Đề tài Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng

Về tiền lương: cần xác định cách tính lương hợp lý cho đội ngũ lao động trực tiếp, và đội ngũ lao động gián tiếp. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp nên trả lwong theo ngày công và trình độ tay nghề. Còn đối với đội ngũ lao động gián tiếp thì được tính theo phần trăm lương bình quân sản xuất, doanh thu đạt được từ đó phân theo cấp bậc, chức vụ, trình độ từng người. Về tiền thưởng: cần có chính sách khen thưởng công khai và thích đáng đối với những cá nhân, tập thể đã có những đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều đó sẽ làm cho những người có thành tích cảm thấy tự hào và thấy mình được coi trọng từ đó họ sẽ cống hiến hết mình cho công ty. Còn đối với những lao động khác, họ sẽ lấy đó làm động lực để phấn đấu. Kết quả của hoạt động này là tạo ra một bầu không khí thi đua sôi nổi giữa các cá nhân, giữa các tập thể với nhau. Do đó

doc59 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xuyên báo cáo với giám ddocos về tình hình tài chính của Công ty. Phòng kế hoạch cung ứng: lập kế hoạch và thực hiện việc thu mua, cung ứng đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu đầu vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng thị trường: nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xây dựng, thực hiện các chính sách marketing để thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phòng hoàn chỉnh quản trị: là nơi giao dịch với khách hàng chuyên soạn thảo, lưu giữ những giấy tờ cần thiết. Phòng đầu tư: thường xuyên sửa chữa những hư hỏng nhỏ và thực hiện quy hoạch đầu tư trong tương lai. Phòng bảo vệ: bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty. Trong Công ty có sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng bằng hệ thống văn bản chặt chẽ, đảm bảo sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty. 2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm và dây truyền công nghệ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng sản xuất và kinh doanh gần 1000 loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh. Các loại thuốc biệt dược, thuốc chuyên kho đắt tiền, Công ty còn hạn chế sản xuất kinh doanh để phù hợp với điều kiện xã hội và quy mô sản xuất của Công ty. Phần lớn các loại thuốc này được nhập về Công ty từ nước ngoài và một số Công ty dược có uy tín khác. Các loại thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc tâm thuần một phần Công ty tự sản xuất, một phần nhập từ Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Hiện nay Công ty đang tập trung sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc trọng yếu: thuốc đặt trị cảm xúc, nhiễm trùng, nhiễm khuẩn da, phòng một số dịch bệnh 2.1.3.2. Đặc điểm dây truyền công nghệ Thuốc là loại sản phẩm đặc biệt, vì vậy yêu cầu, các công đoạn sản xuất phải đảm bảo khép kín, vô trùng, sản phẩm luôn đảm bảo các tiêu chuẩn dược trong nước và quốc tế. Quy trình công nghệ gồm 3 giai đoạn: Qui trình chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, bao bì xử lý, xay rây, cần đo đảm bảo các yêu cầu trước khi đưa vào sản xuất. Giai đoạn sản xuất: phân chia nguyên vật liệu bao bì, tá dược theo từng bước theo từng bước sản xuất, được theo dỏi nghiêm ngặt trên hồ sơ, lô và được đưa vào sản xuất. Giai đoạn kiểm nghiệm: phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm sau đó đóng dấu về nhập kho, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc xuất bán trực tiếp. Do đặc thù riêng của sản xuất Dược phẩm, mỗi loại thuốc có tiêu chuẩn định mức, qui trình sản xuất riêng. Hiện nay, Công ty chủ yếu có các loại thuốc được sản xuất chia thành hai loại: Nhóm bào chế theo y dược cổ truyền dân tộc: thuốc thang, chè thuốc, thuốc nước, cốm Công nghệ bào chế thuốc theo phương pháp này đi từ các dược liệu thiên nhiên và trải qua các công đoạn. Xử lý dược liệu Chế biến dược liệu Chất suất Cô đặc Pha chế Kiểm tra Đóng gói nhập kho Nhóm báo chế theo kiểu Tây Y gồm các loại thuốc tiêm, cồn, dung dịch, thuốc viên Mỗi loại có quy trình sản xuất riêng. Cụ thể quy trình sản xuất thuốc tiêm ống 1ml. ủ ống Rửa ống Cắt ống ống rỗng Hàn soi, in ấn Đóng gói Pha chế NVL Kiểm tra đóng gói Giao nhận Đóng gói gộp Quy trình sản xuất thuốc viên nén: NVL Xay, ray Pha chế Dập Đóng gói gộp sản phẩm Kiểm tra Đóng gói 2.1.4. Đặc điểm thị trường của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng Trong gần 1000 loại thuốc của Công ty đang sản xuất kinh doanh, thì có gần 30% tên thuốc chiếm 40% giá trị sản lượng là hàng nước ngoài nhập vào Việt Nam, phần còn lại là do Công ty tự sản xuất và nhập từ một số Công ty dược trong nước. Đối với các mặt hàng nhập từ nước ngoài, thị trường chủ yếu của Công ty là địa bàn huyện Kim Bảng, Thị xã Phủ Lý, thông qua mạng lưới 30 đại lý phân bố khắp toàn huyện, thị xã và 21 trạm y tế cấp xã chiếm gần 70% doanh thu. Phần còn lại chủ yếu phục vụ cho việc khám chữa bệnh tại khu điều dưỡng thương binh, công tác khám chữa bệnh nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện, xí nghiệp xi măng nội thương. Thuốc do Công ty sản xuất bán tại địa bàn huyện chiếm khoảng 25%, phần còn lại bán cho các tỉnh phía Bắc khoảng 75%. Đặc biệt là thị trường Hà Nội chiếm 50%. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, đồng thời Công ty đang lấy được uy tín và thị trường phần trên thị trường dược bằng cách khẳng định chất lượng, giá cả các sản phẩm công ty sản xuất. 2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. 2.2.1. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Kết quả Công ty đã đạt được trong sản xuất kinh doanh những năm qua rất đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty không những đứng vững và phát triển trong sản xuất kinh doanh mà còn khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít những khó khăn do tình hình biến động của thị trường. 