Giá vốn sản phẩm của công ty: công ty sản xuất hai mặt hàng chủ yếu là bia và nước khoáng nhưng lại có nhiều loại khoáng và bia khác nhau nên việc tính giá vốn cho từng loại mặt hàng rất khó khăn. Kế toán căn cứ vào các chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí tồn đầu kỳ, chi phí tồn cuối kỳ để tính tổng chi phí tính giá vốn sản phẩm cho bia và nước khoáng riêng, sau đó kế toán căn cứ vào tổng sản phẩm sản xuất trong kỳ của từng loại khoáng và bia, sau đó phân bổ cho từng mặt hàng theo số lít từ đó xác định giá vốn của từng loại sản phẩm. Như vậy mất rất nhiều thời gian và công đoạn tính giá vốn.
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng mua hàng thanh toán hoạc chấp nhận thanh toán( doanh thu thực hiện).
91 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch toán tiêu thụ đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh như: kế toán, tài vụ, tiêu thụ, bán hàng, marketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà công ty và giám đốc đề ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp quản lý và điều hành các bộ phận kỹ thuật công nghệ, quản lý máy móc, thiết bị nhằm ổn định sản xuất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo thống nhất, đầu tư sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để giúp việc cho giám đốc còn gồm 5 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức lao động tuỳ theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân, cán bộ quản lý tốt, lao động nhiệt tình phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức công tác quản lý, bảo vệ tài sản mua sắm phương tiện giúp giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến
- Phòng tiêu thụ bán hàng( phòng kinh doanh): Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty bởi nó tác động trực tiếp tới khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, bán đại lýNgoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo đúng quy định của công ty.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Là bộ phận thực hành và nghiên cứu công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, hướng dẫn phân xưởng và từng bộ phận làm đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư, nguyên vật liệu đến sản xuất. Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác kiểm định chất lượng, đảm bảo hàng hoá đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cuat nghành công nghệ thực phẩm.
- Phòng cơ điện, vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất: Hàng tháng tiến hành kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, thay thế dự phòng máy móc, quản lý điện năng.
- Phòng tài vụ kế toán, hạch toán: Là bộ phận quan trọng thực hiện các chức năng sau:
+ Giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở công ty, thay mặt nhà nước ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản xuất để lên phản ánh cho kế hoach vật tư, nguyên liệu, tài chính cho sản xuất, kinh doanh để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty.
Mỏ khoáng ở Ba Vì: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ về nguồn nước, cung ứng nước để phục vụ cho sản xuất.
Phân xưởng sản xuất nước giải khát và phân xưởng sản xuất bia: Sản xuất hai loại sản phẩm nước khoáng và bia.
+ Bộ phận quảng cáo,tiếp thị, khai thác thị trường.
+ Bộ phận phân phối hàng, giao hàng và mở đại lý.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Mỏ nước khoáng Ba Vì
Phân xưởng sản xuất nước khoáng
Phân xưởng sản xuất bia
Phòng kinh tế tài vụ kế hoạch thống kê
Phòng kinh tế công nghệ
( KCS)
Phòng kinh tế công nghệ
( KCS)
Phòng cơ điện vận hành máy
Phòng cơ điện vận hành máy
2.1.2.4, Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây gồm 2 phân xưởng được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2, Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng chai.
Nước khoáng thiên nhiên
Lọc khử trùng, làm sạch
đường kính, tinh dầu, nhiên liệu khác
Rửa chai, khử trùng
Xi tô
Nhập kho tiêu thụ sản phẩm
Nạp khí CO2
Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế biến
Chiết xuất, đóng chai sản phẩm
Nước khoáng đóng chai ở công ty không đơn thuần là nghành sản xuất nước giải khát mà nó còn là một loại sản phẩm mang đầy đủ các vi lượng, khoáng hoá có lợi cho cơ thể. Công nghệ chế biến trên không làm ảnh hưởng tới thành phẩm hoá học của nước khoáng.
Sơ đồ 3.2, Sơ đồ quy trình sản xuất bia
Làm sạch
Nghiền
Nấu
Lọc bã
Dịch đường
Đun hoa
Lọc hoa
Malt, gạo
Tạp phẩm
Nước ngưng
Bã
Hơi nước
Nước
Đường hao hơi
Nước rửa
Làm nguội, lắng
Lên men
Bia men
Lọc trong
Kiểm tra
Đóng chai
Thanh trùng
Giống men
Bia hơi
Bã hoa
Cặn bã
Xác men
Cặn bã, xác men
Kho TP
2.1.3, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp, còn ơ đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu nhập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung tại doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 người trong đó có 2 nam và 4 nữ với độ tuổi trung bình 35 tuổi đều đã tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn cao.
Mối quan hệ giữa các kế toán trong phòng kế toán được biểu hiện qua sơ đồ:
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí tính giá thành SP
Kế toán trưởng
Thủ kho
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ, nguyên VL lao động
Kế toán TP, thu nhập và phân phối thu nhập
Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán, nguồn vốn và quỹ
Kế toán lao động tiền lương và thống kê
Thủ kho
Sơ đồ 4.2, Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, là người điều hành trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được kế toán trưởng uỷ quyền khi đi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký uỷ quyền tổng hợp số liệu, bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối chiếu, kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Đồng thời theo dõi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và các chi phí liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ- NVL-CCDC: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ, VL hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty ở từng bộ phận phân xưởng tạo điều kiện cho công ty giám sát, kiểm tra việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ cũng như biên pháp đổi mới TSCĐ cho công ty. Tính toán và phản ánh kịp thời tình hình XDCB, mua sắm trang thiết bị mới.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán, nguồn vốn của xí nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, quỹ và tài khoản tiền gửi. Phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, vận dụng các hình thức thanh toán để đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn. Phản ánh đúng đắn số hiện có và tình hình biến động của từng đồng vốn được bảo toàn và phát triển.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ phân phối thu nhập: Phản ánh đầy đủ chính xác tình hình nhập xuất tồn kho về chất lượng và giá trị thành phẩm, hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với NSNN, hạch toán chính xác giá vốn thực tế của sản phẩm và kết quả tài chính của công ty.
- Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Kiểm tra tình hình hoạt động và sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành chính xác chế độ tiền lương, trợ cấp BHXH. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng và các khoản chi tiền lương BHXH, chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Hàng tháng, quý, lập báo cáo thống kê theo chế độ quy định về các chỉ tiêu tài chính và lao động mà pháp luật quy định.
- Thủ quỹ: phản ánh tình hình thu chi các loại tiền.
2.1.4, Chính sách kế toán ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
* Chế độ kế toán: Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày12/5/2002.
* Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ ghi trong sổ:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và do quy mô của công ty niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là tiền việt nam đồng( VNĐ).
* Phương pháp khấu haoTSCĐ ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên công ty đã lựa chọn phương pháp khấu hao theo thời gian. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản, dễ sử dụng để tính khấu hao TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. Nguyên giá tài sản cố định
Công thức: Mức khấu hao năm =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12 tháng
* Phương pháp hạch toán thuế GTGT của công ty: công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK333 để tính thuế đầu ra.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Giá bán thành phẩm của công ty: Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán.
* Hình thức kế toán áp dụng ở công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 5.2, sơ đồ hình thức chứng từ kế toán ghi sổ.
Chứng từ gốc:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
Sổ cái:
TK 155, TK 157, TK 632,TK 511, TK512, TK 515, TK 635, TK 641, TK 642, TK 911
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký bán hàng
Sổ kế toán chi tiết
- Nhập xuất tồn kho thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Hàng gửi đi bán(157)
- Phiếu thu của khách hàng.
- Doanh thu của khách hàng.
- Chi phí bán hàng( 641)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
.
- Xác định kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
báo cáo kế toán
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
* Chế độ chứng từ kế toán ở công ty:
Công ty áp dụng các chứng từ do bộ tài chính quy định gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất nội bộ, phiếu nhập, xuât nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn bán hàng
* Chế độ tài chính áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/ 2002 và quyết định sửa đổi dành cho các doanh nghiệp lớn. Công ty sử dụng 51 tài khoản trong đó có 41 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
* Các sổ kế toán áp dụng tại công ty
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ quỹ, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ TSCĐ.
- Sổ theo dõi hạch toán.
- Thẻ kho.
- Bảng kê.
- Sổ chi tiết phí sản phẩm.
- Các bảng phân bổ.
- Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm.
- Sổ của các tài khoản.
- Các nhật ký chứng từ.
* Các báo cáo phải lập ở công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty: Công ty được thành lập dựa trên tiền thân là công ty nước khoáng liên đoàn lao động Hà Tây- một đơn vị được thành lập khá sớm. Trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay, máy móc thiết bị đã lạc hậu, cơ sở sản xuất đã xuống cấp dẫn đến tiêu hao nhiều nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất được tiêu thụ trên thị trường còn hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty: Do khối lượng công việc nhiều mà số lượng nhân viên còn hạn chế nên một nhân viên đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc.
2.2, Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
2.2.1, Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty, do vậy để giám đốc một các kịp thời tình hình luân chuyển thành phẩm thì nhất thiết phải xác định giá trị của các loại thành phẩm nhập- xuất- tồn kho bằng phương pháp đánh giá thành phẩm hợp lý.
Do công ty sản xuất đa dạng và phong phú về chủng loại và lượng xuất và nhập diễn ra liên tục nên lựa chọn phương pháp tính giá sản phẩm nhập- xuất- tồn kho có tác động tới việc định giá vốn cũng như giá bán. Vừa đảm bảo bù đắp chi phí, đem lại lợi nhuận phù hợp với sức mua của người tiêu dùng đồng thời thích ứng với sự biến động giá cả sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đối với thành phẩm nhập kho được tính theo giá kế hoạch để báo cáo mỗi tháng, sau khi kết thúc đơn hàng kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế đồng thời điều chỉnh giá kế hoạch sang giá thực tế. Giá thành thực tế được tính chi tiết cho từng loại sản phẩm. Số liệu này do kế toán tính giá thành cung cấp. Kế toán tính giá thành mở bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: Khoáng TV 20l.
Khoản mục
giá thành
Cpsx
ddđk
Cpsx
Pstk
Cpsx
ddck
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
CP ngvật liệu TT
9.011.369
13.809.372
7.771.214
15.049.527
3.105
CP nhân công TT
11.377.995
11.377.995
2.348
CP sản xuất chung
9.816.027
42.159.572
9.347.621
42.627.978
8.797
Cộng
18.827.396
67.346.939
17.118.835
69.055.500
14.250
Đối với giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
2.2.2, Kế toán thành phẩm.
2.2.2.1. Chứng từ nhập xuất thành phẩm.
2.2.2.1.1, Chứng từ nhập
Mọi thành phẩm trước khi nhập kho phải được các cán bộ phòng KCS kiểm tra và công nhận thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để chuyển sang bộ phận hoàn thiện. Khi sản phẩm không đạt chất lượng tuyệt đối không nhâp kho vì đối với các sản phẩm của công ty khi xuất bán phải đảm bảo tuyệt đối về chất lượng.
Bộ phận hoàn thiện tiến hành dán nhãn mác theo yêu cầu kỹ thuật.
Khi nhập kho thành phẩm, bộ phận viết phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên, 1 liên lưu ở phòng kế toán, 1 liên để ở xưởng và 1 liên lưu ở kho giúp cho thủ kho vào thẻ và lập báo cáo kho.
Hàng tháng số liệu nhập đều được đối chiếu giữa bộ phận hoàn thiện với bộ phận thành phẩm và kế toán theo dõi kho thành phẩm.
Đơn cử một mẫu phiếu nhập kho:
Mẫu số 1
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
ngày 30/1/2005 Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Nam.
Theosốngày.tháng.năm.
