Đề tài Hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học khi dạy một số nội dung chương trình hóa học lớp 8

Nguyên nhân khách quan: khái niệm phản ứng hóa học là 1 khái niệm xuyên suốt h ệthống chương trình, HS ban ñầu tiếp xúc với hóa học còn ngỡngàng chưa hệthống ñược kiến thức, chưa hiểu biết các kiến thức 1 cách cặn kẽ. Mặt khác khái niệm này không phải chỉ ñược dạy 1 lần mà nó ñược hình thành và phát triển qua nhiều giai ñoạn từdễ ñến khó, từ ñơn giản ñến phức tạp theo nguyên tắc ñồng tâm nên HS không thể1 lần hiểu ngay ñược. • Nguyên nhân chủquan: Khi dạy vềkhái niệm phản ứng hóa học ña số GV chưa cho bài tập áp dụng ngay sau phần kiến thức vừa học, thường thấy rằng nếu bài dạy có thí nghiệm GV sẽlàm thí nghiệm trường hợp ngược lại ña sốGV chưa chú ý sửdụng hình vẽhoặc dùng bài giảng ñiện tửcó sửdụng thí nghiệm ảo trên máy ñểmô hình hóa các kiến thức giúp HS dễhiểu, dễnhớvà nhớlâu. ðồng thời phần lớn các GV cũng chưa chú ý ñến việc phối hợp, sửdụng linh hoạt các biện pháp giảng dạy chưa thường xuyên ôn tập củng cốkhắc sâu các kiến thức ñã học cho học sinh.

pdf62 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học khi dạy một số nội dung chương trình hóa học lớp 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hóa học (bài 12, 13). 2.2.2.1 Nghiên cứu về sự biến ñổi của chất Trong giờ hóa học ñầu tiên ở lớp 8, khi xác ñịnh ñối tượng của hóa học, giáo viên nói cho học sinh biết hóa học là một trong những môn khoa học tự nhiên. Khác với vật lí học nghiên cứu các hiện tượng vật lí như chuyển ñộng cơ học của các vật thể, hiện tượng bay hơi và sôi của chất lỏng, hiện tượng nóng chảy của chất rắn, hóa học nghiên cứu các hiện tượng hóa học tức là sự chuyển hóa các chất này thành chất khác. Muốn hiểu ñược hiện tượng hóa học là gì, hiện tượng hóa học khác hiện tượng vật lí như thế nào, muốn nghiên cứu các quy luật chuyển hóa chất này thành chất khác và trên cơ sở ñó có thể ñiều khiển các phản ứng hóa học thì trước hết ta cần nghiên cứu chất là gì một cách tỉ mỉ hơn. Các giờ hóa học tiếp theo dành cho nghiên cứu các chất và tính chất của chất, hỗn hợp, các phương pháp tách hỗn hợp( gạn, lọc, làm bay hơi). Chỉ sau khi ñã học một vài giờ hóa, giáo viên mới trở lại vấn ñề phân biệt hiện tượng hóa học với hiện tượng vật lí và trên cơ sở ñó hình thành khái niệm mở ñầu về phản ứng hóa học, coi phản ứng hóa học là một hiện tượng trong ñó có sự chuyển hóa chất này thành chất khác do sự thay ñổi thành phần các phân tử. Khi nghiên cứu sự khác nhau giữa hiện tượng hóa học và hiện tượng vật lí, giáo viên cần lưu ý các ñiều dưới ñây:  Lúc ñầu cần làm cho học sinh nhớ lại về các hiện tượng vật lí.  Khi lựa chọn thí nghiệm, cần tránh những thí nghiệm nào có thể khắc sâu quan niệm hay gặp ở học sinh cho rằng ở hiện tượng vật lí chỉ có hình dạng của vật thể là thay ñổi, còn tính chất của chất vẫn giữ nguyên. Khi bắt ñầu giảng “ Hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học”, giáo viên cho học sinh kể về một vài hiện tượng vật lí, và ở mỗi ví dụ ñều yêu cầu các em chỉ ra PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 35 ñược thành phần phân tử của các chất có thay ñổi hay không. Chẳng hạn học sinh nêu ñược hiện tượng bay hơi hoặc ñông ñặc của nước, ñun nóng hoặc làm lạnh không khí v..v.. Sau khi phân tích các ví dụ ñã nêu, tiến hành làm thí nghiệm, ñể thấy rằng ở hiện tượng vật lí thì tính chất của các chất có thay ñổi chút ít nhưng các chất lấy ban ñầu không chuyển hóa thành các chất khác. Học sinh ghi kết quả thí nghiệm vào bảng sau ñây: Dựa vào các thí nghiệm ñi ñến kết luận là trong hiện tượng vật lí tính chất của các chất có thể bị thay ñổi nhưng không có chất mới nào ñược tạo thành. Sau ñó với sự giúp ñỡ của giáo viên, học sinh nêu ñịnh nghĩa sau: hiện tượng vật lí là hiện tượng trong ñó không có sự chuyển hóa chất này thành chất khác. Khi giải thích sự thay ñổi tính chất trong hiện tượng vật lí, cần nhấn mạnh là tính chất của chất ñược ñốt nóng (ví dụ thủy tinh) khác với tính chất của cùng chất ñó khi ñể nguội, bởi vì trong chất ñược ñốt nóng các phân tử chuyển ñộng nhanh hơn.Tính chất của cùng một chất ở trạng thái tập hợp khác nhau cũng khác nhau, vì các phân tử chuyển ñộng khác nhau.Song trong các hiện tượng vật lí thì bản thân các phân tử của chất vẫn ñược giữ nguyên. Sau ñó tiến hành các thí nghiệm (thực hành và biểu diễn) ñể học sinh làm quen với những biến ñổi xảy ra trong các hiện tượng hóa học. Dùng những chất học sinh ñã quen thuộc ñể làm thí nghiệm.Ngoài ra cần chọn những hiện tượng hóa học nào dễ nhận thấy kết quả mà không cần bổ sung. Những thí nghiệm ñược giới thiệu trong các tài liệu về phương pháp giảng dạy như ñường ñun nóng, nung tấm ñồng, nước vôi bị vẫn ñục khi thổi không khí vào là hoàn toàn thích hợp. Tên thí nghiệm ðiều quan sát Có tạo ra chất mới không? ðốt nóng ống thủy tinh ðun nóng parafin trong ống nghiệm Hòa tan ñường trong nước ống thủy tinh bị nung nóng và mềm ra Parafin nóng chảy ðường tan không không Không PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 36 Ghi kết quả thí nghiệm vào bảng sau: Tên thí nghiệm ðiều quan sát ñược Có tạo ra chất mới không? ðun bột ñường Thổi không khí vào nước vôi. Nung tấm ñồng ðường bị cháy ñen( thành than) Nước vôi bị vẫn ñục ðồng bị ñen. Có Có Có Cho học sinh ñịnh nghiã khái niệm “ hiện tượng hóa học”, rồi giáo viên cho biết thêm là hiện tượng hóa học còn ñược gọi là phản ứng hóa học. Sau ñó cần lưu ý học sinh ñến sự giống nhau và khác nhau giữa hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học; muốn vậy cần so sánh các hiện tượng xảy ra với parafin và ñường trong những ñiều kiện như nhau ( như cùng ñun nóng). Học sinh ghi kết quả quan sát ñược và kết luận vào bảng rồi ñiền vào cột cuối cùng có sự giúp ñỡ của giáo viên. Khi phân tích các thí nghiệm trên, cần cho thấy parafin lỏng khác parafin rắn về tính chất: parafin lỏng trong suốt. Sau khi ngừng ñun nóng parafin lỏng nguội ñi, rắn trở lại và không còn trong suốt nữa. Ta lại có thể ñun nóng chảy parafin vừa rắn lại nhưng không thể lặp lại thí nghiệm tương tự với ñường vì khi ñun nóng ñường sẽ chuyển hóa thành chất khác. Cuối cùng học sinh nêu lên ñược những ñặc ñiểm giống nhau và khác nhau giữa hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học. Các hiện tượng này giống nhau ở chỗ ñều có những tính chất mới