Đề tài Hiệu quả kinh doanh của Công ty May Phố Hiến

Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là một tế bào của nền kinh tế quốc dân góp phần vào sự ổn định và phát triển của xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Như vậy trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò to lớn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp thể hiện: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện của nền kinh tế này, tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh lẫn nhau. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong thời thế mới, buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mau sắm thiết bị mới, tăng phạm vi, quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thương mại Ngược lại nếu không nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp đó nhất định bị đào thải trước quy luật cạnh tranh của thị trường.

doc51 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh của Công ty May Phố Hiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết kiệm điện năng và các chi phí khác. - Phòng kế hoạch: Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch may đo đến từng sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng và tiến trình hoạt động của phân xưởng cắt may, đôn đốc và giám sát việc thực hiện các kế hoạch ở các phòng ban, phân xưởng sản xuất, cân đối vật tư cho sản xuất, nắm và tổng hợp kết quả thực hiện các kế hoạch trong từng ngày, từng tháng, từng quý và báo lên Giám đốc theo qui định. - Phòng kỹ thuật có trách nhiệm xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu mẫu hàng, may mẫu, quản lý máy móc thiết bị trong Công ty. * Các phân xưởng: - Phân xưởng cắt: Gồm 15 công nhân trực tiếp cắt. Cán bộ kỹ thuật quản lý và giám sát chuyên môn kỹ thuật ( về chất lượng sản phẩm, khả năng hoàn thành về số lượng ), hướng dẫn công nhân cắt theo những mẫu đã thiết kế hoặc theo mẫu do khách hàng gửi đến, chịu trách nhiệm về chất lượng từng bán thành phẩm đã hoàn thành. Ngoài ra còn nhận phiếu may đo từ phòng kế hoạch giao cho công nhân. Sau khi hoàn thành bán thành phẩm phân phối cho các phân xưởng may theo kế hoạch để may hoàn thiện. - Phân xưởng may 1: Gồm có nhân viên thống kê nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt và ghi chép trùng khớp với thống kê phân xưởng cắt. + Có 4 nhân viên kỹ thuật hướng dẫn nhân viên may kiểm tra sản phẩm so với tiêu chuẩn kế hoạch. + Có 115 công nhân trực tiếp may hoàn thiện nốt các bán thành phẩm theo trình độ tay nghề. - Phân xưởng may 2: Có nhiệm vụ như phân xưởng may 1, bao gồm 120 công nhân may. - Phân xưởng may xuất khẩu: Cũng có nhiệm vụ may như phân xưởng may 1 và may 2, chỉ khác là nhận may các bán thành phẩm và hoàn thiện các sản phẩm xuất khẩu hay những đơn vị đặt hàng theo yêu cầu, phân xưởng gồm 30 công nhân may. * Các kho: - Kho chứa vải, phụ liệu: Chịu trách nhiệm cấp phát vải, phụ liệu phục vụ cho các phân xưởng. - Kho thành phẩm may đo: Chịu trách nhiệm kiểm tra đủ số lượng nhập vào và xuất cho khách hàng tại kho, ghi chép kiểm kê hàng ngày sao cho khớp với thống kê từ các phân xưởng, các nhân viên khác có nhiệm vụ phân loại đóng gói, theo từng hợp đồng chuẩn bị khách hàng nhận. - Ngoài ra còn có một kho chứa thành phẩm xuất khẩu: Cũng có nhiệm vụ như kho may đo nhưng khác là hàng không xuất tại kho mà khi khách hàng báo, sản phẩm từ kho được chuyển đi tuỳ theo từng hợp đồng qui định là giao hàng ở địa điểm nào. 2.1.3. Các nguồn lực của Công ty. 2.1.3.1. Nguồn lực tài chính Để tiến hành bất kỳ một hoạt động nào Công ty cũng cần đến tài chính. Theo báo cáo kế toàn hàng năm của Công ty cho thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty dần được tăng lên đến năm 2007 Công ty có: Tổng vốn là 35.500.000.000 đ. Trong đó: Tài sản lưu động là 9.600.000.000đ chiếm 27 % Tài sản cố định là 11.800.000.000đ chiếm 33,1 % Nguồn vốn chủ sở hữu là 3.500.000.000đ chiếm 9,9 % Nợ phải trả là 10.600.000.000đ chiếm 30 % Nhìn vào số liệu nguồn vốn của Công ty ta thấy cơ cấu vốn là khá hợp lý, là cơ sở để sử dụng hiệu quả nguồn vốn. 2.1.3.2. Cơ sở vật chất và các mối quan hệ trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học của Công ty. Đặc bịêt máy móc thiết bị sản xuất làm điều kiện để tăng năng suất, chất lượng nhưng lại giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Các trang thiết bị của Công ty hầu hết đều nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, nhìn chung đều còn mới. Bảng thống kê máy móc thiết bị của Công ty xem ( bảng 2.1). Công ty đã đầu tư xây dựng mặt bằng sản xuất với diện tích 9.000 m2 tại khu công nghiệp Hưng Yên nhằm mục tiêu phát triển lâu dài và đồng thời cũng thuận lợi cho việc giao dịch nhập vải, phụ liệu, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn có đầy đủ trang thiết bị như các văn phòng đại diện và các đại lý ở một số tỉnh trong cả nước và có phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cùng với hệ thống máy móc hiện đại phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn, sau hơn mười năm hoạt động Công ty đã tạo được các mối quan hệ tốt với các bạn hàng trong nước. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt chất lượng tốt, giá cả hợp lý đã dần có uy tín trên thị trường trong nước. Bảng 2.1: Thống kê máy móc, thiết bị hiện có tại Công ty. TT Tên thiết bị Số lượng TT Tên thiết bị Số lượng 1 Máy bằng một kim 170 15 Bàn là hơi nhiệt 8 2 Máy Ziczac 1 16 Bàn là cheo 10 3 Máy thùa đầu tròn 3 17 Máy cắt gọt 2 4 Máy 2 kim di động 12 18 Máy cắt phá 2 5 Máy 2 kim cố định 12 19 Kiểm tra vải 1 6 Máy 1 kim dao xén 4 20 Máy dò kim 1 7 Máy thùa đầu bằng 3 21 Máy hút chỉ 1 8 Máy đính cúc 5 22 Máy lộn cổ 1 9 Máy 4 kim kansai 4 23 Máy ép túi 1 10 Máy 2 kim móc xích kép 3 24 Máy ép cổ 1 11 Máy vắt sổ 15 25 Bàn gấp áo 6 12 Nồi sinh hơi 2 26 Bàn cắt vải 2 13 Máy vắt gấu 2 27 Máy san chỉ 2 14 Máy ép mex 2 28 Tổng số thiết bị 276 Nguồn: Phòng kỹ thuật 2.1.3.3. Lao động . Lao động là yếu tố đầu vào quyết định mọi hoạt động của Công ty. Hiện nay với đội ngũ công nhân viên của Công ty tính đến thời điểm cuối năm 2007, Công ty có 335 người. Trong đó lao động trực tiếp là 280 người (chiếm 83,6 %), lao động gián tiếp là 55 người (chiếm 16,4 %), trong đó nhân viên kỹ thuật và cán bộ quản lý 31 người (chiếm 9,3 %). Số người có trình độ ĐH là 16 người (chiếm 4,8%), CĐ là 11 người (chiếm 3,3%) và trung cấp là 4 người (chiếm 1,2%). Công nhân từ bậc 4–5 có 40 người (chiếm 11,9%), còn lại là từ bậc 1- 3 là 264 người (chiếm 78,8%). Như vậy Công ty có một cơ cấu tổ chức lao động là khá hợp lý vì đây là Công ty sản xuất nên rất cần lao động trực tiếp. Công ty căn cứ số công nhân và trình độ tay nghề của người lao động hiện có để xắp xếp sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Hiểu được vai trò của người lao động Công ty xây dựng chính sách tuyển dụng lao động, đào tạo lại nghề để thỏa mãn yêu cầu công việc, Công ty đã áp dụng chế độ thử việc, ký hợp đồng ngắn hạn trước khi ký kết hợp đồng dài hạn chính thức. 2.1.4. