Qua ba phần của đề tài, tuy chưa thể phân tích một cách kỹ lưỡng. Nhưng một phần nào đó nó đã cho ta cái nhìn toàn diện về hệ thống. Ta thấy rằng, mỗi một hệ thống, cho dù có hoàn hảo đến mấy thì cũng đều có cả ưu điểm và nhược điểm.
Đối với “Hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ” vừa phân tích ta thấy răng :
+ Thông tin bạn đọc được mã hoá trên thẻ, nên khi bạn đọc xuất trình thẻ, thủ thư chỉ cần dùng máy quét lên thẻ từ để cập nhật thông tin vào máy tính, bớt đi thao tác nhập số thẻ vào máy tính.
+ Mỗi quyển sách đều có mã vạch riêng, nên khi bạn đọc mượn, trả sách, thủ thư cũng chỉ cần dùng máy quét lên mã vạch của cuốn sách để cập nhật thông tin vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý thông tin theo chương trình phần mềm đã cài đặt.
+ Bạn đọc đến mượn sách cũng không phải mất thời gian viết phiếu yêu cầu và đợi thủ thư xử lý phiếu yêu cầu. Bời vì, bạn đọc có thể tự mình tìm sách trong thư viện hoặc nhờ sự trợ giúp của hệ thống máy tính.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Máy tính điện tử ra đời vào năm 1946 tại Hoa Kỳ, từ đó đã phát triển rất mạnh và đến nay đã trải qua 5 thế hệ. Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ tin học hiện nay, ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng xuất hiện các hệ thống thông tin cùng các phần mềm ứng dụng, hoạt động dựa trên các máy vi tính để hỗ trợ trong công việc, giúp cho chúng ta giảI quyết nhanh chóng nhiều vấn đề được đặt ra…
Trong xu hướng phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc tiếp cận với công nghệ đòi hỏi mỗi người chúng ta phảI xác định cho bản thân phương pháp tiếp cận nhanh nhất. Việc cập nhật, phân tích, tổ chức và xử lý thông tin là vấn đề vô cùng quan trọng.
Để có thể xây dựng và triển khai một hệ thống thông tin. Chúng ta cần phảI tiếp cận hệ thống, xác định được nhiệm vụ chính của hệ thống, các nguồn dữ liệu chính cần cung cấp cho hệ thống. Từ đó, ta tổ chức và thiết kế hệ thống một các hợp lý nhất.
Hiện nay : “Hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ “
là một trong những hệ thống thông tin hiện đại và khá mới mẻ.
Đây là một hệ thống thông tin phức tạp và mang tính thực tế cao. Với những hiểu biết có hạn. Em xin được trình bày cách tiếp cận, phân tích và thiết kế hệ thống nói trên, trong những phần sau của để tài.
Đặt vấn đề
Từ trước tới nay, khi học tập và nghiên cứu, ít nhiều chúng ta đã từng đọc và mượn sách tại thư viện. Ta thấy rằng, khi đến thư viện, việc đầu tiên chúng ta phảI làm là viết phiếu yêu cầu và nộp cho thủ thư. Thủ thư kiểm tra số thẻ bạn đọc và số sách yêu cầu mượn. Nếu thoả mã thì tìm sách, lập phiếu mượn và giao sách cho bạn đọc. Ta thử hình dung, nếu việc quản lý bạn đọc, quản lý sách, quản lý việc trả sách cũng được thực hiện thủ công như vậy, thì sẽ phải cần nhiều nhân sự, qua nhiều công đoạn .
