Đề tài Hiệu quả kinh doanh tại công ty CP xây lắp điện Hà Tây

Hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác chính là lợi nhuận , là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi kinh doanh đều mong muốn , bởi lẽ nó phản ánh sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh . Công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất định đó là mở rộng thị truờng , uy tín của công ty ngày càng được phát triển , đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện , có việc làm ổn định . Có được như vậy là do sự điều hành lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty , sự đoàn kết gắn bó trong lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty . Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh . Bởi vậy trong thơì gian tới công ty cần phát huy tốt truyền thống lao động của toàn thể nhân viên , thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty .

doc73 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh tại công ty CP xây lắp điện Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Công trình nội thất và chiếu sáng đô thị , công trình chống sét công nghiệp và dân dụng. Xây dựng và lắp đặt các công trình điện , công trình thuỷ lợi , công trình cấp thoát nước , công trình giao thông đường bộ , sản xuất và lắp ráp các cột điện bê tông, cột ly tâm và các sản phẩm cấu kiện bê tông , sản xuất bảng điện, gia công phụ kện điện , cấu kết sắt thép và các loại cột điện bằng thép đến 110 KV. Sản xuất điện , bê tông sản xuất tư . 1.2.Kinh doanh . Kinh doanh dịch vụ , vật liệu xây dựng , vật liệu điện. Sửa chữa bảo dưỡng trung đại tu ô tô , sửa chữa các động cơ điện , máy biến áp đến 1000 KVA . Kiểm tra các thiết bị điện cao thế , hạ thế . Kinh doanh vật liệu phụ tùng máy móc . Xuất nhập khẩu thiết bị công nghiệp và điện dân dụng . 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm thi công xây lắp của công ty . Công ty tổ chức sản xuất thi công bằng cách phân công thi công theo từng tổ của công trình , sản phẩm chủ yếu của công ty là xây lắp các công trinh đường dây điện mang tính đơn chiếc có giá trị lớn và thời gian thi công thường káo dài . Đối với việc thi công các công trình xây dựng lắp điện phải trải qua các bước quy trình công nghệ sau : Đào , đắp đất Chuẩn bị mặt bằng Thi công bê tông móng Dựng cột , lắp xà , chuỗi cách điện Thi công xây lắp Kéo dây Hoàn thiện công trình Lắp đặt trạm biến áp Đóng điện Quy trình công nghệ thi công 2 Phạm vi kinh doanh của công ty . Hiện nay trong quá trình hoạt động của mình , công ty đã tạo dựng được niềm tin và uy tín đối vơí các khách hàng . Sản phẩm cột điện của công ty đẫ chiếm lĩnh được thị trường của hầu hết các tỉnh phía bắc đã và đang vươn tới các tỉnh từ miền trung trở ra . Các công trình thi công phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của nhân dân , xã hội đã và đang tạo được niềm tin không chỉ ở trong tỉnh mà còn khắp mọi miền đất nước . Do vậy địa bàn hoạt động của công ty rất lớn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cũng như những thách thức đố với công ty . 3. Kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty 3.1 . Tình hình kinh doanh của công ty trong mấy năm qua . 3.1.1.Về tình trạng máy móc thiết bị và cơ sơ vật chất kỹ thuật của công ty . Bảng: kê máy móc thiết bị cơ sở vật chất của công ty ĐVT: Đồng Danh mục Năm Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Nhà cửa vật kiến trúc Thiết bị dụng cụ quản lý TSCĐ khác Tổng cộng 2003 650764890 680247000 1928920360 180246694 26527400 3476706344 2004 651827881 672167000 1929910516 177260496 26527400 3457693293 2005 697950529 713167000 2058968525 81559200 26527400 3570172654 2006 697950529 741298000 2108760312 121668190 26527400 3689204431 *Nhận xét : Kể từ khi thành lập và phát triển ban lãnh đạo công ty đang từng bước trang bị một hệ thống các máy móc hiện đại , cộng với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình , tay nghề cao đã vận dụng và tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị một cách khoa học đã tiết kiệm được một khoản rất lớn cả về kinh phí và thời gian , làm hạ giá thành sản phẩm sản xuất đẻ tăng doanh thu , tăng lợi nhuận và dẫn đến tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Trong mấy năm trở lại đây về máy móc thiết bị của công ty liên tục tăng , chứng tỏ công ty đã chú trọng việc đầu tư vào máy móc thiết bị , song tỷ lệ tăng không cao . Cụ thể năm 2004 cao hơn năm 2003, năm 2005 cao hơn năm 2004 . Tuy nhiên năm 2006 lại bằng năm 2005 .Có điều này là do công ty nhận thấy tình trạng máy móc thiết bị vẫn còn tốt và sử dụng được . Hơn nữa nhu cầu công việc của công ty cũng đủ so với công suất máy móc của mình . Các phương tiện vận tải của công ty cũng được đầu tư một cách hợp lý . Năm 2004 giá trị các phương tiện vận tải kém hơn năm 2003 gần 8 triệu đồng . Có điều này là do hao mòn vô hình của các loại phương tiện cộng với việc công ty sử dụng các phương tiện một cách triệt để nên bộ phận này được đầu tư nhưng kết quả vẫn giảm sút sau một năm hoạt động . Nhưng các năm sau giá trị này đều tăng . Về mặt thiết bị ,dụng cụ quản lý thì đều giảm sút sau các năm . Đó là do bộ phận này chưa được quan tâm đúng mức nên nó giảm dần sau mỗi năm hoạt động . Các thiết này hầu hết không được nâng cấp hay sửa chữa trong các năm gần đây . Nếu các dụng cụ này không đáp ứng được nhu cầu thì có thể sẽ ảnh hưởng tới việc ra quyết định của đội ngũ lãnh đạo . Còn các tài sản khác thì giữ nguyên sau các năm . Duy chỉ có nhà cửa vật chất , kiến trúc đều tăng năm sau cao hơn năm trước . 3.2 Tình hình vốn và sử dụng vốn cuả công ty . ở bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì tình hình vốn và sử dụng vốn như thế nào là rất quan trọng thậm chí nó mang tính chất thành bại cho doanh nghiệp . Nếu sử dụng vốn không đúng mục đích và không hiệu quả thì việc đóng cửa đơn vị chỉ là chuyện sớm hay muộn . Nếu sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả thì công ty sẽ ngày càng phát triển . Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đè then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ đánh gía được thực trạng của việc quản lý kinh doanh , vạch ra khả năng cao hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh và có thể thấy được các nguy cơ có thể xảy ra đối với doanh nghiệp từ đó có thể phát huy điểm mạnh yếu của công ty mình . Để đảm bảo đủ lượng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã chủ động xây dựng một kế hoạch huy động vốn phù hợp trong từng trường hợp cụ thể . Công ty đã tạo dựng được niềm tin từ một số nơi cung ứng vốn như Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây , Ngân hàng Ngoại thương , một số quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Đông và rất nhiều các đơn vị bạn và các đối tác làm ăn … Tạo dựng được niềm tin này là một thứ tài sản vô hình nhưng có giá rất lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào . Một số chỉ tiêu về vốn của công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây được thể hiện quả bảng sau : Tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây ĐVT:1000đ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1.Nguồn vốn 14890294 18590065 23165480 30441039 2. Doanh thu ( TR) 29938670 47100053 30364872 36515253 Lợi nhuận (TDTT) 413.354 606294 624615 709692 4. TR/V 2,01 2,53 1,31 1,199 5. TT/V 0,028 0,033 0,027 0,023 Từ bảng trên ta thấy : Nguồn vốn của công ty qua các năm đều tăng song hiệu quả chưa thực sự cao . Điều đó có thể do rất nhiều các nguyên nhân khác nhau qua đó cho thấy công ty cần có kế hoạch sử dụng vốn mọt cách có hiệu quả hơn để không gây lãng phí từ nguồn vốn . Ta thấy : -Năm 2003 cứ bỏ một đồng vốn ra thì công ty thu được 2,01 đồng doanh thu -Năm 2004 bỏ một đồng vốn ra thu được 2,53 đồng doanh thu tương ứng 20,9% so với năm 2003. -Năm 2005 công ty bỏ một đồng vốn ra thu được 1,31 đồng doanh thu , giảm 1,22 đồng doanh thu tướng ứng 48,22% so với năm 2004 . -Năm 2006công ty bỏ một đồng chí phí sẽ thu được 1,2 đồng doanh thu , giảm 0,11 đồng doanh thu . Ta thấy khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn như sau: Năm 2003 với một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 0,028 đồng lợi nhuận . -Năm 2004 công ty bỏ 1 đồng vốn thu được 0,033 đồng lãi . Tăng 0,005 đồng so với năm 2002 . -Năm 2005 công ty thu được 0,027 đồng tiề lãi khi đầu tư hết 1 đồng so với 2004 mức lợi nhuận trên 1 đồng vốn giảm 0,006 đồng -Năm 2006 công ty thu được 0,23 đồng tiền lãi sau khi đầu tư 1 đồng chi phí giảm so với năm 2005 là 0,004 đồng . Như vậy thông qua các chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa cao . Cụ thể trong 4 năm thì tỷ lệ cao nhất là năm 2004 . Còn lại các năm khác đều giảm so với năm 2004. Một số chỉ tiêu về vốn của công ty cổ phần xây lắp điện máy hà tây Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Nguồn vốn vay 11388180552 15488842719 18110391446 25656481452 Nguồn vốn chủ sở hữu 3502113927 3101222452 4375868079 4784557815 Tổng nguồn vốn 14890294479 18590065171 23165479525 30441039267 Nhận xét : Thông qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty qua các năm đều tăng . Cụ thể năm 2003 tổng nguồn vốn là 14890294479 đồng nhưng năm 2004 là 18290065171 đồng tăng 1,248 lần so với năm 2003 Năm 2005 là 23165479525 đồng tăng 1,246 lần so với năm 2004. Năm 2006 là 30441039267 đồng tăng 1,314 lần so với năm 2005. Điều này chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được nguồn vốn vay , bên cạnh đó cũng tự xây dựng cho chính mình nhờ vào việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình . Do vậy công ty đã tạo dựng được uy tín trước các đơn vị kinh tế khác . Khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Tiêu chí Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Sản lượng Đồng 12.900.000.000 18.670.000.000 22.800.000.000 32.500.000.000 47.600.000.000 + Hoạt động xây lắp Đồng 10.836.000.000 15682.800.000 19.152.000.000 27.300.000.000 36.300.000.000 + SX cột , phụ kiện Đồng 2.064.000.000 2.987.200.000 3.648.000.000 5.200.000.000 5.700.000.000 Doanh thu Đồng 11.421.261.000 15.677.396.000 21.304.319.000 30.364.870.000 38.123.149.000 Lợi nhuận trước thuế Đồng 441.512.000 493.924.000 521.647.000 624.614.600 851.804.400 Lợi nhuận sau thuế Đồng 317.888.000 355.625.280 375.585.840 449.722.512 613.299.168 Gía trị TSBQ trong năm Đồng 2.845.563.000 3.578.172.000 5.331.756.000 5.331.756.000 5.428.324.900 Số LĐ bình quân trong năm Người 237 215 194 220 220 Tổng chi phí SX trong năm Đồng 10.979.749.000 15.183.472.000 20.782.672.000 29.740.255.400 37.271.344.600 Qua bảng trên ta thấy : - Về tổng doanh thu : Tổng doanh thu của công ty tăng đều qua các năm . Cụ thể năm 2002 là 11421261000đ , năm 2003 tăng 4256135000 đ tương ứng 137,26% so với năm 2002 . Năm 2004 tăng 5626923000 đ tương ứng 135,89% so với năm 2003 . Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9060551000 đ tương ứng với 142,52% . Năm 2006 tăng 7.758.279.000 đ tương ứng với 125,55% so với năm 2005 . Có thể nói quy mô doanh nghiệp được mở rộng và nhu cầu xây dựng sản phẩm điện ngày càng tăng do đó chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng đựoc khẳng định trên thực tế . Nên việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn rõ rệt Hiệu quả kinh doanh của công ty tăng gần 3,5 lần từ năm 2002 đến năm 2006 . Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng ngày càng phát triển - Về tổng chi phí sản xuất trong năm cũng tăng đều qua các năm . Cụ thể : Năm 2003 tăng 4.203.723.000 đ tương ứng là 138,28% so với năm 2002 . Năm 2004 tăng 5.599.200 đ tương ứng 136,87% so với năm 2003 . Năm 2005 tăng 8.957.583.400 đ tương ứng 143,10% so với năm 2004 . Năm 2006 tăng 7.531.089.200 đ tương ứng 125,32% . Tổng chi phí sản xuất tăng là điều tất nhiên để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp song tốc độ tăng là khá cao . Về lợi nhuận : Lợi nhuận trước thuế , sau thuế đều tăng . Cụ thể : Lợi nhuận trước thuế từ năm 2002 đến 2006 tăng đều . Năm 2002 là 441.512.000 đ thì năm 2006 là 851.804.400 đ. Như vậy công ty lãi 410.292.400 đ trong vòng 4 năm . Lợi nhuận sau thuế : năm 2003 tăng so với năm 2002 là 317.888.000 đ . Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19.960.560 đ . Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 74.136.672 đ . Năm 2006 tăng 163.576.656 đ so với năm 2005 . Như vậy qua các năm công ty luôn đảm bảo làm ăn có lãi song tỷ lệ lãi là chưa cao . Về giá trị tài sản bình quân cũng tăng từ 2002 đến 2006 . Cụ thể : Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 732.609.000 đ . Năm 2004 tăng 1.753.584.000 đ so với năm 2003 . Năm 2005 lại bằng năm 2004 . Năm 2006 tăng 96.568.900 đ tương ứng 101,81% . - Về sản lượng của công ty : Do cơ cấu khoán quản lý phù hợp cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý nên tông sản lượng hàng năm của công ty được tăng lên đáng kể . Cụ thể : Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 5.770 triệu đồng tương ứng 144,72% . Năm 2004 tăng 4130 triệu đồng tương ứng 122,12% so với năm 2003 . Năm 2005 tăng 9700 triệu đồng tương ứng 142,54% so với năm 2004 . Năm 2006 tăng 15100 triệu đồng tương ứng 146,46% so với năm 2005 .Trong đó: + Đối với hoạt động xây lắp : Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4.846.800.000 đ tương ứng 144,7% Năm 2004 tăng 3.469.200.000 đ tương ứng122,12% so với năm 2003 .Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 8148.000.000 đ tương ứng 142,54% . Năm 2006 tăng 9 tỷ đồng tương ứng 132,97% so với năm 2005 . + Đối với hoạt động sản xuất , phụ kiện : Năm 2003 tăng 923.200.000 đ tương ứng 144,72% so với năm 2002 . Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 660.800.000 đ tương ứng 122,12% . Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1.552.000.000 đ tương ứng 142,54% . Năm 2006 tăng 500.000.000 đ tương ứng 109,62% so với năm 2005 . Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do vậy doanh thu chủ yếu của công ty là các hoạt động xây lắp , còn các sản phẩm về cột điện , phụ kiện , vật liệu điện chiếm tỉ lệ doanh thu ít hơn . 4. Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây . 4.1. Những kết quả đạt được Công ty đã đạt được những kết quả sau : Thị trường được mở rộng . Hiện nay sản phẩm cột điện của công ty với uy tín và chất lượng cao đã chiếm lĩnh được thị trường của hầu hết các tỉnh phí bắc , đã và đang vươn tới các tỉnh từ miền trung trở ra . Các sản phẩm vật liệu điện , phụ tùng máy móc thiết bị cũng tạo uy tín với khách hàng trên thị trường . Công ty hiện nay đã thi công được một số công trình quan trọng phcj vụ cho những nhu cầu thiết yếu của nhân dân và xã hội như : Công trình đường dây 35 KV và trạm biến áp 35 / 0,4 KV taị Hương Sơn-Mỹ Đức – Hà Tây . Công trình đường dây 35 KV và trạm biến áp 35 / 0,4 KV tại Điện Biên – Lai Châu . Công trình đường dây 35 Kv và trạm biến áp 35 /0,4 KV tại Văn Lăng – Lạng Sơn . Và một số công trình lớn nhỏ khác ở nhiều tỉnh thành trên cả nước . Tháo dỡ được nguồn và thiết lập được niềm tin đối với ngân hàng để tìm ra hướng kinh doanh lớn . Quan hệ uy tín với Ngân hàng là chìa khoá duy nhất để mở ra hướng khắc phục khó khăn của công ty là thiếu vốn kinh doanh là chỗ dựa về nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty . Công tác tổ chức quản lý : xây dựng được đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trình độ tận tâm với công việc . Bộ máy quản lý hoạt động theo đúng kế hoạch đặt ra quản lý tốt các công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 4.2. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên , công ty còn gặp phải một số hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty . Về hoạt động sản xuất , kinh doanh vật liệu , thiết bị điện , các phụ tùng máy móc : trong điều kiện thị trường ngày càng trở nên sôi đông và cạnh tranh quyết liệt thì công ty cũng gặp phải khó khăn trong việc nghiên cứu mở rộng thị trường, việc thu thập thông tin khách hàng , về nhu cầu khách hàng , đối thủ cạnh tranh , nhà cung ứng đầu vào chưa được đày đủ làn cho sản phẩm công ty gặp nhiều khó khăn , thị trường bị mất vào đối thủ cạnh tranh . Hệ thống kênh tiêu thụ còn đơn giản , chủ yếu là trực tiếp . Do vậy hệ thống này chưa đáp ứng dầy đủ kịp thời nhu cầu của khách hàng . Về hoạt động xây lắp : Công ty là một doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hình thức sở hữu vốn thuộc công ty cổ phần , mặt khác công ty lại có địa bàn hoạt động rộng và thường xuyên phải đi lại xa tới các công trình nên chi phí cho việc đi lại khá tốn kém . Sửa chữa lắp đặt cũng gặp nhiều khó khăn , trang thiết bị máy móc vẫn còn chư tốt . Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao , thường bị các đơn vị tổ chức trong cùng ngành lớn mạnh hơn chèn ép . 4.3 . Nguyên nhân Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing nên công tác nghiên cứu thị trường gặp nhiều khó khăn . Do đó công tác tổ chức bán hàng còn yếu , các sản phẩm của công ty khó đến được với khách hàng . Và trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt công ty phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh về sản phẩm giá cả các dịch vụ uy tín chất lượng …điieù này cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh daonh của công ty . Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa bắt kịp được trình độ kinh daonh chung mặc dù trình độ tay nghề khá , đồng đều nhưng chưa đạt yêu cầu về tính độc lập trong công việc . Sức ép về chất lượng sản phẩm các công trình thi công của khách hàng đối với công ty. Chương III một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà tây I. Mục tiêu và phương hướng nhằm nâng caohiệu quả kinh doanh. 1 Mục tiêu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với lợi cuối cùng là lợi nhuận . Lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp , thông qua lợi nhuận các đơn vị kinh doanh tham gia tự nhiên vào quá trình phân công , lao động xã hội và qua đó đơn vị mang lại lợi ích cho toàn xã hội . Mặt khác đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển nhanh chóng cùng với xu thế của nền kinh tế thế giới . Chúng ta đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ . Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm ổn định và đạt mức cao , tình trạng thất nghiệp và lạm phát giảm , thu nhập bình quân đầu người tăng lên , đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt . Nên các sản phẩm , các công trình thi công cần phảI có chất lượng tốt , đảm bảo tốt hơn và tạo được uy tín đối với khách hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây với nhiều đối thủ cạnh tranh và thường thi công những công trình ở xa nên chi phí đi lại rất tốn kém . Trước những khó khăn trên để tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì công ty đã đặt ra mục tiêu phấn đấu trong những năm tới là mở rộng quy mô sản xuất , tăng tốc độ phát triển , đưa ra mục tiêu phát triển , tiếp tục mở rộng phát triển thị trường nhằm nâng cao cạnh tranh tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty . Củng cố và tổ chức cơ chế quản lý phù hợp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cột điện ly tâm và phát triển ổn định sản phẩm này . Khôi phục lại phân xưởng , đại tu sửa chữa máy biến thế và thí nghiệm các thiết bị điện và đảm bảo cho việc thi công các công trình đường day điện . Tạo được uy tín cho các khách hàng trên khắp mọi miền đất nước . 2. Phương hướng . Để thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng công ty đã đưa ra những phướng cơ bản trong thời gian tới là Phát huy nội lực trong sản xuất kinh doanh , tập trung chuyên sâu vào các loại hình kinh doanh truyền thống của công ty . Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại , cung cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng . Đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ năng lực thật sự và các lao động làng nghề để làm việc có hiệu qủa , nâng cao năng xuất lao động . Đầu tư mua sắm mới tài sản cố định. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các loại cột điện bê tông ly tâm xây lắp sửa chữa các đường cao hạ thế do đó vấn đề đổi mới máy móc thiết bị là rất càn thiết . Để có thể góp phần nâng cao hiệu quả vốn cố định giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình từ đó giúp cho việc trích khấu hao vào giá thành một cách chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một cao hơn . Những sản phẩm có chất lượng tốt hơn ,các công trình đường dây được đảm bảo hơn buộc công ty phảI có những thay đổi lớn trong cách thức đầu tư cũng như mua sắm các tài sản cố định . Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm . Với việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty , bàn giao các công trình để thu tiền về . Đây là khâu hết sức quan trọng nó không đòi hỏi việc chào hàng mà nó đòi hỏi phải đảm bảo về chất lượng , mức độ an toàn . Chính vì vậy đây là một khâu hết sức quan trọng nó mang đến niềm tin , uy tín và thương hiệu cho công ty. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động . Doanh nghiệp nhận thức rõ tầm quan trọng của người lao động . Họ chính là nhân tố quyết định thành công , đời sống người lao động có được cải thiện thì người lao động mới làm việc hăng say hơn và làm tăng năng suất lao động làm lợi cho doanh nghiệp . Nhiều doanh nghiệp đã biết quan tâm đến người lao động đúng cách khiến họ gắn bó trung thành và chịu khó làm việc cho doanh nghiệp . Từng bước phát triển và củng cố lòng tin cho các đơn vị tổ chức trong cả nước . Đây là việc làm hết sức quan trọng trong nền kinh tế đầy sự cạnh tranh . Nếu chúng ta không củng cố lòng tin của bạn hàng chúng ta sẽ không thể tồn tại vì vậy chính họ là người tạo ra thu nhập cho công ty. Xây dựng cơ chế kinh doanh cơ chế khoán cho cán bộ tiếp thị luôn gắn với các chế độ chính sách trong từng thời kỳ. Các quy chế chính sách nhằm mục đích đưa hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả hơn, nó như là một bản hướng dẫn buộc mọi người phải tuân theo , tăng cường trách nhiệm nghĩa vụ cho người lao động. Củng cố và phát huy những ngành nghề truyền thống . Có phương án đầu tư và phát triển thêm một số sản phẩm và ngành nghề kinh doanh mới . + Khôi phục lại phân xưởng , đại tu sửa chữa máy biến thế và thí nghiệm các thiết bị điện ( phân xưởng này trước những năm 90 đã đại tu sửa chữa đén máy biến thế 1000KVA 30/04KV , thời gian không có thị trường đến nay thị trường đang có dấu hiệu hồi phục ). + Mở rộng thêm ngành nghề mới , thi công công trình giao thông đường bộ . Đây là một ngành nghề mới và là thị một thị trường có tiềm năng lớn trong tỉnh cũng như trong cả nước . Nói tóm lại phương hướng phát triển mà doanh nghiệp đề ra nó chính là nguyện vọng mong muốn cua toàn thể cán bộ lao động . Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được mục tiêu ấy . Để trả lời được câu hỏi này không ai khác chính là tập thể lao động những người hàng ngày chứng kiến sự thay đổi của doanh nghiệp. II . Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây . Trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với khách hàng . Với sữ nỗ lực của mình công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường . Nhưng không vì thế mà công ty sao nhã chủ quan thoã mãn với những gì đã có , không tìm cách để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình . Qua thực tế nghiên cứu tại công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây trong thời gian qua , em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty . 1. Các giải pháp 1. 1 . Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và phát triển thị trường Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh , nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường . Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn phải tìm cách giải quyết tốt hơn vì thông qua kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm chúng ta sẽ biết chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó . Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá thì công ty phải làm những vấn đề sau : - Tăng cường công tác quảng cáo và xúc tiến bán . Quảng cáo có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác thúc đẩy hoạt động bán hàng . Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để chuyển tin về sản phẩm , dịch vụ hoặc các phần tử trung gian hay cho khách hàng cuối cùng trong khoảng thơì gian nhất định . Quảng cáo là công cụ tạo ra nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho tơí người tiêu thụ . Đây là biện pháp tăng cường tính cạnh tranh đồng thời công ty có thể mở rộng quy mô kinh doanh tăng khả năng sinh lời , quảng cáo cho phép công ty thông tin đến khách hàng về sản phẩm hàng hoá về giá cả một cách nhanh chóng , từ đó góp phần cho công ty giữ vững uy tín đối với khách hàng . Hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả xong các biện pháp thúc đẩy hoạt động bán như quảng cáo chưa được thực hiện một cách có hiệu quả . Do vậy , công ty cần phải nghiên cứu tìm biện pháp quảng cáo một cách có hiệu quả không chỉ bằng pano áp phích mà còn quảng cáo sản phẩm trên truyền hình báo chí , đài phát thanh . Qua đó giúp khách hàng biết đến sản phẩm hàng hoá của công ty . Công ty cũng lên tăng cường ngân sách cho quảng cáo trên truyền hình do hiện nay truyền hình là phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu của nhân dân . Quảng cáo trên truyền hình mang lại hiệu quả cao hơn nhiều lần so vơí các phương tiện khác như báo chí , truyền thanh…Ngoaì ra công ty cần tổ chức hội nghị khách hàng , giới thiệu sản phẩm nhằm học hỏi kinh nghiệm hoàn thiện hơn nữa công tác bán , chất lượng sản phẩm…Thể hiện sự hiện diện của công ty ở mọi lúc mọi nơi. Hoạt động xúc tiến bán là khâu nhằm thúc đẩy tiêu thụ tăng lên . Tuy vậy sự tăng lên nhanh chóng này chỉ là tạm thơì cho việc cung cấp một lợi ích tiêu thụ sản phẩm của công ty . Xúc tiến bán hàng là nội dung của giao tiếp khi khách hàng tiếp nhận công ty quảng cáo , công ty phải tranh thủ nôI kéo sự ủng hộ của công chúng , trình bày và công bố điều kiện hàng hoá của mình , hướng dẫn sử dụng hàng hoá . -Mở rộng và phát triển các loại dịch vụ -Nền kinh tế thị trường khiến các doanh nghiệp phải đặt khách hàng vào vị trí trung tâm cho