Lời mở đầu
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con người thực hiện các công việc tưởng chừng như không thể.Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước có phát triển hay không là dựa vào tiêu chuẩn công nghệ. Ở Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội và tạo nhiều thay đổi rõ rệt.
Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN)
Phần II: Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch.
Tôi trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Trương Văn Tú _giảng viên khoa Tin học kinh tế đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài này.
Trong quá trình làm đề tài do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) 4
1) Chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN 4
2) Thanh toán song phương 6
Phần II. Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch 6
A. Quy định chung 6
1) Phạm vi, đối tượng 6
2) Giải thích thuật ngữ 6
3) Các chức năng chính của Hệ thống chuyển tiền điện tử 8
4) Nguyên tắc thực hiện lệnh thanh toán 8
5) Nguyên tắc hoạt động Hệ thống chuyển tiền điện tử tại TTTT và chi nhánh. 9
6) Tổ chức thanh toán với Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm 9
7) Tài khoản sử dụng 9
8) Chứng từ sử dụng trong CTĐT 10
9) Sai sót và điều chỉnh 10
10) Điện tra soát và điện thông báo 11
11) Truyền, nhận Lệnh thanh toán và chuyển đổi ngày giao dịch. 12
12) Tổ chức đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán và điện tra soát 12
13) Quyết toán 12
14) Lưu trữ 13
15) Quản lý rủi ro và xử lý rủi ro 13
16) Quản lý hệ thống 14
17) Bảo mật 15
18) Các loại báo cáo, thống kê sử dụng trong CTĐT 15
19) Trách nhiệm các đơn vị và cá nhân tham gia CTĐT 15
B. Quy trình nghiệp vụ 16
I. Tại ngân hàng phát lệnh (NHPL) 16
1) Tạo lập Lệnh thanh toán 16
2) Hạch toán 17
3) Phí chuyển tiền 19
II. Tại ngân hàng nhận lệnh (NHNL) 19
1) Quy trình xử lý Lệnh thanh toán đến 19
2) Hạch toán 21
III. Tại trung tâm thanh toán (TTTT) 23
1) Xử lý các chuyển tiền trong hệ thống 24
2) Xử lý các chuyển tiền ra ngoài hệ thống 24
3) Xử lý các chuyển tiền nội bộ giữa TTTT với chi nhánh 24
4) Hạch toán 25
V. Sai sót và điều chỉnh 26
1) Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lệnh (NHPL) 26
2) Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng nhận lệnh (NHNL) 27
VI. Đối chiếu và quyết toán 27
1) Đối chiếu 27
3) Quyết toán 29
VII. Điện thông báo và điện tra soát 30
1) Điện thông báo 30
2) Điện tra soát 30
VIII. Giám sát tình trạng giao dịch 30
IX. Xử lý sự cố đường truyền, máy chủ hàng ngày và ngày cuối tháng khi hết giờ truyền nhận 30
X. Dự phòng sự cố kỹ thuật 31
Phần III: Hệ thống thông tin của Ngân hàng Công thương Việt Nam 32
I. Sơ đồ luồng thông tin (IFD- Hoạt động chuyển tiền điện điện tử) 32
II. Sơ đồ chức năng ( BFD- Hệ thống chuyển tiền điện tử) 33
III. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 34
1. Sơ đồ ngữ cảnh 34
2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 ( DFD- hoạt động gửi tiền) 34
2.1- Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Thủ tục tại ngân hàng phát lệnh) 35
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Xử lý tại chi nhánh ngân hàng) 35
2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Thủ tục tại điểm giao dịch nhận lệnh) 36
2.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra 36
Kết luận 40
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch trong Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán song phương
Phần II. Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch
Quy định chung
Phạm vi, đối tượng
Phạm vi: áp dụng cho các hoạt động chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN bằng đồng Việt Nam(VND).
Đối tượng: áp dụng đối với tất cả các đơn vị thanh toán được phép tham gia Hệ thống Chuyển tiền điện tử của NHCTVN.
Giải thích thuật ngữ
Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thanh toán lập và sử dụng để thực hiện thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống Chuyển tiền điện tử của NHCTVN. Lệnh thanh toán có thể là một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi Nợ.
Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán nhắm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh mở tại ngân hàng phát lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh mở tại ngân hàng nhận lệnh về khoản tiền đó.
Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại ngân hàng nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại ngân hàng phát lệnh về khoản tiền đó.
Thực hiện lệnh thanh toán là quá trình thực hiện hoàn tất một lệnh thanh toán từ Ngân hàng phát lệnh đến Ngân hàng nhận lệnh cùng với việc hạch toán trên tài khoản phù hợp với nội dung lệnh thanh toán.
Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý thực hiện lệnh thanh toán từ khi lập lệnh thanh toán tới khi hoàn tất việc thanh toán cho người nhận lệnh qua mạng máy tính trong hệ thống NHCTVN.
Các bên tham gia trong chuyển tiền điện từ:
Đơn vị thanh toán bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, Quỹ tiết kiệm của NHCTVN tham gia chuyển tiền điện tử.
Người phát lệnh là tổ chức hoặc cá nhân gửi Lệnh
thanh toán đến Ngân hàng công thương để thực hiện
chuyện tiền điện tử.
Người nhận lệnh là tở chức hoặc cá nhân được thụ
hưởng khoản thanh toán trong trường hợp thanh toán
“Có” hoặc tổ chức hay cá nhân có nghĩa vụ thanh toán
cuối cùng trong trường hợp thanh toán “Nợ” có ủy
quyền.
Ngân hàng phát lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ
Người phát lệnh.
Ngân hàng nhận lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ
Người nhận lệnh.
Trung tâm thanh toán (viết tắt là TTTT): là bộ phận
ngiệp vụ thanh toán chịu trách nhiệm về tổ chức thanh
toán, hạch toán, quản lý và kiểm soát nghiệp vụ thanh
toán trong nội bộ hệ thống NHCTVN.
Các thuật ngữ khác
Mã ngân hàng B( Là mà ngân hàng ngoài hệ thống ): gồm 8 chữ số theo quy định của Thống đốc ngân hàng nhà nước (NHNN VN).
Mã thanh toán nội bộ: là mã đơn vị thanh toán được phép tham gia chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT VN. Mã thanh toán được phân tích như sau:
- Đối với chi nhánh: vẫn sử dụng bảng mã
số hiệu NH 3 số, phía sau được gắn thêm
đuôi 01 để phân biệt khi tổ chức thanh
toán, chuyển tiền với Phònh giao dịch,
Quỹ tiết kiệm trực thuộc.
- Đối với phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm:
3 số đầu là mã chi nhánh, phía sau được
gắn thêm 2 số, bắt đầu từ 02 trở đi để
tham gia thanh toán, chuyển tiền với Hội
sở chính chi nhánh.
Số lệnh thanh toán: được quy định 12 chữ số bao gồm: XXX.XX.XXXXXXX
- 3 số đầu là mã chi nhánh.
- 2 số tiếp theo là mã Phòng giao dịch,
Quỹ tiết kiệm. Tại Hội sở chi nhánh, mã
này được quy định là 01.
- 7 số cuối là số thứ tự Lệnh thanh toán
phát sinh trong năm bắt đầu từ số
0000001
Loại chứng từ: bao gồm mã và số tên gọi các loại chứng từ theo quy định của NGNN VN.
Ký hiệu mật là một ứng dụng được mã hóa nhắm đảm bảo an toàn dữ liệu trong chuyển tiền điện tử.
Người sử dụng là người vận hành chương trình chuyển tiền điện tử theo nhiệm vụ được phân công.
Các chức năng chính của Hệ thống chuyển tiền điện tử
Thực hiện chuyển tiền điện tử (CTĐT).
