và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng cao và đa dạng. Việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nói chung và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nói riêng không chỉ tạo vị thế cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng san sẻ RR trong hoạt động.
Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ tín dụng của chi nhánh HDB Hà Nội còn bị hạn chế ở các hình thức truyền thống như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, chiết khấu giấy tờ có giá, … Chi nhánh cần mở rộng các hình thức tín dụng khác như các hợp đồng đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, kết hợp cho vay tài trợ tiêu dùng, … Nỗ lực tạo ra các sản phẩm mới, phong phú đa dạng sẽ giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm, thu hút khách hàng đồng thời giúp phân tán và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng nên tiếp tục đẩy mạnh cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, đặc biệt là chiết khấu sổ tiết kiệm, bởi đây là hình thức cho vay khá an toàn và có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.
Ngoài việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, chi nhánh cần thực hiện đa dạng hóa ngành nghề đầu tư. Hiện nay, các khoản vay của chi nhánh chủ yếu tập trung vào một số ngành cơ bản như xây dựng, vận tải,… Mở rộng ngành nghề kinh doanh tùy thuộc vào tình hình kinh tế thị trường, chú trọng vào những ngành đang phát triển và có tiềm năng phát triển sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh. Để thực hiện những bước đi trên, trước hết cần có sự định hướng đúng đắn từ phía ban lãnh đạo chi nhánh, cán bộ lãnh đạo phòng tín dụng có trách nhiệm nghiên cứu, đưa ra phương án thực hiện và phổ biến, giám sát các cán bộ tín dụng thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
3.2.7.2. Chính sách tài sản đảm bảo
Áp dụng chính sách tài sản đảm bảo là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ tài sản đảm bảo tín dụng không phải nguồn trả nợ chính, nó chỉ giúp ngân hàng san sẻ rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Chi nhánh có thể phát triển hình thức bảo đảm tín dụng bằng bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng giảm bớt thời gian, chi phí để tìm hiểu khách hàng khi họ đã được bảo lãnh bởi một doanh nghiệp có uy tín hay một tổ chức tín dụng khác. Khi RR phát sinh thì người bảo lãnh có trách nhiệm trả nợ thay cho khách hàng. Đây là hoạt động phát triển trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, thực hiện bảo lãnh sẽ tạo thêm khả năng cho khách hàng trong các giao dịch vay nợ, tăng cường ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quan hệ vay mượn của ngân hàng.
Chi nhánh cần tiếp tục xem xét, liên tục cải tiến các điều kiện áp dụng cho tài sản đảm bảo dưới dạng thế chấp và cầm cố dựa trên các văn bản pháp luật và những nguyên tắc cơ bản. Về thế chấp, khách hàng phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện có giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng, không thuộc loại pháp luật cấm trao đổi, không phải là tài sản đang thế chấp tại các TCTD khác; tài sản phải có giá trị khi phát mai. Đối với các tài sản thế chấp, ngân hàng không cso quyền sử dụng tài sản nên cán bộ tín dụng cần kiểm tra thường xuyên, giám sát việc quản lí và sử dụng tài sản thế chấp của khách hàng, đánh giá lại giá trị tài sản và xử lí kịp thời khi có phát sinh xảy ra. Đối với tài sản cầm cố, cần dảm bảo khách hàng chuyển giao đầy đủ giấy tờ sở hữu tài sản trong suốt thời gian vay. Nếu khách hàng trả khoản vay đúng hạn, ngân hàng sẽ đem trả lại khách hàng giấy tờ và tài sản cầm cố. Nếu đến hạn mà khách hàng không trả đủ nợ gốc và lãi, ngân hàng có thể xử lí tài sản đảm bảo theo đúng quy định.
3.2.8. Sớm nhận biết nguy cơ RRTD
Với mục đích cố gắng ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng cần cố gắng nhận ra các dấu hiệu xảy ra rủi ro càng sớm càng tốt để có biện pháp phòng ngừa và xử lí. Ban lãnh đạo chi nhánh nên đề xuất lên Hội sở hoặc tự thực hiện xây dựng một số cơ sở để phân loại những dấu hiệu xảy ra rủi ro tín dụng.