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty. Bắt nguồn từ yêu cầu của nền kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào, cùng với việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Công ty may Phố Hiến đã đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những mẫu mã quần áo truyền thống nhân dân mặc hàng này. Hiện nay Công ty may Phố Hiến có các nhóm mặt hàng sau để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các mặt hàng chủ yếu của Công ty hiện nay là: - Nhóm quần áo bảo hộ. - Nhóm áo sơ mi; quần âu nam. - Nhóm áo, quần quân phục. - Nhóm quần áo XK và các loại quần áo khác. Các nhóm hàng trên với nhiều chất liệu vải và phụ liệu cộng với tay nghề tốt của công nhân, nên sản phẩm làm ra đạt yêu cầu của khách hàng. Tuy vậy, do ít máy móc chuyên dùng hiện đại, phải dùng nhiều thao tác thủ công nên năng suất thấp so với một số doanh nghiệp may trong nước. Một số mặt hàng dây như áo khoác dạta chưa có máy móc chuyên dùng nên còn nhiều hạn chế. Đến nay Công ty đã đổi mới thiết bị và may được nhiều mặt hàng có chất lượng được người tiêu dùng chấp nhận, khách hàng nước ngoài tín nhiệm đặt hàng. Đây là những thuận lợi mà Công ty đã tạo được qua sản phẩm may mặc của mình để từ đó xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2.2. Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty . 2.2.1. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty. Xuất phát từ góc độ là một doanh nghiệp sản xuất đồng thời thực hiện chức năng thương mại, Công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong 3 năm gần đây. Trong quá trình sản xuất để đạt đươc kết quả cao, Công ty đã khai thác tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng máy móc hiện đại, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Công ty theo thiết kế có dây truyền sản xuất hoàn chỉnh từ đầu vào là vải mộc và đầu ra là thành phẩm, gồm quần áo các loại. Qui trình công nghệ nhiều công đoạn, qua nhiều máy móc thiết bị thuộc nhiều phân xưởng, qua nhiều thành viên đảm nhiệm. Tất cả tạo thành một dây truyền khép kín, mà hầu hết máy móc thiết bị này Công ty đều nhập từ nước ngoài nên hiệu quả của nó rất cao. Để sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả Công ty cũng có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề tốt. Chính vì thế sản phẩm của Công ty có chất lượng và được thị trường chấp nhận. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục Công ty phải đảm bảo đủ vải, phụ liệu cả về số lượng và chất lượng trong thời gian qui định, nhằm đảm bảo liên tục quá trình sản xuất. Bảng 2.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Đơn vị : Cái, triệu đồng. TT 2005 2006 2007 Sản lượng Gía trị Sản lượng Gía trị Sản lượng Gía trị Aó sơ mi 135.000 3.375 147.000 3.969 170.000 5.100 Quân phục 112.000 2.800 120.000 3.240 143.000 4.290 Quần áo bảo hộ lao động 101.000 2.525 120.000 3.240 142.000 4.260 Quần âu nam 143.000 3.575 156.000 4.212 160.000 4.800 Quần áo khác 221.000 5.525 243.000 6.561 265.000 7.950 Tổng cộng 712.000 17.800 786.000 21.222 880.000 26.400 Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Qua bảng 2.2 cho ta thấy sản lượng sản xuất và tiêu thụ qua các năm. Toàn bộ sản phẩm qui đổi ra áo sơ mi vậy giá cũng được tính trên áo sơ mi. Gía bán năm 2007 một áo sơ mi là 30.000đ, năm 2006 là 27.000đ và năm 2005 là 25.000đ, với nhất liệu vải may sản xuất trong nước. Như vậy tổng sản phẩm năm 2005 là 712.000 áo sơ mi, năm 2006 là 786.000 áo sơ mi, tăng so năm 2005 là 10,4%, năm 2007 là 880.000 áo sơ mi, tăng so năm 2006 là 12%. Tương ứng doanh thu năm 2005 là 17,8 tỷ, năm 2006 là 21,222 tỷ và năm 2007 là 26,4 tỷ, nhìn vào tổng doanh thu ta thấy năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tổng doanh thu tăng so với năm 2005 là 19,2% và năm 2007 tổng doanh thu tăng cao hơn năm 2006 là 24,4%. Như vậy ứng với sản lượng của Công ty tăng lên, do đó doanh thu của Công ty cũng tăng. Điều đó có nghĩa là sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó kết quả Công ty đạt được chứng tỏ qui mô sản xuất của Công ty đang được mở rộng. Có được điều này là do Công ty đã đầu tư nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty luôn đảm bảo được đầy đủ lao động, vải và phụ liệu để sản xuất. Đồng thời Công ty có sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. H 2.2: Sơ đồ kênh phân phối của Công ty May Phố Hiến. Công ty Đại Lý Người bán lẻ Ngưòi tiêu dùng - Kênh 1: Công ty bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm và qua cửa hàng của Công ty được tổ chức vào những lúc có cơ hội triển lãm chuyên ngành. Thực tế do nhiều lý do như hoạt động quảng cáo, giới thiệu tại cửa hàng chưa có hiệu quả, việc nghiên cứu thị trường chưa phát hiện được tập tính, động cơ, thói quen mua sắm của người tiêu dùng, nên doanh số bán ở kênh này không cao. - Kênh 2: Công ty bán cho người: Bán buôn ( đại lý ). Kênh này được Công ty chủ yếu sử dụng nhằm hạn chế chi phí lưu thông cho sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Cho đến nay Công ty đã thiết lập được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm với 35 đại lý chính thức và 25 đại lý vệ tinh Bảng 2.3: Hệ thống đại lý của Công ty Chỉ tiêu /năm 2005 2006 2007 Đại lý chính thức 25 29 35 Đại lý vệ tinh 15 21 25 Nguồn: Phòng kinh doanh XNK Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy mạng lưới các đại lý không ngừng tăng lên qua 3 năm 2005, 2006, 2007. Cụ thể năm 2006 có 29 đại lý chính thức 21 đại lý vệ tinh. Đến năm 2007 có 35 đại lý chính thức và 25 đại lý vệ tinh. Số đại lý năm 2007 là con số cao nhất từ trước đến nay . Công ty quản lý các đại lý theo vùng và theo sản phẩm. Các đại lý nhận được nhiều ưu đãi của Công ty, như được hưởng hoa hồng từ 10 – 12% ( vào năm 2005 – 2006 ) và năm 2007 là 15% tổng doanh số bán ra. Thêm vào đó, hàng hóa của Công ty được vận chuyển đến tận kho của đại lý. Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty chủ yếu qua kênh phân phối này. Nó chiếm khoảng 70% tổng lượng hàng bán ra. - Kênh 3: Kênh này Công ty ít sử dụng. Tuy nhiên cần phải lập một hệ thống quản lý kênh phân phối chặt chẽ hơn nhằm kiểm tra đầy đủ hoạt động của các đại lý, tránh tình trạng đại lý bán phá giá hàng của Công ty. Nhờ sử dụng nhiều kênh phân phối khác nhau, thị trường tiêu thụ của Công ty ngày được mở rộng. Có thể thấy điều đó qua bảng số liệu sau : Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường của Công ty Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lượng ( cái ) Gía trị (triệu đ ) % Gía trị Số lượng ( cái ) Gía trị (triệu đ ) % Gía trị Số lượng ( cái ) Gía trị (triệu đ ) % Gía trị Hà Nội 112000 2.800 15,8 126000 3.402 16 143000 4.290 16,3 Hải Phòng 83000 2.075 11,7 94000 2.538 12 107000 3.210 12,2 Thái Bình 60000 1.500 8,4 66000 1.782 8,4 75000 2.250 8,5 Hưng Yên 75000 1.875 10,5 80000 2.160 10,2 90000 2.700 10,2 Hải Dương 70000 1.750 9,8 78000 2.106 9,9 91000 2.730 10,3 Hà Tây 50000 1.250 7 60000 1.620 7,6 68000 2.040 7,7 Thanh Hoá 55000 1.375 7,7 61000 1.647 7,8 70000 2.100 8 Nghệ An 42000 1.050 5,9 49000 1.323 6,2 55000 1.650 6,2 Thị trường khác 165000 4.125 23,2 172000 4.644 21,9 181000 5.430 20,6 Tổng cộng 712000 17.800 100 786000 21.222 100 880000 26.400 100 Nguồn báo cáo tình tiêu thụ sản phẩm năm 2005,2006,2007 của Công ty Qua bảng 2.4 cho ta thấy lượng hàng bán qua cơ cấu thị trường của Công ty là tương đối tốt chứng tỏ hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của Công ty đạt hiệu quả cao. Doanh số thu được ở các thành phố lớn cao hơn các Tỉnh, tiêu biểu là Hà Nội và Hải Phòng. Mức tiêu thụ và doanh thu năm sau cao hơn năm trước như vậy Công ty đã nghiên cứu và xác định được thị trường mục tiêu của mình. Nhưng thực tế Công ty vẫn chưa khai thác triệt để các thị trường này, bởi tại các thành phố lớn như Hà Nội mức tiêu thụ thực tế lớn hơn nhiều lần số sản phẩm mà Công ty cung cấp. Bên cạnh đó doanh thu của Công ty ở thị trường khác lại giảm và vẫn chưa khai thác triệt để thị trường, mặc dù sản phẩm tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước nhưng xét về tỷ lệ % giá trị lại giảm (năm sau thấp hơn năm trước). Tuy nhiên, với mức sản phẩm tiêu thụ và doanh số thu được đều năm sau cao hơn năm trước, điều đó cho thấy hoạt động bán hàng của Công ty ngày được mở rộng. Các kênh phân phối được phát triển mạnh hơn nhất là kênh 2 ( hệ thống mạng lưới đại lý ) và thị trường giữa các khu vực có xu hướng ngày một cân bằng. Về số lượng: Ta thấy doanh số bán ra trên các thị trường đều cao tức là số lượng hàng bán tăng lên tương đương với mức tăng của doanh thu. Nhìn chung qua 3 năm sản phẩm tiêu thụ của Công ty đã được nâng lên về số lượng và đã có sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy Công ty phải nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ và cần có kế hoạch sản xuất phù hợp tránh tình trạng tồn đọng sản phẩm. Nhưng cũng không thể phủ nhận được vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào ( vốn, công nghệ, lao động, đất đai...) để tạo được sản phẩm đầu ra không thể thiếu. Tiêu thụ sản phẩm là đồng nghĩa với việc lưu thông hàng hóa. Sản phẩm là khâu dịch vụ từ Công ty sang người tiêu dùng thông qua trung gian là thị trường. Qúa trình này diễn tả kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời qua tiêu thụ, Công ty đã kết thúc một vòng luân chuyển tiền- hàng- tiền để tiếp tục cho kỳ sản xuất sau. Mục đích chính của Công ty tạo ra doanh thu, mở rộng quy mô thị trường, đảm bảo uy tín, thu đươc lợi nhuận cao. 2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bảng 2.5: Bảng tổng hợp hiệu quả kinh doanh của Công ty 2005-2007 TT Chỉ tiêu / năm Đơn vị 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu thuần 1000đ 17.385.175 20.632.847 25.641.963 2 Tổng vốn kinh doanh 1000đ 10.500.000 11.200.000 13.000.000 3 Lợi nhuận gộp 1000đ 8.129.175 9.624.847 12.001.963 4 Lợi nhuận thuần 1000đ 6.809.000 8.274.000 10.601.000 5 Vốn lưu động bình quân 1000đ 6.600.000 7.600.000 8.800.000 6 Sức sinh lời của TSCĐ đ 0,68 0,72 0,76 7 Sức sản xuất của TSCĐ đ 1,74 1,79 1,83 8 Suất hao phí TSCĐ đ 0,58 0,56 0,55 9 Sức sinh lời vốn lưu động đ 1,03 1,09 1,21 10 Tỷ xuất lợi nhuận / vốn đ 20,5 22,2 24 11 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 2,6 2,7 2,9 12 Thời gian của một vòng luân chuyển VLĐ Ngày 139 134 125 13 Hệ số đảm nhiệm VLĐ đ 0,38 0,37 0,34 14 Nguyên giá bình quân TSCĐ 1000đ 10.000.000 11.500.000 14.000.000 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005,2006,2007. Kết quả ở bảng trên cho ta thấy: *Tổng doanh thu thuần của Công ty các năm 2005, 2006, 2007 tương ứng là 17.385.175.000đ, 20.632.847.000đ và 25.641.963.000đ. Ta thấy doanh thu của Công ty năm 2006 cao hơn năm 2005 là 18,7% và năm 2007 cao hơn năm 2006 là 24,3%. Như vậy doanh thu của Công ty đạt cao nhất vào năm 2007, đây là mức doanh thu đạt khá cao điều này đã góp phần chứng minh rằng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày dần được mở rộng. * Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng liên tục, chứng tỏ Công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn trước. Năm 2005, tỷ suất lợi nhuận của công ty đạt 20.5% ( cao hơn 3 lần tỷ suất lợi tức ngân hàng 7 - 8% / năm ). Năm 2006, tỷ suất này là 22,2% và 2007 là năm đạt mức cao nhất trong 3 năm qua với 24%. Những kết quả mà Công ty đạt được trong những năm qua là khá khả quan song so với mức độ đầu tư về vốn, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ công nhân viên như hiện tại của Công ty thì đó chưa phải là kết quả cao nhất. Vì vậy Công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu, cụ thể, để nâng cao hiệu quả sử vốn, có như vậy mới không gây lãng phí nguồn vốn và nhân lực của Công ty. Trong năm 2007 chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm tăng dần. Bởi lẽ giá vốn của sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhân tố giá cả do giá một số mặt hàng tăng. Bên cạnh đó giá sản phẩm của Công ty còn chịu ảnh hưởng từ nguồn cung cấp vải và phụ liệu do vải và phụ liệu để may ra sản phẩm chủ yếu của Công ty đều phải nhập từ các doanh nghiệp khác nên chi phí vận chuyển cao, dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Với những khó khăn đó, Công ty lại có thuận lợi vì có dây truyền thiết bị công nghệ mới, hiện đại nên sản lượng cao, chất lương đảm