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành khoa học máy tính. Việc sử dụng chúng làm công cụ để phục cho cuộc sống ngày càng trở nên rộng rãi. Vậy thì tại sao chúng ta lại không áp dụng tin học hoá vào khâu quản lý. Khi đó, việc quản lý thông tin về sách, bạn đọc và hoạt động mượn trả sách sẽ trở nên đơn giản hơn. Bởi mọi thứ đều được lưu trữ, xử lý trên máy tính thông qua chương trình phần mềm. Các thông tin về sách, bạn đọc, mượn trả đều được quản lý bằng cơ sở dữ liệu (CSDL). Việc thêm mới, cập nhật, thống kê tìm kiếm sách hay bạn đọc đều được thực hiện nhờ chương trình phần mềm cài đặt trên máy tính. Một trong những cách đó là ta quản lý dựa trên thẻ từ. Theo cách này, mỗi bạn đọc khi làm thẻ thư viện sẽ được cấp một thẻ từ. Trên đó có ghi đầy đủ số thẻ, họ tên,…Những thông tin này đã được lưu trong một cơ sở dữ liệu dùng để quản lý bạn đọc. Tương tự như vậy đối với sách, sau khi được phân loại, ta dán cho mỗi quyển một mã vạch riêng. Mỗi mã vạch thể hiện thông tin của một cuốn sách. Khi đến thư viện, muốn mượn sách hoặc trả sách, bạn đọc đều phải xuất trình thẻ đó để thủ thư kiểm tra. Đối với cách quản lý thông thường, để kiểm tra bạn đọc thủ thư sẽ phải nhập vào máy tính số thẻ của bạn đọc, máy tính kiểm tra, nếu hợp lệ thì bạn được phép tiến hành các hoạt động mượn trả. Sau khi kiểm tra bạn đọc, để kiểm tra sách, thủ thư cũng phảI nhập mã sách vào máy tính. Đối với cách quản lý bằng thẻ từ thì toàn bộ thông tin bạn đọc sẽ được mã hóa và lưu trên thẻ từ. Khi bạn xuất trình thẻ, thủ thư chỉ việc dùng máy quét thẻ từ đó. Máy tính sẽ tự động đọc và kiểm tra các dữ liệu trên thẻ từ, sau đó sẽ đưa ra các thông tin liên quan đến thẻ từ đó. Máy quét thẻ từ được sử dùng để đọc thẻ từ và quét mã vạch của sách. Việc kiểm tra sách cũng sẽ trở nên đơn giản hơn. Bởi vì thủ thư sẽ không phảI nhập, mà chỉ việc dùng máy để quét mã vạch của cuốn sách.
Với công nghệ dùng thẻ từ, việc quản lý sách, việc quản lý bạn đọc và các hoạt động mượn, trả sách của bạn đọc sẽ đơn giản hơn, tiết kiệm thời gian hơn và có độ chính xác cao, bởi vì đều được tự động hoá. Tuy nhiên cho đến nay công nghệ thẻ từ dùng cho thư viện ở Việt Nam vẫn chưa phát triển rộng rãi. Chi tiết về việc mô tả hệ thống, phân tích hệ thống và thiết kế hệ thống sẽ được trình bày ở các phần sau của đề tài “hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ”.
Nội dung đề tài các phần chính sau:
Phần I: Mô tả hệ thống.
Quy trình hoạt động gồm các chức năng chính:
Quản lý bạn đọc
Quản lý sách
Quản lý mượn trả
Thống kê và tìm kiếm
Mẫu biểu:
Mẫu đơn đăng ký làm thẻ thư viện.
Phần II: Phân tích hệ thống.
Phân tích hệ thống về chức năng :
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ.
Sơ đồ dòng dữ liệu:
sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh.
các sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Đặc tả tiến trình
Phân tích dữ liệu.
Mô hình thực thể liên kết
Mô hình dữ liệu quan hệ
Phần III: Thiết kế hệ thống.
Một số giao diện chính.
Cơ sở dữ liệu.
Phần I : Mô tả hệ thống
I. mô tả hoạt động của hệ thống :
Hệ thống quản lý thư viện dựa trên thẻ từ được xây dựng nhằm mục đích. Giúp cho thủ thư quản lý bạn đọc, quản lý sách, theo dõi các hoạt động mượn, trả sách của bạn đọc, in các báo cáo thống kê, in phiếu đòi sách, in phiếu phạt, một cách nhanh chóng mà không phảI thực hiện nhiều thao tác. Qua hệ thống này, bạn đọc cũng sẽ không phải mất nhiều thời gian để loàm thủ tục mượn, trả sách. Thư viện có thể có nhiều phòng đọc. Hệ thống máy tính dùng để đọc thẻ từ và quét mã vạch sách, dự kiến sẽ được đặt gần của ra vào của mỗi phòng đọc. Hệ thống sẽ bao gồm các chức năng chính sau:
1.Chức năng quản lý bạn đọc:
Nếu bạn đọc là người mới, để có thể mượn sách của thư viện, bạn đọc phải đăng ký làm thẻ thư viện. Muốn làm thẻ thư viện, bạn phải xin giấy giới thiệu, đến thư viện nộp giấy giới thiệu và khai đầy đủ các thông tin vào mẫu đăng ký làm thẻ thư viện đã được thảo sẵn. Sau 1 tuần bạn sẽ nhận được thẻ bạn đọc là thẻ từ.
