Qua chỉ số trên có thể thấy, trong một đồng vốn bỏ ra có 0.175 đồng vốn được huy động từ các khoản nợ, và mức độ đóng góp của chủ sở hữu là 0.825 đồng. Sự đóng góp của chủ doanh nghiệp ở đây là rất lớn. Một mặt, Cơ cấu vốn như vậy thể hiện sức mạnh về mặt tài chính của bản thân chủ doanh nghiệp. Điều này tạo lên niềm tin nơi các chủ nợ, họ có thể yên tâm khi đầu tư vào những doanh nghiệp như vậy, bởi luôn có một sự đảm bảo cho các khoản nợ vay của họ được trả đúng hạn. Và mọi rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ doanh nghiệp gánh chịu. Mặt khác, nó phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro thấp trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Khi tăng tỉ trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ tăng.
Hệ số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng lên tuy chưa nhiều nhưng nó cũng phản ánh công ty đã bắt đầu chú ý hơn đến việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài để phát triển doanh nghiệp, tăng nợ phải trả lên sẽ làm giảm đi gánh nặng tài trợ cho nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, điều này phản ánh đúng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là tập trung đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mà không có sự đầu tư vào tài sản cố định. Trong đó vốn vay có xu thế giảm xuống (5.87%) trong khi vốn chiếm dụng lại tăng mạnh từ 1.5 triệu đầu năm lên đến 839 triệu cuối kỳ. Khoản vay ngắn hạn được dùng vào việc mua công cụ dụng cụ, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các tháng đầu năm khi công việc kinh doanh còn tiến triển chậm. Đôi khi nó được dùng cho những chi phí bất thường hoặc sử dụng là khoản tiền ứng trước cho nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định ngân sách năm 2005 tại Công ty TNHH thương mại và xây dụng Tân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng, hoàn thiện, cải tạo và nâng cấp công trình xây dựng trên thị trường lớn. Vì vậy, lượng vốn bằng tiền dự trữ đầu năm chủ yếu chi trả cho các khoản nợ đến hạn, lương tháng cho công nhân viên và các chi phí khác phục vụ cho việc quảng bá hình ảnh của công ty trên thị trường. Đầu năm 2005, vốn dự trữ của công ty là 526 triệu đồng, chiếm 10.06% tổng tài sản, 11.19% tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong đó tiền mặt tại quỹ chiếm 66.35% tổng vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng chiếm 33.65%. Với một doanh nghiệp thanh toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, do vậy đây là một cơ cấu vốn bằng tiền khá hợp lý, công ty có đủ lượng tiền mặt để chi trả các chi phí đến hạn, đồng thời đảm bảo được lượng tiền tại ngân hàng để có thể mua nguyên vật liệu một cách nhanh nhất, đồng thời tích luỹ tài sản cho các hoạt động khác của công ty. Điều này được thể hiện rõ thông qua các hệ số thanh toán của công ty
Hệ số thanh toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Biểu 3: Hệ số thanh toán của Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ %
I.Tslđ và đầu tư ngắn hạn
4698669
7747357
+48668
+4,88
Tiền
526992
959918
+32926
+82,15
Các khoản phải thu
514046
800301
+286255
+55,69
Hàng tồn kho
3558212
5820009
+2261797
+63,57
Tài sản lưu động khác
99419
167129
+67710
+68,11
II. nợ phải trả
915010
1545625
+630615
+68,92
Hệ số thanh toán hiện hành
5.13
5.04
-0,9
Hệ số thanh toán nhanh
1.14
1.14
0
Hệ số thanh toán tức thời (%)
57.59
62.11
+4,52
Với hệ số thanh toán tức thời này có thể nói công ty đang ở trong tình trạng chủ động đối với các khoản nợ của mình đồng thời có thể huy động được một lượng tiền mặt không nhỏ khi cần thiết.
So với đầu kỳ, giá trị vốn bằng tiền của công ty tăng lên đáng kể (82.15%) tương ứng với sự tăng lên của tổng tài sản, chiếm 12.39% tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, và chiếm 11.74% tổng tài sản. Tuy nhiên, tiền mặt tại quỹ giảm xuống 51.62% so với đầu năm:
Tiền mặt tại quỹ cuối kỳ
=
Tiền mặt tại quỹ đầu kỳ
+
Phát sinh tăng trong kỳ
-
Phát sinh giảm trong kỳ
Lượng tiền mặt tại quỹ giảm phản ánh chi trong kỳ lớn hơn thu trong kỳ. Tương tự ta thấy khoản tiền gửi ngân hàng cũng giảm 94.66%, lượng tiền giảm xuống này được đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu do công ty vừa ký được hợp đồng thi công với đối tác Metrol. Thêm vào đó, công ty phát sinh thêm khoản tiền đang chuyển 763 triệu đồng. Đây là khoản tiền chi trả của Vietconex song công ty vẫn chưa nhận được. Như vậy đã có sự luân chuyển vốn từ vốn bằng tiền sang hàng tồn kho, và lượng vốn bằng tiền sụt giảm được bổ sung bằng tiền đang chuyển. Vì vậy, công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình.
Hệ số thanh toán tức thời 62.11% cho thấy mặc dù khả năng thanh toán vẫn được bảo đảm, song nó bắt đầu có dấu hiệu không tốt cho công ty. Hệ số này báo hiệu vốn bằng tiền của công ty đang vượt quá nhu cầu, dẫn đến tình trạng ứ đọng ngân quỹ, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Có thể thấy, việc sử dụng kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm trước để xác định lượng vốn bằng tiền cho các năm tiếp theo tuy có những ưu điểm nhất định xong nó cũng có những nhược điểm không nhỏ, đó là doanh nghiệp không phân phối đều được vốn bằng tiền cho từng giai đoạn kinh doanh trong kỳ. Điều này khiến doanh nghiệp mất đi những cơ hội đầu tư khác của mình
Vốn bằng tiền của Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Tân Thịnh được lấy từ hai nguồn là: nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay ngắn hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu đóng một vai trò quan trọngtrong việc tài trợ cho vốn bằng tiền của công ty, bao gồm nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận giữ lại. Tuy nhiên ta có thể thấy lợi nhuận giữ lại của công ty trong năm nay tuy đã tăng lên đáng kể (lợi nhuận giữ lại: 68 triệu đồng), song khoản lợi nhuận này chỉ chiếm 1.03% nguồn vốn kinh doanh và 0.83% tổng nguồn vốn nên nó chỉ đó ứng một phần nhỏ nhu cầu vốn của công ty, đồng thời thể hiện khả năng sản xuất kinh doanh của công ty bắt đầu có hiệu quả, còn vốn bằng tiền (tiền mặt tại quỹ) của công ty vẫn chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn của chủ doanh nghiệp đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh. Và một phần được tài trợ bằng các khoản nợ ngắn hạn.
