Đề tài Hoàn thiện các hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình

Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất lớn, đang có những bước tiến vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp nối và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Năng Phúc và sự giúp đỡ của Công ty Giầy Thượng Đình, đặc biệt là các cán bộ Phòng kế toán- tài chính của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc98 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng . TK 6272 – Chi phí vật liệu. TK6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất . TK 6274 – Chi phí về khấu hao TSCĐ. TK6277 – Chi phí về dịch vụ mua ngoài. TK6278 – Chi phí bằng tiền khác . Khi chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp số liệu vào Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ vật liệuvà công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các Nhật ký - chứng từ liên quan và Bảng kê số 6. Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung , cuối tháng tiến hành phân bổ cho các đơn đặt hàng. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng là hệ số sản phẩm của các đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Giá bán của giầy xuất khẩu thường cao gấp đôi giá bán của giầy nội địa cùng loại. Mặt khác, chất lượng của giầy nội địa cũng đòi hỏi cao hơn giầy nội địa. Chất lượng càng cao thì trong quá trình sản xuất càng tiêu hao nhiều các nguồn lực, tức là chi phí sản xuất chung của giầy xuất khẩu phải cao hơn giầy nội địa. Chính vì vậy, Công ty phân bổ chi phí sản xuất sản xuất chung cho một đôi giầy nội địa bằng 1/2 chi phí sản xuất chung phân bổ cho giầy xuất khẩu. Ví dụ: Trong tháng 2/2001, tổng sản phẩm sản xuất của Công ty là 414 210 đôi giầy thì có 233 738 đôi giầy nội địa và 180 472 đôi giầy xuất khẩu. Các đơn đặt hàng cho giầy nội địa là TĐ01, YB05, YB06, GSVC8005… Các đơn đặt hàng cho giầy xuất khẩu là Mel01, Mel02, FT11, FT12… Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau: -Trước hết, xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy : Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu = Tổng chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành trong tháng Sản lượng giầy nội địa + Sản lượng 2 giầy xuất khẩu Chi phí sản xuất chung cho một đôi giầy nội địa = Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu 2 -Sau đó , kế toán xác định chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất chung của đơn đặt hàng nội địa hay xuất khẩu = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó ´ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy nội địa hay xuất khẩu Ví dụ :Trong tháng 2/2001 Chi phí sản xuất sản xuất chung cho một đôi giầy xuất khẩu = 1192208037 233738 + 108472 2 1192208037 = 225341 = 5290,68 đồng/đôi Chi phí sản xuất chung tính cho một đôi giầy nội địa 5290,68 = 2 = 2645,34 đồng/đôi Vậy chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng YB05 là 2670´ 2654,34 = 7063058 đồng. Tương tự như vậy với các đơn đặt hàng khác, kết quả thể hiện trong Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung(biểu 7). *Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271) Chi phí nhân viên phân xưởng là một bộ phận của chi phí sản xuất chung, bao gồm tiền lương và trích theo lương của các bộ phận quản lý như quản đốc, phó quản đốc, trưởng ca…Đây là những người mà lao động của họ là gián tiếp nên tiền lương của họ được Công ty trả theo thời gian. Ngoài tiền lương chính, tiền phụ cấp trách nhiệm đối với các cán bộ quản lý theo các hệ số sau: Hệ số 0,4 đối các quản đốc. Hệ số 0,3 đối với phó quản đốc. Hệ số 0,2 đối với trưởng ca. Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng. Chi phí về nhân viên phân xưởng thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Chi phí về nhân viên phân xưởng cũng được tập hợp chung và phân bổ cho các đơn đặt hàng dựa trên tiêu thức là số lượng sản phẩm như đã trình bày ở trên. *Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng (TK6272) Chi phí về nguyên vật liệu được hạch toán trên TK6272, chung cho toàn doanh nghiệp và được phân bổ cho các đơn đặt hàng căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng đó. Tại Công ty Giầy Thượng Đình, chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu dùng trực tiếp cho đơn đặt hàng nào thì được tập hợp riêng trên TK621. Phần nguyên vật liệu dùng chung sẽ được tập hợp vào TK 6272. Trên TK này, theo dõi các chi phí về nguyên vật liệu dùng chung như sau: Chi phí nguyên vật liệu chính (đối ứng với TK 1521) Chi phí vật liệu phụ (đối ứng với TK 1522) Chi phí về nhiên liệu (đối ứng với TK 1523) Chi phí về phụ tùng (đối ứng với TK 1524) Chi phí về vật liệu xây dựng( đối ứng với TK 1525) Ví dụ: Trong tháng 02/2001, tổng giá trị nguyên vật liệu được tính vào chi phí sản xuất chung là: 324 748 500, được hạch toán như sau: Nợ TK6272 :324 748 500 Có TK 1521 :84 535 091 Có TK 1522 :146 974 724 Có TK 1523 :38 762 713 Có TK 1524 :40 861 680 Có TK 1525 :13 614 364 Đơn giá phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng chung như sau: -Đối với giầy xuất khẩu = 324748500 : 225431 = 1441,1425 đồng / đôi. -Đối với giầy nội địa = 1441,1425 : 2 = 720,57125 đồng / đôi Như vậy, chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 là: 2670 ´720,57125 = 1923921 đồng. *Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273) Công cụ dụng cụ là tài sản lưu động có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới 1 năm. Thuộc loại này tại Công ty có khuôn, dưỡng mẫu, động cơ, bảo hộ lao động… được phân thành hai loại là dụng cụ sản xuất và đồ dùng bảo hộ lao động. Chi phí dụng cụ sản xuất là khoản hao phí chung cho nhu cầu của phân xưởng nên cũng được tập hợp đến cuối tháng mới phân bổ cho các đơn đặt hàng. Do đó, trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không có khoản này. Giá trị dụng cụ sản xuất xuất dùng cũng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền như đối với nguyên vật liệu. Vì lí do này nên đến cuối tháng mới xác định giá trị dụng cụ xuất dùng và hàng ngày