Tổ chức hạch toán kế toán, thanh toán quyết toán vốn tập trung giữa các đơn vị thanh toán trong hệ thống.
Xử lý giao diện với các hệ thống thanh toán khác: thanh toán điện tử liên ngân hàng; bù trừ điện tử; song biên; thanh toán trực tiếp với Sở giao dịch NHNN VN;…
Giám sát tình trạng hoạt động của hệ thống bao gồm: tình trạng đường truyền thông, truyền – nhận Lệnh thanh toán, tình trạng Lệnh thanh toán, đối chiếu Lệnh thanh toán…
Đối chiếu và quyết toán chuyển tiền trong hệ thống NHCT VN.
Nguyên tắc thực hiện lệnh thanh toán
- Mỗi chứng từ thanh toán được tạo lập thành một Lệnh thanh toán.
- Lệnh thanh toán Có thực hiện theo yêu cầu của người phát lệnh.
- Lệnh thanh toán Nợ:
Đối với khách hàng: thực hiện theo ủy quyền của người bị ghi Nợ hoặc phải có hợp đồng thỏa thuận giữa các bên tham gia thanh toán và chỉ thực hiện khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của NHCT VN.
Trong nội bộ NHCT: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hạch toán hiện hành của NHCT VN.
Hạch toán thực hiện hạch toán theo từng Lệnh thanh toán
Nguyên tắc hoạt động Hệ thống chuyển tiền điện tử tại TTTT và chi nhánh.
Hệ thống sẽ được hoạt động tự động 24/24 giờ để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu truyền nhận chứng từ với các chi nhánh ở mọi thời điểm.
Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo giao dịch mới vào đầu giờ của ngày làm việc.
Tại chi nhánh được phép chủ động chuyển đổi sang ngày giao dịch kế tiếp nhưng không được phép chuyển đổi trước giờ quy định của TTTT.
Riêng ngày cuối tháng, cuối năm các đơn vị thanh toán thực hiện chuyển chứng từ theo giờ quy định của TTTT để đảm bảo nhận hết chứng từ về giải mã, hạch toán, và đối chiếu khớp đúng mới được thực hiện các giao dịch CTĐT trong các ngày giao dịch tiếp theo. Đối với đơn vị thanh toán là Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm thực hiện theo giờ quy định của chi nhánh.
Tổ chức thanh toán với Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm
Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm ( Điểm giao dịch – ĐGD ) chỉ được phép tham gia thanh toán trực tiếp với chi nhánh.
Thanh toán giữa chi nhánh với ĐGD được tổ chức như TTTT với các chi nhánh.
Các giao dịch chuyển tiền của ĐGD ra khỏi phạm vi chi nhánh được thực hiện thông qua chi nhánh.
Quản lý ngày giao dịch giữa chi nhánh và ĐGD tương tự như giữa chi nhánh và TTT.
Thực hiện đối chiếu, quyết toán trực tiếp với chi nhánh thông qua tài khoản Thnah toán khác.
Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 gồm:
Điều chuyển vốn trong kế hoạch.
Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch.
Điều chuyển vốn khoanh nợ.
Điều chuyển vốn ký quỹ.
Điều chuyển vốn quá hạn.
Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.
Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu.
Điều chuyển vốn cho vay bão lụt.
Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo.
Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Tái thiết đức (KFW).
Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Cân đối đức (DAT).
Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
Điều chuyển vốn cố định.
Điều chuyển vốn khác.
Chứng từ sử dụng trong CTĐT
a) Lập lệnh thanh toán
Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành.
Chứng từ sử dụng trong CTĐT là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.
Lệnh thanh toán phải đúng mẫu và đủ các yếu tố theo quy định của NGHH về chứng từ điện tử.
b) Kiểm soát Lệnh thanh toán
Tất cả các Lệnh thanh toán phải được kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính chất hợp pháp của nghiệp vụ và tính
chất hợp lệ của Lệnh thanh toán.
Chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và
phục hồi Lệnh thanh toán chứng từ giấy.
Việc chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy để thực hiện các yêu cầu thanh toán, hạch toán kế toán, lưu trữ phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của NGNN và hướng dẫn của NHCTVN.
Lệnh thanh toán không nhất thiết phải chuyển hóa thành chứng từ giấy để phục vụ cho việc hạch toán và lưu trữ. Việc chuyển hóa thành chứng từ giấy được quy định riêng tùy theo tính chất, loại nghiệp vụ, yêu cầu quản lý hay thỏa thuận với các đối tác thanh toán khác. Nhưng phải được lưu trữ an toàn, dễ dàng tra cứu và in được ra giấy khi cần thiết.
Sai sót và điều chỉnh
a) Nguyên tắc điều chỉnh
Sai sót phát sinh ở đâu phải được điều chỉnh ở đó đảm bảo tính nhất quán số liệu giữa Ngân hàng phát lệnh, Ngân hàng nhận lệnh và TTTT.
Việc điều chỉnh sai sót phải được thực hiện kịp thời ngay khi phát hiện sai sót, điều chỉnh sai sót phải tuân thủ đúng nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót của kế toán nói chung và CTĐT nói riêng.
Tuyệt đối không được sửa tắt tùy tiện, không được sửa chửa dữ liệu sau khi đã đối chiếu, quyết toán các khoản thanh toán qua hệ thống CTĐT.
Không được sủ dụng điện tra soát để thay đổi Ngân hàng nhận lệnh.
Tuyệt đối không được dùng lệnh thanh toán Nợ để thu hồi chuyển tiền thừa.
Mọi trường hợp sai sót phải được ghi vào sổ để theo dõi và xử lý.
b) Nguyên tắc hủy lệnh thanh toán
Việc hủy Lệnh thanh toán đã được tính KHM phải
trên cở sở các biên bản xác định tình trạng của chứng từ
cần hủy và chỉ thực hiện khi TTTT cấp mã cho phép.
c)Nguyên tắc hoàn trả lệnh thanh toán
Lệnh chuyển Có được hoàn trả khi Ngân hàng nhận lệnh chưa trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho khách hàng nhưng khách hàng đã hoàn trả lại
Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền được hoàn trả khi Ngân hàng phát lệnh chưa trả trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho khách hàng nhưng đã thu hồi lại được.
Chuyển sai ngân hàng nhận, không có Người nhận lệnh tại ngân hàng nhận lệnh.
Chuyển sai yếu tố Người nhận lệnh, đã tra soát Ngân hàng phát lệnh nhưng trả lời không đúng hoặc không trả lời sau thời gian quy định.
Điện tra soát và điện thông báo
a)Điện tra soát
Dùng để điều chỉnh những sai sót trên Lệnh thanh toán mà chế độ cho phép, do người phát lệnh hoặc ngân hàng phát lệnh thực hiện trong quá trình lập lệnh thanh toán.
b) Điện thông báo
Được sử dụng trong việc chỉ đạo của TTTT với các
chi nhánh, chi nhánh với ĐGD, và sử dụng trong
việc xử lý những sai sót giữa các đơn vị thanh toán
với nhau.
Truyền, nhận Lệnh thanh toán và chuyển đổi ngày giao dịch.
Ngân hàng nhận lệnh chỉ giải mã được Lệnh thanh toán khi ngày khởi tạo Lệnh thanh toán bằng hoặc nhỏ hơn ngày giao dịch của ngân hàng nhận lệnh.
Không khống chế thời gian truyền nhận Lệnh thanh toán.
Riêng ngày cuối tháng, cuối năm giờ ngừng giờ giao dịch và khóa sổ tháng, năm do TTTT quy định thống nhất toàn hệ thống. Đến giờ quy định các đơn vị thanh toán phải nhận hết Lệnh thanh toán về, giải mã hạch toán hết trong ngày và đối chiếu khớp đúng xong mới được thực hiện các giao dịch CTĐT cho ngày giao dịch kế tiếp.
