Đề tài Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty ươm cây xanh Hà Nội

Giá trị cây hoa (chủ yếu là cây quất) trúng vào dịp tết, ở đây thể hiện trình độ kỹ thuật của người công nhân biết tạo ra đúng thời vụ, khả năng lãnh đạo của các đội chính sự giám sát chặt chẽ của các phòng ban, đặc biệt là ban giám đốc đã thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, tạo điều kiện cho đơn vị vay vốn để mua NVL, biết khuyến khích động viên kịp thời, đúng lúc người lao động. + Số lượng sản phẩm sản xuất ra được nhiều kể cả cây bóng mát, cây hàng rào. Từ đó dẫn đến daonh số bán hàng và lợi nhuận sẽ cao. - Tỉ suất lợi nhuận tăng dần hàng năm: Năm 1998 so 1997 tăng 1,3% năm 1999 so năm 1998 tăng 1,44%. - Các khoản nộp ngân sách Nhà nước nhiều lên thể hiện vai trò, nghĩa vụ của công ty, đối với Nhà nước ngày càng cao. Cụ thể là. Năm 1998 so năm 1997 tăng 14,11%, năm 1999 so năm 1998 tăng 41,63%

doc39 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty ươm cây xanh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Năm 2000, thế giới bước vào thiên niên kỷ mới với nhiều thách thức lớn. Trong đó, với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, nhiều khu thương mại, khu công nghiệp, khu đô thị đã mọc lên. Bên cạnh tốc độ phát triển chóng mặt này, môi trường trái đất bị đe doạ nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người. Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường và dần hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá - khoa học kỹ thuật và du lịch của cả nước. Do đó đòi hỏi tất cả mọi mặt đều phải có những bước chuyển biến, trong đó vấn đề môi trường, xanh hoá thành phố đang trở thành cấp thiết. ý thức được tầm quan trọng của vấn đề môi trường hiện nay em đã chọn đề tài "Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty ươm cây xanh Hà Nội" để làm bài viết. Mục đích của chuyên đề là trên quan điểm lý luận và thực tiễn việc nghiên cứu, phân tích ra một số phương hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ươm cây xanh Hà Nội. Thúc đẩy hoạt động của công ty, góp phần bảo tồn và phát triển cảnh quan môi trường của Hà Nội, xứng đáng là thủ đô ngàn năm văn hiến của cả nước. Bài viết của em gồm có 3 phần: Phần 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh Phần 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty ươm cây xanh Hà Nội. Phần 3: Phương hướng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ở công ty ươm cây xanh. Phần 1 Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. I. Một số khái niệm: 1. Khái niệm kinh doanh có hiệu quả 1.1. Khái niệm kinh doanh: - Kinh doanh là việc thực hiện một trong một số hoặc tất cả các công đoạn của qúa trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. - Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hoá dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được lợi nhuận nhiều nhất. 1.2. Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tái vật lực của một doanh nghiệp, một ngnàh hoặc toàn bộ nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về cơ bản, hiệu quả sản xuất xã hội có hai nội dung chính: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. + Hiệu quả kinh tế: Phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ sử dụng các yếu tố của nền sản xuất xã hội. Tiêu chuẩn của nó là tối thiểu hoá chi phí hoặc tối đa hoá kết quả có tính tới toàn bộ nguồn lực hoặc các yếu tố ràng buộc của sự phát triển kinh tế. + Hiệu quả xã hội là kết quả thu được có ích về mặt xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn lực ảnh hưởng tới mục đích đó. * Gắn với mục đích hoạt động của các doanh nghiệp vấn đề hiệu quả được nhìn nhận khác nhau cho hai loại hình khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ công công, hiệu quả về m ặt xã hội được đặt cao trên hiệu quả về mặt kinh tế. Còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh, hiệu qủa kinh tế là mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. * Trên góc độ tài chính hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn. Với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá dịch vụ công cộng, hiệu quả hoạt động được đánh giá với mục tiêu là bảo toàn vốn, còn các doanh nghiệp kinh doanh thì phải phát triển nguồn vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh. 2. Sự cần thiết phải nghiên cứu hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp lớn tồn tại và phát triển phải làm tốt công tác quản lý kinh tế, tức phải biết sử dụng một cách có lợi nhất, hợp lý nhất các nguồn vốn của mình. Muốn làm được điều đó, họ phải xác định được hiệu quả, phân tích được nguyên nhân ảnh hưởng để từ đó phát huy được những mặt mạnh, khắc phục được những tồn tại yếu kém. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với mục đích kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận thì việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng. II. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả phương pháp xác định hiệu qủa sản xuất kinh doanh. 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 1.1. Chỉ tiêu về vốn: Muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh, nếu thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc bị đình trệ hoặc kém hiệu quả. Chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu hiệu quả, công thức để đánh giá sử dụng đồng vốn trong sản xuất như sau: = Nếu số vòng quay của vốn càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Hiệuq ủa sử dụng vốn của sản xuất được tạo từ hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, trong đó: = = 1.2. Chỉ tiêu năng suất (cao hay thấp) Đây là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra; a. Năng suất chung (W) (cao hay thấp) W= hoặc W = W: Năng suất chung Q: Tổng đầu ra C: Tổng chi phí C = L + K + R + Q' L: Lao động K: Vốn R: Nguyên liệu thô Q': hàng hoá và dịch vụ trung gian khác VA: Giá trị gia tăng b. Năng suất lao động (WL) (Cao hay thấp) WL = hoặc WL = c. Năng suất vốn (WK) (cao hay thấp) WK = 1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (cao hay thấp) P = TR - (C + T) hoặc P = [P - (AC + t)] x Q P: Lợi nhuận sau thuế TR: Tổng doanh thu (TR = P.Q) C: Tổng chi phí P: Giá bán đơn vị sản phẩm AC: Chi phí bình quân đơn vị SP T: Tổng số thuế phải nộp t: Thuế tính cho đơn vị sản phẩm Q: Số sản phẩm sản xuất và bán ra. 1.4. Chỉ tiêu doanh thu (doanh số) (cao hay thấp) TR = P x Q 1.5. Chỉ tiêu tổng số thuế (T) nộp cho nhà nước T = t x Q 1.6. Chỉ tiêu về lao động Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất góp phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. 