Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả cuối kỳ lớn hơn đầu năm và ở cả hai thời điểm tỷ lệ này nhỏ hơn 100% chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn sô vốn đặc biệt đi chiếm dụng.
-Số vòng luân chuyển các khoản phải thu cuối kỳ lớn hơn đầu năm 0,49 vòng. Xét ở mặt bằng chung ở cả hai thời điểm thì chỉ tiêu đạt mức độ trung bình. Tổng công ty không những nguyên liệu, thiết bị cho các đơn vị thành viên mà còn bán cho các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Khi bán nguyên liệu, thiết bị cho các đơn vị thành viên thì thu hồi vốn chậm, còn khi bán cho các cá nhân tổ chức bên ngoài thì thu hôì vốn nhanh hơn.
-Thời gian quay vòng các khoản phải thu cuối kỳ nhỏ hơn đầu năm là -1,97 ngày. Vậy trong năm 2000, đơn vị đã tích cực thu hồi nợ phải thu nên khoản nợ này giảm xuống. Do đó doanh nghiệp đỡ bị chiếm dụng vốn hơn. Tổng công ty chủ yếu bán nguyên liệu cho các đơn vị thành viên, nên doanh nghiệp cho các đơn vị thành viên của mình chịu một khoản tiền phù hợp sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển kinh doanh của các đơn vị thành viên.
-Số vòng luân chuyển các khoản phải trả cuối kỳ so với đầu năm giảm làm cho thời gian quay vòng tăng. Chứng tỏ doanh nghiệp được ưu ái về thời gian phải thanh toán tiền cho người bán.
115 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống báo cáo tài chính - Với việc phân tích tình hình tài chính nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111,2%.
-Thuế GTGT được hoàn lại năm nay là 1.785.954.627 (đ) ( trong đó thuế GTGT đã hoàn lại là 1.322.140.922 đ), so với năm trước tăng +978.528.120 (đ) hay đạt 221,1%.
- Thuế GTGT hàng bán nội địa năm nay so với năm trước giảm -12.101.203.620 (đ) đạt 87,38%.
Như vậy, trong năm 2000 tuy số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại nhỏ hơn năm 1999 nhưng tình hình thanh toán tiền thuế là nhanh hơn năm trước. Điều này một phần chứng tỏ trong năm, quá trình thanh toán giữa doanh nghiệp và các đơn vị khác đạt hiệu quả lớn hơn năm trước.
Như ở phần trên đã phân tích, doanh thu hàng bán nội bộ năm nay giảm hơn năm trước nên thuế GTGT hàng bán nội địa năm nay cũng giảm so với năm trước là điều hợp lý.
2.3.Phân tích báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”.
Trong hệ thống báo cáo tài chính thì báo cáo “ Lưu chuyển tiền tệ” là báo cáo mà Bộ Tài chính không bắt buộc doanh nghiệp nào cũng phải lập nhưng khuyến khích lập. Cũng như nhiều đơn vị khác, Tổng công ty Giấy Việt nam cũng không lập báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”. Ơ nước ta, việc kinh doanh tiền tệ chưa mấy phát triển, dòng tiền ra vào doanh nghiệp tương đối chậm nên nhu cầu lập báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ” không phải là vấn đề bức xúc.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty Giấy Việt nam nối riêng nên lập báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ” vì dựa vào báo cáo này người sử dụng sẽ biết được tiền tệ của doanh nghiệp mình được sinh ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì. Từ đo, dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại, cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”.
Để cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý những thông tin chi tiết và cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chúng ta đi phân tích thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính.
2.4.1.Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”.
Để phân tích chỉ tiêu này có thể lập bảng phân tích sau:
Bảng 9: Phân tích chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Yếu tố chi phí
Năm 1999
(đ)
Năm 2000
(đ)
Năm 2000 so với năm1999
Chênh lệch
(đ)
Tỷ lệ
(%)
1.Chi phí nguyên liệu, vật liệu
423.100.850.211
436.154.068.873
+13.053.218.662
103,08
-
-
2.Chi phí nhân công
5.112.627.840
5.543.231.550
+430.603.710
108,42
-
-
3.Chi phí khấu hao tài sản cố định
1.680.780.920
1.535.867.603
-144.913.317
91,38
4.Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.023.212.502
1.112.622.306
+89.409.804
108,74
5.Chi phí khác bằng tiền
8.002.765.820
7.869.248.202
-133.517.618
98,33
Tổng cộng
438.920.237.293
452.215.038.534
+13.294.801.241
103,03
Qua số liệu thuộc bảng phân tích trên ta thấy tổng chi phí kinh doanh năm nay so với năm trước tăng +13.294.801.241 (đ) hay đạt 103,3%. Trong đó:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu tăng + 13.053.218.662 (đ) đạt 103,08%
-Chi phí nhân công tăng + 430.603.710 (đ) đạt 108,42%
-Chi phí khấu hao tài sản cố định giảm - 144.913.317 (đ) đạt 91,38%
-Chi phí mua ngoài tăng + 89.409.804 (đ) đạt 108,74%
-Chi phí khác bằng tiền giảm -133.517.618 (đ) đạt 98,33%
Trong năm, tình hình biến động về giá của bột Giấy là rất lớn. Giá bột Giấy so với năm trước tăng cao. Tổng công ty Giấy Việt nam là đơn vị quản lý và kinh doanh thương mại nên chi phí nguyên liệu, vật liệu chính là giá mua vào hay giá vốn hàng bán. Phân tích bảng cân đối kế toán, ta thấy rõ quy mô kinh doanh năm nay so với năm trước giảm, như vậy giá vốn tăng là do chi phí đầu vào của nguyên liệu tăng. Kéo theo đó, chi phí khấu hao tài sản cố định giảm là hợp lý. Kết hợp số liệu thuộc bảng cân đối kế toán thì mặc dù quy mô kinh doanh năm nay giảm nhưng khoản phải thu cuối kỳ so với đầu năm lại tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, sẽ khẳng định lại so với năm 1999 đơn vị kinh doanh đạt hiệu quả thấp hơn.