Kết thúc ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in, kiểm soát và lưu trữ các báo cáo theo quy định trước khi thực hiện các giao dịch CTĐT của ngày giao dịch kế tiếp.
Tổ chức đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán và điện tra soát
Đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán và Điện tra soát được tổ chức giữa TTTT với các chi nhánh riêng, giữa chi nhánh với các ĐGD riêng.
Tổ chức đối chiếu thực hiện theo mô hình kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung.
Lệnh thanh toán được đối chiếu theo phương thức tức thời từng Lệnh thanh toán.
Lệnh thanh toán phải được đối chiếu khớp đúng với thông tin đối chiếu trước khi hạch toán taih ngân hàng nhận.
Đối chiếu điện tra soát được thực hiện như đối với đối chiếu Lệnh thanh toán.
Nếu đối chiếu có sai sót, các đơn vị thanh toán phải liên hệ ngay với TTTT hoặc chi nhánh để xử lý kịp thời.
Quyết toán
Định kỳ cuối tháng, năm (hoặc đột xuất khi thấy cần phải kiểm tra) các chi nhánh phải thực hiện giải mã, hạch toán hết Lệnh thanh toán trong ngày để thực hiện đối chiếu quyết toán giữa chi nhánh với TTTT.
Chi nhánh phải đối chiếu khớp đúng số dư, doanh số trên các tài khoản điều chuyển vốn, tài khoản thu chi lãi vốn điều hòa với TTTT trước khi thực hiện các giao dịch CTĐT cho ngày giao dịch tiếp theo.
Lưu trữ
Các đơn vị thanh toán có trách nhiệm thực hiện tổ chức lưu trữ Lệnh thanh toán, thông tin đảm bảo an toàn và chặt chẽ theo quy định.
Dữ liệu, chương trình phần mềm phải được lưu trữ theo đúng quy định để đảm bảo khi hệ thống bị sự cố có thể khôi phục dữ liệu cho hệ thống dự phòng hoạt động bình thường.
TTTT và các đơn vị thanh toán phải có đầy đủ trang thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo việc lưu trữ, phục hồi và xem xét các thông tin khi cần thiết theo quy chế lưu trữ chứng từ điện tử của NHNN VN.
Lệnh thanh toán được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ phải đảm bảo môi trường kỹ thuật và an toàn, không hư hỏng, mất mát, sai lệch thông tin, phải dễ dàng tra cứu và in được ra giấy khi cần thiết.
Việc kiểm tra, cung cấp dữ liệu thông tin về Lệnh thanh toán được thực hiện như cung cấp số liệu, tài liệ kế toán bằng giấy và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Quản lý rủi ro và xử lý rủi ro
a) Kiểm tra quy định tin điện
Chương trình phải xử lý kiểm tra đầy đủ các thông
tin cần thiết khi lập một tin điện. Nếu thông tin thiếu
hoặc không hợp lệ sẽ được cảnh báo và không thể tính
ký hiệu mật.
b) Thất lạc Lệnh thanh toán, điện tra soát, thông tin đối
chiếu
Khi phát hiện các dữ liệu CTĐT do Ngân hàng phát
lệnh chuyển đi nhưng TTTT không nhận được, hoặc
TTTT đã truyền nhưng không
nhận được thì Ngân hàng phát lệnh, TTTT có trách
nhiệm xác định nguyên nhân và thực hiện truyền lại dữ
liệu bị thất lạc cho đến khi Ngân hàng nhận lệnh nhận
được đầy đủ nhưng phải đảm bảo dữ liệu không bị
hạch toán hai lần.
c) Sai lệch thông tin
Khi TTTT hoặc Ngân hàng nhận lệnh giải mã được
Lệnh thanh toán thì phải thông báo ngay cho Ngân
hàng phát lệnh, hoặc TTTT để làm rõ nguyên nhân.
Khi phát hiện có sự sai lệch thông tin thì phải tiến hành
truyền lại lệnh thanh toán đó.
d) Nhật ký giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch được chương trình
tự động ghi lại dưới dạng file dữ liệu nhật ký. Định
kỳ, các file này phải được lưu trữ ra các thiết bị
chuyên dụng để có thể tra cứu trong trường hợp cần
thiết (Kiểm tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp,...).
Sự cố kỹ thuật truyền thông
Khi hệ thống có sự cố kỹ thuật truyền thông, trung
tâm công nghệ thông tin thực hiện chuyển hoạt động
thanh toán sang hệ thống kỹ thuật, truyền thông dự
phòng. Khi khắc phục xong, hệ thống chính sẽ trở lại
hoạt động bình thường.
Xử lý sự cố kỹ thuật khác
Trong quá trình thục hiện, nếu đơn vị thanh toán
có sự cố đặc biệt về kỹ thuật (hư hỏng toàn bộ trang
thiết bị tin học, hư hỏng hệ thống viễn thông,…).
Đơn vị thanh toán bị sự cố phải báo cáo kịp thời để
trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm thanh
toán tìm biện pháp xử lý.
Quản lý hệ thống
Việc quản lý hệ thống được phân tách như sau:
Tại TTTT
Giám sát, chỉ đạo hoạt động của Hệ thống CTĐT.
Giám sát tình trạng hoạt động CTĐT của từng chi nhánh.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của CTĐT.
Phê chuẩn việc tham gia hoặc rút khỏi hệ thống CTĐT của các đơn vị thanh toán.
Phê chuẩn việc đăng ký, hủy bỏ người kiểm soát điện trong hệ thống CTĐT.
Phê duyệt, cấp phát và quản lý mã bảo mật cho người kiểm soát điện trong hệ thống CTĐT.
Tổ chức đối chiếu, quyết toán trực tiếp với các đơn vị tham gia thanh toán là các chi nhánh trực thuộc và phụ thuộc.
Tại Chi nhánh
Giám sát, chỉ đạo hoạt động thanh toán của các ĐGD
trực thuộc.
Quản lý người sử dụng là kế toán viên tại chi nhánh
và ĐGD.
Tổ chức đối chiếu, quyết toán trực tiếp với các đơn vị tham gia thanh toán là các ĐGD trực thuộc.
Bảo mật
Mã khóa bảo mật sử dụng trong CTĐT do TTTT quy định và được thay đổi theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện bị lô.
Lệnh thanh toán trên đường truyền phải được mã hóa, bảo mật thông tin.
Các loại báo cáo, thống kê sử dụng trong CTĐT
Các đơn vị thanh toán thực hiện các loại báo cáo sau:
Báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi.
Báo cáo đối chiếu chuyển tiền đến.
Báo cáo chuyển tiền còn tồn đọng.
Báo cáo chuyển tiền điện tử tháng, năm
Tổng hợp thống kê phân loại chứng từ.
Thống kê điện tra soát đi.
Thống kê điện tra soát đến.
Thống kê điện tra soát tồn đọng.
Ngoài ra tại chi nhánh và TTTT thực hiện thêm một số báo cáo
sau:
Báo cáo Tổng hợp chuyển tiền điện tử.
Tổng hợp đối chiếu chuyển tiền đi.
Tổng hợp đối chiếu chuyển tiền đến.
Báo cáo chuyển tiền chưa đối chiếu.
Báo cáo đối chiếu chuyển tiền điện tử tháng.
Trách nhiệm các đơn vị và cá nhân tham gia CTĐT
TTTT chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình CTĐT.Đồng thời tổ chức việc truyền nhận Lệnh thanh toán với các đơn vị thanh toán. Hạch toán, theo dõi, quản lý các loại vốn trong quan hệ thanh toán giữa NHCTVN với các chi nhánh. Tổ chức việc đối chiếu, kiểm soát các hoạt động CTĐT trong hệ thống NHCTVN.