1.7. Chỉ tiêu về quy trình công nghệ. Đầu tư đổi mới trang thiết bị chính là yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ mỗi doanh nghiệp nào. Hiệu quả trong từng doanh nghiệp, từng bộ phận, quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem xét chủ yếu trên quy trình công nghệ. Công nghệ càng cao hiện đại càng nâng cao hiệu quả, năng suất cũng được nâng cao. Trên cơ sở nhận thức đó nhiều ý kiến đề cập tới vấn đề phải đo lường tính đến yếu tố khoa học kỹ thuật tính đến yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ để từ đó xác định hiệu quả. 2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất, xác định hiệu quả kinh tế là x ác định những sản phẩm đã luôn được trong quá trình sản xuất để từ đó tính giá thành sản phẩm chính xác cộng với việc xác định chi phí sản xuất tính theo một đơn vị sản phẩm cuối cùng. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể đánh giá sản phẩm làm ra theo một trong các phương pháp sau: - Đánh giá sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Đánh giá sản phẩm theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương. - Đánh giá sản lượng làm ra theo chi phí sản xuất định mức sản xuất. - Đánh giá tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về sản xuất kinh doanh, tỉ trọng mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm theo yêu câù trình độ quản lý doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm cho phù hợp. Sau đó bước tiếp theo có thể xác định chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Mục tiêu của doanh nghiệp làm sau chi phí bỏ ra ít nhưng kêt quả mang lại cao nhất. Theo định nghĩa ta có: Hiệu quả kinh doanh = Hiệu quả ở đây phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của chi phí đầu tư cho kinh doanh. Nó cho thấy cứ 1 đơn vị đầu vào thì thu được bao nhiêu đơn vị đầu ra. Chính bởi vậy, quản lý chi phí đầu vào cùng thấp và hợp lý mà kết quả đầu ra cao thì hiệu quả kinh doanh mới tốt. Hiệu quả kinh doanh = Hiệu quả ở đây phản ánh mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả đạt được. Nó cho thấy vì 1 đơn vị kết quả đầu ra thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Trong đó: - Kết quả đầu ra được phản ánh bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lãi. - Chi phí đầu vào được phản ánh bằng các chỉ tiêu như: tài sản cố định bình quân, tài sản lưu động bình quân, vốn sản xuất bình quân, giá thành, tiền lương, tiền thưởng. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Trong môi trường kinh tế cạnh tranh gay gắt và nhiều rủi ro, các doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm nghiên cứu, phân tích và rút ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở những phân tích, nhận định đó đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy các nhân tố có lợi, hạn chế những nhân tố bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, trong phát triển kinh tế, doanh nghiệp nào cũng chịu sự ảnh hưởng bởi nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 3.1. Nhân tố khách quan Nói đến nhân tố khách quan chúng ta hiểu đó là những yếu tố ngoài khả năng của doanh nghiệpu. Có thể nhìn nhận nhân tố này qua các yếu tố sau: - Yếu tố tự nhiên: Các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thường chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên: mưa, nắng, khí hậu... ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp: Với các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp một yếu tố quan tâm hàng đầu là nguồn tài nguyên trong tự nhiên có giới hạn nhất định, trong khi sự phát triển đòi hỏi ngày càng lớn. Bởi vậy cần phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất với nguồn tài nguyên quý giá này. - Môi trường của nền kinh tế: Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp không thể nằm ngoài môi trường phát triển chung của nền kinh tế. Các yếu tố lãi suất, lạm phát, nguồn lực lao động thay đổi sẽ tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn thế tốc độ tăng trưởng cả nền kinh tế có thể thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình phát triển cuả doanh nghiệp bởi chung quy doanh nghiệp không thể tách với các hoạt động khỏi môi trường kinh tế nói chung. - Yếu tố chính trị - xã hội Một xã hội muốn phát triển bền vững phải chia trên nền tảng yếu tố chính doanh nghiệp cũng vậy, trong quá trình phát triển hiện nằm trong môi trường chính trị của đất nước đó. Bởi vậy yếu tố chính trị ổn định sẽ thúc đẩy tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển này. - Trình độ khoa học công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm. - Phong tục, tập quán, thị hiếu, thời gian: trước khi sản xuất các doanh nghiệp phải định xem họ sẽ sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Mỗi vùng dân cư địa lý khác nhau có các nhu cầu, thói quen, cách sống riêng bởi vậy đây là yếu tố "cầu" tác động mạnh đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. 3.2. Nhân tố chủ quan Trong xú hướng phát triển kinh tế cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đi lên cần dựa vào năng lực của chính bản thân doanh nghiệp mình. Đó chính là những nhân tố chủ quan mỗi doanh nghiệp cần quan tâm nhất trong quá trình phát triển. - Trình độ tay nghề và năng lực lãnh đạo. Trong mọi hoạt động yếu tố con người luôn là yếu tố tiên quyết. Nếu yếu tố con người được đáp ứng tốt (công nhân có trình độ, người lãnh đạo có nghệ thuật...) thì hiệu quả trong hoạt động sản xuất mang lại cao hơn. Yếu tố con người sẽ cùng được phát huy trên cơ sở vật chất sản xuất đầy đủ, nguồn vốn dồi dào và hơn nữa con người nắm trong tuy những trang thiết bị công nghệ khoa học kỹ thuật cao. - Uy tín của công ty: Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế trong hay ngoài nước cần phải chiếm được lòng tin, tuy có uy tín trong nền kinh tế. Lòng tin đối với doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi để doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của mình dẫn đến doanh nghiệp ngày càng phát triển. Phần 2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty công viên cây xanh Hà Nội I. Khái quát. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cây xanh Hà Nội. Tiền thân của công ty công viên cây xanh Hà Nội là một vườn ươm nhỏ chạy dài 1km dọc phố Thụy Khuê, Hoàng Hoa Thám thuộc khu Ba Đình Hà Nội. Vườn ươm này trước đây là chính là do người Pháp có tên La - Nho làm chủ) 1954 hoà bình được thiết lập, quyền làm chủ về tay người lao động. 1960 UBND thành phố ra quyết định thành lập công ty công viên cây xanh trên cơ sở sát nhập vườn ươm 14 Thụy Khuê và vườn Bách Thảo. Công ty được giao nhiệm vụ "sản xuất các loại cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát, chăm sóc các vườn hoa, phục vụ trang trí các hội nghị, tang lễ của cơ quan TW và thành phố. Trong những ngày đầu mới thành lập lực lượng lao động sản xuất của công ty có 200 người" cơ sở vật chất nghèo nàn, dụng cụ sản xuất thô sơ, luôn thủ công là chính, phương tiện lớn nhất chỉ có chiếc xe gian xanh do người Pháp để lại. Do nhu cầu phát triển của công ty, tư liệu sản xuất, dụng cụ trang bị cho người công nhân sản xuất được đổi mới và nâng cấp và công ty được giao thêm nhiệm vụ trông và chăm sóc quản lý các cây bóng mát lấy gỗ trong thành phố. Sau 1960 Sở Nông lâm tách làm 2 sở là Sở nông nghiệp và Sở lâm nghiệp. Công ty được UBND thành phố đưa về trực thuộc Sở công trình đô thị Hà Nội. Công ty công việc lúc này có hai vườn hoa lớn nhất thành phố là công viên thống nhất (nay là công viên Lênin) và vườn thú Bách Thảo. Ngoài ra còn có 30 vườn hoa nhỏ trong các quận của thành phố, lúc này công ty đã có một lực lượng lao động trên 500 người. Hàng năm công ty sản xuất ra hàng vạn cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát và chăm sóc chim thú để phục vụ cho nhân dân vui chơi giải trí. Đồng thời góp phần làm đẹp cho cảnh quan thành phố. 1976 sau khi hoàn thành công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. UBND thành phố quyết định di chuyển khu nuôi thú tại công viên Bách Thảo về khu công viên thủ lệ (nay là vườn thú Hà Nội). Từ đó công ty công viên chỉ có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất cây hoa, cây cảnh, cây bóng và duy trì toàn bộ các vườn hoa trong thành phố. Ngoài nhiệm vụ sản xuất các loại cây, công ty còn có nhiệm vụ cắt sửa những cây nặng tán và hạ những cây sục mục trên đường, thay lại bằng những cây giống mới làm đường phố gọn và sạch hơn nhất là hạn chế tai nạn do cây đổ vào mùa mưa bão, không làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhân dân. 1982 Công ty công viên cây xanh Hà Nội tác làm 3 đơn vị hạch toán độc lập: 1. Công viên Lênin trực thuộc Sở văn hoá thông tin Hà Nội. 2. Ban quản lý quảng trường lăng thuộc ban quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. 3. Công ty công viên thuộc sở công trình đô thị Hà Nội. Từ đó công ty công viên đã không ngừng phát triển từ một đơn vị hạch toán bao cấp chuyển sang đơn vị kinh tế bao thầu. Hàng năm Sở công trình đô thị giao chỉ tiêu cho công ty cải tạo và làm mới các vườn hoa trong thành phố như vườn hoa xung quanh hồ Hoàn Kiếm, vườn hoa ngoại giao đoàn và công ty làm hoa xuất khẩu. Về phía công ty đã tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty vay vốn để phát triển sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do hai đơn vị, công ty công viên và công viên Lênin có những điểm sản xuất giống nhau nên UBND thành phố ra quyết định số 1304/QĐ - TCCQ về việc thành lập công ty công viên cây xanh Hà Nội trên cơ sở sát nhập công ty công viên và công viên Lênin. Ngày 27/7/1991, công ty công viên cây xanh Hà Nội ra đời và chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở giao thông công chính HàNội. Công ty có trụ sở tại 2A Phố Nguyễn Đình Chiểu. Tuy nhiên đến tháng 10/1997 UBND thành phố lại ra quyết định tách công viên Lênin ra khỏi công ty công viên cây xanh Hà Nội. Mặc dù có những thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức nhưng cho đến nay công ty côngviên cây xanh Hà Nội vẫn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch và uỷ ban nhân dân Sở giao thông công chính Hà Nội giao cho. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Công ty công viên cây xanh Hà Nội là một đơn vị kinh tế hoạt động theo phương thức kinh doanh bao thầu, hạch toán kinh tế đối lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước. Công ty có những chức năng nhiệm vụ cơ bản sau: + Quản lý duy trì tôn tạo cũng như xây mới các công viên, vườn hoa và hệ thống cây xanh của thành phố. + Sản xuất các loại cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát, cây hoa giống để phục vụ cho nhu cầu phát triển môi sinh, môi trường cảnh quan đô thị và xuất khẩu. + Kết hợp tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hoá, vui chơi giải trí, ăn uống, giải khát phục vụ nhân dân và khách quốc tê. + Hàng năm công ty còn tổ chức nghiên cứu thực nghiệm các đề tài khoa học công nghệ và khi tạo giống cây bóng mát, cây hoa, cây cảnh, cải tạo và xây dựng vườn thực vật nhằm đáp ứng nhu cầu càng càng cao về xây dựng và phát triển công viên cây xanh thành phố. + Liên doanh liên kết với Nhật Bản: xây dựng làng hoa Thụy Khê với Singapore xây dựng nhà hàng Hào Hoa tại quán gió công viên Lênin. Nhìn chung công ty công viên cây xanh Hà Nội đã đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới, hoàn thành kế hoạch được giao, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và từng bước cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: - Tổng doanh thu đặt năm 1999: 15,005 tỷ đạt 103% kế hoạch giao 1999 - Thực hiện kế hoạch sở giao thông công chính giao thuộc nguồn vốn duy trì: 12,182 tỷ. - Thực hiện kế hoạch kinh doanh sản xuất của công ty đạt: 2,823 tỷ. 3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. 