mọi hoạt động kinh doanh . Do vậy phục vụ các nhu cầu của khách hàng là một yêu cầu đặt ra làm sao bán được nhiều hàng nhưng lại vừa lòng khách hàng .Từ thực tế này dịch vụ ra đời như một phần không thể thiếu được trong hoạt động nhu cầu của khách hàng và đây sẽ là nơi đáp ứng tốt nhu cầu , tạo được lòng tin đối với khách hàng , qua đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao . Các đơn vị kinh doanh thường sử dụng loại hình dịch vụ như một vũ khí để cạnh tranh , đồng thời công ty tận dụng được mọi khả năng của mình để thực hiện được hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao . Chính vì vậy công ty cần phải tạo riêng cho mình một trung tâm bán hàng các sản phẩm có giá trị nhằm tạo được niềm tin hơn nữa từ phía khách hàng . Hơn nữa , khi tham gia vào thị trường người mua chỉ mua những hàng hoá mà họ cần và việc mua hàng hoá của họ đòi hỏi đáp ứng đầy đủ về số lượng , chủng loại hàng hoá . Trong quá trình đó dịch vụđóng vai trò vô cùng quan trọng, khách hàng sẽ cảm thấy an tâm tin tưởng khi được phục vụ tốt và công ty thì đạt được mục đích là bán được nhiều hàng và tạo dựng được niềm tin từ phía khách hàng . Công ty cần thực hiện một số dịch vụ : Tổ chức tốt các đội xe nhằm vận chuyển hàng hoá tới các địa điểm được tốt hơn . Nâng cao uy tín của công ty , quan hệ với khách hàng cũ ngày càng chặt chẽ và tạo nhiều cơ hội để tiếp xúc với khách hàng mới . Nâng cao giá trị sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường . Ngoài ra công ty nên sử dụng phương thức thanh toán hợp lý như : sử dụng hình thức triết khấu thanh toán theo giá trị hợp đồng . Vì sử dụng triết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh , hạn chế nợ dài hạn . Song tỷ lệ triết khấu cũng phải định ra cho thích hợp , khoa học mới phát huy được hiệu quả của nó . Để có thể định ra mức triết khấu hợp lý thì đặt nó trong mối liên hệ với lãi suất vay vốn ngân hàng . Bởi vậy khi cho khách hàng trả chậm thì trong gian chờ khách hàng trả tiền , công ty sẽ phải đI vay vốn để tiếp tục kinh doanh - Hoàn thiện công tác tổ chức bán . Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hoá ,công ty cần có các phương thức bán linh hoạt , hơn nữa phảI có quy mô và kỷ luật chặt chẽ . Công ty có thể hoàn thiện phương thức bán theo các biện pháp sau : Tiếp tục tăng cường mối quan hệ mật thiết gắn bó chân thanh với các bạn hàng . Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh giá bán cho phù hợp . Tiếp tục nâng cấp đổi mới các biện pháp quản lý như quản lý hệ thống bán hàng bằng nối mạng vi tính . Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm trang bị dồng phục cho nhân viên bán hàng tai các cửa hàng . Tăng cường khả năng thanh toán , đồng thời áp dụng nhiều phương thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng . Chẳng hạn có một số trường hợp khách hàng mua hàng thanh toán ngay hay các khách hàng mua nhiều , công ty nên có một tỷ lệ hoa hồng cho các khách hàng nhằm kích thích việc tiêu thụ sản phẩm . Làm như vậy vòng quay vốn lưu động sẽ tăng nhanh , công ty có điều kiện tiếp tục sản xuất kinh doanh , tăng lãi thu được từ hoạt động kinh doanh , thậm chí còn nhiều lần số tiền đã được chiết khấu hoặc giảm giá cho khách hàng . Ngoài ra công ty nên áp dụng một số hình thức thanh toán khác như : Tiền mặt , kí nợ , séc , thanh toán bằng thẻ tín dụng … Thông thường thời hạn tín dụng và thời gian trả chậm là do công ty định theo giá trị hợp đồng nếu khách hàng có uy tín trên thị trường công ty có thể gia hạn cho họ nhưng cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng ,có thủ tục rõ ràng để tránh bik chiếm dụng vốn vì một số khách hàng đã lợi dụng vốn của công ty để sử dụng vào mục đích kinh doanh khác . Và việc cho phép trả chậm cũng phải có thơì hạn nhất định nếu để trong điều kiện thanh toán không rõ ràng cũng dẫn đến sự thiếu năng động trong công tác bán hàng . Tâm lý kinh doanh không bỏ vốn sẽ khiến cho khách hàng không tích cực tìm biện pháp trả nợ dẫn đến tốc độ vòng quay vốn của công ty sẽ bị chậm . Để khắc phục điều đó công ty cần : + Đưa ra các hình thức chiết khấu bán đẻ khuyến khích thanh toán nhanh . + Thực hiện nghiêm túc , kỷ luật thanh toán đã đặt ra , tránh nể nang hoặc chỉ nhắc nhở . + Hàng tháng yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ , lập biên bản xác nhận công nợ , số nợ quá hạn lập tức thanh toán . Khách hàng nợ nần dây dưa mà không có lý do chính đáng hoặc nợ quá lâu công ty có thể cắt bỏ hợp đồng thu hồi lại sản phẩm hàng hoá của mình . 1.2. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả . Sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là không có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh . Trong điều cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay , việc sử dụng vốn tự có của mình sẽ không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho kinh doanh . Do đó công ty sẽ phải huy động vốn từ các nguồn vốn vay ngân hàng . Để đảm bảo những thuận lợi trong việc vay vốn này công ty phải luôn giữ chữ tín trong việc trả nợ và tền lãi vay . Vốn vay được sử dụng bên cạnh có tác dụng giúp công ty trong việc mở rộng kinh doanh , mở rộng nguồn vốn , có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì nó cũng gây ra những hạn chế khó khăn cho việc tăng hiệu quả kinh doanh của công ty . Đo làm tăng chi phí trả lãi tiền vay lên rất cao, khiến cho tổng chi phí trong kinh doanh tăng , lợi nhuận và hiệu quả lao động tất yếu giảm . Do đoa công ty cần phải giảm vốn vay ngân hàng bằng cách sử dụng hiệu quả hơn phần vốn đang có và huy động nguồn vốn của công ty đó là : Giải toả hàng tồn kho , hàng kém chất lượng chấp nhận hoà vốn hoặc lỗ một ít để thu hồi vốn , nhằm tốc độ chu chuyển vốn lưu động . Tích cực thu hồi các khoản nợ khi đã đến hạn trả . Công ty huy động nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách vay của họ và trả lãi cao hơn lãi suất tiết kiệm và thấp hơn lãi suất ngân hàng . Như vậy vừa tăng thêm trách nhiệm trong công việc của mỗi cán bộ vì trong lợi ích chung của công ty còn có lợi ích riêng của họ . Những biện pháp công ty cần áp dụng để sử dụng vốn có hiệu quả : + Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động nhưng giảm tồn kho trong mỗi kì kinh doanh + Tiết kiệm chi phí lưu thông và sử lý chi phí tài sản hợp lý . + Tăng cường công tác quản lý tài chính , quản lý chặt chẽ vốn , giảm những thiệt hại do vi phạm hợp đồng vay trả của công ty mà chủ yếu là thực hiện đúng thời hạn vay . 