Khi bạn đọc được cấp thẻ, trên thẻ từ sẽ có một mã số riêng, đồng thời các thông tin cá nhân của bạn đọc sẽ được cập nhật vào một cơ sở dự liệu trong máy tính. Bao gồm : Số thẻ, Tên bạn đọc, Năm sinh, Giới tính, Nghề nghiệp, Trình độ, Ngày đăng ký, Ngày hết hạn, Nơi công tác, Điện thoại, Địa chỉ liên hệ, Email. Cơ sở dữ liệu về bạn đọc, liên kết với các cơ sở dữ liệu khác thông qua mã thẻ. Mỗi năm, bạn đọc phảI xin gia hạn sử dụng thẻ một lần. Nếu không xin gia hạn, coi như thẻ mất hiệu lực. Qua chức năng quản lý bạn đọc, thủ thư có thể cập nhật hồ sơ bạn đọc mới, thống kê, tìm kiếm bạn đọc, dễ dàng nắm bắt được những thông tin về bạn đọc:
+ Các thông tin cá nhân của bạn đọc
+ Thẻ của bạn đọc có hợp lệ không
+ Đã hết hạn sử dụng hay chưa
+ Đã xin gia hạn sử dụng chưa
+ Bạn đọc hiện đang mượn những cuốn sách nào
+ Những vi phạm của bạn đọc như : làm hỏng sách, mất sách
Thủ thư sẽ dựa vào những thông tin này để quản lý và xử lý bạn đọc :
+ Gia hạn sử dụng thẻ nếu bạn đọc xin gia hạn và không vi phạm nội qui
+ Tạm dừng hạn sử dụng thẻ nếu bạn đọc vi phạm(làm hỏng hoặc làm mất sách)
2. Chức năng quản lý sách:
Chức năng quản lý sách sẽ làm các công việc :
+ Bổ sung sách mới
+ Cập nhật thông tin sách(xem, sửa, xoá)
+ Thống kê, tìm kiếm để biết tình trạng sách
+ In các báo cáo thống kê
Sách mới được bổ sung bằng nhiều nguồn khác nhau. Tại đây sách được đánh số cá biệt và phân loại theo: tác giả,ngày xuất bản, nhà xuất bản, lĩnh vực, ngôn ngữ,…Các thông tin về sách cũng được lưu trong một cơ sở dữ liệu để quản lý. Mỗi cuốn sách sẽ được dán một mã vạch riêng.
Cũng tương tự như chức năng quản lý bạn đọc, thủ thư dùng chức năng này để bổ sung sách mới. Thống kê, tìm kiếm sách theo tên tác giả, nhà xuất bản, ngày xuất bản, lĩnh vực, ngôn ngữ…Qua đó, thủ thư có thể biết được tình trạng của sách trong thư viện.
Thủ thư sẽ in báo cáo theo tháng hoặc theo quí, báo cáo lên cấp trên về số sách mới được bổ sung, về tình trạng của sách trong thư viện. Sách quá cũ, rách nát, bị mất hoặc nội dung không còn phù hợp nữa thì loại bỏ khỏi hệ thống, nghĩa là dữ liệu về cuốn sách đó sẽ bị xoá khỏi cơ sở dữ liệu, không còn lưu trữ trong máy tính nữa.
Thư viện cũng cho phép bạn đọc dùng chức năng tìm kiếm để tìm kiếm những cuốn sách mà mình cần tìm nhờ vào sự trợ giúp của hệ thống máy tính trong thư viện. Bạn đọc chỉ có thể xem thông tin về sách, tìm kiếm sách, nhưng không thể xoá hoặc sửa những thông tin đó.
3. Chức năng mượn, trả sách:
Những mục trước, đã nói về cách thức hoạt động của các chức năng : quản lý sách, quản lý bạn đọc. Ta thấy rằng, các chức năng đó chưa phải là đặc điểm vượt trội của “hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ”. Đặc điểm vượt trội của hệ thống này được thể hiện ở chức năng mượn, trả sách.
Khi đến thư viện, nếu đã có thẻ thư viện, bạn đọc có thể tự mình tìm sách trong kho sách hoặc dùng chức năng tìm kiếm trên máy tính. Sau khi đã tìm được những cuốn sách mà mình muốn mượn, bạn đọc phảI đến nơI đặt hệ thống máy tính quét thẻ từ để làm thủ tục mượn. Tại đây, cùng với sự trợ giúp của hệ thống, thủ thư sẽ giúp bạn đọc làm thủ tục mượn sách.