3.1. Đặc điểm lao động của công ty: 1999 tổng số cán bộ công nhân viên: 752 người. Trong đó: nữ có 388 người. Nam có: 364 người Do công ty công viên cây xanh là một trong những đơn vị doanh nghiệp có nhiều ngành nghề khác cho nên em chỉ đi sâu phân tích một số chỉ tiêu nhỏ về lực lượng lao động kết cấu lao động ở các đơn vị sản xuất kinh doanh ở công ty. Tổng số nhân lực lao động: 136 người gồm: - Lao động gián tiếp: 11 người chiếm tỉ trọng x 100 = 8% toàn bộ phận sản xuất. + Trình độ đại học: 7 người chiếm 63,6% tổng số lao động gián tiếp. + Trình độ trung học: 1 người chiếm 9% trong số lao động gián tiếp. + 10/10: 3 người chiếm 27% tổng số lao động gián tiếp. - Lao động trực tiếp: 125 người chiếm: 92%. + Công nhân trồng cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát: 119 người chiếm tỉ trọng : 95% x 100% = 95% tổng số công nhân + Công nhân bán cây hoa, cây cảnh, chậu cảnh là: 6 người chiếm 4,8%: x 100% = 4,8% - Trình độ bậc thợ của lao động trực tiếp: + Số công nhân bậc 7: 12 người chiếm x 100% = 9,6% + Số công nhân bậc 6: 19 người chiếm x 100% = 15% + Số công nhân bậc 5: 22 người chiếm x 100% = 17,6% + Số công nhân bậc 4: 25 người chiếm x 100% = 20% + Số công nhân bậc 3: 30 người chiếm x 100% = 24% + Số công nhân bậc 2: 15 người chiếm x 100% = 12% + Số công nhân thời vụ (theo nhu cầu tuyển dụng của công ty): 2 người chiếm x 100% Qua phân tích về kết cấu lao động của các đơn vị sản xuất kinh doanh ta thấy công ty công viên có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ bậc thợ chủ yếu áp dụng vào bậc: 3, 4, 5, 6. Số công nhân bậc 7 tuy không nhiều mới chỉ chiếm 9,6% trong tổng số công nhân lao động trực tiếp, nhưng nó cũng phản ánh một trình độ tay nghề bậc thợ khác có nhiều kinh nghiệm trong công việc. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đầu tư cho khối đơn vị sản xuất một đội ngũ cán bộ gián tiếp, trong đó người có trình độ đại học chiếm 62,3% tổng số gián tiếp (trong tổng số 7 người thì 4 người vừa làm cán bộ quản lý vừa là cán bộ kỹ thuật) đó là một điều kiện thuận lợi để giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 3.2. Đặc điểm nguồn vốn của công ty. TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 1 Tài sản cố định nguyên giá trđ 13.159.430 15.598.000 16.367.000 2 Gía trị hao mòn luỹ kế trđ 3.422.430 4.308.530 5.708.000 3 Nguồn vốn sản xuất KD trđ 62.400.918 65.263.416 65.931.000 Trong đó: + Vốn cố định trđ 61.840.795 64.703.293 65.370.877 + Vốn lưu động trđ 560.123 560.123 560.123 Công ty công viên cây xanh Hà Nội là một doanh nghiệp công ích trên phương tiện tài chính thì công ty phải bảo toàn nguồn vốn. Nhưng qua bảng trên chúng ta thấy nguồn vốn của công ty tăng dần qua các năm (từ 97- 99) Điều này chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả Đó là một doanh nghiệp hoạt động xã hội là chính cho nên nguồn vốn hình thành của công ty do ngành cơ bản nguồn vốn sự nghiệp. Nguồn vốn khác. TT Chỉ tiêu Dịch vụ 1997 1998 1999 1 Nguồn vốn sự nghiệp KD 19.223 15.501 12.782 2 Thu giảm chi phí gỗ KD 35 41 25 3 Các nguồn vốn khác KD 4.778 3.621 3.620 4 Tổng các nguồn vốn KD 24.556 19.122 16.402 - Nguồn vốn sự nghiệp (Nhà nước cấp hàng năm) gồm: + Duy trì: ã Duy trì công viên vườn hoa ã Duy trì cắt sửa hạ cây bóng mát ã Duy trì vật kiến trúc ã Trồng cây đông xuân ã Trang trí lễ tết. + Công trình tôn tạo + Thanh toán nợ KLKH + Chênh lệch giá + Thiết bị. - Nguồn vốn khác (vốn tự có của công ty) + Khấu hao + Đền bù + Tái đầu tư. Qua đó chúng ta thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn vốn sự nghiệp các nguồn vốn khác chiếm tỉ lệ nhỏ. 3.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty công viên cây xanh Hà Nội quản lý theo cơ cấu trực tuyến. Theo phương thức quản lý này giám đốc công ty được sự giúp đỡ của các phòng ban... đề xuất lập ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra kỹ thuật để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất và người ra quyết định là giám đốc. * Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc - Giám đốc: là người có trình độ kỹ sư, có trách nhiệm chung đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước UBND thành phố và Sở giao thông công chính. - Các phó giám đốc: Đều là những người có trình độ kỹ sư. Trong đó: + Phó giám đốc 1: Theo dõi chỉ đạo toàn bộ khối kinh doanh dịch vụ cũng như khối xây dựng cơ bản các công trình tôn tạo và chịu trách nhiệm trước giám đốc. + Phó giám đốc 2: Phụ trách chỉ đạo khối sản xuất kinh doanh cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát và các công trình có vốn sự nghiệp đầu tư: Đồng thời là Chủ tịch công đoàn công đoàn cũng chịu trách nhiệm trước giám đốc. + Phó giám đốc 3: Phụ trách chỉ đạo khối phụ trợ, đồng thời là trưởng ban an toàn, giúp giám đốc soạn thảo văn bản pháp quy quy định trong công ty. * Phòng kế hoạch - kỹ thuật: là bộ phận giúp việc tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo công tác kế hoạch và điều hành sản xuất như: - Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và có nhiệm vụ tổng hợp. - Cân đối toàn diện các bộ phận trong công ty đảm bảo tính hiện thực và vững chắc, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của công ty để đảm bảo hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch. Trực tiếp quản lý và trực tiếp thực hiện khâu đầu đến khâu cuối công tác duy trì hệ thống công viên cây xanh kể cả công tác trang trí ngày lễ tết và sửa chữa vật kiến trúc. - Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, phát triển những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh để đề xuất các biện pháp tổng quát vơí giám đốc hoặc đề xuất trực tiếp với các bộ phận để đảm bảo hoàn thành kế hoạch. * Phòng tổ chức tiền lương: - Là bộ phận giúp việc cho giám đốc trong việc nghiên cứu vận dụng các chính sách, chế độ của Đảng và nhà nước đã ban hành đối với cán bộ công nhân viên chức, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về con người theo quan điểm của Đảng và các vấn đề về tổ chức của công ty. Lập và chỉ đạo thực hiện khoa học lao động tiền lương quản lý danh sách đội ngũ CBCNV trong công ty. * Phòng hành chính quản trị. - Là bộ phận giúp việc và tham mưu cho giám đốc trong công ty chăm lo đời sống, sức khỏe của CBCNV, quản lý tài sản, sinh hoạt và phương tiện làm việc của công ty, đảm bảo công tác văn thư lưu trữ của công ty. Tổ chức đánh máy in ấn công văn tài liệu cung cấp văn phòng phẩm, phương tiện làm việc cho các bộ phận. - Tổ chức việc tiếp khách của cơ quan, sắp xếp bố trí khi khách yêu cầu giám đốc, phó giám đốc. Tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị trang trí cơ quan trong ngày lễ. * Phòng kế toán - thống kê - tài chính - Là bộ phận giúp việc và tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế - tài chính của công ty. Phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hoạt động kinh tế và hướng dẫn hạch toán kinh tế nhằm