Nhập tại kho công ty
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CTừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bia hơi 1,25
Chai
1886
2
Khoáng chanh 0,65
Chai
1320
3
Khoáng chanh 0,5
Chai
2806
Cộng
6012
Phụ trách cung tiêu người giao hàng thủ kho KT trưởng thủ trưởng đơn vị
2.2.2.1.2, Chứng từ xuất :
Khi xuất thành phẩm để bán công ty sử dụng hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập dựa trên phiếu xuất kho. Mẫu hoá đơn sẽ trình bày cụ thể ở phần tiêu thụ thành phẩm.
Đơn cử một phiếu xuất kho
Mẫu số 2
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
ngày 28/2/2005 Nợ:
Họ tên người nhận: khách sạn dân chủ Có:...
Địa chỉ: Hà Nội.
Lý do xuất: Xuất bán.
Xuât tại kho Ba La
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Khoáng bình 20l
Bình
25
25
17.272
431.818
2
Khoáng nhựa 0,5
chai
120
120
1.106
132.727
3
Bia hơi 1,25
chai
300
300
4000
120.000
Cộng
648.545
Xuất ngày15/02/2005
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho
( ký) ( ký) ( Ký) ( Ký) (Ký)
Phiếu này được lập thành 2 liên: Một liên do khách hàng cầm tới phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn GTGT, một lưu lại phòng kinh doanh để ghi thẻ kho.
2.2.2.2, Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở công ty được thực hiện theo phương pháp thẻ song song. Định kỳ hàng tháng kế toán thành phẩm xuống kho thành phẩm đối chiếu thẻ chi tiết cho từng loại thành phẩm.
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại sản phẩm riêng, căn cứ vào phiếu nhập, xuất thành phẩm, thủ kho ghi số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất vào cột tương ứng.Trên thẻ kho thứ tự cho tên, sản phẩm. Cuối tháng và cuối quý rút số tiền trên thẻ kho đối chiếu với kế toán theo dõi.
- Tại phòng kế toán: Sử dụng chi tiết thành phẩm theo dõi nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo dõi 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm mà thủ kho chuyển lên phòng kế toán vào thẻ kho theo dõi( sổ chi tiết). Định kỳ đối chiếu với thẻ kho số lượng nhập, xuất, tồn.
Mẫu số 3:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ
Tờ số
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm hàng hoá: Bia hơi 1,25.
Đơn vị tính: chai.
Mã số:
Ngày NX
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
NT
N
X
N
X
T
Tồn đầu tháng
1248
28/2
Nhập kho
1886
28/2
Xuất bán
300
Cộng
3455
4500
203
Số lượng TP tồn số lượng TPTK SlTP nhập SlTP xuất kho
= + -
kho cuối tháng cuối tháng trước trong tháng trong tháng
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên thành phẩm: Khoáng TV 1.5 l
Tồn
TT
2.902.500
.....
2.422.500
SL
75
355
Xuất
TT
..
20.400.000
46.920.000
SL
400
920
Nhập
TT
19.350.000
55
46.440.000
SL
500
1.200
đơn giá (đ)
38.700
38.700
51.000
Trích yếu
Tồn đầu tháng
Nhập kho thành phẩm từ phân xưởng sản xuất
Bán cho đại lý cao Bằng
Tôngt phát sinh, tồn cuối kỳ
Biểu 02
Số phiếu
X
13
N
12
Ngày
tháng
20/2
23/2
.
2.2.2.3, Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Hiện nay công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Hàng ngày phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về nhập kho thành phẩm đều được kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng tháng.
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán chi tiết căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm vào bảng, sổ chi tiết cho từng thành phẩm. Để từ đó tổng hợp lên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm của tháng căn cứ để lập sổ chi tiết như sau:
- Số dư đầu tháng: Được lấy từ số dư cuối tháng trước của sổ chi tiết.
- Số nhập kho trong kỳ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho phát sinh trong kỳ. Mỗi một nghiệp vụ được ghi một dòng trên sổ chi tiết.
- Số xuất trong kỳ: Căn cứ vào phiếu xuất thành phẩm phát sinh trong kỳ. Giá xuất được tính theo giá thành phẩm nhập trước.
- Số tồn kho cuối kỳ được xác định bằng cách:
Số lượng TP tồn số lượng TPTK SlTP nhập SlTP xuất kho
= + -
kho cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
Sau đó căn cứ vào số phát sinh, tồn cuối kỳ của từng sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn.
Từ sổ chi tiết và bảng tổng hợp kế toán tổng hợp sẽ phản ánh được doanh thu của từng mặt hàng cũng như tổng hợp toàn bộ. Để từ đó cuối kỳ kế toán tổng hợp sẽ phản ánh vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ( xem phần kế toán tiêu thụ thành phẩm). Đồng thời kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành của từng loại thành phẩm và các phiếu xuất kho kế toán lập tờ kê giá vốn hàng bán để cuối tháng kết chuyển vào 911.
Tồn cuối kỳ
TT( đ )
2.424.800
6.792.900
2.422.500
3.414.000
15.054.200
SL
200
1.809
355
200
Xuất
TT( đ )
97.440.000
180.687.500
46.920.000
155.636.000
480.683.500
SL
4.460
2.891
920
2.993
Nhập
TT( đ )
99.864.800
180.000.000
46.440.000
144.650.000
470.954.800
SL
4.846
4.500
1.200
2.893
Tồn đầu kỳ
TT( đ )
1.616.200
7.480.400
2.902.500
14.400.000
26.399.100
Số lượng
100
200
75
300
Tên thành phẩm
Khoáng 20l
Khoáng 0,5l
Khoáng TV1,5
Bia hơi
Đv: VNĐ
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm.
Tháng 1 năm 2005
57
Biểu 2.3
2.2.3, Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.2.3.1, Phương thức tiêu thụ.
Do đặc điểm sản xuất mặt hàng chủ yếu của công ty là nước khoáng và bia. Để phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm tiêu thụ công ty đã sử dụng các phương thức tiêu thụ: phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng qua các đại lý.