Trước tiên, thủ thư dùng máy quét thẻ từ để kiểm tra thẻ thư viện của bạn đọc. Máy tính sẽ tự đọc số thẻ. Tìm bạn đọc trong cơ sở dữ liệu, xử lý dữ liệu và đưa ra các thông báo:
+ Nếu thẻ bạn đọc hợp lệ(chưa hết hạn sử dụng)
+ Nếu bạn đọc không nợ sách.
Thủ thư dùng máy quét mã vạch của từng cuốn sách bạn đọc muốn mượn. Mỗi bạn đọc chỉ được mượn tối đa năm cuốn sách. Máy tính sẽ ghi số thẻ bạn đọc và thông tin về những cuốn sách bạn đọc mượn vào một bản ghi, trong cơ sở dữ liệu mượn trả.
Việc trả sách cũng được tiến hành tương tự như vậy. Khi bạn đọc đến trả sách, thủ thư cũng dùng máy quét thẻ từ để đọc số thẻ của bạn đọc. Máy tính sẽ tìm bản ghi chứa số thẻ của bạn đọc, trong cơ sở dữ liệu mượn trả.
+ Nếu bạn đọc mang trả đủ sách
+ Nếu sách không bị hỏng
Sau đó quét mã vạch của từng cuốn sách bạn đọc mang trả. Máy tính sẽ tự động xoá bản ghi khỏi cơ sở dữ liệu.
+ Nếu bạn đọc còn nợ sách, máy tính sẽ không xoá cả bản ghi mà chỉ xoá thông tin những cuốn sách bạn đọc mang trả.
+ Nếu bạn đọc làm mất hoặc hỏng sách thì xử lý phạt.
ii. mẫu biểu :
Phiếu đăng ký làm thẻ thư viện:
Thư viện thành phố hà nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ab
phiếu đăng ký làm thẻ thư viện
Họ và tên : Nam,Nữ :
Năm sinh : Nơi sinh :
Nghề nghiệp : Trình độ :
Địa chỉ cơ quan :
Địa chỉ nhà riêng :
Điện thoại : E-mail:
Khi cần :
Báo tin cho ai :
ở đâu :
Tôi xin cam đoan những điều khai trên là hoàn toàn đúng.
2 ảnh 3x4
2 ảnh 3x4
Ngày……tháng……năm……
Người khai ký tên
Phần II : Phân tích hệ thống
I. phân tích hệ thống về chức năng :
1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ :
Hệ thống này gồm có 3 chức năng chính. Mỗi chức năng chính lại được phân rã thành các chức năng con:
a. Chức năng quản lý bạn đọc:
Quản lý hồ sơ bạn đọc :
- Cập nhật hồ sơ bạn đọc :
+ nhập mới hồ sơ bạn đọc
+ xem bản ghi
+ sửa bản ghi
+ xoá bản ghi
- Thống kê, tìm kiếm bạn đọc
Quản lý thẻ bạn đọc :
- Cấp thẻ bạn đọc
- Gia hạn thẻ bạn đọc
- Huỷ thẻ bạn đọc
b. Chức năng quản lý sách :
Cập nhật thông tin sách :
- Bổ sung sách mới
- Xem bản ghi
- Sửa bản ghi
- Xoá bản ghi
Thống kê, tìm kiếm sách
c. Chức năng quản lý hoạt động mượn trả :
Quản lý mượn sách :
- Kiểm tra bạn đọc
- Khống chế số lượng sách mượn
- Tạo và lưu bản ghi trong kho mượn trả
Quản lý trả sách :
- Xác nhận bạn đọc trả sách
- Kiểm tra tình trạng sách
- Tìm và xoá bản ghi trong kho mượn trả
Báo cáo thống kê
- Thống kê sách mượn quá hạn
- In phiếu đòi sách
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ:
Quản lý thư viện
Quản lý mượn trả