2.4.2.Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
Trong lĩnh vực kinh doanh, việc cải tiến và đổi mới trang thiết bị là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 10: Phân tích tình hình biến động tài sản cố định
Chỉ tiêu
Đầu năm
(đ)
Cuối kỳ
(đ)
Cuối kỳ so với đầu năm
Chênh lệch
(đ)
Tỷ lệ
(%)
I. Nguyên giá tài sản cố định
13.272.628.339
13.748.805.097
+476.166.758
103,6
II.Giá trị đã hao mòn
6.356.552.894
7.314.737.372
+958.184.478
115,07
III.Giá trị còn lại
6.916.085.445
6.434.067.725
-482.017.720
93,03
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tuy nguyên giá tài sản cố định cuối kỳ so với đầu năm tăng + 476.166.758 (đ) đạt 103,6% nhưng giá trị còn lại giảm 482.017.720(đ) đạt 93,03%. Xét tỷ trọng giá trị còn lại trong nguyên giá tài sản cố định thấy cuối kỳ giá trị còn lại đạt 52,1% nguyên giá tài sản cố định đến cuối kỳ thì chỉ chiếm 46,8%. Như vậy, giá trị còn lại của tài sản cố định còn được sử dụng cuối kỳ so với đầu năm giảm chứng tỏ trong năm đơn vị chưa đầu tư mua sắm nhiều tài sản cố định, sang năm sau ( năm 2001) Tổng công ty nên đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu tình hình thu nhập của công nhân viên.
Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì đồng nghĩa với nó là thu nhập của người lao động tăng dần theo thời gian và tăng so với mặt bằng chung.
Để phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên, có thể lập bảng phân tích sau:
Bảng 11: Phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên
Chỉ tiêu
Năm 1999
(đ)
Năm 2000 (đ)
Thực tế năm 2000 so với kế hoạch năm 2000
Thực tế năm 2000 so với thực tế năm1999
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch (đ)
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (đ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng quỹ lương
4.645.348.863
5.173.281.792
5.212.597.550
+39.315.758
100,76
+567.248.687
112,2
Tiền thưởng
Tổng thu nhập
4.645.348.863
8.173.281.792
5.212.597.550
+39.315.758
100,76
+567.248.687
112,2
Tiền lương bình quân
2.360.441
2.566.112
2.585.614
+19.502
100,76
+225.173
112,2
Thu nhập bình quân
2.360.441
2.566.112
2.585.614
+19.502
100,76
+225.173
112,2
Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân trên một công nhân năm 2000 đã vượt mức kế hoạch đề ra là +19.502 (đ) hay đạt 100,76% và tốc độ tăng tiền lương bình quân năm 2000 so với năm 1999 tăng lên rất nhiều : +225.173 (đ) đạt 112,2%. Xét trên mặt bằng chung về tiền lương của cán bộ công nhân viên Nhà nước ở nước ta thì thấy rằng tiền lương trung bình một tháng của cán bộ công nhân viên thuộc Tổng công ty Giấy tương đối cao. Nhìn lại quá trình kinh doanh của Tổng công ty, như đã phân tích, năm nay hiệu quả kinh doanh của đơn vị không cao nhưng chỉ số tiền lương thì tương đối cao. Chúng ta cần xét đến khía cạnh Tổng công ty được sự uỷ quyền của Nhà nước, có chức năng chính là quản lý, sử dụng và phân phối vốn cùng các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên. Còn chức năng kinh doanh thương mại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Tổng công ty ngoài bán nguyên liệu cho các đơn vị thành viên thì hầu như không bán cho doanh nghiệp bên ngoài nào.
Như vậy, chỉ tiêu tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong kỳ tăng là do nhiều nguyên nhân tác động vào, chứ chưa thể kết luận năm nay so với năm trước tiền lương bình quân tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tăng.
2.4.4.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu sẽ cho nhà quản lý biết được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Để phân tích, có thể lập bảng phân tích sau:
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ so với đầu năm tăng +1.210.937.284 (đ) hay đạt 103,17% do:
-Nguồn vốn kinh doanh cuối kỳ so với đầu năm giảm -455.437.922 (đ) hay đạt 98,28% trong đó nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp đã giảm -317.800.792 (đ) đạt 98,4%. Kết hợp với tình hình tăng, giảm nguồn vốn thì thấy trong kỳ Ngân sách Nhà nước cấp chỉ tăng + 462.875.625 (đ) chiếm 12,32% tổng số tăng của nguồn vốn chủ sở hữu mà lại giảm tới 780.676.417 (đ) chiếm 30,67% tổng số giảm của nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy, nguồn vốn kinh doanh giảm quá nhiều, ở đây có sự tác động tới quy mô kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh giảm thì quy mô kinh doanh cũng giảm. Hơn nữa, câu hỏi đặt ra là phải chăng trong năm Nhà nước không thấy cần thiết phải đầu tư nguồn vốn kinh doanh cho Tổng công ty để hỗ trợ phát triển kinh doanh ?.
-Các quỹ cuối kỳ so với đầu năm tăng +946.460.820 (đ) hay đạt 113,7%. Chi tiết:
.Quỹ đầu tư phát triển không tăng, không giảm trong năm.
.Quỹ NCKH & đào tạo cuối kỳ so với đầu năm giảm -191.133.868 (đ) hay đạt 70,3%. Quỹ này tăng trong năm chỉ 25.000.000 (đ) chỉ chiếm 0,67% trong tổng số tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng lại giảm tới 216.133.868 (đ) chiếm 8,5% trong tổng số nguồn vốn chủ sở hữu giảm. Lý giải cho vấn đề này có thể là do trong năm 2000, Tổng công ty đã phải chi một khoản tiền lớn cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung hay hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành viên trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo. Thêm nữa, trong năm 2000 Tổng công ty không được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học.
.Quỹ hỗ trợ trồng rừng ở thời điểm đầu năm không còn, đến cuối kỳ quỹ này đã lên tới 1.137.594.688 (đ). Như vậy, so với năm 1999 thì năm 2000 Tổng công ty đã không phải có trách nhiệm hỗ trợ cho các đơn vị thành viên về vấn đề trồng rừng bằng một khoản tiền quá lớn (chỉ 1.105.947.000 đ chiếm 43,45% tổng số giảm nguồn vốn chủ sở hữu ). Hơn nữa, năm nay đơn vị đã được bù đắp vào Quỹ hỗ trợ trồng rừng là 2.243.541.688 đ đạt 59,7% tổng số tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
-Nguồn vốn đầu tư XDCB cuối kỳ so với đầu năm tăng +1.024.529.886 đ hay đạt 123,95% mà khoản tăng này hoàn toàn do Ngân sách Nhà nước cấp, chứng tỏ Nhà nước quyết định đầu tư cho Tổng công ty tăng nguồn vốn đầu tư XDCB để mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc mua thêm tài sản cố định mới. Đây là một thuận lợi trong năm 2000 của doanh nghiệp.