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này sản phẩm trực tiếp trao đổi với người mua. Việc thoả thuận giá cả, phương thức thanh toán trực tiếp diễn ra giữa công ty và khách hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, một số khách hàng có quan hệ lâu dài có thể thanh toán trả chậm.
Phương thức này thuận lợi cho khách hàng và công ty. Khách hàng có thể trực tiếp tại kho của công ty lựa chọn sản phẩm phù hợp nhu cầu. Đồng thời công ty nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm và thu hồi vốn. Tuy nhiên, đối tượng mua ít và chủng loại, số lượng tiêu thụ cũng không nhiều.
- Phương thức bán hàng qua đại lý: Là phương thức sản xuất ra được giao cho bên đại lý để bán. Hàng này được coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Bằng các phương thức tiêu thụ trên công ty đã đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận sản xuất. Và các phương thức này ảnh hưởng rất lớn đến cách thức hạch toán và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.2.3.2, Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT: Các hoá đơn do bộ phận kinh doanh lập và được lập thành 3 liên sau đó chuyển cho phòng kế toán ký duyệt. Một liên lưu ở phòng kế toán, một liên giao cho thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng thủ kho vào thẻ kho phần xuất đồng thời lập báo cáo kho, một liên giao cho khách hàng.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT đã được lập theo mẫu quy định để làm chứng từ hạch toán.
- Biểu 2.5 “ Hoá đơn GTGT” : Xuất hàng trực tiếp cho cửa hàng Phương Trang.
-Biểu 2.8 “ Hoá đơn GTGT”: Xuất bán chịu cho của hàng Phương Tú.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán thường sử dụng các chứng từ và sổ sách cần dùng sau:
- Phiếu xuất kho( biểu 2.4, biểu 2.7).
- Phiếu thu( biểu 2.6).
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ tổng hợp doanh thu.
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng.
- Các chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.4.
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
ngày 15/02/2005 Nợ:632
Có:155
Họ tên người nhận: Cửa hàng Phương Trang.
Địa chỉ: số 160 Minh Khai- Hà Nội.
Lý do xuất: Xuất bán.
Xuât tại kho Ba La
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Khoáng TV 0,5l
Thùng
12
12
42.000
504.000
2
Khoáng TV 1,5 l
Thùng
7
7
38.700
270.900
3
Khoáng TV 20 l
Bình
5
5
14.250
71.250
4
Bia hơi 20 l
Bom
3
8
34.500
103.500
Cộng
949.650
Xuất ngày15/02/2005
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho
( ký) ( ký) ( Ký) ( Ký) (Ký)
Biểu 2.5
Hoá đơn giá trị gia tăng MS 01- GTKT-3ll
Liên 1( lưu) KR/ 2004B
Ngày 15/02/05 No: 0001202
Đơn vị bán: công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Địa chỉ: Ba- La, Hà- Đông, Hà- Tây.
Số tài khoản:. Mã số: 0500424374.
Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Phương Trang.
Địa chỉ: 160- Minh Khai- Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nước khoáng TV 0,5 l
Thùng
12
62.500
750.000
2
Nước khoáng TV 1,5l
Thùng
7
51.000
357.000
3
Nước khoáng TV 20l
Bình
5
21.000
105.000
4
Bia hơi 20l
Bom
3
52.000
156.000
Cộng tiền hàng 1.368.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 136.800
Tổng cộng tiền thanh toán 1.504.000
Số tiền ( viết bằng chữ): một triệu năm trăm không bốn ngàn tám trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký và ghi rõ họ tên) ( ký và ghi rõ họ tên) ( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.6
Đơn vị: Cty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ: Ba la- Hà Đông- Hà Tây. phiếu thu quyển số: 01 QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 15/02/2005 số:18 ngày 1/1/1995 của BTC
Nợ:..
Có :..
Họ tên người nộp: Cửa hàng Phương Trang.
Địa chỉ: 160- Minh Khai- Hà Nội.
Lý do: Tiền bán hàng.
Số tiền: 1.504.800 VNĐ( viết bằng chữ): một triệu năm trăm linh bốn ngàn tám trăm đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc..
.đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ).
Ngày 15/02/2005
Thủ trưởng đơn vị KTtrưởng ngưòi lập phiếu người nộp tiền thủ quỹ
( ký, đóng dấu) ( Ký) ( ký) ( Ký) ( Ký)
+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc, đá quý).
+ Số tiền quy đổi.
Biểu 2.7
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu xuất kho quyển số:
Ngày 24/02/2005 Số:27
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Cửa hàng Phương Tú.
Địa chỉ: Đường Quang Trung- Hà Đông.
Lý do xuất: Xuất bán.
Xuât tại kho Ba La
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
3
4
1
Khoáng TV 20l
Bình
15
42.250
213.750
2
Khoáng TV 0.5l
Thùng
12
42.000
504.000
3
Khoáng TV 1.5l
Thùng
6
38.700
232.200
4
Bia hơi 20 l
Bom
5
34.500
172.500
Cộng
1.122.450
Xuất ngày24/02/2005
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho
( ký) ( ký) ( Ký) ( Ký) (Ký)
Biểu 2.8
Hoá đơn giá trị gia tăng MS 01- GTKT-3ll
Liên 3: Dùng để thanh toán ) KR/ 2004B
Ngày: 24/02/05 No: 0001202
Đơn vị bán: công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Địa chỉ: Ba- La, Hà- Đông, Hà- Tây.
Số tài khoản:. Mã số: 0500424374.
Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Phương Tú
Địa chỉ: Đường Quang Trung- Hà Đông
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nước khoáng TV 20 l
Bình
15
21.000
315.000
2
Nước khoáng TV 0.5l
Thùng
12
62.500
750.000
3
Nước khoáng TV 1.5l
Thùng
6
51.000
306.000
4
Bia hơi 20l
Bom
5
52.000
260.000
Cộng tiền hàng 1.631.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 163.100
Tổng cộng tiền thanh toán 1.794.100
Số tiền ( viết bằng chữ): một triệu bảy trăm chín tư ngàn một trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký và ghi rõ họ tên) ( ký và ghi rõ họ tên) ( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.2.3.3, Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu tiêu thụ ngoài ra còn sử dụng thêm một số tài khoản 111 “ tiền mặt”, 112 “ tiền gửi ngân hàng”, 131 “phải thu của khách hàng”.