Trung tâm công nghệ thông tin (TTCNTT) NHCTVN căn cứ vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ trong quy định này để thiết kế và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống NHCTVN đảm bảo nhanh chóng – chính xác – an toàn.
TTCNTT chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật truyền thông và chính sách bảo mật của thông tin trên đường truyền. Đảm bảo sự hoạt động thông suốt, liên tục của hệ thống.
Các trưởng phòng kế toán, trưởng các ĐGD chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh về việc kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền đi và đến cũng như hạch toán vào các tài khoản thích hợp.
Quy trình nghiệp vụ
I. Tại ngân hàng phát lệnh (NHPL)
Tạo lập Lệnh thanh toán
a) Lệnh thanh toán tạo lập từ chứng từ giấy
- Khách hàng có nhu cầu thanh toán, chuyển tiền lập
và nộp vào NHPL, các chứng từ hợp lệ, hợp pháp
theo cơ chế thanh toán của NHNN và hướng dẫn
của NHCT đối với từng thực thế thanh toán.
Kế toán viên giao dịch (KTV) nhận được chứng từ của khách hàng nộp vào, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng (Lệnh thanh toán trích từ TK tiền gửi của khách hàng). Sau đó ghi Số lệnh thanh toán và ký lên chứng từ gốc, chuyển cho trưởng phòng kế toán hoặc người được ủy quyền (KSV) để tính ký hiệu mật (KHM).
KSV căn cứ vào chứng từ gốc do KTV chuyển đến, kiểm soát lại tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc theo quy định. Nếu đủ điều kiện thanh toán, KSV vào phần kiểm soát để kiểm tra Lệnh thanh toán trên máy tính, kiểm tra đối chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc với Lệnh thanh toán trên máy tính. KSV nhập lại các yếu tố bắt buộc là: số tiền, Ngân hàng nhận lệnh. Tùy theo yêu cầu quản lý để đảm bảo sự khớp đúng cao giữa chứng từ gốc với chứng từ trên máy tính, trưởng phòng kế toán có thể thiết lập để nhập lại các yếu tố cần thiết khác như : mã NHB, tài khoản người phát lệnh, tài khoản ngừoi nhận lệnh. Nếu khớp đúng, ký chữ ký kiểm soát trên chứng từ gốc trước khi quyết định chấp nhận ghi KHM trên máy tính để chuyển đi.Sau đó giao lại chứng từ gốc cho bộ phận kế toán CTĐT chuyên trách.
Sau khi tính KHM, chứng từ được tự động hạch toán và chuyển đi, bút toán hạch toán được tự động gủi về trung tâm/chi nhánh để đối chiếu.
b) Lệnh thanh toán tạo lập chứng từ điện tử
NHNL nhận được chứng từ điện tử từ các hệ thống
thanh toán nội bộ, thanh toán song biên, thanh toán điện
tử liên Ngân hàng (TTLNH), bù trừ điện tử, ngân hàng
bán lẻ…chuyển đến. Sau khi đã được giải mã, chứng từ
hợp lệ sẽ được chương trình tự động chuyển hóa thành
Lệnh thanh toán trong hệ thống NHCT VN.
Kiểm soát viên căn cứ bảng kê chứng từ điện tử đến từ
hệ thống thanh toán trên, lựa chọn Lệnh thanh toán từng
hệ thống để tính KHM theo lô chuyển đi Ngân hàng nhận
lệnh. Trường hợp cần thiết có thể lựa chọn tính KHM
từng Lệnh thanh toán như đối với chứng từ tạo lập từ
chứng từ giấy để kiểm soát. Sau khi tính KHM, Lệnh
thanh toán được tự động hạch toán và chuyển đi, bút toán
hạch toán được tự động gửi về trung tâm/chi nhánh để đối
chiếu.
Hạch toán
a) Tại Ngân hàng phát lệnh
Lệnh thanh toán của khách hàng
Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: Tiền gửi khách hàng hoặc TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền: (Chỉ thực hiện đối với các trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản thỏa thuận được NHCT VN chấp nhận):
Khi lập Lệnh thanh toán Nợ chuyển đi hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Khi nhận được Điện chấp nhận thanh toán Nợ, KSV kiểm tra KHM, nếu hợp lệ chưong trình tự động hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK khách hàng
Trường hợp NHNL từ chối thanh toán đối với Lệnh thanh toán Nợ, NHNL lập Lệnh thanh toán Nợ nội bộ trả lại NHPL, trong nội dung phải ghi rõ lý do từ chối. NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Lệnh thanh toán nội bộ
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Đối với Lệnh thanh toán Nợ (Sử dụng để thanh toán Séc bảo chi, Séc chuyển tiền và các chuyển tiền trên nội bộ khác theo hướng dẫn cụ thể của NHCT VN):
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thích hợp
- Trường hợp chi nhánh chuyển tiền vốn điều hòa về NHCT TW
Hàng ngày khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo thanh toán tại chi nhánh vượt tỷ lệ quy định, chi nhánh chuyển vốn về NHCTVN. Trên cơ sở vốn phải nộp, kế toán viên lập chứng từ trích TK tiền gửi của chi nhánh tại NHNN trên địa bàn theo quy chế
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để chuyển sang NHNN. Đồng thời KTV lập Lệnh thanh toán chuyển về NHCTVN và hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK tiền gửi tại ngân hàng nhà nuớc
Trường hợp chuyển các loại vốn khác về NHCT VN
(Điều chuyển giữa các loại vốn giữa TW với chi nhánh)
Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của các chứng từ kinh tế liên quan và các văn
bản hướng dẫn hiện hành của NHCTVN, chi
nhánh thực hiện lập chứng từ điện tử chuyển về
NHCTVN theo các số liệu thích hợp.
Việc lập và kiểm soát chứng từ thực hiện như
điểm 1a nêu trên.
b) Tại điểm giao dịch
Lệnh thanh toán của khách hàng
Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK tiền gửi khách hàng hoặc TK thích hợp
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản hội sở CN
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền: (Chỉ thực hiện đối với các trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản thỏa thuận được NHCT VN chấp nhận):
Khi lập Lệnh thanh toán Nợ chuyển đi hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Khi nhận được Điện chấp nhận thanh toán Nợ, KSV kiểm tra KHM, nếu hợp lệ chưong trình tự động hạch toán:
Nợ: TK các khoản chờ thanh toán khác
Có: TK khách hàng
Trường hợp NHNL từ chối thanh toán đối với Lệnh thanh toán Nợ, NHNL lập Lệnh thanh toán Nợ nội bộ trả lại NHPL, trong nội dung phải ghi rõ lý do từ chối. NHPL hạch toán:
Nợ: TK các khoản chờ thanh toán khác
Có: TK thanh toán khác
Lệnh thanh toán nội bộ
Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thanh toán khác
Đối với Lệnh thanh toán Nợ (Sử dụng để thanh toán
séc bảo chi và các chuyển tiền nội bộ khác theo hướng dẫn cụ thể của NHCT VN)
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TK thích hợp
Đối với ĐGD
Không có bảng cân đối riêng, TK thanh toán khác là TK mở tại chi nhánh. Vì vậy, các chuyển tiền đi – đến giữa chi nhánh với ĐGD phải được hạch toán trên cùng TK. Cuối ngày TK này có phát sinh bên Nợ bằng phát sinh bên Có và không có số dư.
3) Phí chuyển tiền
Việc tính và thu phí chuyển tiền của khách hàng thực hiện
theo văn bản hướng dẫn hiện hành của NHCT.