Các khoản phải thu
So với số liệu đầu kỳ, giá trị khoản phải thu cuối kỳ tăng lên 55.69%, sự gia tăng của các khoản phải thu là điều tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng doanh thu kéo theo các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc điểm kinh doanh theo thời vụ của công ty là một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này. Trong các tháng đầu năm, công ty chủ yếu thi công những công trình còn dang dở, hoặc các công trình ký kết hợp đồng với đối tác Vinaconex nếu có. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng, công ty thường áp dụng phương thức bán chịu, trả góp (thi công công trình trước, trả tiền sau). Việc áp dụng các hình thức này có thể tạo nên doanh thu cho công ty, xong cũng làm tăng thêm các khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro. Tuy nhiên đến giai đoạn có nhu cầu tiêu thụ lớn, doanh nghiệp khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên, trên bảng cân đối kế toán ta thấy, doanh thu trong kỳ tăng lên không dẫn đến các khoản phải thu của khách hàng tăng lên mà trái lại, khoản phải thu của khách hàng lại có xu thế giảm nhẹ (4.92% so với đầu kỳ). Điều này chứng tỏ công tác thu hồi các khoản nợ từ khách hàng của công ty đang hoạt động thực sự có hiệu quả. Thực tế sản xuất kinh doanh cho thấy: đối với các công trình xây dựng nhà ở thì hầu hết khách hàng đến với công ty khi tài chính của họ thực sự vững mạnh, vì vậy các khoản tiền trong hợp đồng thi công đều được khách hàng chi trả ngay sau khi công trình hoàn thiện và được nghiệm thu xong, hoặc chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày công trình được nghiệm thu. Các khoản phải thu còn tồn đọng chủ yếu từ các công trình ký hợp đồng với Vinaconex và các đối tác xây dựng khác, do công tác nghiệm thu và xử lý tài liệu sau thi công có thời gian kéo dài. Hơn nữa hệ số giữa các khoản phải thu và tổng tài sản ở đầu năm là 9.83% và cuối kỳ là 9.78%, hệ số này tương đối thấp thể hiện công ty sử dụng phương thức bán lẻ trong chính sách thương mại của mình là chủ yếu.
Khoản phải thu của công ty tăng lên từ các khoản phải thu khác tăng lên, bao gồm tiền lãi gửi ngân hàng đến thời kỳ thanh toán nhưng công ty chưa nhận, và các khoản thu từ cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời. Khoản phải thu được sử dụng cùng với vốn bằng tiền nhằm đảm bảo cho khả năng thanh toán nhanh của công ty được ổn định. Số liệu thống kê cho thấy mặc dù các khoản phải trả cuối kỳ tăng lên nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty được giữ ở mức ổn định là 1.14. Có thể nói, vốn bằng tiền và khoản phải thu tăng lên tỷ lệ với mức tăng của các khoản nợ phải trả và các khoản vay ngắn hạn của công ty đang được sử dụng đúng mục đích.
2.2.1.3 Ngân sách hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà công ty lưu giữ để bán và thi công công trình. Tài sản tồn kho dự trữ chủ yếu là nguyên vật liệu, phần còn lại là công cụ dụng cụ và sản phẩm dửo dang. Mục đích của lưu kho dự trữ là đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không bị thiếu hụt, gián đoạn trong quá trình hoạt động. ở đầu kỳ, toàn bộ lượng hàng tồn kho dự trữ là nguyên vật liệu, còn ở cuối kỳ nguyên vật liệu chiếm 99.81% tổng giá trị tồn kho. Nguyên nhân của nó bao gồm, thứ nhất tuy hoạt động trong lĩnh vực xây dựng xong thời gian thi công các công trình của công ty tương đối ngắn, thường là từ 1/2 tháng cho tới một tháng cho một công trình thi công. Chính vì vậy các công trình thi công dở dang hầu hết không có. Thứ hai, đặc thù của ngành xây dựng trang trí, hoàn thiện công trình xây dựng đòi hỏi xây dựng theo phương pháp thủ công là chủ yếu, vì vậy tài sản cố định có giá trị lớn phục vụ cho sản xuất trực tiếp không nhiều, mà phần lớn là công cụ dụng cụ như: cưa, bào… và các loại công dụ dụng cụ này có thể mua được dễ dàng trên thị trường trong nước. Để đảm bảo tránh các khoản chi phí không cần thiết, công cụ dụng cụ chỉ được mua về khi cần và được phân bổ cho các đội thi công ngay trong từng công trình, từng giai đoạn của kỳ kinh doanh.
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ là 3588 triệu đồng, chiếm 68.02% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp và chiếm 75.73% tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, tồn kho dự trữ thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Xong đối với từng ngành khác nhau thì tỷ trọng tồn kho là khác nhau, ngay cả trong cùng một ngành cũng có sự khác nhau ở mỗi công ty. Việc tăng thêm dự trữ hàng tồn kho thường đòi hỏi tăng thêm các chi phí bổ xung như chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm kho hoặc những rủi ro giảm chất lượng nguyên vật liệu. Nhưng mặt khác nó lại làm giảm các chi phí thiệt hại do việc ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu. Vì vậy, việc tăng thêm hay giảm bớt lượng hàng tồn kho cần phải được xem xét kỹ lưỡng, đảm bảo có một lượng hàng dự trữ hợp lý nhất. Tuy nhiên, đối với Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Tân Thịnh, chi phí bảo hiểm, rủi ro do giảm chất lượng nguyên vật liệu đều được phía nhà cung cấp đảm bảo. vì vậy có thể nói công ty gần như không phải chịu một khoản chi phí nào về quản lý lưu kho, hay có thể nói lượng hàng dự trữ của công ty do chính chủ doanh nghiệp quyết định. Tuy nhiên không vì thế mà có thể lưu kho theo cảm tính, lượng nguyên vật liệu lưu kho quá lớn trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đầu năm không nhiều sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, vòng quay hàng tồn kho lớn, doanh nghiệp có thể sẽ mất đi những cơ hội kinh doanh có lợi nhuận khác. Điều này được thể hiện bằng số liệu xuất kho bán lẻ và lắp đặt công trình nguyên vật liệu trong năm tháng đầu năm là 274 triệu đồng.
3421
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng
tồn kho (5 tháng đầu năm)
=
=
865
=
0.25
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho này so với ngành xây dựng nói chung được coi là tạm chấp nhận, tuy nhiên nếu so với hoạt động xây dựng mang tính cục bộ thì chỉ số này là tương đối thấp, thể hiện việc kinh doanh đầu năm có kết quả không cao, hoạt động kinh doanh đầu năm chỉ có hiệu quả trong 2 tháng đầu năm. Công ty đã đầu tư vào hàng tồn kho cao nhưng chưa đạt được kết quả mong đợi. Tuy nhiên, do chỉ hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh thuần túy, lại không phải chịu những chi phí đáng kể nào trong hoạt động lưu kho, do đó việc dự trữ quá nhiều như vậy cũng không ảnh hưởng nhiều đến chi phí của doanh nghiệp.
Trên bảng cân đối kế toán thể hiện rõ giá trị hàng tồn kho của công ty vẫn tiếp tục tăng lên theo giá trị tăng lên của tài sản. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chiếm 71.16% tổng giá trị tài sản cuối kỳ, tăng 3.14% so với giá trị đầu kỳ. Tuy nhiên giá trị tăng thêm cuối kỳ này là nằm trong kế hoạch của công ty do đầu năm 2005 công ty nhận được một hợp đồng thi công với khách hàng Metro.
