Trong nền kinh tế, thị trường là một trong các yếu tố cơ bản quyết định quá trình tái sản xuất. Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh.
* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở rộng
64 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây.
Kim ngạch đang có xu hướng tăng dần, đây là một kết quả đáng phấn khởi bởi thị trường và các bán hàng quen thuộc từ các nước XHCN và đặc biệt là Liên Xô đã không còn nữa khi hệ thống các nước này tan vỡ. Sự vực dậy và vươn lên khó khăn trong những năm đầy gian truân và thử thách đã dần qua đi. Trên cơ sở những mối quan hệ với các bạn hàng của những năm trước đó, Công ty đã chủ động ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị, số lượng hợp đồng lớn. Trong năm 2003, hoạt động mở rộng thị trường cũng được xúc tiến mạnh mẽ và Công ty đã biết chú trọng và tập trung khai thác vào các thị trường Tây Âu- nơi có nhu cầu giầy lớn nhất hiện nay. Chính vì vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty ngày càng tăng, góp phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành phát triển.
Tỷ lệ doanh thu từ xuất khẩu cũng có xu hướng tăng nhanh. Điều đó có thể phản ánh phần nào chiến lược kinh doanh hướng về xuất khẩu của Công ty ngày càng khả quan, Công ty đã chọn thị trường quốc tế và thị trường mục tiêu mà Công ty cần phải chiếm lĩnh được. Việc hướng hoạt động kinh doanh sản phẩm giầy vào xuất khẩu giúp Công ty khai thác triệt để được các lợi thế so sánh như: giá nhân công rẻ, chính sách khuyến khích và trợ giá cho hoạt động xuất khẩu của Chính phủ Khai thác được thị trường rộng lớn mà ta đang có rất nhiều lợi thế.
Tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu trong tổng doanh thu luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng theo từng năm. Năm 2003 là 15.953 USD, năm 2004 là 28.805 và năm 2005 là 53.253 USD, điều đó chứng tỏ hoạt động xuất khẩu của Công ty là rất quan trọng. Do đó chỉ cần một biến động nhỏ của thị trường thế giới là ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, một sự thay đổi thị hiếu ở một quốc gia nào đó mà Công ty xuất khẩu sang làm giảm khối lượng sản phẩm và làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu. Vì vậy Công ty rất quan tâm đến hoạt động xuất khẩu cũng như sự thay đổi thị hiếu trên thị trường thế giới.
Trong những năm gần, đơn giá trung bình của hàng xuất khẩu là rất thấp, nhưng qua từng năm đơn giá đã dần tăng lên. Việc tăng lên này không phải thể hiện sự trượt giá của mặt hàng tiêu dùng hay bị ảnh hưởng của lạm phát mà nó thể hiện.
Một là, sự vững vàng của Công ty trên thị trường quốc tế trong hoạt động đàm phán, giao dịch Công ty đã không bị ép giá, thể hiện nghệ thuật giao tiếp và đàm phán ngày càng được tăng lên.
Hai là, chiến lược kinh doanh của Công ty hướng vào các sản phẩm ngày càng có chất lượng cao, từng bước tiếp cận thị trường khó tính như EU, Mỹ nơi mà chất lượng sản phẩm và mẫu mã là điều tối quan trọng.
Ba là, tay nghề công nhân ngày càng được nâng cao, có thể đảm bảo sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt, hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Bốn là, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc, trang thiêt bị thông qua hai dây chuyền sản xuất khép kín (từ khâu mũi giầy cho đến khâu cắt dán) và có tính tự động hóa cao
Có thể nói hoạt động xuất khẩu có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Giầy Thăng Long, nó là tiền đề cho mọi hoạt động khác của công ty.
Nếu xét theo khía cạnh thị trường, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn khi mới thành lập và đặc biệt là những năm khủng hoảng tài chính của các nước trong khu vực và trên thế giới cụ thể là. Trong những năm đầu của thập kỷ 90, với sự tan vỡ của hệ thống các nước XHCH và Đông Âu, những thị trường truyền thống dần dần bị mất đi, sự khó khăn của công ty những ngày mới thành lập đôi lúc tưởng như không thể vượt qua. Hơn thế nữa, đến những năm 1997 - 1998 cuộc khủng hoảng tài chính của các nước trong khu vực và trên thế giới đã ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu của công ty sang thị trường các nước bị khủng hoảng Trước tình hình đó công ty quyết định chuyển hướng sang thị trường Đông Âu (EU), bám sát thị trường truyền thống nơi mà công ty đang có lợi thế so với các công ty của Hàn Quốc, Đài Loan đã thực sự giúp công ty từng bước thoát khỏi khó khăn và vững bước phát triển, được thể hiện qua bảng 4 dưới đây.