khai thác mọi tiềm năng của công ty. * Phòng bản vệ: - Là bộ phận giúp việc và tham mưu giám đốc trong công tác bảo vệ an toàn cho cơ quan về an ninh chính trị, tài sản XHCN và trật tự an toàn về công tác phòng cháy chữa cháy, công tác trật tự vệ sinh, mỹ quan ở các công viên, vườn hoa trong thành phố, kịp thời phát hiện các vi phạm và đề xuất biện pháp xử lý. * Phòng thiết kế kinh doanh. - Là bộ phận giúp việc và tham mưu cho giám đốc việc chỉ đạo quản lý công nghệ, thực hiện thiết kế các công trình cải tạo, xây dựng vườn hoa công viên và tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm. - Theo dõi quản lý việc kinh doanh liên kết của công ty với đơn vị khác trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ. - Quản lý và chỉ đạo toàn bộ các công việc về dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí, ăn uống giải khát. Dịch vụ bán, cho thuê cây hoa, cây chậu cảnh... Dịch vụ về sửa chữa, tôn tạo, xây dựng vườn hoa, cung cấp cây xanh. * Các đội quản lý công viên cây xanh của 5 quận huyện và đội quản lý công viên Bách Thảo. - Là đơn vị sản xuất của công ty các đội chịu nhiệm vụ quản lý duy trì bảo vệ mọi hệ thống cây xanh, công viên vườn hoa, thảm cỏ trong phạmvi địa bàn quản lý của đội mình (căn cứ theo địa giới hành chính đội quản lý duy trì công viên do thành phố Hà Nội đã quy định). - Các đội là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ thực hiện đúng mọi yêu cầu của giám đốc công ty, của Sở giao thông công chính và thành phố giao cho và là đơn vị phục vụ lợi ích công cộng được kết hợp kinh doanh, dịch vụ tuân theo sự chỉ đạo của công ty. * Đội cắt sửa hạ công bóng mát. - Là đơn vị sản xuất cơ bản của công ty đảm nhận việc cắt sửa chặt hạ toàn bộ các cây bóng mát lớn hơn 5 tuổi trong phạm vi quản lý của công ty. Đồng thời cũng đảm nhiệm các công việc trong lĩnh vực này khi có yêu cầu của khách hàng và là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ. * Đội sản xuất cây hoa I và II, đội vườn ươm Cầu Diễn. - Là đơn vị sản xuất cơ bản của công ty đảm nhận việc sản xuất ươm cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát, đồng thời đảm nhiệm công việc chăm sóc cây hoa, cây cảnh để đưa ra trang trí trong những ngày lễ tết, kỷ niệm... Và các công việc trong lĩnh vực này khi có yêu cầu của thành phố, Sở, khách hàng. Là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ. * Đội xây dựng tôn tạo công viên. - Là đơn vị sản xuất cơ bản của công ty đảm nhận việc sửa chữa, cải tạo các vườn hoa, công viên như làm đường mới, sửa chữa đường đi lối lại làm mới các công trình kiến trúc, trang trí cây xanh, cây hoa cây cảnh là đơn vị chủ lực trong việc cải tạo và sửa chữa các vườn hoa, công viên, theo yêu cầu của thành phố và khách hàng. Là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ. * Đội xe: - Là đơn vị vận chuyển chủ lực của công ty. Đảm nhận việc vận chuyển chính cho các đơn vị trong công ty. Là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ. * Đội cơ mộc: - Là đơn vị phụ trợ đảm nhận việc sản xuất, sửa chữa điện, mộc, cơ khí cho các đơn vị trong công ty và theo yêu cầu của thành phố, Sở, khách hàng. Là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ. II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty công viên cây xanh Hà Nội (1997 - 1999). 1. Một số kết quả đạt được của các đơn vị sản xuất kinh doanh. 1.1. Hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Biểu 1: Tình hình bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh. TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 So sánh % 98/97 99/98 Tổng doanh thu bán 1000đ 1.077.618,8 1.256.928,5 1.858783,2 116,63% 14788% Qua biểu 1 chúng ta thấy: Tổng giá trị bán hàng năm 1998 so năm 1997 tăng 16,63%. Năm 1999 so năm 1998 tăng 47,88%. Cụ thể ta thấy: - Bán cây hoa: Tăng dần do nhu cầu trang trí ngày càng tăng. - Bán cây cảnh: Năm 1998 tăng so 1997 là 33,8%, nhưng đến năm 1999 giảm 23,8% so 1998 do có nhiều đơn vị cá nhân cạnh tranh với công ty. - Cây bóng mát: Có chiều hướng ngày càng tăng, đặc biệt tăng mạnh năm 1999, tốc độ tăng là 31,61% so 1998. Sở dĩ do quy hoạch thành phố mỗi năm đều phải trồng thêm nhiều cây và trồng thay thế những cây sâu mục phải cắt bỏ trong mùa mưa bão. Do đặc thù của công ty, với nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau nên việc bán sản phẩm của các đơn vị trong công ty chủ yếu theo đơn đặt hàng của các đơn vị công viên, và bán lẻ cho khách hàng song số lượng bán lẻ rất không đáng kể. Nhìn chung tình hình bán hàng theo quý của công ty tăng dần: Quý I năm 1998 so 1997 tăng 26,13%, năm 1999 so 1998 tăng 34,82%. Riêng quý II năm 1998 so 1997 giảm 2,13% do thời tiết xấu làm sản lượng cây hoa giảm. Tuy nhiên cũng qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy doanh thu bán hàng quý I bao giờ cũng nhiều hơn các quý sau, đó là do đặc thù của công ty công viên khác với các doanh nghiệp khác, sản phẩm được tiêu thụ theo thời vụ thông thường cây trồng đều thích hợp vụ đông xuân, khoảng cuối quý IVvà đầu quý I . Vì vậy sản phẩm cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát đều bán được vào các quý này thường vào quý I phong phú hơn vào mùa hè. Trong quý IV và quý I các công trình cây xanh phải hoàn thành, phải trang trí phục vụ ngày lễ vì vậy 2 quý này sản phẩm tiêu thụ nhiều. Quý II và III là mùa hè: cây hoa sản xuất ít chủng loại hơn và cây cối trồng cũng không thích hợp mấy vào mùa hè cho nên sản phẩm được tiêu thụ ít hơn. 1.2. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh chi phí: Trong các doanh nghiệp để đánh giá hoạt động sản xuất có mang lại hiệu quả hay không bên cạnh việc đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất, mức doanh thu người ta còn phải xem xét tới mức chi phí bỏ ra của doanh nghiệp. Chúng ta thấy tình hình doanh thu của các đơn vị sản xuất kinh doanh công ty tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó chi phí cũng tăng theo tốc độ tăng của doanh thu, tỉ lệ tăng của năm sau so với năm trước gần xấp xỉ tỉ lệ tăng của doanh thu năm sau so với năm trước. - Doanh thu năm 1998 so năm 1997 tăng 16,63% chi phí năm 1998 so năm 1997 tăng 15%. - Doanh thu năm 1999 so năm 1998 tăng 47,88% chi phí năm 1999 so năm 1998 tăng 45,55%. Tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Nhìn vào (3) ta thấy tỉ suất phí có chiều hướng giảm dần theo chiều tăng của doanh thu. Điều này chứng tỏ đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty kiểm soát tới lượng chi phí bỏ ra. 1.3. Kết quả hoạt động tài chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh Biểu 2: Kết quả tài chính đơn vị sản xuất kinh doanh TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 So sánh % 98/97 99/98 1 Tổng lợi nhuận trđ 78,263 107,61 185,87 137,49 172,72 - Lợi nhuận tự hoạt động sản xuất chính trđ 78,263 107,61 185,87 2 Tỉ suất lợi nhuận % 7,26 8,56 10 3 Doanh số bán trđ 1077,618 1.256,928 1838,78 116,63 147,88 4 Các khoản nộp ngân sách trđ 289,70 330,58 468,20 114,11 141,63 - Thuế doanh thu 2% năm - 21,55 25,13 37,17 - Thuế vốn 3,6% năm - 38,79 45,25 66,91 - BHXH + BHYT + KPCĐ 19% - 132,38 147,08 196,83 - Lãi định mức 9% - 96,98 113,12 167,29 - Nhìn vào kết quả tài chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh ta thấy: tổng lợi nhuận tăng nhanh qua các năm: cụ thể là: Năm 98 so 97 tăng 37,49% bằng: 107,61 tr - 78,263 trđ = 29,347 trđ Năm 99 so 98 tăng 72,72% bằng: 185,87 trđ - 107,61 trđ = 78,26trđ - Lợi nhuận năm 1999 tăng so với các năm do: + Giá trị cây hoa (chủ yếu là cây quất) trúng vào dịp tết, ở đây thể hiện trình độ kỹ thuật của người công nhân biết tạo ra đúng thời vụ, khả năng lãnh đạo của các đội chính sự giám sát chặt chẽ của các phòng ban, đặc biệt là ban giám đốc đã thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, tạo điều kiện cho đơn vị vay vốn để mua NVL, biết khuyến khích động viên kịp thời, đúng lúc người lao động. + Số lượng sản phẩm sản xuất ra được nhiều kể cả cây bóng mát, cây hàng rào. Từ đó dẫn đến daonh số bán hàng và lợi nhuận sẽ cao. - Tỉ suất lợi nhuận tăng dần hàng năm: Năm 1998 so 1997 tăng 1,3% năm 1999 so năm 1998 tăng 1,44%. - Các khoản nộp ngân sách Nhà nước nhiều lên thể hiện vai trò, nghĩa vụ của công ty, đối với Nhà nước ngày càng cao. Cụ thể là. Năm 1998 so năm 1997 tăng 14,11%, năm 1999 so năm 1998 tăng 41,63% Trong đó một số như: + Thuế doanh thu năm 1998 so 1997 tăng là (25,13 triệu đồng - 21, 55 triệu đồng = 3,58 triệu đồng). Năm 1999 so năm 1998 tăng là (37,17 - 25,13 = 12,04 triệu) + BHXH,BHYT, KPKĐ: Năm 1997 đạt 132,28 triệu đồng năm 1998 đạt 147, 08 triệu đồng, năm 1999 đạt 196,83 triệu đồng. Qua công tác bảo hiểm tăng biểu hiện công ty đã quan tâm và tạo mọi điều kiện tốt cho người lao động. - Nhìn chung các đơn vị sản xuất kinh doanh chấp hành đầy đủ các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với công nhân viên. 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty công viên cây xanh Hà Nội. 2.1. Hiệu qủa tổng hợp. Các chỉ tiêu tính trên cơ sở: = Chúng ta thấy: - (1) Giá trị tổng sản lượng của công ty giảm dần qua các năm: Năm 1998 giảm 23,44% so với 1997 Năm 1999 giảm 31,73% so với 1998 Nguyên nhân của tình trạng này do nguồn vốn của Nhà nước cấp giảm mạnh. Vì vậy đây không phải là nguyên nhân công ty hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả. - (2) Nguồn vốn sản xuất tăng dần qua các năm: Năm 1998 tăng 4,38% so với 1997 Năm 1999 tăng 1,02% so với 1998 Sở dĩ giá trị tổng sản lượng của công ty giảm đáng kể nhưng vốn sản xuất của công ty vẫn tăng bởi các đơn vị sản xuất, liên doanh của công ty hoạt động có hiệu quả. - (3) Doanh thu của công ty bị giảm qua các năm: Năm 1998 bằng 86,58% so với 1997 Năm 1999 bằng 76,37% so với 1998 Mặc dù doanh thu của công ty bị giảm mạnh qua các năm nhưng đây là chỉ tiêu tất yếu bởi giá trị tổng sản lượng bị giảm - (4) Lãi ròng của công ty có sự biến động theo các chiều hướng khác nhau: Năm 1998 tăng 35,91% so với 1997 Năm 1999 đạt 3.300 triệu đồng giảm 43,82% so với 1998 Lãi ròng tăng và giảm qua các năm trên là do điều chỉnh đơn giá của Sở giao thông công chính. -(5) Tỉ số lãi/vốn của sản xuất bình quân có sự thay đổi theo sự biến động của lãi và vốn sản xuất, có chiều hướng tăng. Tỉ số này tốt khi lớn và nó phản ánh được mức lãi trên số vốn bỏ ra. Năm 1998 tăng 28,57% so 1997 Năm 1999 giảm 44,45% so 1998 Do việc điều chỉnh đơn giá mà tỉ số này của công ty cũng không cố định. - (6) Tỉ số lãi doanh thu cho ta thấy hiệu quả sản xuất của công ty cao hay thấp qua các năm: Năm 1998 tăng 55% so năm 1997 Năm 1999 giảm 25,81% so năm 1998 Sở dĩ 1998 tăng là do lãi tăng trong khi doanh thu vẫn tiếp tục giảm - (7) Số lần chu chuyển tổng tài sản của công ty thể hiện hiệu quả sử dụng vốn có hợp lý hay không. Tỷ số này lớn thì hiệu quả càng cao. Năm 1998 giảm 17,14% so 1997 Năm 1999 giảm 24,14% so 1998 Kết quả cho thấy: Đồng vốn bỏ ra mang lại doanh thu không hiệu quả của công ty. Nhưng đây là yếu tố khách quan, không phải từ phía công ty mà do nhà nước giảm kinh phí đầu tư lớn, dẫn tới doanh thu giảm mạnh trong khi vốn sản xuất kinh doanh trong công ty vẫn tiếp tục tăng. 2.2. Hiệu quả sử dụng lao động Biểu 3: Kết quả sử dụng lao động của công ty TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 So sánh % 98/97 99/98 1 Số lượng lao động trđ 752 752 752 2 Tiền lương BQ tháng/người - 0,65 0,67 0,65 102,76% 97,01% 3 N/s 1 người /năm theo doanh thu thuần - 28,73 24,88 19,00 86,6% 76,4% 4 N/s 1 người/năm theo giá trị tổng sản lượng - 33,21 25,43 17,4 76,6% 68,42% 5 N/s 1 người/năm theo lãi ròng - 5,75 7,81 4,4 135,82% 56,34% 6 Tổng qua tiền lương - 495,53 474,090 564,703 95,67% 120% 7 Hiệu suất tiền lương tính theo giá trị tổng sản lượng % 1,98 2,48 4,33 8 Hiệu suất tiền lương tính theo doanh thu thuần % 2,29 2,53 3,95 Các chỉ tiêu tính trên cơ sở: - = - = - = - = - = x 100 - = x 100 Qua biểu 3 chúng ta thấy: - (1) Số lượng lao động của công ty giữ mức ấn định qua các năm 97,98,99 là 732 người. - (2) Tiền lương bình quân 1 người/tháng thay đổi theo lợi nhuận công ty. Năm 1997 đạt: 0,652 trđ Năm 1998 đạt: 0,67 trđ tăng 2,76% so 1997 Năm 1999 đạt 0,65 trđ giảm 2,99% so 1998 Năm 1998 tiền lương tăng do lãi tăng qua sự điều chỉnh đơn giá của Sở giao thông công chính, dẫn tới quỹ lương cũng tăng theo. - (3) Năng suất 1 người/năm theo doanh thu giảm qua các năm. Năm 1998 giảm 13,4% so 1997 Năm 1999 giảm 23,6% so 1998 Mặc dù những con số trên cho ta thấy tính hiệu quả trong sản xuất của công ty giảm nhưng là do nguyên nhân khách quan từ phía nhà nước cắt giảm nguồn kinh phí đầu tư lớn. - (4) Năng suất 1 người/năm theo giá trị tổng sản lượng giảm chủ yếu do giá trị tổng sản