Nhìn một cách tổng thể, qua việc phân tích tình hình tài sản (tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) của Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Tân Thịnh có thể thấy rằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đang tăng dần theo quy mô của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên dẫn đến các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng theo nhằm đáp ứng những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên sự thay đổi này vẫn có những điểm không hợp lý. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên làm cho khả năng thanh toán của công ty có những thay đổi.
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Khả năng thanh toán hiện hành
5.13
5.01
Khả năng thanh toán nhanh
1.14
1.14
Khả năng thanh toán tức thời
57.59%
62.11%
Khả năng thanh toán tức thời tăng lên phản ánh giá trị tiền mặt tại quỹ tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn phải trả. Nếu hệ số khả năng thanh toán tức thời đầu năm được xem là hợp lý thì hệ số này cuối kỳ cho thấy có dấu hiệu bất ổn trong khả năng cân bằng giữa các tài sản trong doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh được giữ ở mức bình ổn, trên bảng hệ số khả năng thanh toán cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạng được đảm bảo bằng 1.4 đồng vốn bằng tiền và các khoản phải thu, nhưng cũng chỉ ra rằng có nhiều tài sản nằm dưới dạng hàng tồn kho khi mà mức chênh lệch giữa khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh lên đến +3.99 vào đầu năm và 3.86 vào cuối năm. Đồng thời cũng thể hiện rằng công ty đã có những cố gắng phân phối hài hòa hơn các loại tài sản của công ty, tuy nhiên những sự thay đổi đó là chưa đáng kể. Điều này được thể hiện rõ mặc dù khoản phải thu của tuy gia tăng nhưng chậm hơn so với các khoản mục khác. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng chậm hơn nợ phải trả, chủ yếu là khoản phải trả cho người bán gia tăng. ở một mức độ nào đó cho thấy công ty đang có sự đầu cơ tích trữ nguyên vật liệu cho kỳ tiếp theo khi thị trường của công ty đang có sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các công ty đến từ Trung Quốc và Pháp, nếu không có sự quản lý một cách hợp lý sẽ khiến công ty phải trả giá. Công ty cần có sự thay đổi nhằm giảm thiểu những chi phí không cần thiết, đồng thời xem xét thị trường kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư để có thể đem đến hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Nguồn vốn
Nguồn vốn của một doanh nghiệp phản ánh nguồn hình thành của các loại tài sản đến cuối kỳ hạch toán.
Nếu xét từ góc độ hình thành thì tổng nguồn vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu của công ty là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh doanh và một số nguồn khác: lợi nhuận chưa phân phối, dự trữ tài chính, chênh lệch đánh giá lại tài sản….trong đó nguồn vốn kinh doanh chiếm một tỷ trọng lớn trong vốn chủ sở hữu (chiếm 98.36% vốn chủ sở hữu). Lợi nhuận chưa phân phối của công ty là 109 triệu đồng. Đây là khoản lợi nhuận của 3 kỳ gộp lại. So với kỳ trước lợi nhuận giữ lại của kỳ này giảm 35.29%, như vậy doanh thu thuần của kỳ tăng lên nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm xuống, chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh để tạo nên doanh thu đã tăng lên so với các kỳ trước. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù giá cả thị trường trong nước có nhưng biến động theo chiều hướng không tốt, những biến động này tác động đến toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng công ty phải chịu tác động xấu này. Mặt khác hợp đồng mua và vận chuyển nguyên vật liệu của công ty được ký trong một thời gian dài và vậy chi phí nguyên vật liệu được coi là không đôi, hoặc tác động không đáng kể lên tình hình kinh doanh của công ty. Như vậy, lợi nhuận giảm xuống một mặt phảm ánh chi phí tăng lên ( chủ yếu do chi phí công cụ dụng cụ, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính tăng lên). Một mặt phản ánh khả năng thích ứng không tốt với những sự thay đổi trên thị trường.
Các khoản nợ của công ty bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay, vốn chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp ngân sách nhà nước, số phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên…đặc điểm của loại vốn này là doanh nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay của công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng.
Trong mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu nguồn vốn khác nhau, ở một doanh nghiệp, cơ cấu vốn thay đổi tuỳ vào chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
đơn vị: 1000 đồng
Nguồn vốn
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ %
Nợ ngắn hạn
915010
1545625
+630615
+68,92
Nợ dài hạn
0
Nợ khác
0
nguồn vốn chủ sở hữu
4316813
6634074
+2317261
+53,68
Tổng nguồn vốn
5231823
8179700
2947877
+56,35
Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn
17.49%
18.89%
1.4%
Vốn CSH/ tổng nguồn vốn
82.51%
81.11%
1.4%
Qua chỉ số trên có thể thấy, trong một đồng vốn bỏ ra có 0.175 đồng vốn được huy động từ các khoản nợ, và mức độ đóng góp của chủ sở hữu là 0.825 đồng. Sự đóng góp của chủ doanh nghiệp ở đây là rất lớn. Một mặt, Cơ cấu vốn như vậy thể hiện sức mạnh về mặt tài chính của bản thân chủ doanh nghiệp. Điều này tạo lên niềm tin nơi các chủ nợ, họ có thể yên tâm khi đầu tư vào những doanh nghiệp như vậy, bởi luôn có một sự đảm bảo cho các khoản nợ vay của họ được trả đúng hạn. Và mọi rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ doanh nghiệp gánh chịu. Mặt khác, nó phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro thấp trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Khi tăng tỉ trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ tăng.
Hệ số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng lên tuy chưa nhiều nhưng nó cũng phản ánh công ty đã bắt đầu chú ý hơn đến việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài để phát triển doanh nghiệp, tăng nợ phải trả lên sẽ làm giảm đi gánh nặng tài trợ cho nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, điều này phản ánh đúng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là tập trung đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mà không có sự đầu tư vào tài sản cố định. Trong đó vốn vay có xu thế giảm xuống (5.87%) trong khi vốn chiếm dụng lại tăng mạnh từ 1.5 triệu đầu năm lên đến 839 triệu cuối kỳ. Khoản vay ngắn hạn được dùng vào việc mua công cụ dụng cụ, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các tháng đầu năm khi công việc kinh doanh còn tiến triển chậm. Đôi khi nó được dùng cho những chi phí bất thường hoặc sử dụng là khoản tiền ứng trước cho nhà cung cấp nguyên vật liệu.
ở đầu kỳ, vốn chiếm dụng đến từ hai nguồn phải trả cho người bán và thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. Tuy nhiên, nó chiếm một tỷ trọng không nhiều trong tổng nợ ngắn hạn đầu năm (22.03%). Đến cuối kỳ vốn chiếm dụng tăng lên là 839 triệu đồng. Như đã biết khoản vốn chiếm dụng là khoản vốn doanh nghiệp có thể sử dụng mà không phải trả lãi, vì vậy mặc dù nợ phải trả tăng lên những chi phí lãi vay của công ty lãi vay lại giảm xuống. Và nó càng có lợi trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù chỉ tập trung đầu tư vào tài sản lưu động nhưng hiện tại chỉ mang tính chất đầu cơ tích trữ, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay của vốn chậm. Vì thế, với cơ cấu vốn có vốn vay thấp không những đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giảm thiểu được tối đa chi phí về lãi vay. Có thể nói công ty đang cải thiện dần trình độ quản lý và sử dụng vốn của mình trong quá trình kinh doanh. Công ty đang tận dụng vốn của người khác đồng thời giảm tới mức tối thiểu các khoản vốn vay không cần thiết để đem lại lợi nhuận cho mình với mức chi phí thấp nhất có thể trong điều kiện sản xuất kinh doanh của mình.