Trước hết, phòng quản lí nợ của chi nhánh cần thực hiện nghiêm chỉnh việc phân loại nợ theo quy định 493 của ngân hàng Nhà nước, tạo điều kiện quản lí nợ an toàn. Việc phân loại nợ cần được thực hiện thường xuyên và cập nhật liên tục, tránh những thỏa thuận ngầm, móc ngoặc trong nội bộ ngân hàng và doanh nghiệp, gây ảnh hưởng cho tín minh bạch của hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Các cán bộ tín dụng cần theo dõi sát xao các khoản nợ gần đến hạn hoặc đã quá hạn. Cán bộ tín dụng phụ trách cần thường xuyên liên hệ với khách hàng, tìm hiểu tình hình tài chính và khả năng thanh toán cũng như ý định trả nợ của khách hàng. Nếu như nguyên nhân quá hạn nợ là khách quan như do hàng về chậm, khó khăn nhất thời về nguồn vốn lưu động, … trong khi hoàn toàn làm ăn nghiêm túc, hiệu quả thì cán bộ có thể tạo điều kiện để khách hàng không bị chuyển nợ. Ngược lại, những khoản đảo nợ cần được chú ý xem xét cụ thể, nếu thấy có dấu hiệu bất ổn từ phía khách hàng thì cần xử lí ngay, bởi đảo nợ là một trong những nguyên nhân dẫn đến RRTD nếu không được kiểm soát chặt chẽ.
Ngoài 5 nhóm nợ theo quy định 493, chi nhánh nên tự xây dựng một hệ thống phân loại nợ riêng cho mình, phù hợp với những đặc điểm khách hàng và ngành nghề của chi nhánh. Xây dựng được một hệ thống phân loại nợ và các dâu hiệu cụ thể như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng quản lí và theo dõi nợ dễ dàng hơn, nhất là trong điều kiện chi nhánh chưa có phòng quản lí rủi ro riêng biệt.
3.2.9. Công tác xử lý RRTD
Công tác xử lí RRTD là bước phòng thủ cuối cùng của ngân hàng khi RRTD đã xảy ra, nhằm giảm bớt những thiệt hại mà nó gây ra cho ngân hàng. Tại HDB Hà Nội tuy chưa có phòng chuyên môn QLRR, chi nhánh đã thành lập ban xử lí nợ, chuyên xử lí các món nợ quá hạn. Đây là bước đầu tiên trong hoạt động cải tổ cơ cấu và thành lập những phòng ban chuyên môn tách khỏi phòng kinh doanh. Ban xử lí nợ tại chi nhánh cần lưu ý một số điểm như sau:
Thứ nhất, về biện pháp khắc phục tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu.
- Cán bộ chuyên trách yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo cho các khoản vay nhưng không gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định phương án cơ cấu nợ. Chi nhánh chỉ tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng khi khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả gốc và lãi của mình từ các dòng tiền thường xuyên. Các khoản nợ phải được giám sát chặt chẽ. Ngân hàng sẽ gia hạn nợ cho khách hàng, giãn nợ, nhằm giảm gánh nặng nợ nần, tạo điều kiện giúp KH nhanh chóng phục hồi.
- Nếu khách hàng không có khả năng phục hồi, ngân hàng tiến hành thu nợ nhằm thu hồi được càng nhiều vốn càng tốt, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại và chi phí phát sinh.
Thứ 2 là các phương pháp xử lsi khi RRTD xảy ra. Khi các khoản vay của khách hàng bị đánh giá là chất lượng kém, khó có khả năng thu hồi, các biện pháp khắc phục không có hiệu quả thì ngân hàng cần đưa ra các biện pháp xử lí như sau:
- Khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, giảm lãi suất, lãi phạt cho khách hàng nếu nhận thấy khách hàng có thiện ý trả nợ
- Phát mại tài sản đảm bảo cho khoản vay
- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện trả nợ thay đối với các khoản tín dụng có bảo lãnh của bên thứ 3.
- Khởi kiện nếu cần thiết.
- Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro tổn thất đối với các khoản nợ xấu mà ngân hàng xóa nợ sau khi đã sử dụng hết các biện pháp đã thu hồi nhưng không được hoặc không đủ. Những khoản xóa nợ sau khi được bù đắp bằng quỹ dự phòng được chuyển sang theo dõi ngoại bảng để theo dõi và tận thu.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với hội sở HDB
- Hội sở HDB cần nhanh chóng bổ sung và sửa đổi một số nội dung để hoàn thiện quy trình tín dụng nhằm áp dụng một cách khoa học, thống nhất toàn diện trong toàn bộ hệ thống cũng như ban hành những hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện những quy định về đảm bảo tiền vay của NHNN.