xuất hiện ở các chất. Sự khác nhau cơ bản là, ở hiện tượng hóa học có sự chuyển hóa từ chất này sang chất khác, còn ở hiện tượng vật lí thì không có chất mới tạo thành. Nếu ở hiện tượng vật lí phân tử các chất ban ñầu vẫn giữ nguyên thì ở hiện tượng hóa học các phân tử ñó chuyển sang phân tử các chất mới. Sự giống nhau và khác nhau giữa hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 37 Tên thí nghiệm Có xuất hiện tính chất mới không? Tính chất mới có giữ nguyên sau khi làm lạnh? Có thể lặp lại thí nghiệm với chất ban ñầu không? Có chất mới xuất hiện không? Hiện tượng nào ñã xảy ra? Thành phần phân tử có thay ñổi không? ðun nóng parafin ðun nóng ñường có có Không có có không không có Vật lí Hóa học Không Có Tóm lại: Khi nghiên cứu về sự biến ñổi của chất: Học sinh phải phân biệt ñược -Sự khác nhau giữa hiện tượng vật lí và hiên tượng hóa dựa vào những dấu hiệu về tính chất của chất. Hiện tượng vật lí Hiện tượng hóa học Chỉ có sự biến ñổi về trạng thái, Có sự biến ñổi chất này thành hình dạng của chất, còn chất vẫn chất khác có tính chất khác hẳn không bị biến ñổi( không xuất chất ban ñầu( có sinh ra chất mới) hiện chất mới) - Sự biến ñổi chất: biến ñổi vật lí  hiện tượng vật lí. biến ñổi hóa học hiện tượng hóa học. Từ các ví dụ, bước ñầu hình thành cho học sinh thấy ñược: các chất luôn luôn biến ñổi ( về vật lí và hóa học) 2.2.2.2 Hình thành khái niệm phản ứng hóa học. Học sinh phải hiểu ñược phản ứng hóa học là qua trình biến ñổi chất này thành chất khác, phân biệt ñược chất phản ứng và sản phẩm trong phản ứng hóa học, biết ñược phản ứng hóa học chỉ xảy ra ñược trong những ñiều kiện nhất ñịnh ( như phải tiếp xúc với nhau, nhiệt ñộ thích hợp…) PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 38 Cần lưu ý học sinh về hai dấu hiệu quan trọng nhất của phản ứng hóa học: có tạo thành chất mới ( thường gắn với hiện tượng: tạo chất kết tủa, chất khí, có sự thay ñổi màu sắc hay những dấu hiệu của sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác ( phát sáng, tỏa nhiệt, phát sinh dòng ñiện…) Dựa trên những dấu hiệu bên ngoài có thể quan sát ñược của phản ứng hóa học như màu sắc của các chất trước và sau khi xảy ra phản ứng hóa học khác nhau, hoặc các dấu hiệu tỏa (hay thu) nhiệt, phát sáng…Có thể có nhiều dấu hiệu quan sát ñược, cần chú ý tới những dấu hiệu ñặc trưng nhất, cơ bản nhất mà qua ñó thấy ñược tính chất cơ bản của chất bị thay ñổi. Từ ñó có thể rút ra: tính chất cơ bản của chất thay ñổi tức là có qua trình chất này thành chất khác. Cần nhấn mạnh rằng, khi học về các phản ứng hóa học dưới ánh sáng của quan niệm chất cấu tạo từ nguyên tử - phân tử, HS quan niệm bản chất các phản ứng hóa học là sự sắp xếp lại các nguyên tử, có sự phá vỡ liên kết trong những phân tử này và có sự tạo thành liên kết mới trong những phân tử khác. Cần tránh việc hiểu lầm các hiện tượng hoá học theo kiểu cơ học ( trộn lẫn và sắp xếp lại các nguyên tử một cách cơ học). Vì vậy, GV cần so sánh thêm phản ứng hóa học với sự trộn lẫn cơ học của các chất; nêu bật những sự sắp xếp lại các nguyên tử trong các phản ứng hóa học không chỉ là sự di chuyển các nguyên tử, mà là sự biến ñổi mối liên kết giữa các nguyên tử dẫn ñến sự tạo thành phân tử mới. 2.2.3 Học sinh làm quen các quy luật ñịnh lượng của phản ứng hóa học. Việc nghiên cứu các quy luật ñịnh lượng của chuyển hóa hóa học ñóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành cho học sinh hệ thống khái niệm phản ứng hóa học, bởi vì nó không những chỉ cho phép củng cố những kiến thức ñã ñược tích lũy trước ñây, mà còn cho phép xác ñịnh những mối tương quan mới về lượng giữa các khái niệm ñã có từ trước. Chẳng hạn việc nghiên cứu ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất không những chỉ củng cố những kiến thức của học sinh về sự bảo toàn nguyên tố trong phản ứng hóa học, mà còn cho học sinh làm quen vơi mối liên quan tương hỗ giữa khối lượng các chất tác dụng với khối lượng các sản phẩm của phản ứng PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 39 Khi bắt ñầu nghiên cứu ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất, trong lúc hội thoại hoặc bằng cách tổ chức ñộc lập làm việc, giáo viên một lần nữa lưu ý học sinh ñến bản chất của phản úng hóa học dưới ánh sáng thuyết nguyên tử- phân tử, ñến các dấu hiệu của phản ứng và sự bảo toàn nguyên tố trong phản ứng. Trong thảo luận hoặc trong ñộc lập nghiên cứu của học sinh phải làm sáng tỏ ñược là trong phản ứng hóa học có cái gì biến ñổi ? ( tính chất các chất, thành phần phân tử, nguyên tố hóa học, khối lượng mỗi nguyên tử, số nguyên tử?). Học sinh phải hiểu ñược rằng trong phản ứng hóa học, các nguyên tố hóa học không bị biến ñổi, số lượng và khối lượng các nguyên tử của mỗi nguyên tố vẫn ñược giữ nguyên, do ñó khối lượng tổng cộng của các chất thu ñược luôn bằng khối lượng tổng cộng của các chất tham dự phản ứng. Quan ñiểm chung này ñược cụ thể hóa khi giải các bài tập thí nghiệm và tính toán, cụ thể là phải nêu ñược:  Sự bảo toàn khối lượng các chất tham dự phản ứng, khi làm thí nghiệm.  Sự thay ñổi biểu kiến khối lượng các chất phản ứng trong quá trình phản ứng và nguyên nhân.  Có thể tính ñược khối lượng của một trong các chất tham gia phản ứng khi biết khối lượng các chất khác cũng tham gia phản ứng ñó. Tiếp theo giới thiệu cho học sinh về sự lịch sử phát minh ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất. Sau khi chỉ cho biết rằng ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất nào cho phép ta tính ñược lượng các chất ban ñầu cần ñể ñiều chế một lượng sản phẩm phản ứng, và ñoán trước ñược có bao nhiêu lượng sản phẩm thu ñược từ lượng chất ban ñầu ñã cho, giáo viên cho học sinh giải một số bài tập. Cần nhấn mạnh rằng không những ta chỉ sử dụng ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất trong phòng thí nghiệm, mà còn sử dụng nó trong thực tế sản xuất, khi ta muốn biết lượng chất ban ñầu cần dùng ñể ñiều chế một lượng cần thiết sản phẩm phản ứng hoặc khối lượng chất sẽ ñiều chế ñược là bao nhiêu từ nguyên liệu ñã có. Có thể giải bài tập sau ñây: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 40 Trong nhà máy người ta ñiều chế vôi sống và khí cacbonic bằng phản ứng phân tích nung nóng ñá vôi. Cần phân tích bao nhiêu ñá vôi ñể thu ñược 5,6 tấn vôi sống và 4,4 tấn khí cacbonic. Việc củng cố kiến thức về ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất sẽ thực hiện khi nghiên cứu bài học tiếp theo, chẳng hạn khi hình thành khái niệm về phương trình hóa học, khi giải các bài tập có liên quan ñến việc tính các tỉ lệ nhất ñịnh giữa khối lượng các chất phản ứng và khi giải các bài tập ñiển hình. Khi học phương trình hóa học, sau khi lập hệ số, giáo viên nêu rõ là phương trình thu ñược không ñược mâu thuẫn với ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất và cho học sinh kiểm tra lại bằng cách tính khối lượng các chất ở hai bên vế phải và trái của phương trình. Ghi trên bảng phương trình sau: 2Hg to 2Hg + O2 2(201+16) 2*201 + 32 434ñvc = 402ñvc + 32ñvc 434 = 434 Sau khi ñã ñề cập tới khái niệm phương trình hóa học khi nghiên cứu vấn ñề tỉ lệ giữa khối lượng các chất trong các phản ứng hóa học cần chỉ cho học sinh thấy tính xác ñịnh giữa tỉ lệ khối lượng các chất tác dụng là tính quy luật không những chỉ áp dụng cho các phản ứng kết hợp mà còn áp dụng cho các phản ứng khác và ta có thể tính ñược các tỉ lệ ñó theo phương trình phản ứng hóa học. ðể nêu bật tính chính xác ñịnh nghĩa giữa tỉ lệ và khối lượng của các chất tham gia phản ứng trên cơ sở phương trình hóa học ta giải bải tập sau: nếu có 0,434g thủy ngân oxit bị phân tích sẽ thu ñược bao nhiêu thủy ngân. Theo ñịnh luật bảo toàn khối lượng các chất thì từ 0,434g thủy ngân oxit sẽ thu ñược 0,434g sản phẩm của phản ứng. Muốn biết khối lượng thủy ngân chiếm bao nhiêu phần trong tổng số khối lượng ñó, cần biết tỉ lệ khối lượng giữa thủy ngân và oxi thu ñược sau phản ứng. Giáo viên chỉ cho học sinh biết rằng ta có biết ñược tỉ ñó theo phương trình phản ứng hóa học với cách tính như sau: 2HgO = 2Hg + O2 PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 41 2*201 : 32 402 : 32 201 : 16 Tổng số phần khối lượng là 201 + 16 = 217. Muốn tính có bao nhiêu thủy ngân thu ñược từ 0,434g thủy ngân oxit, cần chia tổng khối lượng các sản phẩm của phản ứng cho 217, rồi nhân số tìm thấy cho số phần khối lượng ứng với thủy ngân (201): 0,434*201 217 Giáo viên nhấn mạnh là tính xác ñịnh về tỉ lệ khối lượng giữa các chất tham gia phản ứng cũng thể hiện nhiều tương tác hóa học. Cần coi tính quy luật này là một trong những ñịnh luật của phản ứng hóa học. Có thể phát biểu ñịnh luật này như sau: có những tỉ lệ xác ñịnh giữa khối lượng các chất tham gia phản ứng. 2.2.4 Phát triển khái niệm về phản ưng hóa học khi học “ Tính theo công thức và phương trình hóa học” Kiến thức về mặt ñịnh lượng của phản ứng hóa học ñược mở rộng khi học các phép tính theo phương trình hóa học. Lúc ñầu ñề ra cho học sinh các câu hỏi sau: 1). Phương trình hóa học là gì? 2). Phương trình hóa học nói lên ñiều gì? Khi trả lời câu hỏi thứ hai, học sinh phải nêu lên ñược là phương trình hóa học cho biết các chất nào tham gia phản ứng và các chất nào thu ñược, các nguyên tố hóa học nào tham gia vào chuyển hóa hóa học, tỉ lệ khối lượng các chất bị tiêu hao, các chất thu ñược. Căn cứ vào câu trả lời này, giáo viên lưu ý học sinh là phương trình hóa học không chỉ có ý nghĩa ñịnh tính mà còn ý nghĩa ñịnh lượng. ðiều này cho phép ta thực hiện ñược nhiều phép tính khác nhau theo phương trình hóa học.  Dùng phương trình hóa học có thể xác ñịnh ñược tỉ lệ khối lượng hoặc thể tích giữa các chất tham gia phản ứng. 0,402 (g) PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 42  Dùng phương trình hóa học có thể xác ñịnh ñược khối lượng sản phẩm của phản ứng thu ñược từ khối lương chất ban ñầu ñã biết. Cho học sinh giải bài tập sau ñây: có thể thu ñược bao nhiêu ñồng bằng cách khử 6g ñồng oxit.  Theo phương trình hóa học có thể biết ñược thể tích chất khí thu ñược từ một lượng chất ban ñầu ( ở ñiều kiện tiêu chuẩn). Nghiên cứu giải bài tập sau: có bao nhiêu lít khí cacbonic ñược giải phóng khi phân tích 50g canxi cacbonat?  Theo phương trình hóa học có thể tính ñược khối lượng chất ban ñầu cần ñể ñiều chế một lượng sản phẩm của phản ứng. Giáo viên phải giải thích cách giải bài tập sau như thế nào: cân khử bao nhiêu gam ñồng oxit bằng hidro ñể ñiều chế ñược 6,4g ñồng?  Theo phương trình hóa học ta xác ñịnh ñược thể tích chất khí ban ñầu cần tiêu thụ ñể ñiều chế ñược một lượng sản phẩm phản ứng cần thiết. Có thể nghiên cứu lờ giải bài tập sau ñây: tính thể tích hidro tham gia phản ứng với ñồng (II) oxit ở ñiều kiện tiêu chuẩn, nếu ta thu ñược 6,4g ñồng. Khi tổng kết giáo viên nêu rõ là theo phương trình phản ứng hóa học ta có thể tính ñược khối lượng các chất ban ñầu và các chất tạo thành, thể tíh các chất khí tham gia phản ứng và tính ñược tỉ lệ về khố lượng giũa các chất tham gia phản ứng hoặc tỉ lệ thể tích giữ các chất khí. 2.2.2.5 Hình thành khái niệm phân loại phản ứng hóa học, ñồng thời bước ñầu củng cố và phát triển các khái niệm ñã nêu trên của phản ứng hóa học thông qua việc nghiên cứu các phản ứng cụ thể. Quá trình xuất hiện các loại: phản ứng hóa hợp phản ứng phân hủyphản ứng oxi hóa – khử phản ứng thế phản ứng trung hòa phản ứng trao ñổi. Dựa vào ñặc ñiểm và số lượng của chất tham gia và tạo thành trong các phương trình phản ứng hóa học trong các loại phản ứng trên, có thể chia phản ứng hóa học thành 4 loại: - Phản ứng hóa hợp - Phản ứng phân hủy. - Phản ứng thế. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 43 - Phản ứng trao ñổi. Các loại phản ứng hóa học: hóa hợp, phân hủy và thế ñược ñua vào chương trình lớp 8 dưới dạng các bài tập vận dụng ñể hoàn thiện các khái niệm cơ bản ñã xét ở chương I, sau ñó ñược ñưa vào một cách tự nhiên, xuất hiện những nhu cầu tất yếu khi học về oxi: “Tính chất hóa học của oxi” (phản ứng hóa hợp) sẽ làm cho việc nghiên cứu về các loại phản ứng hóa học ở lớp 8 THCS nhẹ nhàng hơn. Trong các tài liệu về phương pháp dạy học hóa học, khi nghiên cứu tới phản ứng hóa hợp và phản ứng phân hủy người ta thường làm thí nghiệm với phản ứng thủy ngân oxit.Tuy nhiên ở ở trường THCS, phản ứng này không ñược tiến hành vì khó kiếm ñược thủy ngân oxit, kể cả một lượng nhỏ ñể làm thí nghiệm biểu diễn nên hạn chế nhiều kết quả tiếp thu khái niệm về các phản ứng này …Thường dùng phản ứng nhiệt phân kali clorat ñể thay thế. Khi học chương “ Oxi-Không khí” cần phát triển kiến thức và các ñiều kiện của phản ứng ứng hóa học. Trong giờ học thuộc chương này khái niệm về khả năng xúc tiến phản ứng nhờ chất xúc tác ñược hình thành. ðể củng cố kiến thức về các ñiều kiện của phản ứng hóa học ở vị trí giáo trình này, trước hết cần nghiên cứu tính chất của oxi. ðể ra những câu hỏi sau ñây: 1. Cần những ñiều kiện nào ñể ñốt cháy lưu huỳnh, photpho, sắt trong oxi? Vì sao chỉ cần ñun nóng các chất khơi mào phản ứng? 2. Khi sắt tương tác với oxi có nhiệt thoát ra không? Giải thích. 