Phần III :
Hoạch định ngân sách năm 2005 cho Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Thịnh
Qua phân tích tình hình thực hiện ngân sách tại Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh có thể thấy:
Mặc dù công ty đã đưa ra những kế hoạch cụ thể cho kỳ hoạt động, tuy nhiên những kế hoạch này được đưa ra chỉ dựa trên những kinh nghiệm và kết quả kinh doanh thực tế từ các năm trước, chưa xây dựng được những phương án kinh doanh cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, hoạt động ngân sách không được kiểm soát chặt chẽ, điều chỉnh kịp thời trước những biến động của thị trường. Các nguồn vốn chưa được phân phối, điều chỉnh hợp lý dẫn đến tình trạng lúc thừa, lúc thiếu.
Tuy đã có những cố gắng nhất định, công ty mới chỉ hoàn thành mục tiêu về doanh thu. Trong khi lợi nhuận thuần giảm 51,99% so với năm 2003 do chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác tăng vượt quá mức tăng về doanh thu. Đồng thời ảnh hưởng không nhỏ tới các chỉ số tài chính khác
Tỷ suất lợi nhuận gộp/DTT (%)
1,09
2,55
-1,46
Tỷ suất CPQL/DTT (%)
17,28
18,31
-1,03
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/DTT (%)
1,61
2,69
-1,08
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/DTT (%)
1,16
1,94
-0.78
Qua đây, có thể nhận thấy việc lập ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty là cần thiết. Hoạt động này sẽ giúp cho công ty có định hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thu thập các thông tin liên quan.
Trong những năm qua công ty đã có những bước tiến đáng kể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh đã có sự ổn định về cơ sở vật chất và bước đầu làm việc có hiệu quả. Bên cạnh đó thị trường phía bắc đang rất sôi động, nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng. Tuy phải cạnh tranh gay gắt với các công ty đến từ Pháp và Trung Quốc hay một số công ty tư nhân khác trong nước song công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Một số chỉ tiêu đã đạt được trong năm 2004:
đơn vị: 1000 đồng
Năm2003
Năm 2004
Chênh lệch
Doanh thu thuần
3546783
3813941
+267158
Tổng chi phí
3456408
3772494
+316086
Lợi nhuận thuần
90375
41447
-48.927
Lợi nhuận chịu thuế thu nhập
95348
61209
-34139
Thuế thu nhập
26697
17139
-9559
Lợi nhuận sau thuế
68651
44070
-24580
Tỷ suất lợi nhuận gộp/DTT (%)
2,55
1,09
-1,46
Tỷ suất CPQL/DTT (%)
18,31
17,28
-1,03
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/DTT (%)
2,69
1,61
-1,08
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/DTT (%)
1,94
1,16
-0.78
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH (ROE)
0.0159
0.0066
-0.0093
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
0.0131
0.0054
-0.0077
Bảng 3.1.2 Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá năm 2004
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Tên CCDC
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Nước rửa sàn
3125
4188
2313
5000
2
Sơn rửa sàn
2625
3518
1943
4200
3
Malit rửa sàn
3966
5314
2935
6345
4
Cầu phong
47865
9139
35420
21584
5
Nito
22874
11651
16927
17598
6
Gỗ dán
84990
53887
62893
75984
7
Gỗ ván ép
266238
156759
197016
225981
8
Gỗ khung xương
301371
469650
186786
584235
9
Gỗ táu
314776
511876
531053
295599
10
Phào gỗ tự nhiên
156152
209244
115552
249844
11
Phào gỗ công nghiệp
487605
453391
260828
680168
12
Sàn gỗ Pergo Original
199716
267238
80538
386416
13
Sàn gỗ Pergo Basic
951269
1606067
475305
2082031
14
Nẹp kết thúc sàn gỗ
432564
558552
319014
672102
15
Nẹp giãn cách gỗ
228157
365159
168264
425052
16
Nẹp chặn nhôm vân gỗ
54762
73245
40387
87620
17
Đinh vít
156
209
115
250
Tổng
3558211
4759087
2497289
5820009
Bảng 3.1.3: Tổng hợp tình hình tiêu thụ
Đơn vị: 1000 đồng
Sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
SL
TT
SL
TT
Gỗ dán
1015.6
96482
662.03
62893
-33589
Gỗ ván ép
2767.689
213649
2552.22
197016
-16633
Gỗ khung xương
9334.408
167982
29509.50
531053
363071
Gỗ táu
1243.363
43698
1310.06
46042
2344
Phào gỗ tự nhiên
6902.9
98318
7428.56
105805
7487
Phào gỗ công nghiệp
5228.983
89379
5518.11
94321
4942
Sàn gỗ Pergo Original
2911.811
753105
1471.32
380538
-372567
Sàn gỗ Pergo Basic
962.5111
253485
1869.34
492306
238821
Nẹp kết thúc sàn gỗ
214336.8
267921
255211.20
319014
51093
Nẹp giãn cách gỗ
163988
204985
134611.20
168264
-36721
Nẹp chặn nhôm vân gỗ
22740
29562
31066.92
40387
10825
Sản phẩm phụ trợ
51698
1473.70
59651
7953
Giá trị nguyên vật liệu
2270264
2497290
227026
Tổng doanh thu
3546783
3813941
+267158
Giá vốn hàng bán
2786900
3077596
+290696
Biểu đồ khái quát tình hình tiêu thụ 2 năm 2003 và 2004
Bảng 3.1.4: Bảng đánh giá chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
ST
TL (%)
1
Tổng chi phí trong kỳ
3456408
3772494
316086
9.14
- Nguyên vật liệu
2270264
2497290
227026
10.00
- Công cụ dụng cụ
19177
20622
1445
7.53
- Tiền lương
605063
690738
85675
14.16
- Khấu hao tài sản cố định
68594
77518
8924
13.01
- Chi phí khác
493310
547003
53693
10.88
+ Lãi tiền vay
0
64051
64051
-
+ Chi phí khác
493310
482952
-10358
-21
2
Doanh thu bán hàng
3546783
3813941
267158
7,53
3
Tỷ suất chi phí (%)
97.45
98.91
1,46
-
4
Tốc độ tăng giảm TSCF (%)
-
1,50
-
-
5
Mức độ tiết kiệm (lãng phí)
-
-
3727.68
-
Trong đó
Tỷ suất chi phí :
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm % của chi phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
F’ =
F
M
x 100
Công thức :
Trong đó :
F’ : Tỷ suất chi phí (%)
F : Tổng chi phí kinh doanh
M : Tổng doanh thu bán hàng
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (DF’) :
Mức tăng giảm tỷ suất chi phí phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ.
Công thức :
DF’ = F’1 – F’0
Trong đó :
DF’ : Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
F’1, F’0 : Tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích và kỳ gốc
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (TF’) :
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc.
TF’ =
DF’
F’0
x 100
Công thức :
Mức độ tiết kiệm, lãng phí chi phí (U) :
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm (hoặc tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí là bao nhiêu.