Kiểm tra bạn đọc
Khống chế số lượng sách mượn
Bổ sung sách mới
Quản lý
thẻ bạn đọc
Cấp thẻ bạn đọc
Huỷ thẻ bạn đọc
Gia hạn thẻ bạn đọc
Quản lý bạn đọc
Cập nhật hồ sơ bạn đọc
Thống kê, tìm kiếm bạn đọc
Quản lý
hồ sơ bạn đọc
Xem bản ghi
Xoá bản ghi
Sửa bản ghi
Tạo và lưu bản ghi
Xác nhận bạn đọc
trả sách
Thống kê sách mượn quá hạn
In phiếu đòi sách
Tìm và xoá bản ghi
Kiểm tra tình trạng sách
Quản lý sách
Cập nhật thông tin sách
Thống kê, tìm kiếm sách
Xem bản ghi
Sửa bản ghi
Xoá bản ghi
Nhập mới hồ sơ bạn đọc
Quản lý
mượn sách
Quản lý
trả sách
Báo cáo thống kê
2. Sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ (Data Flow Diagrams):
Một số ký hiệu sử dụng trong các sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ:
Chức năng hoặc tiến trình
Dòng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài
Hệ thống quản lý thông tin sách, bạn đọc và mượn trả bằng thẻ từ gồm có :
a. Các chức năng chính :
Quản lý bạn đọc
Quản lý sách
Quản lý mượn trả
b. Các kho dữ liệu chính :
Kho bạn đọc
Kho sách
Kho mượn trả
c. Các tác nhân ngoài :
Bạn đọc
Thủ thư
Nguồn cung cấp sách
Ban giám đốc thư viện
jjjjjjjjjjjjjjjjjjjjj
Quản lý mượn trả
Bạn đọc
Bạn đọc
Nguồn cung cấp sách
Sách
Mượn trả sách
Quản lý bạn đọc
Quản lý sách
Yêu cầu cấp thẻ
Trả lời
yêu cầu
Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh
Sách mới
Thông tin
sách cần tìm
Kết quả tra cứu
Yêu
cầu
mượn
sách
Trả
lời
yêu
cầu
Thủ thư
Thẻ bạn đọc
Mã vạch sách
Bạn đọc
Trả
Sách
Thông tin phản hồi
Bạn đọc
Ban giám đốc thư viện
Yêu cầu báo cáo
Báo cáo
thống kê
Yêu cầu
báo cáo
Báo cáo
thống kê
Chức năng quản lý bạn đọc
Quản lý hồ sơ bạn đọc
Bạn đọc
Bạn đọc
Mượn trả sách
Phiếu
đăng
ký
làm
thẻ
Cấp
thẻ
Thông
tin
bạn
đọc
Kết quả tìm kiếm
Quản lý thẻ bạn đọc
Thủ thư
Bạn đọc
Trả
lời
Kết
qủa
cập
nhật
Thủ thư
Báo cáo
thống kê
Thông tin
bạn đọc
Phiếu
đăng
ký
làm
thẻ
Xin
gia
hạn
thẻ
Chức năng quản lý sách
Nguồn cung cấp sách
Cập nhật
thông tin sách
Mượn trả sách
Sách
Thông
tin
sách
Kết quả
cập nhật
Kết
quả
tìm
kiếm
Thủ thư
Sách
mới
Thống kê tìm kiếm sách
Bạn đọc
Thông
tin
sách
cần
tìm
Thủ thư
Kết
quả
tìm
kiếm
Báo cáo thống kê
Thông tin sách
Kết quả thống kê
Quản lý
trả
Quản lý mượn
Báo cáo thống kê
Bạn đọc
Bạn đọc
Sách
Mượn trả sách
Yêu cầu mượn sách
Trả lời
yêu cầu
Chức năng quản lý mượn trả
Phiếu
đòi
sách
Thủ thư
Thẻ bạn đọc
Mã vạch sách
Bạn đọc
Trả
Sách
Thông tin phản hồi
Bạn đọc
Thủ thư
Thẻ bạn đọc
Mã vạch sách
Báo cáo
thống kê
Sách
Bạn đọc
3. Đặc tả tiến trình :
Tiến trình mượn sách :
Tiến trình : hoạt động mượn sách.