lượng giảm. Năm 1998 giảm 23,4% so với 1997 Năm 1999 giảm 31,58% so với 1998 - (5) Năng suất 1 người / năm theo lãi ròng có sự thay đổi, do thay đổi của lãi ròng mà khách quan bởi Sở giao thông công chính điều chỉnh đơn giá: cụ thể là. Năm 1998 tăng 35,82% so với 1997 Năm 1999 giảm 43,66% so với 1998 - (6) Tổng quỹ tiền lương của công ty biến động do biến động của lãi: Năm 1998 giảm 4,33% so với 1997 Năm 1999 tăng 20% so với 1998 Tuy nhiên sự thay đổi này theo chiều hướng có lợi cho người lao động. - (7) Hiệu suất tiền lương tính theo giá trị tổng sản lượng có chiều hướng tăng dần do quỹ tiền lương tăng trong khi giá trị tổng sản lượng giảm: Năm 1998 so với năm 1997 tăng 0,5% Năm 1999 so với năm 1998 tăng 1,85% Con số cho thấy tiền lương sử dụng tăng dần nhưng doanh thu giảm dần là không hiệu quả nhưng đây cũng do nhân tố khách quan gây nên. - (8) Hiệu suất tiền lương tính theo doanh thu thuần tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm 1998 so với 1997 tăng 0,24% Năm 1999 so với 1998 tăng 1,42% Sở dĩ hiệu suất tăng do quỹ lương tăng trong khi doanh thu giảm dần. Đây là điều bất lợi với công ty, nhưng chủ yếu vẫn do yếu tố khách quan. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 So sánh % 98/97 99/98 1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 24.975 19.122 13.054,87 76,56% 68,27% 2 Doanh thu thuần - 21.607,24 18.709,44 14.290 86,58% 76,37% 3 Lãi ròng - 4321,75 5873,96 3300 135,91% 56,18% 4 Vốn lưu động bình quân - 560,123 560,123 560,123 5 Sức sản xuất của vốn lưu động tính theo gt tổng sản lượng - 0,022 0,029 0,042 136,36% 144,83% 6 Sức sản xuất của vốn lưu động tính theo doanh thu thuần - 0,025 0,0299 0,039 120% 133,33% Các chỉ tiêu tính trên cơ sở: - = - = Qua biểu trên chúng ta thấy: - (4) Vốn lưu động bình quân ổn định trong năm 97,98 và 99. - (5) Sức sản xuất của vốn lưu động tính theo giá trị tổng sản lượng của công ty tăng dần qua các năm Năm 1998 tăng 36,36% so 1997 Năm 1999 tăng 44,83% so với 98 Nguyên nhân tăng do vốn lưu động của công ty không thay đổi trong lúc giá trị tổng sản lượng giảm. Điều này có lợi vì sức sản xuất của vốn lưu động tăng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng kết quả này thực chất không tốt bởi sự tăng lên chủ yếu do giá trị tổng sản lượng giảm mạnh. - (6) Sức sản xuất của vốn lưu động tính theo doanh thu thuần của công ty cũng tăng dần qua các năm. Năm 1998 tăng 20% so 1997 Năm 1999 tăng 33,33% so 1998 Nguyên nhân tăng do vốn lưu động không thay đổi trong sức doanh thu giảm, bởi vậy là không tốt với công ty. 3. Đánh giá chung 3.1. Thành tích - Các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty đã thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch của công ty giao, có sự chỉ đạo sát sao của các đơn vị phòng ban trên công ty. Mặc dù qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân năng suất lao động của toàn công ty đều giảm mạnh nhưng là tất yếu do giá trị tổng sản lượng(Nguồn vốn sự nghiệp) của nhà nước cấp bị giảm. Bởi vậy xét trên góc độ các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty vẫn sản xuất có hiệu quả đáp ứng nhu cầu nó giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ chính trị cấp trên giao là duy trì các vườn hoa công viên trong thành phố. - Các đơn vị sản xuất kinh doanh chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động của công ty và thực hiện tốt các chế độ, các nguyên tắc tài chính của nhà nước. - Các nhà quản trị là những người lãnh đạo có nghệ thuật, biết điều khiển con người hướng vào mục tiêu nhất định. 3.2. Hạn chế: - Các đơn vị sản xuất kinh doanh chưa năng động trong việc sưu tầm và nghiên cứu những chủng loại cây cho phong phú. - Các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng được đầy đủ thời gian mà công viên cần, nhất là thời gian giáp vụ (lượng cung ứng hàng hoá không đều). - Chất lượng sản phẩm cây hoa đưa ra các vườn hoa nhiều khi không đẹp nên ảnh hưởng công tác duy trì. Nguyên nhân: - Cán bộ chưa năng động, chưa đề xuất cơ chế thưởng phạt kích thích các đơn vị tiền giống mới. - Các đơn vị công viên và các đơn vị sản xuất còn châm trước nể nang dẫn đến khi mua cây về, cây chưa đạt yêu cầu vẫn được mang ra trồng. - Thời giáp vụ, thời tiết nắng nóng, hoa thời kỳ này rất ít, hoa vụ đông chưa có, nên thường thời gian này các đơn vị chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu. Phần 3: Phương hướng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ở công ty. I. Phương hướng phát triển trong những năm tới 1. Những thuận lợi và khó khăn: 1.1. Thuận lợi - Như chúng ta đã biết cây xanh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống. Công viên cây xanh đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được của môi trường sống đô thị, cũng chính vì vậy mà khắp các nước trên thế giới, công viên cây xanh rất được quan tâm hơn, diện tích cây xanh ngày càng lớn hơn. Vì vậy khi xu hướng của con người muốn có diện tích công viên vườn hoa tăng lên thì việc sản xuất cây xanh cũng phải tăng để đáp ứng nhu cầu phát triển các công viên, vườn hoa. - Xét về mặt kinh tế thì giá thành của cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát rất rẻ không phức tạp như những sản phẩm công nghiệp khác, nó mang tính chất trang trí tạo nên một vẻ đẹp tự nhiên của cuộc sống. - Công ty công viên cây xanh là một đơn vị hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Hàng tháng Sở giao thông công chính giao cho công ty duy trì các vườn hoa công viên, việc thanh toán dựa trên khối lượng thực tế được nghiệm thu. Để có được một bồn hoa trong công viên thì các đơn vị công viên phải đặt mua hoa, cây cảnh tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì thế nói về góc độ chung của công ty thì công ty tự cung tự cấp, nói vệ góc độ sản xuất kinh doanh nói riêng thì các đơn vị sản xuất kinh doanh có một khách hàng thường xuyên mà trong sản xuất kinh doanh thì yếu tố khách hàng (đầu ra) là hết sức quan trọng. - Bộ máy quản lý của công ty gồm những người có trình độ chuyên môn và nghệ thuật lãnh đạo. Hơn thế hầu hết các phòng ban nghiệp vụ chính có nhiều cán bộ có trình độ đại học. - Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật cao, lành nghề, có kinh nghiệm từ các làng nghề truyền thống: Nhật Tân, Quảng Bá, Nghi Tàm, Phú Thượng... 