3. ðặt một cây nến ñang cháy vào một lọ rộng có chứa không khí, rồi ñậy nắp lọ. Cây nến cháy một thời gian, rồi tắt hẳn. Vì sao nến ngừng cháy? Khi học ñiều chế oxi trong phòng thí nghiệm, giáo viên cho biết là ta có thể ñiều chế ñược oxi không những khi phân hủy kali penmanganat, mà cả khi phân hủy muối kali clorat. Ta nghiên cứu phản ứng phân hủy muối kali clorat với mục ñích hình thành khái niệm “ chất xúc tác” như sau: cho muối kali clorat tinh khiết và bột mangan (IV) oxit. ðậy cả hai ống nghiệm bằng nút có ống dẫn khí và ñốt nóng ống nghiệm.Thu khí thoát ra dưới nước. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 44 Sau ñó giáo viên hỏi vì sao trong trường hợp thứ hai ta thu ñược nhiều oxi hơn. Học sinh có những ý kiến sau ñây:  Trong trường hợp thứ hai oxi không những thoát ra từ muối kali clorat mà còn từ mangan oxit.  Khi có mặt chất mangan oxit thì muối kali clorat bị phân hủy nhiều hơn. Ý kiến thứ nhất không ñược công nhận và bị bác bỏ sau khi giáo viên cho biết là mangan (IV) oxit không giải phóng oxi khi bị ñun nóng. Muốn vậy ñốt một ít mangan (IV0 oxit trong ống nghiệm một lúc rồi ñể vào ñó một que diêm còn tàn ñỏ. Muốn cung cấp khái niệm về chất xúc tác, cần chứng minh rằng toàn bộ mangan (IV) oxit trộn lẫn với muối kali clorat vẫn còn giữ nguyên không bị thay ñổi về phương diện hóa học. Việc ñó ñòi hỏi nhiều thời gian nên chỉ nói cho học sinh biết và sẽ tiến hành thí nghiệm trong giờ ngoại khóa hóa. Cũng cần chỉ cho biết là, mặc dù sau phản ứng là mangan oxit hình như không thay ñổi về phương diện hóa học, nhưng nó cũng ñã tham gia phản ứng. Thực vậy nếu ta lấy mangan oxit ñể thí nghiệm ở dạng hạt thì sau phản ứng nó lại ở dạng bột mịn. Bây giờ ta có thể ñịnh nghĩa như sau: chất xúc tác là chất làm xúc tiến phản ứng hóa học nhưng không bị mất ñi sau phản ứng. Khái niệm này sẽ ñược tiếp tục khi học hóa ở các lớp sau này. Nghiên cứu các quá trình cháy và oxi hóa chậm cho phép ta củng cố kiến thức về ảnh hưởng của nồng ñộ các chất phản ứng, của nhiệt ñộ, ñộ lớn bề mặt tiếp xúc giữa các chất phản ứng ñến tốc ñộ của phản ứng hóa học. ðể lưu ý cho học sinh ñến sự tăng tốc ñộ phản ứng nhanh hơn khi nâng cao nồng ñộ, ta biểu diễn hai thí nghiệm song song: ñốt cùng một chất ( lưu huỳnh hay phốt pho) trong oxi và không khí. Cần tiến hành các thí nghiệm này trong những bình cùng hình dạng và cùng dung tích, với lượng chất ñốt bằng nhau. Nhận xét trong trường hợp nào tì chất cháy nhanh hơn và sáng hơn. Cho học sinh giải thích vì sao sự cháy trong oxi xảy ra nhanh hơn và nhiệt tỏa ra trong cùng một thời gian lại nhiều hơn. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 45 Khi thảo luận với học sinh ta giải thích rõ là, trong bất kì thí nghiệm nào mặc dù các phân tử oxi chuyển ñộng hổn ñộn ñều có thể va chạm với chất ñốt nóng và tác dụng với các phân tử chất này nhưng số lần va chạm giữa chúng trong một ñơn vị thời gian khác nhau, vì một thể tích oxi nguyên chất chứa nhiều nguyên tử oxi hơn so với cùng thể tích không khí. Vì vậy số phân tử chứa trong một ñơn vị thể tích càng nhiều, nghĩa là nồng ñộ càng lớn thì phản ứng với chất ñó xảy ra càng nhanh. Nguyên nhân thứ hai làm phản ứng cháy của các chất trong oxi xảy ra nhanh hơn so với khi cháy trong không khí là ở chỗ khi phản ứng năng lượng thoát ra trong trường hợp thứ nhất lớn hơn và nó sẽ chỉ dùng ñể tăng nồng ñộ các phân tử oxi mà thôi. Trong trường hợp này không tốn năng lượng ñể tăng ñộng năng của các phân tử nitơ và các chất khí khác chứa trong không khí. Các chất phản ứng ñược ñun nóng hơn, nhanh hơn và nhiệt ñộ càng cao thì phản ứng sẽ xảy ra càng nhanh. Ở nhiệt ñộ thường bất kì chất khí nào cũng tác dụng chậm oxi của không khí. Chẳng hạn mùi của lưu huỳnh oxit tạo thành khi khi oxi hóa lưu huỳnh chứng tỏ là phản ứng giữa lưu huỳnh và oxi không khí xảy ra chậm. Nếu ñun nóng thì lưu huỳnh phản ứng với oxi xảy ra nhanh hơn và khi nhiệt ñộ ñạt tới nhiệt ñộ nung thì ngọn lửa cháy của lưu huỳnh, ñó là hơi lưu huỳnh ñược ñốt nóng và phát sáng. Phản ứng hóa học xảy ra nhanh hơn không những khi tăng nồng ñộ và nhiệt ñộ của các chất phản ứng, mà cả khi tăng bề mặt tiếp xúc giữa chúng. ðể làm thí nghiệm chứng minh trên lớp, giáo viên ñốt nóng một vật bằng sắt trên ngọn lửa ñèn khí và rắc mạt sắt lên ngọn lửa.Trong trường hợp thứ nhất, vật chỉ bị oxi hóa trên bề mặt, còn trong trường hợp thứ hai thì mạt sắt bốc cháy. Cuối giờ học về sự cháy và sự oxi hóa chậm, tốt nhất nên tổng kết những kiến thức ñã học về ảnh hưởng của các ñiều kiện ñến tốc ñộ của phản ứng hóa học khi ñã cho học sinh trả lời các câu hỏi sau: 1). Em ñã biết những ñiều kiện nào có ảnh hưởng ñến tốc ñộ phản ứng hóa học? Cho ví dụ phản ứng xảy ra nhanh hơn do ảnh hưởng của các ñiều kiện ñó. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 46 2). Khi hạ thấp nhiệt ñộ, tăng nồng ñộ các chất phản ứng giảm bề mặt tiếp xúc giữa chất rắn và chất khí thì tốc ñộ của phản ứng hóa học sẽ biểu hiện như thế nào? 3). Cần những ñiều kiện nào ñể than cháy ñược? Trong những ñiều kiện nào thì than cháy với tốc ñô rất lớn. Khái niệm về phản ứng thế xuất hiện khi cho học sinh nghiên cứu về hidro ( phản ứng thế hidro bởi kim loại ). Cần nhớ rằng việc dạy học cho học sinh khái niệm về các loại phản ứng khi nghiên cứu oxi (hay hidro) sẽ làm nặng thêm nôi dung do việc quy ñịnh thêm những nhiệm vụ sư phạm khác. Hơn nữa bất kì một sự phân tán nào khỏi mục ñích chủ yếu ñều làm cho việc dạy học trở nên khó khăn hơn. Do vậy khi trình bày về các loại phản ứng hóa học ở những tiết học này, GV cần hết sức tránh việc mở rộng khái niệm phản ứng về các loại phản ứng mà chỉ trên cơ sở một số phản ứng ñã học hình thành khái niệm mới ở mức ñộ cần thiết mà thôi. Những kiến thức về các ñiều kiện xúc tiến phản ứng ñược sử dụng và củng cố trong chương “ Hidro- Nước” Khi học tính chất hóa học hidro, giáo viên lưu ý học sinh rằng nếu ta ñốt nóng hidro nguyên chất thoát ra khỏi ống dẫn thủy tinh thì nó cháy với ngọn lửa không lớn lắm, bởi vì tương tác giữa hidro va oxi của không khí chỉ xảy ra ở miệng ống. ðiều gì sẽ xảy ra nếu ta trộn oxi và hidro lúc ñầu rồi ñốt hổn hợp cho tới nhiệt ñộ bốc cháy của hidro? Thấy rõ là các phân tử hidro và các phân tử oxi sẽ va chạm nhau không từ từ như khi ñốt hidro thoát ra khỏi ống dẫn mà chúng hầu như va chạm nhau cùng một lúc. Lúc này số phân tử hidro và oxi phản ứng trong một ñơn vị thời gian sẽ nhiều hơn hẳn và do ñó tốc ñộ của phản ứng sẽ tăng lên rất mạnh. Toàn bộ nhiệt lượng trong tương tác này hầu như ñược giải phóng ñồng thời sẽ gây nóng mạnh làm giãn hơi nước tạo thành một cách ñột ngột và gây nổ. Nghiên cứu bài 36 “ Nước” sẽ cho phép hình thành cho học sinh khái niệm về sự chuyển hóa hóa học ngược chiều nhau ( như phản ứng phân tích nước và phản ứng tổng hợp nước từ hidro và oxi). Khái niệm ñó sẽ ñược sử dụng khi hình thành khái niệm về tính thuận nghịch của phản ứng hóa học. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 47 ðể lưu ý học sinh rằng khi ñiện phân nước và trong phản ứng nổ của hỗn hợp hidro và oxi trong khí kế có hai phản ứng hóa học ngược chiều nhau xảy ra, ta ñiền vào bảng dưới ñây sau khi tiến hành thí nghiệm PTHH Các chất ban ñầu Sản phẩm phản ứng ðiều kiện 2H2 + O2 2 H2O 2 H2O 2H2 + O2 Hidro, oxi Nước Nước Hidro, oxi Tác dụng của tia lửa ñiện vào hỗn hợp khí. Cho dòng ñiện ñi qua nước Cuối cùng học sinh ghi ñịnh nghĩa: hai phản ứng trong ñó những chất ñầu của phản ứng này là sản phẩm của phản ứng kia ñược gọi là phản ứng thuận nghịch. 2.2.6 Tiếp tục củng cố và phát triển khái niệm phản ứng hóa học khi nghiên cứu các hợp chất vô cơ quan trọng, các ñơn chất (kim loại và phi kim) và các hợp chất hữu cơ tiêu biểu. 2.2.6.1 Khái niệm tốc ñộ phản ứng: ñược củng cố và phát triển thêm một bước, cụ thể là các kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng ñến tốc ñộ phản ứng cũng ñược củng cố và phát triển.  Yếu tố nồng ñộ ảnh hưởng tới tốc ñộ phản ứng: vấn ñề này ñược ñề cập tới khi nghiên cứu về các hợp chất vô cơ ñơn chất, ví dụ: • Một số quá trình xảy ra nhanh cần phải hòa tan các chất ban ñầu. • - Quặng pirit trước khi cho vào lò nung, cần nghiền nhỏ tới kích thước thích hợp. • - Khi nghiên cứu tính chất hóa học của lưu huỳnh: ngọn lửa của lưu huỳnh cháy trong oxi sáng hơn khi cháy trong không khí, ñiều ñó chứng tỏ tốc ñộ phản ứng của lưu huỳnh cháy trong oxi lớn hơn trong không khí. Muốn giúp cho học sinh hiểu sâu hơn, GV cần phải dựa vào khái niệm nồng ñộ mol ñể giải thích. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 48  Yếu tố nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến tốc ñộ phản ứng: Yếu tố nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến tốc ñộ phản ứng, nhưng không quyết ñịnh chiều hướng của quá trình. Ở cuối giai ñoạn THCS, khi nêu yếu tố nhiệt ñộ ảnh hưởng tới tốc ñộ phản ứng, có thể sơ bộ nêu quy tắc Vanhop (HS sẽ học kĩ hơn ở lớp 10).  Yếu tố xúc tác làm thay ñổi tốc ñộ phản ứng: ở bước này chỉ mới ñề cập tới xúc tác thúc ñẩy quá trình, tức là làm tăng tốc ñộ phản ứng. Ví dụ: khi ñiều chế oxi bằng cách nhiệt phân muối kali clorat, cần sự có mặt của mangan dioxit… Ở bước này, chưa ñưa ra khái niệm xúc tác âm và chưa xét ñến cơ chế xúc tác. 2.2.6.2. Khái niệm phân loại phản ứng: ñược củng cố và phát triển. Ngoài việc phân loại phản ứng ñã nêu trên, còn có thể phân loại phản ứng dựa vào dấu hiệu có (hoặc không có) sự oxi hóa và sự khử. VD: phản ứng hóa hợp giữa magie và oxi: 2Mg + O2 2MgO Có thể xếp vào loại phản ứng oxi hóa- khử, vì có sự oxi hóa của magie Sau này ở chương trình PTTH, HS ñược học các khái niệm cộng hóa trị, ñiện hóa trị, ñặc biệt là khái niệm số oxi hóa, sự phân loại các phản ứng hóa học sẽ ñược khái quát cao. Về khái niệm phản ứng cháy cũng vậy. nếu như ở các phần trước ta chỉ xét trường hợp cháy trong không khí hoặc trong oxi, thì khi nghiên cứu các halogen cho thấy hidro có thể cháy trong clo. Từ ñó ñịnh nghĩa phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa- khử có phát nhiệt và phát sáng. Vì vậy sự cháy của hidro trong clo là phản ứng oxi hóa- khử. H2 + Cl2 2HCl Ngoài ra cũng cần phân biệt sự cháy về mặt hóa học và sự cháy sáng vật lí. VD: Sự cháy sáng của dây tóc là sự cháy sáng vật lí. Trong bóng ñèn có nạp khí hiếm, dây tóc bóng ñèn nóng lên vì ñiện năng ñã biết thành nhiệt năng và quang năng. 2.2.6.3. Khái niệm ñiều kiện phản ứng: ðược ñề cập ñến khi xét phản ứng trao ñổi và phản ứng thế xảy ra trong dung dịch. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 49  Phản ứng trao ñổi: ở giai ñoạn này, HS có thể phân biệt ñược ñiều kiện ñể cho phản ứng xảy ra; nói cách khác ñó chính là ñiều kiện cần và ñủ của từng phản ứng trao ñổi cụ thể. Các ñiều kiện ñủ ñể có phản ứng trao ñổi xảy ra là trong sản phẩm phản ứng có ít nhất một trong các chất sau: chất kết tủa hoặc chất bay hơi. Ví Dụ: phản ứng giữa axit và muối: Axit (1) + Muối (1) Axit (2) + Muối (2) ðiều kiện ñủ có phản ứng loại này xảy ra hoàn toàn là trong sản phẩm phản ứng ít nhất phải có một chất kết tủa hoặc chất bay hơi. Xét tới ñiều kiện cần, phải chú ý tới ñặc ñiểm của từng loại axit và muối tham gia vào phản ứng. Ví dụ: CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 ↑ + H2O Phản ứng xảy ra ñược vì HCl mạnh hơn H2CO3. Có thể lấy một muối cacbonat bất kì ñể thực hiện phản ứng. • Hoặc phản ứng: 2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl ↑ Phản ứng xảy ra ñược vì H2SO4 mạnh và không bay hơi, trong khi HCl dẽ bay hơi. Song cần chú ý rằng muốn cho HCl bay hơi cần ñun nóng mạnh. Ngoài ra, vì khí hidro clorua tan nhiều trong nước(của dung dịch) nên hỗn hợp phản ứng càng ít nước càng tốt, do vậy muối NaCl ban ñầu phải là loại muối khan, dung dịch axit H2SO4 phải ñậm ñặc.  