Dữ liệu vào :
Thẻ bạn đọc
Sách
Mã số thẻ
Mã vạch sách
Dữ liệu ra :
Bản ghi mượn sách đối với từng bạn đọc
Mô tả :
Với mỗi bạn đọc đến mượn sách
Kiểm tra thẻ bạn đọc
K:= Mã số thẻ bạn đọc
If K=ỉ Thì
Dừng lại và thông báo thẻ không hợp lệ
Kiểm tra bạn đọc tiếp theo
Ngược lại
Kiểm tra hạn sử dụng của thẻ
If K.Ngày hết hạn > Ngày hiện tại
Thì
Dừng lại và thông báo thẻ đã hết hạn sử dụng
Kiểm tra bạn đọc tiếp theo
If K. Số sách mượn quá hạn > 0
Thì
Dừng lại
Kiểm tra bạn đọc tiếp theo
Ngược lại
x:= K. Số sách đã mượn
d:=ỉ (Số sách sắp mượn)
Tổng:=x+d
While Tổng <Số lượng qui định and vẫn muốn tiếp tục
Do
Đọc số cá biệt của sách
Tạo bản ghi
Tổng:=Tổng+1
Thông báo mượn thành công
Lưu bản ghi vào kho mượn trả
Đóng các kho dữ liệu
Quay lại kiểm tra bạn đọc tiếp theo
Tiến trình trả sách :
Tiến trình : hoạt động trả sách
Dữ liệu vào :
Thẻ bạn đọc
Sách
Mã số thẻ
Mã vạch sách
Dữ liệu ra :
Kết quả của hoạt động trả sách
Mô tả :
Với mỗi bạn đọc đến trả sách :
K:= Mã số thẻ bạn đọc
M:=Mã vạch sách
t:= ỉ
While vẫn muốn tiếp tục
Do
If M. Số cá biệt = Mượn trả. Số cá biệt and t < K. Số sách đã mượn
Thì
Xoá thông tin quyển sách này khỏi bản ghi
t:=t+1
If t=K. Số sách đã mượn
Thì
Xoá bản ghi(K) trong kho mượn trả
Kết thúc
Đóng các kho dữ liệu
Quay lại kiểm tra bạn đọc tiếp theo
ii. phân tích hệ thống về dữ liệu :
1. Mô hình thực thể liên kết :
Hệ thống trên có những bảng thực thể sau :
Sách : lưu trữ các thông tin của sách
Sách ( Số cá biệt, Tên sách, Mã lĩnh vực, Mã ND, Ngôn ngữ, Tác giả, Nhà XB, Năm XB, Lần tái bản, Ngày nhập kho )
Lĩnh vực :
Lĩnh vực ( Mã lĩnh vực, Tên lĩnh vực )
Nội dung tóm tắt : lưu nội dung tóm tắt của một cuốn sách
ND tóm tắt (Mã ND, Số trang, Nội dung)
Bạn đọc : lưu trữ các thông tin về bạn đọc
Bạn đọc (Mã thẻ BĐ, Họ và tên, Năm sinh, Giới tính, Địa chỉ, Điện thoại,
Trình độ, Nghề nghiệp, Nơi công tác, Ngày cấp thẻ, Ngày hết hạn)
Mượn trả :
Mượn trả (Mã phiếu mượn, Mã thẻ BĐ, Số cá biệt, Ngày mượn, Ngày hẹn trả)
Xử lý bạn đọc :
Xử lý BĐ (Mã phiếu mượn, Mã thẻ BĐ, Số phiếu đòi, Tiền phạt)
Mối quan hệ giữa các thực thể Sách, Nội dung tóm tắt và Lĩnh vực:
Thuộc
n
1
ND tóm tắt
Sách
Có
1
1
n
1
Số cá biệt
Mã lĩnh vực
Năm XB
Ngày nhập kho
Số cá biệt
Mã lĩnh vực
Mã ND
Số cá biệt
Mã ND
Mã lĩnh vực
Thuộc
Lĩnh vực
Mối quan hệ giữa các thực thể Bạn đọc, Sách
Sách
n
Bạn đọc
Mượn
1
1
n
Mã phiếu mượn
Mã thẻ BĐ
Số cá biệt
Ngày mượn
Ngày hẹn trả
Trả
Mã phiếu mượn
Mã thẻ BĐ
Số cá biệt
Ngày mượn
Ngày trả
2. Mô hình dữ liệu quan hệ :
Mượn sách
Mã phiếu mượn
Mã thẻ BĐ
Số cá biệt
Ngày mượn
Ngày hẹn trả
Bạn đọc
Mã thẻ BĐ
Họ và tên
Năm sinh
Giới tính
Địa chỉ
Điện thoại
Trình độ
Nghề nghiệp
NơI công tác
Ngày cấp thẻ
Ngày hết hạn
Lĩnh vực
Mã lĩnh vực
Tên lĩnh vực
Sách
Số cá biệt
Tên sách
Mã lĩnh vực
Mã ND
Ngôn ngữ
Tác giả
Nhà XB
Năm XB
Lần tái bản
Ngày nhập kho
Mô hình dữ liệu quan hệ
Xử lý BĐ
Mã phiếu mượn
Mã thẻ BĐ
Số phiếu phạt
Số tiền phạt
Phần Iii : Thiết kế hệ thống
i. thiết kế giao diện :
1. Giao diện chính :
Giao diện trên sẽ hiện lên màn hình khi ta khởi động chương trình. Để có thể truy nhập vào hệ thống, nhân viên thư viện phải nhập mật khẩu của hệ thống. Sau đó, nhân viên thư viện phảI nhập mã số và mật khẩu của mình để hệ thống phân quyền sử dụng.