Bảng 6: Cơ cấu doanh thu theo thị trường
của công ty Giầy Thăng Long
Đơn vị tính: USD
Nước
2003
2004
2005
Tỷ trọng %
2002
2003
2004
Đức
597.275
1.530.068
1.152.191
41,6
64,5
26,8
Italia
229.543
495.608
1.353.671
16
20,8
31,5
Anh
198.591
88.812
556.274
13,9
4
12,9
Pháp
95.297
20.856
9.309
6,6
0,8
7,9
Thụy Sĩ
92.163
40.185
6,4
1,7
áo
67.249
56.235
4,7
2,4
Tây Ban Nha
101.276
132.093
7,1
5,5
Mexico
53.230
8.208
3,7
0,3
Nga
112.840
2,6
Hà Lan
784.656
8,3
Tổng
1.434.624
2.372.065
4.279.941
100
100
100
Nguồn: Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu trực tiếp của Công ty
Hiện nay, 4 thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty là: Đức, Italia, Pháp, Anh. Trong đó Đức, Italia là bạn hàng lâu dài của Công ty. Trị giá xuất khẩu sang các này bao giờ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Do sản phẩm giầy dép của Việt Nam sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới và lượng giầy dép xuất khẩu sang thị trường Eu cũng một ngày tăng vào khoảng 25% tổng số lượng xuất khẩu, khi đó chúng ta không được hưởng ưu đãi về thuế quan mà sẽ bị áp dụng hạn ngạch. Từ thực tế đó Công ty đã chủ động tìm kiếm để mở rộng khu vực thị trường khác như: Bắc Mỹ, Nhật Bản, Nga
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.1. Hiệu quả kinh tế tổng hợp
* Chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của công ty Giầy Thăng Long
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh ±
Tốc độ phát triển (%)
04/03
05/04
04/03
05/04
1. Doanh thu
103582
107694
127883
4112
20187
103,96
119
2. Chi phí
102680
106384,4
126445
3704,4
20060,6
104
119
2.1. Chi phí SX
96225
116272
93880
20047
-22392
121
81
2.2. Chi phí lưu thông
5415
8271,4
8405
2856,4
133,6
153
102
2.3. Thuế tiêu thụ
1040
2030
3971
990
1941
195
196
3. Lợi nhuận (1-2)
902
1309,6
1438
407,6
128,4
145
110
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của Công ty thời kỳ 2003 - 2005
- Doanh thu
Qua các số liệu của bảng ta thấy doanh thu các năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2004 doanh thu tăng thêm 3,96% so với năm 2003, tương đương với 4112 triệu đồng. Doanh thu năm 2005, tăng 23,46% tương ứng với 20187 triệu đồng.
- Chi phí
Chi phí sản xuất có xu hướng giảm, năm 2004 tăng 21% so với năm 2003 tương đương 20.047 tr.đ, đây là năm có chi phí sản xuất nhiều nhất trong kỳ, đến năm 2005 lại giảm 19% so với năm 2004 tương đương 22.392 tr.đ
Do chi phí lưu thông tăng lên so với các năm trước, cụ thể chi phí lưu thông năm 2004 tăng lên 53% so với năm 2003 tương đương 2856,4 tr.đ (cao nhất trong 3 năm). Trong khi đó chi phí lưu thông năm 2005 chỉ tăng 2% so với năm 2004 tương đương 133,6 tr.đ, nhưng doanh thu năm 2005 vẫn giảm so với năm trước.
Thuế tiêu thụ sản phẩm tăng đều qua các năm, qua số liệu ta thấy năm 2004 tăng lên 95% tương đương 900 tr.đ so với năm 2003 và năm 2005 tăng lên 96% tương đương 1941 tr.đ. Vậy nguyên nhân chính là do thuế tăng cao qua các năm.
- Lợi nhuận: lợi nhuận các năm sau đều cao hơn năm trước mặc dù doanh thu năm 2004 có giảm so với năm 2003. Có được điều này là do công ty đã giảm được nhiều chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2004 lợi nhuận tăng thêm đến 45% so với năm 2003, tương ứng với 407,6 triệu đồng. Năm 2005 tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng 10% so với năm 2004.
* Chỉ tiêu tỷ suất
Các chỉ tiêu tỷ suất như: doanh thu/vốn; doanh thu/chi phí; lợi nhuận/vốn là lợi nhuận/chi phí được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 8: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
So sánh ±
04/03
03/04
1
Doanh thu
Tr.đ
103582
107694
127883
4112
20189
2
Chi phí SX
Tr.đ
96225
116272
93880
20047
-22392
3
Vốn kinh doanh
Tr.đ
65000
74000
88000
9000
13000
4
Lợi nhuận
Tr.đ
902
1309,6
1438
407,6
128,4
5
Doanh thu/vốn ( 1 : 3)
1,5937
1,4553
1,4532
-0,14
-0,0021
6
Doanh thu/chi phí (1 : 2)
1,0765
0,9262
1,3622
-0,1503
0,436
7
Lợi nhuận/doanh thu (4:1)
0,0087
0,01216
0,01124
0,00346
-0,00092
8
Lợi nhuận/chi phí (4:2)
0,00937
0,01126
0,01532
0,00189
0,00406
9
Lợi nhuận/vốn (4: 3)
0,01388
0,01770
0,01634
0,00382
-0,00136
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của Công ty thời kỳ 2003 - 2005.