Phản ứng thế: Trọng tâm ở giai ñoạn này chỉ chú ý phản ứng xảy ra trong dung dịch. Cụ thể là các loại phản ứng giữa: • Kim loại với nước. • Kim loại với dung dịch muối. Xét ví dụ loại phản ứng giữa kim loai với dung dịch axit ñược bắt ñầu khi học về hidro, sau ñó ñược phát triển khi nghiên cứu các hợp chất vô cơ quan trọng, phản ứng giữa kim loại với dung dịch muối. Nói tới ñiều kiện của các loại phản ứng PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 50 này, phải chú ý cả hai chất tham gia là kim loại và axit (hoặc muối). ðối với kim loại, ñiều kiện là vị trí của nó trong dãy hoạt ñộng hóa học của kim loại. Cụ thể là kim loại ñứng trước hidro trong dãy hoạt ñộng hóa học của kim loại sẽ ñẩy hidro ra khỏi dung dịch axit, kim loại ñứng trước ñẩy kim loại ñứng sau ra khỏi dung dịch muối ( khi lấy ví dụ, GV cần tránh dẫn chứng các phản ứng trong ñó kim loại tác dụng mạnh với nước, ví dụ cho natri tác dụng với dung dịch CuSO4). Khi cho HS nghiên cứu về dãy hoạt ñộng hóa học của kim loại qua phản ứng cuả kim loại với axit, lúc ñầu ưu tiên chọn phản ứng của kim loại với axit không có oxi; khi xét ñến tác dụng của kim loại với axit có oxi cần lưu ý ñến tính chất ñặc biệt là tính oxi hóa của các axit này, HNO3 ñặc cũng như loãng và H2SO4 ñặc ñều tác dụng với mọi kim loại nhưng không giải phóng khí H2. Ngoài ra cần giới thiệu tính thụ ñộng hóa của HNO3 và H2SO4 ñậm ñặc khi tác dụng vói Al và Fe (tạo nên trên mặt Al, Fe lớp màng mỏng oxit bền nên phản ứng bị ngừng lại). Ở trường THCS, HS bước ñầu còn ñược làm quen với các phản ứng xảy ra với các hợp chất hữu cơ quan trọng. Lúc này, khái niệm về phản ứng thế, hóa hợp ñược mở rộng qua việc nghiên cứu các phản ứng thế clo của metan, phản ứng cộng brom của etilen và axetilen.HS bước ñầu tìm hiểu phản ứng este hóa, phản ứng thủy phân, tạo ñiều kiện mở rộng hiểu biết và biết cách giải thích nhiều quá trình hoá học xảy ra xung quanh. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 51 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ðẦU CỦA ðÈ TÀI 3.1 Thực trạng nắm vững khái niệm phản ứng hóa học của học sinh ở trường THCS chúng tôi ñã tiến hành ñiều tra ở khối lớp 8 ở các trường THCS: Nguyễn Thị Lựu, Tràm Chim, Phạm Hữu Lầu. 3.1.1 Mục ñích ðánh giá chất lượng nắm vững khái niệm phản ứng hóa học của học sinh THCS ở khối 8 3.1.2 Tiến hành Chúng tôi ñã phát phiếu ñiều tra ñể xem xét tình hình nắm vững khái niệm phản ứng hóa học của học sinh các lớp : 8A6, 8A8, 8A9 Trường THCS : Nguyễn Thị Lựu Số lượng phiếu phát ra :120 phiếu và thu về 98 phiếu gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu có nhiều ý kiến ñể học sinh lựa chọn 3.1.3 Kết quả Sau khi thống kê số liệu kết quả thu ñược như sau: Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 fxi 0 0 1 3 4 7 5 8 2 0 8A6 % 0 0 3.33 10 13.34 23.33 16.67 26.67 6.67 0 0 0 0 5 6 2 10 10 3 0 8A7 0 0 0 13.88 16.67 5.55 27.77 27.77 8.83 0 0 0 1 2 4 7 7 8 3 0 8A9 0 0 3.125 6.25 12.5 21.875 21.875 25 9.375 0 (Trong ñó Xi : ñiểm số, fxi số lần xuất hiện của ñiểm số.) PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 52 0 5 10 15 20 25 30 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 8A6( truong THCS Pham Huu Lau) 8A7(truong THCS Nguyen Thi Luu) 8A9( truong THCS Tram Chim) Sau khi thống kê kết quả, tỉ lệ % về xếp loại như sau : + Loại yếu (0  4ñ) : 26.53 % + Loại TB (5  6ñ) : 38.78 % +Loại Khá (7 8ñ) : 34.69 % + Loại Giỏi (9 10ñ) : 0 %  Nhận Xét. Sau khi chấm ñiểm từng bài và xử lí các số liệu chúng tôi nhận thấy học sinh lớp 8 nắm kiến thức về phản ứng hóa học chưa tốt, tỉ lệ học sinh loại yếu là 26,53% còn tỉ lệ học sinh ñạt loại giỏi không có. Các câu học sinh trả lời tương ñối tốt là câu 1 (85,71%), câu 2 (61,23%), câu 12 (77,34%), câu 13 (81,43%), câu 14 (93,66%), câu 18 (83,66%). Các câu HS trả lời chưa tốt là câu 3 (18,36%), câu 19 (0%), 3.1.4 Nhận xét, nguyên nhân và giải pháp 3.1.4.1. Nhận xét. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 53  ða số HS ñã phần nào nắm ñược những kiến thức cơ bản về khái niệm phản ứng hóa học. Tuy nhiên phần lớn các em chưa nắm thật chắc và sâu kiến thức, các em thường chỉ hiểu vấn ñề 1 cách sơ sài.  ða số các em chưa phân biệt ñược giữa hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học, các em chỉ trả lời ñúng những câu hỏi có liên quan ñến kiến thức vừa học.  Các em rất mơ hồ về việc phân biệt các phản ứng. Phần lớn các em nhận ra ngay phản ứng hóa hợp và phản ứng phân hủy, còn lúng túng về phản ứng oxi hóa khử, phản ứng thế cả về mặt lí thuyết và vận dụng vào bài tập.  HS chưa nắm vững các kiến thức mở rộng do hiện nay các kiến thức này thường ñược phân bố ở phần ñọc thêm trong SGK nên các GV chỉ dạy thoáng qua hoặc có khi không dạy. 3.1.4.2. Nguyên nhân và giải pháp  Nguyên nhân khách quan và chủ quan • Nguyên nhân khách quan: khái niệm phản ứng hóa học là 1 khái niệm xuyên suốt hệ thống chương trình, HS ban ñầu tiếp xúc với hóa học còn ngỡ ngàng chưa hệ thống ñược kiến thức, chưa hiểu biết các kiến thức 1 cách cặn kẽ. Mặt khác khái niệm này không phải chỉ ñược dạy 1 lần mà nó ñược hình thành và phát triển qua nhiều giai ñoạn từ dễ ñến khó, từ ñơn giản ñến phức tạp theo nguyên tắc ñồng tâm nên HS không thể 1 lần hiểu ngay ñược. • Nguyên nhân chủ quan: Khi dạy về khái niệm phản ứng hóa học ña số GV chưa cho bài tập áp dụng ngay sau phần kiến thức vừa học, thường thấy rằng nếu bài dạy có thí nghiệm GV sẽ làm thí nghiệm trường hợp ngược lại ña số GV chưa chú ý sử dụng hình vẽ hoặc dùng bài giảng ñiện tử có sử dụng thí nghiệm ảo trên máy ñể mô hình hóa các kiến thức giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu. ðồng thời phần lớn các GV cũng chưa chú ý ñến việc phối hợp, sử dụng linh hoạt các biện pháp giảng dạy chưa thường xuyên ôn tập củng cố khắc sâu các kiến thức ñã học cho học sinh. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 54 Các GV thường chỉ dạy sơ sài thậm chí bỏ qua các kiến thức mở rộng ở phần ñọc thêm. 3.1.4.3 Giải pháp.  Trước hết người GV cần phải nắm thật chắc các kiếm thức chuyên môn. ðồng thời GV cũng phải sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau ñể nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp HS hứng thú học tập không bị nhàm chán khi phải học 1 số lượng kiến thức khá lớn như hiện nay.  Trong quá trình giảng dạy người GV cần thường xuyên liên hệ thực tế, hướng cho HS thấy rõ ích lợi của việc học môn hóa, những ứng dụng của hóa học vào ñòi sống ñể các em thấy ñược cái hay, cái thú vị của hóa học khơi dậy trong các em lòng yêu thích môn học từ ñó các em sẽ có ý thức tìm tòi, học hỏi tích cực, chủ ñộng và sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức cho bản thân.  ðể HS nắm vững kiến thức, GV cần phải theo sát từng HS, nắm ñược tình hình học tập của các em, giải thích cặn kẽ các vấn ñề cần truyền thụ. ðặc biệt GV cần phải chú ý ñến việc hình thành và phát triển hệ thống các khái niệm phản ứng hóa học vì ñây là phần kiến thức rất cơ bản, bước ñầu làm nền tảng trong suốt chương trình hóa học phổ thông, nó là cơ sở ñể lĩnh hội các kiến thức khác.  