- Cải cách hệ thống thông tin báo cáo tín dụng: hệ thống này được xây dựng trong giai đoạn chưa có sự chuẩn bị chi tiết về quản lí RRTD. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu quản trị RR, việc thiết kế hệ thống thông tin cần tuân thủ những nguyên tắc cần thiết.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động quản kí rủi ro tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàn sớm phát hiện ra dấu hiệu rủi ro, phân tích nguyên nhân và có biện pháp kịp thời, hữu hiệu để xử lí kịp thời từ đó giảm thấp những khoản nợ tồn đọng và hạ thấp tổn thất thiệt hại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Vấn đề này liên qua đến vai trò giám sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng đồng quản trị và kiểm tra nội bộ, kiểm toán. Hội sở cần định kỳ yêu cầu các chi nhánh cung cấp thông tin về tình hình tín dụng của chi nhánh, xử lí nghiêm khắc những chi nhánh có biểu hiện che dấu thông tin, ảnh hưởng đến sự an toàn của toàn hệ thống HDB.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về quản lí và điều hành chính sách tín dụng, quản lí rủi ro cho cán bộ nhân viên thuộc các chi nhánh, để họ có thể nâng cao trình độ, hạn chế những sai sót và tăng tính thống nhất của hệ thống.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng trong thời gian vừa qua đã hình thành dựa trên nhu cầu của các ngân hàng và đòi hỏi tất yếu của sự phát triển của thị trường, nó đóng vai trò đáng kể trong việc hạn chế được rủi ro do thông tin không cân xứng, giúp cho các ngân hàng tìm hiểu những thông tin cần thiết nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, hệ thống thông tin này cần được nâng cấp, trở nên minh bạch và công khai hóa thông tin. Đây là tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng quản lí rủi ro. Việc minh bạch và công khai hóa thông tin không chỉ được thực hiện giữa các ngân hàng thương mại với ngân hàng Nhà nước, không chỉ trong nội bộ ngân hàng mà còn giữa các ngân hàng thương mại với các nhà đầu tư và công luận. Để là được điều đó, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện:
- Yêu cầu ngân hàng thương mại hợp tác, báo cáo đầy đủ về chất lượng tín dụng và tình hình tài chính của khách hàng cho trung tâm tín dụng.
- Trang bị cho trung tâm những thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu của công việc như thu nhập, xử lí, phân tích thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
- Cần đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại trung tâm về mặt nghiệp vụ và trú trọng cả tin học, ngoại ngữ.
Tăng cường côn tác thanh tra, kiểm tra tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.
Công tác thanh tra, kiểm tra của ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại phải được tiến hành một cách thường xuyên với mục tiêu phát hiện kịp thời những sai phạm, ngăn chặn và xử lí những hành vị vi phạm pháp luật của các ngân hàng thương mại. Trên thực tế, ngân hàng Nhà nước mới chỉ kiểm tra giám sát các ngân hàng sau khi RR đã xảy ra, chưa thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần xây dựng một số qui định nhằm tăng cường hơn nữa vai trò kiểm tra, kiểm soát của mình đối với các ngân hàng thương mại, giúp các NHTM tự chấn chỉnh hoạt động của mình.
Hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế hóa mọi hoạt động trong ngân hàng, đảm bảo các nguyên tắc hạn chế rủi ro ở mọi khâu của ngân hàng. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kỳ, bảo đảm mọi công việc được xử lí một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Cần bảo đảm các ngân hàng tuân thủ các văn bản pháp luật, quy định về phân loại nợ, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Yêu cầu các NHTM tham gia bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống quản lí RRTD của ngân hàng. Bảo hiểm có lợi về mặt kinh tế cho mọi người, mọi tổ chức, nó chia sẻ mất mát thiệt hại về tài sản và bảo hiểm ngày nay đang đi sâu vào đời sống kinh tế và xã hội. Bảo hiểm tín dụng tuy vẫn còn khá mới lạ ở Việt Nam, song nó giúp các ngân hàng khi phát sinh rủi ro không còn phải dùng các biện pháp phi kinh tế để ngăn chặn. Lúc đó, các công ty bảo hiểm sẽ hỗ trợ các ngân hàng giải quyết những khó khăn trước mắt, hạn chế ảnh hưởng đến nền kinh tế. Vì vậy, ngày nay tham gia bảo hiểm tín dụng là một biện pháp để ngân hàng đề phòng những rủi ro không lường trước được.
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan
- Nhà nước cần giảm sự can thiệp vào hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Trước mắt, các ngân hàng thương mại cần được độc lập trong hoach định và thực thi chiến lược kinh doanh, biện pháp kinh doanh, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình theo pháp luật. Các cơ qua Nhà nước không nên can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các NHTM, xóa bỏ các hình thức bao cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh.
- Bên cạnh đó, Nhà nước nên tạo điều kiện hướng các ngân hàng phục vụ mục tiêu chung một cách tự nhiên như là hệ quả tất yếu của kinh doanh, sao cho khi NHTM cố gắng đạt được hiệu quả kinh tế cho bản thân thì đồng thời cũng mang lại hiệu quả cho toàn xã hội. Trong trường hợp cần thực hiện một số mục tiêu xã hội lớn như xóa nợ hoặc cho vay ưu đãi với các vùng bị thiên tai… thì Nhà nước cần tạo điều kiện cho các NHTM không phải chịu khó khăn về tài chính phát sinh, tách biệt rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh sinh lời và nghĩa vụ thực hiện những chính sách xã hội. Việc Chính phủ thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các TCKT thực hiện bổ sung vốn lưu động trong kinh doanh là một bước đi hợp lí để hỗ trợ cho nền kinh tế, kích thích thị trường tài chính.