1.3. Tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận trong quá trình kinh doanh . Việc thực hiện tiết kiệm chi phí là một biện pháp để có hiệu quả kinh tế cao , việc tiết kiệm chi phí trong các khâu là biện pháp để giảm giá bán tăng tính cạnh tranh . Bởi giá bán sản phẩm là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu nhất . Với một chính sách giá phù hợp là điều kiện quan trọng để khách hàng lựa chọn sản phẩm sao cho phù hợp với túi tiền của họ . Để tiết kiệm chi phí công ty có thể thực hiện các bước sau : Thứ nhất : hạ thấp chi phí mua hàng . Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình nghiệp vụ kinh doanh nếu tiết kiệm được chi phí mua hàng thì việc giảm giá bán sẽ dễ dàng hơn . Vì vậy muốn tiết kiệm được chi phí mua hàng công ty cần thực hiện tốt các biện pháp sau : Tổ chức tốt công tác mua hàng . Ngoài việc đánh giá chất lượng của công tác mua hàng , công ty còn phải giảm chi phí phát sinh ở từng nguồn cung ứng rồi đi đến quyết định mua hàng ở nguồn cung ứng nào là có hiệu quả nhất . Cán bộ thu mua cần tính toán chi phí vận chuyển hàng về kho , lượng hao hụt … Để tổng chi phí thu mua là nhỏ nhất . Công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây đã có đội xe vận chuyển nên tận dụng chuyển nguồn hàng vào kho , kết hợp với chuyển hàng cho khách để tiết kiệm chi phí vận chuyển . Giảm chi phí bảo quản dự trữ hàng hoá trong kho . Để giảm được chi phí bảo quản hàng hoá trong kho công ty cần thực hiện tốt công tác bảo quản như : Phân bổ chất xếp hàng hoá trong kho hợp lý , kê lót hàng hoá trong kho để tránh hơi ẩm ở nền kho ảnh hưởng đến hàng hoá , hạn chế mức thấp nhất sự xâm nhập của côn trùng , quản lý nhiệt độ , độ ẩm , vệ sinh kho tàng… - Tiết kiệm chi phí kho phấn đấu giảm chi phí lưu thông để nâng cao hiệu quả kinh doanh . Chi phí kho là các khoản chi phí tính bằng tiền để phục vụ quá trình nghiệp vụ kho trong một thời gian đó là khấu hao nhà kho , trang thiết bị tiền lương cho người lao động và hao hụt hàng hoá , chi phí kho nhiều hay ít đểu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh . Một số biện pháp giảm chí phí kho : + Tổ chức lao động để tăng năng suất lao động . + Nâng cao hiệu quả sử dụng nhà kho và thiết bị kho . + Tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá qua kho . + Dự trữ hàng hoá hợp lý tránh tồn kho ứ đọng làm hư hỏng kém phẩm chất . + Nghiên cứu phân tích sự phát sinh các loại chi phí để có biện pháp giảm hợp lý . Ngoài ra công ty cần nâng cấp hệ thống kho tàng để hàng hoá trong kho được bảo quản tốt hơn . - Quản lý định mức hao hụt hàng hoá . Công ty phải xây dựng định mức hao hụt hàng hoá cho từng mặt hàng Một số biện pháp giảm hao hụt hàng hoá trong kho : + Tổ chức tốt quy trình nghiệp vụ kho muốn vậy phải nắm vững đặc điểm tính chất của hàng hoá , quy trình nghiệp vụ kỹ thuật , các yếu tố gây hao hụt và cách khắc phục . + Xây dựng và thực hiện tốt định mức hao hụt . Muốn vật định mức hao hụt phải được xây dựng chính xác khoa học , phải ở mức trung bình tiên tiến phải theo dõi quản lý chặt chẽ thưởng phạt rõ ràng Củng cố tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các nghiệp vụ kho , sửa chữa bảo dưỡng định kỳ trang thiết bị áp dụng thiết bị tiên tiến hiện đại . + Nâng cao trình độ và tinh thần trách nhiệm cho người lao động trong kho + áp dụng biện pháp kỹ thuật giảm hao hụt tự nhiên . Nếu có hao hụt vượt định mức phải tìm nguyên nhân quy trách nhiệm và xử lý + Thực hiện tốt nội quy bảo vệ kho tàng phòng cháy chữa cháy và các chính sách có liên quan . Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những bộ phận cấu thành nên giá bán sản phẩm của công ty muốn hạ thấp giá bán một trong những giải pháp là hạ thấp chi phí quản lý của công ty . Chi phí quản lý bán hàng của công ty thường chiếm tỷ lệ cao trong công tác quản lý chung về hoạt động kinh doanh của công ty . Cần bố trí một cách chặt chẽ , hợp lý đúng số lượng cần thiết và phù hợp với yêu cầu của công việc của từng thị trường . Tổ chức bán hàng phải ổn định và linh hoạt , ổn định để chịu đựng những tổn thất nhân sự giám sát điều hành đồng thời phải minh hoạ để thích ứng với sự thay đổi ảnh hưởng đến công ty trong ngắn hạn cũng như biến động của thị trường . Ngoài ra công ty có thể quản lý chi phí một cách hợp lý chặt chẽ giảm các khoản dư bất hợp lý , công ty cần phải rà soát lại tất cả các kho và các chỉ tiêu định mức bằng cách + Xác định nhu cầu vốn của từng thời kỳ kinh doanh . Nếu không tính đúng , tính đủ vốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn , công ty gặp khó khăn hoạt động kinh doanh sẽ bị ngừng trệ khả năng thanh toán bị giảm sút hoặc nếu thừa vốn sẽ dẫn đến lãng phí và làm cho tốc luân chuyển vốn chậm . + Tổ chức lao động hợp lý . Đó là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty . Trên cơ sở đó làm giảm quỹ tiền lương để cho tổng chi phí giảm xuống . Giảm tổng quỹ lương không có nghĩa là giảm tiền lương của cán bộ công nhân viên mà làm cho tiền lương tăng lên và mức độ tăng đó phải nhỏ hơn tốc độ tăng hiệu suất lao động mà người lao động đạt được . 1.4 . Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường . Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường là một yếu tố quan trọng đeer thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty . Qua nghiên cứu thị trường chúng ta có thể tìm được khách hàng tiềm năng cũng như biết được hơn những nhu cầu của khách hàng . Tiến hành nghiên cứu thị trường là tìm hiểu xem mặt hàng nào được ưa chuộng , mặt hàng đã đến giai đoạn suy thoái , tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh , giá cả thị trường … từ đó lập kế hoạch kinh doanh cho phù hợp . Ngoài ra nghiên cứu thị trường nhằm mục đích tìm ra nguồn hàng cung ứng rẻ hơn để hạ thấp chi phí đầu vào làm cơ sởđẻ hạ giá bán nhằm bán được nhiều hàng hoá hơn đem lại lợi nhuận cao cho công ty cũng từ đó làm cho hiệu quả của việc kinh doanh tốt hơn . Công tác nghiên cứu thị trường trong công ty cần phải được hoàn thiện hơn nữa . Về mặt tổ chức thực hiện công ty nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trường cho tương xứng với tầm quan trọng của nó . Hiện nay mọi hoạt động liên quan đến thị trường đều do phòng kinh doanh đảm nhận , phòng này thực hiện các chức năng đến hoạt động kinh doanh của công ty . Để thích ứng với sự thay đổi của môI trường kinh doanh thì đòi hỏi công ty phải bố trí nhân sự cho phòng kinh doanh tuyển chọn một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ , nhanh nhạy năng động , sáng tao phải nắm chắc các nghiệp vụ marketinh , thu thập phân tích tổng hợp các kết nghiên cứu thị trường tiếp cận khách hàng tốt , nên chuyển từ bên ngoài những người có năng lực trách nhiệm và kinh nghiệm , có thể doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để đào tạo một thời gian nhưng sẽ tuyển được những người phù hợp với công việc của phòng kinh doanh . 