Mỗi bộ phận chỉ có quyền sử dụng một phần của hệ thống :
+ Bộ phận quản lý nhân sự chỉ có quyền sử dụng chức năng quản lý nhân sự
+ Bộ phận quản lý bạn đọc chỉ có quyền sử dụng chức năng quản lý bạn đọc
+ Bộ phận quản lý sách chỉ có quyền sử dụng chức năng quản lý sách
+ Bộ phận quản lý mượn trả chỉ có quyền sử dụng chức năng quản lý mượn trả
2. Form cập nhật thông tin bạn đọc :
Form này sẽ xuất hiện khi nhân viên thư viện truy cập vào mục cập nhật thông tin bạn đọc, trong menu quản lý bạn đọc.
Form cho phép xem thông tin của tất cả bạn đọc. Từ form này, cán bộ quản lý có thể nhập mới, sửa, xoá, tìm kiếm thông tin bạn đọc.
3. Form nhập bạn đọc mới:
Nhập mới
Form này sẽ hiện ra khi ấn vào nút trong form cập nhật thông tin bạn đọc.
Từ form này, thông tin về bạn đọc mới sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu.
Cập nhật thông tin sách cũng sẽ có các form tương tự như cập nhật thông tin bạn đọc. Vì vậy chỉ cần mô tả nhưng form cập nhật thông tin bạn đọc.
4. Form mượn sách :
Sau khi kiểm tra thẻ bạn đọc, nếu thẻ không hợp lệ hoặc thẻ đã hết hạn thì thông báo sẽ hiện ra như trên màn hình. Bạn đọc không thể thực hiện hoạt động mượn sách.
Nếu thẻ bạn đọc hợp lệ nhưng bạn đọc đang nợ sách. Form sau sẽ hiện ra :
Nếu bạn đọc mượn sách thành công. Form sau sẽ hiện ra :
Giao sách
Quay lại
Loại bỏ
Thủ thư ấn để lưu phiếu mượn vào kho mượn trả.
Trong trường hợp bạn đọc thay đổi yêu cầu. Thủ thư có thể trực tiếp loại bỏ sách trong phiếu mượn. Bằng cách chọn những dòng cần loại bỏ và ấn
Nếu bạn đọc muốn huỷ bỏ yêu cầu. Thủ thư ấn để huỷ bỏ.
Đến đây thủ tục mượn sách đã hoàn tất. Các thủ tục trả sách cũng sẽ diễn ra tương tự
5. Form trợ giúp bạn đọc :
Bạn đọc có thể tìm kiếm và xem thông tin sách qua Website của thư viện.
-
ii. dự kiến thiết kế cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu sử dụng trong “Hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ” dự kiến thiết kế bằng Access và gồm các bảng sau:
a) Sách:
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Chú thích
Độ rộng
Điều kiện
Ràng buộc
Socabiet
Text
Số cá biệt
10
Not Null
Khoá chính
Tensach
Text
Tên sách
35
Not Null
MaLV
Text
Mã lĩnh vực sách
5
Not Null
Khoá ngoại
MaND
Text
Mã nội dung tóm tắt
5
Not Null
Khoá ngoại
Ngonngu
Text
Ngôn ngữ viết sách
15
Not Null
Tacgia
Text
Tên tác giả
35
Not Null
NhaXB
Text
Tên nhà xuất bản
35
NamXB
Date/Time
Năm xuất bản
Not Null
Lantaiban
Number
Lần táI bản
Byte
NgayNK
Date/Time
Ngày nhập sách
Not Null
b) Lĩnh vực:
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Chú thích
Độ rộng
Điều kiện
Ràng buộc
MaLV
Text
Mã lĩnh vực sách
5
Not Null
Khoá chính
TenLV
Text
Tên lĩnh vực sách
15
Not Null
c) Nội dung tóm tắt:
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Chú thích
Độ rộng
Điều kiện
Ràng buộc
MaND
Text
Mã nội dung tóm tắt
5
Not Null
Khoá chính
Sotrang
Number
Số trang sách
Integer
Not Null
Noidung
Text
Nội dung tóm tắt
100
Not Null
d) Bạn đọc :
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Chú thích
Độ rộng
Điều kiện
Ràng buộc
MatheBD
Text
Mã thẻ bạn đọc
10
Not Null
Khoá chính
Hovaten
Text
Họ và tên bạn đọc
35
Not Null
Namsinh
Text
Nội dung tóm tắt
100
Not Null
Gioitinh
Text
Giới tính
5
Diachi
Text
Địa chỉ bạn đọc
45
Not Null
Dienthoai
Text
Số điện thoại
10
Trinhdo
Text
Trình độ của bạn đọc