GV phải cho HS xem xét các chất và sự biến hóa của chúng trên cơ sở cấu tạo chất.  Khi hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học GV cần chú ý giảng thật kĩ, nhấn mạnh trọng tâm và khắc sâu kiến thức cho HS giải thích rõ mấu chốt từng vấn ñề ñể làm cơ sở lĩnh hội các kiến thức liên quan sau này. Phản ứng hóa học là phần kiến thức cơ bản và là nền tảng vì vậy khi giảng dạy GV nhất thiết phải sử các phương tiện trực quan. GV cũng nên chú ý hướng dẫn cho HS cách hệ thống kiến thức ñể phát triển tư duy cho HS.  Khi giảng dạy về các phản ứng hóa học GV cần chú ý phần củng cố khắc sâu kiến thức cho HS, dựa vào kiến thức cũ ñể hình thành kiến thức mới và khi dạy kiến thức mới phải thường xuyên liên hệ củng cố nhắc lại kiến thức cũ ñể giúp HS không quên các kiến thức ñã học. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 55  GV cần chú ý mở rộng kiến thức cho HS nhưng phải vừa sức và tùy theo trình ñộ của HS ñể có phương pháp thích hợp.  GV hướng dẫn rèn luyện cho HS làm các bài tập về phản ứng hóa học từ dễ ñến khó như phân biệt giữa các phản ứng, dấu hiệu nhận biết các phản ứng hóa học. Trong quá trình giảng dạy GV phải từng bước hướng dẫn HS sử dụng thành thạo ngôn ngữ hóa học 3.2 Thiết kế một số giáo án dạy về các phản ứng hóa học ở SGK lớp 8. Như ñã trình bày ở các phần trước, khái niệm phản ứng hóa học ñược ñề cập ñến xuyên suốt chương trình hóa học phổ thông ở tất cả các khối lớp; tuy nhiên ở bậc học THCS khái niệm phản ứng hóa học ñược hình thành dựa trên cơ sở quan niệm chất cấu tạo từ nguyên tử - phân tử, lên ñến bậc học THPT khái niệm phản ứng hóa học ñược củng cố, phát triển và ñược xem xét dưới ánh sáng của thuyết electron – ion. Ứng với mỗi giai ñoạn hình thành khái niệm ñều có một yêu cầu cụ thể. Ở chương II ñã phân tích nội dung chương trình, tìm ra các giai ñoạn hình thành, phát triển khái niệm và yêu cầu về mặt kiến thức của mỗi giai ñoạn. Sau khi ñiều tra thực trạng nắm kiến thức của một số học sinh THCS về các kiến thức phản ứng hóa học và thống kê kết quả thu ñược, em ñã ñưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh về khái niệm này. Quá trình hình thành và phát triển khái niệm này ñược SGK xây dựng theo nguyên tắc ñồng tâm tức là lặp ñi lặp lại từ dễ ñến khó, từ ñơn giản ñến phức tạp. Do ñó muốn hình thành khái niệm này cho học sinh ñược tốt, người giáo viên phải soạn các bài giảng thành một hệ thống làm sao ñể quá trình hình thành khái niệm này là một quá trình liên tục. Dựa trên tình hình ở các trường THCS theo kết quả ñiều tra, em xin ñưa ra một số giáo án giảng dạy các kiến thức phản ứng hóa học. ðể soạn các giáo án này em ñã dựa trên dàn bài SGK, các sách tham khảo, sách bài tập và các tài liệu có liên quan; ñông thời em cũng ñã tham khảo các giáo án mẫu của các giáo viên lâu năm có kinh nghiệm PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 56 Giáo án 1 SỰ BIẾN ðỔI CỦA CHẤT I. Mục tiêu: 1. HS phân biệt ñược hiện tượng hoá học, hiện tượng vật lí. Từ ñó HS biết phân biệt các hiện tượng trong cuộc sống. 2. HS tiếp tục ñược rèn kĩ năng làm thí nghiệm và quan sát. 3. Giáo dục lòng yêu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tế ñời sống. II. Chuẩn bị: GV: - Fe, S, ñường, muối, nước. - ðèn cồn, nam châm, kẹp gỗ, kiềng ñun, ống nghiệm, cốc thuỷ tinh. HS: Nghiên cứu trước bài. III. Tiến trình bài giảng. 1. ổn ñịnh tổ chức:1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Giáo viên sửa bài kiểm tra cho học sinh. 3.Bài mới: 1’ Vào bài: Trong chương trước các em ñã học về chất. Chương này sẽ học về phản ứng. Trước hết cần xem với chất có thể xảy ra những biến ñổi gì, thuộc loại hiện tượng nào? Hoạt ñộng 1: Hiện tượng vật lí. ðặt vấn ñề: (30’’) Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta có nhiều hiện tượng: ví dụ như là vào buổi sáng khi mặt trời mọc ta thấy sương tan dần; sau khi hơi nước bốc hơi gặp không khí lạnh ngưng tụ và rơi xuống tạo ra mưa…ðó là hiện tượng vật lí hay hóa học. Sự biến ñổi của chất như thế nào là hiện tượng vật lí. Ta ñi vào nội dung thứ nhất. Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của học sinh I.Hiện tượng vật lí (15’) HS quan sát H 2.1. ?Hình vẽ nêu vấn ñề gì? - Hình vẽ thể hiện sự biến ñổi của nước. - Nước ñá ñể chảy thành nước lỏng, ñun PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 57 ? Em hãy mô tả các quá trình ñó? yêu cầu HS giải thích từng quá trình biến ñổi của nước từ thể này sang thể khác bằng sơ ñồ. Nhận xét. ? Trong các quá trình trên có sự biến ñổi về chất hay trạng thái? yêu cầu HS nhớ lại thí nghiệm hoà muối vào nước ñược dung dịch nước muối, sau ñó lại cô cạn nước muối. ? Trong thí nghiệm ñó là sự biến ñổi về chất hay về trang thái? ? Em hãy rút ra nhận xét từ 2 quả trình trên? ? Sự biến ñổi ñó thuộc loại hiện tượng gì? Nhận xét và yêu cầu học sinh cho thêm vài ví dụ. Vậy hiện tượng vật lí là gì? sôi nước chuyển thành hơi nước. Ngược lại nếu ñem hơi nước ngưng tụ nước sẽ trở thành thể lỏng sau ñó làm ñông ñặc sẽ trở thành thể rắn - Nước(r) Nước(l) Nước(h) -Biến ñổi về trạng thái - Biến ñổi về trạng thái. -Trong các quá trình trên nước cũng như muối ăn giữ nguyên là chất ban ñầu Sự biến ñổi ñó thuộc lại hiện tượng vật lí. Hiện tượng chất biến ñổi mà vẫn giữ nguyên là chất ban ñầu. Hoạt ñộng 2: Hiện tượng hóa học.(30”) ðặt vấn ñề: Sự biến ñổi của chất như thế nào ñược gọi là hiện tượng hóa học.Làm sao ñể phân biệt hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học khi trong thực tế có rất nhiều hiện PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 58 tượng xảy ra xung quanh chúng ta. II. Hiện tượng hóa học(15’) Hướng dẫn HS làm thí nghiệm:Trộn ñều một lượng bột S và bột Fe vừa ñủ ñược hỗn hợp 2 chất. Chia hỗn hợp thành 2 phần bằng nhau: + Phần 1: ðưa nam châm lại gần. Hiện tượng gĩ xảy ra? + Phần 2: ñổ vào 1 ống nghiệm, ñun nóng trên ngọn lửa ñèn cồn.ðưa nam châm lại gần phần 2 sau khi nung nóng.Quan sát hiện tượng.Em hãy nêu hiện tượng thu ñược ở phần 2? Nhận xét. GV tiếp tục hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2: Lấy ñường vào 2 ống nghiệm1và 2.