1.5 . Đa dạng hoá sản phẩm . Ngày nay do đời sống được nâng cao nên nhu cầu về sử dụng sản phẩm đa dạng hơn , phong phú hơn vì thế công ty nên kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau kích cỡ chủng loại phong phú để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng . Để có thể mua được những sản phẩm tốt giá cả phù hợp thì công ty nên tìm hiểu nguồn cung ứng xem nơi nào có sản phẩm chất lượng tốt phong phú và chủng loạ để mua . Ngoài ra công ty cũng nên mua hàng của nhiều người tránh tình trạng người cung ứng hết hàng làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty. 1.6. Đào tạo quản lý và sử dụng lực lượng lao động Dựa vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mà ban lãnh đạo xây dựng các kế hoạch đào tạo nhân lực cho phù hợp . Mục tiêu của việc đào tạo là làm tăng khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên nhằm mục đích cuối cùng là làm tăng hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh . Tất cả cán bộ , công nhân viên trong công ty đều được đào tạo nhưng hình thức đào tạo có khác nhau . Các cán bộ khối văn phòng thì có hình thức đào tạo từ xa hay được gửi đi đào tạo tại các trường đại học chính quy hoặc tại chức . Đối với đội ngũ thợ tại công ty phần lớn họ được đào tạo ngay tại các phân xưởng . Và cứ hai năm toàn công ty lại tổ chức thi nâng bậc một lần . Sau mỗi đợt thi này những ai đạt được két quả tốt đủ yêu cầu để nâng bậc thì có thể ngoài việc họ được tăng lương họ còn được đè bạt vào các chức vụ cao hơn. Chính điều đó đã khích lệ được tính tích cực của đội ngũ lao động tại các phân xưởng , tạo động lực giúp họ hăng say lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cho công ty . Ngoài ra cũng có một số cá nhân được cử sang các doanh nghiệp bạn trong ngành để học hỏi , nâng cao tay nghề và trau dồi kiến thức với nhau trao đổi những kinh nghiệm trong sản xuất với nhau . 2. Các chính sách về hoạt động kinh doanh của công ty . 2.1. Chính sách sản phẩm . Trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn nữa sản phẩm của công ty là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của các công trình ,các hoạt động về xây dựng . Hiện nay các công ty được thành lập ngày càng nhiều nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường nên công ty đã xây dựng chính sách sản phẩm khá hoàn thiện . Sản phẩm của công ty gồm nhiều chủng loại kích cỡ chất lượng tốt ,giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng 2.2. Chính sách giá bán . Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trường về việc định giá là do công ty làm nhưng giá bán như thế nào còn tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm khách mua , thời điểm mua , phương thức thanh toán , chi phí đầu vào , chi phí có liên quan để định giá bán . Nếu muốn giảm giá bán thì phải giảm được các chi phí có liên quan đồng thời việc định giá còn phải căn cứ vào đối thủ cạnh tranh sao cho giá bán ra không quá chênh lệch so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh . 2.3. Công tác hoạch định chương trình bán . Công ty đã tập hợp thông tin căn cứ vào các đơn đặt hàng , các hợp đồng tiêu thụ , các nhu cầu về sản phẩm …Rồi xây dựng các mục tiêu mở rộng thị trường , tăng doanh số bán với các mặt hàng . Trên cơ sở đó chia toàn bộ công việc sắp xếp theo trình tự thực hiện và quýêt định , mỗi người chịu trách nhiệm một phần công việc . Cuối cùng thì công ty lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện các nguồn chi phí và nguồng lực dành cho bán hàng . Nhìn chung việc xác định chương trình bán hàng được thực hiện theo từng bước , công ty thường xem xét sự thay đôỉ và tính chất thời vụ để xác định chương trình bán hàng . 2.4. Công tác quản trị lực lượng bán hàng. Khi công ty đưa sản phẩm ra thị trường thì các cửa hàng , các nhân viên bán hàng cần biết rằng làm thế nào để vui lòng khách hàng và bảo đảm cho lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất . Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hay ít chính là nhớ vào lực lượng bán hàng . Lực lượng bán hàng mạnh , năng động , nhạy bén am hiểu tâm lý nhu cầu của khách hàng thì công ty sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong việc tiêu thụ sản phẩm từ đó hiệu quả kinh doanh cao hơn . 2.5. Các hoạt động dịch vụ sau bán . Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường với số lượng đối thủ canh tranh ngày càng nhiều , thu hút và củng cố lòng tin của khách hàng đối với công ty làm tăng uy tín của mình trên thị trường nhằm đẩy mạnh năng cao hiệu quả kinh doanh . Công ty đã tiến hành một số dịch vụ sau Vận chuyển hàng hoá đén tận nơi các cửa hàng , các kho của người mua hoặc đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu . Thực hiện tư vấn cho khách hàng nhìn không gian cuả công trình nên dùng loại sản phẩm kích thước như thế nào là tốt nhất . Ngoài ra công ty còn tổ chức bán hàng có khuyến mại để thu hút khách hàng nhờ đó mà thúc đẩy hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận . 2.6. Công tác tổ chức bộ máy quản lý . Tổ chức bộ máy quản lý của công ty rất phù hợp với hình thức thực tế của công ty nên tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều hành thi công và kinh doanh , thúc đẩy quá trình kinh doanh phát triển tiết kiệm chi phí . Mô hình tổ chức bộ máy quản lý phân rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng ban và của từng nhân viên nên hiệu quả tác nghiệp rất cao , phát huy được một cách tốt nhất ưu điểm của chuyên môn hoá , chú trọng hơn về nghề nghiệp và tiêu chuẩn của cán bộ … Như vậy trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây . Em hy vọng rằng những giải pháp này sẽ phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và phù hợp với điều kiện hiện nay mang lại hiệu quả cao cho công ty . III Một số kiến nghị . 