-Quỹ khác cuối kỳ so với đầu năm giảm -304.614.500 (đ) đạt 32,2% . Đây chính là số phát sinh giảm trong năm của doanh nghiệp ( tại văn phòng Tổng công ty thì giảm -35.564.500 (đ) đạt 69,5%, tính toàn Tổng công ty giảm -269.050.000 (đ) đạt 19,64%. Như vậy, năm 2000 Tổng công ty không trích vào quỹ khen thưởng phúc lợi một khoản tiền nào mà chi cho khen thưởng phúc lợi tương đối cao. Thiết nghĩ, sang năm 2001Tổng công ty nên trích theo tỷ lệ quy định vào quỹ này vì số tiền trong quỹ tồn tại cuối kỳ là quá nhỏ so với nhu cầu chi tiêu.
Tóm lại, nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ so với đầu năm tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối nhưng doanh nghiệp nên cân đối lại như tăng thêm nguồn vốn kinh doanh, quỹ phúc lợi khen thưởng và giảm quỹ hỗ trợ trồng rừng xuống mức thấp hơn.
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu “ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”.
Để phân tích chỉ tiêu này, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 13: Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Số cuối kỳ
Số tiền
%
Số tiền
%
I .Đầu tư ngắn hạn
-
-
-
-
1 .Đầu tư vào liên doanh
2. Đầu tư vào chứng khoán
3. Đầu tư khác
II. Đầu tư dài hạn
8.800.543.460
100
-
-
8.800.543.460
100
1. Đầu tư vào liên doanh
8.799.543.460
99,98
8.799.543.460
99,98
2. Đầu tư vào chứng khoán
1.000.000
0,02
1.000.000
0,02
3. Đầu tư khác
-
Tổng cộng
8.800.543.460
100
-
-
8.800.543.460
100
Số liệu ở bảng trên cho thấy trong năm doanh nghiệp không đầu tư thêm vào các doanh nghiệp khác mà cũng không rút vốn ra. Đơn vị cũng không đầu tư ngắn hạn , chỉ đầu tư dài hạn. Trong đó, đầu tư vào liên doanh chiếm 99,98%, đầu tư vào chứng khoán chỉ chiếm 0,02% ở cả đầu năm và cuối kỳ.
Như vậy, Tổng công ty không có xu hướng tập trung kinh doanh chứng khoán. Ơ nước ta đã có sàn giao dịch chứng khoán nhưng chưa mấy phát triển nên trong năm 2000 Tổng công ty chưa đi sâu đầu tư chứng khoán là bước đi đúng đắn.
Tuy nhiên đơn vị chưa mạnh dạn đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn. Một mặt thể hiện rằng doanh nghiệp không có một tình hình tài chính đủ mạnh để đầu tư tài chính tìm kiếm lợi nhuận. Mặt khác, có thể do đơn vị chưa để ý đến hình thức kinh doanh này nhiều lắm vì chưa gặp được cơ hội và đối tác đầu tư tốt.
Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”.
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”.
Các mối quan hệ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu, phải trả và cần một thời gian nhất định mới thanh toán được.Nhưng để vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì sẽ gây tình trạng khó khăn cho đơn vị trong hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành phân tích có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
Qua số liệu tính toán trên thấy:
-Khoản phải thu cuối kỳ so với đầu năm tăng +17.926.416.726 (đ) hay đạt 106,12%. Đầu năm doanh nghiệp chỉ bị chiếm dụng 292.614.241.167 (đ) trong đó khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất (=31,52% tổng số còn phải thu hay phải trả ) đến cuối kỳ khoản chiếm dụng đó lên tới 310.540.657.893 (đ) trong đó chủ yếu là khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Khoản phải thu nội bộ hồi đầu năm không có mà đến cuối kỳ đã lên tới 10,71% tổng số còn phải thu hay phải trả. Khoản phải thu khác hồi đầu năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,06%) nhưng đến cuối kỳ đã lên tới 9,55%.
Tổng công ty Giấy Việt nam là đơn vị hạch toán độc lập do đó không có khoản thanh toán nội bộ. Các khoản thanh toán nội bộ nếu mang tính chất cấp phát vốn sẽ được bù trừ. Vì vậy, mối quan hệ phải thu , phải trả nội bộ có thể là quan hệ thu hộ, trả hộ cho đơn vị thành viên.
-Về tình hình đi chiếm dụng vốn thì đầu năm doanh nghiệp chiếm dụng 365.534.759.774 (đ) đến cuối năm chỉ còn 294.698.988.002 (đ), tức là khoản đi chiếm dụng giảm -43.489.970.743 (đ) đạt 88,1%. Trong đó, khoản nợ ngắn hạn cuối kỳ so với đầu năm giảm đáng kể: -70.835.771.772 (đ) còn nợ dài hạn tăng 27.345.801.029 (đ). Khoản nợ ngắn hạn giảm chủ yếu từ khoản phải trả người bán và khoản phải phải trả khác giảm chứ khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn tăng +41.504.714.713 đ đạt 129,46%. Nhận thấy, doanh nghiệp vẫn có xu hướng vay ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến chi phí trả lãi vay nhiều, có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng vẫn cao nhưng đây là tín hiệu tài chính đáng mừng vì doanh nghiệp đã tích cực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và ở cuối kỳ đã có khoản vay dài hạn để đầu tư trang thiết bị mới. Hơn nữa, khoản phải thu từ khách hàng giảm đáng kể (-59.379.453.651 đ) từ đó giảm khoản bị chiếm dụng từ khách hàng bên ngoài. Kết hợp với tình hình phân tích số nợ quá hạn, thấy so với đầu năm thì cuối kỳ đơn vị không thu hồi được số nợ quá hạn và cũng không bị số nợ quá hạn tăng thêm. Đây cũng là một cố gắng của doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ.
Như trên đã nói khoản tiền đi chiếm dụng cuối kỳ vẫn cao nhưng xét cho cùng thì chủ yếu là các khoản phải trả công nhân viên và khoản phải trả nội bộ của Tổng công ty. Những khoản thanh toán nội bộ ở phần thu, chi có thể bù trừ cho nhau nên so với khoản bị chiếm dụng thì khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng vẫn nhỏ hơn. Như vậy, năm 2000 doanh nghiệp đã thanh toán các khoản nợ tương đối tốt.
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu “ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”.