II. Tại ngân hàng nhận lệnh (NHNL)
1) Quy trình xử lý Lệnh thanh toán đến
Bộ phận kế toán phải bố trí kế toán chuyên trách
CTĐT trực để theo dõi Lệnh thanh toán đến. Khi nhận được
Lệnh thanh toán đến, kế toán CTĐT thông báo kịp thời cho
KSV để kiểm tra KHM. KSV khi nhận được thông báo phải
thực hiện việc kiểm tra KHM kịp thời. Sau khi KCV kiểm tra
KHM, Lệnh thanh toán được tự động hạch toán, bút toán
hạch toán được tự động gửi về TTTT/chi nhánh để đối chiếu.
a) Tại các chinh nhánh NHCT
Đối với Lệnh thanh toán của NHNL (chứng từ nội bộ
hoặc chứng từ chuyển cho người nhận lệnh tại NHNL)
- KSV kiểm tra theo từng Lệnh thanh toán, kiểm
tra thông tin người nhận lệnh, nếu đủ điều kiện
thanh toán thì hạch toán vào tài khoản người
nhận lệnh, nếu không đủ điều kiện thanh toán
thì hạch toán vào tài khoản chờ thanh toán để
xử lý theo quy trình xử lý sai sót.
Sau khi đã nhận được kết quả đối chiếu khớp
đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy, 2 liên: 1 liên dùng báo Nợ hoặc báo Có khách hàng, 1 liên lưu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh toán in ra phải ký đầy đủ chữ ký theo quy định.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền, sau khi
kiểm tra kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán, NHNL hạch toán vào tài khoản người trả tiền đồng thời lập điện chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ gửi đến NHPL. Nếu không đủ điều kiện thanh toán, NHNL hạch toán vào TK ĐCV chờ thanh toán sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả NHPL, trong nội dung Lệnh thanh toán ghi rõ lý do từ chối.
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp cho các điểm giao dịch trực thuộc CN
Các Lệnh thanh toán này được chương trình tự
động hạch toán và tự động chuyển đến ĐGD.
Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đến theo nhóm riêng để theo dõi đối chiếu với ĐGD.
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp ra ngoài hệ thống
KSV lựa chọn nhóm Lệnh thanh toán theo từng hệ
thống để kiểm tra KHM theo lô. Chương trình tự động định khoản và hạch toán vào tài khoản thích hợp đối với từng hệ thống thanh toán.
Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chứng từ đến theo từng nhóm thanh toán để thực hiện chuyển tiếp.
Đối với Lệnh thanh toán đến để in đi thanh toán bù trừ giấy, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh thanh toán ra giấy để lập bảng kê đi thanh toán bù trừ theo quy định của NHNN VN.
Các chứng từ nhận đến từ ĐGD để đi thanh toán song biên được chương trình tự động hạch toán và chuyển tiền về TTTT.
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp đi chi nhánh NHCT khác (chứng từ nhận đến từ các ĐGD trực thuộc CN để chuyển đi CN NHCT khác)
Các Lệnh thanh toán này được hệ thống tự động hạch toán và tự động chuyển tiếp đến NHNL.
Kế toán CTĐT in báo cáo chứng từ nhận đến từ ĐGD để kiểm tra và lưu trữ.
Đối với Lệnh thanh toán thanh toán giữa các ĐGD trong cùng CN
Lệnh thanh toán được hạch toán tự động và tự động
chuyển tiếp đến ĐGD nhận lệnh.
Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu cuối ngày để kiểm tra, đối chiếu với ĐGD.
b) Tại Điểm giao dịch
Chỉ thực hiện xử lý đối với các Lệnh thanh toán có người
hưởng tại ĐGD như điểm 1a nêu trên.
2) Hạch toán
a) Tại các chi nhánh NHCT
Đối với Lệnh thanh toán của NHNL (chứng từ nội bộ hoặc chứng từ chuyển cho người hưởng tại NHNL)
Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK khách hàng hoặc TK thích hợp
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
+ Trường hợp đủ điều kiện thanh toán
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
+ Trường hợp không đủ kiện thanh toán
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Đồng thời lập phiếu chuyển trả NHPL:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
* Trường hợp khi nhận chuyển tiền tiếp vốn qua hệ thống CTĐT từ TTTT chuyển về, chi nhánh hạch toán
Nợ: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Khi nhận giấy báo có từ NHNN chuyển về chi nhánh hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi tại NHNN
Có: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp cho các ĐGD trực thuộc CN
Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
Có: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp ra ngoài hệ thống
Các Lệnh thanh toán chuyển tiếp qua thanh toán bù trừ, thanh toán liên NH tại chi nhánh
Trường hợp Lệnh thanh toán nhận đến trước giờ ngừng thanh toán bù trừ, liên NH
+ Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thích hợp
+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Trường hợp Lệnh thanh toán nhận đến sau
giờ ngừng thanh toán bù trừ, liên NH
+ Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK chờ thanh toán
+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Các Lệnh thanh toán nhận từ ĐGD để đi thanh toán song biên tại TTTT
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp đi chi nhánh NHCT khác (chứng từ nhận đến từ các ĐGD trực thuộc CN để chuyển đi CN NHCT khác trong hệ thống)
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp giữa các ĐGD trong cùng CN
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
b) Tại các Điểm giao dịch
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TK khách hàng
hoặc Có: TK 4640.01/880X.xxxxx
hoặc Có: TK thích hợp
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ
+ Trường hợp đủ điều kiện thanh toán
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản Hội sở CN
+ Trường hợp không đủ kiện thanh toán
Nợ: TK chờ thanh toán khác
Có: TK chờ thanh toán khác
Đồng thời lập phiếu chuyển trả NHPL:
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TK chờ thanh toán khác
III. Tại trung tâm thanh toán (TTTT)
Tại TTTT mở tài khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch cho
từng chi nhánh để hạch toán đối chiếu. Tài khoản của chi nhánh
NHCT nào sẽ mang số hiệu Ngân hàng của chi nhánh NHCT
đó. Đối với chi nhánh trực thuộc, TTTT mở một số các tài khoản
ĐCV khác để phản ánh và quản lý hoạt động các loại vốn giữa
TW với CN.
Khi nhận chuyển tiền từ các chi nhánh, tại TTTT chương
trình tự động kiểm tra, đối chiếu và phân loại các chuyển tiền
theo các nội dung để hạch toán:
+ Tính chất nghiệp vụ thanh toán Nợ - thanh toán Có
+ Phạm vi thanh toán trong hệ thống – ngoài hệ thống
1) Xử lý các chuyển tiền trong hệ thống
- Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu
với NHPL được hạch toán tự động, tự động chuyển đi NHNL
và chuyển sang vùng chờ đối chiếu voiứ NHNL.
- Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ
khóa sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán này sẽ hạch toán và
đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp của hệ thống.
- Sau giờ khóa sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán chưa
được đối chiếu được chuyển sang vùng riêng để tiếp tục theo
dõi đối chiếu vào ngày làm việc kế tiếp. TTTT in các báo cáo
đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi xử
lý và lưu trữ.
2) Xử lý các chuyển tiền ra ngoài hệ thống
* Trường hợp nhận được các chuyển tiền ra ngoài hệ thống trước
giờ khóa sổ của các hệ thống thanh toán Song biên, Liên NH…
- KSV tại TTTT kiểm tra KHM theo lô, chương trình tự
động hạch toán vào tài khoản thích hợp được đăng ký
trong chương trình và tự động tạo chứng từ đi cho thanh
toán Song biên, Liên NH…
- KTV tại TTTT in báo cáo đối chiếu chứng từ đến theo từng
nhóm thanh toán riêng để làm cơ sở kiểm soát chuyển tiếp
ra ngoài hệ thống.
* Trường hợp nhận được các chuyển tiền ra ngoài hệ thống sau
giờ khóa sổ của các hệ thống thanh toán Song biên, Liên NH…
- KSV tại TTTT kiểm tra KHM theo lô, chương trình tự
động hạch toán vào tài khoản ĐCV chờ thanh toán.