bảo. Mặc dù giá thành sản phẩm tăng lên song vẫn tương đương với mức giá của các Công ty khác cùng sản xuất mặt hàng. Với giá cả và chất lượng như vậy, sản phẩm của Công ty vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. * Hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là yếu tố không thể thiếu trong qua trình hoạt động kinh doanh. Dù là vốn cố định hay lưu động thì việc sử dụng chúng đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Có thể phân tích các chỉ tiêu sau để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong 3 năm qua. - Hiệu quả sử dụng tài sản cố định. + Sức sinh lời của tài sản cố định. Chỉ tiêu này trong 3 năm có xu hướng tăng, năm 2005 một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ đem lại 0,68đ lợi nhuận thuần, năm 2006 là 0,72đ và năm 2007 là 0,76đ lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của TSCĐ tuy không lớn nhưng lại tăng đều qua các năm đó là tín hiệu mừng của Công ty vì nó biểu hiện xu hướng tăng lên của lợi nhuận. + Sức sản xuất của tài sản cố định. Qua kết quả ở bảng 2.4 ta thấy các chỉ tiêu đều tăng dần qua các năm. Năm 2005 sức sản xuất của TSCĐ là 1,74đ doanh thu thuần trên một đồng tài sản cố định, năm 2006 là 1,79đ và năm 2007 là 1,83đ doanh thu thuần trên một đồng tài sản cố định. Mặc dù khả năng sinh lời của tài sản cố định là không cao nhưng lại tăng đều qua các năm, con số tuy không lớn nhưng nó phản ánh sự đi lên của doanh thu. + Chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định. Năm 2005 suất hao phí của tài sản cố định là 0,58, năm 2006 là 0,56 và năm 2007 là 0,55. Như vậy trong năm 2005 để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần thì Công ty phải đầu tư 0,58đ nguyên giá TSCĐ, năm 2006 để có một đồng doanh thu thuần thì phải có 0,56đ và sang năm 2007 để có một đồng doanh thu thuần thì Công ty phải đầu tư 0,55đ nguyên giá TSCĐ. Như vậy suất hao phí TSCĐ giảm là do Công ty đã giảm chi cho TSCĐ trong 3 năm. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Sức sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động làm ra 1,03đ lợi nhuận thuần năm 2005, năm 2006 là 1,09đ và năm 2007 là 1,21đ lợi nhuận thuần. Nhìn vào chỉ tiêu ta thấy, mặc dù lợi nhuận tuy không cao nhưng lại tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn là khá hợp lý. + Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện ở số vòng quay của vốn lưu động. Số vòng quay của vốn lưu động cho biết trong một kỳ kinh doanh vốn lưu động của Công ty quay được bao nhiêu vòng. Công ty may Phố Hiến tính mỗi năm một kỳ kinh doanh (tức 360 ngày). Theo đó năm 2005 số vòng quay vốn lưu động là 2,6 vòng, năm 2006 là 2,7 vòng và năm 2007 là 2,9 vòng, như vậy số vòng tăng đều qua các năm. Đó là dấu hiệu đáng mừng, bởi vì Công ty đã tiết kiệm được một số các chi phí, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Việc tốc độ luân chuyển vốn nhanh rất có ý nghĩa đối với Công ty vì nó có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn nhưng lại cho phép tăng sản lượng. + Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động. Số ngày một vòng quay của vốn lưu động cũng có hướng giảm bớt theo các năm, con số này thể hiện rằng số ngày mà vốn lưu động được thu hồi lại bắt đầu một vòng mới. Năm 2005 là 139 ngày, năm 2006 là 134 ngày và năm 2007 là 125 ngày, như vậy số vòng quay năm 2007 nhanh hơn năm 2005 là 14 ngày và năm 2006 là 9 ngày. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn, diễn ra liên tục và các quá trình tái sản xuất thuận lợi. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Nhìn vào hệ số đảm nhiệm năm 2005 là 0,38đ, năm 2006 là 0,37đ và năm 2007 là 0,34đ. Như vậy hệ số đảm nhiệm thấp và giảm dần qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao, số tiết kiệm nhiều và tăng dần qua các năm. Qua chỉ tiêu này cho ta biết, để có một đồng luân chuyển thì cần 0,38đ vốn lưu động năm 2005, năm 2006 là 0,37đ và năm 2007 là 0,34đ vốn lưu động. * Hiệu quả sử dụng lao động. + Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương. Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sử dụng lao động đuợc biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lương. Năng suất lao động là giá trị lao động trong một đơn vị tiền lương, nó xác định hiệu quả của tất cả lao động trong doanh nghiệp. Và dù lao động nào đi chăng nữa cũng cần phải có một khoản thu nhập mới có thể đảm bảo sinh hoạt tối thiểu và để tái sử dụng sức lao động. Vì vậy tiền lương chính là một khoản thu nhập của người lao động. Nó được tao ra trong quá trình sản xuất và trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí. Với ý nghĩa đó, tiền lương được trả cho người lao động tương xứng với chất lượng và hiệu suất lao động. Hay nói một cách khác nó phải tương xứng với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quản lý kinh tế, tiền lương còn mang ý nghĩa là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, mà từ đó nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, tiền lương không chỉ được coi như một chi phí sản xuất và không thể đặt vấn đề trả lương đơn giản như các khoản khác. Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động tiền lương của Công ty. TT Chỉ tiêu/ năm Đơn vị 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu Triệu 17.800 21.222 26.400 2 Tổng số lao động Người 280 300 335 3 Năng suất lao động bình quân Aó sơ mi/ người 3.030 3.120 3.143 4 Tổng quỹ luơng/tháng 1000 đ 266.000 300.000 368.500 5 Lương bình quân/ người/ tháng 1000 đ 950 1.000 1.100 6 Hiệu suất tiền lương đ 5,58 5,89 5,97 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Hiểu được vai trò của người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã có chính sánh trong việc lựa chọn và sử dụng lao động. Lực lượng lao động trong Công ty cụ thể là lao động trong phân xưởng có thể thay đổi theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, lực lượng này tính đơn vị sản xuất cho từng ca theo yêu cầu số lượng, chất lượng. Thời gian lao động trong một năm của cán bộ công nhân viên bình quân là 290 ngày ( 365-52 CN - 14 F - 9 lễ ). Số người vắng do đau ốm, thai sản chiếm 6,6%. Năm 2005 số lao động của Công ty trực tiếp sản xuất là 235 người, năm 2006 là 252 người và năm 2007 là 280 người như vậy số công nhân lao động trực tiếp tăng, cùng với số lao động tăng thì sản lượng cũng tăng. Năm 2007 tăng cao hơn năm 2006 khoảng 12% điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động là tốt. Tổng quỹ lương của Công ty bình quân khoảng 16,5 % so với tổng doanh thu. Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy tổng quỹ lương của Công ty tăng năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ Công ty kinh doanh có hiệu quả. Quỹ lương tăng đồng nghĩa với mức thu nhập của người lao động cũng tăng lên năm 2007 bình quân của CBCNV là 1.100.000đ so năm 2006 tăng 100.000đ. Điều này ứng với chi phí sản xuất tăng qua các năm trong đó quỹ tiền lương cũng tăng qua các năm thì đương nhiên giá trị thặng dư tăng đồng nghĩa với thu nhập bình quân của người lao động tăng lên, mà biểu hiện tập trung là lợi nhuận cũng tăng. Điều này giúp cho cán bộ công nhân viên thêm yên tâm công tác cống hiến ngày càng nhiều cho Công ty. Thu nhập cao, ổn định, đó là nhu cầu tất yếu của người lao động, nó là động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn dẫn tới sự phát triển chung của Công ty. Do vậy những năm gần đây Công ty rất chú trọng điều này. Đúng như vậy nếu cho rằng nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện cần thì việc nghiên cứu hiệu quả lao động, tiền lương mới là điều kiện đủ. 2.2.3. Đánh giá khả năng tài chính của Công ty. Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của Công ty ( trang 37 ): + Tỷ suất tài trợ: Trước hết ta xem khái quát khả năng tài chính của Công ty thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. 2.800.000.000 Tỷ suất tài trợ năm 2005 = -------------------------- = 0,093 30.000.000.000 3.000.000.000 Tỷ suất tài trợ năm 2006 = ---------------------------- = 0,094 32.000.000.00 3.500.000.000 Tỷ suất tài trợ năm 2007 = ----------------------------- = 0,099 35.500.000.000 Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của Công ty: Đơn vị: 1000đ TT Chỉ tiêu/ năm 2005 2006 2007 1 Tổng tài sản lưu động 8.700.000 9.000.000 9.600.000 2 Tổng vốn bằng tiền 4.800.000 5.000.000 5.400.000 3 Tổng nợ ngắn hạn 9.600.000 10.000.000 10.600.000 4 Tỷ suất thanh toán hiện hành 0,9 0,9 0,907 5 Tỷ suất thanh toán của vốn 0,55 0,55 0,56 6 Tỷ suất thanh toán tức thời 0,5 0,5 0,51 7 Vốn hoạt động thuần -900.000 -1.000.000 -1.000.000 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Ta thấy tỷ suất tài trợ năm 2007 cao nhất đạt 0,099, năm 2006 là 0,094 và năm 2005 đạt 0,093. Điều này chứng tỏ năm 2007 Công ty có khả năng độc lập tài chính cao hơn so với năm 2005, 2006. Mặc dù Công ty có ít vốn chủ sở hữu, chủ yếu đầu tư sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn công nợ. Sở dĩ năm 2005 và 2006 tỷ suất này thấp hơn năm 2007 là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng công nợ phải trả. Hệ số có khả năng thanh toán là công cụ đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty. Nó là điều kiện, cơ sở để Công ty hoạt động hiệu quả. Nhìn vào bảng 7 ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 300.000.000đ, và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 600.000.000đ. Tổng vốn bằng tiền năm 2005 là 4.800.000.000đ, năm 2006 là 5.000.000.00đ năm 2007 là 5.400.000.000đ, Cùng với sự tăng lên vốn bằng tiền qua các năm thì tổng số nợ ngắn hạn của Công ty lại tăng lên, tổng số nợ ngắn hạn năm 2005 là 9.600.000.000đ năm 2006 là 10.000.000.000đ, năm 2007 là 10.600.000.000đ + Tỷ suất thanh toán hiện hành. Tỷ suất thanh toán hiện hành của Công ty năm 2005 là 0,9đ, năm 2006 là 0,9đ và năm 2007 là 0,907đ. Cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của Công ty là tương đối tốt, Công ty có thể đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình trạng tài chính của Công ty là tương đối khả quan. + Tỷ suất thanh toán tức thời. Tỷ suất thanh toán tức thời năm 2005 là 0,5đ, năm 2006 là 0,5đ và năm 2007 là 0,51đ. Nhìn vào tỷ suất thanh toán tức thời trong 3 năm ta thấy tương đối khả quan, nó phản ánh một tình hình tương đối tốt của vốn bằng tiền vì vốn bằng tiền ở mức độ vừa phải đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, như vậy vòng quay của tiền nhanh làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. + Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 2005 là 0,55đ năm 2006 là 0,55đ và năm 2007 là 0,56đ. Cho thấy trong 3 năm tỷ suất thanh toán của vốn lưu động nó phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền không được tốt của tài sản lưu động và có thể gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Nhìn vào khả năng thanh toán của Công ty ta thấy chất lượng công tác tài chính là tương đối tốt. Tuy nhiên khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu đông là không tốt và Công ty vẫn cần huy động vốn ( dựa trên vốn chiếm dụng). Sở dĩ khả năng tài chính của Công ty như vậy là do Công ty mới thành lập vốn ban đầu còn ít. Vì vậy muốn kinh doanh hiệu quả thì Công ty phải dựa vào uy tín của mình để chiếm dụng vốn vay thành vốn của mình để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với số vốn vay chiếm tỷ lệ 31% như vậy trong tổng vốn kinh doanh thì đó cũng có thể coi là thành công của Công ty. Vấn đề chính là sử dụng vốn đó như thế nào để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 2.3. Nhận xét chung. Qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty may Phố Hiến từ năm 2005-2007 chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng, quy mô thị trường đầu ra và đầu vào không ngừng được mở rộng, các mối quan hệ với các đối tác trong nước đã có những sự biến chuyển theo chiều hướng tích cực. Song cũng phải nhận định rằng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định sau đây tôi xin đưa ra một số đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của Công ty: 2.3.1. Những ưu điểm cơ bản. Sau gần 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty may Phố Hiến đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn tương đối tốt . Đội ngũ công nhân sản xuất có tay nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất của Công ty. Công ty đã có một chiến lược kinh doanh tương đối hợp lý. Sản phẩm của Công ty lựa chọn kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đáp ứng những đòi hỏi của xu thế vận động chung. Và nó thích ứng với quy mô, tiềm năng, điều kiện sản xuất của Công ty. Công ty đã mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh và từng bước mở rộng quy mô cơ sở vật chất. Với dây truyền máy móc tương đối hiện đại phần nào Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước. Công ty có đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, ban lãnh đạo biết sử dụng và đãi ngộ người lao động, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, từ đó động viên, khích lệ tinh thần làm việc của từng cán bộ công nhân viên. Ngoài ra Công ty còn thực hiện về nội qui an toàn lao động. Thường xuyên chú trọng đến công tác phòng chống cháy nổ, trang thiết bị bảo vệ an toàn cho người lao động khi làm việc trong phân xưởng nên tránh được các trường hợp đáng tiếc xảy ra về an toàn cho người lao động. Kết hợp với công tác quản lý kinh tế tài chính với công tác kinh doanh, qua đó tận dụng được khả năng của Công ty để thích ứng với nhu cầu chung của thị trường. 