2.2.3.3.1, Trường hợp bán thu tiền ngay:
Sau khi bán hàng hoá đơn sẽ được chuyển ngay lên phòng kế toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hàng, ký tên và đóng dấu đã thu tiền vào hoá đơn, từ đó lập phiếu thu tiền.
Từ đó căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu để kế toán phản ánh các nghiệp vụ.
ví dụ: theo phiếu xuất kho( biểu 2.4), hoá đơn GTGT( biểu 2.5), phiếu thu( biểu 2.6) ngày 15/02/2005: xuất bán cho cửa hàng Phương Trang.
* Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn. Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
+ Nước khoáng TV 0.5l: 12*42.000 = 504.000.
+ Nước khoáng TV 1.5l: 7* 38.700 = 270.000.
+ Nước khoáng TV 20l: 5* 14.250 = 71.500.
+ Bia hơi 20l: 3* 34.500 = 103.500.
Cộng 949.650.
Nợ TK 632: 949.650
Có TK 155: 949.650
155( nước khoáng TV 0.5l: 504.000)
155( nước khoáng TV 1.5l: 270.000)
155( nước khoáng TV 20l: 71.250)
155( bia hơi 20l: 103.500)
* Căn cứ vào phiếu thu, cuối ngày kế toán phản ánh doanh thu
a, Nợ TK 111: 1.504.800
Có TK 511: 1.368.000
511( nước khoáng TV 0.5l: 750.000)
511( nước khoáng TV 1.5l: 357.000)
511( nước khoáng TV 20l: 105.000)
511( bia hơi 20l: 156.000)
Có TK 3331: 136.800
b, Nợ TK 511: 66.857
Có TK 3332: 66.857
2.2.3.3.2, Bán chịu cho khách hàng:
Sau khi giao hàng cho đại diện bên mua ký nhận vào chứng từ thì hàng hoá xác nhận là đã tiêu thụ. Đây là trường hợp khách hàng mua chịu nên căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết thanh toán với người mua.
ví dụ: ngày 24/02/2005 xuất kho thành phẩm cho cửa hàng Phương Tú. *Căn cứ vào phiếu xuất kho( biểu 2.7), hoá đơn GTGT( biểu 2.8) cuối ngày kế toán phản ánh doanh thu
Nợ TK 131( chị Tú): 1.794.000
Có TK 511: 1.631.000
Có TK 3331: 163.100
* Do cửa hàng ký nhận nợ nên kế toán phải theo dõi chi tiết trên sổ công nợ khách hàng và phản ánh giá vốn chuyển đi nhưng chưa thu được tiền.
Nợ TK 632: 1.122.450
Có TK155: 1.122.450
Số dư
C
N
494.100
Số phát sinh
C
1.300.000
1.300.000
N
750.000
75.000
306.000
30.600
315.000
31.500
148.752
26.000
111.428
1.794.100
TK ĐƯ
511
33311
511
33311
511
33311
511
33311
3332
111
Diễn giải
1. Số dư đầu tháng
2. Số phát sinh trong tháng
Nước khoáng TV 0.5l( 12 thùng)
Nước khoáng TV 1.5l( thùng)
Nước khoáng TV 20l( 15b)
Bia hơi
Người mua trả nợ
Cộng phát sinh
3. Số dư cuối tháng
Chứng từ
nt
20/02/05
20/02/05
20/02/05
21/02/05
23/02/05
sh
55229
55222
55229
55232
59235
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
( TK 131- Cửa hàng Phương Tú
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng
( Ký) ( Ký) ( Ký)
67
Biểu 2.9
CtyTNHH nước khoáng- bia CĐHT
Loại ngoại tệ: VNĐ
Đơn vị : Đồng
Công ty TNHH nước khoáng- bia công đoàn Hà Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 2 năm 2005 số: 01
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
N
C
Xuất kho bán hàng
111
511
218.231.000
131
511
262.452.500
Cộng
*
*
480.683.500
Công ty TNHH nước khoáng- bia công đoàn Hà Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 2 năm 2005 số: 02
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
N
C
Giá vốn hàng bán
632
155
326.404.500
Cộng
*
*
326.404.500
2.2.4, Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4.1, Kế toán chi phí bán hàng.
2.2.4.1.1, Nội dung chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là các khoan chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và tiến hành hoạt động bán hàng bao gồm: chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm
- Kế toán sử dụng tài khoản 641- chi phí bán hàng để tập hợp chi phí và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641- chi phí bán hàng.
TK 641- chi phí bán hàng.
Tập hợp chi phí phát sinh liên - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
quan đến quá trình tiêu thụ sản - Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài
phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ khoản 911 để xác định KQKD và tính
quả kinh doanh trong kỳ
D: không có số dư
Kế toán cần theo dõi chi tiết chi phí bán hàng theo nội dung chi phí TK 641- chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2
+ TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415: chi phí bảo hành.
+ TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: chi phí bằng tiền khác.
2.2.4.1.2, Các nghiệp vụ kinh tế tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong tháng 2/ 2005 của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
* Trả lương nhân viên bán hàng: 43.800.000
Nợ TK 6411: 43.800.000
Có TK 334: 43.800.000
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở bộ phận bán hàng: 8.322.000
Nợ TK 6411: 8.322.000( 43.800.000 * 19%).
Có TK 338: 8.322.000
3382: 876.000( 43.800.000 * 2%).
3383: 6.570.000( 43.800.000 * 15%).
3384: 876.000( 43.800.000 * 2%).
* Chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng tiền mặt: 6.500.000
Nợ TK 6412; 6.500.000
Có TK 111: 6.500.000
* Chi phí vật liệu bao bì bằng tiền mặt: 32.346.508
Nợ TK 6412: 32.346.508
Có TK 111: 32.346.508
* Trích khấu hao TSCĐ bằng tiền mặt.
Nợ TK 6414: 500.000
Có TK 111: 500.000
* Chi phí bảo hành máy móc, thiết bị trong tháng bằng tiền mặt
Nợ TK 6415: 635.500
Có TK 111: 635.500
* Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bằng tiền mặt: 720.000
Nợ TK 6418: 720.000
Có TK 111: 720.000
Cuối tháng kế toán tiến hành vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Sau khi tổng hợp chi phí bán hàng, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu của từng mặt hàng để tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho từng sản phẩm theo doanh thu bán hàng. Cụ thể căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu từng mặt hàng(, biểu 2.10, biểu 2.11, biểu 2.12, biểu 2.13, biểu 2.14), chi phí bán hàng được phân bổ như sau:
93.386.308
- Nước khoáng TV 0.5l = * 180.687.500
480.683.500
= 35.103.635,82
93.386.308
- Nước khoáng TV 1.5l = * 46.920.000
480.683.500
= 9.115.531,47
93.386.308
- Nước khoáng TV 20l = * 97.410.000
480.683.500
= 18.930.464,33
93.368.308
- Bia hơi = * 155.636.000
480.683.500
= 30.236.676,38
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/02/2005.
Nội dung
Shtk
Số tiền
Ghi chú
Trả lương nhân viên bán hàng
6411
334
43.800.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
6412
3382
876.000
3383
6.570.000
3384
876.000
.........
........
......
.....
Chi phí vật liệu, bao bì
6412
111
32.546.508
trích khấu hao tài sản cố định
6414
214
500.000
.........
....
....
....
Chi phí tiếp khách, chào hàng
6418
111
720.000
Cộng
*
*
93.386.308
Số dư
C
N
Số phát sinh
C
93.386.308
93.386.308
N
43.800.000
8.322.000
....
6.500.000
32.546.508
.....
500.000
135.000
720.000
93.386.308
TK ĐƯ
334
338
......
111
111
.....
214
111
111
911
Diễn giải
Trả lương cho nhân viên bán hàng
trích BHXH, BHYT, KPCĐ
.......................
Chi phí bốc dỡ
Chi phí bao bì, đóng gói
...................
trích khấu hao tài sản cố định
Chi phí bảo hành máy móc TB
Chi phí quảng cáo giới thiệu SP
Kết chuyển sang 911
Chứng từ
nt
12/02/05
12/02/05
.........
17/02/05
19/02/05
.......
24/02/05
25/02/05
25/02/05
sh
1
2
......
10
11
......
21
22
23
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng
( TK 641- Chi phí bán hàng)
Công ty TNHH nước khoáng- bia công đoàn Hà Tây
73
Biểu 2.14
2.2.4.2, Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.4.2.1, Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức và chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.
- Nội dung: Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Nội dung và kết cấu tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642
Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN
thực tế phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí QLDN sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh và tính kết quả kinh doanh trong kỳ
D: không có số dư
- Kế toán chi phí QLDN cần theo dõi chi tiết nội dung kinh tế của chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 có 8 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 6421: Chi phí quản lý nhân viên.
+ Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu bảo quản.
+ Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng, văn phòng.
+ Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí.
+ Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng.
+ Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4.2.2, Nội dung hạch toán cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ của công ty.
* Trả lương cho nhân viên văn phòng; 31.200.000
Nợ TK 6421: 31.200.000
Có TK 334: 31.200.000
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 6421: 5.928.000
Có TK 338: 5.928.000
3382: 624.000
3383: 4.680.000
3384: 624.000
* Chi phí pho to, mua giấy bút văn phòng: 15.600 chi băng tiền mặt.
Nợ TK 6422: 15.600
Có TK 111:15.600
* Khấu hao một số máy tính cá nhân( 8 máy).
số tiền khấu hao một máy = = 52.800
Vậy 8 máy tính = 52.800 * 8 =422.400
Nợ TK 6424: 422.400
Có TK 111: 422.400
* Trả tiền điện nước, lệ phí: 2.156.300
Nợ TK 6425: 2.156.300
Có TK 111: 2.156.300
* Chi phí tiếp khách: 300.000 bằng tiền mặt.
Nợ TK 6428: 300.000
Có TK 111: 300.000
Số dư
C
N
Số phát sinh
C
55.162.872
55.162.872
N
31.200.000
5.928.000
....
156.000
422.400
2.156.300
500.000
300.000
720.000
500.000
55.162.872
TK ĐƯ
334
338
......
111
214
111
214
111
111
111
Diễn giải
Trả lương cho nhân viên văn phòng
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
.......................
Trả tiền giấy pho to bút văn phòng
Khấu hao 8 máy tính cá nhân
Trả tiền điện phí, lệ phí
.................
Chi phí tiếp khách
....................
Tạm ứng cho phòng KCS
Kết chuyển sang 911
Cộng
Chứng từ
nt
04/02/05
05/02/05
.........
9/02/05
9/02/05
10/02/05
.....
22/02/05
....
30/02/05
sh
1
2
......
7
8
9
....
25
...
31
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
( TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Công ty TNHH nước khoáng- bia công đoàn Hà Tây
76
Biểu 2.15
Sau khi tập hợp chi phí quản lý kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu của từng mặt hàng và tất cả các mặt hàng để tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng sản phẩm cụ thể như sau;
55.162.872
- Nước khoáng TV 0.5l = * 180.687.500
480.683.500
= 20.735.559,75
55.162.872
- Nước khoáng TV 1.5l = * 46.920.000
480.683.500
= 5.3874.503,429
93.368.308
- Nước khoáng TV 20l = * 97.440.000
480.683.500
= 11.182.142,11
93.368.308
- Nước khoáng TV 0.5l = * 155.636.000
480.683.500
= 17.960.668,71
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/02/2005
Nội dung
Shtk
Số tiền
Ghi chú
N
C
Trả lương nhân viên bán hàng
6421
334
31.200.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
6421
3382
624.000
6241
3383
4.680.000
6241
3384
624.000
Trả tiền pho to giấy bút văn phòng
6242
111
156.000
Khấu hao 8 máy tính
6244
214
422.000
Trả tiền điện, phí, lệ phí
6245
111
2.156.300
............