15
Nghenghiep
Text
Nghề nghiệp
15
Noicongtac
Text
NơI công tác
45
Ngaycapthe
Date/Time
Ngày cấp thẻ
Not Null
Ngayhethan
Date/Time
Ngày hết hạn thẻ
Not Null
e) Mượn trả :
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Chú thích
Độ rộng
Điều kiện
Ràng buộc
Maphieumuon
Text
Mã phiếu mượn
10
Not Null
Khoá chính
MatheBD
Text
Mã thẻ bạn đọc
10
Not Null
Socabiet
Text
Số cá biệt sách
10
Not Null
Khoá ngoại
Ngaymuon
Date/Time
Ngày mượn sách
Not Null
Ngayhentra
Date/Time
Ngày hẹn trả sách
Not Null
f) Xử lý bạn đọc :
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Chú thích
Độ rộng
Điều kiện
Ràng buộc
Maphieumuon
Text
Mã phiếu mượn
10
Khoá chính
MatheBD
Text
Mã thẻ bạn đọc
10
Sophieudoi
Number
Số lần in phiếu đòi sách
Byte
Tienphat
Number
Số tiền phạt
Phần IV : Kết luận
I. kết quả đạt được :
Qua ba phần của đề tài, tuy chưa thể phân tích một cách kỹ lưỡng. Nhưng một phần nào đó nó đã cho ta cái nhìn toàn diện về hệ thống. Ta thấy rằng, mỗi một hệ thống, cho dù có hoàn hảo đến mấy thì cũng đều có cả ưu điểm và nhược điểm.
Đối với “Hệ thống quản lý thông tin bạn đọc, sách và mượn trả dựa trên thẻ từ” vừa phân tích ta thấy răng :
+ Thông tin bạn đọc được mã hoá trên thẻ, nên khi bạn đọc xuất trình thẻ, thủ thư chỉ cần dùng máy quét lên thẻ từ để cập nhật thông tin vào máy tính, bớt đi thao tác nhập số thẻ vào máy tính.
+ Mỗi quyển sách đều có mã vạch riêng, nên khi bạn đọc mượn, trả sách, thủ thư cũng chỉ cần dùng máy quét lên mã vạch của cuốn sách để cập nhật thông tin vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý thông tin theo chương trình phần mềm đã cài đặt.
+ Bạn đọc đến mượn sách cũng không phải mất thời gian viết phiếu yêu cầu và đợi thủ thư xử lý phiếu yêu cầu. Bời vì, bạn đọc có thể tự mình tìm sách trong thư viện hoặc nhờ sự trợ giúp của hệ thống máy tính.
+ Qua hệ thống này, các thủ tục trong công tác quản lý thư viện đều được tự động hoá, nên sẽ giảm bớt phần nào khó khăn cho các cán bộ thư viện, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
ii. Nhược điểm cần khắc phục :
Tuy nhiên, mọi vấn đề đều có những mặt trái của nó :
- Thẻ từ tuy tiện lợi nhưng có một số nhược điểm :
+ Thẻ dễ bị hỏng do tiếp xúc liên tục
+ Rất dễ bị ảnh hưởng bởi từ tính, ánh sáng mặt trời.
+ Lớp từ tính có thẻ bị bong, bạn đọc sẽ phải làm lại thẻ.
+ Nếu thẻ bị gẫy hoặc bị bẻ cong coi như hỏng.
+ Mã vạch của mỗi cuốn sách có thể bị mờ, dẫn đến hệ thống không thê nhận dạng được.
+ Nếu một bộ phận của hệ thống bị trục trặc(ví dụ : máy quét thẻ từ bị trục trặc) sẽ làm tê liệt cả hệ thống. Khi đó, khắc phục sự cố sẽ vô cùng khó khăn.
+ Ngoài ra, việc lắp đặt và bảo trì hệ thống cũng không phải là điều đơn giản
iii. hướng phát triển tương lai :
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ tin học. Rất nhiều những hệ thống thông tin hiện đại đã được triển khai và lắp đặt. Giúp con người giải quyết một khối lượng công việc vô cùng lớn. Là một kỹ sư tin học tương lai, em rất mong có thể góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Tác giả : Đào Thanh Tĩnh - NXB Quân Đội Nhân Dân
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Tác giả : Nguyễn Văn Ba - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý.
Tác giả : Lê Văn Phùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0158.doc