- KTV in thống kê chứng từ tồn đọng theo từng nhóm riêng
để theo dõi đối chiếu.
- Vào ngày giao dịch kế tiếp, TTTT lựa chọn các Lệnh thanh
toán còn tồn đọng kích hoạt để chương trình tự động vớt
đi cho thanh toán song biên, Liên NH…và kết sinh bút toán
tất toán tài khoản ĐCV chờ thanh toán cho các chứng từ
tồn đọng được lựa chọn.
3) Xử lý các chuyển tiền nội bộ giữa TTTT với chi nhánh
- Các chuyển tiền tạo lập từ chứng từ giấy để chuyển đi các
Chi nhánh NHCT được thực hiện như đối với chứng từ đi
từ Chi nhánh.
- Các chuyển tiền nội bộ phận đến từ các Chi nhánh được xử
Lý như đối với các lệnh thanh toán nội bộ tại các Chi nhánh
4) Hạch toán
a) Đối với chuyển tiền giữa các chi nhánh trong hệ thống
Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL
Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL
b) Đối với các chuyển tiền ra ngoài hệ thống NHCT qua
toán Song biên, thanh toán điện tử LNH… được tự động
hạch toán:
Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của chi nhánh trước giờ ngừng thanh toán Song biên, liên NH
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL
Có: TK thu chi nội bộ (TT Song biên)
Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của chi nhánh sau giờ ngừng thanh toán Song biên, liên NH
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
c) Hạch toán các khoản chuyển vốn từ Chi nhánh NHCT về
TTTT
Trường hợp chi nhánh chuyển vốn điều hòa về NHCTVN
Khi nhân được chuyển tiền gửi vốn của chi
nhánh chuyển về, TTTT hạch toán
Nợ: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
Có: TK ĐCV trong kế hoạch của CN gửi vốn
Nhận được giấy báo Có của NHNN chuyển đến TTTT hạch toán
Nợ: TK tiền gửi của NGCTVN tại NHNNTW
Có: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
Trường hợp nhận các loại vốn khác của chi nhánh chuyển về NHCT VN
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL
Có: TK ĐCV thích hợp
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ: TK ĐCV thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL
d) Hạch toán các khoản chuyển vốn về chi nhánh
Khi chi nhánh cần tiếp vốn, TTTT căn cứ giấy đề nghị
Tiếp vốn của chi nhánh đã được NHCTVN phê duyệt, lập
Chứng từ thanh toán qua NHNN để trích tài khoản tiền gửi
Của NHCTVN tại NHNN TW chuyển tiếp vốn cho ngân
Hàng xin tiếp vốn. Đồng thời lập Lệnh thanh toán hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong KH (CN nhận vốn)
Có: TK tiền gửi TT tại Sở giao dịch NHNN VN
IV. Công việc cuối ngày
Cuối ngày, kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền
đi ến trong ngày để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trước
khi khóa sổ cuối ngày. Các báo cáo này thực hiện lưu trữ cùng
các chuyển tiền đi, đến trong ngày. Ngoài ra, các đơn vị thanh
toán thực hiện in các loại báo cáo sau:
+ Đối với chi nhánh và TTTT in báo cáo
02,02,04,05,06,07,08,14,15,16 CTĐT
+ Các ĐGD in báo cáo 02,03,04,14,15,16 CTĐT
V. Sai sót và điều chỉnh
1) Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lệnh (NHPL)
a) Sai sót phát hiện khi chưa tính KHM
Mọi sai sót phát hiện khi chưa tính KHM, KTV được
phép sửa lại cho đúng.
b) Sai sót phát hiện sau khi KSV đã tính KHM
Các sai sót phát hiện sau khi Lệnh thanh toán đã được
tính KHM đều phải được điều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể,
từng trường hợp được xử lý như sau:
Chuyển tiền thiếu: khi phát hiện chuyển tiền thiếu, KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển thiếu để lập bổ sung. Nội dung Lệnh thanh toán lập bổ sung phải ghi rõ chuyển bổ sung cho Lệnh thanh toán số…ngày…và hạch toán như các Lệnh thanh toán đi bình thường.
Chuyển tiền thừa: khi phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi Lệnh thanh toán đi, Ngân hàng phát lệnh phải lập ngay điện thông báo và lập biên bản chuyển tiền thừa gửi Ngân hàng nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Chuyển tiền ngược về
Khi phát hiện Lệnh thanh toán bị sai ngược về, NHPL
phải lập ngay điện thông báo cho NHNL, điện tra soát gửi
NHNL để xử lý. Đồng thời NHPL thực hiện điều chỉnh hủy bỏ
số tiền bị ngược vế sang TK ĐCV chờ thanh toán, sau đó tất
toán TK này chuyển đi NHNL để hủyn toàn bộ Lệnh thanh
toán bị ngược vế và lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi.
d) Các sao sót khác
Khi NHPL phát hiện sai sót các yếu tố khác như: Tên
người gửi, tên người nhận, tài khoản, số CMND…mà chế độ
cho phép thì NHPL gửi Điện tra soát đến NHNL để điều chỉnh
lại Lệnh thanh toán cho đúng.
Đối với các Lệnh thanh toán bị từ chối do lỗi kỹ thuật, sai
thông tin đối chiếu hoặc phát hiện bị giả mạo. Hệ thống tự
động gửi lại Lệnh thanh toán hoặc đối chiếu theo một số lần
nhất định. Sau một số lần gửi không thành công Lệnh thanh
toán sẽ bị phong tỏa và được xử lý như sau: tại NHPL, lệnh
này sẽ không có gía trị gửi đi. Căn cứ biên bản xác định tình
trạng kĩ thuật của Lệnh thanh toán bị phong tỏa, NHPL hủy
Lệnh thanh toán đó theo biên bản với sự cho phép của TTTT.
NHPL lập phiếu điều chỉnh hạch toán hủy đỏ toàn bộ số tiền
trên Lệnh thanh toán bị hủy. Đồng thời lập Lệnh thanh toán
khác thay thế.
2) Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng nhận lệnh (NHNL)
a) Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu
Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền
thiếu, NHNL kiểm tra Lệnh thanh toán chuyển thiếu trước đó,
đối chiếu với Lệnh thanh toán chuyển bổ sung. Nếu đúng thì
hạch toán như đối với các Lệnh thanh toán đúng bình thường
khác.
b) Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa
Lệnh thanh toán bị sai thừa phát hiện trước khi kiểm tra KHM
Nhận được điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL trước khi kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót. Khi nhận được Lệnh thanh toán đến, ngân hàng nhận kiểm soát, đối chiếu giữa Lệnh thanh toán với nội dung thông báo nhận được.
Lệnh thanh toán bị sai thừa phát hiện sau kiểm tra KHM
Nhận được điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL sau khi kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót. Nếu chưa thanh toán cho khách hàng thì phải giữ lại số tiền thừa để xử lý.
VI. Đối chiếu và quyết toán
1) Đối chiếu
a) Đối chiếu hàng ngày
Việc tổ chức đối chiếu được thực hiện theo hình thức kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung tại TW. Việc
đối chiếu được thực hiện tức thời theo từng Lệnh thanh
toán.
Tại NHPL, ngay sau khi Lệnh thanh toán được truyền đi, chương trình tự động tạo đối chiếu chuyển về TTTT, kết quả đối chiếu được phản hồi về NHPL ngay sau khi được tự động hạch toán tại TTTT.
Tại NHNL, đối với Lệnh thanh toán đến, ngay khi NHNL kiểm tra KHM và hạch toán, bút toán hạch toán được chuyển về TTTT để đối chiếu, kết quả đối chiếu được phản hồi tức thời về NHNL.
Tại TTTT sẽ giám sát toàn bộ đối chiếu, chuyển tiền giữa các chi nhánh NHCT.