....
......
.........
Cộng
*
*
55.162.187
phần III,
ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
3.1, Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là công ty tiêu biểu cho loại hình kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy gọn nhẹ phù hợp với quy mô của công ty. Công ty đã luôn quan tâm đến chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạo ra đội ngũ cán bộ lành nghề thích ứng với sự biến đổi của thị trường và có chỗ đứng vững chắc trong thời kỳ hiện nay.
Công tác kế toán tài chính tại công ty được đặc biệt coi trọng. Phòng kế toán của công ty gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong nhiều năm và được đào tạo cơ bản. Việc tổ chức phân công trong phòng rõ ràng khoa học, phù hợp với năng lực của mỗi người, công việc không bị trùng lặp, có sự phân phối chặt chẽ giữa các bộ phận trong phòng. Công tác kiểm tra, kiểm soát được tổ chức thường xuyên và hoạt động có hiệu quả. Việc hạch toán các phần hành kịp thời, rõ ràng, minh bạch, quản lý tốt vật tư, tài sản của doanh nghiệp. Là công ty sản xuất các mặt hàng là nước khoáng và bia nên công ty luôn coi trọng công tác hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vì đây là hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
3.1.1, Ưu điểm.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây, em thấy công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Cụ thể:
- Tiêu thụ thành phẩm là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nó là giai đoạn kết thúc của sản phẩm để trên cơ sở đó xác định kết quả tiêu thụ của công ty. Công tác tổ chức theo dõi xuất hàng, giao hàng và thanh toán, phòng kế toán có sự phân công rõ ràng thường xuyên theo dõi tiến độ giao hàng, quá trình thanh toán của khách hàng.
- Kho thành phẩm của công ty được tổ chức theo dõi theo phương pháp thẻ song song, có sự đối chiếu thường xuyên giữa kế toán với thủ kho, tất cả các kỳ đối chiếu được ký xác nhận đầy đủ.
- Thành phẩm tồn kho của công ty được kiểm kê phân loại đầy đủ trong mỗi kỳ kế toán, đảm bảo phù hợp sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
- Về hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi áp dụng hình thức này tạo điều kiện cho kế toán ghi chép theo dõi công việc rõ ràng, dễ hiểu, tránh sai sót và trùng lặp không cần thiết. Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng phục vụ cho công tác hạch toán ban đầu là tương đối hoàn thiện. Các chứng từ sử dụng đều phù hợp với yêu cầu kinh tế pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đúng theo mẫu quy định của bộ tài chính ban hành. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng và nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Quá trình luân chuyển chứng từ nhanh, tạo điều kiện cho kế toán phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty. Các chứng từ sau khi đã sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo đúng chế độ lưu trữ chứng từ kế toán của nhà nước.
- Với hệ thống tài khoản sử dụng, công ty áp dụng đầy đủ các tài khoản có liên quan tới quá trình bán hàng, tạo điều kiện cho việc ghi chép tiêu thụ hàng hoá, các khoản doanh thu và công nợ với khách hàng.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kê khai hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình biến dộng tài sản trong doanh nghiệp.
3.1.2, Hạn chế.
Công ty sản xuất chủ yếu là nước khoáng và bia, đó là sản phẩm hiện nay đang được khách hàng tiêu dùng ngày càng nhiều. Song công ty phải cố gắng đưa chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày càng cao lên, bởi hiện nay trên thị trường có nhiều loại có thế mạnh như: Cocacola, pepsi, bia Hà Nội... Do vậy công ty gặp khó khăn trong quá trình cạnh tranh. Do cơ sở hai của công ty đặt tại Tản Lĩnh- Ba Vì cho nên việc vận chuyển sản phẩm về công ty để tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, nó làm cho giá thành sản phẩm tăng lên
Trong quá trình tiêu thụ công ty chưa sử dụng các tài khoản phản ánh giảm giá hàng bán. Khi phát sinh các khoản giảm trừ cho khách hàng, kế toán công ty phản ánh vào tài khoản 641( chi phí bán hàng) và coi như là một khoản chi phí. Như vậy là chưa hợp lý, không đúng quy định hiện hành gây khó khăn cho công tác theo dõi, quản lý chi phí chưa hoàn thành nhiệm vụ của kế toán là phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mạng lưới tiêu thụ của công ty còn nhỏ hẹp, công ty chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Bên cạnh đó chiến lược quảng cáo sản phẩm còn hạn chế, mẫu mã sản phẩm không được cải tiến nên sẽ ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ của sản phẩm của công ty.
Phương pháp theo dõi kho thành phẩm của công ty áp dụng phương pháp thẻ song song sẽ dẫn đến ghi chép trùng lặp, tốn thời gian trong theo dõi và hạch toán. Do đó một lúc phải mở hai bộ thẻ kho.
Giá vốn sản phẩm của công ty: công ty sản xuất hai mặt hàng chủ yếu là bia và nước khoáng nhưng lại có nhiều loại khoáng và bia khác nhau nên việc tính giá vốn cho từng loại mặt hàng rất khó khăn. Kế toán căn cứ vào các chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí tồn đầu kỳ, chi phí tồn cuối kỳ để tính tổng chi phí tính giá vốn sản phẩm cho bia và nước khoáng riêng, sau đó kế toán căn cứ vào tổng sản phẩm sản xuất trong kỳ của từng loại khoáng và bia, sau đó phân bổ cho từng mặt hàng theo số lít từ đó xác định giá vốn của từng loại sản phẩm. Như vậy mất rất nhiều thời gian và công đoạn tính giá vốn.