ðun nóng ñáy ống nghiệm 2. Quan sát hiện tượng. Gọi ñại diện một nhóm nêu hiện tượng. Gọi nhóm khác bổ sung. ? Em hãy nêu kết luận về hiện tượng ở thí nghiệm này? GV kết luận. - Sắt bị nam châm hút. - Sản phẩm thu ñược không bị nam châm hút. Khi ñun nóng Fe tác dụng với S biến ñổi thành chất mới. Các nhóm tiến hành. ðường trắng chuyển dần thành nâu rồi ñen và có những giọt nước ngưng tụ trên thành ống nghiệm Khi bị ñun nóng ñường phân huỷ biến ñổi thành 2 chất khác là than và nước. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 59 ? Các quá trình biến ñổi trên có phải là hiện tượng vật lí không, tại sao? GV thông báo: Các quá trình biến ñổi trên là hiện tượng hoá học. Hiện tượng hoá học là gì? Nhận xét. ? Làm thế nào ñể phân biệt ñược hiện tượng vật lí và hoá học? Nhận xét. - Các quá trình trên không phải là hiện tượng vật lí vì ñã tạo ra chất khác. Hiện tượng hoá học là quá trình biến ñổi có tạo ra chất khác. Dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành không. 4. Củng cố:6’ Gv treo bảng phụ nội dung bài tập củng cố: 1).Trong các quá trình sau, quá trình nào là hiện tượng vật lí, quá trình nào là hiện tượng hoá học? Giải thích? a. Dây sắt ñược cắt nhỏ thành từng ñoạn và tán thành ñinh. b. Hoà tan axit axetic vào nước ñược dung dịch axit axetic loãng làm giấm ăn. c. Cuốc xẻng làm bằng sắt ñẻ lâu ngày trong không khí bị gỉ. d. ðốt cháy gỗ, củi. 2). Thế nào là hiện tượng vật lí, hiện tượng hoá học, cho VD? 5. Dặn dò: 1’ - Làm bài tập: 1, 2, 3- SGK - ðọc trước bài phản ứng hoá học PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 60 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 1. Kết luận chung Việc hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học cho học sinh ở trường phổ thông là hết sức quan trọng và cần thiết. Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, khóa luận này ñã hoàn thành những vấn ñề sau:  Nghiên cứu cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các khái niệm hóa học cơ bản, cụ thể là khái niệm phản ứng hóa học.  Nghiên cứu, hệ thống hóa những kiến thức về khái niệm phản ứng hóa học.  Nghiên cứu cấu trúc chương trình hóa học THCS.  Phân tích sự hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học ở SGK lớp 8 ñể thấy ñược ñây là một khái niệm rất cơ bản nhưng phức tạp. Ban ñầu là những cái ñơn giản nhưng về sau nhất là cấp học THPT có nhiều phản ứng hóa học phức tạp hơn, ñiều ñó làm tăng tính phức tạp của khái niệm phản ứng hóa học, phát triển khái niệm này tuân theo nguyên tắc ñồng tâm phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh trong từng giai ñoạn. Tiến hành ñiều tra mức ñộ nắm kiến thức về phản ứng hóa học của HS ở khối lớp: 8 các trường THCS Nguyễn Thị Lựu, Trường THCS Phạm Hữu Lầu, Trường THCS Tràm Chim. Sau khi xử lí kết quả và thống kê số liệu, tôi có một số nhận xét sau:  ðã tiến hành dạy thực nghiệm bài “ Phản ứng oxi hóa-khử”, “ðiều chế khí Hidro-phản ứng thế”.  Sau khi tìm hiểu cơ sở lí luận và ñiều tra tình hình nắm kiến thức của học sinh về các phản ứng hóa học em ñã ñưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy phần kiến thức này. ðồng thời em cũng ñưa ra một số giáo án có liên quan ñến kiến thức về phản ứng hóa học. 2. ðề xuất và kiến nghị ðể giúp cho việc giảng dạy môn hóa học, ñặc biệt là việc hình thành và phát triển các khái niệm cơ bản mà cụ thể ở ñây là khái niệm phản ứng hóa học ñạt hiệu quả cao, em xin có một số kiến nghị sau: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 61  ðối với nội dung chương trình hóa học phổ thông hiện nay, khối lượng kiến thức ñưa vào chương trình là khá nhiều và ñây là một môn học mới học sinh mới bước ñầu tiếp xúc chưa có nền tảng ở các lớp trước nhưng thời gian lên lớp lại ít ( 2 tiết /tuần) nên giáo viên không có ñủ thời gian ñể luyện tập củng cố kiến thức, ñó là chưa nói ñến việc mở rộng kiến thức cho học sinh vì thế cần phải tăng thêm thời gian lên lớp khoảng 1 tiết/tuần.  Khái niệm phản ứng hóa học là khái niệm ñược hình thành và phát triển xuyên suốt chương trình hóa học phổ thông từ lớp 8-lớp 12. Vì thế khi học những kiến thức sau học sinh thường dễ quên những kiến thức trước do ñó người GV cần phải thường xuyên ôn luyện, nhắc lại các kiến thức cũ có liên quan khi dạy bài mới ñể khắc sâu kiến thức cho học sinh.  ðối với ban lãnh ñạo khoa hóa học trường ðại Học ðồng Tháp em xin có một số ñề nghị sau: • Tăng cường tiết tập giảng cho sinh viên ñể sinh viên có thể giảng dạy tất các bài trong chương trình THCS ñồng thời phải sắp lịch và phòng tập giảng cho sinh viên. Trong các tiết học ñó giáo viên nên góp ý phương pháp giảng dạy của từng bài từng phần cho sinh viên. • Tổ chức thêm các buổi nghe báo cáo kinh nghiệm của giáo viên trường THCS về phương pháp giảng dạy các nội dung khó, trừu tượng cho sinh viên có thêm kinh nghiệm trước khi bước vào nghề.  ðối với các giảng viên ñang giảng dạy ở các trường phổ thông hay các sinh viên ñang ngồi trên ghế nhà trường cần phải luôn luôn trao dồi kiến thức chuyên môn của mình một cách vững chắc nhất từ ñó kết hợp với các phương pháp dạy học thích hợp nhất ñể truyền ñạt kiến thức cho học sinh một cách tốt nhất.  Trang bị thêm cho thư viện một số sách tài liệu tham khảo ở các năm gần ñây cho sinh viên mở rộng kiến thức chuyên môn và dễ dàng thu thập tài liệu khi làm các ñề tài, tạo ñiều kiện thuận lợi cho sinh viên nghiên cứu. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 62  Trong thời gian gần ñây, CNTT ñã và ñang là một phương tiện hỗ trợ rất tích cực cho việc giảng dạy bộ môn và nhất là ñối với những kiến thức trừu tượng thì việc giảng dạy bằng giáo án ñiện tử sẽ mang lại những hiệu quả tích cực làm cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh dễ dàng hơn. Vì thế bản thân mỗi người giáo viên, sinh viên ñều phải luôn tìm tòi học hỏi mở mang tri thức của mình tiếp cận với công nghệ hiện ñại của khoa học kĩ thuật ñể phục vụ cho việc giảng dạy của mình ñược tốt nhất. Muốn ñược như vậy cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước ñối với ngành giáo dục về kinh phí ñể trang bị các phương tiện dạy học hiện ñại ở các trường phổ thông, tạo ñiều kiện cho giáo viên, sinh viên tiếp cận với công nghệ mới. Cuối cùng tuy còn có rất nhiều hạn chế nhưng em hy vọng ñề tài này sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa ở trường phổ thông THCS nhất là hiệu quả của việc hình thành và phát triển khái niệm phản ứng hóa học. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhainiemphanunghoahoc8.pdf
Tài liệu liên quan