2.2.1.1. Quy mô kinh doanh Theo cơ chế quản lý của nước ta, các doanh nghiệp được thành lập đều có nguồn vốn điều lệ của Công ty. Mức độ vốn điều lệ phụ thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng là một doanh nghiệp ngoài nguồn vốn điều lệ của Công ty, Công ty còn có thêm nguồn vốn huy động hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bảng 1: Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Nguồn vốn kinh doanh 35.596 37.775 38.190 +6,12 +1,09 1. Vốn điều lệ 30.846 30.846 30.846 2. Vốn huy động 4.750 6.929 7.344 +45,8 +5,98 Qua bảng trên ta thấy: vốn kinh doanh tăng đều trong các năm, cụ thể: Năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 6,12% Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 1,09% Nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên có nguyên nhân chính là do sự tăng lên của nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên được đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh nếu nó được xem xét trong quan hệ với thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lượng. Bảng 2: Giá trị sản lượng hàng hóa của Công ty Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Giá trị sản lượng 247.955 310.895 328.424 +25,3 +5,6 Hàng nhập 161.037 208.834 188.982 +29,6 -9,5 2. Giá trị sản lượng thực hiện 262.942 332.540 350.802 +26,4 +5,4 Ta có: Giá trị sản lượng hàng hóa của Công ty: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25,3% trong đó giá trị hàng nhập tăng 29,6%. Năm 2003 tăng 5,6% so với năm 2002, tuy nhiên giá trị hàng nhập giảm là do hàng hóa của Công ty sản xuất được có chất lượng mặt hàng đương đương hàng nhập. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện Năm 2002 tăng 26,4% so với năm 2001 Năm 2003 tăng 5,4% so với năm 2001 Như vậy, chúng ta thấy rằng, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên và ổn định, nguồn vốn sản xuất kinh doanh được đầu tư ngày càng lớn. 2.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. a. Doanh thu Bảng 3: Tình hình kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Tổng doanh nghiệp 266.300 337.746 351.723 +26,8 4,1 2. Doanh thu 262.942 332.540 350.802 +26,4 +5,4 3. Giá vốn hàng bán 247.955 310.895 328.424 25,3 5,6 Ta thấy doanh thu của Công ty tăng dần trong các năm: Năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 26,4% Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 5,4% Sỏ dĩ có được kết quả như vậy là do Công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trên thị trường, giá trị hàng hóa thực hiện tăng, đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh nên doanh thu tăng. b. Chi phí Bảng 4: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Thuế môn bài, lệ phí 121 171 181 +41,3 +5,8 2. Lãi vay ngân hàng 2.404 3.525 4.429 +46,6 +25,6 3. lương cán bộ CNV 2.757 4.236 4.853 +53,6 +14,5 4. BHXH, BHYT 118 132 402 +11,8 +204,5 5. Chi phí bán hàng & chi phí sản xuất 11.815 17.312 19.426 +46,5 +12,2 6. Tổng 17.215 25.376 29.291 254,8 +280,3 Nhìn chung chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty có sự gia tăng. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 254,8% Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 280,3% c. Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nó đảm bảo mọi hoạt động của Nhà nước. Các ndn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp thuế. Nộp thuế đầy đủ là một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Cụ thể: Năm 2001 Công ty nộp tổng cộng là: 7.024 triệu đồng Năm 2002 Công ty nộp tổng cộng là: 8757 triệu đồng Năm 2003 Công ty nộp tổng cộng là: 17.634 triệu đồng Hàng năm Công ty nộp thuế đều tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng nhưng bên cạnh đó chính nộp thuế tăng để gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. d. Lợi nhuận Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì lợi nhuận luôn là chỉ tiêu quan trọng nhất của mình. Vì mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh thường là tìm mọi cách đẻ tối đa hóa lợi nhuận có thể. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng cũng cần phải có lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh để tồn tại phát triển và mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 1. Lợi tức gộp 14.987 21.645 22.378 2. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 3.170 4.332 2.951 3. Lợi tức thuồn từ hoạt động tài chính -2.138 -2.439 -339 4. Lợi tức bất thường 328 171 445 5. Tổng lợi tức trước thuế 1.361 2.065 3.057 6. Thuế lợi tức phải nộp 612 929 978 7. Lợi nhuận 748 1.135 1.851 Lợi nhuận là thước đo rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay k? Chính vì vậy, tổng thể cán bộ, công nhân viên Công ty luôn cố gắng đạt và vượt kế hoạch lợi nhuận đề ra. Do đó trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt hiệu quả cao. Cụ thể: Năm 2002 lợi nhuận tăng 387 triệu so với năm 2001 Năm 2003 lợi nhuận tăng 716 triệu so với năm 2002 e. Tiền lương của Công ty Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo khối lượng công việc mà người lao động đã phục vụ cho doanh nghiệp. Trong quản lý, vấn đề tiền lương có ý nghĩa như là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến công việc, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, gắn bó hơn với doanh nghiệp, từ đó tạo lên năng suất lao động tăng nhanh. Bảng 6: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 1. Tổng quỹ lương 2.757 4.236 4.853 2. Tiền thưởng 65 177 302 3. Tổng doanh thu 2.934 4.301 5.155 4. Thu nhập bình quân 1,25 1,37 1,65 Qua bảng trên ta thấy: thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện qua mỗi năm. Năm 2001 thu nhập của mỗi công nhân bình quân là 1,25 triệu đồng. Năm 2002 thu nhập bình quân mỗi công nhân là 1,37 triệu đồng, tăng 0,12 triệu so với năm 2001. Năm 2003 thu nhập bình quân mỗi công nhân là 1,65 triệu đồng tăng 0,28 triệu so với năm 2002. 2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu: Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Việc đi sâu vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh quả Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây, nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. a. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty. Biểu 7: chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Doanh thu 262.942 332.540 350.802 126,46 105,49 2. Lợi nhuận 1.361 2.065 3.057 151,7 148,03 3. Vốn kinh doanh 89.941 108.044 101.736 120,12 94,16 a. Vốn cố định 5.152 6.425 5.646 119,85 87,87 b. Vốn lưu động 84.788 101.169 96.090 94,55 4. Tỷ suất (%) a. Lãi doanh thu 0,52 0,62 0,87 119,23 140,32 b. Lãi vốn kinh doanh 1,51 1,91 3,0 126,3 157,21 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu lợi nhuận đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Cụ thể: Tỷ suất lãi doanh thu: Năm 2002 tăng lên 119,23% so với năm 2001 Năm 2003 tăng lên 140,32% so với năm 2002 Tỷ suất lãi vốn kinh doanh: Năm 2002 tăng lên 126,30% so với năm 2001 Năm 2003 tăng lên 157,21% so với năm 2002 Nguyên nhân để Công ty có kết quả như trên là do doanh thu và lợi nhuận tăng tỉ lệ thuận với nhau theo các năm. Mặt khác vốn kinh doanh bỏ ra năm 2003 giảm so với năm 2002. Chính vì vậy lợi nhuận của Công ty tăng lên trong các năm. b. Tình hình bố trí cơ cấu vốn và lao động của Công ty nhìn chung, so với các doanh nghiệp khác thì hiệu quả sử dụng vốn (vốn lưu động, vốn cố định) và lao động của Công ty còn thấp, nhưng công ty đã có nhiều cố gắng đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 8: Chỉ tiêu sử dụng vốn, lao động của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. Số vòng quay vốn kinh doanh V/năm 2,92 3,07 3,44 105,27 112,03 2. Số vòng quay vốn lưu động V/năm 3,1 3,27 3,65 105,51 111,57 3. Sức sinh lời của vốn lưu động. Tr.đồng 0,01 0,02 0,03 126,59 156,56 4. Sức sinh lời của vốn cố định. Tr.đồng 0,26 0,32 0,54 123,08 168,75 5. Năng suất lao động bình quân Tr.đồng/ lao động 2,011 1.279 1.349 126,47 105,49 6. Sức sinh lời của lao động bình quân. Tr.đồng/ lao động 5235 7942 111760 151,71 148,07 Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 2001, số vòng quay vốn kinh doanh đạt 2,92V/n sức sinh lời của vốn cố định là 0,26V/n và năng suất lao động bình quân là 0,26V/n và năng suất lao động bình quân là 1.011 triệu đồng/lao động. Năm 2002, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 2,92 vòng/năm lên đến 3,07 vòng/năm. Sức sinh lời của vốn cố định là 0,32 vòng/năm tăng 23,08% và năng suất lao động bình quân là 1279 triệu đồng/lao động tăng 26,47% so với năm 2001. Năm 2003, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 3,07 vòng/năm lên đến 3,44 vòng/năm. Sức sinh lời của vốn cố định là 0,54 vòng/năm và năng suất lao động bình quân là 1349 triệu đồng/lao động tăng 4,49% so với năm 2002. Từ các kết quả đạt được về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và lao động của Công ty cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao, qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng. c. Tình hình tài chính của Công ty Khả năng thanh toán công nợ của Công ty phản ánh một cách khái quát nhất tình hình tài chính của Công ty, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, mức độ huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Bảng 9: Chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm So sánh % 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 1. các khoản phải trả Tr.đồng 49.028 67/72 60.653 137 90,29 2. Nợ ngắn hạn Tr.đồng 46.884 57.636 44.801 122,93 77,73 3. Hàng tồn kho Tr.đồng 4.970 4.384 4.751 88,20 108,37 4. TSLĐ Tr.đồng 84.788 101.619 96.090 119,85 94,55 5. Tình hình tài chính % a. Khả năng thanh toán 180,84 176,31 214,48 97,49 121,64 b. Khả năng thanh toán nhanh 10,60 7,61 10,61 71,79 139,42 Ta thấy, khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2001 đạt 180,84%, năm 2002 đạt 176,31% và năm 2003 đạt 214,48%. Điều này chứng tỏ Công ty luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Mặc dù, tài sản coosl1 của Công ty luôn có biến động lớn qua các năm nhưng công ty vẫn luôn đảm bảo khả năng thanh toán tốt, chứng tỏ Công ty luôn chú trọng đến việc sử dụng tài sản và nguồn vốn có hiệu quả. 2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Qua nhiều năm hoạt động và phát triển, Công ty đã từng bước thích ứng được thị trường, đáp ứng được những nhu cầu của thị trường Dược phẩm. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty có nhu cầu cao ở trong nước, được Nhà nước khuyến khích phát triển – Thị trường hoạt động kinh doanh từng bước được phát triển, tạo dựng được nguồn cung cấp, tiêu thụ hàng hóa ngày một tăng. Qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của Công ty ta thấy: Mặc dù, Công ty đã có nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiệu hạn chế cần được khắc phục. 2.3.1. Nhân tố chủ quan: 2.3.1.1. Vốn của doanh nghiệp: Mặc dù doanh nghiệp sử dụng vốn tương đối hiệu quả song bên cạnh đó vốn của doanh nghiệp vẫn chiếm dụng nhiều, các khoản phải thu lớn, nguồn vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn nên Công ty gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn dài hạn và sử dụng vốn. 2.3.1.2. Về con người trong doanh nghiệp: Trình độ của các thành viên trong doanh nghiệp chưa đồng đều, trình độ còn hạn chế, tính quyết đoán chưa cao nên đôi khi còn bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, đội ngũ lao động trực tiếp của Công ty có trình độ tay nghề không cao ảnh hưởng đến năng suất lao động. 2.3.1.3. Máy móc, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của Công ty: Máy móc, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa đủ năng lực để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thị trường. 2.3.1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty chưa cao. Công ty thường xuyên không khai thác, sử dụng tối đa công suất của tài sản cố định. Chính vì vậy năng suất công ty khai thác được chưa đúng với năng lực vốn có của mình. 2.3.1.5. Công ty còn lãng phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty chưa tận dụng triệt để các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên các khoản chi phí chưa phù hợp, thích đáng, nhiều khi còn lãng phsi gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.3.1.6. Hoạt động marketing của Công ty: Hoạt động marketing của Công ty còn yếu kém, đôi khi chưa khai thác, thâu tóm được các thông tin về thị trường và khách hàng nên Công ty nhiều khi không đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu của khách hàng, của thị trường. 2.3.2. ??????????????????????? Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dược phẩm Kim Bảng 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng trong những tới. Trong những năm qua, mặc dù công ty đã có những thành tựu đáng khích lệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao, đời sống người lao động ngày một cải tiến. Tuy nhiên, trong những năm tới Công ty cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ những năm trước. Thị trường trong nước bị thu hép do sức mua của người mua không tăng nhiều, các nhà sản xuất trong nước tư bản và tự khai thác thị trường, các hãng dược phẩm nước ngoài thâm nhập vào thị trường rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Trên thị trường xuất hiện nhiều mặt hàng của các công ty dược trong và ngoài nước, điều đó đã tạo ra một sự cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt. Điều đó cũng là một trở ngại lớn đối với công ty mà công ty cần phải vượt qua để xây dựng và phát triển ngày càng lớn mạnh hơn. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ tăng đã gây ảnh hưởng lớn đến dự kiến kế hoạch ban đầu, phải thường xuyên thay đổi chiến lược kinh doanh. Mặt khác, tỷ giá hối đoái tăng nhanh khiến cho hàng nhập khẩu tăng nhưng hàng bán ra trong nước lại giảm gây nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và giảm lãi. Nhà nước có nhièu chủ trương, biện pháp đổi mới kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, nhưng các văn bản pháp luật chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nó còn gây ra nhiều cản trở cho doanh nghiệp. Nguồn nguyên, nhiên liệu của công ty đang gặp nhiều khó khăn. Giá nguyên liệu đầu vào tăng nhanh, đặc biệt đội ngũ cán bộ công nhân viên chức thực sự đủ mạnh để làm chủ được mọi tiến bộ khoa học hiện nay. Dựa trên cơ sở phân tích thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã ra phương hướng, nhiệm vụ cần được thực hiện trong những năm đó. 3.1.1. Công ty tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh và bám sát thị trường nội địa, đồng thời tìm kiếm thị trường mới. Không ngừng xây dựng và phát triển các chiến lược mới để có thể được thị trường lớn mạnh cho công ty thời gian ngắn nhất. 3.1.2. Tổ chức đội ngũ trình dược viên giới thiệu thuốc, tăng cường liên doanh liên kết với các địa phương trong việc bán hàng. 3.1.3. Mở rộng liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài nước, tranh thủ phát huy hết tiềm năng nguồn lực của mình đồng thời tranh thủ kịp thời các thời cơ, điều kiện tốt từ môi trường bên ngoài. 3.1.4. Tiến tới đa dạng hóa phương thức mua bán: mua bán độc quyền, đại lý hưởng hoa hồng, xuất nhập thẳng, xuất nhập ủy thác xây dựng và mở rộng qui mô của hệ thống đại lý, cửa hàng phục vụ tốt công tác bán hàng. 3.1.5. Đối mới, tổ chức sắp xếp lại lao động, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác quản lý kinh tế tài sản cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn vốn, tài sản và phát huy nhân tố con người. 3.1.6. Định hướng của công ty là đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật để đạt yêu cầu về tồn trữ và phân phối thuốc tốt. Trong những năm tới công ty cố gắn triển khai dự án xây khô theo tiêu chuẩn GSP bằng nguồn vốn vay đầu tư. Công ty phấn đấu tăng tổng doanh thu của mình hơn nữa từ đó tăng lợi nhuận và tăng mức thu nhập bình quân người lao động, đảm bảo cuộc sống của người lao động ngày một tốt hơn. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Trong cơ chế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại được thì chí ít những kết quả mà nó đã bỏ ra. Nhưng để một doanh nghiệp ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thì không chỉ đơn giản là kết quả mà doanh nghiệp thu được bù đắp được các chi phí doanh nghiệp bỏ ra mà doanh nghiệp cần phải có tích lũy, tài đầu tư mở rộng. Để có được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời gian qua, trước sự phát triển đi lên không ngừng của đất nước, đặc biệt là ngành dược đang có một tốc độ phát triển tương đối lớn và trong thời gian tới đây, nhu cầu về các sản phẩm dược vẫn tiếp tục tăng nhanh và ổn định. Đây là yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược. Tuy vậy ngành dược cũng như các ngành khác, nó cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh khốc liệt, thậm chí còn có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến thật hại không đáng có cho doanh nghiệp. Do vậy để phát triển đi lên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết. Sự sống còn của Công ty cũng đồng nghĩa với sự sống còn của đội ngũ lao động trong Công ty. Nhu cầu của lao động ngày càng tăng do đó nhu cầu của họ cũng phải tăng lên tương xứng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng chính là nâng cao thu nhập cho người lao động, từ đó họ có điều kiện cải thiện cuộc sống của mình. Từ những lí luận trên, căn cứ vào những cơ sở lý luận khoa học trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dựa vào đặc điểm tình hình, đặc điểm thực tế của Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng. Tôi xin có một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới, giúp cho Công ty đạt được những phương hướng, mục tiêu dã đề ra. Những biện pháp cụ thể sau. 3.2.1. ổn định, giữ vững, nâng cao trình độ, tạo động lực cho người lao động: Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có trình độ đại học, cao đẳng chưa nhiều. Đặc biệt đội ngũ lao động còn chưa đủ trình độ để đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của công việc. Qua bảng phân tích về mức sinh lời của lao động và năng suất lao động bình quân, chúng ta thấy rằng mức sinh lời của một lao động và năng suất lao động bình quân chưa thực sự cao. Do vậy cần có những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực và nâng cao sử dụng nguồn lao động. Muốn vậy chúng ta cần tìm hiểu những đặc điểm về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: Nguồn nhân lực tạo ra sức mạnh vật chất và tinh thần của doanh nghiệp. Bằng sức lao động và cùng với hoạt động nhận thức, tình cảm ý chí và hành động các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng công cụ lao động và các yếu tố khác để tác động vào đối tượng lao động tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Điều này thể hiện sức mạnh vật chất của nguồn