2.3.2. Những hạn chế chính. Bên cạnh những kết quả đã đạt được Công ty vẫn còn những tồn tại trước mắt và lâu dài mà Công ty cần phải khắc phục trong các năm tới. Hiệu quả kinh doanh của Công ty còn ở mức khiêm tốn vẫn chưa khai thác hết được những thị trường lớn như Hà Nội và Hải Phòng... Mặc dù số lượng bán hàng của Công ty khá lớn nhưng vẫn không tương xứng với nhu cầu và tiềm năng của thị trường. Công tác phát triển thị trường tuy đã được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa xây dựng được các kế hoạch cụ thể dài hạn và vẫn còn mang tính hình thức, sản phẩm xuất khẩu của Công ty vẫn ở mức khiêm tốn và đang trong quá trình tìm hiểu. Sản phẩm tuy đã được cải tiến về chất lượng và kiểu dáng song so với các sản phẩm các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lanthì chưa phong phú và nổi bật và vẫn còn kém điều này nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xuất khẩu của Công ty, qua đó nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty, điều đó được phản ảnh qua hiệu suất thanh toán và tỷ suất lợi nhuận. Cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ nhưng chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. 3.1.1. Định hướng. Để phát huy hết tiềm năng, đồng thời đáp ứng nhu cầu trên thị trường Công ty cần có chương trình phát triển sản xuất kinh doanh theo các bước cơ bản sau: Trước hết là mở rộng và đầu tư sản xuất kinh doanh, Công ty khẩn trương hoàn thành và đưa vào sử dụng mặt bằng sản xuất tại khu công nghiệp Phố Nối. Với dự án kế hoạch đầu tư khoảng 5 tỷ đồng xây dựng nhà xưởng trên diện tích 9 nghìn m2 đây là dự án kế hoạch có tầm chiếm lược lâu dài, dự định thuê thời gian từ 30-50 năm. Dự án này cần phải được Công ty thực hiện và được hoàn thành đưa vào sử dụng đầu năm 2009. Phải nhập thêm dây truyền máy móc mới hiện đại từ Đức và Nhật Bản, để nâng cao hơn năng suất chất lượng sản phẩm. + Tập trung phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng xuất khẩu. Tăng cường đầu tư đổi mới dây truyền máy móc chuyên dụng để may hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Thực hiện đa dạng hóa, đổi mới mẫu mã, chất liệu sản phẩm qua đó tạo lập được một hình ảnh về Công ty, có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. + Nghiên cứu hình thành các quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm kiểu dáng mới, hoàn thiện sản phẩm một cách tốt nhất đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng thông qua cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng. Cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng phục khi bán hàng. Phát triển mặt hàng mới, xác lập một danh mục mặt hàng hợp lý, có hiệu quả. + Mở các lớp đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng tại chỗ hoặc cử các cán bộ quản lý đi học nhằm liên tục củng cố, nâng cao trình độ kỹ thuật, quản lý của họ. Đối với các lao động sản xuất phải tiến hành tập huấn sử dụng thành thạo các phương tiện thiết bị công nghệ mới hiện đại. Đối với lao động bán hàng phải liên tục tuyển chọn các cá nhân có năng khiếu, nghệ thuật trong kinh doanh bán hàng, có đầu óc nhanh nhậy, có sự hiểu biết kinh tế, chính trị, pháp luật Ngoài ra Công ty nên có chế độ khuyến khích về vật chất đối với những công nhân viên nhiệt tình, có cống hiến những ý kiến tốt cho Công ty. Xử lý nghiêm minh và phạt hành chính đối với những cán bộ công nhân viên vi phạm nội qui của Công ty đề ra nhằm tạo sự công bằng và bầu không khí lành mạnh trong Công ty. 3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015. Sản lượng sản xuất : - Aó sơ mi nam: 435.000. - Quần âu nam: 443.000. - Complê: 10.000 sản phẩm. - Quần áo khác: 560.000. - Tổng doanh thu : 45.000.000.000đ - Lợi nhuận 18.000.000.000đ - Số lao động bình quân 400-450 người - Mức thu nhập bình quân gấp 1,5 – 2 lần năm 2007 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3.2.1. Nâng cao trình độ cho người lao động. Thực tế của Công ty may Phố Hiến cho thấy mặc dù công nhân viên của Công ty có trình độ nghiệp vụ (đối với cán bộ quản lý và kỹ thuật) và có tay nghề tương đối tốt ( đối với công nhân trực tiếp sản xuất ) nhưng kinh nghiệm nắm bắt thực tế và trình độ sử lý tình huống còn kém và rập khuôn. Hơn nữa trình độ của người lao động trong Công ty còn chưa đồng đều. việc sắp xếp lao động trong sản xuất vẫn còn có khâu chưa hợp lý. Do vậy Công ty cần: Thứ nhất: Đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động đảm bảo nguồn lực của Công ty có thể thích ứng và theo kịp sự phát triển của kỹ thuật và máy móc hiện đại. Thứ hai: Đối với cán bộ quản lý, các nhà lãnh đạo phải là người có khả năng điều khiển người khác, am hiểu sâu trong mọi lĩnh vực, phương diện, có đầu óc sáng tạo ra những mẫu, kiểu dáng mới. Trong chiến lược ổn định và phát triển lâu dài, Công ty không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ của mình để có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng nhu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Thư ba: Phải phân công lao động đảm bảo phù hợp về khả năng và giới hạn tâm sinh lý để duy trì khả năng làm việc lâu dài và có hiệu quả . 