Khi phân tích có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Năm nay so với năm trước
1.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1.Bố trí cơ cấu tài sản(%)
-TSCĐ/Tổng tài sản
4
4
0
-TSLĐ/Tổng tài sản
96
96
0
1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn(%)
-Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
90
89
-1
-Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
10
11
+1
2.Khả năng thanh toán (lần)
2.1.Khả năng thanh toán hiện hành
1,09
1,09
0
2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,03
1,03
0
2.3.Khả năng thanh toán nhanh
0,04
0,03
-0,01
2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn
0,47
0,48
+0,01
3.Tỷ suất sinh lời
3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
0,1
0,11
+0,01
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0,1
0,11
+0,01
3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
0,2
0,2
0
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
0,2
0,2
0
3.3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
2,26
2,26
0
Qua số liệu phân tích thuộc bảng trên ta thấy năm nay so với năm trước cơ cấu Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn giảm -1% còn Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn tăng +1% chứng tỏ năm nay doanh nghiệp độc lập hơn về mặt tài chính, khả năng tự tài trợ cho tài sản của mình là cao hơn so với năm trước.
Xét tình hình thanh toán thì khả năng thanh toán nhanh năm nay so với năm trước giảm 0,01 lần còn khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng +0,01 lần. Như vậy trong năm nay vốn bằng tiền giảm và khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn tăng hơn năm trước.
Tỷ suất sinh lời như đã phân tích ở trên, năm nay cao hơn năm trước là +0,01%.
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu và các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả. Về mặt tổng thể, khi phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và thanh toán nợ phải trả ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 16 : Phân tích tình hình thanh toán
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
Chênh lệch
1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (%)
81,4
96,4
+15
2. Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng)
9,23
9,72
+0,49
3. Thời gian quay vòng các khoản phải thu (ngày)
39
37,03
-1,17
4. Số vòng luân chuyển các khoản phải trả (vòng)
6
5,8
-0,2
5. Thời gian quay vòng các khoản phải trả (ngày)
60
62,07
+2,07
Qua số liệu thuộc bảng ta thấy
-Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả cuối kỳ lớn hơn đầu năm và ở cả hai thời điểm tỷ lệ này nhỏ hơn 100% chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn sô vốn đặc biệt đi chiếm dụng.
-Số vòng luân chuyển các khoản phải thu cuối kỳ lớn hơn đầu năm 0,49 vòng. Xét ở mặt bằng chung ở cả hai thời điểm thì chỉ tiêu đạt mức độ trung bình.. Tổng công ty không những nguyên liệu, thiết bị cho các đơn vị thành viên mà còn bán cho các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Khi bán nguyên liệu, thiết bị cho các đơn vị thành viên thì thu hồi vốn chậm, còn khi bán cho các cá nhân tổ chức bên ngoài thì thu hôì vốn nhanh hơn.
-Thời gian quay vòng các khoản phải thu cuối kỳ nhỏ hơn đầu năm là -1,97 ngày. Vậy trong năm 2000, đơn vị đã tích cực thu hồi nợ phải thu nên khoản nợ này giảm xuống. Do đó doanh nghiệp đỡ bị chiếm dụng vốn hơn. Tổng công ty chủ yếu bán nguyên liệu cho các đơn vị thành viên, nên doanh nghiệp cho các đơn vị thành viên của mình chịu một khoản tiền phù hợp sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển kinh doanh của các đơn vị thành viên.
-Số vòng luân chuyển các khoản phải trả cuối kỳ so với đầu năm giảm làm cho thời gian quay vòng tăng. Chứng tỏ doanh nghiệp được ưu ái về thời gian phải thanh toán tiền cho người bán.
2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh việc nợ hoặc cho nợ là một chuyện bình thường nhưng tỷ lệ giữa chúng phải hợp lý để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được biểu hiện ở tài sản và nguồn vốn mà doanh nghiệp hiện có và có thể dùng để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp. Để phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán ta có bảng phân tích sau:
Bảng 17: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Các khoản phải thanh toán
Số tiền (đ)
%
Các khoản có thể dùng thanh toán
Số tiền (đ)
%
I.Các khoản phải thanh toán ngay
112.347.171.315
34,9
I.Các khoản có thể thanh toán ngay
14.193.441.536
4,08
1.Các khoản nợ quá hạn
-
1.Tiền mặt
708.685.170
0,2
-Phải nộp ngân sách
2.Tiền gửi ngân hàng
13.484.756.366
3,88
-Phải trả công nhân viên
-Trả cho người bán
2.Các khoản nợ đến hạn
112.347.171.315
34,9
-Các khoản nộp ngân sách
6.813.477.615
2,11
-Phải trả công nhân viên
1.331.995.710
0,41
-Phải trả người bán
28.399.712.310
8,8
-Phải trả người mua
104.158.824
0,03
-Phải trả nội bộ
67.756.141.027
21,04
- Phải trả khác
7.941.685.829
2,46
II.Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới
182.351.816.687
56,6
II.Các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới
334.070.617.759
95,9
-Vay ngắn hạn
182.351.816.687
56,6
-Các khoản phải thu
309.401.605.553
88,8
-Hàng tồn kho
24.568.854.050
7,05
-Tài sản lưu động khác
100.158.156
0,029
III.Các khoản phải thanh toán trong thời gian trên một năm
27.345.801.029
8,5
III. Các khoản có thể dùng thanh toán
-
-Vay dài hạn
27.345.801.029
8,5
Tổng cộng
322.044.789.031
100
Tổng cộng
348.264.059.295
100
Hệ số khả năng thanh toán = 1,08 (= 348.264.059.295/322.044.789.031). Kết hợp hệ số khả năng thanh toán với số liệu thuộc bảng trên ta thấy doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng để thanh toán các khoản công nợ thì chủ yếu lấy từ nguồn các khoản phải thu ( chiếm 88,8% tổng khả năng thanh toán) và hàng tồn kho (chiếm 7,05%). Như vậy sẽ gây khó khăn cho đơn vị khi khả năng chuyển đổi, hoặc chu trình lưu chuyển hàng hoá gặp vấn đề khó khăn. Doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch tài chính thích hợp có tính đến khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ trước mắt. Điều này cho thấy đơn vị cần phải nhanh chóng thu hồi nhanh các khoản công nợ phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn để có thể thanh toán các khoản nợ giúp cho tình hình tài chính trở nên lành mạnh.