khi xuất kho, trên phiếu xuất chỉ ghi số lượng. Việc phân bổ giá trị dụng cụ sản xuất cho các kỳ hạch toán như sau: Nếu giá trị dụng cụ sản xuất dưới 1 triệu đồng thì phân bổ toàn bộ vào chi phí sản xuất trong tháng xuất dùng. Nếu giá trị dụng cụ sản xuất trên 1 dến 2 triệu đồng thì phân bổ theo phương pháp 50% giá trị vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận báo hỏng dụng cụ sản xuất, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí của kỳ báo hỏng: Giá trị còn lại của dụng cụ sản xuất báo hỏng = Giá trị dụng cụ sản xuất hỏng - Giá trị phế liệu thu hồi - Tiền bồi thường vật chất ập hợp được toàn bộ chi phí về dụng cụ sản xuất phát sinh trong một kì nhất định, kế toán phân bổ cho các đơn đặt hàng. Trong tháng 02/2001, tổng chi phí dụng cụ sản xuất là 157 830 200 đồng: Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho một đoi giầy xuất khẩu = 157830200 : 225341 = 700,40606 đồng/đôi Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho một đôi giầy nội địa = 700,40606 :2 = 350,20303 đồng/đôi Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 = 2670 ´ 350,20303 = 935 042 đồng. *Hạch toán chi phí về khấu hao TSCĐ(TK 6274) Chi phí về khấu hao TSCĐ là giá trị phấn khấu hao được trích vào chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. TSCĐ sử dụng cho nhu cầu chung, giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào giá trị của các đơn đặt hàng nên chi phí về khấu hao sẽ được phân bổ cho các đơn đặt hàng. Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định có tỷ trọng tương đối cao, nên phần khấu hao TSCĐ chiếm một vị trí đáng kể trong tổng chi phí sản xuất chung . Hàng tháng, kế toán TSCĐ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, xác định mức khấu hao của từng loại tài sản, cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp để phân bổ mức khấu hao cho các nhu cầu sử dụng và cho các đơn đặt hàng. Việc phân bổ cho các đơn đặt hàng cũng được thực hiện như chi phí sản xuất chung khác: -Chi phí về khấu hao TSCĐ cho một đôi giầy xuất khẩu = 290420000 : 225341=1288,8024 đồng/ đôi. -Chi phí về khấu hao TSCĐ cho một đôi giấy nội địa = 1288,8024 : 2 = 644,4012 đồng/ đôi. Mức khấu hao phân bổ cho YB05 = 2670 ´ 644,4012= 1720551 đồng. Chi phí về khấu hao TSCĐ trong tháng 02/2001 của Công ty thể hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ(biểu 8). Chế độ khấu hao TSCĐ áp dụng trong Công ty theo quyết định 1062 QĐ-TC/1996 của Bộ Tài chính. Theo đó, phương pháp khấu hao đều được áp dụng để tính mức khấu hao trong tháng: Mức khấu hao trích trong tháng = Nguyên giá TSCĐ ´ Tỷ lệ khấu hao 12 Tỷ lệ khấu hao = 1 Số năm sử dụng *Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277) Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền bỏ ra chi cho các hoạt động cung cấp dịch vụ cho hoạt động của phân xưởng mà được phép tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Dịch vụ mua ngoài bao gồm: dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa máy móc, thiết bị hàn hơi… Chi phí dịch vụ mua ngoài được theo dõi trên các Nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK111), Nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK112), Nhật ký chứng từ số 5 (ghi có TK331). Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho phân xưởng, không tách riêng được cho các đơn đặt hàng nên phải được tập hợp lại, đến cuối tháng phân bổ cho các đơn đặt hàng. Việc phân bổ tiến hành như chi phí sản xuất chung khác. Trong tháng 02/2001, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài tính cho chi phí sản xuất chung là 200 289 579 đồng. Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu = 200 289 579 : 225 341 = 888, 8288 đồng/đôi Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho một đôi giầy nội địa = 888, 8288 : 2 = 444,4144 đồng/đôi - Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 là: 2670 ´ 444,4144 = 186 586 đồng *Hạch toán chi phí khác bằng tiền (TK6278) Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phải bỏ ra trực tiếp bằng tiền ngoài các khoản chi trên phát sinh trong tháng. Khoản chi này không nhiều và tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Cũng giống như các loại chi phí sản xuất chung khác, chi phí này phát sinh phục vụ nhu cầu chung toàn phân xưởng và rất khó tập hợp riêng cho các đơn đặt hàng nên phải chờ đến cuối tháng để phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Tại Công ty Giầy Thượng Đình, chi phí khác bằng tiền được xác định gồm 3 khoản: chi phí khác bằng tiền, tiền ăn ca ba, tiền bồi dưỡng độc hại. Trong tháng 02/2001, chi phí khác bằng tiền ở Công ty là 80 128 656 đồng. Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu = 80128656 : 225341 = 355,588 đồng/đôi -Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho một đôi giầy nội địa= 355,588 : 2 = 177,794 đồng/ đôi. Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 = 2670 ´ 177,794= 474 710 đồng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên bảng kê số 4 (ghi nợ TK627)-biểu 9 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Giầy Thượng Đình: TK111,331… TK627 Chi phí sản xuất chung bằng tiền TK334,338 Tiền lương và trích theo lương nhân viên phân xưởng Nguyên vật liệu ,dụng cụ cho sản xuất chung TK214 Khấu hao TSCĐ cho sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất chung Ghi giảm chi phí sản xuất chung TK154 TK111,152… TK133 VAT khấu trừ TK152,153,142 Hiện nay, Công ty không mở TK335- chi phí phải trả. Các chi phí phát sinh liên quan đến TK này được tập hợp vào TK627. TK142 chỉ theo dõi dụng cụ xuất dùng phân bổ hai hoặc nhiều lần. Tuy nhiên, thực tế khi xuất dùng công cụ dụng cụ, Công ty thường phân bổ một lần cho dù giá trị công cụ dụng cụ đó có thể tương đối lớn. Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng như thiệt hại về sản phẩm hỏng không được Công ty hạch toán cụ thể. Khi có ngừng sản xuất xảy ra hoặc có thiệt hại về sản phẩm hỏng, kế toán tập hợp vào TK627, nếu có các khoản thu nhập thì ghi giảm chi phí sản xuất chung. 