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng từng yếu tố
Hiệu quả sử dụng từng yếu tố có nhiều, ở đây chỉ đánh giá hiệu quả của các yếu tố sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vón lưu động
Bảng 9: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ & VLĐ
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
So sánh ±
04/03
03/04
1
Doanh thu
Tr.đ
103582
107694
127883
4112
20189
2
Vốn cố định
Tri.đ
17.000
21.000
27.000
4000
6000
3
Vốn lưu động
Tr.đ
65000
74000
88000
9000
13000
4
Lợi nhuận
Tri.đ
902
1438
407,6
128,4
5
Sức sinh lời VCĐ (4 : 2)
0,05306
0,06236
0,05326
0,0093
-0,0091
6
Sức sản xuất vốn CĐ (1: 2)
6,093
5,128
4,736
-0,965
-0,392
7
Sức sinh lời vốn LĐ (4 : 3)
0,014
0,018
0,0165
0,004
-0,0015
8
Số vòng quay (1 : 3)
1,6
1,46
1,453
-0,14
-0,007
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của Công ty thời kỳ 2003 - 2005
3. Đánh giá ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1. Ưu điểm
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất khẩu tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho Công ty. Điều này đặc biệt quan trọng khi năng lực tài chính công ty không được dồi dào.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất khẩu đề ra các mục tiêu cụ thể, các phương pháp hành động và thời gian thực hiện (thường theo quý hoặc theo năm). Những số liệu cụ thể trong các kế hoạch sẽ là những mục tiêu nhận thấy mà toàn bộ công nhân viên trong công ty sẽ vươn tới.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty đã giúp cho công ty chủ động trong các khâu từ khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra nhiệm vụ mà theo đó ban lãnh đạo lập ra các phương án và trình tự vận động cần thiết để thực hiện các mục tiêu. Do đó công ty có thể phần lớn cơ bản các phương tiện vật chất nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã đề ra.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất khẩu giúp cho công ty cân nhắc và đánh giá các tiềm năng hiện có và đầu tư có trọng điểm,huy động mọi nguồn lực cho các vấn đề quan trọng, kịp thời hành động trước khi vấn đề trở nên cấp bách, tìm ra các giải pháp cho các vấn đề đó, đồng thời phối hợp với các cơ hội của thị trường để tăng khả năng thích ứng và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
3.2. Tồn tại
Phương thức kinh doanh dựa vào các kế hoạch như hiện nay không cho phép công ty thấy rõ được định hướng trong cả một giai đoạn (dài hơn một năm).
Do chỉ thực hiện quản lý theo kế hoạch cho nên công ty khó thích ứng được với ảnh hưởng môi trường luôn biến động phức tạp. Cho nên, Công ty đã giảm khả năng nắm bắt cơ hội, tăng các nguy cơ liên quan đến môi trường kinh doanh, đe dọa trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Nếu như công ty cứ duy trì cách thức như vậy, công ty sẽ dần mất đi thế chủ động trước các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn.
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Từ khi thành lập tới nay, việc sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện chủ yếu do có chỉ tiêu của công ty da giầy đưa xuống. Các mục tiêu dài hạn của công ty cũng đồng thời là định hướng dài hạn mà công ty Giầy Thăng Long cần phải vươn tới. Do đó việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến lược kinh doanh xuất khẩu dựa trên sự đánh giá môi trường kinh doanh là chưa có cơ sở thực hiện và mang lại tính khả thi.
Công ty Giầy Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng kinh doanh chủ yếu là sản xuất các giấy dép xuất khẩu, tuy kimn gạch xuất khẩu hàng năm tăng tương đối nhanh song đó chỉ là kết quả đạt được từ kiểu làm ăn thiếu sự chủ động (chủ yếu các đơn đặt hàng tự tìm đến với công ty). Hàng năm ban lãnh đạo có lên kế hoạch kinh doanh xuất khẩu nhưng các kế hoạch này thiếu luận chứng về sự phân tích các điều kiện môi trường (chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường), do đó không đề ra được các chiến lược sản xuất kinh doanh xuất khẩu sát thực.
Tóm lại, Nguyên nhân chính của những tồn tại trong các kế hoạch sản xuất và kinh doanh xuất khẩu của Công ty Giầy Thăng Long tập trung vào thiếu vắng sự phân tích đánh giá các điều kiện môi trường kinh doanh, xác định mục tiêu chiến lược dài hạn và các giải pháp để thực hiện mục tiêu đó. Do đó các khả năng nắm bắt cơ hội, các mối đe dọa và khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy ngày càng gia tăng. Để khắc phục được những tồn tại trên, giải pháp tốt nhất cho Công ty là phải xây dựng một chiến lược kinh doanh thích ứng với sự biến động và cạnh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh trong các nước như trên thế giới. Do vậy ngay từ bây giờ công ty cần có những chiến lược, sách lược để đề ra định hướng phát triển khả năng sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường cho Công ty Giầy Thăng Long.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty giầy thăng long
I. Mục tiêu và phát triển của công ty trong giai đoạn 2007 - 2010
1. Quan điểm về định hướng phát triển của Công ty
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược của toàn ngành và của Tổng Công ty Giầy Việt Nam, căn cứ vào thực trạng tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây cũng như căn cứ vào những kết quả bước đầu nghiên cứu thị trường, Công ty Giầy Thăng Long đã xác định các định hướng kế hoạch cho những năm tới:
+ Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu với phương hướng chuyển mạnh từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, bảo đảm nâng cao thành quả, tăng nhanh tích lũy, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
+ Coi trọng thị trường nội địa, khai thác tối đa năng lực, nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của tiêu dùng trong nước về các mặt hàng thông dụng, trang phục, nhu cầu bảo hộ lao động và đáp ứng các nhu cầu sản xuất công nghiệp khác.