Công thức :
U = DF’ x M1
Trong đó :
U : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1 : Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Bảng 3.1.5 Bảng đánh giá tình hình tăng giảm tài sản cố định
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Số đầu năm
Số tăng trong năm
Số giảm trong năm
Số cuối năm
Số đầu năm
Số tăng trong năm
Số giảm trong năm
Số cuối năm
Số đầu năm
Số cuối năm
Tài sản cố định hữu hình
595701
1620
32423
532987
68594
94359
16841
146112
527106
367499
Nhà cửa
Vật kiến trúc
Máy móc
Xe ô tô
518259
32422
485837
47335
71002
118338
470923
367499
Thiết bị văn phòng
65577
1620
20047
47150
19611
20390
12227
27774
19376
Thiết bị viễn thông
11863
1648
2977
4613
Tài sản cố định thuê tài chính
11863
Tài sản cố định vô hình
Tổng
595700
1620
64332
532987
68594
94359
16841
146112
527106
386875
Bảng 3.1.6: Bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo các tháng
Bơn vị: 1000 đồng
Tháng
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý
Tổng
ST
TL
ST
TL
ST
TL
ST
TL
1
440510
355841
9.33
3814
0.10
76279
2.00
435933
11.43
2
361338
292529
7.67
3051
0.08
62549
1.64
358129
9.39
3
152096
122809
3.22
1526
0.04
26316
0.69
150651
3.95
4
96275
77423
2.03
763
0.02
16781
0.44
94967
2.49
5
88140
70939
1.86
763
0.02
15256
0.40
86958
2.28
6
193847
156753
4.11
1907
0.05
33563
0.88
192223
5.04
7
287835
232269
6.09
2670
0.07
49963
1.31
284901
7.47
8
353087
284901
7.47
3051
0.08
61023
1.60
348976
9.15
9
393905
318083
8.34
3433
0.09
68270
1.79
389785
10.22
10
448068
361562
9.48
4195
0.11
77423
2.03
443180
11.62
11
490365
395506
10.37
4195
0.11
84669
2.22
484371
12.70
12
508475
409999
10.75
4577
0.12
88483
2.32
503059
13.19
Tổng
3813941
3078613.18
80.72
33944
0.89
660575
17.32
3773132
98.93
Trên cơ sở các kết quả kinh doanh đã đạt được của năm trước, xu hướng phát triển của thị trường và các điều kiện kinh tế trong nước ta có thể xây dựng kế hoạch ngân sách cho năm 2005.
Lập ngân sách năm 2005
Ngân sách doanh thu
Trên cơ sở kết quả đã đạt được của năm 2004 để tiến hành dự báo kế quả doanh thu của năm 2005 theo phương pháp dự báo cân bằng mũ:
yt+1 = ay’t + (1-a )yt
Với: - 0 Ê a Ê 1
y’t: Giá trị thực tế kỳ trước.
Yt: Giá trị dự báo kỳ hiện tại theo phương pháp bình quân di động của 2 năm: 2003 và 2004.
Giá trị của trọng số trong bài toán hoạch định ngân sách này được chọn
a = 0.3.
Bảng 3.2.1.1 Dự báo doanh thu năm 2005
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Năm 2003
Năm 2004
Bình quân di động
Doanh thu năm 2005
1
412498
440510
426504
430706
2
324735
361338
343037
348527
3
113950
152096
133023
138745
4
78562
96275
87419
90075
5
90351
88140
89246
88914+2634000
6
226172
193847
210010
205161
7
265040
287835
276438
279857
8
313925
353087
333506
339380
9
335085
393905
364495
373318
10
491684
448068
469876
463334
11
428705
490365
459535
468784
12
466076
508475
487276
493635
Tổng
3546783
3813941
3680362
6354436
Tính toán dựa trên công thức trên ta có kết quả doanh thu dự báo được thể hiện bảng trong bảng :
Tuy nhiên, trong tháng 2 công ty nhận được một hợp đồng xây dựng với đối tác Metrol trị giá 2634000 nghìn đồng. Công trình được thực hiện trong vòng 3 tháng, và giá trị của hợp đồng được thanh toán sau khi công trình hoàn thành và bàn giao cho khách hàng. Vì vậy, trong tháng 5 ta thấy ngoài doanh thu dự báo là 88914 nghìn đồng còn xuất hiện giá trị 2634000 nghìn đồng.
Trong phần phân tích hoạt động ngân sách của Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh ta đã biết. ở những tháng đầu năm ( từ tháng 3 cho tới tháng sáu) để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cho phép khách hàng trả chậm 40% sau hai tháng. ở những tháng tiếp theo công ty khuyến khích khách hàng thanh toán ngay sau khi kết thúc hợp đồng. Tuy nhiên khách hàng vẫn được phép trả chậm trong vòng một tháng.
Bảng 3.2.1.2: Kế hoạch doanh thu bán hàng
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Tổng doanh số
Doanh số bán trả chậm
Doanh số bán thanh toán ngay.
Tháng 1
430706
13524
417182
Tháng 2
348527
10944
337583
Tháng 3
138745
55498
83247
Tháng 4
90075
36030
54045
Tháng 5
2722914
1089166
1633748
Tháng 6
205161
82064
123096
Tháng 7
279857
8788
271069
Tháng 8
339380
10657
328724
Tháng 9
373318
11722
361596
Tháng 10
463334
14549
448785
Tháng 11
468784
14720
454064
Tháng 12
493635
15500
478135
Tổng
6354436
1363161
4991275
Doanh số hàng bán trả chậm ở các tháng còn lại được tính toán dựa trên cơ sở tỷ số giữa khoản phải thu bình quân của khách hàng so với doanh thu thuần của doanh nghiệp:
= 3.14%
Doanh thu thuần
(116621+122723)/2
3813941
Phải thu của khách hàng bình quân
=
*100
430.85 * 3.14%
Doanh số bán hàng trả chậm
=
= 13.53
Giả sử doanh thu tháng 1 được dự báo là 430.85 triệu đồng, khi đó doanh số hàng bán trả chậm sẽ là:
Bằng các phép tính tương tự ta thu được kết quả như bảng trên.
Các khoản phải thu được thanh toán sau khi công trình bàn giao theo những điều khoản của hợp đồng dựa trên chính sách bán hàng của công ty. Kế hoạch thu tiền bán hàng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.2.1.3: Kế hoạch thu tiền bán hàng
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Thu tiền bán hàng kỳ trước
Thu tiền mặt bán hàng trong kỳ
Tổng thu tiền mặt
Tháng 1
116621
417182
533803
Tháng 2
13524
337583
351107
Tháng 3
10944
83247
94191
Tháng 4
54045
54045
Tháng 5
55498
1633748
1689246
Tháng 6
36030
123096
159127
Tháng 7
1089166
271069
1360235
Tháng 8
90852
328724
419576
Tháng 9
10657
361596
372252
Tháng 10
11722
448785
460507
Tháng 11
14549
454064
468613
Tháng 12
14720
478135
492855
Tổng
1464282
4991275
6455557
Khoản tiền 116.62 triệu đồng thu trong tháng 1 là khoản phải thu của khách hàng trong năm 2004.
Trên cơ sở dự báo doanh thu năm 2005, doanh nghiệp sẽ lên kế hoạch sản xuất sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất nhưng vẫn bảo đảm thực hiện được theo các dự báo mà mình xây dựng.