nhân lực. Mặt khác doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống, nghĩa là nó có “phần hồn”, phản ánh sức sống tinh thần thông qua văn hóa doanh nghiệp, được tạo bởi triết lý vào đạo đức kinh doanh, truyền thống tập quán, lễ nghi và nghệ thuật ứng xử trong tập thể lao động và giữa các thành viên của nó. Như vậy sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được xem xét, đánh giá trên các phương diện số lượng, chất, cơ cấu tính năng, trình độ chuyên môn, tay nghề kinh nghiệm, ý thức làm việc Sự thay đổi các phương diện trên phải phù hợp với từng thời kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các nguồn lực khác, nguồn nhân lực cũng bị hao phí và hao mòn trong quá trình sử dụng. Sự khôi phục củng cố nguồn nhân lực là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Sức mạnh vật chất là tinh thần của nguồn nhân lực có nguồn gốc từ cá nhân người, lao động. Nó là động lực thúc đẩy cá nhân, hay chỉ có thể phát huy và sử dụng nguồn lực này trên cơ sở khai thác các động cơ cá nhân, kết hợp các động cơ khác để tạo nên động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Không giống như các nguồn lực k, nguồn nhân lực luôn bị chi phối bởi các nhân tố khách quan và chú quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phải được xem xét trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nghĩa là nguồn nhân lực phải mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng phải mang lợi ích cho xã hội. Vì vậy phát triển củng cố nguồn nhân lực không còn phải là vấn đề riêng của mỗi doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của doanh nghiệp không thể tự nhiên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn phải thông qua tuyển chọn và đào tạo. Từ những đặc điểm của nguồn nhân lực, ta thấy để ổn định, giữ vững, nâng cao trình độ, tạo động lực cho người lao động là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Để đảm bảo vấn đề đó cần thực hiện những công việc sau. Đối với công tác đào tạo: trong công ty có một số cán bộ công nhân viên được đào tạo qua các trường lớp từ những năm 1980 và có những lao động trẻ tuổi mới ra trường nhưng lại chưa có kinh nghiệm thực tế. Vì vậy Công ty càn tiến hành đào tạo lại đội ngũ lao động, đồng thời đào tạo thêm những lao động, của Công ty chưa qua các trường lớp chính quy. Có thể thực hiện các hình thức đào tạo sau: Đào tạo tại chỗ: Với hình thức này, Công ty có thể sử dụng những lao động có trình độ năng lực của Công ty giảng dạy hoặc đi thuê giáo viên ngoài. Những giáo viên này sẽ truyền đạt kinh nghiệm thực tế cũng như các kiến thức khoa học bổ ích cho người lao động. Cứ người đi học: hiện nay Công ty chưa có nhân viên lao động có năng lực đã học đại học đi học các khóa sau đại học. Khuyến khích các nhân viên theo học các khóa học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích người lao động tự học để nâng cao nghiệp vụ, trình độ. Để có một đội ngũ lao động có trình độ, có kiến thức, có kinh nghiệm ham học hỏi, năng động sáng tạo, có năng suất lao động cao, thì Công ty phải thực hiện chế độ khen thưởng kỉ luật rõ ràng, có những khuyến khích về vật chất và tinh thần cho đội ngũ lao động. Đối với đội ngũ cán bộ quản trị cần được trang bị những kiến thức kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho họ tham gia vào các khóa đào tạo để họ học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn, của các nước phát triển. Hiện nay, số lao động của Công ty chưa được sử dụng hết công suất, vì vậy Công ty cần đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Công ty cần có biện pháp khuyến khích người lao động cả về vật chất và tinh thần, lao động lực cho người lao động, làm ccho họ ngây một gắn bó Công ty hơn các biện pháp đó là: Về tiền lương: cần xác định cách tính lương hợp lý cho đội ngũ lao động trực tiếp, và đội ngũ lao động gián tiếp. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp nên trả lwong theo ngày công và trình độ tay nghề. Còn đối với đội ngũ lao động gián tiếp thì được tính theo phần trăm lương bình quân sản xuất, doanh thu đạt được từ đó phân theo cấp bậc, chức vụ, trình độ từng người. Về tiền thưởng: cần có chính sách khen thưởng công khai và thích đáng đối với những cá nhân, tập thể đã có những đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều đó sẽ làm cho những người có thành tích cảm thấy tự hào và thấy mình được coi trọng từ đó họ sẽ cống hiến hết mình cho công ty. Còn đối với những lao động khác, họ sẽ lấy đó làm động lực để phấn đấu. Kết quả của hoạt động này là tạo ra một bầu không khí thi đua sôi nổi giữa các cá nhân, giữa các tập thể với nhau. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được cải thiện. Chế độ trợ cấp: Công ty cần thực hiện chế độ trợ cấp đối với những người lao động còn khó khăn giúp họ ổn định đời sống. Đặc biệt cần thực hiẹn trợ cấp thai sản, ốm đau, tai nạn đối với những trường hợp đó. Công ty phải luôn tạo điều kiện cho người lao động có điều kiện học tập nâng cao trình độ, có cơ hội thăng tiến cho người lao động. Công ty cần xây dựng, một môi trường làm việc thuận lợi, tập thể người lao động trong Công ty đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau. Tổ chức các buổi tham gia nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên để học có những giây phút thư giãn thoải mái sau những ngày làm việc vất vả. Như vậy, ổn định, giữ vững, nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động tạo ra những động lực khuyến khích vật chất, tinh thần cho người lao động sẽ giúp cho họ có trình độ chuyên môn cao hơn, có nhiệt tình làm việc hơn, gắn bó với công ty hơn, từ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh mà họ tạo ra ngày càng cao, đóng góp vào sự phát triển đi lên của Công ty. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và mở rộng thị trường. Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng có thị trường riêng của nó. Đất nước ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu về sản phẩm được tăng lên, từ đó thị trường dược được mỏ rộng nhưng đồng thời cũng ngày càng có nhiều công ty dược lớn nhỏ ra đời, vì vậy thị phần của mỗi doanh nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại. Do đó điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tìm cho mình những giải pháp hữu hiệu để có thể ngày càng mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tìm kiệm và mở rộng thị trường là công đoạn vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay cũng như trong thời gian tới. Công ty chỉ có thể chiếm lĩnh được thị trường khi khẳng định được uy tín của mình trên thị trường thể hiện chất lượng, giá cả của sản phẩm trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Công ty cần phải hết sức quan tâm đến thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh việc củng cố, phát huy các thị trường đang kinh doanh, công ty cần mạnh dạn đi vào những thị trường mới với qui mô lớn hơn. Về địa bàn hoạt động: Từng bước đẩy công ty đã khai thác được khá nhiều tỉnh trong toàn quốc, song cũng còn nhiều tỉnh mà công ty chưa đặt chân đên shc mới đặt chân tới. Trong những năm tới Công ty cần khai thác, tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới ở các địa phương Công ty chưa đặt chân đến. Mới như vậy, không có nghĩa là Công ty có thể đi vào các thị trường một cách tràn lan, khắp các địa phương trong toàn quốc cũng như một số thị trường nước ngoài mà Công ty cần phải đi sâu khai thác những thị trường có tiềm năng trước đây và hiện tại công ty đang khai thác. Đối với thị trường mới công ty cũng cần thận trọng đưa vào thị trường đó những sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý để xây dựng uy tín của công ty, từ đó tăng vị thế của công ty trong thị trường. Ngoài việc nâng cao uy tín để mở rộng thị trường kinh doanh của mình,c t cần chú trọng đến công tác tìm kiếm, thu thập thông tin, từ đó có thể xâm nhập vào thị trường mới một cách dễ dàng. Đối với các công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh, lợi nhuận công ty phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mình. Vì vậy việc tìm kiếm và mở rộng thị trường là một việc làm thường xuyên và liên tục đối với công ty và đó là điều kiện để công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh việc mở rộng thị trường, công ty cần tổ chức công việc mua bán hàng hợp lý hơn, tránh tình trạng hàng tồn kho, đọng trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho, bảo quản kho và một số chi phí liên quan khác. 3.2.3. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc cắt giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng chính là một biện pháp làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Giảm chi phí không có nghĩa là cắt xén một số khoản chi phí. Giảm chi phí có nghĩa là tiết kiệm, chi những khoản nào đáng chi nhưng vẫn đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được sn hành một cách thuận lợi với tỷ lệ lợi nhuận thích đáng để công ty có thể đứng vững trên thị trường. Về chi phí nguyên vật liệu đầu vào: Công ty cần phải tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi phí cho nguyên vật liệu; cần có hợp đồng tận gốc với bạn hàng, tránh tình trạng mua lại qua các trung gian, cả các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nguyên vật liệu ngay khi nhận hàng. Công ty cần xây dựng và trang bị các phương tiện kỹ thuật để đảm bảo chất lượng cho nguyên vật liệu trong quá trình lưu giữ: xây dựng nhà kho mới, đảm bảo các tiêu chuẩn về kỹ thuật. Chi phí về xây dựng và đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, cần tìm hiểu rõ về đối tác để tránh những sai sót không đáng có. Cần xem xét thực tế Công ty để có những phương án mua mới, sửa chữa, trang thiết bị máy móc một cách hợp lý. Thường xuyên kiểm tra định kỳ các máy móc thiết bị, cần tuyển một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ trình độ để xử lý các tình huống có thể xảy ra. 3.2.4. Tiếp tục mở rộng liên doanh liên kết Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng cạnh tranh, đối đầu nhau mà nhiều khi các doanh nghiệp cần phải biết liên doanh liên kết với nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau, khắc phục điểm yếu của nhau, phát huy thế mạnh của mỗi bên, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất bởi vì mỗi doanh nghiệp đều có thế mạnh và điểm yếu về vốn, kỹ thuật, con người Về con người, Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành còn thấp; Chính vì vậy Công ty cần liên kết với các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành để tranh thủ đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn. Về vốn kỹ thuật Công ty có thể liên kết với xí nghiệp dược phẩm Nam Hà, bởi lẽ, qui mô của Công ty dược phẩm nam Hà lớn hơn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đặc biệt cần có kế hoạch hợp lý trong việc liên kết để phát huy được mặt mạnh của Công ty đồng thời khắc phục tối đa mặt yếu của Công ty. Công ty cần xem xét lại những mối liên doanh, liên kết đã có nhưng làm ăn chưa có hiệu quả để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời. Trước khi ký hợp đồng liên doanh, liên kết công ty cần xem xét kỹ khả năng tiềm lực của đối tác, cần có đội ngũ cán bộ có trình độ đảm nhận công việc đó. 3.2.5. Sử dụng vốn: Trong sản xuất kinh doanh sử dụng vốn là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, Công ty cần có những chiến lược để sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Trong thực tế, Công ty sử dụng vốn kinh doanh, vốn lưu động đạt hiệu quả chưa thực sự cao: qua số liệu phan tích ta thấy, số vòng quay vốn kinh doanh của công ty còn thấp: Cụ thể năm 2001 là 2,92 vòng/năm. Chính điều này đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Về mức sinh lời của vốn lưu động: mức sinh lời vốn lưu động của Công ty chưa thực sự cao. Năm cao nhất cũng chỉ đạt 0,03 đồng được sinh ra từ 1 đồng vốn lưu động. Bên cạnh đó số vòng quay của vốn lưu động cũng không cao, năm cao nhất chỉ đạt 3,65 vòng/năm. Về nguồn vốn của Công ty, mặc dù hàng năm tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng đều, nhưng nguồn vốn huy động của Công ty chưa đủ lớn để đầu tư cho công việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thấp, do đó doanh nghiệp cần có những biện pháp huy động và sử dụng khai thác hợp lý nguồn vốn mang lại hiệu quả cao. Về công tác huy động vốn: hoạt