2.6.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo khă năng sinh lời cao nhất. Vì vậy bên cạnh việc phân tích tình hình tài chính thì các nhà phân tích cũng còn phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ta có thể đánh giá chung sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua 3 chỉ tiêu:
-Tỷ suất lợi tức thuần doanh thu (RP)
-Tỷ suất lợi tức vốn kinh doanh (CP)
-Số lần chu chuyển của tổng tài sản (RC)
Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt nam.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Chênh lệch
%
1.Doanh thu thuần
471.844.865.247
472.705.011.977
+860.146.730
100,18
2.Lợi nhuận thuần
746.872.291
656.514.055
-90.358.236
87,9
3.Vốn kinh doanh
26.572.696.715
26.117.258.793
-455.437.922
98,29
4.Tỷ suất lợi tức thuần doanh thu (2:1)
0,0016
0,0014
-0,0002
87,5
5.Tỷ suất lợi tức vốn kinh doanh (2:3)
0,028
0,025
-0,003
89,3
6.Số lần chu chuyển tổng tài sản (1:3)
17,76
18,1
+0,34
101,9
Qua bảng trên ta thấy mặc dù doanh thu thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối nhưng như phần trên đã phân tích , do năm 2000 hoạt động tài chính của Tổng công ty lỗ quá nhiều nên lợi nhuận thuần năm 2000 nhỏ hơn lợi nhuận thuần năm 1999. Do vậy, tỷ suất lợi tức thuần doanh thu năm 2000 so với năm 1999 lại giảm.
Xét ở cả hai năm, tỷ suất lợi tức này nhỏ nên doanh nghiệp cần có biện pháp kinh doanh tốt hơn để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Lợi nhuận thuần năm 2000 so với năm 1999 giảm, kéo theo nó là tỷ suất lợi tức vốn kinh doanh năm 2000 cũng giảm so với năm 1999.
Số lần chu chuyển của tổng tài sản năm 2000 so với năm 1999 tăng và đạt 101,9%. Đây cũng phản ánh xu hướng chung là các đơn vị đều tăng cường đầu tư tiền vốn của mình vào trang thiết bị để cạnh tranh trên thị trường. Như vậy có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2000 là cao hơn năm 1999.
Để đánh giá chi tiết hơn về quá trình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong kinh doanh ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 19: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
%
1. Doanh thu thuần
471.844.865.247
472.705.011.977
+860.146.730
100,02
2. Lợi nhuận trước thuế
1.098.341.603
965.461.844
-132.879.759
87,9
3. Nguyên giá tài sản cố định bình quân
12.987.105.632
13.510.721.718
+523.616.086
104,03
4. Tài sản lưu động bình quân
392.476.105.236
368.330.300.867
-24.145.804.369
93,8
5. Sức sản suất của tài sản cố định (1:3)
36,33
34,98
-1.35
96,3
6. Sức sinh lợi của tài sản cố định (2:3)
0,085
0,07
-0.015
82,35
7. Sức sản xuất của tài sản lưu động (1: 4)
1,202
1,283
+0.081
106,7
8. Sức sinh lợi của tài sản lưu động (2:4)
0,0028
0,0026
-0.0002
92,8
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng:
Cứ 1 đ nguyên giá tài sản cố định bình quân thì đem lại 36,33 đ doanh thu thuần và 0,085 đ lợi nhuận trước thuế trong năm 1999; 34,98 đ doanh thu thuần và 0,07 đ lợi nhuận trước thuế ở năm 2000. Sức sản suất và sức sinh lợi của tài sản cố định giảm khẳng định lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm 2000 nhỏ
Cứ 1 đ tài sản lưu động bình quân đem lại 1,202 đ doanh thu thuần và 0,0028 đ lợi nhuận trước thuế trong năm 1999; 1,283 đ doanh thu thuần và 0,0026 đ lợi nhuận trước thuế ở năm 2000. Như vậy, năm 2000 so với năm 1999, sức sản xuất của tài sản lưu động tăng còn sức sinh lợi của tài sản lưu động lại giảm. Điều này đã khẳng định lại do trong năm 2000, đơn vị có chi phí hoạt động tài chính quá lớn (do phải trả lãi tiền vay ngắn hạn), nên lợi nhuận trước thuế giảm.
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Để phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 20: Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
%
1. Doanh thu thuần (đ)
471.844.865.247
472.705.011.977
+860.146.730
100,02
2. Vốn lưu động bình quân (đ)
392.476.105.236
368.330.300.867
-24.145.804.369
93,8
3. Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
360
360
0
100
4. Số vòng quay của vốn lưu động (1:2) (vòng)
1,202
1,283
+0,081
106,7
5. Thời gian của một vòng chu chuyển (3:4) (ngày)
299,5
280,59
-18,91
93,7
Qua bảng trên ta thấy so với năm 1999, năm 2000 có số vòng quay vốn lưu động cao hơn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng hơn. Tuy nhiên mức độ tăng này không đáng kể, đạt 106,7%. Sang năm sau doanh nghiệp cần có những biện pháp tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động về cả số tuyệt đối và số tương đối.
Thời gian của 1 vòng chu chuyển vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 giảm -18,91 ngày, đạt 93,7%. Như vậy, tốc độ chu chuyển vốn lưu động năm 2000 lớn hơn năm 1999. Tuy nhiên xét trên mặt bằng chung thì thời gian của một vòng luân chuyển này so với các đơn vị khác là lớn. Do vậy, doanh nghiệp cũng cần có biện pháp làm giảm thời gian quay vòng của vốn lưu động để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Phần iii: phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy việt nam.
i.đánh giá chung tình hình tài chính của Tổng công ty giấy việt nam thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
Tổng công ty Giấy Việt nam vừa là đơn vị quản lý cấp trên, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong những năm gần đây hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên nhưng với tốc độ và quy mô còn chậm chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có của mình. Qua quá trình phân tích ở trên ta có thể đánh giá và rút ra một số nhận xét như sau:
-Mức độ độc lập về mặt tài chính cao hơn thể hiện là hệ số tài trợ năm nay cao hơn năm trước.
-Trong năm đơn vị đã tăng cường thu hồi nợ để giảm khoản bị chiếm dụng nhưng so với nợ phải trả thì doanh nghiệp vẫn bị chiếm dụng vốn nhiều.
-Năm 2000, doanh nghiệp mở rộng thị trường sang cả thị trường nước ngoài.Tuy nhiên, doanh thu bán hàng nội địa lại giảm hơn so với năm 1999 cho thấy năm nay doanh nghiệp có phần “sao nhãng” với thị trường này. Chính vì vậy quy mô và hiệu quả kinh doanh trong năm giảm.
-Doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán , tuy nhiên tiền tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng tương đối ít do đó doanh nghiệp có khó khăn trong việc thanh toán gấp khi cần thiết. Chính vì vậy, đơn vị có thể phải bù đắp khoản thiếu hụt bằng nguồn vay nợ.
-Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ có tăng hơn so với đầu năm nhưng xét ở cả hai thời điểm nguồn tài trợ thường xuyên cũng không đủ và thiếu nhiều so với nhu cầu tổng tài sản.
-Dự phòng các khoản phải thu khách hàng quá nhỏ so với số nợ của khách hàng.
- Trong năm, tỷ trọng tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn vay dài hạn là rất nhỏ. Chứng tỏ doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư mua sắm tài sản cố định.
-Xét về cơ cấu vay nợ, khoản vay ngắn hạn quá lớn chính vì vậy làm cho chi phí tài chính năm 2000 lên đến 20.787.077.513 (đ) , tăng hơn gấp 2 lần so với năm 1999.Trong khi đó tỷ lệ vay dài hạn nhỏ, điều này cho thấy doanh nghiệp chưa tập trung đầu tư theo chiều sâu.
-Vốn chủ sở hữu tăng nhưng cơ cấu còn chưa hợp lý.
-Năm 2000 so với năm 1999, doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh nhỏ hơn nhưng hiệu quả sử dụng vốn cao hơn được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu khác nhau.
ii. phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý và cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty Giấy Việt nam.
Tổng công ty Giấy Việt nam từ khi được thành lập cho đến nay, đã đứng vững và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, cùng với các Tổng công ty khác góp phần đóng vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, góp phần đắc lực vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
Một điều không thể thiếu khi nói đến Tổng công ty Giấy Việt nam là ở chỗ luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh. Đây là điều quan trọng khi chúng ta nhìn nhận hoặc đánh giá khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có nhiều người được đào tạo qua đại học, có người được đào tạo tại nước ngoài. Đây là một điều ít có ở một doanh nghiệp đã trải qua thời kỳ bao cấp.
Tổng công ty đã mở rộng quy mô ra khắp mọi miền đất nước từ Nam ra Bắc. Với sự năng động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, đơn vị luôn luôn tìm thị trường, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên chức của các đơn vị thành viên cùng các đơn vị trực thuộc của mình, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên .Đi đôi với công tác khuyến khích tăng năng suất lao động, đơn vị luôn thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty.
Qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Tổng công ty Giấy Việt nam, em xin trình bày một vài biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
-Trước hết cần phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh: Đơn vị cần xây dựng phương án phù hợp với mình nhằm phát huy những thế mạnh về vốn, về cơ sở hạ tầng, đất đai.... từ đó xác định đúng phương hướng đầu tư có trọng điểm, tránh đầu tư tràn lan , không tập trung, dàn trải vốn đầu tư. Đơn vị có thể gọi vốn liên doanh liên kết từ bên ngoài để tận dụng những điều kiện sẵn có của mình tranh thủ đối tác về vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý...
-Tổng công ty nên lập “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để từ đó có thể dự đoán được lượng tiền trong tương lai của mình, nắm bắt được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của dòng tiền.
Căn cứ vào số liệu trong các báo cáo tài chính khác của Tổng công ty Giấy Việt nam, em mạnh dạn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Tổng công ty như sau:
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
I. lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tiền thu bán hàng
403.238.537.601
456.543.560.005
2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
271.419.310.333
117.638.887.692
3. Tiền thu từ các khoản thu khác
38.265.840
106.588.506.017
4. Tiền đã trả cho người bán
(354.168.453.215)
(447.375.750.486)
5. Tiền đã trả cho công nhân viên
(4.325.373.011)
(4.691.131.270)
6.Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước
(51.358.245.815)
(42.081.597.465)
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
(301.050.131.262)
(124.968.802.880)
8. Tiền đã trả cho các khoản khác
(9.296.365.986)
(31.214.460.843)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(45.502.455.515)
30.439.210.770
II. lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
199.533.330
3. Tiền thu do bán tài sản cố định
6.440.000
7.630.000
4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác
5. Tiền mua tài sản cố định
(226.599.012)
(1.515.417.805)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(20.625.682)
(1.507.787.805)
III. lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu do đi vay
406.165.806.609
447.165.229.363
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
555.914.895
249.973.210
4. Tiền đã trả nợ vay
(363.509.629.359)
(478.258.135.845)
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
(475.503.800)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
42.736.588.345
(30.842.933.272)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(2.786.492.852)
(1.911.510.307)
Tiền tồn cuối kỳ
16.104.951.843
14.193.441.536
Muốn dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp và năng lực thanh toán hiện tại, sự biến động của từng chỉ tiêu ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 22: Phân tích “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Năm nay so với năm trước
Chênh lệch
%
A. tình hình biến động
I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(45.502.455.515)
30.439.210.770
+75.941.666.285
II. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(20.625.682)
(1.507.787.805)
(1.487.162.123)
III. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
42.736.588.345
(30.842.933.272)
(73.579.521.617)
IV. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(2.786.492.852)
(1.911.510.307)
+874.982.545
V. Tiền tồn cuối kỳ
16.104.951.843
14.193.441.536
-1.911.510.307
88,13
B. Nhân tố ảnh hưởng
I. các nhân tố làm tăng tiền
1.054.623.808.608
1.128.193.786.287
+73.569.977.679
106,5
1. Từ hoạt động sản xuất kinh doanh
674.696.113.774
680.770.953.714
+6.074.839.940
109
-Tiền thu bán hàng
403.238.537.601
456.543.560.005
+53.305.022.404
113,2
-Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
271.419.310.333
117.638.887.692
-153.780.422.641
43,3
-Tiền thu từ các khoản khác
38.265.840
106.588.506.017
+106.550.240.177
278547
2. Từ hoạt động đầu tư
205.973.330
7.630.000
-198.343.330
3,7
-Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
199.533.330
-199.533.330
-Tiền thu do bán tài sản cố định
6.440.000
7.630.000
+1.190.000
118,48
3. Từ hoạt động tài chính
406.721.721.504
447.415.202.573
+40.693.481.069
110
-Tiền thu do đi vay
406.165.806.609
447.165.229.363
+40.990.422.754
101,1
-Tiền thu từ lãi tiền gửi
555.914.895
249.973.210
-305.941.685
45
II. các nhân tố làm giảm tiền
1.084.410.301.460
1.130.405.296.614
+45.694.995.154
104,2
1. Từ hoạt động sản xuất kinh doanh
720.198.569.289
650.331.742.964
-69.866.826.325
90,3
-Tiền đã trả cho người bán
354.168.453.373.011
447.375.750.486
+92.207.297.271
126,3
-Tiền đã trả cho công nhân viên
4.325.373.011
4.691.131.270
+365.758.259
108
-Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước
51.358.245.815
42.081.597.465
-9.276.648.350
81,9
-Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
301.050.131.262
124.968.802.880
-176.081.328.382
41,5
-Tiền đã trả cho các khoản khác
9.296.365.986
31.214.460.843
+21.918.094.857
335,7
2. Từ hoạt động đầu tư
226.599.012
1.515.417.805
+1.288.818.793
668,7
-Tiền mua tài sản cố định
226.599.012
1.515.417.805
+1.288.818.793
668,7
3. Từ hoạt động tài chính
363.985.133.159
478.258.135.845
+114.273.002.686
131,4
-Đã trả nợ vay
363.509.629.359
478.258.135.845
+114.748.506.486
131,56
-Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
475.503.800
-475.503.800
III. Tổng hợp các nhân tố tăng, giảm
(29.786.492.852)
(1.911.510.327)
+27.874.982.525
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm nay so với năm trước tăng cao (+75.941.666.285 đ). Đi sâu xem xét thấy chủ yếu năm nay có tiền thu bán hàng, thu từ các khoản khác tăng cao và khoản phải trả cho các khoản nợ khác giảm xuống. Như vậy, xét riêng về hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm thì tình hình kinh doanh tương đối tốt.
-Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm nay so với năm trước giảm rất nhiều do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua một số lượng lớn tài sản cố định, tăng so với năm trước + 1.288.818.793 đ đạt 668,7%.
-Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm nay so với năm trước giảm mạnh vì năm nay đơn vị rút ra một lượng tiền lớn để trả nợ tiền vay. So với năm trước, trong năm nay đơn vị thanh toán tiền vay vượt +114.748.506.486 đ đạt 131,55%.
Như vậy, doanh nghiệp có cố gắng trong việc thanh toán nợ vay để giảm chi phí lãi vay phải trả.
Nhìn chung, tính đến cuối năm 2000 lượng tiền tồn cuối kỳ giảm - 1.911.510.307 đ đạt 88,13% là do trong năm đơn vị tích cực thanh toán cho người bán, công nhân viên, trả cho các khoản khác, trả tiền nợ vay...nhưng để có năng lực thanh toán hiện tại cũng như tương lai thì mức độ tiền để luân chuyển quá ít. Hơn nữa, tỷ lệ tiền tồn ở 3 hoạt động là không đồng bộ ( tuy hoạt động sản xuất kinh doanh có lượng tiền để luân chuyển cao nhưng ở hoạt động đầu tư và tài chính không có tiền để luân chuyển thậm trí còn ở con số âm). Như vậy, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tài chính thích hợp để làm tăng lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ ở cả 3 hoạt động.
-Như trên đã phân tích khả năng thanh toán của đơn vị ở vào tình trạng thấp.Đây tuy là tình trạng chung nhưng doanh nghiệp cũng cần phải lập kế hoạch tài chính theo từng kỳ ngắn hạn nhằm ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải trong thời gian trước mắt do thiếu nguồn tiền thanh toán cho các khoản công nợ ngắn hạn dồn đến một lúc. Doanh nghiệp cần phân tán thời điểm thanh toán và dự trữ phù hợp với chu kỳ kinh doanh và thanh toán của đơn vị.
-Khoản công nợ phải thu tuy phản ánh chính sách xúc tiến bán hàng nhưng đơn vị cũng cần phải có chính sách tín dụng cho thích hợp, trong đó có đề ra những chính sách khuyến khích thưởng, phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng mua hàng này. Đồng thời để đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài chính, đơn vị cũng cần theo dõi theo tuổi nợ để có thể dự phòng nợ khó đòi một cách thích hợp. Như vậy, hàng năm doanh nghiệp nên lập dự phòng đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính.
-Trong cơ chế thị trường hiện nay, chính sách bán hàng (trong đó có chính sách ưu đãi trong thanh toán ) phải được đặc biệt quan tâm vì một khi chính sách này được áp dụng hợp lý thì sẽ thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và sản phẩm, chiếm vị trí, tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Song với Tổng công ty Giấy thì việc ưu đãi trong thanh toán đã khiến cho doanh nghiệp bị chiếm dụng một lượng vốn qúa lớn và lượng vốn này nằm tại khoản phải thu và tài sản lưu động khác, lớn hơn nhiều so với khoản phải trả. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải khắc phục và sắp xếp lại đối tượng hưởng ưu đãi, cũng như đánh giá chính xác đối tượng được hưởng và tăng cường việc thu hồi vốn.
-Đơn vị cần lập kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo cho việc cung cấp kịp thời và đầy đủ phương tiện thanh toán, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán ngắn hạn.
-Doanh nghiệp cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm lượng hàng hoá , nguyên vật liệu tồn kho nhưng vẫn đảm bảo cung ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của các đơn vị thành viên , có như vậy mới tiết kiệm được lượng vốn lưu động này cho quá trình đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
-Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định mức tiền tồn quỹ cho thích hợp nhằm tăng khả năng thanh toán và làm giảm rủi ro.
-Tỷ trọng của tài sản cố định thấp so với toàn ngành vì thế doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư trang thiết bị có như vậy mới tạo ra chỗ đứng trong thị trường có nhiều sức cạnh tranh. Cùng với việc mở rộng quy mô doanh nghiệp bằng việc đầu tư trang thiết bị để tạo chỗ đứng trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp cần tìm các đối tác, mở rộng liên doanh , liên kết.
-Việc chiếm lĩnh thị trường là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp nên buộc doanh nghiệp phải mở rộng thị trường cung ứng sản phẩm tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng cách áp dụng những chính sách xúc tiến bán hàng, thay đổi kiểu dáng, công nghệ.
-Việc thiếu nguồn vốn đầu tư gây những khó khăn cho doanh nghiệp vì vậy cần thiết phải tìm ra nhiều biện pháp giảm thiếu hụt nguồn tài sản lưu động như đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho , khoản phải thu...
Để thực hiện được những giải pháp trên thì Nhà nước cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh như:
-Tạo môi trường và hành lang Pháp lý trong khuôn khổ Luật đầu tư sao cho thuận lợi nhằm thu hút các đối tác và các bên liên doanh đầu tư vào trong lĩnh vực sản xuất Giấy, Nhà nước cần tạo mức lãi suất ưu đãi hơn cho việc vay vốn đầu tư vào sản xuất Giấy.