Ngân sách chi phí sản xuất
Đơn vị: 1000 đồng
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ lệ % theo doanh thu
Doanh thu
3546783
3813941
100
Giá vốn hàng bán
- Nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Sản xuất chung
2786900
2322360
445362
19177
3077596
2497290
559684
20622
79.67
65.48
13.65
0.54
Chi phí bán hàng
1800
0.05
Chi phí quản lý kinh doanh
649370
658992
17.77
Khấu hao
68594
77518
Thuê tài sản
180000
180000
Các khoản chi phí khác
400776
401474
10.90
Chi phí tài chính
20138
34106
0.74
Tổng chi
3456408
3772494
98.23
ở đây, chi phí thuê tài sản là chi phí cố định theo hợp đồng thuê. Khấu hao tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc khấu hao của doanh nghiệp. Các chi phí còn lại là những chi phí biến đổi, được xác định theo tỷ lệ với doanh thu của doanh nghiệp.
Ngân sách nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí biến đổi. Giá trị nguyên vật liệu trong kỳ thay đổi theo doanh thu trong kỳ. Để đơn giản cho quá trình tính toán, ta giả sử chi phí của từng loại nguyên vật liệu tăng hoặc giảm tỷ lệ theo mức tăng hoặc giảm của doanh thu.
Bảng 3.2.2.1.1: Nhu cầu nguyên vật liệu theo doanh thu dự kiến
2004
tỷ lệ %
2005
Tổng giá trị NVL
2497290
2436065
Gỗ dán
62893
2.52
61351
Gỗ ván ép
197016
7.89
192186
Gỗ khung xương
531053
21.27
518033
Gỗ táu
46042
1.84
44913
Sàn gỗ Pergo Original
380538
15.24
371209
Sàn gỗ Pergo Basic
492306
19.71
480236
Phào gỗ tự nhiên
105805
4.24
103211
Phào gỗ công nghiệp
94321
3.78
92009
Nẹp kết thúc sàn gỗ
319014
12.77
311193
Nẹp giãn cách gỗ
168264
6.74
164139
Nẹp chặn nhôm vân gỗ
40387
1.62
39397
Sản phẩm phụ trợ
59651
2.39
58189
Nếu theo phương pháp dự báo ở trên thì tổng doanh thu của năm 2005 sẽ là 3720436 nghìn đồng, giá trị nguyên vật liệu sử dụng tương ứng là 2964176 nghìn đồng. Khi đó ta có giá trị từng loại nguyên vật liệu như bảng trên.
Tuy nhiên, theo hợp đồng ký kết tháng 2, nguyên vật liệu sử dụng là gỗ Pergo Original, phào tự nhiên, nẹp kết thúc sàn gỗ, nẹp kết thúc và các sản phẩm phụ trợ khác.
Giá trị
Gỗ Pergo Original
1180862
Phào tự nhiên
73071
Nẹp kết thúc sàn gỗ
220319
Nẹp giãn cách gỗ
116207
Nẹp chặn nhôm vân gỗ
27892
Sản phẩm phụ trợ
41196
Tổng hợp hai bảng ta có bảng tổng hợp nhu câu nguyên vật liệu trong kỳ:
Bảng 3.2.2.1.2: Nhu cầu nguyên vật liệu cả kỳ
Đơn vị: 1000 đồng
2004
NVL dự báo
NVL theo hợp đồng
Tổng
Tổng giá trị NVL
2497290
2436065
1724689
4160754
Gỗ dán
62893
61351
61351
Gỗ ván ép
197016
192186
192186
Gỗ khung xương
531053
518033
518033
Gỗ táu
46042
44913
44913
Sàn gỗ Pergo Original
380538
371209
1180863
1552071
Sàn gỗ Pergo Basic
492306
480236
480236
Phào gỗ tự nhiên
105805
103211
138212
241423
Phào gỗ công nghiệp
94321
92009
92009
Nẹp kết thúc sàn gỗ
319014
311193
220319
531512
Nẹp giãn cách gỗ
168264
164139
116207
280346
Nẹp chặn nhôm vân gỗ
40387
39397
27892
67289
Sản phẩm phụ trợ
59651
58189
41196
99385
Phân bổ nguyên vật liệu trong kỳ theo tháng:
Do nhu cầu về sản phẩm gỗ của từng khách hàng là khác nhau, vì vậy rất khó có thể phân bổ từng loại gỗ cho các tháng. Vì vậy để đơn giản hóa ta phân bổ sản phẩm gỗ theo tổng giá trị của nó cho các tháng.
Bảng 3.2.2.1.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu trong kỳ
Tháng
Doanh thu
Nguyên vật liệu
Gỗ
Phào tự nhiên
Phào công nghiệp
Nẹp giãn cách gỗ
Nẹp kết thúc sàn gỗ
Nẹp chặn nhôm vân gỗ
Phụ trợ khác
Tổng
1
430706
193092
11949
10661
19000
36031
4557
6739
282026
2
348527
156250
9669
8627
15375
29156
3687
5453
228215
3
2772745
1243064
76927
3436
122318
231956
29336
43383
1815593
4
90075
40382
2499
2229
3974
7535
953
1409
58981
5
88914
39861
2467
2201
3922
7438
941
1391
58221
6
205161
91977
5692
5078
9051
17163
2171
3210
134339
7
279857
125464
7764
6927
12346
23412
2961
4379
183250
8
339380
152149
9416
8400
14972
28391
3591
5310
222226
9
373318
167364
10357
9240
16469
31230
3950
5841
244449
10
463334
207720
12855
11468
20440
38760
4902
7249
303391
11
468784
210163
13006
11603
20680
39216
4960
7335
306960
12
493635
221304
13695
12218
21776
41295
5223
7724
323232
Tổng
6354436
2848791
176297
92088
280321
531584
67231
99423
4160884
Bảng 3.2.2.2: Kế hoạch nguyên vật liệu năm 2005
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Nguyên
liệu gỗ
NVL dùng cho thi công
193091
156250
1243064
40382
39861
91977
125464
152149
167364
207720
210163
221304
Tồn cuối kỳ mong muốn
2656250
3743064
2540382
2539861
2591977
2625464
2652149
2667364
2707720
2710163
2721304
2693091
Tồn đầu kỳ
2656250
3743064
2540382
2539861
2591977
2625464
2652149
2667364
2707720
2710163
2721304
NVL cần mua trong kỳ
2849341
1243064
40382
39861
91977
125464
152149
167364
207720
210163
221304
193091
Tồn kho cuối kỳ trước
3650246
800905
-442159
-482541
-522402
-614379
-739843
-891992
-1059356
-1267076
-1477239
-1698543
-1891634
Nguyên
liệu phào
NVL dùng cho thi công
22610
18296
80363
4728
4668
10770
14691
17816
19597
24323
24609
25913
Tồn cuối kỳ mong muốn
310796
372863
297228
297168
303270
307191
310316
312097
316823
317109
318413
315110
Tồn đầu kỳ
310796
372863
297228
297168
303270
307191
310316
312097
316823
317109
318413
NVL cần mua trong kỳ
333406
80363
4728
4668
10770
14691
17816
19597
24323
24609
25913
22610
Tồn kho cuối kỳ trước
930012
596606
516243
511515
506847
496077
481386
463570
443973
419650
395041
369128
346518
Nguyên
liệu nẹp
NVL dùng cho thi công
59588
48219
383610
12462
12301
28384
38718
51649
51649
64102
64856
68295
Tồn cuối kỳ mong muốn
819719
1155110
783962
783801
799884
810218
823149
823149
835602
836356
839795
831088
Tồn đầu kỳ
819719
1155110
783962
783801
799884
810218
823149
823149
835602
836356
839795
NVL cần mua trong kỳ
879307
383610
12462
12301
28384
38718
51649
51649
64102
64856
68295
59588
Tồn kho cuối kỳ trước
1184774
305467
-78143
-90604
-102906
-131290
-170008
-221657
-273305
-337407
-402264
-470558
-530146
Phụ trợ khác
NVL dùng cho thi công
6739
5453
43383
1409
1391
3210
4379
5310
5841
7249
7335
7724
Tồn cuối kỳ mong muốn
92703
130633
88659
88641
90460
91629
92560
93091
94499
94585
94974
87250
Tồn đầu kỳ
92703
130633
88659
88641
90460
91629
92560
93091
94499
94585
94974
NVL cần mua trong kỳ
99442
43383
1409
1391
3210
4379
5310
5841
7249
7335
7724
0
Tồn kho cuối kỳ trước
37379
-62063
-105446
-106855
-108246
-111456
-115835
-121145
-126986
-134236
-141570
-149294
-149294
Công thức:
= + NVL dự trữ
Theo kinh nghiệm của doanh nghiệp thì lượng NVL gỗ dự trữ mỗi tháng là 2500.000 nghìn đồng.