4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang Căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, số 2, Bảng tổng hợp TK627 kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào bên nợ TK154. Việc này thể hiện trên Bảng kê số 4, Nhật ký - chứng từ số 7, đồng thời thể hiện trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. TK 154 mở chi tiết cho các đơn đặt hàng trong tháng. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất như sau: TK621 TK154 TK155 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sản phẩm của các đơn đặt hàng nhập kho Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK622 nhân công trực tiếp TK627 Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là theo đơn đặt hàng, kỳ hạch toán theo tháng nên việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang đơn giản hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Cuối tháng, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang. Nói cách khác, giá trị sản phẩm dở dang của đơn đặt hàng là tổng các phát sinh trong quan hệ đối ứng Nợ TK 154 Với Có TK 621, 622, 627 của đơn đặt hàng đó . Đến cuối tháng, trong đơn đặt hàng có thể có một số đôi giầy hoàn thành nhưng vẫn còn những đôi giầy chưa hoàn thành thì những đôi giầy đã hoàn thành ấy cũng không được tính giá thành. Việc tính giá thành chỉ thực hiện khi toàn bộ đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng giá trị sản phẩm dở dang của tất cả các đơn đặt hàng là tổng giá trị sản phẩm dở dang của toàn Công ty trong tháng. Ví dụ: Đơn đặt hàng TĐ01 tháng 02/2001 chưa hoàn thành, chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng này là giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 2, thể hiện trong bảng sau(đơn vị tính: đồng) Đơn đặt hàng TK621 TK622 TK627 Tổng chi phí sản xuất phát sinh T.2 Giá trị dở dang T.1 Giá thành Giá trị dở dang tháng 2 TĐ01 260181278 110013690 23887436 394082404 394082404 Sổ cái TK154 Năm 2001 Số dư đầu năm Nợ Có 1191206716 Đơn vị tính: đồng Ghi có các TK ứng với nợ TK này Tháng1 Tháng2 …Tháng12 Cộng TK621 5724275097 TK622 915893196 TK627 1192208037 Phát sinh: Nợ 7832376330 Có 7831456281 Số dư cuối tháng: Nợ 2428736 3348785 Có III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 1. Công tác quản lý giá thành Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của Công ty, sẽ gửi đơn đặt hàng đến, yêu cầu chủng loại giầy của mình. Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng chế thử mẫu có nhiệm vụ làm thử mẫu giầy gửi đến khách hàng. Thời điểm khách hàng chấp nhận đơn đặt hàng là lúc hợp đồng đã được ký kết và từ đây, Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch giá thành về nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn đặt hàng trên cơ sở định mức nguyên vật liệu. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập kế hoạch giá thành về chi phí nhân công trực tiếp trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đôi giầy trong đơn đặt hàng . 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành cao hay thấp, tăng hay giảm cũng đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, việc tính giá thành sản phẩm đúng và đủ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Để tính đúng và đủ giá thành, trước hết phải xác định được chính xác đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên đối tượng tính giá thành tại Công ty Giầy Thượng Đình là từng đôi giầy của từng đơn đặt hàng cụ thể. Đây là điều phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành giầy với sản phẩm cuối cùng là đôi giầy hoàn chỉnh. Vì vậy, kỳ tính giá thành không trùng với kỳ hạch toán mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành của các đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp tổng cộng chi phí. Việc tính giá thành cho các đơn đặt hàng thể hiiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kế toán của Công ty không mở thẻ tính giá thành cho từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng nào đó hoàn thành, kế toán tiến hành tổng cộng chi phí của đơn đặt hàng đó để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của đơn đặt hàng. Giá thành đơn vị của đơn đặt hàng Tổng giá thành của đơn đặt hàng = Số lượng giầy của đơn đặt hàng Qui trình kế toán máy tại Công ty như sau: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chứng từ kế toán Số liệu chi tiết lưu trong máy Số liệu tổng hợp lưu trong máy Báo cáo tài chính Lập chứng từ Cập nhật chứng từ vào máy tính Tổng hợp số liệu chi tiết cuối tháng Lên báo cáo Chương 3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 1. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm Hạch toán chính xác chi phí sản xuất có nghĩa là doanh nghiệp ghi nhận đầy đủ các chi phí phải chi ra để thu được những khoản lợi nhuận cho tương lai. Nếu khoản hao phí này được hạch toán chính xác thì mới làm cơ sở cho việc tính đúng khoản lợi mà doanh nghiệp thu được. Để làm được điều này, trong kế toán tuân thủ nguyên tắc: “chỉ ghi nhận các khoản thu nhập chắc chắn xảy ra nhưng được phép ghi nhận tất cả các khoản chi phí có thể phát sinh”. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tuân thủ các qui định của nhà nước liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất như phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho, phương pháp khấu hao TSCĐ, hệ thống sổ sách… Hạch toán chính xác chi phí sản xuất còn là cơ sở tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm rất nhạy cảm đối với những người quản lí và những người quan tâm khác, bởi lẽ, nhìn vào đó người ta có thể biết được là lợi nhuận trong năm này, quý này, tháng này thu được bao nhiêu trên một đơn vị sản phẩm. Mặt khác, chỉ tiêu tổng giá thành còn thể hiện là giá vốn mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định lợi nhuận gộp thu được khi tiêu thụ sản phẩm. Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước đầu ngành về sản xuất giầy vải, có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế khác cùng ngành phát triển theo định hướng XHCN. Sứ mệnh lịch sử đó chỉ thực hiện được khi Công ty sản xuất, kinh doanh thực sự hiệu quả, chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất thấp, công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, đời sống của cán bộ côg nhân viên trong Công ty không ngừng được nâng cao… Nhận thức được điều này, Công ty luôn củng cố và hoàn thiện mọi mặt về tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, tổ chức công tác kế toán… nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn đặt hàng. Lịch sử hơn 40 năm qua, Công ty đã thể hiện khả năng trụ vững và không ngừng đi lên. Với 60% sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đã thể hiện tính ưu việt về giá cả, chất lượng sản phẩm của Công ty là đã được khách hàng chấp nhận. Trong chương này, em xin nêu một ố ý kiến cá nhân về hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những tư tưởng chỉ đạo có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuân thủ các nguyên tắc đó sẽ giúp cho việc hạch toán đúng dắn, khác quan, khoa học. Sau đây là một số nguyên tắc chủ yếu: Thứ nhất: Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp và tiêu thức phân bổ thích hợp. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí được tập hợp đầy đủ, chính xác, không bị chồng chéo, bỏ sót. Lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp thì giúp cho việc tập hợp chi phí được khách quan, khoa học, dễ hiểu, dễ làm. Lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về tổ chức, đặc điểm về quản lý của Công ty sẽ giúp cho việc phân bổ chi phí cho các đối tượng được khách quan, đúng với chức năng, vị trí đối tượng ấy. Thứ hai: Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Như chúng ta đã biết, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất kinh doanh thu được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để tính toán, và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành . Thứ ba: Xây dựng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Những qui tắc đó qui định trình tự công việc sao cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi và kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . Thứ tư: Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với yêu cầu công tác tổ chức quản lý và hạch toán . Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán tài chính Công ty Giầy Thượng Đình, bằng vốn kiến thức tích luỹ được ở trường, lớp, kết hợp với thực tiễn tại Công ty, em xin đưa ra một số đánh giá về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty như sau: 3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình Về ưu điểm có thể thấy: Thứ nhất, về tổ chức bộ máy của Công ty: Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, bộ máy kế toán đã phát huy hiệu quả của mình trong việc tăng cường quản lý hạch toán . Trong Phòng kế toán- tài chính, các nhân viên có trình độ tay nghề cao, kinh nghiệm tương đối vững, nhiệt tình với công việc đã tạo điều kiện tốt cho công tác hạch toán . Việc phân công, phân nhiệm giữa các phần hành kế toán rành mạch, rõ ràng đã tạo điều kiện tốt cho việc phối hợp giữa các phần hành, nâng cao chất lượng thông tin hạch toán kế toán. Thứ hai, về tổ chức quản lý và xử lý số liệu trên máy tính. Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn nên số lượng các nghiệp vụ nhiều, phức tạp. Nếu đơn thuần chỉ làm kế toán thủ công thì sẽ rất vất vả. Hơn nữa, trong xu thế hiện nay, việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra các quyết định là một trong những nhân tố dẫn tới sự thành công mà việc sử dụng máy tính đã đáp ứng được điều này. Công ty đã trang bị cho phòng kế toán hai máy tính nối mạng hàng ngang và máy in lazer với phần mềm kế toán áp dụng là phần mềm Standard. Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán. Công ty hạch toán theo hình thức kế toán là Nhật ký - chứng từ đã đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ, chính xác do đặc điển của hình thức này là kết hợp được hạch toán theo thời gian và hạch toán theo thời gian và theo hệ thống trên trên cùng một sổ là Nhật ký – chứng từ. Các sổ sách tuân theo qui định của Bộ Tài chính. Chứng từ kế toán được tổ chức luân chuyển hợp lý với hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ được cung cấp kịp thời đã giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có đầy đủ thông tin để có được các quyết định đúng đắn. Thứ tư, với mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, Công ty đã thực hiện nhiều các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị sản xuất … Nhờ vậy mà hiệu quả đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, Công ty đã thực hiện tổ chức quản lý qui trình sản xuất giầy theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua. Thứ năm, về nguyên vật liệu. Để sản xuất giầy phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Có nguyên vật liệu mua ở trong nước, và có nguyên vật liệu phải mua ở nước ngoài. Khi nguyên vật liệu mua về, được quản lý ở rất nhiều kho bãi khác nhau. Tuy vậy, công tác tổ chức và quản lý khá tôt thể hiện ở việc tìm nhà cung cấp, vân chuyển, bốc dỡ, bảo quản tại các kho bãi…đến xuất kho theo định mức để sử dụng cho các phân xưởng , bộ phận trong doanh nghiệp . Việc mua sắm vật tư trực tiếp cho các đơn đặt hàng góp phần tránh ứ đọng vốn trong hàng tồn kho của Công ty . Thứ sáu, về việc trả lương cho công nhân. Tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp được trả theo sản phẩm trên cơ sở định mức tiền lương được lập và tiền lương cho nhân viên phân xưởng, nhân viên các phòng ban được tra theo căn cứ vào thời gian lao động thực tế của họ là hợp lý. Tiền lương trả theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã thực sự khuyến khích họ không ngừng nâng cao tay nghề để tạo ra sản phẩm nhiều hơn, tăng nhanh năng suất lao động. Ngoài tiền lương, Công ty còn có các hình thức thưởng, phụ cấp… thích hợp và kịp thời đã tạo không khí hăng say trong lao động. Thứ bảy, về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng được sản xuất. Đây là một điều hợp lý, xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với qui rtình công nghệ khép kín, chế biến liên tục. Chi phí sản xuất trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho các đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo tiêu thức lựa chọn. Giá thành sản phẩm được tính cho từng đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp đã giúp cho việc tính giá thành đơn giản hơn, đầy đủ và đúng đắn. Kỳ tính giá thành vào cuối tháng là hợp lý, phục vụ tốt công tác báo cáo. Thứ tám, Công nghệ sản xuất giầy của Công ty được chuyên môn hoá với trình độ kĩ thuật công nghệ hiện đại, ổn định đã tạo điều kiện tốt cho việc tính toán và xây dựng định mức, dự toán chi phí cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Điều này góp phần vào việc ổn định chi phí, ổn định lợi nhuận cho Công ty, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh . Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, những tồn tại ở Công ty có thể thấy trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: - Chi phí phải trả là những khoản chi trong kế hoạch của toàn Công ty cần phải trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh đẻ đảm bảo không có sự đột biến lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi phí phải trả bao gồm: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, lãi tiền vay chưa đến hạn trả, chi phí dịch vụ mua ngoài… Tuy nhiên, Công ty lại không thực hiện trích trước các khoản này. - Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong qúa trình sản xuất nhưng doanh nghiệp không hạch toán khoản này gây ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh . - Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong thực tế, gây thiệt hại đến hoạt đông sản xuất kinh doanh, làm phát sinh chi phí nhưng Công ty lại không tiến hành hạch toán cụ thể thiệt hại về ngừng sản xuất . - Hệ thống sổ sách tính giá thành còn đơn giản, kế toán chưa mở phiếu tính giá thành riêng cho từng đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng liên quan đến nhiều tháng thì quá trình theo dõi sẽ phức tạp, ghi chép trên nhiều trang sổ. Số dư đầu tháng ở các phần tính giá thành của các đơn đặt hàng là số tổng cộng, không tách ra thành từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Muốn theo dõi, kế toán lại phải xem lại những trang sổ trước đó. - Việc phân bổ tất cả chi phí sản xuất chung theo sản lượng là chưa hợp lý bởi lẽ trong chi phí sản xuất chung có nhiều loại: chi phí về nhân công, chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ…Do đó, nếu phân bổ theo cùng một tiêu thức sẽ không thấy được ảnh hưởng của mỗi loại chi phí đến giá thành của các đơn đặt hàng khác nhau. - Công ty tổ chức thu mua nguyên vật liệu trực tiếp cho các đơn đặt hàng, song khi tính giá nguyên vật liệu lại sử dụng phương pháp bình quân gia quyền là không thích hợp, không phản ánh chính xác giá trị vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng . II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp . Tính đúng, tính đủ chi phí là một yêu cầu quan trọng. Việc tính đúng, tính đủ chi phí còn giúp cho việc cung cấp kịp thời, chính xác thông tin phục vụ cho các quyết định quản lý. Do đó, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần được hoàn thiện để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty. Với những hiểu biết còn hạn chế của bản thân, sau đây em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình. Kiến nghị 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Như trên đã nói, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là đơn đặt hàng riêng biệt. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh bất kể ở đâu đều được tập hợp cho các đơn đặt hàng. Những chi phí sản xuất sản xuất phát sinh chung của các đơn đặt hàng thì cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ. Tuy nhiên, khi thực hiện như vậy khó có thể theo dõi chi phí phát sinh ở từng phân xưởng là bao nhiêu. Toàn Công ty có bốn phân xưởng, khi cần nghiên cứu để đưa ra biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì không biết thực hiện ở đâu, khó xác định được phân xưởng nào có mức chi phí cao nhất, hay biến động nhất. Qua đó còn cho thấy rằng, việc xác định khoản chi phí phát sinh nào ở các phân xưởng là hợp lý cũng rất khó khăn, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản, tiền vốn trong Công ty . Để khắc phục điều này, theo em, Công ty nên xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó. Như vậy, lãnh đạo trong Công ty có thể theo dõi sát sao chi phí sản xuất hơn thông qua các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, báo cáo sản xuất từng phân xưởng. Kiến nghị 2: Về việc hạch toán các khoản chi phí phải trả Chi phí phải trả (hay chi phí trích trước) là những khoản chi tiêu phát sinh trong tương lai và đã được dự toán, có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ hiện tại. Vì vậy, chi phí này được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ hiện tại theo dự toán. Mục đích của việc trich trước là để ổn định chi phí sản xuất trong các kỳ, tránh sự đột biến. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tính thời vụ (từ tháng 7 năm trước đến tháng 5 năm sau) nên công nhân sẽ nghỉ phép vì nhiều khi không đủ việc làm và số lao động nữ trẻ trong Công ty lại chiếm tỷ lệ khá lớn (lao động nữ được hưởng chế độ thai sản) nên nếu không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản và yêu cầu cần được sửa chữa thường xuyên, định kỳ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục là một điều tất yếu. Do đó, khoản chi phí này cũng cần được trích trước để ổn định chi phí . Theo em, Công ty nên hạch toán chi phí phải trả theo trình tự sau: - Trước hết, xác định tỷ lệ trích trước hợp lý. Chẳng hạn, với tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì dựa vào số lượng lao động, mức lương và thời gian nghỉ phép bình quân, mức lương trả cho công nhân trong thời gian nghỉ phép để xác định tỷ lệ trích hợp lý. Với khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ thì cần xác định số khấu hao bình quân cho một đôi giầy trên cơ sở sản lượng kế hoạch. Số