Tại các chi nhánh NHCT giám sát đối chiếu, chuyển tiền giữa chi nhánh với TTTT và giữa các ĐGD trực thuộc.
Việc đối chiếu giữa chi nhánh với TTTT được thực hiện trên cơ sở dữ liệu hạch toán thông qua TK ĐCV trong kế hoạch. Với từng Lệnh thanh toán, phát sinh nợ tại TTTT phải bằng phát sinh Có tại chi nhánh và ngược lại.
Đối chiếu giữa ĐGD với chi nhánh thông qua tài khoản Thanh toán khác. Với từng Lệnh thanh toán, phát sinh Nợ tại chi nhánh phải bằng phát sinh Có tại ĐGD và ngược lại.
Cuối ngày, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu sẽ được chuyển sang vùng làm việc riêng để tiếp tục đối chiếu vào ngày kế tiếp cho đến khi hoàn tất đối chiếu khớp đúng.
Trước khi khóa sổ ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in các báo cáo đối chiếu theo quy định, kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu của đơn vị mình để kiểm soát được các chuyển tiền còn tồn đọng, các Lệnh thanh toán chưa được kiểm tra KHM và hạch toán.
b) Đối chiếu hàng tháng
Đối chiếu giữa chi nhánh và TTTT
Hàng tháng, chi nhánh thực hiện đối chiếu với TTTT các tài khoản đièu chuyển vốn VND và các tài khoản thu, chi lãi vốn điều hòa. Các tài khoản này phải có doanh số và số dư khớp đúng với TTTT, tức là doanh số nợ, số dư nợ đến ngày cuối tháng tạ chi nhánh phải bằng doanh số có, số dư có tại TTTT và ngược lại.
Vào ngày giao dịch cuối tháng, sau khi đã nhận và hạch toán hết các chứng từ đến, chi nhánh tạo báo cáo chuyển tiền điện tử tháng. Báo cáo được tự động truyền về TTTT để đối chiếu với dữ liệu hạch toán trong tháng của TTTT.
Tại TTTT sau khi truyền nhận hết chứng từ cho các chi nhánh, chương trình máy tính tự động đối chiếu số liệu hạch toán tại TTTT với số liệu báo cáo của các chi nhánh và phản hồi kết quả về chi nhánh. Các chênh lệch đối chiếu được in ra để kiểm tra lại số liệu đã hạch toán trong tháng. Các sai sót phải được tìm rõ nguyên nhân và điều chỉnh tại nơi phát sinh nagy trong tháng.
Đối chiếu giữa ĐGD với chi nhánh
Thực hiện tương tự như đối chiếu giữa chi nhánh với TTTT trên tài khoản thanh toán khác giữa chi nhánh với các ĐGD trực thuộc.
Quyết toán
Quyết toán ngày
Chi nhánh được chủ động giờ khóa sổ và chuyển đổi ngày giao dịch nhưng không được phép chuyển đối trước 16h30 hàng ngày.
Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo ngày giao dịch mới vào đầu giờ của ngày làm việc.
Các Lệnh thanh toán TTTT nhận được sau giờ khóa sổ của TTTT sẽ được hạch toán và đối chiếu vào ngày hoạt dộng kế tiếp.
Giờ khóa sổ và chuyển đổi ngày giữa chi nhánh với các ĐGD trực thuộc do giám đốc chi nhánh quy định.
Hàng ngày khởi tạo ngày giao dịch mới vào đầu giờ của ngày giao dịch.
Quyết toán tháng, năm
* Quyết toán tháng
- Quyết toán giữa TTTT với chi nhánh
Hàng tháng, các chi nhánh ngừng truyền Lệnh thanh toán vào lúc 16h00 ngày cuối tháng, trường hợp đặc biệt cần thay đổi ngày giờ này, TTTT sẽ có thông báo và cập nhật cho các chi nhánh trước 01 ngày.
Đến giờ quy định, mọi hoạt động về việc lập, kiểm soát, hạch toán cũng như truyền Lệnh thanh toán đi sẽ không được thực hiện. Chi nhánh phải nhận, kiểm tra KHM và hạch toán hết chứng từ đến trong ngày để thực hiện đối chiếu với TTTT.
Chỉ khi nào đối chiếu khớp đúng, chi nhánh mới được TTTT cấp phép để tiếp tục hoạt động chuyển tiền đi.
- Quyết toán giữa chi nhánh với các ĐGD trực thuộc
Ngày giờ thực hiện quyết toán hàng ngày giữa chi nhánh và các ĐGD trực thuộc do giám đốc chi nhánh quy định.
Cuối tháng các chi nhánh phải thực hiện quyết toán các chuyển tiền đi, đến, đối chiếu khớp đúng tài khoản thanh toán khác giữa chi nhánh với các ĐGD trực thuộc.
* Quyết toán năm
Việc quyết toán thanh toán hàng năm thực hiện theo chế độ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.
VII. Điện thông báo và điện tra soát
1) Điện thông báo
Điện thông báo được sử dụng trong việc chỉ đạo của TTTT với các chi nhánh, giữa chi nhánh với ĐGD hoặc sử dụng trong xử lý những sai sót giữa các đơn vị thanh toán.
Khi điện thông báo đến, NHNL phải ưu tiên xử lý trước. Sau khi KSV kiểm tra KHM, kế toán CTĐT in Điện thông báo để xử lý. Sau khi xử lý xông điện thông báo mới được thực hiện các công việc khác về CTĐT.
2) Điện tra soát
Điện tra soát dùng để điều chỉnh những sai sót mà chế độ cho phép, do người phát lệnh hoặc NHPL thực hiện trong quá trình thanh toán. Điện tra soát có thể do NHPL hoặc NHNL lập.
Khi phát sinh điện tra soát, người lập điện tra soát phải ghi đầy đủ, đúng các thông tin trên điện tra soát.
Chi nhánh nhận đuợc Điện tra soát phải xử lý ngay. Trường hợp NHNL lập Điện tra soát trong vòng 3 ngày làm việc không nhận được điện trả lời tra soát của NHPL thì NHNL trả lại Lệnh thanh toán cho NHPL.
Các Điện tra soát được theo dõi đối chiếu thông qua tình trạng của Điện tra soát.
Hàng ngày, kế toán CTĐT phải in các báo cáo thống kê tra soát để theo dõi xử lý kịp thời.
VIII. Giám sát tình trạng giao dịch
Các đơn vị thanh toán phải thường xuyên giám sát tình trạng của các Lệnh thanh toán, tình trạng của các Điện tra soát và thông tin đối chiếu của các chứng từ, Điện tra soát để xử lý kịp thời.
Tình trạng của các Lệnh thanh toán, Điện tra soát được thường xuyên cập nhật trong suốt quá trình truyền nhận, đối chiếu cho đến khi được hoàn tất xử lý.
IX. Xử lý sự cố đường truyền, máy chủ hàng ngày và ngày cuối tháng khi hết giờ truyền nhận
1. Hàng ngày, đơn vị thanh toán nhận được Lệnh thanh
toán nhưng không thể giải mã hạch toán được, NHNL lập
biên bản gửi NHPL, TTTT để xử lý,
Tại các chi nhánh NHCT
Vào ngày cuối tháng khi hết giờ truyền theo quy định,
Lệnh thanh toán không truyền đi được, hệ thống tự động điều
chỉnh bút toán đã hạch toán bằng cách:
Có đỏ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Đồng thời KTV vào chưong trình in phiếu điều chỉnh,
Lệnh thanh toán đó được tự động chuyển sang ngày hôm sau.
Ngày hôm sau Lệnh thanh toán được tự động chuyển đi và hạch
toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Sau đó KTV vào chương trình in để lưu theo chế độ quy định.