động trong lĩnh vực dược, một lĩnh vực được coi là khá đặc biệt và có nhiều đặc điểm riêng, đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế thị trường Công ty luôn cần một lượng vốn lớn để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, Công ty có thể huy động vốn bằng các nguồn vay, đi chiếm dụng của khách hàng Vì vậy Công ty cần làm một số hoạt động sau để huy động vốn. Công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn của Công ty trong năm kế hoạch. Công ty tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình bằng cách phát triển sản xuất kinh doanh từ đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ lợi nhuận đó, công ty trích để bổ sung vào nguồn vốn của mình. + Công ty cũng có thể huy động vốn của mình bằng cách phát hành cổ phiếu, huy động theo cách này sẽ làm tăng nguồn vốn của Công ty mà không làm tăng nó và gắn được quyền lợi và trách nhiệm của họ với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Công ty có thể tăng nguồn vốn của mình bằng cách tăng chất lượng các sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường, uy tín với các ngân hàng, tạo điều kiện cho công ty thực hiện các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Công ty cùng cần phải gia tăng nguồn vốn vay dài hạn của mình mặc dù chi phí về vốn của nó lớn hơn các khoản vay ngắn hạn, các khoản vốn chiếm dụng nhưng Công ty sẽ không gặp khó khăn đối với việc đầu tư, xây dựng máy móc, cơ sở vật chất phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: có nhiều cách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ở đây tôi xin đưa ra một số cách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: Khi kí các hợp đồng về mua bán sản phẩm, Công ty cần phải chú ý đến các điều khoản trong hợp đồng: đặc biệt là các điều khaorn thanh toán, nếu tỉ lệ nó quá nhiều công ty có thể thương thuyết với khách hàng để thỏa thuận một tỉ lệ hợp lý, không gây bất lợi cho công ty. Công ty cũng cần có đội ngũ cán bộ có trình độ, nghiên cứu kĩ các hợp đồng trước khi kí kết để tránh các rủi ro có thể xảy ra, tránh các khoản nợ khó đòi. Với cách đó, Công ty sẽ làm giảm số phải thu của mình xuống, tránh để khách hàng chiếm dụng quá nhiều vốn. Khi kí kết hợp đồng công ty cùng cần lưu ý đến các điều khoản thưởng phạt để tránh bị phạt do lỗi của Công ty gây nên những chi phí không đáng có. Duy trình các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng để đảm bảo giá các sản phẩm cung ứng rẻ, kịp thời, tránh những chi phí không cần thiết để từ đó tiết kiệm được vốn. Đồng thời việc cung ứng nguyên vật liệu đúng tiến độ sẽ giúp cho Công ty đảm bảo được việc giao hàng đúng thời hạn cho khách hàng và được thanh toán đúng hạn tránh tình trạng chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần xem xét, nghiên cứu kĩ tình hình tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng, từ đó mới quyết định phương thức thanh toán nhanh hay chậm để tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty. Đối với các khoản nợ khó đòi, công ty không thể theo được thì Công ty nên bán nợ cho một ngân hàng hay một công ty mua nợ nào đó để tránh tình trạng tồn đọng vốn, làm chậm tốc độ chu chuyển vốn. Công ty cũng cần phải tính toán chính xác các khoản chi phí đẻ tránh phát sinh thêm các khoản khác làm chậm tiến độ thanh toán. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát quá trình sử dụng vốn, thực hành tiết kiệm chi phí, thực hiện chặt chẽ các biện pháp quản lý tài chính. Như vậy việc huy động vốn có hiệu quả và đúng cách sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Tăng số vòng quay của vốn: Để thực hiện điều này, thì một phương thức thanh toán phù hợp của khách hàng là rất quan trọng. Phương thức thanh toán nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng của bởi doanh thu của Công ty. Trong những năm tới, Công ty cần có biện pháp hữu hiệu để làm tăng doanh thu. Để tăng doanh thu, điều quan trọng nhất là Công ty phải đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đẻ tạo uy tín với khách hàng từ đó sẽ mở rộng thị trường, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng sản lượng sản xuất, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận của Công ty từ đó làm thay đổi doanh lợi doanh thu, tăng doanh lợi vốn tự có, tăng doanh lợi vốn kinh doanh hay chính là tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Số vòng quay vốn lưu động còn tác động bởi lượng hàng tồn kho. Nếu lượng hàng tồn kho lớn sẽ gây nên ứ đọng vốn làm giảm tốc độ chu chuyển vốn, do đó doanh nghiệp phải xác định lượng tồn kho hợp lý. Với đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của mình là dược phẩm, Công ty không nên tích trữ nhiều nguyên vật liệu trong kho vì nó có thể bị hư hỏng, không đảm bảo về mặt chất lượng, phát sinh nhiều khoản chi phí khác. Công ty nên thực hiện biện pháp sản xuất kinh doanh đến đâu chi mua nguyên vật liệu đến đó. Làm như vậy vừa tiết kiệm được chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, vừa tiết kiệm được vốn. Công ty cũng có thể tiết kiệm được vốn bằng cách tìm những nơi cung ứng rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Từ những công việc đó Công ty có thể tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa được cao lắm. Mức sinh lời của vốn cố định nắm cao nhát cũng mới chỉ đạt 0,54 đồng trong khi đó các Công ty khác trong ngành đạt mức sinh lời của vốn cố định khá cao: 0,81 đồng. Thêm vào đó, những máy móc, trang thiết bị của công ty đôi khi không đáp ứng đúng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiều khi máy móc hỏng hóc, không kịp thời sửa chữa gây khso khăn cho Công ty trong sản xuất. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng là một yêu cầu bức thiết được đặt ra cho doanh nghiệp. Đứng trước nhu cầu dược phẩm ngày một gia tăng với tốc độ khá cao, mức độ yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao nhu cầu thị trường rất đa dạng về chủng loại. Do tính cấp thiết kịp thời của ngành dược, nên Công ty cần phải có trang thiết bị máy móc phương tiện vận chuyển chuyên dùng Nhưng hiện nay, máy móc thiết bị của Công ty đa phần là cũ kĩ, thiếu đồng bộ nên ảnh hưởng đến năng suất lao động. Vì vậy, Công ty cần đầu tư mua mới những máy móc trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh. 3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing. Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có hy vọng tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ chế sống của đời sống kinh tế, có thể đó còn có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên liên tục, với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khỏe mạnh và ngược lại. Trong một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì chức năng, quản lý sản xuất, chức năng quản lý tài chính, chức năng quản lý nhân lực chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nó ra khỏi một chức năng khác, chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc lính vực khác đó là lĩnh vực marketing. Marketing đã kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Có nghĩa là nó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Nhiệm vụ cơ bản của marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp cũng giống như hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm. Marketing của doanh nghiệp luôn chỉ rõ cho doanh nghiệp biết những nội dung sau: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ sống và mua hàng ở đâu? họ già hay trẻ? Nam hay nữ? họ mua bao nhiêu và vì sao họ mua? Họ cần loại hàng hóa nào?. Đối với khách hàng truyền thống, Công ty cần làm tốt công tác tiếp thị, nắm bắt tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của từng khách hàng để có chính sách bán hàng hợp lý. Đối với bán lẻ: Công ty nên đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, sửa chữa và mở rộng các cửa hàng đảm bảo việc bán hàng được thuận lợi, thực hiện chính sách bán lẻ ưu đãi đối với khách hàng mua với số lượng lớn nhưng không phải mua buôn. Hàng hóa bán ra tại các cửa hàng phải đảm bảo chất lượng và số lượng, không để hàng hóa kém chất lượng đến tay người tiêu dùng, không để người mua phân vân về thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng. Để thực hiện những công việc về marketing, Công ty cần xây dựng một cơ cấu thị trường marketing đủ mạnh để có thể thực hiện các công việc marketing một cách dễ dàng thuận lợi như: nghiên cứu marketing, quản trị bán hàng, bán hàng, quảng cáo, quản trị sản xuất hàng thông thường và hàng đặc biệt theo quan điểm marketing. Công ty cũng cần kiểm tra marketing một cách thường xuyên để đánh giá xem mức độ hoạt động của công tác marketing từ đó sẽ có những điều chỉn hợp lý. Kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác marketing như: phân tích khả năng tiêu thụ chung và trên từng địa bàn cả về doanh số và khối lượng tìm ra nguyên nhân vượt hoặc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Phân tích thị phần để từ đó biết được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp đã thay đổi như thế nào. Phân tích mối uqna hệ giữa chi phí cho marketing và tiêu thụ để đánh giá hiệu quả của công tác marketing. Theo dõi thái độ của khách hàng, việc theo dõi sẽ giúp ban lãnh đạo công ty có những điều chỉnh kịp thời trước khi thái độ của khách hàng ảnh hưởng đến mức tiêu thụ. Công ty cũng cần kiểm tra về khả năng sinh lời của từng mặt hàng khác nhau, khả năng sinh lời trên từng địa bàn khác nhau. Khả năng sinh lời của từng phần thị trường để từ đó đưa ra các quyết định khác nhau cho phù hợp. 3.3. Một số kiến nghị với nhà nước. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống, pháp lý đồng bộ, các thủ tục gọn nhẹ, đơn giản, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả các chính sách của nhà nước như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, các thủ tục hải quan phải nhanh chóng, thống nhất. Cán bộ làm công tác cấp giấy phép nhập khẩu, cán bộ hải quan phải nghiêm túc, không được quan liêu. Nếu cơ quan hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì yêu cầu cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi thường thỏa đáng. Nhà nước cũng cần có chiến lược đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi. Kết luận Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà nước. Qua đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa nền kinh tế đất nước ngày càng hòa nhập với kinh tế tham gia, mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với các nước, các khu vực trên thế giới, điều đó làm cho nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Chính vì vậy mà vấn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được quan tâm hơn bao giờ hết ở các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Tuy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một bài toán khá phỏo biến nhưng chưa bao giờ nó được giải quyết một cách triệt để. Bởi vì không thể tìm thấy một giải pháp nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có các đặc điểm khác nhau sẽ có những giải pháp khác nhau. Công ty cổ phần dược phẩm Kim Bảng trong những năm qua cũng đang tìm cho mình những giải pháp, hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty cho thấy việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tại Công ty được ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên rất quan tâm. Nhưng đây không phải là một vấn đề có thể giải quyết trong thời gian ngắn, nó cần phải có thời gian và phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp phù hợp với đặc điểm của Công ty trong từng giai đoạn, thời kỳ. Tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty là một bài toán khó đối với mọi người. Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng” có thể là một đáp số. Tuy nhiên do vấn đề nghiên cứu là tổng hợp, đòi hỏi lượng kiến thức lớn, đòi hỏi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, phân tích khác nhau. Mặc dù có sự cố gắn nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự góp ý của các thầy cô, các chú trong Công ty để cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin cám ơn thầy giáo Phạm Văn Duy và các cô trong Công ty Cổ phần Dược phẩm Kim Bảng đã giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình marketing căn bản – PGS.TS. Trần Minh Đạo – NXB GD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2323.doc
Tài liệu liên quan