khấu hao trong một tháng trích trước căn cứ vào số chênh lệch giữa sản lượng sản xuất tháng đó với sản lượng bình quân các tháng và số khấu hao tính cho một đôi giầy. - Sau đó, căn cứ vào tỷ lệ trích trước, lập kế hoạch trích trước. Kế toán mở TK 335 – chi phí phải trả và các sổ chi tiết để theo dõi thực tế phát sinh của các khoản này. Trình tự hạch toán được tiến hành như sau: Khi thực hiện trích trước chi phí theo dự toán, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết cho phân xưởng và từng đơn đặt hàng ) Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: Nợ Tk 627, 641, 642, 241. Có TK 335. Với trích trước khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn: Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng) Có TK 335. Với trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, dịch vụ mua ngoài phải trả… Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335. Khi phát sinh các khoản chi phí đã dự toán, kế toán ghi. Nợ TK 335 Có TK 111, 112… dịch vụ mua ngoài thực tế phát sinh Có TK 2413: Sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh Có TK 334, 338: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh. Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài. Đối với khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn có trích trước: Nợ TK 335: phần trích trước Nợ TK 6274 Có Tk 214 Cuối kỳ: Nếu số đã trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì phần dự toán thừa phải được ghi giảm chi phí như sau: Nợ TK 335 Có TK 622, 627 Có TK 641, 642, 241, 811… Nếu số đã trích trước nhỏ hơn số thực tế đã phát sinh thì phần vượt dự toán phải được ghi tăng chi phí phát sinh (nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ (nếu vượt nhiều) Nợ TK 622: Nếu vượt ít Nợ Tk 142: Nếu vượt nhiều Có Tk 335 Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả như sau: TK241,334.,331… Chi phí phải trả thực tế phát sinh TK335 TK 627, 641, 642 Trích trước chi phí sản xuất Phần dự toán trích thiếu Phần dự toán trích thừa Kiến nghị 3: Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân khách quan hay chủ quan, gây ra những tổn thất bất ngờ làm cho chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các thiệt hại này cần phải được hạch toán đúng, đủ để đảm bảo giá thành sản phẩm của Công ty không tăng lên quá cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là đối với Công ty Giầy Thượng Đình có đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng nên nếu giá thành tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh do hợp đồng đã ký kết thì khó có thể thay đổi được. Do có nhiều loại thiệt hại trong sản xuất với các nguyên nhân khác nhau nên cũng phải có các biện pháp khắc phục thích hợp. Sau đây là các phương án giải quyết với từng trường hợp cụ thể: ăVới thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng, đặc điểm kĩ thuật sản xuất (màu sắc, kích cỡ…). Sản phẩm có thể sửa chữa được hoặc không sửa chữa được và đều gây ra một khoản thiệt hại là làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh . Hiện nay, Công ty không thực hiện hạch toán thoản thiệt hại này là do sản phẩm hỏng của Công ty chiếm tỷ lệ không lớn nên thiệt hại về sản phẩm hỏng do thành phẩm gánh chịu. Tuy nhiên, giá thành cả mỗi đôi giầy nhiều khi không lớn (chẳng hạn giầy ba ta ) nên nếu thành phẩm gánh chịu chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng thì sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo, hơn nữa sẽ làm cho sản phẩm của Công ty kho cạnh tranh với các đơn vị trong cùng ngành..Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được thì thị chi phí chi ra cho sản phẩm loại này cần loại ra để đảm bảo tính đúng, đủ chi phí cho các chính phẩm. Theo em, Công ty nên hạch toán khoản thiệt hại này bằng việc tìm đúng nguyên nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu hỏng do lỗi của người lao động thì yêu cầu bồi thưòng để nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất . Nếu hỏng do lỗi kĩ thuật thì cần có biện pháp xử lý để hạn chế thấp nhất thiệt hại. Xác định số thiệt hại về sản phẩm hỏng: Thiệt hại thực = Thiệt hại ban đầu – Các khoản thu hồi Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được như sau: TK111,112 TK152,334… TK621 TK154(hoặc TK721) Tiền thu từ sản phẩm hỏng Cuối kỳ kết chuyển về TK 154 Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng TK152 Phế liệu thu hồi TK138 Phải thu từ người làm hỏng Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa dược: TK154 TK821 Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được TK111,152, 138,415… TK721 TK3331 Thu nhập bất thường VAT của tiền phế liệu ăVới thiệt hại do ngừng sản xuất Có những nguyên nhân khách quan và chủ quan : thiên tai, thiếu nguyên vật liệu, mất điện… mà Công ty có thể gặp phải. Để ổn định chi phí giữa các kỳ hạch toán, Công ty nên hạch toán khoản chi phí này bằng việc lập kế hoạch với những thiệt hại dự kiến được là có thể xảy ra. Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất như sau: TK622,627 TK334,338… TK335 Chi phí về ngừng sản xuất thực tế phát sinh Trích trước chi phí sản xuất teo dự toán Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch có thể theo sơ đồ sau: TK334,214… TK142 TK821,415 Tập hợp chi phí về ngừng sản xuất Tính vào chi phí bất thường hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính TK721 TK111,138… Tính vào thu nhập bất thường Kiến nghị 4: Về đối tượng tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng cụ thể phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty . Tuy nhiên, trong mỗi đơn đặt hàng có nhiều kích cỡ giầy, nhiều màu sắc khác nhau. Mỗi kích cỡ có một mức tiêu hao chi phí sản xuất khác nhau, mỗi màu giầy cũng có mức tiêu hao khác nhau (theo giá hiện tại, Công ty phải chi ra để nhuộm 1 mét vải là 3 000 đồng). Do đó, mỗi một cỡ giầy với màu sắc khác nhau sẽ có một giá thành khác nhau. Nhưng hiện tai, các loại giầy của Công ty đều được tính giá thành như nhau, bất kể đó là cỡ to hay cỡ nhỏ, có màu sắc hay không có màu sắc. Nếu như thế thì giá thành của