1. Một số kiến nghị đối với nhà nước . Hiện nay trong nền kinh tế thị rường cạnh tranh gay gắt khốc liệt nhà nước cần tạo ra môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định bền vững , xây dựng hệ thống luật pháp hợp lý , rõ ràng nghiêm minh . Nhà nước đã có chính sách mở cưả và hội nhập nền kinh tế thế giới , tạo điều kiện cho công ty tìm kiếm và khai thác thị trường nước ngoài , đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh , liên kết với công ty để tiếp thu những kinh nghiệm công nghệ nứơc ngoài . Chính sách thuế và lãi suất phải phù hợp tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển . Ngân hàng nhà nước nên có chính ưu đãi hơn đối với doanh nghiệp trong nước vì trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt không có một yếu tố nào được xem nhẹ các ngân hàng . Muốn đứng vững nhất thiết phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đồng bộ để đáp ứng được công việc kinh doanh trong tình hình đó . Nghiên cứu các chế độ riêng của ngành trên cơ sở các quy chế chung của nhà nước như chế độ tài chính , chế độ bảo hiểm xã hội . 2. Một số kiến nghị đối với công ty . Đối với hoạt động nghiên cứu thị trường . Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing nên trong thời gian tới công ty nên thnàh lập phòng này , ngoài việc tham mưu cho phòng kinh doanh các thông tin về thị trường , triển khai việc thiết lập chương trình quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng , phòng còn nghiên cứu nhu câù thị trường trong việc tiêu thụ các laọi hàng hoá sản phẩm mà công ty đang kinh doanh . Do đó để tăng tính canh tranh công ty nên tuyển chọn đào tạo cán bộ nghiên cứu có trình độ chuyên môn hơn , tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh . Đối với việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ công ty nên tăng cường ngân sách cho quảng cáo , bán hàng nhiều phương thức … Kết luận Hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác chính là lợi nhuận , là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi kinh doanh đều mong muốn , bởi lẽ nó phản ánh sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh . Công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất định đó là mở rộng thị truờng , uy tín của công ty ngày càng được phát triển , đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện , có việc làm ổn định . Có được như vậy là do sự điều hành lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty , sự đoàn kết gắn bó trong lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty . Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh . Bởi vậy trong thơì gian tới công ty cần phát huy tốt truyền thống lao động của toàn thể nhân viên , thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty . Qua thời gian thực tập tại công ty sau khi tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty em chọn đề tài này với mong muốn có thể góp một số ý kiến nhỏ của mình cho công ty , tìm hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh . Do trình độ và thời gian có hạn nên việc phân tích đánh giá chưa sâu cung như việc tìm ra các giải pháp còn thiếu sót . Em rất mong các thầy cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh và các cô chú trong công ty bổ sung đóng góp ý kiến đề tài này được hoàn thiện hơn và thực sự có giá trị về mặt lý thuyết cũng như thực tế . Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liêụ tham khảo Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp - NXB thống kê năm 2001 Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - NXB lao động xã hội năm 2003. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2003- 2006 Các tài liệu giới thiệu về công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây. Tạp chí kinh tế phát triển Giáo trình phân tích hoạt động kinh daonh - PGS . PTS Phạm Thị Gái NXB Thống kê năm 2000 . Giáo trình Marketing căn bản - NXB Thống kê năm 1999 Mục lục Trang Lời mở đầu …………………………………………………………………1 Chương I Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh ……………………………………..3 I . Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh ………………………………….3 1 . Khái niệm về hiệu quả kinh doan………………………………………..3 2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ……………………………………….6 3.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ……………………..7 4. Hệ thống các chỉ tiêu đanhs giá hiệu quả kinh doan……………………10 II Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp….12 1 . Nhân tố khách quan ………………………………………………….13 1.1. Môi trường kinh tế ……………………13 1.2. MôI trườngchính trị pháp luật………………14 1.3. Môi trường văn hoá xã hội……………..14 1.4. Môi trường khoa học công nghệ………….15 1.5. Môi trường tự nhiên………………….16 1.6. Đối thủ cạnh tranh…………16 1.7. Khách hàng , người cung ứng , các tổe chức trung gian……….17 2. Nhân tố chủ quan……….17 2.1. Tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh…17 2.2. Yếu tố sản phẩm …………18 2.3. Trình độ quản lý kỹ năng của người lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh ………………18 2.4. Tình hình CSVC trang thiết bị của DN……19 2.5. Chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh 2.6. Mạng lưới kinh doanh , chính sách quảng cáo thông tin tiếp thị sản phẩm…….20 2.7. Xđ những phương thức thanh toán ……..20 2.8. Sự đúng đắn của hệ thống các chỉ tiêu….21 III . Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh…….21 Các quan điểm cơ bản trong đánh giá HQKD…21 Về mặt thời gian ……….21 Về mặt không gian……22 Về mặt định lượng…….22 Về mặt định tính…….22 2 . Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD …….24 2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động …..24 2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá HQSD vốn cố định…25 2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá HQSD vốn lưu động…25 2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp……27 3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty…….30 I . Giới thiệu kháI quát về công ty….30 1. Quá trình hình thành phát triển của công ty…30 2. Chức năng nhiệm vụchủ yếu của công ty….32 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty….32 4. Nguồn lực của công ty….36 4.1. Nhân lực lực…37 4.2. Vốn…37 II . Phân tích tình hình kinh doanh ở công ty….38 Đặc điểm kinh doanh của công ty…38 Sản xuất xây dựng..38 Kinh doanh…39 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quá trình công nghệ sản phẩm thi công xây lắp của công ty…39 Phạm vi kinh doanh của công ty…40 Kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty….40 Đánh gia kháI quát tình hình kinh doanh của công ty…47 Những kết quả đạt được…48 Những hạn chế trong hoạt đọng kinh doanh….48 Nguyên nhân..49 Chương III : Một số giảI pháp nhằm nâng cao HQKD ở công ty…50 I . Mục tiêu và phương hướng nhằm nâng cao HQKD……50 Mục tiêu ….50. Phương hướng…50 II . Một số giảI pháp nhằm nâng cao HQKD….52 Các giảI pháp …52 Các chính sách về hoạt dộng kinh doanh của công ty …53 Kết luận…….63 Tài liệu tham khảo….64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc67.doc
Tài liệu liên quan