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng mua hàng thanh toán hoạc chấp nhận thanh toán( doanh thu thực hiện).
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng sổ “ chi tiết thanh toán với người mua” sổ này được mở cho từng năm và theo dõi từng tháng. Mỗi khách hàng quen và tiêu thụ nhiều được mở một trang sổ riêng còn những khách hàng không mua thường xuyên được mở chung một trang sổ. Việc mở chung như vậy sẽ không thuận tiện cho việc theo dõi công nợ của công ty, có thể dẫn tới nhầm lẫn. Bên canh đó việc thanh toán của khách hàng còn chậm nên làm ảnh hưởng tới quay vòng vốn của công ty.
Đối với mẫu sổ liên quan đến quá trình tiêu thụ: Hiện nay công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sổ được ghi chép theo thời gian, trình tự phát sinh các nghiệp vụ bán hàng sang mẫu sổ của công ty chưa khoa học. Các chỉ tiêu trên sổ chưa có chỉ tiêu giá vốn và công ty chưa mở sổ chi tiết cho từng mặt hàng mà tổng hợp các loại mặt hàng cho cùng một mẫu sổ gây khó khăn cho việc xác định kết quả doanh thu chi tiết cho từng mặt hàng. Việc theo dõi như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý của công tác bán hàng. Yêu cầu đặt ra cho việc chi tiết doanh thu đến từng loại hàng hoá, xác định kết quả lãi lỗ cho từng mặt hàng trong kinh doanh. Có như vậy, các nhà quản lý trong công ty mơi có quyết định kinh doanh đúng đắn với từng loại sản phẩm hàng hoá
3.2, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng việc hạch toán thành phẩm kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm pư công ty TNHH nước khoáng – bia công đoàn Hà Tây, sau đây là một số ý kiến mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Như trên đã nêu thành phẩm của công ty bao gồm nước khoáng và bia, nhưng trong thành phần nước khoáng bao gồm nhiều loại khoáng. Nên việc hạch toán thành phẩm đối với công ty gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Chính vì vậy công ty đã hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên là thích hợp. Bởi phương pháp này theo dõi thường xuyên, liên tục để từ đó kịp thời phát hiện thành phẩm tồn kho và nguyên nhân gây tồn kho, để từ đó đề xuất biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp hạch toán thành phẩm thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tính chất sản phẩm.
Ngoài các phương thức doanh nghiệp đã lựa chọn để tiêu thụ sản phẩm công ty nên tăng cường các biện pháp xúc tiến bán hàng theo các phương hướng sau:
- Công ty cần tăng cường quảng cáo trên tạp chí, thông tin truyền hình... chi phí quảng cáo làm tăng giá thành đơn vị sản phẩm nhưng nó làm cho khách hàng có nhu cầu sẽ hướng tới, thúc đẩy quá trình tiêu thụ của công ty.
- Công ty có khuyến mại với khách hàng để kích thích vào tâm lý họ như nếu khách hàng nào mua nhiều thì giảm giá, hay khách hàng mua nhiều thì tặng thêm sản phẩm...
- Công ty tổ chức một đội ngũ nhân viên thực hiện chào hàng tới khách hàng. Đội ngũ này sẽ trực tiếp tới các vùng chưa có sản phẩm của công ty để giới thiệu sản phẩm. Qua đó tạo sự tin tưởng để tiến tới thiết lập quan hệ làm ăn.
- Khi theo dõi kho thành phẩm công ty sử dụng phương pháp thẻ song song vừa ghi chép bị trùng lặp, tốn thời gian trong theo dõi và hạch toán. Do vậy để tiết kiệm thời gian, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu trong việc theo dõi kiểm soát và hạch toán kịp thời công ty nên áp dụng hình thức sổ số dư. Theo hình thức này:
+Công việc của thủ kho cũng giống như phương pháp thẻ song song. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩmh. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo chứng từ nhập xuất thành phẩm. Ngoài ra thủ kho còn ghi số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm; trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
+ Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và ghi nhập chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất thành phẩm.Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tìm ra số dư cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư
Vì công ty sản xuất nhiều chủng loại khoáng và bia do đó công ty nên áp dụng hình thức sổ số dư.
Như ở phần hạn chế đã nêu về mẫu sổ chi tiết bán hàng, công ty còn sử dụng dạng mẫu cũ:
Chứng từ
Diễn giải
Mặt hàng
Doanh thu
Thuế VAT
Thuế TTĐB
Các khoản giảm trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
531
Nhìn vào mẫu sổ này, ta không thấy có chỉ tiêu giá vốn hàng bán và không ghi chi tiết cho từng loại hàng hoá. Với cách ghi chép này, không giúp cho nhà quản lý thấy được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng hoá trên thị trường để có những quyết định phù hợp. Để tạo điều kiện phân tích kết quả kinh doanh một cách chính xác, nhanh chóng từng loại hàng hoá, từ đó có phương án kinh doanh hợp lý ở kỳ tiếp theo, công ty nên sử dụng sổ chi tiết bán hàng cho từng sản phẩm hàng hoá như sau:
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Quyển sổ
Chứng từ
Diễn giải
Mặt hàng
Doanh thu
VAT đầu ra
Thuế TTĐB
Các khoản giảm trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
531,532
...
....
.......
......
....
....
....
....
....
....
....
Cộng phát sinh
DTT
GVHB
Lãi gộp
Để tốt cho công tác kế toán thành phẩm, công ty nên tiếp cận các nhà cung cấp phần mềm kế toán nhờ họ tư vấn từ đó sẽ có được phần mềm tối ưu. Hiệu quả sử dụng kế toán máy có thể tiết kiệm lao động của nhân viên kế toán, cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời, giải phóng kế toán ra khỏi công việc tìm kiếm, kiểm tra và tổng hợp số liệu một cách đơn điệu, thủ công và đặc biệt góp phần hiện đại hoá công tác quản lý và nâng cao công tác quản lý.
Mục lục
phần I. Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.................................................................................1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2379.doc