= + –
Theo bảng dự báo nguyên vật liệu năm 2005, tổng nguyên vật liệu thiếu hụt của năm là: 2571074 nghìn.
Nguyên phụ liệu công ty có thể mua trực tiếp tại thị trường trong nước. Chính vì vậy, phụ liệu cầm mua mỗi tháng được thể hiện trong bảng, riêng tháng 1 công ty cần mua phụ liệu có giá trị 62.063 nghìn đồng.
Với các loại nguyên vật liệu khác được nhập khẩu từ Thụy Điển. Theo tính toán trong bảng thì trong kỳ doanh nghiệp sẽ thiếu hụt một lượng gỗ có giá trị: 2.421.780 nghìn đồng, và bắt đầu thiếu hụt từ tháng 2. Tuy nhiên, Nguyên vật liệu nhập khẩu được nhập theo công ten nơ có tổng giá trị một công ten nơ là:655.488.810 đồng, và nhận được sau một tháng đặt mua hàng. Do đó công ty sẽ nhập khẩu 4 công ten nơ với tổng giá trị nhập khẩu là 2621953 nghìn đồng vào ba tháng: tháng1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10. nhằm đảm bảo nhu cầu trong năm và 6 công ten nơ nguyên vật liệu vào tháng 12 đảm bảo nhu cầu dự trữ cuối năm (công ty có thể tìm một đối tác mua hàng nhằm giảm chi phí mua hàng và giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho), và gửi tiền mua hàng vào tháng một.
Bảng 3.2.2.3: Kế hoạch mua nguyên vật liệu chi tiết
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
NVL mua trong kỳ
Trả tiền hàng mua trong kỳ
Trả tiền hàng nợ kỳ trước
Tổng số tiền phải trả trong kỳ
1
717551
337457
337457
2
43383
43383
43383
3
1409
1409
163872
165281
4
656879
329135
329135
5
3210
3210
163872
167082
6
4379
4379
163872
168251
7
333054
333054
333054
8
5841
5841
163872
169713
9
7249
7249
163872
171121
10
990568
335079
335079
11
7724
7724
163872
171596
12
2628691
662227
163872
826099
Tổng
5399938
2070147
1147104
3217251
Nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh ngiệp có trách nhiệm trả ngay 1/2 giá trị lô hàng, số còn lại được trả làm 2 lần, sau khi nhận được lô hàng 2 tháng.
Ngân sách nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí biến đổi, tăng giảm cùng tỷ lệ với mức tăng giảm của doanh thu.
Bảng 3.2.2.4: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Doanh thu
Chi phí nhân công trực tiếp
1
430706
58791
2
348527
47574
3
138745
138522
4
90075
131879
5
2722914
131720
6
205161
28004
7
279857
38200
8
339380
46325
9
373318
50958
10
463334
63245
11
468784
63989
12
493635
67381
Tổng
6354436
867649
Chi phí nhân công trực tiếp = doanh thu* 13.65%
Chi phí nhân công trực tiếp của hợp đồng thực hiện trong tháng 3 sẽ được phân bổ vào 3 tháng: 3, 4, 5. Tính toán ta được số liệu như bảng trên
Ngân sách sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí biến đổi, tăng giảm cùng tỷ lệ với mức tăng giảm của doanh thu.
Bảng 3.2.3.1 Dự toán chi phí sản xuất chung
( công cụ dụng cụ)
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Doanh thu
Chi phí sản xuất chung
1
430706
2326
2
348527
1882
3
138745
52333
4
90075
5245
5
2722914
5221
6
205161
14704
7
279857
1108
8
339380
1511
9
373318
1833
10
463334
2016
11
468784
2502
12
493635
2531
Tổng
6354436
93212
Bảng 3.2.2.5: Dự toán giá vốn hàng bán
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Giá vốn hàng bán
1
282026
58791
2326
343143
2
228215
47574
1882
277671
3
1815593
138522
52333
2006448
4
58981
131879
5245
196105
5
58221
131720
5221
195162
6
134339
28004
14704
177047
7
183250
38200
1108
222559
8
222226
46325
1511
270063
9
244449
50958
1833
297239
10
303391
63245
2016
368652
11
306960
63989
2502
373451
12
323232
67381
2531
393145
Tổng
4160884
866590
93212
5120687
Ngân sách chi phí quản lý, bán hàng và chi phí tài chính
Bảng 3.2.3.1: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Doanh thu năm 2005
Chi phí bán hàng
Khấu hao
Thuê tài sản
Chi phí lao động quản lý
Chi phí khác
Chi phí quản lý
1
430706
215
6052
15000
17000
29947
67999
2
348527
174
6052
15000
17000
20989
59041
3
138745
69
6052
15000
11000
4123
36175
4
90075
45
6052
15000
9500
318
30870
5
2722914
1361
6052
15000
15500
281298
317850
6
205161
103
6052
15000
12500
9863
43415
7
279857
140
6052
15000
15500
15004
51556
8
339380
170
6052
15000
17000
19992
58044
9
373318
187
6052
15000
17000
23692
61744
10
463334
232
6052
15000
17000
33503
71555
11
468784
234
6052
15000
17000
34097
72149
12
493635
247
6052
15000
17000
36806
Tổng
6354436
3177
72627
180000
183000
509633
Bảng 3.2.3.3: Tính lãi vay
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
Lãi vay ngân hàng
Tổng chi phí tài chính
1
3790
3790
2
3790
3790
3
3790
3790
4
3790
3790
5
3790
3790
6
3790
3790
7
3790
3790
8
3790
3790
9
3790
3790
10
3790
3790
11
3790
3790
12
3790
3790
Tổng
45484
45484
Các báo cáo tài chính dự toán
Bảng 3.2.5.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu thuần
3813941
6354436
Giá vốn hàng bán
3077596
5230678
Chi phí bán hàng
1800
3177
Chi phí quản lý kinh doanh
658992
945260
Chi phí tài chính
34106
45484
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
41447
129836
Lãi khác
4333
Lỗ khác
Tổng lợi nhuận kế toán
45780
129836
Các khoản đầu tư tài chính tăng, giảm lợi nhuận
15429
0
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
61209
129836
Thuế thu nhập doanh nghiệp
17139
36354
Lợi nhuận sau thuế
44070
93482
Dự toán thu chi
Đơn vị: 1000 đồng
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thu tiền mặt
Tiền mặt có đầu kỳ
959918
950557
1072790
748231
227901
992920
833572
1692155
1758776
1768318
1680013
1761955
Tiền mặt thu từ khách hàng
533803
351107
94191
54045
1689246
159127
1360235
419576
372252
460507
468613
492855
Tổng thu tiền mặt
1493721
1301664
1166981
802277
1917147
1152046
2193807
2111730
2131029
2228825
2148626
2254810
Chi tiền mặt
Nguyên vật liệu
337457
43383
165281
329135
167082
168251
333054
169713
171121
335079
171596
826099
Chi phí nhân công
58791
47574
138522
131879
131720
28004
38200
46325
50958