3.2.2. Phải tạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Hiện nay không chỉ riêng Công ty may Phố Hiến thiếu vốn mà đây là khó khăn chung. Cho nên, nếu vốn tự có ít, vốn vay quá nhiều sẽ ảnh hưởng lớn hiệu quả kinh doanh vì doanh nghiệp luôn phải mang gánh nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay quá lớn chứng tỏ sự mất cân đối của cơ cấu vốn và càng chứa đựng nhiều bấp bênh, rủi ro của yếu tố này. Vì vậy ta không nên quá lạm dụng vốn vay, khi sử dụng vốn vay Công ty phải có kế hoạch, và biện pháp sử dụng có hiệu quả, tránh những rủi ro của yếu tố này. Đối với Công ty trong tổng nguồn vốn kinh doanh, vốn vay chiếm 31% (năm 2007). Tất yếu trong kinh doanh không thể tránh khỏi tình trạng thiếu vốn song thông qua con số trên ta thấy tổng số nợ của Công ty khá lớn, chứng tỏ khả năng huy động vốn vay là tương đối tốt. Trong tương lai nên chăng Công ty sẽ sử dụng một số biện pháp huy động và sử dụng vốn sau: Một là, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn bằng cách rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Chính việc tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép tăng sản lượng. Hai là, sử dụng vốn và các loại quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng để phục vụ kịp thời các nhu cầu cần thiết trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hoàn lại. Ba là, tự huy động vốn để kinh doanh trong nội bộ Công ty bằng cách phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu ( lưu hành nội bộ ) với nhiều mệnh giá khác nhau. Việc này vừa đáp ứng nhu cầu về vốn cho Công ty đồng thời gắn bó người lao động với Công ty, đảm bảo hơn nữa quyền lợi cho họ. Ngoài ra Công ty có thể huy động vốn bằng cách thanh lý các máy móc, thiết bị cũ hoạt động kém hiệu quả. Bốn là, Công ty nên thường xuyên duy trì một số vốn bằng ngoại tệ trong vốn dành cho nhập khẩu (không quá nhỏ mà cũng không quá lớn, tránh tình trạng tiền “chết” ). Cần lập hợp đồng ngoại hối trong ngân hàng mình mở tài khoản giúp cho Công ty luôn có ngoại tệ. Hiệu quả kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn huy động được mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng chúng như thế nào. Vì vậy, nguồn vốn huy động được Công ty phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả. 3.2.3. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Để tiết kiệm chi phí Công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: Một là, muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Tức là phải đảm bảo nguồn cung cấp vải và phụ liệu đủ về số lượng kịp về thời gian, đúng về quy cách chất lượng. Công ty phải luôn luôn tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vải và phụ liệu, đối chiếu với tình hình kinh doanh và kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời. Luôn phân tích tình hình dự trữ những loại vải và phụ liệu chủ yếu trong Công ty. Hai là, trong quá trình nhập vải và phụ liệu, luôn bảo quản vải, phụ liệu trong điều kiện tốt nhất để khi sử dụng sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm. Bởi vì nếu chất lượng vải, phụ liệu kém sẽ dẫn đến chất lượng của sản phẩm kém. Vì vậy trong quá trình nhập vải và phụ liệu phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký để đánh giá lượng vải và phụ liệu đã đáp ứng được tiêu chuẩn hay chưa. Để chủ động hơn trong việc sản xuất Công ty phải tìm kiếm nhà cung cấp mới trong và ngoài nước. Đặc biệt là những Công ty sản xuất trong nước vì vải của ta sản xuất có chất lượng rất tốt không kém hàng nhập ngoại. Và hướng lâu dài sẽ là nhập vải từ những Công ty trong nước sản xuất. Có như vậy mới giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Công ty chủ động liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động may trong nước, các đại lý tiêu thụ sản phẩmđể có thể tìm được nhiều bạn hàng trong nước nhằm tạo ra liên minh trong việc nhập và tiêu thụ sản phẩm. Ba là, giảm chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông của Công ty khá lớn vì đối với may Phố Hiến việc vận chuyển hàng hóa không chỉ đơn thuần trong khuôn khổ biên giới một quốc gia mà lúc này hướng của Công ty là may hàng xuất khẩu. Vì vậy giảm chi phí này sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để có thể biến mục tiêu này thành hiện thực Công ty phải lựa chọn điều kiện giao hàng hợp lý cho mỗi chuyến hàng xuất ra. 3.2.4. Củng cố các mối quan hệ cũ, tìm hiểu và thiết lập mối quan hệ mới. Hệ thống các mối quan hệ trong kinh doanh luôn là “ yếu tố’’ quan trọng cho sự tồn tại và phát triển cho bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế cạnh tranh như hiện nay. Việc xây dựng quan hệ qua lại với các bạn hàng mua và bán đã khó nhưng việc duy trì “nuôi sống” nó còn khó hơn rất nhiều. Hạt nhân quan trọng góp phần làm nên chiến thắng trên thương trường là do các Công ty phải có sự tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các bạn hàng, với các khách hàng cũ, đã hiểu và có uy tín. Để tận dụng được điều này các hình thức kinh doanh của Công ty phải được thực hiện ở chữ tín, hết lòng giúp đỡ và bảo vệ lợi ích tối ưu của bạn hàng, kể cả phải hy sinh đôi chút lợi ích của mình để thu được những kết quả tốt hơn trong lâu dài. Tuy vậy, Công ty cần đánh giá nhìn nhận đúng đắn tương lai, triển vọng phát triển của bạn hàng, khách hàng cũ để thấy được nên tập trung, coi trọng mối quan hệ nào mang lại hiệu quả hơn. Chẳng hạn như: May Phố Hiến cũng không nên hoàn toàn đặt niềm tin vào những bạn hàng, những khách hàng có uy tín trước đây trong hợp tác kinh doanh nhưng hiện nay đang đứng trước bờ vực của sự phá sản giải thể. Cũng không nên chỉ quanh quẩn với các mối quan hệ cũ, mà cùng với việc củng cố các mối quan hệ kinh doanh cũ này, Công ty cần phải gia sức tìm kiếm, thiết lập các mối quan hệ làm ăn mới. Chủ động đặt quan hệ giao dịch qua lại khi thấy đối tác thực sự phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh của mình. Tích cực bầy tỏ thiện trí với các đối tác. Trong những lần giao dịch đầu tiên, Công ty cần thể hiện rõ quan điểm sòng phẳng nhưng cũng phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt trong phong cách thỏa thuận. Mặc dù vậy, Công ty cũng phải thận trọng trong quá trình tìm hiểu bạn hàng vì trong cơ chế mua bán nhiều khi đối tác là những đơn vị mới thành lập không tên tuổi, làm ăn kém hiệu quả do vậy nó cũng ảnh hưởng quan hệ làm ăn của Công ty. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Qua phân tích hoạt động kinh doanh tiêu thụ của Công ty chúng ta thấy hiện tại khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Với dây truyền máy móc hiện đại, đôi ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có năng lực song, Công ty vẫn cần có các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Trước thực trạng của vấn đề này tôi mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp sau: Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh: Công ty may Phố Hiến là một Công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm quần áo may sẵn. Vì vậy Công ty nên lựa chọn những điểm bán thuận lợi cho người tiêu dùng khi mua hàng. Các điểm bán phải có hình thức hấp dẫn, khác lạ nhằm lôi cuốn khách mua. Hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng cần phát huy hết khả năng có thể. Bên cạnh đó, Công ty cần có trong tay các công cụ biết nói hỗ trợ đắc lực cho việc bán hàng, đó là đội ngũ nhân viên bán hàng phải có trình độ, hiểu biết nhiều về sản phẩm (về tính năng công dụng, độ thẩm mỹ của sản phẩm ) và có khả năng giao tiếp tốt. Công ty có thể tổ chức và hoàn thiện các cửa hàng các điểm kinh doanh nhỏ với số lượng người ít ở các khu vực thị trường lẻ nhưng có triển vọng phát triển. Ngoài ra Công ty nên tăng cường một số hình thức bán hàng và nâng cao chất lượng, hình thức bán hàng mà hiện nay Công ty đang áp dụng như: Bán hàng bằng hệ thống quảng cáo công nghệ thông tin đại chúng, bán hàng qua các cửa hàng lưu động, tích cực bán hàng thông qua hội chợi triển lãm Nhằm mục tiêu có được chỗ đứng trên thị trường Miền Bắc. Thứ hai, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng: Để thích ứng với điều kiện thị trường hiện nay, Công ty nên tăng cường các phương pháp điều tra thị trường, quảng cáo. Khẩn trương xây dựng hệ thống thông tin số liệu cơ bản tối thiểu để đáp ứng nhu cầu của công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trường. Công ty cần có bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, tổng hợp và dự đoán nhu cầu của khách hàng để từ đó Công ty xây dựng được một phương án sản xuất hợp lý. Mặt hàng quần áo may sẵn được tiêu thụ quanh năm nhưng vẫn có phần nào mang tính thời vụ, tại thời điểm ấy biên độ giao động của nhu cầu đạt trị số cực đại. Do đó Công ty cần chú ý nghiên cứu dự báo quy luật thời vụ của nhu cầu thông qua bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường để chủ động về hàng hóa. Ba là, nghiên cứu giá cả thị trường: Để nghiên cứu giá cả thị trường, Công ty cần bố trí cán bộ bám sát khu vực thị trường để xác định giá cả từng vùng, từng thời gian. Công ty cần tổ chức hệ thống thông tin thị trường qua báo đài, truyền hình Ngoài ra Công ty còn dự báo giá cả từng thời gian thật chính xác dựa trên kinh nghiệm nắm bắt nhu cầu mang tính thời vụ của người tiêu dùng, xu thế của thị trường thông qua các hệ thống thông tin thu thập được. Bốn là, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để đứng vững và phát triển trên thị trường đòi hỏi Công ty phải đánh giá xác định đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đó biết được mức độ thị trường của đối thủ để có biện pháp hợp lý. Công ty cần tìm hiểu và nắm được kế hoạch hay dự kiến sản xuất kinh doanh và có khả năng tài chính, trình độ kinh doanh của họ, uy tín và lợi thế thị trường của họ. 3.2.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh mềm dẻo linh hoạt. Hiện nay Công ty có chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh đến hết năm 2008. Nhưng thực tế, chiến lược kinh doanh của Công ty còn mang tính hình thức, tính khả thi chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chưa ý thức đầy đủ tầm quan trọng và sự cần thiết của chiến lược kinh doanh trong giai đọan kinh tế thị trường như hiện nay và thêm vào đó là do ban lãnh đạo Công ty chưa nắm bắt, đánh giá đúng thực lực của Công ty mình . Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, Công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh mềm dẻo, linh hoạt. Việc xây dựng chiến lược, Công ty nên dựa vào môi trường kinh doanh ( cả môi trường vi mô và vĩ mô ) để làm căn cứ xác định đúng đặc điểm, yêu cầu và thực tế kinh doanh của mình. Khuyến khích những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm tham gia xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh. Ngoài chiến lược kinh doanh chính, Công ty nên có chiến lược kinh doanh lâu dài. Cùng với chiến lược kinh doanh dài hạn Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn và trung hạn, nhằm hỗ trợ phần nào cụ thể hóa mục tiêu chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn. Nên chăng Công ty xây dựng một triết lý kinh doanh độc đáo nhằm khơi dậy tính đoàn kết trong toàn Công ty và xây dựng một phản xạ tự nhiên cho thị trường mỗi khi nghĩ đến May Phố Hiến. Triết lý kinh doanh phải được công bố cho mọi thành viên trong Công ty biết và làm theo có như vậy Công ty mới đứng vững và phát triển được trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Kết Luận Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà Công ty May Phố Hiến cũng như hầu hết các đơn vị kinh doanh khác quan tâm. Bởi lẽ không một quốc gia nào muốn tục hậu so với nền văn minh nhân loại và không có một doanh nghiệp nào lại muốn làm ăn thua lỗ. Là một doanh nghiệp công nghiệp tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu song May Phố Hiến cũng đã chiếm được niềm tin của người tiêu dùng bằng chính uy tín, sản phẩm của mình. Đó là nhờ Công ty đã nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, cố gắng sắp xếp, tổ chức sản xuất hợp lý, không ngừng cải tiến kiểu dáng, mầu sắc, chất liệu Tuy vậy để tiếp tục đứng vững trên thị trường Công ty cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần chú trọng: Nâng cao trình độ cho người lao động. Phải tạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Củng cố các mối quan hệ cũ, tìm hiểu thiết lập mối quan hệ mới. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng chiến lược kinh doanh mềm dẻo linh hoạt... Hy vọng rằng, các giải pháp mà kết luận đưa ra sẽ góp phần nhỏ bé vào vấn đề to lớn chung để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với truyền thống 10 năm qua, bằng sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty May Phố Hiến chắc chắn sẽ đứng vững trên thị trường đầy thách thức này và tiếp tục phát triển. Danh mục tài liệu tham khảo 1, Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê. 2, Đoàn Đình Nghiệp và Nguyễn Thị Nguyệt (2005), Tập bài giảng Hoạch định kinh doanh, Khoa kinh tế, ĐHQGHN. 3, Nguyễn Hải Sản (2006), Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. 4, Nguyễn Trần Quế (2001), Xác định hiệu quả nền sản xuất xã hội doanh nghiệp và đầu tư, Nhà xuất bản khoa học xã hội. 5, Tài liệu về hoạt động kinh doanh của Công ty may Phố Hiến trong các năm 2005, 2006, 2007. 6, TS. Nguyễn Thị Minh Tâm (2003), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản ĐHQGHN. 7, Th.s Bùi Thị Thiêm (2001), Bài giảng Quản trị doanh nghiệp công nghiệp, Khoa kinh tế, ĐHQGHN. 8, Trần Đức Vui, Nguyễn Thế Hùng (2001), Tập bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7758.doc
Tài liệu liên quan