1.2. Khó khăn. - Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty là cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát cho nên phụ thuộc nhiều vào thời tiết khí hậu nắng mưa hàng năm. Nên thời tiết thuận lợi, chất lượng sản phẩm sẽ tốt và đúng thời hạn kế hoạch. Nhưng nếu gặp thời tiết xấu sẽ là một vấn đề lớn đối với công ty trong việc thực hiện các kế hoạch mà Sở giao thông công chính giao. - Trong cơ chế thị trường công ty chịu sự tác động nghiệt ngã và chịu sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Việc kinh doanh cây hoa, cây cảnh, cây hàng rào, cây bóng mát không được độc quyền như thời bao cấp. Do vậy nhiều cá nhân, tập thể khác vẫn có thể kinh doanh mặt hàng này. - Về công tác duy trì ngay cùng một sở chủ quản (Sở GTCC) cũng đã có hai đơn vị cùng cạnh tranh với công ty là: Vườn thú Hà Nội của công ty công viên thống nhất. Mọi hoạt động kinh doanh của hai đơn vị này gần giống nhau về duy trì hệ thống vườn hoa, cây xanh, cây bóng mát cũng như sản xuất bán cây hoa, cây cảnh. Chính việc cạnh tranh công việc duy trì công viên sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản xuất cây của các đơn vị sản xuất. - Một khó khăn không thể không nói đến là mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty mang tính chất mục đích phục vụ công ích xã hội, làm đẹp cho môi trường cảnh quan thành phố cho nên phụ thuộc vào nhiều ý thức giữ gìn cảnh quan môi trường của người dân mà ý thức của dân hiện nay nói chung chưa cao nhất là với lớp thanh niên và trẻ em. 2. Phương hướng phát triển trong năm 2000. Mục tiêu đặt ra đối với công ty trong việc thực hiện kế hoạch năm 2000 là: - Bằng mọi biện pháp trồng bổ sung cây, xanh hoá các giải phân cách, các nút giao thông, làm mới thêm các công viên, vườn hoa để phấn đấu đạt chỉ tiêu 4m2 xanh/ người năm 2000. - Tiếp tục làm tốt công tác duy trì quản lý công viên vườn hoa và hệ thống cây xanh. Đầu tư thêm xe tưới để các bãi cỏ đảm bảo xanh tươi vào mùa hanh khô. Tiếp tục đầu tư khoa học công nghệ trang thiết bị để tăng cường hiệu quả công tác quản lý duy trì hệ thống công viên vườn hoa cây xanh. - Làm tốt công tác phòng chống bão, giảm tối đa thiệt hại do bão gây ra. Đảo bảo đời sống việc làm và thu nhập cho CBCNV, nộp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Giải pháp. - Đầu tư và đổi mới công nghệ (từ 95 - 99). Công ty đã đầu tư 5137 triệu đồng để đổi mới công nghệ sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách và tự có. - Củng cố và xây dựng lực lượng: Công ty rất quan tâm và chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên với yêu cầu phải có đủ năng lực công tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao có phẩm chất đạo đức chính trị vững vàng. Cụ thể là: + Cử cán bộ công nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do sở giao thông công chính mở. + Khuyến khích, vận động và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức tham gia các lớp đại học tại chức, trung học kỹ thuật. + Cử các cán bộ,đảng viên có khả năng, trình độ đại học các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị sơ, trung cấp do thành uỷ, quản lý tổ chức. + Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho 200 công nhân/năm. - Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách, đời sống đối với người lao động: + Công ty luôn chú trọng, quan tâm tổ chức công tác đời sống và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Hàng năm lo đủ việc làm và tìm mọi biện pháp nâng cao thu nhập cho CBCNV. Đời sống CBCNV được cải thiện rõ rệt, CBCNV hiểu rõ được quyền lợi và nghĩa vụ của mình gắn bó với cơ quan tập thể. + Hàng năm công ty tổ chức bồi dưỡng và thi nâng bậc cho công nhân, khuyến khích mọi người thi vượt bậc, chế độ BHXH, BHLĐ, BHYT được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ. Đặc biệt công tác bảo hộ lao động được quan tâm nhiều, đảm bảo về số lượng chất lượng. + Hàng năm duy trì chế độ khám sức khoẻ định kỳ và điều trị, điều dưỡng cho CNV. Đặc biệt những công nhân, công việc nặng nhọc như đội bóng mát, đội xe được tổ chức khám sức khoẻ 1 năm 2 lần. Năm nào công ty cũng tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ mát và trợ cấp cho những công nhân có hoàn cảnh khó khăn vật chất. 2. Kiến nghị bản thân. - Các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có những phương án phát triển sản xuất kinh doanh báo cáo lên công ty để công ty tạo điều kiện cho vay vốn đi mua một số chủng loại cây phong phú, đáp ứng nhu cầu của thành phố và khách hàng trong lĩnh vực xây dựng và phát triển. - Cần nghiên cứu xem xét có thể trồng cây hoa như thế nào để đến thời gian giáp vụ không bị thiếu cây, vừa đảm bảo bán được nhiều cây theo kế hoạch của Sở GTCC giao. - Có thể lập, xây dựng các nhà giàn để bảo đảm vẫn sản xuất kinh doanh cây hoa, cây cảnh trong điều kiện khí hậu không thuận lợi. - Nâng cao công tác bảo vệ các công viên, vườn hoa, cây xanh, có biện pháp xử phạt nghiêm khắc với những hành vi vi phạm làm xấu cảnh quan môi trường. - Công ty nhanh chóng tiếp cận với nền kinh tế thị trường để tổ chức sản xuất hợp lý hơn, chọn cơ cấu cây trồng phù hợp, bảo đảm chất lượng sản phẩm, số lượng đáp ứng đủ, phong phú, đa dạng, giá thành giảm, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo được lợi nhuận để tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh. - Học hỏi các hình thức tổ chức, quản lý, phát triển các vườn hoa cây xanh ở các nước phát triển trên thế giới. Kết luận Trong sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất kinh doanh ở công ty công viên cây xanh mặc dù chức năng chính là phục vụ công ích, phúc lợi xã hội nhưng nó cũng góp phần không nhỏ cho nguồn thu ngân sách của nhà nước. Trên cơ sở xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây với kết quả đạt được cho thấy công ty công viên cây xanh Hà Nội đang từng ngày có những bước chuyển mình và vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần phát triển và làm đẹp hơn cho thủ đô ngàn năm văn hiến. Bài viết phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty công viên cây xanh Hà Nội mà em viết còn nhiều thiếu sót do hạn chế về mặt thời gian và khả năng tiếp cận vấn đề vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong công ty và của giáo viên hướng dẫn thực tập.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0056.doc
Tài liệu liên quan