mỗi đôi giầy được tính là chưa chính xác. Vậy nên chăng, kế toán tính giá thành riêng cho từng cỡ, từng màu giầy, để đảm bảo nguyên tắc tập hợp đủ chi phí và tính đúng giá thành cho một đôi giầy. Kiến nghị 5: Về việc áp dụng chế độ khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc dịch chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định bộ phận nào sử dụng loại TSCĐ nào để trích khấu hao hợp lý. Hiện nay, toàn bộ mức khấu hao của nhà làm việc 5 tầng, nhà để xe đạp, đường đi trong nội bộ Công ty đều được hạch toán vào chi phí sản xuất. Điều này theo em chưa thật hợp lý bởi vì bộ phận đó thuộc về quản lý doanh nghiệp, Công ty nên hạch toán vào TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp . Bên cạnh đó, các phương tiện vận tải ở Công ty thường xuyên sử dụng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu mua về, vận chuyển giầy giao cho khách hàng thì toàn bộ số khấu hao này Công ty lại đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Theo em, mức khấu hao của các phương tiện vận tải này nên đưa vào chi phí sản xuất chung . Chế độ quản lý, sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo quyết định 1062. Chế độ này đã được thay đổi bằng quyết định 166 QĐ- BTC/1999 của Bộ Tài chính. Hạch toán khấu hao theo ché độ mới phù hợp với thực tế hơn. Kiến nghị 6: Về xây dựng hệ thống giá hạch toán nguyên vật liệu Khi nhận được đơn đặt hàng, Công ty mới tổ chức thu mua nguyên vật liệu. Nhưng khi tính giá nguyên vật liệu lại theo phương pháp bìng quân gia quyền. Điều này chưa thật hợp lý vì hai lý do: - Thứ nhất, nếu xác định được nguyên vật liệu thu mua trực tiếp cho các đơn đặt hàng thì có thể dùng phương pháp giá đích danh để tính giá nguyên vật liệu xuất sử dụng. Như vậy, phản ánh được chính xác giá nguyên vật liệu dùng cho các đơn đặt hàng, từ đó làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của các đơn đặt hàng . - Thứ hai, phương pháp tính giá nguyên vật liệu là bình gia quyền có nhược điểm là chưa phản ánh được sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường, từ đó dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất nhiều khi thiếu chính xác. Theo em, Công ty nên xây dựng giá hạch toán nguyên vật liệu. Phương pháp này cho phép doanh nghiệp kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nguyên vật liệu nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng, không phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp với Công ty vì đội ngũ kế toán trong Công ty có trình độ tay nghề tương đối vững và lượng danh điểm nguyên vật liệu lại nhiều. Theo phương pháp này: Hệ số giá nguyên vật liệu = Tổng giá thực tế nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+ nhập trong kỳ) Đơn giá hạch toán ´ (số lượng tôn đầu kỳ+ nhập trong kỳ) Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho = Hệ số giá nguyên vật liệu ´ Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho Kiến nghị7: Về phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty phân thành các loại: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu ... Các bộ phận chi phí trên có công dụng và vai rrò khác nhau đối với việc sản xuất các đơn đặt hàng nhưng Công ty thực hiện phân bổ theo một tiêu thức chung là số lượng sản phẩm mà đơn đặt hàng đó được sản xuất trong tháng là chưa thật hợp lý. Mặt khác, tất cả nguyên vật liệu chính dùng chung cho các đơn đặt hàng đều đưa vào chi phí sản xuất chung như hiện nay dẫn đến tình trạng khó theo dõi, phản ánh không chính xác các khoản mục chi phí của các đơn đặt hàng . Theo em, Công ty nên chuyển chi phí nguyên vật liệu chính dùng chung sang TK621 và phân bổ cho các đơn đặt hàng theo tiêu thức là chi phí định mức, mà Công ty đã lập cho các đơn đặt hàng . Các khoản mục còn lại trong chi phí sản xuất chung có thể phân bổ như sau: - Đối với chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… thì phân bổ theo chi phí vật liệu chính của từng đơn đặt hàng . - Đối với chi phí nhân viên phân xưởng có thể phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng trong tháng. - Đối với chi phí về khấu hao TSCĐ có thể phân bổ theo giờ công sản xuất . - Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền chiếm tỷ trọng không lớn trong Công ty nên có thể chọn tiêu thức phân bổ là số lượng giầy của các đơn đặt hàng hoặc giờ máy sản xuất của các đơn đặt hàng . Kiến nghị 8: Về sổ sách kế toán Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình sử dụng hình thức hạch toán tổng hợp là Nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với kế toán thủ công. Khi áp dụng các phần mềm kế toán vào hạch toán sẽ có những điểm bất cập nhất định. Chẳng hạn, nhìn vào Nhật ký chứng từ số 7 đã trình bày ở phần trên có thể thấy là kết cấu nhiều cột, trong khi đó khổ giấy máy in của Công ty chỉ là khổ A4 nên các chứng từ sổ sách phải làm nhiều tờ dán lại, dễ thất lạc. Theo em, Công ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung hoặc hình thức Chứng từ ghi sổ sẽ thuận tiện hơn cho công tác kế toán hiện nay. Kết luận Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có được cung cấp kịp thời hay không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập hợp và thông tin thông tin về giá thành sản phẩm. Nhờ vào các thông tin ở phần hành kế toán này mà lãnh đạo doanh nghiệp mới có căn cứ để ra các quyết định đúng đắn, hợp lý, chính xác. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng như Công ty Giầy Thượng Đình thì thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho Ban chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng . Cũng bởi vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý kinh tế phải tìm ra cách thức quản lý chi phí và giá thành hợp lý hơn nữa. Hợp lý ở đây chính là việc phải làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng uy tín và và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Qua một thời gian thực tập tại Phòng kế toán tài chính Công ty Giầy Thượng Đình, với kiến thức ít ỏi cua rmình, em xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất lớn, đang có những bước tiến vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp nối và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Năng Phúc và sự giúp đỡ của Công ty Giầy Thượng Đình, đặc biệt là các cán bộ Phòng kế toán- tài chính của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo [1]. Giáo trình “ Lý thuyết hạch toán kế toán”, Đại học Kinh tế Quốc Dân, 1999. [2]. Nguyễn Văn Công, Lí thuyết về thực hành kế toán tài chính, NXB Tài chính, 2000. [3]. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất, Đại học Tài chính kế toán, 1997. [4]. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 1995. [5]. Kế toán quản trị, Đại học kinh tế quốc dân, 1997. [6]. Kế toán chi phí, NXB Thống kê, 1996. [7]. Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính, NXB Tài chính, 1998. [8]. Lí Thị Minh Châu, Nguyễn Trọng Nam, Lí thuyết và thực hành kế toán Mĩ, Đại học kinh tế TP HCM, 1994. [9]. Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 1995. [10]. Tài liệu kế toán Anh, Pháp. [11]. Một số tài liệu tham khảo khác. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc nhận xét của giáo viên hướng dẫn Đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Giầy Thượng Đình Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Lai Nhận xét và đánh giá Điểm số: Điểm chữ: Hà Nội, ngày tháng năm 2001 Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Năng Phúc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc nhận xét của Cơ quan thực tập Hà Nội, ngày tháng năm 2001 Kế toán trưởng Biểu 6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 2 năm 2001 Đơn vị tính: đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334 TK 622 737853600 64343900 51655100 853852600 62040596 915893196 TĐ 01 YB 05 99182300 17485900 2222700 533070 1156600 735377 102561600 18754347 7452090 1362686 110013690 20117033 YB 06 GSVC 28754000 27816300 1321700 1324200 770900 769800 30864600 29910300 2242611 2173271 33017211 32083571 Mel 01 Mel 02 41843200 24711100 286100 1083400 282600 968500 44411900 26763000 3226953 1944590 47638853 28757509 FT 11 FT 12 20473400 66804800 379500 1521300 473500 2320400 21326400 70646500 1468568 5133150 22794968 75778650 … TK 627 119057200 6210600 4121800 129839600 9401502 138791102 TK 642 164336000 16281400 11992200 193609600 14067866 207677466 TK 334 TK 338 - - - - - - - 3396000 10936335 - 10936335 3396000 Tổng cộng 1011246800 86835900 67769100 1180247800 92446299 1276694099 Biểu 7: bảNG phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng 2/2001 Đơn vị tính: đồng Đơn đặt hàng TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 K6277 TK6278 Cộng TK627 TĐ01 2780801 6506758 3162333 5818927 4013121 1605480 23887436 YB05 822248 1923921 935042 1720551 1186586 474710 7063058 YB06 6340163 15045528 7312239 13455097 9279372 3712300 55234699 GSVC 628234 1469965 714414 1314578 906632 362670 5396493 Mel01 3802643 8897613 4234307 7957066 5487629 2195400 32664658 Mel02 2358944 5519576 2682555 4936113 3404214 1361902 20263304 FT11 2763065 6254558 3039762 5593402 3857517 1543252 22961551 FT12 10778464 25219594 12257106 22554042 15554504 6222790 92586900 … Cộng 138791102 324748500 157830200 290420000 200289579 80128656 1192208037 Biểu 8: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 2/2001 Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK6274 TK642 Nguyên giá Mức khấu hao 1 Số khấu hao tháng trước 44248210000 352762830 290420000 62342830 2 Số khấu hao tăng trong tháng 3 Số khấu hao giảm trong tháng 4 Số khấu hao phải trích 44248210000 352762860 290420000 62342830 Trong đó: -Nhà cửa, vật kiến trúc 9746348100 45732745 45732745 -Thiết bị, động lực 7577478765 38944755 38944755 -Máy móc thiết bị 25748370700 205742500 205742500 -Phương tiện vận tải 1176012435 41594530 41594530 -Thiết bị quản lý 170340500 20748300 20748300 Cộng 44248210000 352762830 -Ngân sách 12738148600 95748185 -Bổ sung 31510061400 257014645 Biểu9: Bảng kê số 4 (trích) Tập hợp chi phí sản xuất Tháng 2 năm 2001 Đơn vị tính: đồng Có TK Nợ TK 152 153 214 334 338 621 622 627 NKCT khác Cộng NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5 154 5724275097 915893196 1192208307 7832376600 621 5724275097 5724275097 622 853852600 62040596 915893196 627 324748500 157830200 290420000 129389600 5401502 43491986 103718127 135741200 1198741215 111 2533078 2533078 152 4000100 4000100 Cộng 6049023597 157830200 290420000 983242200 67442098 5724275097 915893196 1198741485 43491986 103718127 135741200 15675819286 Biểu 10: nhật ký chứng từ số 7(trích) Phần1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: đồng Có TK Nợ TK 152 153 214 334 338 621 622 627 NKCT khác Cộng NKCT số1 NKCT số2 NKCT số5 154 5724275097 915893196 1192208037 7832376600 621 5724275097 5724275097 622 853852600 62040956 915893196 627 324748500 157830200 290420000 129389600 5401502 43491986 103718127 135741200 1198741215 214 Cộng 6049023597 157830200 290420000 983242200 67442098 5724275097 915893196 1192208037 43491986 103718127 135741200 7838909508 Biểu 11: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Tháng 2/2001 Đơn vị tính: đồng Ghi có TK Ghi nợ TK Sản phẩm sản xuất TK621 TK622 TK627 Tổng chi phí sản xuất phát sinh Dở dang đầu kỳ TK155 Giá thành đơn vị Dở dang cuối kỳ Đầu kỳ sản xuất Cộng TK154 5724275097 915893196 1192207037 7832376330 2428736 7831456281 3348785 TĐ01 9030 9030 260181278 110013690 23887436 394082404 394082404 YB05 2670 2670 2670 107902080 20117033 7063058 135082171 87288948 222371119 82285,06 YB06 20880 20880 168772064 33017211 55234699 257023974 257023974 13356,92 GSVC 2040 2040 73615193 32083571 5396493 111095257 111095257 54458,45 Mel01 6174 6174 128724988 47638853 32664658 209028499 209028499 33856,25 Mel02 4325 8380 8380 93224836 28707590 20263304 142195730 42418156 164613886 FT1 4340 4340 146977439 22794968 22961551 192733958 192733958 44408,75 FT12 17500 17500 209676230 75779650 92586900 378062780 378062780 21603,6 … … … … … … … … … … … ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0877.DOC
Tài liệu liên quan