+ Chú trọng khâu thiết kế và triển khai mẫu mã các mặt hàng sản xuất, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, đổi mới thiết bị và đồng bộ hoá tạo thế chủ động trong sản xuất bán hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty như mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong những năm tiếp theo.
+ Cố gắng tìm nguyên vật liệu thay thế nhập ngoại, tự tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước (kể cả các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu) với giá rẻ, ổn định, đáp ứng yêu cầu chất lượng.
+ Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề của Công ty bảo đảm tiếp thu nhanh chóng sự chuyển dịch sản xuất, sự chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ các nước phát triển, phấn đấu làm chủ trong sản xuất, không bị lệ thuộc vào đối tác nước ngoài.
+ Cần chú trọng đầu tư chiều sâu để cân đối lại các dây chuyền sản xuất cho đồng bộ, bổ sung thiết bị lẻ thay thế các máy móc cũ đã quá lạc hậu, cải tạo, nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm: Tăng sản lượng, tăng năng suất thiết bị và năng suất lao động,giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng mặt hàng, khắc phục sự ô nhiễm môi trường.
+ Tìm kiếm và phát triển nguồn lực tài chính, ưu tiên các dự án đầu tư mở rộng và đầu tư mới nhằm gia tăng năng suất, đảm bảo đạt trình độ công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đáp ứng các mục tiêu trong chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2010 và những năm tiếp theo đó.
2. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2007 - 2010
2.1. Định hướng chung
+ Công ty chủ động phấn đấu tăng trưởng với nhịp độ nhanh và hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%, mục tiêu đến năm 2007 công ty sẽ sản xuất khoảng 9 triệu đôi giầy và xuất khẩu đạt trên 25 triệu USD, đến năm 2010 mức sản xuất phải đạt khoảng 15 triệu đôi giầy xuất khẩu đạt 41 triệu USD. Các chỉ tiêu đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 10: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đến năm 2010
của công ty Giầy Thăng Long
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Dự kiến 2007
Dự kiến 2010
1
Tổng doanh thu
1000đ
278.600.000
522.000.000
2
Doanh thù XK
1000đ
260.000.000
510.000.000
3
Doanh thu nội địa
1000đ
9.300.000
13.000.000
4
SXKD sản phẩm giầy các loại
Đôi
8.900.000
15.000.000
5
Nộp ngân sách
1000đ
5.600.000
13.000.000
6
Số lao động
Người
1.970
2.250
Nguồn: Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2010
2.2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty đến năm 2010
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi ngày một nâng cao. Xu hướng tiêu dùng nhằm vào các chủng loại giầy dép phong phú về mẫu mã, chất lượng bảo đảm, giá cả phù hợp. Đối với từng khu vực kinh tế và thương mại khác nhau có thị hiệu tiêu dùng giầy dép khác nhau. Để định hướng thị trường tiêu thụ cần căn cứ vào xu hướng tiêu dùng trên các thị trường cụ thể.
* Thị trường xuất khẩu
- Thị trường EU: Đây là thị trường lớn, với 360 triệu dân, có sức tiêu dùng giầy dép cao (6-7 đôi/người/năm). Hàng năm EU có nhu cầu nhập khẩu giầy dép với khối lượng lớn. Trong số giầy dép tiêu dùng, nhu cầu cho bảo vệ chân chỉ là 35%, còn lại 65% là giầy dép mẫu mốt thời trang, đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm và hình thức mẫu mã. Do đời sống được nâng cao, xu hướng tiêu dùng ở đây về giầy da là có nhiều hơn (có độ bền cao, giữ dáng tốt trong quá trình sử dụng, mềm mại, độ ẩm thấp mồ hôi tốt).
- Thị trường Đông Âu: Là thị trường có số dân tương đối lớn, trên 300 triệu người, mức độ tiêu dùng bình quân 5-6 đôi/người/năm, có sức tiêu thụ lớn, yêu cầu chất lượng không quá cao, không cần hạn ngạch, xu hướng tiêu dùng các loại giầy dép phổ thông. Tuy nhiên, do đồng tiền ở đây không ổn định, việc buôn bán trao đổi mạo hiểm theo phương thức chính thống, có triển vọng hợp tác theo phương thức đổi hàng, sản xuất tại chỗ của các nước sở tại hạn chế, nhu cầu nhập khẩu lớn.
- Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là một cường quốc có tiềm năng rất lớn về sản xuất giầy dép nhưng do thiếu lao động đơn giá nhân công tăng, chi phí sản xuất cao nên đã chuyển dịch sang các nước khác. Hiện nay, Nhật Bản có nhu cầu nhập khẩu khá lớn khoảng 250 triệu đôi trong một năm. Tuy nhiên, thị trường này đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm, các loại mẫu mốt cũng phải đa dạng và phong phú, phải phù hợp với truyền thống của người dân Nhật.