3. Tại TTTT
Trường hợp có sự cố tại TTTT vào ngày cuối tháng không
Thể thực hiện quyết toán trong tháng, TTTT sẽ lùi ngày quyết
Toán vào ngày làm việc tiếp theo khi hệ thống được khắc phục.
X. Dự phòng sự cố kỹ thuật
Chương trình phải được cài đặt hệ thống dự phòng cho cả chi nhánh và TW để phòng khi có sự cố xảy ra. Các dữ liệu phải luôn được sao lưu từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng để đảm bảo tính liên tục khi có sự cố xảy ra.
Trong quá trình chuyển đổi từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng hoặc ngược lại đều phải được đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa TTTT và chi nhánh.
Phần III: Hệ thống thông tin của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Sơ đồ luồng thông tin (IFD- Hoạt động chuyển tiền điện điện tử)
Thời điểm
Khách hàng
Kế toán và kiểm soát viên
Giám đốc
Khi điểm giao dịch phát lệnh có yêu cầu chuyển tiền điện tử
Tại chi nhánh ngân hàng khi nhận được số liệu từ điểm giao dịch phát lệnh
Tại điểm giao dịch nhận lệnh khi nhận được dữ liệu chuyển tiền điện tử
Yêu cầu chuyển tiền
Nhập số liệu trên chứng từ
Chứng từ được đối chiếu tự động
CSDL
Các bảng thống kê và đôí chiếu
Các báo cáo tiền chuyển và còn tồn động
Chứng từ được tự động hạch toán vào chương trình kế toán
CSDL
Kiểm tra KHM và đối chiếu lại các thông tin
Lệnh thanh toán được tự động hạch toán
CSDL
Các bảng sao kê và đối chiếu
Giấy báo có hoặc báo nợ
II. Sơ đồ chức năng ( BFD- Hệ thống chuyển tiền điện tử)
Hoạt động chuyển tiền điện tử
1.0
Thủ tục tại điểm GD phát lệnh
2.0
Xử lý tại chi nhánh ngân hàng
3.0
Thủ tục tại điểm GD nhận lệnh
1.1 Kế toán viên giao dịch
1.2 Kiểm soát viên kiểm tra
1.3 In bảng thống kê, đối chiếu
2.1 Nhận số liệu chứng từ
2.3 Tự động hạch toán
3.1 Kiểm tra KHM và đối chiếu lại KQ
3.2 Lệnh thanh toán hạch toán tự động
3.3 In lệnh thanh toán chứng từ
2.2 Kiểm tra lại số liệu
1.4 Truyền số liệu
III. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
1. Sơ đồ ngữ cảnh
Hoạt động chuyển tiền điện tử
Khách hàng
Lãnh đạo
Yêu cầu chuyển Yêu cầu báo cáo
tiền điện tử
Các báo cáo thống kê
điều tra kiểm soát
Yêu cầu các chứng Các báo cáo chuyển tiền đến
từ hợp lệ chuyển tiền đi và còn tồn đọng
2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 ( DFD- hoạt động gửi tiền)
Khách hàng
1.0
Thủ tục tại điểm GD phát lệnh
3.0
Xử lý tại chi nhánh ngân hàng
2.0
Thủ tục tại điểm GD nhận lệnh
Lãnh đạo
Yêu cầu chuyển Báo cáo thống kê
tiền điều tra kiểm soát
Yêu cầu các chứng
từ hợp lệ
Các báo cáo thống kê
đối chiếu
Hệ thống CSDL
Các báo cáo chuyển tiền đi, đến
và còn tồn đọng
2.1- Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Thủ tục tại ngân hàng phát lệnh)
Khách hàng
Lãnh đạo
1.1
Kế toán viên giao dịch
1.2
Kiểm soát viên kiểm tra
1.3
In bảng thống kê đối chiếu
2.0
Yêu cầuchuyển
tiền
Yêu cầu các
chứng từ hợp lệ
Chuyển báo cáo
Chứng từ
Chứng từ đã được kiểm tra
Và mã hoá
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Xử lý tại chi nhánh ngân hàng)
1.2
2.1
Nhận dữ liệu
2.2
Kiểm tra dữ liệu
2.3
Tự động hạch toán
Lãnh đạo
3.0
1.0
Chuyển dữ
liệu
Chuyển báo cáo
Hệ thống CSDL
Kết quả đối chiếu
2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Thủ tục tại điểm giao dịch nhận lệnh)
2.3
3.1
Kiểm tra KHM va đối chiếu lại kết quả
3.2
In lệnh thanh toán tự động
3.3
Lệnh thanh toán tự động hạch toán
Lãnh đạo
Khách hàng
2.0
Lệnh thanh
toán
Báo cáo
Kết quả đối chiếu
Giấy báo nợ Chuyển đến
hoặc có Nhật ký chứng từ
Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra
Việc thiết kế cở sở dữ liệu dưới đây dựa vào việc phân tích trọng tâm các hoạt động chuyển tiền của ngân hàng Công Thương ở Việt Nam và dựa vào các thông tin đầu ra của ngân hàng.
Cở sở dữ liệu gồm có các tệp sau đây:
1.Chi nhánh
2. Khách hàng
3.Tài khoản
4.Nhân viên
5. Loại giao dịch
6. Ngân hàng
7. Ngoại tệ
Các tệp cơ sở dữ liệu:
Khách hàng
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaKH
7
Text
Mã khách hàng
TenKH
30
Text
Tên khách hàng
DiaChi
30
Text
Địa chỉ
DienThoai
10
Number
Điện thoịa
MaTK
7
Text
Mã tài khoản
MaNH
7
Text
Mã ngân hàng
Tài khoản
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaTK
7
Text
Mã tài khoản
TenTK
30
Text
Tên tài khoản
Chi nhánh
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaCN
7
Text
Mã chi nhánh
TenCN
30
Text
Tên chi nhánh
DiaChi
40
Text
Địa chỉ
DienThoai
10
Number
Điện thoại
MaNH
7
Text
Mã ngân hàng
MaKH
7
Text
Mã khách hàng
Ngân hàng
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaNH
7
Text
Mã ngân hàng
TenNH
30
Text
Tên ngân hàng
DiaChi
30
Text
Địa chỉ
DienThoai
10
Number
Điện thoại
MaCN
7
Text
Mã chi nhánh
Nhân viên
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaNV
7
Text
Mã nhân viên
TenNV
30
Text
Tên nhân viên
DiaChi
30
Text
Địa chỉ
DienThoai
10
Number
Điện thoại
MaCN
7
Text
Mã chi nhánh
Loại giao dịch
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaLGD
7
Text
Mã loại gdịch
TênLGD
30
Text
Tên loại gdịch
Ngoại tệ
Tên trường
Độ rộng
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
MaNT
7
Text
Mã ngoại tệ
TênNT
30
Text
Tên ngoại tệ
TyGia
10
Text
Tỷ giá
Sơ đồ thực thể ERD
1 n
Ngân hàng
có
Chi nhánh
có
1
có
1
Khách hàng
n
n
Nhân viên
có
1
có
1
Loại giao dịch
N 1 n
Có
Tài khoản
gồm
Ngoại tệ
Kết luận
Hệ thống thông tin chuyển tiền điện tử ở ngân hàng công thương Việt Nam là một hệ thống hỗ trợ đắc lực trong việc chuyển tiền giữa các chi nhánh.Ngoài ra hệ thống còn có thể mở rộng nếu cần thiết.
Em rất mong nhận đựơc ý kiến góp ý của các thầy cô để trong thời gian thực tập em sẽ hoàn thiện được đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo- TS Trương Văn Tú đã hướng dẫn trong quá trình làm đề tài này.
HỆ THỐNG CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ GIỮA CHI NHÁNH VỚI ĐIỂM GIAO DỊCH TRONG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 51.DOC