- Chính phủ và các cơ quan liên quan cần tăng cường quản lí các doanh nghiệp.
Chính phủ cần xem xét kỹ trước khi cấp giấy phép hoạt đọng cho các doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép. Cần yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán các báo cáo tài chính định kỳ, là cơ sở để đánh giá tình hình, chất lượng, doanh số hoạt động của doanh nghiệp, giúp ngân hàng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp khi đến vay, đảm bảo an toàn đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây cũng là tiêu chuẩn giúp các doanh nghiệp nước ta có điều kiện thích ứng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình ngân hàng thương mại, PGS.TS Phan Thu hà
Quản trị ngân hàng thương mại/ Peter Rose
Lý thuyết tài chính tiền tệ, PGS.TS Nguyễn Hữu Tài 2002
Quả trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. PTS Nguyễn Văn Tiến
7. Luật các tổ chức tín dụng
Quy chế hoạt động HDB
Tạp chí ngân hàng các năm 2005, 2006, 2007, 2008
Các trang web:
www.vneconomy.com.vn
www.vietstock.com.vn
www.hdb.org
www.saga.vn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………..………2
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM)…….……..2
1.1.1. Khái niệm NHTM……………………………………………………2
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM…………………………………..2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn…………………………………………...2
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng…………………………………………………3
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính………………………………………..5
1.1.2.4. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ…………………………………..6
1.1.2.5. Các hoạt động khác………………………………………………...8
1.1.3. Hoạt động tín dụng…………………………………………...……...8
1.1.3.1. Hoạt động chiết khấu thương phiếu……………………...………9
1.1.3.2. Hoạt động cho vay………………………………………………...10
1.1.3.3. Hoạt động cho thuê tài chính…………………………………….13
1.1.3.4. Hoạt động bảo lãnh……………………………………………….14
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM…………………………………………..15
1.2.1. Các loại RRTD trong hoạt động tín dụng của NHTM……………15
1.2.2. Rủi ro tín dụng của NHTM………………………………………...15
1.2.2.1. Khái niệm RRTD………………………………………………….15
1.2.2.2. Ảnh hưởng của RRTD……………………………………………15
1.2.2.3. Các nguyên nhân của RRTD……………………………………..17
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh RRTD…………………………………….21
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM……….22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan………………………………………………22
1.3.1.1. Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng……………….……..22
1.3.1.2. Cách thức quản lý…………………………………………………23
1.3.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng……………………………..24
1.3.1.4. Hệ thống thông tin………………………………………………...24
1.3.2. Các nhân tố khách quan……………………………………………25
1.3.2.1. Môi trường kinh tế, chính trị…………………………………….25
1.3.2.2. Hành lang pháp lý và các CS của Nhà nước…………………….25
1.3.2.3. Trình độ quản lý và phương án vay của khách hàng…….…….26
1.3.2.4. Ý thức trách nhiệm của khách hàng…………………………….26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RRTD TẠI CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về HDB Hà Nội…………………………………………...27
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của HDB Hà Nội.27
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………..……..27
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức……………………………………………..………28
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của HDB Hà Nội…………….……30
2.1.2.1. Hoạt động tín dụng tại HDB Hà Nôi……………………….…….30
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn tại HDB Hà Nội………………..………34
2.1.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản tại HDB Hà Nội…………..……35
2.2. Thực trạng RRTD tại HDB Hà Nội……………………………………37
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng………………………………………37
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng…………………………...………………42
2.3. Đánh giá tình hình RRTD tại HDB Hà Nội……………...……………51
2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………...…………51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………..………52
2.3.2.1. Hạn chế………………………………………………………..…….52
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế……………………………..…...53
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TẠI CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh về hoạt động tín dụng………58
3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh………………………….…58
3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay……………………………………....58
3.2.2. Đưa ra chính sách tín dụng và chiến lược khách hàng phù hợp....59
3.2.3. Tăng cường công tác thẩm định dự án…….………………………60
3.2.4. Tăng cường hệ thống thông tin…………………………………….61
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng…………………………………62
3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành……..……………………...63
3.2.7. San sẻ rủi ro…………………………………….……………………64
3.2.7.1. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ TD………..……………………..64
3.2.7.2. Chính sách tài sản đảm bảo…………………..……………………65
3.2.8. Sớm nhận biết nguy cơ RRTD………………..……………………..66
3.2.9. Công tác xử lý RRTD……………………….……………………….67
3.3. Kiến nghị……………………………………..…………………………68
3.3.2. Kiến nghị với NHNN……………………..…………………………..68
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan…..…………………………….68
3.3.1. Kiến nghị với hội sở HDB……………...……………………………..70
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….72MỤC LỤC……………………………………………………………...73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22431.doc