- Thị trường Mỹ và Bắc Mỹ: Với số dân 260 triệu người, bình quân tiêu thụ giầy dép 6-7 đôi/người/năm. Đây là thị trường hấp dẫn nhiều bạn hàng mậu dịch trên thế giới. Xu hướng tiêu dùng các chủng loại giầy dép mang tính quốc tế cao, kiểu dáng đẹp, mang nhãn mác của các hãng nổi tiếng. Hàng năm tiêu dùng 1,3 tỷ đôi/năm trên thị trường giầy ở đây có rất nhiều triển vọng.
* Thị trường nội địa
Là thị trường hiện nay còn đang rất yếu, chưa tập trung khai thác, trong thời gian qua lượng tiêu thụ sản phẩm giầy da tuy có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, do vậy chỉ có số ít doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường nội địa như Giầy vải Thượng Đình, Vinagiay, Bistis, do đó các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nội địa là rất khó khăn. Sau khi Việt Nam gia nhập thành viên AFTA, thị trường nội địa sẽ là "Sân chơi" của các nước trong khu vực (các nước trong khu vực cũng và đã đang hướng đầu tư vào lĩnh vực giầy ở Việt Nam). Với số dân gần 80 triệu người hiện nay vào khoảng 100 triệu người vào năm 2010 mỗi năm nhu cầu tiêu thụ trong thời kỳ này khoảng 200 triệu đôi, đây sẽ là thị trường có tiềm năng rất lớn. Do vậy, nó vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với Ngành da giầy Việt Nam nói chung và đối với công ty Giầy Thăng Long nói riêng, cho nên Công ty cần phải nhận thức rõ đựơc vấn đề này để có những chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp với sự đòi hỏi ngày càng lớn của thị trường.
Từ phân tích trên định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm đến năm 2010 của công ty.
+ Hình thành mạng lưới tiêu thụ xuyên suốt trên phạm vi cả nước, tài chính các đại lý, các cửa hàng lẻ để dần thoả mãn thị hiếu và nhu cầu tiêu dùng, tài chính nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, chú trọng mẫu mốt thưòi trang để vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
+ Tăng cường và phát triển mối quan hệ sẵn có với các khách hàng truyền thống thuộc các thị trường EU như Pháp, Đức
+ Thu hút lượng khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường sang Mỹ, Nhật, Đông Âu (Nga).
+ Tìm và nối lại bạn hàng truyền thống bị mất trước kia, hướng sang thị trường Mỹ Latinh (Mexico). Bởi thị trường này ngược mùa với Châu Âu, cho nên Công ty cần tận dụng cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cho công ty mình để lượng sản phẩm xuất khẩu được ổn định trong năm, giảm bớt tính thời vụ của sản phẩm đồng thời còn giúp cho công ty luôn có nguồn thu từ xuất khẩu ổn định, để tăng doanh thu trong công ty, người lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định
+ Cần có chiến lược trong nước, đồng thời tài chính mạng lưới tiêu thụ tại các thành phố lớn, khu công nghiệp trọng tâm, khu dân cư, vùng nông thôn để đáp ứng yêu cầu của đông đảo người tiêu dùng, tạo thế cạnh tranh với các công ty Giầy trong nước cũng như các nước trong khu vực.
+ Từng bước chuyển đổi phương thức sản xuất, tăng hiệu quả và vươn tới tiêu thụ cho khách hàng trực tiếp đối với hàng xuất khẩu, tổ chức hệ thống giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm thông qua các bạn hàng nước ngoài.
+ Chú trọng đào tạo thiết kế mẫu thời trang, đào tạo đội ngũ tiếp thị trẻ, có năng lực để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, giúp công ty chuyển đổi phương thức kinh doanh nhanh chóng.
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để hoà nhập vào khu vực thông qua đầu tư phát triển, tổ chức mở rộng sản xuất, ứng dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO - 9000, góp phần đưa các sản phẩm của công ty có vị trí trên thị trường quốc tế.Tăng cường các hoạt động hội chợ, hội thảo, tìm hiểu và giao lưu quốc tế.
Căn cứ vào xu hướng tiêu dùng trên các thị trường, công ty Giầy Thăng Long định hướng chiến lược tiêu thụ cho các khu vực thị trường đến năm 2010 như sau:
Bảng 11: Mục tiêu sản phẩm tiêu thụ trên một số thị trường đến năm 2010 của công ty giầy Thăng Long
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
SLSP (đôi)
Tỷ trọng (%)
SLSP (đôi)
Tỷ trọng (%)
SLSP (đôi)
Tỷ trọng (%)
EU
3.400.000
89,5
5.560.000
63,5
8.300.000
52,2
Mỹ
15.000
0,4
1.310.000
14,7
2.950.000
18,6
Đông Âu
18.000
0,5
1.060.000
11,9
2.930.000
18,4
Nội địa
350.000
9,2
880.000
9,9
1.170.000
10,8
Tổng
3.783.000
100
8.900.000
100
15.890.000
100
Nguồn định hướng phát triển sản phẩm của Công ty đến năm 2010.