-Nhà nước nên có một hệ thống các chỉ số trung bình áp dụng cho từng ngành. Từ đó, Tổng công ty Giấy nói riêng và các doanh nghiệp nói chung, có thể tự so sánh từng chỉ tiêu của đơn vị mình với hệ thống chỉ số chung. Như vậy, các doanh nghiệp có thể xem xét xem doanh nghiệp mình đang ở trong tình trạng tài chính như thế nào để điều chỉnh kịp thời.
-Nước ta chuẩn bị hội nhập APTA, Nhà nước nên có chính sách tiếp tục bảo hộ sản xuất Giấy trong nước qua chính sách thuế. Cụ thể là thuế nhập khẩu và thuế thuế GTGT. Hiện nay, thuế GTGT của mặt hàng Giấy in báo có thuế suất là 5%, còn mặt hàng Giấy khác có thuế suất 10%. Nên chăng, Nhà nước giảm mức lãi suất này xuống 5% cho đồng đều, thuận tiện cho việc sản xuất và lưu chuyển hàng hoá của Tổng công ty Giấy Việt nam.
-Nhà nước nên đầu tư vốn tín dụng ưu đãi cho dự án nhóm A, B đang triển khai tạo điều kiện cho Tổng công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh doanh.
-Đối với chính sách tiền lương: Mặc dù tiền lương trung bình của Tổng công ty so với các doanh nghiệp khác tương đối cao, tuy nhiên lại có sự chênh lệch quá lớn giữa các thành viên trong Hội đồng quản trị và trong Ban giám đốc với cán bộ công nhân viên nói chung. Vậy, Nhà nước nên có chính sách khuyến khích tiền lương áp dụng vào người lao động để tạo điều kiện tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống người lao động.
lời kết
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp là điều quan trọng và là điều đáng quan tân của nhiều đối tượng liên quan. Với một doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Giấy Việt nam thì sẽ có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính . Tình hình tài chính như quy mô cơ cấu tài sản , nguồn vốn ,hiệu quả quá trình kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Tổng công ty Giấy Việt nam tuy có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có sự tồn đọng đòi hỏi cần phải được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí trên thị trường.
Trong thời gian thực tập vừa qua, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và các cô chú Phòng Tài chính-Kế toán Tổng công ty đã giúp đỡ em đạt được những yêu cầu của mình cho việc hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Đó là tìm hiểu về hệ thống phân tích tài chính của chế độ kế toán hiện hành và tìm hiểu được thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty.
Tuy nhiên các vấn đề đưa ra và giải pháp trong đề tài còn sơ sài và thiếu sót. Em mong có sự đóng góp chân tình và sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè, để đề tài được hoàn thiện hơn.
lời mở đầu 2
phần i: cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. 4
i. hoạt động tài chính và sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. 4
1.1.Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. 4
1.2.Sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. 6
1.3. Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. 7
1.4.Hệ thống báo cáo tài chính-Tài liệu để tiến hành phân tích. 9
1.4.1.Bảng cân đối kế toán. 10
1.4..1.1.Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán. 10
1.4.1.2.Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán. 10
1.4.1.3.Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán. 11
1.4.1.4. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán. 11
1.4.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 13
1.4.2.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 13
1.4.2.2.Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 13
1.4.2.3.Cơ sở số liệu và phương pháp lập. 14
1.4.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 14
1.4.3.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 14
1.4.3.2.Kết cấu. 15
1.4.3.3.Phương pháp lập. 15
1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính. 16
1.4.4.1.Bản chất và ý nghĩa. 16
1.4.4.2.Kết cấu. 16
1.4.4.3.Phương pháp lập. 17
ii. nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 19
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán. 19
2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. 21
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. 22
2.1.4. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản . 24
2.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh . 25
2.2.1.Phân tích tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh. 25
2.2.2.Phân tích phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 25
2.2.3.Phân tích phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,thuế GTGT được giảm, thuế GTGT bán hàng nội địa” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 26
2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 27
2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính. 28
2.4.1. Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”. 28
2.4.2.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng giảm tài sản cố định”. 28
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình thu nhập của công nhân viên”. 28
2.4.4.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng ,giảm nguồn vốn chủ sở hữu”. 29
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”. 29
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”. 29
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”. 30
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 30
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán. 30
2.5.2.Phân tích khả năng thanh toán. 32
2.6.Phân tích hiệu quả kinh doanh. 33
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu đông. 36
Phần II: Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở số liệu hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty giấy Việt nam 37
i. khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty giấy việt nam. 37
1.1 Quá trình phát triển của Tổng công ty Giấy Việt nam. 37
1.2.Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Giấy Việt nam. 38
1.2.1.Chức năng hoạt động của Tổng công ty. 38
Các đơn vị thành viên và đơn vị sự nghiệp gồm: 39
2.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành của Tổng công ty. 40
1.3.Tổ chức bộ máy kế toán. 41
1.4.Hệ thống tài khoản và các quy chế hiện hành về công tác hạch toán kế toán. 45
1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. 45
1.4.1.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. 45
1.4.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 46
1.4.3.Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo hiện hành. 46
1.4.4.Việc tổ chức công tác kế toán. 46
1.5.Các báo cáo tài chính. 47
Phần I :Lãi, lỗ hoạt động kinh doanh 50
1- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố 54
2- Tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình 54
3- Tình hình thu nhập của CBCNV 55
5- Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác 57
II. Phân tích tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính của Tổng công ty Giấy Việt nam. 60
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán. 60
2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính 60
2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. 62
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. 63
2.1.4 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. 65
2.2. Phân tích báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 71
2.2.1. Phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 71
2.2.2. Phân tích phần II “ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 77
2.2.3.Phân tích phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 79
2.3.Phân tích báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”. 81
2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính. 82
2.4.1.Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”. 82
2.4.2.Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định. 83
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu tình hình thu nhập của công nhân viên. 84
2.4.4.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu. 85
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu “ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”. 88
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”. 89
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu “ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”. 93
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. 94
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán. 94
2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. 95
2.6.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh. 97
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. 99
Phần iii: phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy việt nam. 101
i.đánh giá chung tình hình tài chính của Tổng công ty giấy việt nam thông qua hệ thống báo cáo tài chính. 101
ii. phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý và cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty Giấy Việt nam. 102
lời kết 110
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0305.doc