63245
63989
67381
Chi phí bán hàng
215
174
69
3790
228874
103
140
170
187
232
234
247
Chi phí quản lý
67999
59042
36175
30870
317850
43415
51557
58045
61744
71556
72150
74859
Chi phí tài chính
3790
3790
3790
3790
3790
3790
3790
3790
3790
3790
3790
3790
Trả gốc tiền vay
74911
74911
74911
74911
74911
74911
74911
74911
74911
74911
74911
74911
Tổng chi tiền mặt
543164
228874
418749
574376
924227
318474
501652
352954
362711
548813
386670
1047287
Tiền mặt dự trữ tối thiểu
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
Tổng nhu cầu tiền mặt
693164
378874
568749
724376
1074227
468474
651652
502954
512711
698813
536670
1197287
Cân đối thu-nhu cầu tiền mặt
800557
922790
598231
77901
842920
683572
1542155
1608776
1618318
1530013
1611955
1057524
Tiền mặt cuối kỳ
950557
1072790
748231
227901
992920
833572
1692155
1758776
1768318
1680013
1761955
1207524
Bảng cân đối tài sản dự toán
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
a.Tslđ và đầu tư ngắn hạn
7747357
5065551
a. nợ phải trả
1545625
1474848
I. Tiền
959918
1207524
I. Nợ ngắn hạn
1545625
II. Các khoản phải thu
800301
838680
Vay ngắn hạn
705842
1. Phải thu của khách hàng
116621
155000
Phải trả cho ngời bán
83983
1474848
2. VAT được khấu trừ
196303
196303
Thuế và các khoản phải nộp
3. Các khoản phải thu khác
487377
487377
II. Nợ dài hạn
IV. Hàng tồn kho
5820009
3019348
III. Nợ khác
V. Tài sản lưu động khác
167129
B. nguồn vốn chủ sở hữu
6634074
3936864
B. Tscđ và đầu tư dài hạn
432342
346161
I. Nguồn vốn - Quỹ
6634074
3936864
I. Tài sản cố định
418785
346161
Nguồn vốn kinh doanh
6524761
3783479
1. Tài sản cố định hữu hình
418785
346161
Lợi nhuận cha phân phối
109314
153385
- Nguyên giá
564897
564897
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-146112
-218736
V. Chi phí trả trước dài hạn
13557
13557
II. Nguồn kinh phí
Tổng cộng tài sản
8179700
5411712
Tổng cộng nguồn vốn
8179700
5411712
Bảng 3.2.5.2: Các chỉ số tài chính
Chỉ số
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Hệ số lợi nhuận của một đồng doanh thu
0.0116
0.0147
0.0032
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh(ROA)
0.0066
0.0237
0.0171
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH(ROE)
0.0054
0.0173
0.0119
Khả năng thanh toán hiện hành
5.01
3.43
-1.5754
Khả năng thanh toán nhanh
1.14
1.387
0.2474
Hiệu quả sử dụng tài sản
0.008
0.024
0.0155
Kết luận
Qua việc hoạch định ngân sách năm 2005 cho Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh có thể thấy: vị thế tài chính của doanh nghiệp đã được cải thiện, điều này được thể hiện qua các chỉ số tài chính. Khi hoạch định ngân sách được xem xét thực hiện, đã có sự phân phối một cách tốt hơn các dòng tiền trong doanh nghiệp. Các chỉ số tài chính thay đổi theo hướng tích cực. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành giảm (-1.5754 ). Tuy nhiên, một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo bằng 3.43 đồng vốn lưu động, hay bằng 1.39 đồng tiền và các khoản phải thu. Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng tài sản tăng lên rõ rệt.
Như vậy, ta có thể thấy được tầm quan trọng của vấn đề hoạch định ngân sách đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh nói riêng. Tuy số liệu tính toán thu được qua quá trình hoạch định chỉ mang tính chất tương đối, xong nó cho phép doanh nghiệp có được cái nhìn toàn diện, một hướng đi đúng đắn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Giúp doanh nghiệp giảm bớt được những chi phí không thực sự cần thiết, đồng thời biết đầu tư, phân phối hợp lý nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Trong quá trình thực hiện đồ án, do còn nhiều hạn chế về mặt chuyên môn nên bản đồ án còn nhiều thiếu xót. Rất mong có sự đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để bản đồ án được thiện và thành công.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Long, các anh chị phòng kế toán, phòng kinh doanh Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Thịnh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình xây dựng và thực hiện bản đồ án này.
Sinh viên
Phạm Thế Anh
Tài liệu tham khảo
1. Quản trị tài chính - Trường Kinh tế Quốc dân.
2. Kế toán tài chính - Trường Đại học Tài chính.
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản.
4. Kế Toán quản trị - Nguyễn Tấn Bình.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Cơ sở lý luận về ngân sách và hoạch định ngân sách doanh nghiệp 3
Tổng quan về ngân sách doanh nghiệp 3
Lý luận chung về ngân sách doanh nghiệp 3
Chức năng của ngân sách 4
Hoạch định ngân sách 5
Khái niệm về hoạch định ngân sách 5
Tác dụng của hoạch định ngân sách 5
Nội dung của hoạch định ngân sách 8
Đối tượng tham giá hoạch định ngân sách 8
Quá trình hoạch định ngân sách 10
Nội dung của hoạch định ngân sách 13
Phần 2: Phân tích công tác thực hiện ngân sách tại Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh 20
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh 20
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh 20
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh 21
Đặc điểm tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 22
Phân tích tình hình thực hiện ngân sách Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh 27
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 29
Nguồn vốn 39
Phần 3: Hoạch định ngân sách năm 2005 cho Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh 43
3.1 Thu thập các thông tin liên quan 43
3.2. Lập ngân sách năm 2005 51
3.2.1. Ngân sách doanh thu 51
3.2.2. Ngân sách chi phí sản xuất 56
3.2.3. Ngân sách chi phí quản lý, bán hàng và chi phí tài chính 66
3.2.4. Các báo cáo tài chính dự toán 68
Kết luận 72
Tài liệu tham khảo 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0103.doc