Tuy nhiên hiện nay, số lượng của công ty vào các khu vực này còn ở mức khiêm tốn, do đó công ty cần phải chuẩn bị mọi điều kiện để tăng thị phần thị trường vào các thị trường này đặc biệt là khi Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN). Dự kiến đến năm 2008 trở đi thị trường Mỹ sẽ là thị trường trọng điểm của công ty.
Như vậy, định hướng thị trường kinh doanh xuất khẩu của Công ty Giầy Thăng Long đến năm 2010 tập trung vào 3 khu vực thị trường mục tiêu chính đó là: thị trường truyền thống EU, thị trường Mỹ và Bắc Mỹ và các thị trường tiềm năng Đông Âu. Ngoài những thị trường trọng điểm của chiến lược mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn rất chú trọng một số thị trường như châu á (Nhật Bản), Mỹ Latinh (Mexico)
Đặc biệt quan tâm hơn nữa đến việc mở rộng và phát triển thị trường nội địa là một thị trường thực sự có nhiều tiềm năng, dân số khá đông, thu nhập còn thấp cho nên yêu cầu về chất lượng cũng như hình thức mẫu mã thời trang là không cao, khả năng đáp ứng của công ty là để thoả mãn, tuy nhiên cần phải ý thức rõ ràng điều kiện kinh tế của người dân ngày càng được nâng cao do đó việc thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất cũng như mẫu mã sản phẩm là một việc làm thường xuyên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép trong nước cũng như các nước trong khu vực.
II. một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Để thực hiện được những phương hướng, mục tiêu đề ra trong những năm tới, đòi hỏi công ty phải hoàn thiện chính bản thân mình. Sau đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Hiểu về thị trường của mình sẽ là cơ sở vững chắc cho thành công của doanh nghiệp. Trách nhiệm này thuộc về những người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong công ty. Do vậy, công ty cần phải có lực lượng nghiên cứu thị trường đủ mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Đứng trước giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang mở cửa nền kinh tế thị trường sản phẩm giầy da ngày càng trở nên đa dạng và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đang tham gia trên thị trường, bên cạnh đó tâm lý người tiêu dùng ngày càng trở nên phức tạp thay đổi thường xuyên. Để nắm bắt những biến đổi của thị trường đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao chất lượng trong khâu nghiên cứu thị trường. Một giải pháp nên thực hiện đó là tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường ở đây là việc tiến hành các hoạt động nắm bắt thị trường về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, các phản ứng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty, thu thập thông tin về sự đánh giá so sánh của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty đối với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Thị trường của công ty tập trung chủ yếu ở miền Bắc và Miền Trung, còn thị trường miền Nam đang trong thời kỳ phát triển và đây là thị trường đầy tiềm năng của công ty. Bằng việc tổ chức nghiên cứu thị trường, không chỉ thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung mà điều quan trọng là nắm bắt được thông tin về thị trường miền Nam sẽ tạo cho công ty nắm được cơ hội để chiếm lĩnh thị trường này. Để đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ cho hàng hoá của công ty, một giải pháp hữu hiệu là cần tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữ vững thị trường và phát triển thị trường trong nước cả về bề rộng và chiều sâu, tìm kiếm những mối quan hệ nhằm tiếp cận các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt công ty cần có chiến lược xuất khẩu sản phẩm của mình ra các bạn hàng mà công ty đã đặt quan hệ từ lâu. Song song với nó, công ty cần mở thêm các cửa hàng bán lẻ tại các khu đô thị lớn sẽ thúc đẩy khả năng tiêu thụ rất cao.
Ngoài ra, công ty cũng có thể sử dụng biện pháp quảng cáo để thực hiện mục đích mở rộng thị trường của mình, việc hoạt động quảng cáo, giao tiếp và khuyếch trương của Công ty giầy Thăng Long trong những năm gần đây đã được coi trọng, tuy nhiên để phát triển hơn nữa công ty cũng cần cố gắng nhiều hơn nữa.
Bên cạnh quảng cáo sản phẩm của mình, công ty có thể tăng cường một số hoạt động yểm trợ bán hàng khác như: tham gia các hội chợ, tham gia các hoạt động quần chúng, mở rộng các hoạt động chiêu thị khác.
2. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý
Nhu cầu về giầy càng trở nên đa dạng về chủng loại và có sai khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
* Chính sách sản phẩm:
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với công ty giầy Thăng Long trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau:
- Thứ nhất Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Châu Âu thích những sản phẩm cao cấp dùng đơn giản nhẹ nhàng nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, khách hàng Đài Loan thì tiêu dùng các loại sản phẩm từ cao cấp, trung bình, đến rẻ tiền... Để có được nhiều loại mẫu mã phù hợp với từng sở thích Công ty nên phát động các cơ sở sản xuất thiết kế mẫu mới và khuyến khích quyền lợi cho những người thiết kế mẫu mới.
- Thứ hai, Công ty nên tập chung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng:
+ Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp.
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
+ Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc sản xuất giầy thể thao giầy nam, giầy trẻ em. Hiện nay Công ty mới chỉ tập chung vào việc sản xuất, xuất khẩu sản phẩm giầy nữ thời trang.
- Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt.
Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn. Tập trung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế và mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế Công ty giầy Thăng Long chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh doanh giầy vải và một số giầy dép giả da với mẫu mã đơn điệu (chủ yếu là do khách hàng cung cấp). Trong những năm tới Công ty nên tập chung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng đa dạng về kích cỡ, chủng loại phong phú, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Do đặc điểm sản phẩm giầy luôn có sự thay đổi mẫu mã. kiểu dáng và chu kỳ vòng đời sản phẩm ngắn, sự thay đổi về mẫu mã lại không cần thay đổi công nghệ nhiều. Công ty nên thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm dựa trên cơ sở thay đổi mầu sắc, kiểu dáng. Sự thay đổi này được thực hiện đơn giản chỉ cần sử dụng các loại nguyên vật liệu khác.
Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã,... nếu công ty giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quán hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
- Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh.
3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vaò, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất.
a. Toàn bộ nguyên vật liệu sản xuất như cao su, hoá chất, keo...cần được kiểm tra theo các tiêu chuẩn kiểm tra nguyên vật liệu của nhà nước (TCVN ) hoặc tiêu chuẩn ngành.
b. Khi hỗn luyện cao su phải lấy mẫu kiểm tra nhanh về:
- Độ dẻo
- Độ chín sống
- Độ biến mầu của cao su.
c. Với vải đã bồi cần kiểm tra:
- Mức bám dính vải với vải
- Mức bám dính mút với vải.
- Độ thấm keo lên mặt vải.
- Vải tráng keo có đều hay bị loang ố.
d. Kiểm tra các loại keo:
- Keo dùng cho bồi, tráng vải
- Keo dùng cho gò giầy
- Keo dùng dán pho mũi
e. Kiểm tra công nghệ sản xuất
- Các chi tiết của giầy dập ra có đúng mẫu không
- Có đúng mầu sắc và đủ chi tiết trong một đôi không
- Kiểm tra xem nồi lưu hoà có đủ nhiệt độ, áp lực, thời gian lưu hoà.
f. Kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều đưa lên băng chuyền lưu hoà song cần phải kiểm tra trước khi đưa vào túi.
Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra về chất lượng cần phải có những biện pháp, chính sách, mục tiêu về chất lương, Công ty cần phải:
- Tập trung đầu tư đổi mới cơ sở cũng như công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng lực sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức việc đào tạo mới và đào tạo nâng cao cho công nhân lao động.
- Tuyển dụng những kỹ sư giỏi về kỹ thuật, hoá chất, cao su và những thợ có kinh nghiệm về ngành giầy.
- Ban hành quy chế nghiêm ngặt trong kỹ thuật sản xuất.
- Ban hành những quy chế khuyến khích người lao động trong việc tăng năng suất lao động cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện tốt tiêu chuẩn chất lượng ISO. Tăng cường mối quan hệ giữa Công ty với nhà cung ứng trên nguyên tắc bảo đảm về tiến độ thời gian, chất lương, số lượng.
4. Giải quyết vấn đề về nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thâp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Vì vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Một hình thức quan trọng và có thể huy động nguồn vốn rất lớn nữa là Công ty nên phát hành cổ phiếu để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ CNV trong và ngoài Công ty tạo ra nguồn vốn lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tự chủ hơn trong việc tìm đối tác và thị trường, nguồn nguyên vật liệu để thu lãi cao hơn.
Nói tóm lại với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Những điều này Công ty có thể thực hiện được trong tầm tay, góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hanhf chính, tập trung vốn có trọng điểm.
5. Tăng cường liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thé mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Công ty giầy Thăng Long với điểm mạnh là Công ty có nhiều mối quan hệ trên thương trường quốc tế nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phải nhập khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy, việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình.
Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau:
- Thứ nhất, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn . Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển , mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Thứ hai, tăng cường liên kết với nước ngoài đặc biệt là sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Do đặc điểm Công ty là ít vốn vì thế việc mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài là rất khó khăn. Do vậy, tăng cường liên kết quốc tế sẽ khắc phục được nhược điểm này. Ngoài ra, việc tăng cường liên kết quốc tế sẽ giúp cho Công ty mở rộng hơn nữa mối quan hệ quốc tế của mình đồng thời khi kinh doanh ở những nước Công ty tham gia liên kết thì đỡ được các chi phí thương mại quốc tế: như chi phí mở L/C, chi phí giao dịch, lãi ngân hàng.... Do vậy, công ty giảm được tình trạng căng thẳng về tài chính, bớt được những khoản chi phí vốn trong những trường hợp thiếu vốn tạm thời.
Nói tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò lớn trong công tác khắc phục những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố chung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được.
Công ty giầy Thăng Long có rất nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hoỉi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập chung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đàu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực.
7. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo
Những năm qua và trong một vài năm tới ngành Da- Giầy có tốc độ tăng trưởng khá cao (từ 30%- 40%). Song hiện nay chưa có qui hoạch của Nhà nước nên việc đầu tư manh mún tràn lan, có tác động không tốt đến hiệu quả chung của ngành, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa khai thác năng lực hiện có( đầu tư song thiếu hoặc không có việc làm) nhiều dự án mới vẫn tiếp tục ra đời, cạnh tranh với nhau, gây thiệt hại cho phía Việt nam và tạo lợi thế cho đối tác nước ngoài. Đề nghị ngành và nhà nước có biện pháp hạn chế đầu tư tràn lan không có hiệu quả.
Là ngành thu hút nhiều lao động đem lại nhiều ngoại tệ cho nhà nước, vốn đầu tư ít nhưng hiệu quả xã hội lớn. Những năm qua Nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ căng thẳng về vốn. Để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đề nghị nhà nước tiếp tục xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại quốc doanh.
Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn ngăn chặn hàng nhập lậu của Trung Quốc đang tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá cả (do nhập lậu) với các sản phẩm trong nước.
Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương mại hoàn chỉnh và đồng bộ sát với thực tế hơn.
Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu giầy, cụ thể là hạ lãi suất ngân hàng cho những cơ sở này.
Tóm lại, để ngành giày Việt nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đầu tư, về vốn đến những chính sách thị trường, hợp tác quốc tế, quản lý ngành... Để kích thích các ngành phát triển sản xuất theo định hướng của Nhà nước.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có mục tiêu bao trùm đó là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại mà là điều kiện để doanh nghiệp ngày càng phát triển. Để có được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng thì doanh nghiệp phải từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty giầy Thăng Long đã vượt qua bao khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Đây là một thành công lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty luôn thực hiện tốt sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban, ngành, Nhưng bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, Công ty cũng còn có những khó khăn từ chính bản thân công ty cũng như từ phía khách quan đem lại. Công ty giầy Thăng Long chấp nhận cạnh tranh và thu được lợi nhuận không nhỏ, đứng vững trong cơ chế thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tất yếu cho sự phát triển của các doanh nghiệp – Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Bằng những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập, bằng những kinh nghiệm của bản thân và qua quá trình học tập tại công ty Giầy Thăng Long em cũng xin đưa ra một số ý kiến về các giải pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm tới.
Tuy nhiên do thời gian có hạn và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo, của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Giầy Thăng Long để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Kim Chiến đã tận tình hướng dẫn em viết chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Giầy Thăng Long đã tận tình tạo điều kiện cho em hoàn thành thực tập và góp ý chuyên đề này
Hà Nội, tháng 6 năm 2006
Sinh viên
Lê Hồng Anh
Tài liệu tham khảo
1. Mai Văn Bưu - 2001 - Giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội
2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - 2004 - Giáo trình Quản Trị Kinh doanh - NXB Lao động xã hội - Hà Nội.
3. Nguyễn Sỹ Thịnh, Lê Sỹ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn - Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp, Nxb Thống kê, 1985
4. Các tài liệu của Công ty Giầy Thăng Long
5. Thời báo kinh tế, Công báo số năm 1996 đến nay
6. Định hướng phát triển ngành da giầy Việt Nam đến năm 2010 của Bộ Công nghiệp.
7. Ngô Đình Giao - Những vấn đề về hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp. NXB Lao động Hà Nội năm 1984
8. Trương Đoàn Thể - 2004 - Giáo trình Quản trị sản xuất và Tác nghiệp - NXB Lao động xã hội - Hà Nội.
9. Marketing căn bản. Philip Koler. Nxb Thống kê. 1994
10. Tạp chí Công nghiệp các số năm 2003- 2005
Nhận xét của công ty giầy thăng long
Hà Nội, ngàythángnăm 2006
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp 2
I. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 4
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh 6
3.1. Hiệu quả kinh doanh 6
3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội 8
3.3. Hiệu quả tổng hợp 8
3.4. Hiệu quả của từng yếu tố 9
II. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 10
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp 10
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 11
3. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh 12
3.1. Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường 12
3.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh 14
3.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề ra 16
3.4. Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ 17
3.5. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của thị trường 19
III. Đặc điểm chung của ngành da giày Việt Nam.24
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty giầy Thăng Long 23
I. Giới thiệu sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 23
1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2. Đặc điểm chung của công ty 25
3. Bộ máy tổ chức ở công ty Giầy Thăng Long 28
4. Đặc điểm sản xuất của công ty Giầy Thăng Long 32
II. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty giầy thăng long 33
1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 33
1.1. Tình hình sản xuất 33
1.2. Tình hình xuất khẩu 35
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh 38
2.1. Hiệu quả kinh tế tổng hợp 38
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng từng yếu tố 40
3. Đánh giá ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 40
3.1. Ưu điểm 40
3.2. Tồn tại 41
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 41
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty giầy Thăng Long 43
I. Mục tiêu và phát triển của công ty trong giai đoạn 2007 - 2010 43
1. Quan điểm về định hướng phát triển của Công ty 43
2. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2007 - 2010 44
2.1. Định hướng chung 44
2.2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty đến năm 2010 45
II. Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 49
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường 49
2. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý 56
3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 59
4. Giải quyết vấn đề về nguồn vốn 60
5. Tăng cường liên kết kinh tế 61
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 62
7. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo 63
Kết luận 59
Tài liệu tham khảo 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5394.doc